Bài giảng Cây ngô rau

ppt 51 trang phuongnguyen 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cây ngô rau", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_cay_ngo_rau.ppt

Nội dung text: Bài giảng Cây ngô rau

  1. CÂY NGÔ RAU SINH VIÊN THỰC HIỆN 1. Đỗ Hồng Diệp 2. Đỗ Thị Hồng Duyên
  2. I/ ĐẶT VẤN ĐỀ Ngô rau là một trong những cây trồng lý tưởng cho sản phẩm nông nghiệp sạch, vì bắp ngô thu hoạch lúc còn rất non (gần như ở dạng bao tử làm rau tươi hoặc đóng hộp) vào giai đoạn cây ngô đang sinh trưởng rất mạnh, ít bị sâu bệnh hại nên vấn đè sử dụng thuốc bảo vệ thực vật rất hạn chế. Hơn nữa ngô rau là một loại rau cao cấp đang được thị trường quốc tế rất ưa chuộng. Hiện nay nhiều khách hàng quốc tế đã quan tâm và đặt mua sản phẩm đồ hộp ngô bao tử.
  3. Việt Nam những năm qua thì đồ hộp ngô bao tử sản xuất theo quy trình công nghệ của Việt Nam hoàn toàn đảm bảo mọi yêu cầu về chất lượng và cảm quan. Giá thành sản xuất trong nước lại rẻ hơn. Sản phẩm ngô bao tử cũng đã được sử dụng nhiều ở trong nước đặc biệt là ở các đô thị và các khu du lịch. Ngoài ra sau khi thu hoạch ngô non, phần thân lá là thức ăn xanh cao cấp cho gia súc, đặc biệt là bò sữa một hướng chăn nuôi ngày càng phát triển ở nước ta. Ở Việt Nam việc sản xuất ngô rau đang ở mức thấp và lẻ tẻ mang nhiều tính chất tự phát.
  4. II/GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA NGÔ RAU Chỉ tiêu 1987-1988 1988-1989 1989-1990 1990-1991 1/Ngô rau là một mặt hàng xuất khẩu Thái Lan là nước đã Diện tích(ha) 9340 13005.3 4104.8 21049.7 có đóng góp lớn trong việc sản xuất và sử dụng dạng ngô bao tử làm rau. Năng suất (kg/ha) 6675 6381.2 6908.8 6360.4 Diện tích, năng suất, sản lượng ngô rau ở Thái Lan(1987-1991) Sản lượng (tấn) 64190 84309 136501 129647 (năng suất bắp non cả lá bi)
  5. 2/Ngô rau là một loại rau chất lượng cao Ngô rau là một loại rau cao cấp chứa nhiều chất dinh dưỡng và các loại vitamin, chất khoáng Mặt khác ngô non là một loại rau sạch không có dư lượng kim loại nặng từ thuốc trừ sâu vì rau được thu hoạch khi cây còn ở giai đoạn ít sâu bệnh hại. Việc dùng thuốc bảo vệ thực vật rất hạn chế hoặc hầu như không cần thiết.
  6. Giá trị dinh dưỡng của ngô rau so với các loại rau khác (từ 100 gam phần ăn được) Thành phần Ngô rau Sulơ Cải bắp Cà chua Cà Dưa chuột Độ ẩm (%) 89.1 90.3 92.1 94.1 92.5 96.4 Chất béo (g) 0.2 0.04 0.2 0.2 0.2 0.2 Protein (g) 1.9 2.4 1.7 1 1 0.6 HC (mg) 8.2 6.1 5.3 4.1 5.7 2.4 Tro (g) 0.06 0.8 0.7 1.6 0.6 0.4 Ca (mg) 28 34 64 18 30 19 P(mg) 86 50 26 18 27 12 Fe (mg) 0.1 1 0.7 0.8 0.6 0.1 Vitamin (A) 64 95 75 735 130 0 Thimin (mg) 0.05 0.06 0.05 0.06 0.1 0.02 A.ascobic 11 10 62 29 5 10 (mg)
  7. 3/Ngô rau cung cấp thức ăn chăn nuôi giàu dinh dưỡng Ngô rau được thu hoạch vào giai đọan bắt đầu phun râu khi sự tích lũy các chất đồng hóa ở mức cao nhất, là giai đoạn cho năng suất sinh học. Ngoài bắp ngô bao tử được thu hoạch làm rau còn cho sản lượng thân lá xanh cao trên 1 đơn vị diện tích gieo trồng. Ở Việt Nam ngô rau có thể trồng quanh năm, đặc biệt là ở vụ đông muộn nên đóng góp một phần đáng kể nguồn thức ăn xanh trong vụ đông. Ngô rau cho năng suất thân lá xanh từ 13.6- 30.4 tấn/ha và 3-5 tấn lá bi xanh/ha tùy thuộc vào gióng và vụ gieo trồng
