Kỹ thuật sản xuất hạt giống một số cây rau
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kỹ thuật sản xuất hạt giống một số cây rau", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ky_thuat_san_xuat_hat_giong_mot_so_cay_rau.pdf
Nội dung text: Kỹ thuật sản xuất hạt giống một số cây rau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I-HÀ NỘI PGS.TS.VŨ VĂN LIẾT- PGS.TS VŨ ĐÌNH HÒA KỸ THUẬT SẢN XUẤT HẠT GIỐNG MỘT SỐ CÂY RAU HÀ NỘI 2005 1
- Mục lục Lời nói đầu 4 Chương 1 5 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA SẢN XUẤT HẠT GIỐNG 5 CÂY TRỒNG 5 Chương 2: 15 KỸ THUẬT SẢN XUẤT HẠT GIỐNG MỘT SỐ CÂY RAU HỌ CÀ 15 Kỹ thuật sản xuất hạt giống cà chua 15 Kỹ thuật sản xuất hạt cà chua ưu thế lai F1 19 Kỹ thuật sản xuất hạt giống cà tím 23 Kỹ thuật sản xuất hạt giống cà tím ưu thế lai F1 26 Kỹ thuật sản xuất hạt giống ớt cay, ớt ngọt (OP) 28 Chương 3 31 KỸ THUẬT SẢN XUẤT HẠT GIỐNG MỘT SỐ CÂY RAU 31 HỌ THẬP TỰ 31 Kỹ thuật sản xuất hạt giống bắp cải (OP) 31 Kỹ thuật sản xuất hạt giống bắp cải ưu thế lai F1 34 Kỹ thuật sản xuất hạt giống su hào thụ phấn tự do (OP) 36 Kỹ thuật sản xuất hạt giống su lơ thụ phấn tự do(OP) 38 Kỹ thuật sản xuất hạt giống cải củ thụ phấn tự do(OP) 41 Chương 4 43 KỸ THUẬT SẢN XUẤT HẠT GIỐNG MỘT SỐ CÂY RAU HỌ BẦU BÍ 43 Kỹ thuật sản xuất hạt dưa hấu thụ phấn tự do (OP) Error! Bookmark not defined. Kỹ thuật sản xuất hạt dưa hấu ưu thế lai F1 Error! Bookmark not defined. Kỹ thuật sản xuất hạt giống bí đỏ ( bí ngô) 44 Kỹ thuật sản xuất hạt giống dưa chuột thụ phấn tự do (OP) 47 Kỹ thuật sản xuất hạt giống dưa chuuột ưu thế lai F1 50 Kỹ thuật sản xuất hạt giống bí xanh thụ phấn tự do (OP) 51 Kỹ thuật sản xuất hạt mướp đắng thụ phấn tự do ( OP) 54 Sản xuất hạt giống mướp đắng ưu thế lai F1 57 Chương 5 58 KỸ THUẬT SẢN SẢN XUẤT HẠT GIỐNG MỘT SỐ CÂY RAU KHÁC 58 Kỹ thuật sản xuất hạt giống xà lách, rau diếp 58 Kỹ thuật sản xuất hạt giống đậu đũa 60 Kỹ thuật sản xuất hạt giống đậu vàng, đậu co ve leo 61 Kỹ thuật sản xuất hạt rau giền 63 CHƯƠNG 6 Error! Bookmark not defined. KIỂM NGHIỆM CHẤT LƯỢNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ HẠT GIỐNG Error! Bookmark not defined. 6.1 Mục đích và ý nghĩa kiểm tra chất lượng hạt giống Error! Bookmark not defined. 6.2 Kiểm nghiệm đồng ruộng Error! Bookmark not defined. 6.2.1 Nội dung kiểm nghiệm ngoài đồng Error! Bookmark not defined. 6.2.2 Phương pháp lấy mẫu kiểm tra ngoài đồng: Error! Bookmark not defined. 6.3 Kiểm định trong phòng Error! Bookmark not defined. 6.3.1 Phương pháp chia mẫu kiểm địnhtrong phòng Error! Bookmark not defined. 6.3.2 Phương pháp chia mẫu cho kiểm định trong phòng từ mẫu đại diện Error! Bookmark not defined. 6.3.3 Nguyên tắc lấy mẫu: Error! Bookmark not defined. 6.4 Phương pháp kiểm định một số chỉ tiêu chính Error! Bookmark not defined. 6.4.1 Kiểm tra độ nảy mầm Error! Bookmark not defined. 6.4.2 Kiểm tra độ ẩm ( Moisture testing) Error! Bookmark not defined. 2
- 6.4.3 Kiểm tra độ thuần di truyền Error! Bookmark not defined. 6.4.4 Kiểm tra sức sống Error! Bookmark not defined. 6.4.5 Kiểm tra sức khoẻ hạt giống Error! Bookmark not defined. 6.4.6 Kiểm tra độ sạch (Physical purity analysis) Error! Bookmark not defined. 6.4.7 Xác định khối lượng 1000 hạt Error! Bookmark not defined. 6.5 Chứng chỉ hạt giống Error! Bookmark not defined. 6.5.1 Cơ sở để cấp chứng chỉ hạt giống Error! Bookmark not defined. 6.5.2 Cơ quan cấp chứng chỉ hạt giống Error! Bookmark not defined. 6.6 Tiêu chuẩn cấp hạt giống một só cây rau ở Việt Nam Error! Bookmark not defined. 6.6.1 Hạt giống su hào Error! Bookmark not defined. 6.6.2 Tiêu chuẩn hạt giống rau bắp cải Error! Bookmark not defined. 6.6.3 Hạt giống dưa chuột Error! Bookmark not defined. 6.6.4 Hạt giống cải củ Error! Bookmark not defined. 6.6.5 Hạt giống cà chua Error! Bookmark not defined. 6.6.6 Hạt giống dưa hấu thụ phấn tự do Error! Bookmark not defined. 6.6.7 Hạt giống dưa hấu lai Error! Bookmark not defined. Tài liệu tham khảo 64 3
- Lời nói đầu Khoa học và công nghệ hạt giống là một môn khoa học được quan tâm đặc biệt ở tất cả các quốc gia trên thế giới và có thể nói là một lĩnh vực có sự tham gia của các cơ quan khoa học và các công ty kinh doanh lớn của thế giới, những công ty hạt giống xuyên quốc gia. Nước ta những năm gần đây đã có những bước tiến trong nông nghiệp, nhu cầu hạt giống chất lượng ngày càng tăng tuy nhiện vẫn còn thua kém nhiều nước trên thế giới và khu vực. Nhiều loại hạt giống trên thị trường nước ta được nhập nội hoặc sản phẩm kinh doanh của các công ty giống cây trồng nước ngoài, đặc biệt là các loại hạt giống rau như dưa chuột, bắp cải, cà chua, ớt ngọt Để từng bước khắc phục tình trạng này thì bên cạnh thúc đẩy công tác chọn tạo giống cây trồng thì sản xuất và công nghệ sản xuất hạt giống cần được quan tâm đặc biệt. Hạt giống tạo ra một tư liệu sản xuất nhưng là một tư liệu sản xuất đặc biệt đó là sinh vật sống. Quá trình tạo ra tư liệu này bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố như di truyền, kỹ thuật sản xuất và điều kiện môi trường, do vậy để tạo ra một tư liệu sản xuất xác thực chất lượng cao cần có quy trình công nghệ đặc thù đó là quy trình sản xuất hạt giống. Ngày nay quy trình sản xuất hạt giống dựa trên những tiến bộ của các ngành khoa học khác như Di truyền học, Sinh học, Chọn giống cây trồng, Công nghệ sinh học và sản xuất hạt giống trở thành công nghệ sản xuất với những kỹ thuật cao. Sản xuất hạt giống ở nước ta đã hình thành và phát triển trong suốt lịch sử phát triển của dân tộc. Nhân dân ta đã có truyền thống giữ hạt giống, lưu trữ để gieo trồng ở vụ sau, những kinh nghiệm rất quý báu đã giúp sản xuất của người dân ổn định. Đặc biệt sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay được Đảng và Nhà nước quan tâm, ngành giống cây trồng nông nghiệp đã không ngừng phát triển và có mạng lưới sản xuất, cung cấp ở tất cả các địa phương trong cả nước. Tuy nhiên với những tiến bộ nhanh chóng của lĩnh vực chọn tạo giống cây trồng hàng loạt giống cây trồng mới như giống cải tiến, giống ưu thế lai và giống chuyển gen thì những kinh nghiệm và kỹ thuật sản xuất hạt giống truyền thống gần như không còn phù hợp để tạo ra lô hạt giống đạt tiêu chuẩn chất lượng và nhu cầu thị trường. Với lòng mong muốn đóng góp một phân nhỏ cho sự phát triển của khoa học sản xuất hạt giống, từng bước đưa ngành sản xuất hạt giống ở nước ta ngàng tầm với các nước trong khu vực và góp phần phát triển nông nghiệp nước nhà nâng cao thu nhập cho người dân, các tác giả đã biên soạn cuốn sách “ Kỹ thuật sản xuất hạt giống một số cây rau”. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn cuốn sách không khỏi sai sót, mong được ý kiến đóng góp của đông đảo bạn đọc. 4
- Tác giả: TS Vũ Văn Liết Chương 1 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA SẢN XUẤT HẠT GIỐNG CÂY TRỒNG 1.1 Khái niệm Sản xuất hạt giống là quá trình công nghệ tạo ra hạt giống từ một nguồn gen cây trồng nhằm mục đích phân phối, tích trữ và buôn bán. Công nghệ sản xuất đảm bảo tạo ra nguồn hạt giống đảm bảo tính xác thực về di truyền, hình thái và chất lượng với nguồn gen vật liệu nhân giống khi được cung cấp cho sản xuất gieo trồng ở thế hệ tiếp theo. 1.2 Vai trò của hạt Ngoài những thành phân hoá học tìm thấy trong tất cả các mô của cây, hạt còn chứa một lượng lớn các chất hoá học khác, sự hiểu biết về thành phần hoá học của hạt là rất quan trọng vì : a) Hạt là nguồn lương thực cơ bản cho người và vật nuôi. b) Nhiều loại hạt là nguồn thuốc chữa bệnh c) Hạt chứa nhiều chất ức chế trao đổi chất trợ giúp dinh dưỡng cho con người và vật nuôi rất hiệu qủa d) Hạt chứa chất dự trữ, chất kích thích sinh trưởng liên quan đến sự nảy mầm, tuổi thọ và sức khoẻ hạt giống. Chất dự trữ trong hạt không những quan trọng trong nông nghiệp mà còn công nghiệp chế biến. e) Hạt là nguồn giống cây trồng cung cấp cho sản xuất của con người tạo ra năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp cung cấp cho sự sống và phát triển của xã hội loài người 1.3 Phương thức sinh sản của cây trồng Sinh trưởng và phát triển của thực vật nằm ở đỉnh sinh trưởng được gọi là mô phân sinh. Ở mô phân sinh xảy ra quá trình phân chia và kéo dài tế bào, quá trình này sản sinh ra mô phân sinh sinh dưỡng và mô phân sinh sinh thực. Mô phân sinh sinh dưỡng ( vegetative meristems) tạo ra các bộ phận của cây như thân, lá và rễ , trong khi đó mô phân sinh sinh thực ( reproductive meristems ) tạo ra các cơ quan hoa, quả và hạt. Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng có hai giai đoạn sinh trưởng chính, giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng được tính từ khi nảy mầm đến khi phân hoá hoa và giai đoạn sinh trưởng sinh thực bắt đầu tư khi phân hoá hoa đến hình quả hạt và chín. Giai đoạn sinh trưởng sinh thực thực chất là quá trình sinh sản của thực vật, nó có ý nghĩa to lớn đến bảo tồn nòi giống của thực vật nhưng cũng có ý nghĩa quan trong đến sự sống của con người. Hình thức sinh sản ở thực vật rất đa dạng sinh sản hữu tính, sinh sản sinh dưỡng và sinh sản vô tính. Trong một hình thức sinh sản lại có nhiều phương thức sinh sản khác nhau. Ví dụ sinh sản sinh dưỡng có sinh sản bằng thân rễ, chồi phụ, bằng củ sinh sản hữu tính có sinh sản hữu tính đẳng giao, dị giao và mẫu giao Hầu hết cây trồng hiện nay đều có hình thức sinh sản hữu tính, trong đó có một số cây vừa có sinh sản hữu tính vừa có khả năng sinh sản vô tính như khoai tây, khoai lang Nghiên cứu phương thức sinh sản của cây trồng là một cơ sở quan trọng trong sản xuất hạt giống. Phương thức 5
- sinh sản khác nhau cần có quy trình sản xuất hạt giống phù hợp để tạo ra năng suất và chất lượng hạt giống tốt nhất. Phương thức sinh sản hữu tính lại được chia thành hai nhóm cây chủ yếu là nhóm cây tự thụ phấn và nhóm cây giao phấn. Trong những cây rau ở nước ta thuộc hai nhóm trên rất phổ biến và có thể biết như Nhóm cây tự thụ phấn Các cây rau họ cà như cà chua (Lycopersicon esvulentum Mill.), cà pháo và cà tím ( Solanum melongena L.), ớt cay,ớt ngọt ( Capsicum annum L.) Cây rau thuộc họ hoa cúc là rau xà lách (Lactura sativa car capinata L.), rau diếp (Lactuca sativa secalina Alef) Các cây rau họ đậu như đậu đũa ( dolichos sinensis L.), cô ve leo (Phaseolus sp L.), đậu vàng (Phaseolus Vulgaris L.) Những cây rau thuộc nhóm cây giao phấn Những cây rau thuộc ho bầu bí như dưa hấu ( Citrullus lanatus), dưa chuột ( Cucumis satavus), bí đỏ (Cucurbita moschata), bí xanh( Cucurbita pepo), bầu (Lagenaria siceraria Mol.), mướp(Luffa aegyptiaca Mill.) Những cây rau thuộc họ thập tự như bắp cải (Brassica oleracea var. capitata), su hào ( Brassica canlorapa Pasq hoặc Brassica oleracea var. caulorapa) , su lơ (Brassica oleracea var. botrytis), cải ( Brassica sp. L.) Những cây rau thuộc họ hành tỏi: hành tây ( Allium cepa L.), tỏi(Allium sativum L.) Cây rau thuộc họ hoa tán như carrot (Daucus carota L.) Cây rau giền( Amaranthus) thuộc họ rau giền ( Amaranthaceae) 1.4 Biểu hiện giới tính và sinh sản hữu tính ở cây trồng Biểu hiện giới tính ở thực vật nói chung và cây trồng nói riêng là một vấn đề vô cùng phức tạp mà người sản xuất hạt giống cần có những hiểu biết nhất định để điều khiển tạo ra năng suất hạt giống cao và chất lượng tốt. Biểu hiện giới tính là đặc điểm nở hoa, phương thức thụ phấn, thụ tinh của cây trồng. Hầu hết các loài cây tự thụ phấn đều có hoa hoàn chỉnh có cả nhân tố đực và cái trong cùng một hoa, hoa nhỏ, ít màu sắc và mùi thơm, nhị và nhụy chín cùng thời điểm. Đây là những đặc điểm phù hợp cho quá trình tự thụ phấn. Trong sản xuất hạt giống nguyên chủng và hạt giống xác nhận thì đảm bảo điều kiện tự thụ phấn hoàn toàn là cơ sở duy trì độ thuần di truyền của lô hạt giống. Tuy nhiên một số cây tự thụ phấn do cấu tạo của nhị và nhụy đặc thù như đầu nhụy cao hơn nhị , thời gian chín của nhụy và nhị không trùng nhau khả năng nhận phấn ngoài rất cao, khi sản xuất hạt giống phải cách ly tốt tránh giao phấn mới duy trì được độ thuần di truyền của lô hạtu giống. Ví dụ như cà chua nho khô (Lycopersicon pimpinellifolium) và một số giống cà chua có kiểu vòi nhụy thò ra khỏi hoa rất dễ tiếp xúc với côn trùng cần phải phủ lưới cách ly khi sản xuất hạt cà chua là cần thiết tránh để côn trùng truyền phấn lô hạt không đảm bảo độ thuần Đối với cây giao phấn biểu hiện giứoi tính và sinh sản vô cùng phức tạp như cây họ bầu bí (cucurbitaceae) có 3 loại hoa phụ thuộc loài và giống. Một cây có thể có một hay nhiều dạng hoa và có giới tính khác nhau ở mỗi hoa. Giới tính ở nhóm cây bầu bí có thể thành các nhóm sau: 1) Nhóm hoa lưỡng tính( Hermaphrodite) tấ cả các hoa trên cùng một cây là lưỡng tính ( Như một số giống các loài mướp, dưa chuột và bí đao) 2) Nhóm hoa đơn tính cùng gốc ( Monoecious) Hoa đực và hoa cái khác hoa nhưng trên cùng một cây, đây là hình thức phổ biến nhất trông họ bầu bí. 3) Nhóm đực và lưỡng tính (Andromoonoecious) Có hoa đực và hoa lưỡng tính trên cùng một cây 4) Nhóm cái và lưỡng tính (Gynomonoecious) Hoa cái và hoa lưỡng tính trên cùng một cây 6
- 5) Nhóm có ba loại hoa (Trimonoecious Androgynomonoecious) Trên cùng một cây có ba loại hoa hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính. 6) Nhóm cây có hoa đơn tính (Dioecious) Cây chỉ có hoa đực hoặc chỉ có hoa cái. Nếu cây chỉ thuần hoa đực gọi là cây đơn tính đực, cây chỉ có hoa cái gọi là cây đơn tính cái. 7) Nhóm cây đơn tính trung gian(Gynodioecious) : Trong các loài có hoa đơn tính chỉ có hoa cái có một số cây trong loài lại có hoa lưỡng tính 8) Nhóm bán đơn tính cái( Sub-Gynoecious): Các cây thuần cái của loài đơn tính xuất hiện một số hoa được và lưỡng tính Hình thức hoa đơn tính là phổ biến ở họ bầu bí. Lưỡng tính có nguồn gốc từ đơn tính khác gốc hay cùng gốc đã tiến hóa ra. Các cây họ bầu bí biểu hiện giới tính như thời gian nở hoa, kiểu giới tính của các hoa khác nhau, Số hoa có giới tính khác nhau, tỷ lệ giới tính. Những biểu hiện này do gen xác định và cũng chịu ảnh hưởng của môi trường. Biểu hiện giới tính có thể tác động bằng thay đổi môi trường hay sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng. Thông thường các hóc môn có sẵn trong cây là auxin, gibberellin, cytokinin, ethylene, abscicic axít kích thích cho sự hoa. Một số kích thích hình thành hoa cái trong khi một số chất khác kích thích hình thành hoa đực. Các chất kích thích hình thành hoa cái: auxin, ethylene (ethẹphon hoặc ethren) , Maleic hydrate ( MH) Tri-iodobenzoic axit ( TIBA), Cytokinin, Boron ở nồng độ thấp Chất kích thích hình thành hoa đực: Gibbrellin, AgNo3, Thiosulfate bạc [Ag(S2O3], Aminoethoxyvilylglyvine (AVG). Nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh, ngày dài kích thích ra hoa đực. Phân kali thích hợp cho ra hoa đực trong khi phân đạm có tác dụng ngược lại. Cây dưa chuột thì mật độ dày, ánh sáng dài thì tỷ lệ hoa đực trên các dòng thuần cái tăng và hoa cái trên cây giảm. Các cây giao phấn họ thập tự lại có nhưng đặc thù riêng, quá trình giao phấn là gen tự bất hợp, thụ phấn nhờ côn trùng cho nên kỹ thuật sản xuất hạt giống cũng có những biên pháp đặc thù như thả ong vào khu vực sản xuất để tăng năng suất hạt. 1.5 Thành phần hóa học của hạt 1.5.1 Những thành phần hóa học chủ yếu trong hạt Thành phần hoá học của hạt biến động rất lớn giữa các loài, và ngay cả trong một giống. Thông qua lai và chọn lọc nhà chọn giống có thể gây dưỡng đễ thành phần hoá học có lợi của cây trồng như bột, sợi phục vụ cho như cầu của cón người. Tuy nhiên về lĩnh vực hạt giống thành phần hóa học của hạt có liên quan mật thiết đến sức sống hạt giống, sức khỏe hạt giống, tỷ lệ nảy mầm, sức khỏe cây con và như vậy nó tác động đến năng suất cây trông trong thế hệ tiếp theo. Hạt giống tốt có đầy đủ dinh dưỡng và thành phần hóa học đặc trưng của loài tạo ra hạt khỏe là tiền đề cho tỷ lệ nảy mầm cao và cây con khỏe. Thành phần hóa học của hạt là do di truyền nhưng lại bị chi phối mạnh bởi môi trường và kỹ thuật sản xuất. Các chất hóa học chủ yếu có trong hạt Hợp chất hydrate các bon: Đây là thành phần có hàm lượnh cao nhất trong hạt của hầu hết các cây trồng. Cây ngũ cốc và các loài cây thân thảo hạt đặc biệt giàu hydrate các bon, ít chất béo và đạm. Đậu đỗ có hàm lượng hydrate các bon trung bình. Sau hydrate các bon là protein và chất có hàm lượng thấp hơn là chất béo. Hợp chất các bon hydrat tích lũy dưới dạng tinh bột, hemicellose, pectin và chất nhày (Mucilage) Tích luỹ Lipit trong hạt Sự tích luỹ dầu trong hạt, quả và các bộ phận của cây là rất khác nhau ở các loài, thường các loài có khả năng tích luỹ hàm lượng cao Dầu trong quả hạt thì hàm lượng protein cũng cao ví dụ hạt đậu tương, lạc , bông. Tuy nhiên một số loài lại có sự tương quan tích luỹ hàm lượng Dầu cao thì tích luỹ hydrate các bon cao như ở một số loài sồi ( dẻ). Tích luỹ Protein trong hạt 7
- Protein được tích luỹ trong hạt thành đơn vị nơron và được xem như một tập hợp protein có đường kính từ 1 đến 20 được bao bọc bởi màng lipoprotein. Nó phần nào giống hạt tinh bột về kích thước, hình dáng và thường hỗn hợp nhều protein khác nhau trông giống như tập hợp những đơn vị nơron. Xắp xếp trong một tầng alơron anbumin của hạt. Trong quá trình hạt nảy mầm nó có vai trò quan trọng vừa là chất dinh dưỡng dự trữ vừa là những men thuỷ phân và thúc đẩy quá trình phân giải tinh bột. Bảng 1: Thành phân hoá học trung bình của một số loại hạt tt Loại cây trồng % Protein % chất béo(lipid) 1 Lúa mạch 8,7 1,9 2 Kiều mạch 10,3 2,3 3 Hạt lanh 24,0 35,9 4 Đậu 23,4 1,2 5 Lạc nhân 30,4 47,7 6 Thóc 7,9 1,8 7 Đậu tương 37,9 18,0 8 Lúa mỳ 13,2 1,9 9 Hướng dương 16,8 25,9 10 Hạt bông( nhân) 38,4 33,3 11 Lúa miến 11,0 2,9 12 Đậu xanh 29,6 0,8 13 Mạch đen 12,6 1,7 14 Cải dầu 20,4 43,6 Theo tài liệu của F.B. Morrison, feed and feeding, Morison publishing Co. 1961 Các bộ phận khác nhau của hạt như vỏ, nội nhũ, phôi cũng có chứa các loại chất hoá học khác nhau. Một nghiên cứu của F.R Earle , J.J Curtice, J.E Hubbard,1956 cho thấy tinh bột có cả trong nội nhũ, phôi và vỏ hạt nhưng lớn nhất là nội nhũ. Đường, dầu và protein thì tập trung chủ yếu trong phôi Bảng 2: Thành phần hoá học của các bộ phận khác nhau trong hạt ngô Thành phần hoá học Toàn bộ hạt Nội nhũ Phôi Vỏ hạt Tinh bôt 74,0 87,8 9,0 7,0 Đường 1,8 0,8 10,4 0,5 Dầu ( lipid 3,9 0,8 31,1 1,2 Protein 8,2 7,2 18,9 3,8 Tro 1,5 0,5 11,3 1,0 1.4.2 Các hợp chất hoá học khác có trong hạt Tannin Nhưng nó còn tìm thấy ở trong hạt nhất là vỏ hạt. Nó được tìm thấy trong vỏ quả dừa và hạt đậu ( Bonner và Varner,1965). Tanin được phát hiện trong tự nhiên là hợp chất có phân tử lớn với trọng lượng phân tử 500 đến 3000. Có đủ hyroxyl, phenonic và những nhóm thích hợp khác giúp cho chúng hợp thành mối liên kết vững chắc giữa protein và những phân tử lớn khác. đặc tính này tạo cho chúng có một khả năng duy nhất liên kết giữa protein và ức chế hoạt đọng cuả các men. Alkaloid 8
- Chất alkaloid là chất được tìm thấy trong cây hoặc hạt cây thuốc phiện gọi là moócphin, tricnin từ hạt cây mã tiền (Strychnosmixvomia) , artopin từ cây cà độc dược cũng gây chết người. Những chất khác rất giống alkaloid như cafein từ cà phê, nicotin từ thuốc lá và teobromin từ cacao. Glucosides Trong khi hầu hết gluco zit tìm thấy ở các bộ phận sinh dưỡng của cây thì một số lại thấy ở hạt. Ví dụ một số gluco zit ở hạt và các bộ phận sinh dưỡng của cây như: Salisin ở vỏ và lá cây liễu, amicdalin ở cây mận và đào, Sinigrin ở cây mù tạc Gluco zid sđược tạo thành bởi phản ứng giữa đường( thường là gluco) và một hay hai hợp chất không phải đường. Ở trạng thái tinh khiết chúng ở thể kết tinh, không màu , vị đắng, hoà tan trong nước hoặc rượu. Một vài loại glucozid rất độc cho người và động vật như Saponin ở hạt trẩu. Phytin Phytin không hoà tan và là một hỗn hợp giữa kali, manhê và canxi, muối của axít myoano sitol hexa phosphoric, nó là dạng lân tích luỹ nhiều trong hạt. Trong hạt cốc phytin thường kết hợp với thể protein trong một số lớp hạt alơron, thường hiếm thấy hoặc hiếm thấy trong thể protein của lá mầm. Trong quá trình nảy mầm phốt phát tăng nên nhiều lần do thuỷ phân phytin. Hoạt động phytin mạnh nhất trong lớp màng và alơron. Do lượng lớn photphat, magiê và kali của hạt chứa trong phytin nên nững hoạt động trao đổi chất của hạt phụ thuộc vào sụ thuỷ phân phytin và đi kèm theo là sự giải phóng ion mẫu giống và k, trong hạt rau diếp 50% tổng lượng phốtphat nằm trong phytin 1.4.3 Các chất kích thích sinh trưởng Nhiều hóc môn ở thực vật được tìm thấy ở trong hạt, nó được xác định là hóc môn thực vật, hóc môn sinh trưởng, chất điều tiết sinh trưởng, Gibberelline Sự có mặt của Gibberelline thực vật bậc cao được Radley phát hện năm 1956. Dùng Gibberellines chiết xuất từ cây đậu bình thường tác động lên cây đậu lùn làm tăng chiều cao của cây này. Ngày nay con người đã biết Gibberellines là thành phần thông thường trong cây xanh và trong hạt. Gibberelline có vai trò đặc biệt trong phát triển và trong quá trình nảy mầm của hạt và sự khởi đầu của ra hoa. Cytokynins Cytokynin là một hợp chất có ở trong hạt và có tá dụng như một hóc môn Cytokynin được phát hiện đầu tiên trong nước dừa ( Van Overbeck,1941) mười năm sau Kinetin được tính chế và cấu trúc hoá học được xác định. Sicôtin trong tự nhiên được chiết xuất từ hạt gọi là zenalin. Sicôtin cần thiết cho phát triển của tế bào và trong quá trình phân bào, hạn chế sự già của lá ( Richmon và Sang ) và điều tiết vận chuyển nhựa trong mạch nhựa của cây (Mothes,1950). Chất ức chế Trong hoạt động sinh lý của cây, hiện tượng ngủ của hạt, củ , chồi và các bộ phận khác được điều tiết bởi sự cân bằng, tác động qua lại giữa các chất ức chế nội sinh và các chất điều tiết sinh trưởng như Gibberelin và auxin Dormin( Cornforth et al.1965) và abscisin II có ký hiệu là ABA (Ohkuma,1965). Nó được coi như là một chất gây ức chế sự rụng lá và đặc biệt là phá ngủ đông ở cây rụng lá sớm theo định kỳ. Một chất khác tác động đến hiện tượng ngủ của hạt là Coumarin, ethylen có cả hai tác dụng ức chế và kích thích sự nảy mầm của hạt và đối khi được xem như là một hóc môn (Croker,1935) giống như chất điều tiết sinh trưởng maleic hydrazid (Meyer,1960) chương sự nảy mầm của hạt sẽ đề cập đến các chất ức chế sự nảy mầm Vitamin 9
- Vai trò riêng của một số vitamin cũng được xác định như thiamin cần cho sự phát triển của phối và phôi nhũ trong hạt của một số loài. Nó cần cho sự phát triển bình thường của rễ. Cơ sở của hai nhu cầu trên là vai trò của thiamin trong việc duy trì phân chia tế bào, thiamin được cung cấp nhanh cho những bộ phận này. Trong trường hợp rễ và hạt đang hoạt động phát triển, thiamin được tạo ratừ bộ phận sinh dưỡng của cây hoặc từ lá mầm sẽ được vận chuyển đến những bộ phận cần thiết. Biotin và axít ascorbic được thu hút vào cho quá trình hoạt động hô hấp của hạt. Vai trò của biotin chưa biết rõ nhưng ascorbic có chức năng điều chỉnh khả năng gảm hoạt động oxy hoá trong quá trình nảy mầm của hạt 1.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hoá học của hạt Ảnh hưởng của yếu tố gen Thành phần hoá học của hạt được quyết định bởi yếu gen di truyền và rất khác nhau giữa các loài và cac bộ phận của hạt. Mặc dù vậy nó cũng có bị ảnh hưởng của môi trường và điều kiện canh tác. Rất nhiều yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thành phần hoá học của hạt, bởi vì có mối liên quan giữa thành phần hoá học của hạt và môi trường. Đôi khi rất khó xác định nguyên nhân của sự biến động của thành phần hoá học. Ảnh hưởng của nước Điều kiện canh tác cũng ảnh hưởng đến thành phần hoá học của hạt. Ví dụ hàm lượng nitơ protein và chất lượng hạt ở những năm mưa nhiều, độ ẩm cao là thấp hơn ở nhưng năm khô, độ ẩm thấp. Trên đất có tưới so với không tưới cũng thấy như vậy. Hàm lượng đạm trong hạt giảm tỷ lệ nghịch với hàm lượng P, K, Ca và mẫu giống những chất khó hoà tan trong nước. Những kết quả nghiên cứu trên minh chứng ảnh hưởng của môi trường (độ ẩm hoặc tưới ) đến thành phần hoá học của hạt, tuy nhiên nguyên nhân của hiện tượng trên còn được biết chưa rõ ràng. Những giả thiết rằng do lượng nước dư thừa làm giảm khả năng hút khoáng của rễ hay do tác động đến quá trình tích luỹ hydrate các bon Bảng 3: Ảnh hưởng của tưới nước đến hàm lượng các chất trong hạt Yếu tố Tăng(+) ; giảm (-) phần trăm so với đối chứng Lúa mỳ Lúa mạch Yến mạch Đạm -21 -19 -40 Lân +55 +30 +35 Kali +35 +14 +31 Ca +155 +41 +22 Mg +32 +9 +65 Ảnh hưởng của nhiệt độ Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến cấu tạo hạt và thành phần các chất hoá học trong hạt những nghiên cứu của Howell và Carter,1958 chỉ ra rằng hàm lượng dầu trong hạt đậu tương phụ thuộc vào nhiệt độ trong quá trình phát triển hạt, hạt chín ở nhiệt độ 21oC chứa 19,5% Dầu trong khi chín ở 30oC chứa 22,3%. Một nghiên cứu có liên quan của Osler và Carter,1954 cho thấy trồng đậu tương ở thời vụ sớm cho hàm lượng dầu cao hơn vụ muộn vì đậu tương trồng sớm chín trong điều kiện ấm hơn vụ muộn Dinh dưỡng khoáng Nhân tố ngoại cảnh là dinh dưỡng khoáng ảnh hưởng đến chất lượng hạt ( hay thành phần hoá học) dễ nhận thấy. Hầu hết các trường hợp dinh dưỡng khoáng kém, hạt kém, không đẫy hạt so với cung cấp đầy đủ dinh dưỡng. Trừ trường hợp đất tốt đầy đủ dinh dưỡng và tương đối cân đối. Nhiều nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của đạm, lân, kali đến chất lượng hạt 10
- Ảnh hưởng của đạm Cây ngũ cốc sống trong điều kiện dinh dưỡng đạm cao, hoặc mật độ thưa có hàm lượng protein trong hạt cao hơn trồng trong điều kiện đạm thấp hoặc mật độ dày (D.C.Datta,1972) . Nhưng bón đạm nhiều làm cây chậm thành thục, không đẫy hạt so với bón ít đạm, đạm ảnh hưởng xấu đến độ thành thục của hạt. Thiếu đạm làm giảm sản lượng hạt của nhiều loài cây trồng , điều này được chứng minh qua nghiên cứu của Harrington,1960 trên hồ tiêu và rau diếp khi thiếu đạm sản lượng hạt rất thấp so với bón đấy đủ đạm Ảnh hưởng của dinh dưỡng lân Vai trò của lân đối với sản lượng và chất lượng hạt cũng được nhièu nghiên cứu đề cấp tới Harrington,1960 nêu rõ thiếu dinh dưỡng phốt pho ảnh hưởng đến sự hình thành hạt ở đời sau. Nghiên cứu của.Austin,1966 cho thấy cải xong thiếu lân năng suất hạt thu được thấp hơn bón lân đầy đủ. Những nghiên cứu khác cho thấy hạt của cây thiếu lân mọc cây thấp bé hơn hạt đủ lân Ảnh hưởng của dinh dưỡng kali Thiếu kali hạt không bình thường, dị dạng cao , phôi và rìa hạt bị đen. Thiếu kali tỷ lệ nảy mầm của hạt kém, sức sống của hạt cũng giảm nhanh trong quá trình bảo quản 1.5 Sự nảy mầm của hạt Quá trình nảy mầm của hạt có vài trò là một đơn vị sinh sản, có vai trò xây dựng và là sợi chỉ xuyên suốt sự sống của muôn loài. Sự nảy mầm của hạt còn là chìa khoá của nông nghiệp hiện đại. Vì thế nhận thức đấy đủ về cân bằng giữa sản xuất và tăng dân số thế giới thì sự hiểu biết về nảy mầm của hạt là cần thiết để có sản lượng cây trồng tối đa. 1.5.1 Khái niệm Có rất nhiều định ghĩa về sự nảy mầm của hạt đã được đưa ra. Nhà sinh lý định nghĩa " Sự nảy mâm được xác định khi rễ con nhú ra khỏi vỏ hạt " Nhà phân tích hạt " Sự nảy mầm là sự nhú và phát triển của các cấu trúc cần thiết từ phôi hạt , các cấu trúc này yêu cầu sản sinh ra một cây bình thường dưới một điều kiện thích hợp" AOSA,1981. Định nghĩa khác “ Nảy mầm là sự tiếp tục các hoạt động sinh trưởng của phôi khi vỏ hạt thoái hoá và cây con nhú lên”. Đây là định nghĩa tiếp tục sinh trưởng của hạt đã ngủ nghỉ sau khi hình thành và phát triển. Trong quá trình ngủ nghỉ hạt trong tình trạng không hoạt động , và tỷ lệ trao đổi chất thấp 1.5.2 Những yêu cầu cho sự nảy mầm. Độ chín của hạt có ảnh hưởng rất lớn đến sự nảy mầmcủa hạt hầu hết các loài có khả năng nảy mầm trước khi chín sinh lý ( Holmes, 1953, Harrington,1959, Bowers,1958) Ví dụ hạt tước mạch sau vài ngày thụ tinh đã có khả năng nảy mầm. Nhưng hạt chín hoàn toàn không những cho tỷ lệ nẩy mầm cao, dễ bảo quản, vận chuyển và kinh doanh mà còn tạo ra cây con khỏe mạnh, do vậy sản xuất hạt giống cần có kỹ thuật để nhận biết thời điểm thu hoạch hạt giống thích hợp Bảng 4: Độ chín của hạt và khả năng nảy mầm của hạt cây diếp dại lâu năm và cây diếp Canada ở các giai đoạn chín khác nhau. Ngày sau % nảy mầm nở hoa Hạt diếp dại Hạt diếp Canada 2 0 0 3 0 0 4 4 0 5 - 0 11
- 6 34 19 7 66 37 8 70 76 9 83 88 10 - 90 11 - 80 1.6 Sự thoái hóa giống 1.6.1 Những biểu hiện của sự thoái hoá Sau một thời gian gieo trồng quan sát thấy sự khác biệt với nguyên bản về hình thái, năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng chống chịu theo xu hướng xấu. Những biến đổi xấu đi của giống cây trồng trên các tính trạng khác nhau sau một số lần gieo trồng gọi là hiện tượng thoái hoá giống. Sự thoái hoá xảy ra ở tất cả các giống, trên cả tính trạng số lượng và chất lượng 1.6.2 Nguyên nhân thoái hoá giống và biện pháp khắc phục Thoái hóa giống có thể xảy do những nguyên nhân sau Lẫn cơ giới Lẫn tạp sinh học Đột biến tự nhiên Hiện tượng phân ly Sự tích luỹ bệnh Điều kiện gieo trồng sản xuất hạt giống không phù hợp Để khắc phục và ngăn chặn thoái hóa giống trong sản xuất hạt giống cần quan tâm những giải pháp chủ yếu sau: Tránh lẫn cơ giới Cần có khu sản xuất hạt giống riêng biệt Vệ sinh đồng ruộng trước khi sản xuất giống Vệ sinh dụng cụ sản xuất, thu hoạch, sân phơi, nhà kho trước khi sản xuất giống. Ruộng sản xuất hạt giống không có cây trồng trước cùng loài, giống Khoảng cách cách ly đảm bảo theo quy định trong pháp lện giống cây trồng với mỗi loài cây trồng để tránh lẫn sinh học Chọn lọc, khử lẫn, loại bỏ cây khác dạng, cây sâu bệnh là một khâu kỹ thuật bắt buộc để đảm bảo độ thuần Áp dụng biện pháp kỹ thuật bảo vệ thực vật và áp dụng kỹ thuật IPM trong sản xuất hạt giống. Áp dụng kỹ thuật sản xuất hạt giống phù hợp như quy dịnh trong pháp lệnh giống cây trồng theo TCVN ( tiêu chuẩn Việt Nam) hay TCN ( tiêu chuẩn ngành) 1.7 Gía trị gieo trồng của giống và hạt giống Giá trị gieo trồng qcủa hạt giống được quy định theo các tiêu chuẩn: Độ thuần di truyền Độ lớn và độ mẩy của hạt Sức sống hạt giống Sức khoẻ hạt giống Độ sạch Sức nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm 12
- 1.7.1 Độ thuần di trtuyền của giống và hạt giống Độ thuần di truyền là tỷ lệ các cá thể trong quần thể mang kiểu gen của giống trên tổng số cá thể trong quần thể. Độ thuần di truyền được xác định trên tất cả các tính trạng và đặc điểm của các cá thể trong quần thể giống thông qua hệ số biến động cv hoặc độ lệch chuẩn với các tính trạng số lượng. ví dụ như chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, đường kính thân, số quả, số hạt khối lượng hạt. Tính trạng chất lượng như màu sắc thân lá, hoa, quả, râu trên hạt Dưa trên tính trạng số lượng và chất lượng để xác định cây khác dạng, hạt khác dạng. 1.7.2 Độ lớn và độ mẩy của hạt Mỗi loài, mỗi giống có kích thước hạt, quả khác nhau. Trong phạm vi giới hạn của tính trạng hạt quả càng to, mẩy thì mầm càng khoẻ cây mọc từ nhừng hạt quả này sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao. Đánh giá độ lớn của hạt thông qua đo đếm trực tiếp, đánh giá độ mẩy của hạt thông qua xác định kích thước và khối lượng hạt. Ngoài kích thước và khối lượng đối với lô hạt giống độ đồng đều của hạt cũng là một chỉ tiêu quan trọng cần xem xét. 1.7.3 Sức sống hạt giống Rất nhiều định nghĩa về sức sống hạt giống đã được đề xuất và đến năm 1972 Haydecker đã tóm tắt lại và Perry,1978. Hiệp hội kiểm nghiệm hạt giống quốc tế “ International Seed Testing Association” định nghĩa: Tổng toàn bộ đặc tính của hạt xác định tiềm nănt trong hoạt động sống và hoạt động trao đổi chất của hạt hoặc chuyển hóa năng lượng của hạt trong quá trình nảy mầm và xuất hiện cây con gọi là sức sống hạt giống. Năm 1979 Uỷ ban phân tích sức khoẻ hạt giống Quốc tế đưa ra định nghĩa khác “ Sức sống hạt giống là đặc tính của hạt xác định tiềm năng của hạt cho nảy mầm nhanh và đồng nhất và phát triển thành cây con bình thường dưới điều kiện rộng trên đồng ruộng” Trong đó định nghĩa phản ánh 4 khả năng của hạt: Hoạt động trao đổi chất phản ánh: Quá trình sinh hoá và phản ứng hoá học khác trong khi nảy mầm như phản ứng enzim hoạt động hô hấp của hạt. Tỷ lệ nảy mầm cao, đồng nhất và sinh trưởng cây con Tỷ lệ nhú cây con, đồng nhất và sinh trưởng của cây con trên đồng ruộng Khả năng nhú cây con trong điều kiện phù hợp Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ hạt giống: Yếu tố di truyền Môi trường và dinh dưỡng của cây mẹ Giai đoạn chín khi thu hoạch Kích thước hạt Khối lượng hạt Tính toàn vẹn của hạt Sự hư hỏng và tuổi hạt Sâu bệnh 1.7.4 Sức khoẻ hạt giống Hạt giống cũng như vật liệu giống trong quá trình sản xuất mầm bệnh, côn tròng ký sinh trên hạt giống hay vật liệu chọn giống ảnh hưởng đến nảy mầm, sức sống, chất lượng hạt giống đồng thời phát tán và gây hại ở thế hệ sau. Ví dụ các bào tử nấm ký sinh trên vỏ hạt lúa, ngô, đậu đỗ, virus trên củ giống khoai tây và truyền qua hạt. Do vậy mức độ sạch bệnh của hạt giống quyết định sức khỏe hạt giống, xác định sức khoẻ hạt giống chính là xác định mức độ mầm bệnh côn trùng ký sinh trên hạt giống hay vật liệu nhân giống. 13
- 1.8 Các cấp hạt giống và tiêu chuẩn các cấp hạt giống Hệ thống phân câp hạt giống thế giới nhìn chung có 3 cấp là cấp hạt giống tác giả, cấp hạt giống nguyên chủng và cấp hạt giống giống xác nhận. Cấp hạt giống phản ánh mức độ chất lượng như độ thuần, độ sạch, tỷ lệ nảy mầm, độ ẩm hạt, khối lượng hạt, sức sống và sức khỏe hạt giống. Tuy nhiên có một số hệ thống có phân cấp khác như hiệp hội các cơ quan xác nhận giống Hoa Kỳ hạt giống được phân làm 4 cấp như sau : 1) Giống tác giả ( Breeder seed ) được sản xuất dưới sự giám sát trực tiếp của tác giả giống và đảm bảo tính xác thực của giống. 2) Giống nguyên chủng ( Foundation seed ) là thế hệ nhân đầu tiên từ hạt giống tác giả. Nó được sản xuất tại các cơ quan hay cá nhân sản xuất giống nguyên chủng dưới sự giám sát của cơ quan có chức năng sản xuất giống nguyên chủng. 3) Giống đăng ký ( Register seed ) Đây là hạt giống được nhân từ giống nguyên chủng nhằm tăng lượng hạt giống trước khi sản xuất giống xác nhận. Giống này chưa có mục đích đưa ra sản xuất. 4) Giống xác nhận ( Certified seed ) Được nhân ra từ giống nguyên chủng hay gống đăng ký. Nhân số lượng lớn đưa ra sản xuất. Trên đây là các cấp hạt giống của hiệp hội các cơ quan xác nhận hạt giống Hoa Kỳ để tham khảo. Nước ta những năm gần đây đã chuẩn hóa các cấp hạt giống và có đặc thù riêng cho nên nước ta có thêm cấp hạt giống là cấp siêu nguyên chủng. Đến nay hạt giống nước ta phân theo 3 cấp là 1. Hạt giống tác giả ( Breeder seed) là lô hạt giống do tác giả giống cung cấp, độ thuần di truyền cao, chất lượng tốt nhưng số lượng ít. 1. Cấp hạt giống siêu nguyên chủng( pre-basis seed) là lô hạt giống phục tráng những giống đã thoái hóa trong sản xuất trở về nguyên bản ban đầu của nó. Đây là cấp hạt giống đặc thù ở nước ta vì những giống này không rõ tác giả hoặc tác giả không quản lý nhưng sản xuất vẫn có nhu cầu cung cấp để sản xuất 2. Hạt giống nguyên chủng(basis seed) là lô hạt giống được nhân lên lên từ lô hạt giống tác giả hay siêu nguyên chủng theo quy trình quy định và được kiểm nghiệm cấp chứng chỉ cấp hạt giống 3. Hạt giống xác nhận( Certified seed) là lô hạt giống được nhân từ lô hạt nguyên chủng theo quy trình quy định của pháp lệnh giống cây trồng và được kiểm nghiệm cấp chứng chỉ cấp hạt giống Các cấp hạt giống có tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất, tiêu chuẩn kiểm nghiệm đồng ruộng và trong phòng được quy định chi tiết trong các văn bản quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 14
- Chương 2: KỸ THUẬT SẢN XUẤT HẠT GIỐNG MỘT SỐ CÂY RAU HỌ CÀ Cây rau họ cà ( solanaceae) là một nhóm lớn bao gồm các loài cây thân mềm , thân cứng, thân bụi và thân leo. Nhóm cây rau họ cà có mặt ở phạm vi rất rộng ở các nước như Costa Rica, Chile, nhiệt đới Trung Mỹ, Châu Âu, Châu Á và một vài loài có ở Bắc Mỹ. Những cây rau phổ biến trong họ này ở nước ta là cà chua (Lycopensicum esculentum Mill.), cà tím( Solanummelogenla L. ), ớt (Capsicum annum L.), khoai tây (S. tuberosum) Các cây rau họ cà có thể phân biệt qua các hoa của chúng 5 cánh, màu trắng, tía hoặc xanh , có 5 bộ nhị liền nhau, các hoa mọc từ lách lá. Hầu hết chúng thuộc nhóm cây tự thụ phấn, một số có cấu tạo hoa và đặc điểm di truyền nó có khả năng nhận phấn ngoài rất lớn. Hình 1: Cấu tạo hoa cà chua Các cây rau trong họ cà phổ biến ở nước ta là cà chua, cà pháo, cà bát, cà tím, ớt cay, ớt ngọt. Mỗi loại rau có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện sản xuất và tiêu chuẩn hạt giống rất khác nhau. Trong phạm vi của cuốn sách chúng tôi trình bày kỹ thuật sản xuất hạt giống thuần và hạt giống ưu thế lai F1 của một số cây đại diện là cà chua, cây cà tím, cây ớt vay và ớt ngọt. Kỹ thuật sản xuất hạt giống cà chua 1. Nguồn gốc, đặc điểm Cây cà chua (Lycopensicum esculentum Mill.) được nhiều nghiên cứu cho rằng có nguồn gốc ở Nam Mỹ, bởi vì các loài hoang dại của nố được tìm thấy ở Ecuador đến Chile. Cây cà chua được di thực đến Châu Âu, lịch sử Châu Âu có ghi nhận loại cà chua quả vàng được trồng đầu tiên ở Ý năm 1544 và ở Đức năm 1553 và đến thế kỷ 18 cà chua là loại rau phổ biến ở Châu Âu. Một số ý kiến khác cho rằng cà chua có nguồn gốc từ Mexico vì các loại cà chua ở đây rất đa dạng về dạng cây, dạng quả và màu sắc quả. Màu sắc quả có màu hồng, đỏ và màu vàng. Đặc điểm hính thái: Thân cà chua có lông hoặc không lông thân lá có mùi đặc trưng,. Lá cà chua là loại lá kép, những lá đầu nhỏ với một vài lá chét mọc đối, lá sau lớn hơn dài có thể tới 0,5m và có thể có 8 cặp lá chét, các lá cũng được phủ lớp lông như trên thân. Đặc điểm bộ rễ cà chua ăn rộng và sâu phụ thuộc vào đất và kỹ thuật trồng. Hoa cà chua thuộc dạng hoa chùm, chùm hoa đầu tiên bắt đầu từ lá thứ 7 đến 11 tùy theo giống, hoa dạng bánh xe 5 cánh, cánh hoa màu vàng, trắng hoặc xanh , có 5 bộ nhị liền nhau thành cụm nhị. Qủa cà chua là loại quả mọng, hạt phát triển bên trong vỏ quả và nằm lẫn trong thịt quả. Quả cà chua có 2 đến vài lá noãn. Hạt cà chua dạng trứng dẹt chiều rộng khoảng 4 mm và dày khỏng 2mm, vỏ hạt có lông mềm bao phủ 15
- Hình 2: Hạt cà chua Cà chua là một rau rất phổ biến ở Châu Á cũng như nước ta. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau châu Á (AVRDC) cho rằng sản xuất hạt giống cà chua (OP) không phải là hạt giống ưu thế lai thực hiện khá dễ dàng vì không cần có khu vực cách lý riêng, số lượng hạt tạo ra từ một cây lớn, một cây có thể cho hàng nghìn hạt. Kỹ thuật canh tác trong sản xuất hạt cà chua không khác nhiều so với sản xuất bình thường. Quy trình này trình bày kỹ thuật sản xuất cà chua thuần (không phải là ưu thế lai) của các dòng hay giống cà chua. 2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh Cà chua ở nước ta thường được trồng vào vụ đông là vụ chính, tuy nhiện gần đây nhiều giống cà chua chịu nhiệt đã được phổ biến ra sản xuất, nhưng sản xuất hạt giống nên bố trí vào chính vụ để có năng suất và chất lượng hạt giống tốt nhất. Sản xuất hạt giống cà chua tốt nhất trong vụ đông, nhiệt độ ban ngày 21 – 25 oC và ban đêm 15 – 20oC. Cà chua đậu quả kém nếu nhiệt độ vượt quá 30oC cả đối với giống chịu nhiệt, như vậy ảnh hưởng đến năng suất hạt và giá thành hạt giống. Độ ẩm cũng rất quan trọng khi sản xuất hạt, ẩm độ cao tăng tỷ lệ nhiễm bệnh như các vi khuẩn, thời kỳ quả chín ẩm độ không khí cao hơn 60% quả dễ bị bệnh đốm vi khuẩn Nhìn chung sản xuất hạt trong mùa mưa năng suất hạt thấp và phẩm chất kém 3. Các giống cà chua thuần Hiện nay nước ta có nhiều giống cà chua thuần được chọn tạo trong nước và nhập nội có thể sản xuất hạt giống cung cấp cho sản xuất như : HP5, Hồng Lan,P375, CS1, MV1 Red crown 250. Ngoài ra còn nhiều giống cà chua do các công ty giống cây trồng nhập nội hoặc công ty liên doanh nước ngoài đưa vào trồng ở nước ta. 4- Kỹ thuật trồng trọt 4.1 Vườm ươm: Thời vụ gieo sản xuất hạt vào thời vụ chính gieo từ 15/9 đến 15/10 và trồng vào tháng 11, thu hoạch hạt giống vào tháng 3 năm sau. Trong trường hợp đặc thù cũng có thể gieo trồng vào vụ sớm hay vụ muộn. Tuy nhiên vụ sớm và vụ muộn không thuận lợi và hiệu quả sản xuất hạt giống thấp. Đất vườn ươm cà chua chọn nơi đất tốt, thoát nước và không có cây trồng trước là cây họ cà. Làm đất nhỏ, sạch cỏ dại lên luống 1,2 – 1,5m để dễ chăm sóc cây con, làm dàn chống mưa nắng. Bón phân cho vườn ươm chỉ nên bón phân chuồng mục trộn đều trên lớp đất mặt luống với lượng 200 đến 300 kg phân chuồng /360 m2 vườn ươm. Vườn ươm trồng cây con cà chua cho sản xuất hạt giống nên gieo thưa hơn với sản xuất bình thường đảm bảo cho cây con khoẻ. Luợng hạt giống gieo trung bình 1 - 2 g hạt/m2 vườn ươm. Trước khi gieo ngâm hạt trong nước ấm 40 – 50oC trong 3 – 4 giời rồi ủ nứt nanh mới đem gieo để cây trong vườn ươm mọc và đồng đều. Sau khi gieo nên phủ một lớp tro bếp và rơm mỏng tránh trôi dạt hạt khi tưới. Chăm sóc tưới nước đủ ẩm, bón thúc chỉ sử dụng phân hữu cơ không nên sử dụng phân vô cơ bón thúc trong vườn ươm. Phòng trừ sâu bệnh là một kỹ thuật quan trọng trong sản xuất hạt giống, đặc biệt các loài chích hút truyền virus gây hại cây con và lan truyền sang ruộng sản xuất hạt giống. 16
- Trước khi trồng loại bỏ cây lẫn , cây khác dạng , cây xấu, cây sâu bệnh và sạch cỏ dại để đảm báo cây con đem trồng khỏe mạnh sạch sâu bệnh và đúng giống. Cây con khi được 5 – 6 lá có thể chuyển trồng ra ruộng sản xuất, chọn những cây sinh trưởng phát triển khỏe, thân mập, đúng giống và sạch sâu bệnh 4.2. Chọn đất và ruộng sản xuất hạt giống : Ruộng đất tốt , thoát nước, tránh trồng trên những ruộng vụ trước trồng cây họ cà, ớt , cà tím và các cây họ cà khác để tránh lây truyền bệnh vào ruộng cà chua sản xuất hạt giống. Sản xuất hạt giống cà chua luân canh với cây trồng nước như lúa giảm nhiễm bệnh và tuyến trùng. Đất sản xuất cà chua giống có độ pH phù hợp từ 6,0 đến 7,0, pH thấp hơn 5,5 ảnh hưởng không tốt đến hoa quả như thối lụi cuống quả cuống hoa. 4.3. Cách ly: Hoa cà chua là hoa lưỡng tínhh đực và cái trên cùng một hoa và là cây tự thụ phấn. Cấu tạo hoa cà chua thích hợp cho tự thụ phấn, do vậy cách ly trong sản xuất hạt giống không quan trọng như cây khác. Theo tiêu chuẩn ngành sản xuất hạt giống nguyên chủng các lý 50 m, giống xác nhận 25 m. Một giống và loài như cà chua nho khô (Lycopersicon pimpinellifolium) và giống (L. esculentum) có kiểu vòi nhụy thò ra khỏi hoa rất dễ tiếp xúc với côn trùng truyền phấn cần phải phủ lưới cách ly khi sản xuất hạt cà chua là cần thiết tránh để côn trùng thực hiện truyền phấn tạo ra lô hạt không đảm bảo độ thuần di truyền. Hình 3: Khu vực sản xuất hạt giống cà chua cách ly 4.4. Kỹ thuật trồng: Sức khoẻ cây là tiền đề cho sức khoẻ của hạt giống cà chua do vậy tạo điều kiện chăm sóc tối ưu , phòng trừ sâu bệnh kịp thời là một yêu cầu quan trọng khi sản xuất hạt giống. Chăm sóc tốt cũng là điều kiện cho năng suất quả và hạt cao giảm giá thành hạt giống. Kỹ thuật làm đất lên luống như trồng cà chua trong sản xuất thương phẩm, đất cày bừa kỹ để tơi xốp, lên luống với rộng mặt luống 1 đến 1,2 m, , chiều rộng rãnh 25 - 30 cm , sâu rãnh 20 - 25 cm để thoát nước tốt. Mật độ khoảng cách trồng với những giống chiều cao cây trung bình hàng cách hàng 70 cm , cây cách cây 45 cm với sản xuất hạt giống là hợp lý. Những giống cao cây và phân cành mạnh có thể trồng thưa hơn, những giống thấp cây, phân cành yếu có thể trồng dày hơn để có năng suất hạt cao. Phân bón cho sản xuất hạt cà chua phải đảm bảo cân đối lượng đạm, lân và kali, phân hữu cơ là phân chuồng hoai mục không sử dụng phân tươi dễ truyền mầm bệnh sang ruộng sản xuất giống. Lượng phân bó tuỳ theo giống, đất và mùa vụ trung bình 15 - 20 tấn phân chuồng , 100 kg N, 70kgP2O5 và 120 kg k2O/ha. Phương pháp bón: Bón lót trước khi trồng toàn bộ phân chuồng + Lân + ½ đạm và ½ kali vào hố hoặc rãnh trồng rồi phủ lên một lớp đất bột mỏng trước khi đặt cây con. 17
- Bón thúc vào thời kỳ 10 ngày sau trồng và 15 ngày sau trồng tưới thúc kết hợp xới, vun làm cỏ và tưới thúc lần cuối vào thời kỳ ra hoa , đậu quả để nuôi hạt. Làm giàn: Sau trồng một tháng có thể làm giàn để đỡ cây và đỡ quả,. Những giống cà chua sinh trưởng vô hạn làm giàn cao, những giống hữu hạn thấp cây giàn thấp hơn. Giàn thấp cần chú ý có các cọc đỡ chính để dảm bảo giàn chắc không bị đổ khi gặp mưa , gió. Bấm ngọn, tía cành: Thường xuyên tỉa bớt cành nhỏ, lá già để thông thoáng tạo điều kiện tiếp nhận ánh sáng của các tầng lá và giảm khả năng lây nhiễm bệnh. Khi cây sinh trưởng phát triển tốt, số cành quả thu hoạch hạt giống đạt yêu cầu nên bấm ngọn để tăng số cành quả, tập trung dinh dưỡng vào nối quả, nuôi hạt. Hình 4 : Giàn cà chua luống đơn và luống kép Các kỹ thuật khác như tưới nước, làm cỏ, phòng trừ sâu bệnh được áp dụng như sản xuất bình thường, cần chú ý phòng trừ sâu bệnh và tỉa nhổ cây bệnh đảm bảo cho chất lượng lô hạt giống Những sâu bệnh thường gặp trong sản xuất hạt giống cà chua như sâu khoang (Spodopteria Litura Fab.), sâu xám (Agrotis ypsilon Rott), sâu xanh (Helicoverpa armigera Hubuer), bệnh mốc sương (Phytothora infestans De Bary), bệnh héo xanh vi khuẩn ( Pseudomonassolanacearum), loét vi khuẩn(Corynebacterium michiganese), bệnh thối quả(Pseudomonas syringee), đốm vi khuẩn( Xanthomonas vesicatoria). Ruộng sản xuất hạt giống cần áp dụng kỹ thuật IPM trong phòng trừ sâu bệnh hại để đảm bảo chất lượng hạt giống. Trong đó biện pháp quan trọng là luân canh với lúa, xử lý hạt giống trước khi trồng, vệ sinh đồng ruộng, xới xáo làm cỏ, bấm ngọn tỉa cành làm thông thoáng ruộng và thăm đồng để kiểm tra sâu bệnh thường xuyên. 4.5. Khử bỏ cây khác dạng và cây bị bệnh( Khử lẫn): Khử bỏ cây khác dạng trên ruộng sản xuất hạt giống căn cứ vào các đặc điểm của cây như kiểu cây, lá, quả và đặc biệt là đặc điểm của quả như hình dạng quả, màu sắc quả chín để loại bỏ tất cả những cây khác dạng ra khỏi quần thể ruộng giống (off-type). Ngoài loại bỏ cây khác dạng cây sâu bệnh, cây còi cọc, dị dạng cũng loại bỏ triệt để. Thường quá trình kiểm tra khử lẫn trong sản xuất hạt giống cà chua tiến hành ở hai thời điểm khi bắt đầu ra hoa và trước khi thu hoạch quả. 5. Thu hoạch hạt giống 5.1 Thu hoạch Số quả thu hoạch tuỳ thuộc vào loại quả to hay nhỏ thường thu 30 quả trên cây với loại quả to, 40 quả với loại trong bình và 50 quả trên cây với loại quả nhỏ. Chọn quả và để trên cây đến khi chín hoàn toàn mới thu hoạch. Hạt giống phải già và chín sinh lý mới đảm bảo chất lượng, nếu thu sớm thì đặt trong nơi mát, khô và che đậy cẩn thận trong 3 - 4 ngày đến khi quả chín đỏ. Đựng quả thu hoạch trong tuí lưới ni lông là tốt nhất, nếu đựng trong thùng, xô , chậu hay dụng cụ chứa khác khi quả bị dập nát hạt sẽ nằm trong nước của quả dập, nước quả cà chua có axit gây ảnh hưởng đến sức sống và gía trị gieo trồng của hạt giống. 5.2 Tách hạt: 18
- Có thể tách hạt bằng tay hoặc tách bằng máy. Nếu tách hạt bằng tay tốt nhất đựng quả trong túi lưới ni lông mắt nhỏ. Dùng chân làm dập quả và đến khi nát hết thịt quả sau đó cho vào chậu lớn để lên men phân tách thịt qủa và hạt. Để thúc đẩy quá trình lên men dùng một vật nặng như đá, gạch, gỗ đè lên trên để túi quả đã làm dập để ngập trong nước dịch quả. Quá trình lên men phụ thuộc vào nhiệt độ trong phòng tách hạt , nếu nhiệt độ phòng trên 25oC quá trình lên men 01 ngày là đủ, nếu thấp hơn cần 2 ngày nhưng không nên qúa 3 ngày ảnh hưởng đến chất lượng hạt. Tiếp theo mở túi đổ hạt và thịt quả ra chậu hoặc xô rồi cho nước sạch vào khuấy tan rửa sạch và gạn nước ra khỏi xô chậu, hạt giống lắng lại phía dưới chậu, xô. làm như vậy một vài lần đến khi hạt hoàn toàn sạch. Quá trình này gọi là đãi và làm sạch hạt giống hạt giống Hình 6: Đãi hạt giống cà chua Khi sản xuất quy mô lớn tách hạt bằng máy là rất cần thiết vì nhanh và nhiều, đảm bảo thời gian và chất lượng hạt giống. Đưa quả giống vào máy tách hạt gọi là Extractor. Hỗn hợp thịt quả và hạt được thu vào xô, chậu để lên men như phương pháp tách hạt bằng tay trình bày trên. Có thể thay thể lên men tự nhiên bằng sử dụng a xít HCL 0,7% với tỷ lệ 7 ml HCL/ 1 kg hỗn hợp hạt và thịt quả, khi cho a xit vào phải khấy đều và để trong 40 phút rồi cho nước rửa và gạn lấy hạt như phương pháp tách hạt bằng tay. Chú ý không sử dụng nồng độ cao và để lâu hơn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống. 5.3. Làm khô hạt: Đặt hạt trong túi lưới sạch để róc hết nước trong mát một ngày, có thể làm róc nước nhanh bằng cách quay túi để loại nước ra khỏi túi đựng hạt, sau đó cho hạt ra các khay để phơi khô. Khay phải có phủ lưới ni lông tránh côn trùng và lẫn hạt giống trong khi phơi. Khi thời tiết không phù hợp cho phơi hạt giống cần sử dụng máy sấy đảm bảo chất lượng. Máy sấy cần duy trì nhiệt độ 28 - 30 oC trong 3 - 4 ngày nếu cao hơn ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt. Trong quá trình sấy hoặc phơi phải thường xuyên đảo hạt để khô đồng đều. 5.4. Đóng gói và bảo quản Bao bì và mẫu mã đóng gói là khác nhau giữa các công ty, cơ sở sản xuất. Thông thường để bảo quản hạt cà chua 3 - 5 năm hạt được đựng trong túi manila, túi giấy thiếc, túi ni lông, lọ thuỷ tinh. Nhưng tốt nhất là đựng trong túi thiếc, túi kim loại nhưng phải kín chân không và không bị hút ẩm. Đặt hạt đã đóng gói trong kho bảo quản mát, khô nhiệt độ kho bảo quản không vượt quá 20oC và độ ẩm không vượt quá 30%. Kỹ thuật sản xuất hạt cà chua ưu thế lai F1 1- Nguồn gốc đặc điểm Giống cà chua ưu thế lai được lai giữa hai hay nhiều bố mẹ có khả năng phối hợp tạo ra hạt lai F1 cung cấp cho sản xuất. Sản suất hạt lai F1 ở cà chua chủ yếu khử đặc và thụ phấn bằng tay, ít 19
- sử dụng bất dục trên dòng mẹ, một số tổ hợp sử dụng dạng vòi nhụy thò dài để giảm công khử đực. Khi sản xuất hạt giống ưu thế lai người sản xuất phải nắm được đầy đủ đặc điểm của dòng bố và mẹ để áp dụng kỹ thuật sản xuất hạt giống phù hợp. Giống cà chua ưu thế lai có nhiều ưu điểm hơn giống thuần. Giống lai thường cho năng suất cao, thời gian sinh trường thường ngắn và chín đồng đều hơn. Nhiều giống lai có chất lượng và khả năng chống chịu tốt. Chính vì ưu điểm điểm này nhiều nông dân thích trồng giống cà chua lai hơn giống thuần. Tuy nhiên sản xuất hạt ưu thế lai của cà chua không dễ dàng, thứ nhất yêu cầu lao động cao, đặc biệt vào thời gian khử đực thụ phấn lai nếu khử đực và thụ phấn bằng tay. Theo Trung Tâm Nghiên Cứu Phát Triển Rau Châu Á (AVRDC) cần 2 - 3 cán bộ kỹ thuật cho 0,1 ha mẹ hoặc 4 - 6 cán bộ kỹ thuật lai trong 3 tuần với 0,1 ha cây mẹ. Cũng may mắn lao động ở các nước đang phát triển cũng như nước ta không khó khăn và giá lao động không cao. 2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh sản xuất hạt cà chua lai: Khí hậu sản xuất hạt cà chua ưu thế lai phù hợp cho chất lượng hạt giống tốt, cần sản xuất vào mùa khô, nhiệt độ ban ngày 21 - 25 oC và nhiệt độ ban đêm 15 - 20 oC , nhiệt độ trong thời gian đậu quả không vượt quá 30oC. Ẩm độ không nên vượt quá 60% trong thời gian quả chín, nếu ẩm độ vượt quá 60% tăng khả năng bị bệnh và giảm năng suất. Hạt lai sản xuất trong mùa mưa nhìn chung năng suất và chất lượng rất kém. Không trồng cà chua trên những ruộng trồng các cây họ cà vụ trước, ớt để tránh tích luỹ bệnh. Trồng cà chua sau lúa sẽ giảm bệnh giumn tròn, trồng cà chua trên đất có pH từ 6,0 đến 7,0 là tối ưu. 3. Giống cà chua ưu thế lai Hiện nay nước ta có giống cà chua ưu thế lai chọn tạo trong nước và nhập nội như TN30, TN24, TN19.MD7 Sản xuất hạt giống cà chua phải được tác giả hoặc cơ quan sở sữu bản quyền cung cấp hạt gốc dòng bố mẹ. 4. Kỹ thuật gieo trồng 4.1. Kỹ thuật làm vườn ươm, gieo trồng và chăm sóc: Kỹ thuật áp dụng tương tự như sản xuất hạt giống cà chua thuần, tuy nhiên phải có hai khu vực gieo trồng dòng bố và dòng mẹ riêng tránh lẫn bố mẹ khi trồng ra ruộng sản xuất 4.2 Những kỹ thuật đặc thù với sản xuất hạt giống cà chua ưu thế lai: Xác định thời điểm gieo trồng bố mẹ sao cho bố mẹ ra hoa trùng nhau. Căn cứ để xác định dựa trên thời gian sinh trưởng của bố và mẹ . Ví dụ dòng mẹ có thời gian sinh trưởng từ gieo đến ra hoa lứa đầu là 55 ngày mẹ là 60 ngày. Như vậy gieo mẹ trước bố 5 ngày, nhưng để đảm bảo lượng phấn có thể trồng 2 thời vụ bố, một bố nở hoa trung với mẹ và thời vụ bố 2 gieo sau thời vụ bố 1 khoảng 3 – 5 ngày. Cây sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất quả và hạt tốt, do vây các biện pháp kỹ thuật cần áp dụng tối ưu như bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh đầy đủ theo nhu cầu của giống và kịp thời. Phân bón và chăm sóc tốt trong sản xuất hạt lai còn có ý nghĩa làm cho hoa mẹ lớn hoàn thiện khử đực dễ dàng và bố đủ phấn thụ cho mẹ. Ruộng trồng dòng bố thường trồng khác ruộng trồng dòng mẹ nhưng không xa nhau giúp khi thu phấn bố, thụ phấn thuận lợi. Mật độ thưa để cây sinh trưởng, phát triển tốt nhiều hoa, hoa to, nhiều phấn. Cả dòng bố và mẹ đều trồng hàng đôi trên luống, cao luống 20 cm ( vì trong mùa khô) , ruộng luống 150cm. Cây mẹ cách cây mẹ 50 cm , cây bố cách cây bố 40cm là phù hợp. Chọn đất trồng bố mẹ, đất tốt, thoát nước giùa mùn và dinh dưỡng khoáng. pH thích hợp 6 – 6,5 cân đối dinh dưỡng N, P và K. Cách ly khu sản xuất hạt giống ưu thế lai với khu sản xuất cây cùng họ 50 m ruộng gieo trồng bố và mẹ cách nhau ít nhất 2 m. 20
- 4.3. Làm dàn và tỉa cành Các cây mẹ được làm dàn đỡ để thuận lợi trong quá trình khử đực, thụ phấn và mang quả , quả không bị chạm đất dễ gây thối. Giữa các cây bố chỉ những dòng sinh trưởng vô hạn mới cần làm dàn còn sinh trưởng hữu hạn, cây thấp không cần làm giàn để giảm chi phí sản xuất. Dòng bố và mẹ phải có 100% số cây có độ thuần di truyền cao, đồng đều, không sâu bệnh, sinh trưởng phát triển tốt. Độ thuần xác định qua kiểu cây, lá và quả, đặc biệt căn cứ vào dạng quả, kích thước quả, màu sắc quả, độ đồng đều. Cây bố mẹ phải điển hình của dòng về mọi đặc điểm. Khử bỏ toàn bộ cây khác dạng, cây sâu bênhj trước khi thực hiện lai. 4.4. Khử đực: Sự tự thụ phấn là rất nguy hiểm trong sản xuất hạt ưu thế lai. Do vậy để ngăn ngừa sự tự thụ phân phải khử đực trên toàn bộ các cây mẹ trước khi tung phấn, phấn rơi trên đậu nhụy là một kỹ thuật quan trọng trong sản xuất hạt lai F1. Thời điểm khử đực thường 55 - 65 ngày sau gieo các nụ hoa từ chùm hoa thứ 2 được chọn để khử đực, những hoa có cánh hoa hé ra khỏi nụ nhưng chưa mở, màu của tràng hoa hơi vàng ngay cả màu vàng nhạt. Các hoa của trùm hoa thứ nhất không lai và đều cắt bỏ toàn bộ và triệt để. Hình 7 : Hoa cà chua đạt tiêu chuẩn khử đực Dụng cụ khử đực như panh, kéo, gang tay đều được khử trùng trước khi khử đực bằng cồn 95% để tránh nhiễm phấn. Sử dụng điểm nhọn, sắc của panh để mở nụ hoa khử đực, sau đó mở nón bao phấn. Thận trọng lấy nón phấn ra ngoài nụ để lại nguyên đài, tràng và cánh hoa, chú ý không được làm vỡ bao phấn trong quá trình khử đực. Sau khi khử đực một hoa dụng cụ lại được làm sách trước khi khử đực hoa tiếp theo. Thao tác khử đực nhanh, chính xác là yêu cầu trong sản xuất hạt lai vì nếu chậm tốn công lao động giá thành hạt lai cao. Nếu thao tác không chính xác khử đực không triệt để, vỡ bao phấn dẫn đến tạo ra hạt tự thụ mà không phải là hạt lai. Để nhận biết quả lai với quả tự thụ phấn tại thời điểm thu hoạch sử dụng kéo cắt một số lá đài để đánh dấu. Khi thu hoạch chỉ thu những quả có đánh dấu mới là hạt lai. Hình 8: Kỹ thuật khử đực cà chua 4.5. Thu thập sử dụng và bảo quản phấn bố Thu thập hoa từ cây bố để lấy phấn, thời gian thu hoa bố lấy phấn tốt nhất vào buổi sáng trước khi tung phấn, tránh lấy thu hoa bố lấy phấn vào ngày mưa. Lấy bao phấn từ các hoa bố vào túi bóng kính, sau đó hong khô phấn bằng cách đặt túi bóng kính đựng phấn dưới ánh sáng đèn 21
- 100W khoảng cách 30cm trong thời gian 24 giờ ( nhiệt độ hong khô khoảng 30oC), cũng có thể hong phấn dưới nắng. Hình 9 : Thu thập hoa bố lấy phấn Đưa phấn đã hong khô vào cốc , trùm lên một lưới mắt nhỏ (200 - 300 mắt/cm2) và sau đó bịt kín nó với một cái cốc khác vừa khít như một cái vung. Tiếp theo lắc cốc 10 - 20 lần để phấn rơi ra cốc và lấy phấn thu được đưa vào cốc nhỏ hơn để thuận lợi cho thụ phấn. Phấn cà chua có thể bảo quản được một ngày với điều kiện trong phòng nhiệt độ bình thường, nhưng thụ phấn tươi tỷ lệ đậu quả tốt hơn phấn bảo quản. Nếu thời tiết không thuận lợi cho thụ phấn đóng gói kín bảo quản trong lạnh có thể giữ được phấn một tháng hoặc tủ bảo quản lạnh 2- 3 ngày hạt phấn giảm sức sống không ở mức có ý nghĩa. 4.6. Thụ phấn: Nhìn chung , sau khi khử đực 2 ngày thì tiến hành thụ phấn, cố gắng tránh ngày mưa. Khi tràng hoa màu vàng sáng, đầu nhuỵ nổi rõ là thời điểm tiến hành thụ phấn phù hợp. Phấn được đựng trong cốc nhỏ và nông và như vậy có thể nghiêng hoa mẹ đã khử đực để chấm đầu nhuỵ vào phấn hoặc để phấn lên đầu ngón tay và chấm đầu nhuỵ vào phấn. Quá trình thụ phấn như vậy thường thực hiện 3 lần trong 1 tuần và liên tục trong 3 - 5 tuần. Nếu thụ phấn thành công thì sau 1 tuần quả được hình thành, những hoa không lai cắt bỏ hết tránh lẫn tạp khi thu hoạch Hình 10: Kỹ thuật thụ phấn 4.7. Tạo quả: Số quả trên cây lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dòng bố mẹ, kết quả lai. Thông thường trên một cây mẹ để 30 quả với giống quả to, 40 quả với giống quả trung bình và 50 quả với giống quả nhỏ. Những quả quá nhỏ, dị dạng, sâu bệnh cắt bỏ sớm để dinh dưỡng tập trung nuôi quả giống. 5. Thu hoạch và chế biến hạt giống 5.1 Thu hoạch Thông thường thu hoạch sau 50 - 60 ngày sau khi thụ phấn nhưng có thể dài hơn khi nhiệt độ thấp( mát). Giữ quả cho đến khi chín hoàn toàn để hạt giống phát triển bình thường và đầy đủ. Nếu thu hoạch sớm cần để trong mát có che đậy khoảng 3 hoặc 4 ngày cho quả chín hoàn toàn mới tiến hành tách hạt. 5.2. Tách hạt, làm khô, đóng gói và bảo quản : 22
- Kỹ thuật tác hạt, làm sạch , phơi khô của hạt cà chua ưu thế lai tương tự như đối với sản xuất hạt giống cà chua thuần. Kỹ thuật sản xuất hạt giống cà tím 1. Nguồn gốc, đặc điểm Cà tím ( Solanummelogenla L. ) có nguồn gốc từ Ấn Độ và ngày nay được trồng ở khắp vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và vùng có khí hậu ấm. Cà tím là một cây rau phổ biến ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Tên tiếng Anh “eggplant” được bắt nguồn từ dạng quả của loài rau này giống như trứng gà. Một số cây cà làm rau ở nước ta là cà tím , cà bát và cà pháo. Tài liệu này giới thiệu quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống cho cà tím, một loại cà đang được ưa chuộng ở nước ta và có thể xuất khẩu, quy trình cũng có thể áp dụng cho sản xuất hạt giống cà bát và cà pháo. Cây cà nói chung không yêu cầu khắt khe ánh sáng ngày dài để ra hoa, hoa cà có thể là hoa đơn hoặc hoa chùm là là hoa hoàn chỉnh phù hợp cho tự thụ phấn Hình 11: Hoa cà tím 2. Giống cà tím: Giống cà tím rất đa dạng về dạng quả và màu sắc, chọn giống sản xuất hạt cần chọn có dạng quả màu sắc phù hợp vứi thị trường ở nước ta và có những đặc điểm nông học mong muốn như ngắn ngày, năng suất cao , chống chịu sâu bệnh và đặc biệt là chịu nóng ẩm của Miền Bắc. Hiện nay chưa có giống cà tím chọn tạo trong nước được công nhận giống, chủ yếu là giống địa phương và nhập nội. Căn cứ vào hình dạng quả có thể chia thành các nhóm giống quả tròn và nhóm giống quả dài. 3. Yêu cầu điều kiện môi trường Thời gian sinh trưởng của cà tím để lấy hạt khoảng 120 ngày và là cây yêu cầu nhiệt độ ấm cho sinh trưởng phát triển, cà tím sinh trưởng tốt nhất dưới điều kiện nhiệt độ 21 oC đến 29oC.Nhiệt độ ban ngày 25 -32oC nhiệt độ ban đêm 21- 27oC là tốt nhất cho sản xuất hạt giống. Nhiệt độ thấp hơn tỷ lệ đậu quả giảm, nhiệt độ cao hơn và độ ẩm cao cũng làm giảm năng suất đáng kể. Cà tím có khả năng chịu hạn và lượng mưa cao, nhưng sẽ không chống chịu đối với đất sũng nước trong thời gian dài bởi vì độ ẩm cao kéo dài cây cà dễ bị bệnh nấm thối rễ. Cây cà cũng không chống chịu được sương muối trong mùa đông. 4. Kỹ thuật gieo trồng 4.1 Vườn ươm: Cũng như cây họ khác, giai đoạn trong vườn ươm rất quan trọng cần được quan tâm như chọn đất, làm đất kỹ, nhỏ lên luống để gieo hạt. Gieo trong vườn ươm để điều kiện chăm sóc tốt, đất đai đồng đều và cây con khoẻ mạnh, đồng đều trước khi đưa ra ruộng sản xuất thời gian trong vườn ươm khoảng 5 tuần. 23
- Hình 11: Vườn ươm cây con cà tím Xử lý hạt giống trước khi gieo : Hạt giống mới không cần xử lý trước khi gieo. Đối với hạt đã qua bảo quản cần xử lý bằng ngâm hạt trước khi gieo trong nước ấm 50oC với thời gian 30 phút sau đó tráng qua nước lạnh và hong khô đem gieo nâng cao sức nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm. Hạt có thể xử lý bằng thiram để ngăn ngừa nấm bệnh hại rễ cây con Hình 12: Cây con cà tím đủ tiêu chuẩn trồng Phương pháp gieo ươm cây con có thể là trong nhà kính, nhà lưới, gieo trên khay hoặc trực tiếp trên luống đất. Gieo trên khay có ngăn để không làm rối rễ cây con, cây con đồng đều hơn và khi cây con đủ tiiêu chuẩn trồng chuyển ra ruộng sản xuất thuận lợi. Đất gieo cây con có thể là hỗn hợp đất, phân chuồng, trấu hoặc rác mục, hoặc đất thương mại (chế biến sẵn) như đất than bùn + cát Chăm sóc cây con trong giai đoạn vườn ươm để tạo ra cây con khỏe mạnh bao gồm tưới phân vô cơ pha loãng cho cây con sau gieo 2 tuần, tỉa bỏ cây còi cọc, sâu bệnh. Nếu gieo trên luống cần có rơm mục, trấu phủ luống để khi tưới không gây váng đất và xô hạt cũng như cây con. Luống phải thoát nước. Tỉa bớt cây con khi cây có một lá thật đảm bảo mật độ thưa cho cây con khỏe 4.2 Chọn đất trồng Đất sản xuất hạt giống cà tím cần chọn đất tốt, thoát nước và tưới tiêu thuận lợi. Cần tránh tuyệt đối những ruộng cây trồng vụ trước là những cây thuộc họ cà như khoai tây, cà chua và ớt. Chọn đất sản xuất hạt giống luân canh với lúa nước là tốt nhất để tránh lây một số bệnh vi khuẩn và nấm cho ruộng sản xuất hạt giống. Đất sét pha cát cho thu hoạch sớm và năng suất cao hơn đất thịt nặng. pH thích hợp cho sản xuất hạt giống cà tím là 5,5 đến 6,5 4.3 Cách ly Mặc dù cà tím là cây tự thụ phấn nhưng do cấu tạo hoa đầu nhụy nhô cao hơn bao phấn do vậy rất dễ nhận phấn ngoài. Khả năng nhận phấn ngoài tùy thuộc giống, điều kiện sinh thái và hoạt động của côn trùng. Theo kết qủ nghiên cứu các giống của Ấn Độ tỷ lệ giao phân từ 2 – 48%, các giống của Trung Quốc 3 – 7%, các giống từ Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Quốc tế(AVRCD) từ 0 – 8%. Như vậy sản xuất hạt giống cần cách ly tốt, cách ly không gian khi sản xuất hạt giống nguyên chủng là 200m, hạt xác nhận là 100m 4.4 Kỹ thuật trồng Trồng khi cây con có 3 - 4 lá thật, khoẻ mạnh, không bị bệnh, không bị ngồng, luyện cây trước khi nhổ trồng 6 - 9 ngày như tưới nhẹ, cho ra nắng hoặc tháo lưới che. tưới nước đậm trước khi trồng 12 - 14 giờ. Trồng vào buổi chiều hay những ngày trời mát. Làm đất lên luống chiều rộng luống 1,5 m cao 20 - 25 cm trồng 1 hàng, cây cách cây 50 cm với 13.333 cây/ha Phủ luống để giảm cỏ dại và giữ độ ẩm đất bằng ni lông, phủ trước khi trồng và sau khi phủ có lỗ tại vị trí trồng cây con. Phủ lớp hữu có sau khi trồng để giữ ẩm , làm mát đất khi nhiệt độ cao 24
- 4.5 Bón phân Cây cà tím yêu cầu đất tốt, cần bón thêm phân chuồng để cung cấp dinh dưỡng và cải tạo đất lượng bón 10 tấn phân chuồng, phân gà 3 tấn bón trước khi trồng. Phân vô cơ tuỳ theo đất theo Viện Nghiên Cứu Và Phát Triển Rau Châu Á trung bình lượng bón như sau 170 kg/ha N, 70 kg/ha P2O5, và 180 kg/ha K2O phù hợp cho sản xuất hạt giống cà tím. Bảng 5: Tỷ lệ phân bón thúc cho cà tím qua các thời kỳ sinh trưởng Loại phân Bón lót 3 tuần sau 6 tuần sau Thời kỳ thu Tổng trồng trồng hoạch N 30% 15% 15% 40% 100% P 50 0 50 0 100 K 30 15 15 40 100 4.6 Tưới nước Tưới nước đặc biệt quan trọng đối với những vùng không có hoặc ít mưa trong thời vụ trồng cà tím. Tưới nước quan trọng nhất thời kỳ ra hoa và đậu quả. Thiếu nước thời kỳ này dẫn đến thối các hoa cuối chùm và quả dị dạng, kích thược và năng suất giảm. Cây héo rũ vào buổi sáng chỉ ra rằng cây cần tưới nước. Cà tím thuộc oại rễ phát triển trung bình với vùng rễ sâu 90 cm ở những nơi đất thoát nước tốt. Đất được tưới ẩm trong tầng đất 45 cm là ít nhất. Có thể áp dụng phương pháp tưới: Tưới rãnh Tưới theo độ ẩm đất và Tưới theo nhu cầu của cây. Phương pháp tưới thông thường là tưới theo rãnh hoặc tưới phun 4.7 Làm giàn và tỉa cành Sau trồng một tháng có thể làm dàn cho cây để đỡ quả, tùy theo giống những giống quả dài và lớn cọc dàn có thể cao 80 - 120 cm, cọc cắm cạnh cây để đỡ cây Tỉa cây thoáng để có màu quả sáng, chất lượng quả cao, mỗi cây chỉ để một số cành quả nhất định, theo khuyến cáo của Viện Nghiên Cứu Và Phát Triển Rau Châu Á sản xuất hạt giống chỉ nên để ba cành quả còn lại cắt bỏ. Đồng thời cắt bỏ những lá già lá héo dưới tán để thông thoáng và ánh sáng đầy đủ trong tán cây. Hình 14: Làm giàn ruộng sản xuất hạt giống cà tím 4.8 Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh Cà tím sinh trưởng phát triển kémnếu nhiều cỏ dại , cỏ dại cũng là nơi sâu bệnh trú ẩn phá hoại cà. Trừ cỏ dại bằng cơ giới hoặc hoá chất, làm cỏ bằng tay hoặc kỹ thuật canh tác được áp dụng với trang trại nhỏ , đầu tư thấp. Với diện tích lớn có thể áp dụng phương pháp phủ ni lông đen hạn chế cỏ dại đồng thời giữ ẩm tốt cho đất. 25
- Nhiều loại sâu bệnh hại trên cà tím, một số sâu bệnh chính cần quan tâm là bệnh nấm, bệnh vi khuẩn như các cây họ cà khác, sâu đục thân, đục quả, rệp. Những bệnh nguy hiểm là bệnh do nấm (Pythium, Phytophtora and Rhizoctonia) vi khuẩn, virus như cà chua. Hình 16: Một số sâu bệnh hại cà tím Biện pháp phòng trừ áp dụng kỹ thuật IPM giống như đã trình bày trong phòng trừ sâu bệnh sản xuất hạt giống cà chua thuần 5. Thu hoạch và chế biến hạt giống 5.1 Thu hoạch Thu hoạch quả màu sáng, quả to, chắc không dập vỡ để tách hạt giống. Thu hoạch được làm bằng tay, dùng dao sắc cắt từng quả, thu hoạch khi quả đã chín hoàn toàn để đảm bảo chất lượng hạt giống . Thu hoạch 6 - 12 quả tốt nhất trên một cây không thu quả sâu bệnh, còi cọc,dị dạng. Khối lượng quả thu giống 300 - 400 giống quả to, 100 - 150 g với g với giống quả nhỏ ( tuỳ theo giống) 5.2. Tách hạt, phơi khô và đóng gói hạt giống : Quả thu hoạch bảo quản 3 – 4 ngày để quả mềm và hạt chín hoàn toàn, dùng dao cắt 1/3 đầu quả nơi không chưa hạt, sau đó bổ và lấy hạt trong trường hợp số lượng ít, số lương nhiều lấy hạt bằng làm nát hoặc ngâm nước để làm nát để tách hạt ra khỏi thịt quả. Sau đó hạt được làm sạch bằng nước bằng đãi hoặc bơm xối nước. Phơi hạt hoặc sấy đến khi đạt độ ẩm 8% , làm sạch, đóng gói và bảo quản hạt giống. Năng suất hạt giống rất khác nhau đối với mỗi giống, nhìn chung năng suất có thể đạt 600 – 800 kg/ha. . Kỹ thuật sản xuất hạt giống cà tím ưu thế lai F1 1- Nguồn gốc đặc điểm Sử dụng các giống ưu thế lai trong sản xuất cà nói chung và cà tím nói riêng là một tiến bộ trong nông nghiệp ở các nước. Những giống ưu thế lai ở các nước đều do các công ty tư nhân thực hiện cung cấp cho thị trường. Nước ta tạo giống cà ưu thế lai còn hạn chế chủ yếu là giống nhập nội. Tuy vậy xu hướng chung của thế giới cũng như nước ta là sử dụng giống ưu thế lai vì năng suất cao, chất lượng tốt và chông chịu với điều kiện bất thuận, sâu bệnh tốt hơn giống thuần. Sử dụng giống ưu thế lai là xu hướng tất yếu vì để bảo hộ bvản quyền tác giả giống cây trồng trong nền kinh tế thị trường và hội nhập 2- Yêu cầu môi trường Yêu cầu môi trường cho sản xuất hạt lai F1 tương tự như sản xuất hạt giống thuầ. Nhiệt độ quan trọng đối sinh trưởng phát triển của cà, đặc biệt chênh lêch nhiệt độ ngày và đêm của giai đoạn phát triển quả và hình thành hạt. Lượng mưa nhỏ trong thời kỳ ra hoa và thụ phấn là phù hợp với sản xuất hạt lai F1. Đất trồng sản xuất hạt lai chọn đất tốt, thoát nước và sạch bệnh và yếu tố thành công trong sản xuất hạt lai và nâng cao năng suất cũng như chất lượng hạt lai. 3- Các giống cà tím ưu thế lai F1 Giống cà ưu thế lai đang có trong sản xuất ở nước ta chủ yếu là giống nhập nội từ Trung Quốc, Nhật Bản và các nước khác. 26
- 4- Kỹ thuật gieo trồng Kỹ thuật gieo trồng như thời vụ, làm đất, bón phân,chăm sóc tương tự như kỹ thuật trồng trọt sản xuất hạt giống thuần. 5- Những kỹ thuật đặc thù của sản xuất hạt giống lai F1 Xác định thời vụ gieo trồng bố mẹ để nở hoa cùng nhau: Nguyên tắc là bố nên ra hoa sớm hơn mẹ 7 – 10 ngày, như vậy nguồn phấn sẽ đầy đủ trong thời gian lai. Lượng cây bố và hoa bố để cung cấp đủ phấn là rất quan trọng. Căn cứa để xác định gieo trồng bố mẹ dựa vào thời gian sinh trưởng hoặc hiệu quả tích nhiệt của bố và mẹ từ trồng đến ra hoa. Tỷ lệ trung bình là 5 – 6 cây mẹ có một cây bố cung cấp phấn, nhưng tỷ lệ này có thể điều chỉnh phù hợp với mỗi tổ hợp lai Khử đực hoa mẹ và thu hoa bố để thụ phấn bằng tay được thực hiện đồng thời trong một thời điểm để đậu quả và hạt tốt hơn do vậy ra hoa tập trung của bố và mẹ là rất quan trọng. Dòng bố và mẹ ra hoa tập trung phụ thuộc chủ yếu vào kỹ thuật trồng trọt như bón phân, tưới nước, xới vun, làm cỏ Các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho ruộng bố và ruộng mẹ như nhau, không bón phân nhiều lần và bón phân , chăm sóc bố mẹ cùng thời điểm. Khử lẫn đối với sản xuất hạt lai F1 được tiến hành trước khgi lai,loại bỏ toàn bộ cây khác dạng trên cả ruộng mẹ và ruộng bố. 6- Kỹ thuật lai Trước khi bắt đầu khử đực tất cả các hoa đã nở, quả đã đậu đều phải cắt bỏ trên ruộng cây mẹ. Thời gian lai khử đực và thụ phấn có thể kéo dài trong phạm vi 25 – 35 ngày tùy theo giống và tập tính nở hoa của bố mẹ tổ hợp lai. Hoạt động lai nên tập trung vào những lứa hoa đầu đến 2/3 cây, khong nên lai những đợt hoa cuối chất lượng hạt giống kém. 6.1 Khử đực Các hoa sẽ nở sau 1 – 2 ngày được chọn để khử đực, ở giai đoạn này cánh hoa vẫn còn trắng. Khử đực khi hoa còn non dễ gây hại đến vòi nhụy và bầu nhụy, nhưng khử đực hoa già khi cánh hoa đã chuyển sang màu tím thì hoa đó khả năng đã tự thụ phấn là rất cao không lai được nữa. Dùng panh sắc mở hoa ngắt toàn bộ nhị đực và bao phấn ra ngoài không gây hai đến vòi và bầu nhụy ( như cà chua). Sau khi khử đực bao cáh ly ngay các hoa đã khử đực 6.2 Thu thập phấn bố Thu phấn từ các hoa bố chưa tung phấn vào buổi sáng vào dụng cụ chứa là cốc, sau một thời gian bao phấn vỡ, rung hoa để phấn rơi vào bình hoặc cốc nhỏ. Không thu hoa bố trên những cây khác dạng, cây còi cọc, cây sâu bệnh. 6.3 Thụ phấn Các hoa đã khủ đực một đến hai ngày nhụy đã chín hoàn toàn có thể tiến hành thụ phấn để lai. Dùng kéo nhỏ sắc cắt đài hoa mẹ , vòi nhụy nhô ra được nhúng vào cốc phấn bố, phương pháp thụ phấn giống như đối với cà chua là đưa phấn bố lên đầu ngón tay rồi chấm vào đầu nhụy hoa mẹ đã khử đực. Sau khi thụ phấn tiếp tục bao cách ly, tất cả các hoa không lai trên cây mẹ đều cắt bỏ Số quả lai trên một cây tùy thheo kích thước quả và số hạt trên quả Quả to lai 4 – 6 quả/cây Quả trung bình 6 – 10 quả Quả nhỏ 12 – 15 quả/cây 7- Thu hoạch và chế biến hạt giống 7.1 Thu hoạch 27
- Thu hoạch trong sản xuất hạt giống phải đảm bảo quả chín hoàn toàn để có chất lượng hạt giống tốt. Nhìn chung để xác định quả chín hoàn toàn căn cử vào màu sắc quả, bình thường khi chín quả đều chuyển sang màu vàng. Đối với hạt lai hạt chín hoàn toàn sau khi lai 50 – 55 ngày tuy nhiên cũng phụ thuộc vào dòng bố mẹ. 7.2 Tách hạt, phơi khô Quả thu hoạch bảo quản 3 – 4 ngày đến khi quả mềm ra và hạt chín hoàn toàn, cắt bỏ 1/3 đầu quả vì phần này hoàn toàn không có hạt. Các phương pháp tác hạt chủ yếu là cắt, vò, ngâm dầm nát hoặc tách bằng máy tách hạt. Sau đó được rửa, làm sạch bằng nước. Trong trường hợp sản xuất nhỏ thì phương pháp tách hạt bằng bổ quả tách khô bằng tay phù hợp nhất Hạt sau khi tách được làm khô bằng phơi hay máy sấy, trong quá trình phơi sấy phải đảo để hạt khô đều. Độ ẩm bảo quản của hạt cà tím là 8% đưa vào đóng gói bảo quản trong các kho chuyên dụng. Năng suất hạt lai cà tím khoảng 600 – 800 kg do vậy tìm hiểu các kỹ thuật nâng cao năng suất hạt lai là rất cần thiết nhằm hạ giá thành , tăng lợi nhuận trong sản xuất hạt giống. Kỹ thuật sản xuất hạt giống ớt cay, ớt ngọt (OP) 1. Ngồn gốc, đặc điểm Cây ớt (Capsicum annum L.) thuộc họ cà Solanaceae, chi Capsicum có 4 loài trong đó loài C. annum (Ớt cay và ớt ngọt) là loại rau phổ biến ở nước ta. Cây ớt được thuần hóa ở Mexico cách đây 6000 năm, như vậy ớt có nguồn gốc ở Mexico và vùng lân cận. Ớt là cây tự thụ phấn nhưng có khả năng nhận phấn ngoài rất lớn đôi khi trên 90% do vậy sản xuất hạt giống ớt có những kỹ thuật đặc thù. Ớt là cây thân thảo hàng năm, rễ ớt là rễ cọc hình thành hệ thống rễ ăn sâu khoảng 14 đến 18 cm. Lá ớt là lá đơn, trơn bóng và không có lông điển hình của cây họ cà. Chùm hoa là hoa đơn hoặc 2, 3 hoa, hoa màu trắng, bao phấn màu hơ xanh. Quy trình sản suất hạt giống của dòng ớt ngọt hoặc ớt cay Capsicum spp. thuần chất lượng tốt, thuần với nghĩa là không có sự giao phấn và cây khác dạng. Chất lượng tốt là hạt nguyên vẹn, đẫy hạt, tỷ lệ nảy mầm cao trên 70% và không bị sâu bệnh. Yêu cầu tạo ra hạt giống thuần chất lượng tốt gồm điều kiện khí hậu, đất đai, điều kiện đồng ruộng và kỹ thuật sản xuất phù hợp. Hình 17: Hạt giống ớt chất lượng tốt và chất lượng kém 2. Yêu cầu môi trường Cây ớt thích hợp trong điều kiện khô, nhiệt độ 18 – 27oC với ớt ngọt và ớt cay 21 – 33oC, nhiệt độ ban đêm rất quan trọng đối với ớt , đặc biệt giai đoạn tạo quả và hạt , nhìn chung ớt không ra quả khi nhiệt độ ban đem trên 24oC với ớt ngọt và trên 30oC đối với ớt cay. Đất trồng ớt tương tự nư cà chua, nhưng yêu cầu đạm, lân và kali thấp hơn. Đất thoát nước tốt và pH thích hợp trồng ớt và sản xuất hạt giống từ 6,5 – 7,5. 3. Giống ớt Giống ớt ngọt và ớt cay hiện nay được trồng ở nước ta chủ yếu là những giống địa phương như ớt sừng bò, chìa vôi và một số giống mới tạo ra như giống ớt cay 01, do Viện Khoa học kỹ 28
- thuật nông nghiệp Miền Nam chọn tạo, giống ớt cay ưu thế lai F1 của công ty giống cây trồng Miền Nam lai tạo. Ngoài giống địa phương một số giống nhập nội hạt từ Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản gieo trồng thu hoạch thương phẩm. 3. Thời vụ sản xuất hạt giống. Ớt sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ 18 -27oC với ớt ngọt và 21 - 33oC với ớt cay. Nhiệt độ ban đêm rất có ý nghĩa đối với sản xuất hạt giống, nhiệt độ ban đêm 24oC thích hợp với ớt ngọt và 30oC thích hợp với ớt cay. Với yêu cầu điều kiện khí hậu của cây ớt như trên ở Miền Bắc thời vụ sản xuất hạt giống ớt cay có thể trồng trong 3 thời vụ: . Vụ đông xuân : gieo hạt tháng 10-12, trồng vào tháng 1 – 2, thu hoạch tháng 4 - 5 đến tháng 6 -7. . Vụ hè thu: gieo hạt tháng 6 – 7 , trồng vào tháng 8 – 9 và thu hoạch vào tháng 1 – 2. . Vụ Xuân hè: Gieo hạt tháng 2 – 3, trồng tháng 3 – 4 và thu hoạch tháng 7 – 8. Thời vụ gieo trồng sản xuất hạt giống ớt ngọt trồng vào 2 thời vụ là vụ đông xuân : Gieo tháng 11 – 12 trồng tháng 1 – 2 và vụ hè thu gieo tháng 6 – 7 trồng tháng 8 – 9. Tuy nhiên để sản xuất hạt thuận lợi nhất cho thu hoạch , chế biến hạt giống là vụ hè thu gieo hạt tháng 6 – 7 và thu hoạch vào tháng 1 – 2. 4. Chọn ruộng và cách ly sản xuất hạt giống đảm bảo chất lượng. Ruộng sản xuất hạt giống cần chọn ruộng cây trồng trước là cây họ đậu hay cây lương thực là phù hợp, tránh chọn ruộng vụ trước trồng ớt vì hạt, quả rụng mọc lại sẽ làm lẫn giống và giao phấn giữa giống sản xuất và giống vụ trước mọc lên. Ruộng sản xuất hạt giống cũng tránh những ruộng cây trồng trước là khoai lang, cà chua, cà tím để phòng lây sâu bệnh cho ruộng sản xuất hạt giống. 5. Cách ly: Ớt là cây tự thụ phấn xong có tỷ lệ nhận phấn ngoài cao đặc biệt khi có mặt của côn trùng như ong nó có thể nhận phấn ngoài đến 90%. Do vậy ruộng sản xuất giống cần cách ly với ruộng sản xuất thương phẩm và khu vực sản xuất cây cùng loài ít nhất là 200 m hoặc cách ly bằng lưới ni lông chắn côn trùng. Phương pháp cách ly tối ưu là trồng trên diện tích rộng ít nhất là 1 ha, xung quanh trồng các cây cao như ngô, mía và khi thu hoạch hạt giống chỉ thu những cây giữa lô sản xuất. 6. Chuẩn bị vườn ươm Đất vườn ươm cũng cần chon ruộng như sản xuất hạt đất thịt nhẹ hoặc đất pha cát là tốt nhất. Ruộng luân canh với cây họ đậu hoặc cây ngũ cốc như ngô, lúa tránh lây truyền bệnh cây trồng trước vao cây con. Cày bừa kỹ sạch cỏ dại đất nhỏ , tơi xốp bón lót phân chuồng hoai mục 8 – 10 tấn và 60 – 70 kgP2O5 lân/ha sau đó bừa trrôn đều phân lên luống 1 – 1,2 m, cao 25 – 30 cm, rãnh 30 cm thoát nước. Mặt luống được san phẳng trước khi gieo hạt đảm bảo cho hạt không bị rơi xuống các khe đất sâu. Gieo hạt : Lượng hạt gieo cho sản xuất giống đảm bảo mật độ thưa cho cây con sinh trưởng phát triển tốt, cây kỏe, mập sạch sâu bệnh. Lượng hạt gieo 0,3 – 0,5 g/m2 vườn ươm. Gieo đều bằng trộn hạt với cát hoặc tro bếp gieo đi gieo lại vài lần, gieo xong phủ đất bột trên đất bột phủ lớp rơm mục sạch đảm bảo khi tưới không bị xô hạt. Gieo trong điều kiện nhiệt độ thấp dưới 20oC cần ủ hạt nứt nanh mới gieo nâng cao tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của cây con. 29
- Chăm sóc gồm tưới nước, làm cỏ phòng trừ sâu bệnh cho vườn ươm. Khi cây mọc tưới phân đạm loãng khổang 2 – 3 ngày một lần. Chevườn ươm khi mưa to hoặc sương muối. Khí cây con có 4 – 5 lá thật đủ tiêu chuẩn trồng ra ruộng sản xuất hạt giống 7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc Ruộng sản xuất hạt giống đất thịt nhẹ cát pha và thoát nước phù hợp cho sản xuất hạt sau khi cày bữa kỹ, lên luống với chiều rộng luống là 1 m đủ để trồng 2 hàng, cao luống 25 – 30 cm và rãnh 30 – 35 cm thoát nước tốt khi mưa. Bổ hốc trồng ớt ngọt, ớt cay sản xuất hạt giống với khoảng cách hàng x hàng là 60 cm và cây cách cây 40 cm tùy theo giống. Những giống thấp cây trồng dày hơn để tăng năng suất hạt. Bón lót trước khi trồng có thể bón theo hốc lượng 15 – 20 tấn phân chuồng/ha ( không bón phân chuồng tươi), 120-125 kg N, 60 – 70 kg P2O5 và 140 – 160 kg K2O. Nếu đất chua bón thêm 800 đến 1000 kh vôi trên ha. Bón lót toàn bộ phân chuồng và lân vào hốc lấp đất bột rồi đặt cây con, mỗi hốc chỉ được trồng một cây. Phân đạm và kali dùng bón thúc trong quá trình sinh trưởng của ớt kết hợp với xới vun, phân kali tập trung bón vào các đợt hoa tăng chất lượng hạt giống. Tưới nước và xới vun: ớt cần độ ẩm đất khoảng 70% là phù hợp, đất sũng nước ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và khả năng chống chịu. Thông thường xới vun và tưới nước tập trung vào hai lần: Lần thứ nhất sau trồng 20 – 25 ngày Lần thứ 2 sau lần một 20 – 25 ngày. 8. Phòng trừ sâu bệnh: Ớt có một số loại sâu bệnh phá hoại trên cây, quả và hạt , một số bệnh có thể truyền qua hạt giống như đốm vi khuẩn (Xanthomonas axonopodis) và một số bệnh virus như virus thối thân (PMMV), và đốm thuốc lá (TMV). Một số bệnh nấm như bệnh héo rũ (Fusarium), sương mai (Phytophthora) và bệnh thán thư (Colletotrichum) Đốm vi khuẩn Vi rút Nấm Hình 19: Một số sâu bệnh hại ớt 9. Khử lẫn: Khử bỏ cây khác dạng, sâu bệnh, cây xấu, đột biến dị dạng trong quá trình sản xuất hạt giống ít nhất 2 lần trước khi ra hoa để tránh cây lẫn giao phấn , đặc biệt khử lẫn giai đoạn trước khi thu hoạch để đảm bảo chất lượng hạt giống. Căn cứ để xác định cây khác dạng dựa vào màu sắc thân lá, dạng cây, màu sắc hoa và quả, dạng quả. Những cây có đặc điểm khác với quần thể giống đều phải nhổ bỏ đi. 10. Thu hoạch: Thu hoạch khi quả chín hoàn toàn màu chín điển hình của giống, thông thường là màu đỏ nhưng có một số giống có màu khác như màu vàng. Quả thu hoạch giữ trong điều kiện nhiệt độ mát và khô ( 25oC và độ ẩm 50%) để hạt chín hoàn toàn. Các giống thu hoạch và bảo quản riêng tránh lẫn giống khi tách hạt. 11. Tách hạt : 30
- Hạt ớt có thể tách từ quả tươi hoặc phơi khô , nếu phơi khô cần phơi trong 1 tuần ở nhiệt độ 40oC. Tách hạt bằng tay hoặc vò ( khi vò tránh làm dập vỡ hạt) làm sạch hạt giống bằng xối nước sạch hoặc đãi. Hình 20: Tách hạt ớt 12. Làm khô: Hạt sau khi tách được làm khô bằng sấy hoặc phơi. Hạt được đưa lên các tấm lưới mắt nhỏ sấy ở nhiệt độ 25oC và 50% độ ẩm trong 1 tuần. Nếu không có máy sấy áp dụng phương pháp phơi làm khô hạt , phơi nơi trời ấm, thông gió tốt không trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời, đảo thường xuyên để lô hạt khô đồng đều. 13. Bảo quản: Hạt ớt có thể bảo quản được 3 - 5 năm, hạt được đóng gói trong túi ni lông, túi giấy bạc, túi kim loại, lọ thuỷ tinh đặt trong kho bảo quản mát và khô với nhiệt độ không quá 20oC và độ ẩm không vượt quá 30% Chương 3 KỸ THUẬT SẢN XUẤT HẠT GIỐNG MỘT SỐ CÂY RAU HỌ THẬP TỰ Họ thập tự (Cruciferae) bao gồm trên 350 chi và chi Brassica bao gồm một số loài như bắp cải (Brassica oleracea L. var. capitata), su lơ (Brassica oleracea L. var. capitata), su hào (Brassica oleracea L. var. capitata), cải xanh (Brassica oleracea L. var. capitata), cải bẹ (Brassica oleracea L. var. capitata), và cải củ ( Raphanus sativus L.). Kỹ thuật hạt giống nhóm cây rau họ thập tự được trình bày trong tài liệu này đại diện là cây bắp cải , su lơ và cây su hào. Kỹ thuật sản xuất hạt giống bắp cải thụ phấn tự do (OP) 1. Nguồn gốc, đặc điểm Hầu hết các dạng hoang dại của bắp cải đã được tìm thấy ở vùng biển Địa Trung Hải và nơi đây được coi là quê hương của cây bắp cải. Nền văn minh La Mã cổ đại và Hy Lạp đầu tiên đã nhận biết được giá trị của cây bắp cải. Cây bắp cải dễ trồng và bảo quản trở thành cây rau phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên giai đoạn đầu cây bắp cải được trồng với mục tiêu làm thuốc như nước vắt để chữa khản giọng, lá bắp cải đắp chữa vết loét nhanh lên da non. Thời kỳ La Mã và Hy Lạp cổ đại bắp cải đã được trồng mở rộng ở châu Âu. Ngày nay bắp cải được trồng phổ biến trên thế giới trong đó có Việt Nam. Sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực:cây con bắp cải thường là trục mầm đỏ, hai lá mầm và rễ cọ có các rễ con xung quanh. Ba lá đầu tiên có cuống nhưng những lá sau cuống không hoàn toàn và đính trực tiếp vào thân và cuộn thành bắp theo các hình khác nhau như tròn, oval hoặc oval dài. Hạt bắp cải : Hạt cải nhỏ và tròn, đườn kính 2 – 3 mm, khối lượng 1000 hạt khoảng 3,6 g, phôi lớn và rất ít nội nhũ. 31
- 2. Yêu cầu ngoại cảnh Sinh trưởng phát triển của cây bắp cải: Bắp cải (Brassica oleracea) là cây hai năm , năm đầu tạo ra bắp sinh trưởng sinh dưỡng và năm tiếp theo ra hoa kết hạt sinh trưởng sinh thực, bắp cải được coi là cây xứ lạnh nhiệt độ sinh trưởng , phát triển tốt nhất từ 10 đến 25oC Bắp cải là cây không phản ứng ánh sáng, nhưng mô phân sinh đỉnh sinh trưởng cần nhiệt độ thấp 4 – 7 oC trong 4 – 6 tuần để xuân hoá để phân hoá hoa. Để cuống hoa phát triển thường phải dùng dao khía đầu, bóc lá cuốn nhưng không gây tổn thương ngồng hoa. Cuống hoa có thể dài 1 – 2 m, bông hoa bắp cải thuộc loại hoa chùm, 4 cánh , màu vàng. Quá trình nở hoa bắt đầu từ dưới lên đỉnh của hoa chùm. Bắp cải là cây giao phấn nhờ côn trùng và khi sản xuất hạt ưu thế lai thường trồng hàng bố mẹ theo tỷ lệ hàng là 2:2. Sau khi thụ phấn quả kéo dài và khô gọi là kiểu quả nang cải. Bắp cải yêu cầu đất tốt, hàm lượng mùn cao và pH từ 6 – 6,5 3. Giống bắp cải thụ phấn tự do Các giống bắp cải ở nước ta hiện nay CB26, CB1, Bắc Hà, Lạng Sơn, Hà Nội và những giống nhập từ Trung Quốc, Nhật Bản 4. Kỹ thuật trồng 4.1. Thời vụ: Gieo như thời vụ bắp cải vụ sớm , gieo hạt vào cuối tháng 7 đầu tháng 8 trồng vào đầu tháng 9 đến tháng 12 thu hoặch bộ phân sinh dưỡng ( bắp) sau trồng chuyển để sản xuất hạt và thu hoạch vào tháng 4 – 5 năm sau. Như vậy sản xuất hạt giống bắp cải cần 2 vụ theo chúng tôi: Vụ 1: Trồng và sản xuất giai đoạn sinh dưỡng Vụ 2: Trồng sản xuất hạt giống 4.2 Chọn đất và khu vực sản xuất Chọn khu vực sản xuất giống đất tốt thuận lợi tưới cho bắp cải trong vụ 1( vụ đông) và tiêu trong vụ 2 ( vụ xuân) sản xuất hạt. Đất nặng, giùa mùn và độ pH từ 6 - 6,5 là tối ưu cho sinh trưởng phát triển của bắp cải sản xuất hạt. Tránh những khu vực vụ trước có trồng cây họ thập tự như sulơ, su hào, các loại cải để giảm lây truyền bệnh vào ruộng giống và cây lẫn vụ trước. Cách ly: Cải bắp là cây giao phấn tuy nhiên vụ 1 không cần cách lý vì cây chưa ra hoa, vụ 2 ( sản xuất hạt giống phải cáh ly theo TCN-318-98) với ruộng sản xuất hạt giống nguyên chủng là 1500 m và chách ly 1000 m với sản xuất hạt giống xác nhận. 4.3. Vườn ươm: Đất làm vườn ươm cần chọn nơi đất cao, thoát nước vì thời vụ gieo cây con ở Miền Bắc vẫn còn mưa. Cày bừa kỹ, sạch cỏ dại và bón lót phân chuồng hoai mục 7-8 tấn/ha. Lên luống 1,2 – 1,5 m thuận lợi cho chăm sóc. Làm dàn chống mưa năng cho bắp cải con trong vườn ươm. Bắp cải cói hạt nhỏ, diện tích vườn ươm không yêu cầu lớn cho nên có thể gieo trong nhà kính nhà lưới để thuận lợi chăm sóc cây con. Gieo hạt vườn ươm bắp cải tương tự như sản xuất đại trà, xử lý hạt bằng nước nóng 50oC trong 15 – 20 phút hoặc hóa chất trước khi gieo để giảm nấm bệnh. Gieo cây con sẩn xuất giống nên thưa hơn sản xuất để cây con khỏe. Hạt bắp cải nhỏ Lượng hạt giống bắp cải trồng cho một ha trung bình 0,3 đến 0,6 kg, như vậy cần diện tích vườn ươm cần khoảng 300 m2. 4.4. Trồng vụ 1( sản suất giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng) 32
- Làm đất trồng tốt nhất trước khi trồng 10 -15 ngày để đất thông thoáng, sạch cỏ dại thuân lợi cho ra ngô cây con. Lên luống trồng chiều rộng 1 – 1,2 m đủ trồng hai hàng, cao luống 15- 20cm. Rãnh luống rộng 25-30 cm thoát nước tốt đầu vụ. Mật độ trồng vụ 1 tùy giống và mùa vụ , sản xuất giống trồng vụ chính mật độ khoảng 3 vạn cây/ha tương đương khoảng cách trồng hàng cách hàng 50 cm và cây cách cây 50 cm Phân bón cho 1 ha 20 – 25 tấn phân chuồng + 30 – 40 kg P2O5 + 70 – 80 kg N + 70 – 80 K2O/ha Bón phân lót theo hốc trồng 100% phân chuống + lân + 50% kali + 30% đạm Bón thúc 1 sau ra ngôi 10 -1 15 ngày phân hữu cơ Bón thúc 2 khi cây trải lá bàng 50% đạm Bón thúc 3 khi cây băt đầu cuốn 20% đạm + kali còn lại Bón phân rất quan trong để có tiềm năng ngồng hoa to , số hoa nhiều tăng năng suất hạt ở vụ 2. Ngoài ra để chất lượng hạt giống tốt tùy theo đất cần bón thêm vi lượng như S lượng 10-18 kg/ha, Mg với lượng 5 – 10kg/ha và B với lượng 0.454 kg hòa trong 5 lít nước để phun hoặc tưới. Xới xáo làm cỏ: Xới phá váng đặc biệt giai đoạn cây con gặp mưa để đất thoáng tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển. Xới xáo thực hiện 2 – 3 lần tùy theo mức độ cỏ dại và thời tiết cũng như loại đất Tưới nước ngay sau khi ra ngôi và trong thời gian cây bén rễ nếu hạn cần tưới 1 tuần một lần đảm báo tỷ lệ cây sống cao. Bắp cải sinh trưởng tối ưu khi duy trì độ ẩm đất trong suốt giai đoạn sinh trưởng của cây là 60% Khử lẫn: Khử lần tiến hành hai lần, lần 1 khi cây trải lá bàng và lần 2 khi bắp đã cuốn chặt. Loại bỏ toàn bộ cây khác dạng, cây xấu, sâu bệnh và không cuốn khoặc cuốn không chặt. Thu hoạch vụ 1: Chọn những cây khỏe thân mập đúng giống dùng dao sắc chặt vát trên đầu bắp, không được làm dập nát và ảnh hưởng đến thân, đỉnh sinh trưởng phân hóa mầm hoa ở vụ 2. Nếu không thu hoạch lá có thể để nguyên bắp nhưng dùng dao sắc chích đỉnh bắp để ngồng hoa đâm ra dễ ràng. 4.5. Kỹ thuật trồng vụ 2: Chọn ruộng trồng vụ 2 yêu cầu cách ly nghiêm ngặt, đất màu mỡ và đặc biệt thoát nước tốt. Làm đất lên luống như vụ 1. Bón phân lót trước khi trồng phân chuồng + lân và ka li với lượng 6 – 8 tấn phân chuồng + 40 – 50 kgP2O5 và 30kgK2O/ha. Hình 22: Ruống bắp cải giống Những gốc chọn được ở vụ 1 đem trồng vào ruộng sản xuất hạt, khoảng cách trồng 50 x 40 cm. Các biên pháp chăm sóc khác như đối sản xuất ở vụ 1. 33
- Vụ xuân cây bắt đầu ra hoa, để tăng tỷ lệ kết hạt khu vực sản xuất nên đặt một số tổ ong. Mỗi cây chỉ nên để 3 – 4 ngồng hoa để nhiều hoa quả và hạt mẩy, còn lại cắt tỉa bớt những cành xấu, nhỏ và ra muộn. Khử lẫn tiến hành trước khi cây ra hoa, loại bỏ toàn bộ cây khác dạng, cây bị bệnh, cây còi cọc và dị dạng. Hình 23: Thả ong trong ruộng sản xuất hạt giống bắp cải 4.6 Phòng trừ sâu bệnh Bắp cải thường bị phá hoại bởi những sâu bệnh chính là sâu tơ (Plutella xylostella Linnaeus) ;Sâu khoang (Spodoptera litura Fabricius ), Sâu xám (Agrotis ypsilon Hufnagel ) Rệp bắp cải ( Breviconryne brassicae) Rệp đào (Myzus percicae Sulzer ) Bọ nhảy (Phyllotera striolata Fabricius ). Những bệnh hại là : Bệnh đốm vòng do nấm ( Alternaria brassicae (Berk.) Sacc. ) Bệnh thối hạch do nấm (Sclerotinia sclerotiorum (Lib) De Bary ) Bênh sương mai do nấm (Peronospora parasitica (Pers. ) Frics, Bệnh thối nhũn do vi khuẩn (Erwinia carotovora) Bệnh héo vàng do nấm ( Fusarium spp. Pythium spp. Rhizoctonia spp. ) Biện pháp phòng trừ áp dụng kỹ thuật IPM với kỹ thuật chủ yếu là luân canh cây trồng, vệ sinh đồng ruộng, xử lý hạt giống trước khi trồng, phương pháp thủ công bắt ngắt sâu bệnh. 5. Thu hoạch, tách hạt và bảo quản Sự chín không đều của quả trên bông hoa và xu hướng tách vỏ quả tạo ra khó khăn để thu được năng suất hạt tối đa. Với lý do này thu hoạch hạt lai được thực hiện bằng tay, dùng dao sắc cắt hoa. Nếu giống thụ phấn tự do có thể được thu hoạch bằng máy. Thu hoạch khi quả màu vàng và hạt màu nâu. Thu hoạch vào buổi sáng khi tan sương để giảm tách quả rơi mất hạt. Sau đó bó treo làm khô, dưới có vật hứng hạt rơi ( ni lông hoặc mẹt), phơi khô như vậy 10 - 14 ngày thì đập tách hạt hoặc tách hạt bằng máy, nếu tách hạt bằng máy cần điều chỉnh tốc độ hợp lý để không làm dập vỡ hạt. Tách hạt và vỏ quả để làm sạch hạt bằng quạt, sàng, xẩy để làm sạch lô hạt, sau đó có thể phân loại hạt để đóng gói và bảo quản. Làm khô hạt và bảo quản: Hạt bắp cải có thể giữ sức nảy mầm 4 - 6 năm, nếu làm khô và bảo quản ở ẩm độ thấp <50% và độ ẩm hạt bảo quản không vượt qúa 6%. Khi làm khô hạt giống không nên ở nhiệt độ trên 45oC với hạt có ẩm độ thấp có thể làm khô dưới điều kiện nhiệt độ cao hơn. Kỹ thuật sản xuất hạt giống bắp cải ưu thế lai F1 1. Nguồn gốc, đặc điểm 34
- Hạt giống bắp cải ưu thế lai cần có hai dòng là dòng bố và dòng mẹ có khả năng phối hợp cho ưu thế lai. Các dòng bố mẹ do nhà tạo giống tạo các dòng thuần do vậy dòng bố mẹ của tác giả hay cơ quan bản quyền tác giả cung cấp hạt gốc ban đầu. Hạt giống bắp cải ưu thế lai nước ta chủ yếu nhập nội như K.Kcross, NS cross của Nhật Bản. Sản xuất hạt bắp cải nơi đất tốt thuân lợi tưới tiêu, yêu cầu đất nặng giùa mùn và độ pH từ 6 - 6,5 là tối ưu cho sinh trưởng phát triển của bắp cải sản xuất hạt. Làm đất và lên luống đề trồng, thông thường làm đát lên luống trước khi trồng 7 đến 10 ngày để thông thoáng tạo điều kiện cho rễ cây con phát triển nhanh. Thời vụ sản xuất giống gieo vào cuối tháng 7 đầu tháng 8 trong vườm ươm. Yêu cầu vườn ươm cũng nhau sản xuất hạt giống cà chua đất tốt, làm đâtt kỹ , sạch cỏ dại, nếu có nhà kính nhà lưới gieo vườn ươm cây giống là tốt nhất Bón phân và tưới nước cho cây con trong vườn ươm Cây con trong vườn ươm khoảng 30 – 45 ngày 2. Đặc thù sản xuất hạt lai của cây bắp cải Cây bắp cải là cây giao phấn, mặc dù nó có cấu tạo hoa hoàn chỉnh nhưng không tự thụ phấn do di truyền của tính tự bất hợp. Cây bắp cải cũng như cây khác trong họ thập tự tính tự bất hợp là kiểu tự bất hợp bào tử. Hệ thống tự bất hợp bào tử được kiểm soát di truyền bởi 1 locut có nhiều alen; các alen có thể biểu thị tính trội hay đồng trội (độc lập) ở hạt phấn và vòi nhụy. Kết quả là mối quan hệ bất hợp rất phức tạp. Phản ứng bất hợp của hạt phấn (kiểu hình) do bố mẹ thể sinh ra hạt phấn xác định. Tính tựu bất hợp sử dụng trong sản xuất hạt giống ưu thế lai đối với bắp cải nói riêng và cây họ thập tự nói chung là bắt buộc vì các cây này không thể tiến hành khử đực bằng tay. Chính vì thế chọn tạo dòng bố mẹ và duy trì dòng bốmẹ rất phức tạp. Nguồn hạt bố mẹ cho sản xuất hạt ưu thế lai chủ yếu do tác giả và cơ quan có bản quyền cung cấp. 3. Trồng và chăm sóc: Xác định thời vụ gieo trồng để hai dòng bố mẹ nở hoa trùng khớp cũng như những cây khác căn cứ vào thời gan sinh trưởng của bố mẹ. Một số trường hợp khi bố mẹ nở hoa không trùng nhau phải bấm ngọn, nếu một trong hai bố mẹ ra hoa sớm hơn dòng khác. Cây con bắp cải được trồng trong vườm ươn hay nhà kính khoảng 30- 45 ngày trồng ra ruộng sản xuất. Kỹ thuật vườn ươm tương tự như kỹ thuật vườn ươm sản xuất hạt giống bắp cải thụ phấn tự do Kỹ thuật trồng ngoài ruộng sản xuất vụ 1 như ký thuật sản xuất hạt giống thụ phấn tự do. Ở vụ 1 có thể trồng bố mẹ trên những ruộng riêng. Mật độ khoảng cách trồng thường là 60 x 40 cm khoảng 3 đến 3,5 vạn cây/ha. Sản xuất hạt lai tốn công và phải làm dàn đở đỡ hoa thuận lợi cho quá trình phun thuốc BVTV và cắt hoa bằng tay. Dàn dây căng để đảm bảo tách bố mẹ riêng rẽ không ngả sang nhau. Khe hở giữa bố và mẹ phải đảm bảo tối thiểu cho tự thụ phấn cùng dòng và tối đa cho lai. Để đảm bảo điều này có thể đặt ong ra ruộng khi 5% hoa nở. Bón phân cho ruộng sản xuất hạt giống bắp cải: Bón phân cho ruộng sản xuất hạt giống cần bón cân đối và cần lượng phân hữu cơ lớn 15 - 20 tấn phân chuồng hoai mục trên ha, tỷ lệ P2O5 và K2Oka li là 100:150 kg trên ha( theo AVRCD, lượng đạm phù hợp cho sinh trưởng của giống nhưng không nên bón quá nhiều làm bắp, thân lá mềm dễ bị sâu bệnh phá hoại, dễ đổ, kéo dài sinh trưởng là một nguyên nhân tăng số hạt tự thụ trong lô hạt giống 35
- Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại cho ruộng sản xuất hạt giống bắp cải được áp dụng như ruộng sản xuất. Các bệnh chủ yếu và thối nhũn, thối hạch, đốm vòng và sâu hại nguy hiểm là sâu xám thời kỳ cây con, sâu tơ, rệp. Tưới nước: Bắp cải có nhu cầu nước rất cao , do bề mặt lá rộng mất nước lớn trong quá trình bốc hơi. Mức nươc trong đất duy trì ở mức 60% trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây. 3. Thu hoạch, tách hạt và làm khô: Nhìn chung hạt trên hàng bố và hàng mẹ thu hoạch riêng. Mặc dù vậy trong một số trường hợp khi cả 2 bố mẹ khả năng tự thụ là rất thấp hoặc không có khả năng tự thụ thì hạt có thể được thu cùng thời gian. Sự chín không đều của quả trên bông hoa và xu hướng tách vỏ quả tạo ra khó khăn để thu được năng suất hạt tối đa. Với lý do này thu hoạch hạt lai được thực hiện bằng tay, dùng dao sắc cắt hoa. Nếu giống thụi phấn tự do có thể được thu hoạch bằng máy. Thu hoạch khi quả màu vàng và hạt màu nâu. Thu hoạch vào buổi sáng khi tan sương để giảm tách quả rơi mất hạt. Sau đó bó treo làm khô, dưới có vật hứng hạt rơi ( ni lông hoặc mẹt), phơi khô như vậy 10 - 14 ngày thì đập tách hạt hoặc tách hạt bằng máy nếu tách hạt bằng máy cần điều chỉnh tốc độ hợp lý để không làm dập vỡ hạt. Hình 24: Thu hoạch quả bắp cải chín Tách hạt và vỏ quả để làm sạch hạt bằng quạt, sàng, xẩy để làm sạch lô hạt, sau đó có thể phân loại hạt để đóng gói và bảo quản. Làm khô hạt và bảo quản: Hạt bắp cải có thể giữ sức nảy mầm 4 - 6 năm, nếu làm khô và bảo quản ở ẩm độ thấp <50% và độ ẩm hạt bảo quản không vượt qua 6%. Khi làm khô hạt giống không nên ở nhiệt độ trên 45oC với hạt có ẩm độ thấp có thể làm khô dưới điều kiện nhiệt độ cao hơn. Kỹ thuật sản xuất hạt giống su hào thụ phấn tự do (OP) 1. Nguồn gốc và đặc điểm Nguồn gốc cây su hòa chưa được biết chính xác, nhưng nó đã được người cổ Hy Lạp biết đến và mô tả tập tính sinh trưởng và đặc điểm thế kỷ thứ nhất trước công nguyên. Trong quyển sách nấu ăn cổ nhất ở cho vua tại thành La Mã do Apicius viết cũng có mô tả cây su hào. Charlemagne hoàng đế của đế chế La Mã 800 năm trước Công nguyên đã cho trồng su hào trên tất cả lãnh địa của ông ta. Su hào cũng được tìm thấy ở Miền Bắc Ấn Độ và sau đó ở Trung Quốc và Châu Phi. 36
- Cây su hào (Brassica canlorapa Pasq hoặc Brassica oleracea var. caulorapa) thuộc họ thập tự (Cruciferea). Thân của cây su hào phát triển phình to ra thành củ khí sinh trên mặt đất trong chứa rất nhiều chất dinh dưỡng và được làm thực phẩm (rau). Bộ tán lá phát triển từ thân củ tương tự như bắp cải, vỏ củ có màu tía hoặc xanh và bên trong màu trắng đục. Su hào cũng là cây có hoa hoàn chỉnh giao phấn nhờ côn trùng, như vậy trong sản xuất hạt phải đảm bảo cách ly với các cây cùng họ và giống khác để đảm bảo chất lượng hạt giống. Hình 25: Cây su hào 2. Yêu cầu môi trường Su hào sinh trưởng phát triển trong điều kiện nhiệt độ thấp, phù hợp nhất từ 19 đến 22oC, yêu cầu đất tốt thoát nước, đất trung bình tốt hơn là đất nhẹ, độ pH thích hợp là hơi kiềm > 7,0 phù hợp với trồng su hào. Như vậy đối với sản xuất hạt giống su hào ở nước ta chỉ sản xuất được ở một số nơi như Sa Pa ( Lào Cai) , Đồng Văn ( Hà Giang) và Sìn Hồ ( Lai Châu) là những nơi đáp ứng được yêu cầu về môi trường 3. Một số giống su hào đang trồng ở nước ta Các giống su hào đang trồng ở nước ta gồm hai nhóm , nhóm giống su hào đại phương và nhóm nhập nội Su hào dọc tăm (Su hào trứng): củ bé, tròn, cọng lá nhỏ, phiến lá nhỏ và mỏng. Tiêu biểu là giống su hào Sapa cũ. Thời gian sinh trưởng từ gieo đến thu hoạch 75-80 ngày Su hào dọc trung (hay su hào dọc nhỡ): củ tròn, to, mỏng vỏ, cọng và phiến lá to hơn, dày hơn loại su hào dọc tăm điển hình là su hào Hà Giang, thời gian sinh trưởng 90-105 ngày. Su hào dọc đại (Su hào bánh xe): củ to hơi dẹt, vỏ rất dày, cọng và phiến lá rất to, dày. Thời gian sinh trưởng 120-130 ngày. Đặc trưng là su hào Tiểu Anh Tử (Trung Quốc) hoặc Thiên An Tử (Nhật Bản) 4. Kỹ thuật trồng 4.1 Chọn đất và cách ly Đất trồng su hào đất tốt,, thịt trung bình đến năbgj , thuận lợi tưới tiêu và đất hơi kiềm thuận lợi cho sinh trưởng phát triển của cây Cách ly trong sản xuất hạt su hòa giống như đối với bắp cải, nhưng chọn đất và khu cách ly ngay từ khi trồng chứ không phải từ vụ 2 như bắp cải 4.2 Vườn ươm Thời vụ gieo trồng su hào sản xuất giống có thể gieo trồng vụ chính gieo tháng 10 và tháng 11 và vụ muộn gieo vào tháng 12. Kỹ thuật làm vườn ươm tương tự như đối với bắp cải, chú ý gieo mật độ thưa để cây con khỏe. Cây trong vườn ươm được 4 – 5 lá hoặc sau gieo 25 – 28 ngày đem trồng ra ruộng sản xuất, nếu trồng cây con quá tuổi cây sinh trưởng kém, ra hoa sớm và năng suất hạt giống thấp. 37
- Trước khi nhổ cấy 4-5 hôm không tưới nước phân nữa để rèn luyện cây giống, bắt chúng phát triển bộ rễ mới và sau này cấy ra cây mau bén rễ. Đến lúc nhổ cây nên tưới nước một buổi cho rễ nhổ. 4.3 Kỹ thuật trồng Làm đất, lên luống: Đất được cày bừa kỹ, lên luống chiều rộng luống 80 – 100 cm thuận tiện cho làm giàn đỡ cây khi ra hoa, cao luống 25-30 cm để thuận lợi cho tưới nước, chăm sóc, khử lẫn và tiêu nước. Sau khi lên luống bổ hốc bón lót và trồng, khoảng cách hốcphụ thuộc vào khoảng cách trồng, rộng hốc 30 cm, sâu 30 – 35cm, bón phân lót, lấp đất bột và đặt cây. Mật độ trồng tùy thuộc vào giống như giống dọc tăm trồng với khoảng cách 20 x 25cm , giống dọc nhỡ với khoảng cách 30 x 35cm và giống dọc đại trồng với khoảng cách 35 x 40cm để đảm bảo mật độ từ 55.000 đến 75.000 cây/ha. 4.4 Chăm sóc Phân bón tưới và xới xáo Bón lót : Phân chuồng hoai mục: 15-20 tấn + 15 – 20 kg N và 20 – 30 kg K2O/ha bón vào hốc hoặc trộn đều trên mặt luống trước khi trồng Bón thúc : kết hợp tưới và xới vun, tưới kết hợp với phân đạm 4 – 5 ngày một lần sau khi cây bén rễ lần đầu bằng phân chuống pha loãng, Những lần sau phân đạm với nông độ thấp khoảng 1% tổng lượng đạm cho quá trình sinh trưởng là 60 kg N/ha, khi củ bắt đầu phình ngừng tưới và bón phân. Xới phá váng và làm cỏ hai lần, lần thứ nhất sau khi ra ngôi được 15-20 ngày, lần thứ 2 sau lần trước khoảng 15 ngày. Đến tháng 1 củ su hào bắt đầu dài ra và vươn cao ra ngồng hoa, các chồi lách phát triển thành các cành hoa, thời gian này hạn chế bón đạm và tưới nước và tăng cường bón lân Phòng trừ sâu bệnh: Tất cả các loại sâu bệnh hại cải bắp cũng đều hại su hào đặc biệt là Các bệnh chủ yếu và thối nhũn, thối hạch, đốm vòng và sâu hại nguy hiểm là sâu xám thời kỳ cây con, sâu tơ, rệp. Cần áp dụng biện pháp phòng trừ kịp thời như đối với bắp cải. 4.5 Làm giàn Làm giàn có tác dụng đỡ cây khi các cành mang quả không bị đổ đảm bảo năng suất hạt, làm giàn cho su hào giống như đối với bắp cải. 4.6 Thụ phấn bổ sung Su hào và bắp cải là những cây rau giao phấn nhờ côn trung để tăng năng suất hạt vào thời kỳ nở hoa tung phấn nên thả thêm côn trùng ( ong) để tăng khả năng kết hạt , tăng năng suất hạt giống. 5. Thu hoạch, tách hạt và bảo quản Thu hoặch hạt giống khi quả chín hoàn toàn căn cứ vào màu sắc quả, khi quả chuyển từ xanh sang khô vàng có thể thu hoạch. Thu vào ngày năng ráo phơi và đạp để tách hạt. Phơi hoặc sấy đến độ ẩm bảo quản như hạt bắp cải thì đóng gói bảo quản. Kỹ thuật sản xuất hạt giống su lơ thụ phấn tự do(OP) 1. Nguồn gốc, đặc điểm Su lơ (Brassica oleracea var. botryis L.n=9) thuộc chi Brassica họ thập tự có nguồn gốc vùng Địa Trung Hải. Su lơ cũng là cây hai năm và yêu cầu nhiệt độ thấp để phân hóa và ra hoa. 38
- Tuy nhiên có một số giống hàng năm có thể ra hoa và kết hạt trong điều kiện Châu Á. Ở nước ta có thể sản xuất hạt giống ở Sa Pa tỉnh Lào Cai, Sìn Hồ tỉnh Lai Châu và Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Các bộ phận hoa hình thành từ cụm hoa ( bộ phận làm rau), cụm hoa thấp và dạng ô hơn hoa bắp cải, Không có cành hoa chính và các nhánh sinh ra từ cành chính, các đặc điểm khác của nở hoa và thụ phấn không khác so với bắp cải. Rễ su lơ ăn nông ở tầng đất 10-15cm và phạm vi rộng chỉ 35-50cm 2. Yêu cầu môi trường Su lơ rất mẫn cảm với nhiệt độ, nhiệt độ thích hợp cho sản xuất hạt giống như bắp cải, cây sinh trưởng và phát triển tốt là 15-18oC. Từ 25oC trở lên cây mọc kém, chậm, hóa già, hoa lơ bé và dễ nở. Trái lại ở giai đoạn sulơ đang ra hoa nếu nhiệt độ đưới 10oC hoa lơ cũng bé, phẩm chất kém. Nhiệt độ thích hợp cho sản xuất hạt giống su lơ là 18 – 22oC thuận lợi ra hoa và kết hạt. Đất trồng su lơ sản xuất hạt giống yêu cầu giàu mùn, thoát nước tốt và pH từ 6,0 – 7,0, độ ẩm đất thích hợp 60 – 80%, nếu quá thấp hoặc quá cao đều không tốt cho sinh trưởng, phát triển và tạo hạt của su lơ. Giai đoạn sinh trưởng su lơ cần ánh sáng ngày ngắn nhưng khi ra hoa kết hạt ánh sáng ngày dài thích hợp hơn. 3. Các giống su lơ Sulơ đơn (hay sớm): Để trồng vụ sớm. Giống này lá nhỏ dài, trên mặt phién lá có lớp phấn trắng mỏng, gù hoa trắng, gạo nhỏ, mặt mịn mỏng, ăn ngon, nặng từ 1-2kg. Sulơ kép (hay đoạn): Để trồng vụ chính và muộn. Cây lùn, hoa to, nặng từ 1,5-3kg, màu trắng ngà (trắng sữa), lá cây mỏng và bầu, hơi nghiêng về một phía, nõn tía. Su lơ xanh những năm gần đây cũng được đư vào trồng ở nước ta, nhưng chủ yếu hạt giống giống su lơ được nhập từ Nhật Bản hay Trung Quốc. Hoa và cuống hoa màu xanh, hoa nhỏ và thưa, chịu nhiệt và ẩm khá hơn su lơ trắng. 4. Kỹ thuật trồng trọt 4.1 Chọn đất và cách ly Chọn đất và khu vức sản xuất hạt giống su lơ đất tốt, giùa mùn, độ pH trong phạm vi 6,0 đến 7,0. Khu sản xuất giống phải cách ly với các khu vực trồng cây cùng họ 1600m đối với sản xuất hạt giống nguyên chủng và 1000m đối với sản xuất hạt giống xác nhận Làm đất kỹ, lên luống với chiều rộng mặt luống 1 m là phù hợp cho sản xuất hạt giống, rộng rãnh 25 – 30 cm. 4.2 Vườn ươm Đất vườm ươm cần chọn nơi đất tốt, có mái che, nếu không có mái che cố định cần có vật liệu nhiư ni lông, cót làm mái che tạm khi gặp sương muối hoặc mưa muộn. Làm đất, lên luống và bón phân lót trước khi gieo hạt. Đất làm nhỏ, tơi lên luống và bón phân chuồng hoai mục với lượng 200 – 300 kg /ha trôn đều trên mặt luống Thời vụ gieo vào tháng 10 hoặc tháng 11 để trồng vào tháng 11 - 12 Xử lý hạt trước khi gieo bằng ngâm nước nóng 50oC từ 25-30 phút để diệt các loại nấm bệnh bám ở vỏ hạt giống, đồng thời tăng tỷ lệ mọc của hạt khi gieo. Lượng hạt gieo trên 1m2 khoảng 3,5-4g (1ha gieo từ 400-600g). Gieo đều trên mặt luống, sau khi gieo phủ lên lớp rơm mục để tránh xô hạt khi tưới, tiếp theo phải tưới giữ ẩm từ 65-70%. 4.3 Kỹ thuật trồng Sau khi lên luống với chiều rộng mặt luống 1 m, bổ hốc, bón lót và đem cây con ra trồng. Khoảng cách trồng với sản xuất hạt giống thích hợp 60 x 45 cm. Bón lót vào hốc gồm phân chuồng, lân, kali trộn đều nhau rồi bón theo hốc trồng là tốt nhất. Mỗi hốc bón từ 800-1000g. Bón xong đảo đất cho đều rồi phủ lớp đất bột mỏng mứo đặt cây con tránh rễ non tiếp xúc trực tiếp với phân. Cây con sau gieo 40 đến 45 ngày đủ tuổi trồng, tùy theo nhiệt độ nếu nhiệt độ ấm liên tục có thể trồng sớm hơn tránh để cây con quá già. Lượng phân bón + Phân chuồng ủ hoai 40 tấn 39