  8. Thành phần hóa học trOng các bộ phận của cây Thành phần Thân Lá Cây không Lá bi bắp bắp xanh Độ ẩm 73.6 68.9 77.3 63.5 Protein thô (N*6.25) 1.3 3.2 1.3 1.8 Lipit thô 0.4 0.7 0.4 0.4 Các chất chiết xuất 14.5 15.4 13.6 20.9 không đạm Xenlulo 9.1 8.6 6 11.9 Tro 1.1 3.2 1.4 1.5
  9. III/NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ PHÂN LOẠI 1/Nguồn gốc Theo Vavilop (1926) ngô có nguồn gốc châu Mỹ (Mêhicô và Pêru). Ở đây ngô đã trải qua một quá trình tiến hóa. Theo Wilkes (1988) ngô bắt nguồn từ một loài cây hoang dại ở miền trung Mêhicô trên độ cao 1500 m ở vùng bàn khô hạn mùa hè có lượng mưa khoảng 350 mm. Thực tế cho thấy ngô đã gắn bó với dân bẳn xứ Trung Mỹ và được phát triển mạnh ở vùng này, là cây ngũ cốc chính cổ nhất, phổ biến rộng, cho năng suất cao, có giá trị kinh tế lớn. Hai trung tâm trồng ngô lâu nhất là vùng Mêhicô và Trung Mỹ (cách đây khoảng 5000 năm).
  10. Cây teosin
  11. 2/Phân bố Từ Mêhicô và Trung Mỹ ngo được du nhập sang Pêru và Bôilivia cách đây khoảng 3000 năm. Từ châu Mỹ nó được chuyển sang châu Âu, châu Á và châu Đai Dương. Ở Việt Nam cây ngô được trồng từ thế kỷ 17. Trần Thế Ving (người Sơn Tây) là người có công đưa ngô từ Trung Quốc về trồng (theo Lê Quý Đôn trong Vân Đài loại ngữ). Sau đó nó được phát triển rộng rãi và lan truyền sang các nước Lào, Campuchia. Tuy nhiên cũng có một số ý kiến cho là ngô được chuyển vào từ Đông Dương và Myanma qua Inđônêxia.
  12. 3/Phân loại Ngô là cây thân thảo hàng năm, là một trong những cây ngũ cốc quan trọng nhất trên thế giới. Ngô ăn hạt được chia ra làm nhiều loại: ngô đá, ngô nổ, ngô đường, ngô bột, ngô nếp. Thực chất ngô rau cũng xuất phát từ ngô lấy hạt nhưng thu hoạch sản phẩm sớm ở giai đoạn ngô non (bao tử), do đó nó có nguồn gốc của giống ngô hạt ở vùng Mêhicô khoảng 7000- 10000 năm trở về trước, từ một loại cây thảo hoang dại. Tất cả các loài ngô tù ngô lấy hạt, ngô dường và ngô rau đều thuộc cùng 1 loài Zea mays, chi Zea.
  13. Ngô bao tử trong điều kiện trồng trọt bình thường, bảo đảm chu trình sinh trưởng cũng biểu hiện hoàn toàn như cây ngô lấy hạt. Tuy nhiên không phai tất cả các cây ngô lấy hạt khi thu hoạch non đều có thể làm ngô rau. Thông thường các loại ngô bao tử thường được thu hoạch bắp ở giai đoạn bắp ngô còn rất non, chưa phun râu. Các giống ngô rau hiện nay đang được trồng trong sản xuất thuộc hai nhóm giống chính là ngô thụ phấn tự do và ngô lai. Ở Viện nghiên cứu ngô đã tạo ra các gióng ngô rau đặc chủng.
  14. VI/ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC 1/Thân Ngô là cây có thân thảo sinh trưởng rất mạnh, cây cao tới 2-4 m, có nhiều lóng, số lóng biến động từ 6-7 đến 21-21 tùy thuộc vào giống và điều kiện sinh trưởng, bình thường ngô có 14-15 lóng. Ở các đốt xuất hiện các chồi nách. Phía trong ngô là tầng nhu mô ruột, xốp. Ngô rau, sau khi thu sản phẩm thân vẫn xanh và non nên có thể sủ dụng làm thức ăn cho chăn nuôi.
  15. 2/Lá Ngô có lá to, dài, có màu xanh với các đường gân song song. Lá có các bộ phận chính sau: bẹ lá, phiến lá,thìa lá. Sau khi bao lá mầm mọc lên khỏi mặt đất thì xuất hiện cáca lá chính. Số lá trên cây phụ thuộc vào giống. 3/Rễ Hệ rễ cây ngô hoàn chỉnh chia làm 3 nhóm: rễ mầm, rễ đốt, rễ chân kiềng. Ở giai đoạn cây con ngô có rễ mầm là rễ mọc từ hạt. Rễ này chỉ tồn tại đến khi cây có 4-5 lá thật. Rễ này gồm có hai loại: rễ mầm sơ sinh và rễ mầm thứ sinh.
  16. 4/Hoa Ngô là cây có hoa đơn tính cùng gốc. Hoa cái được sinh ra từ chồi náchcaca lá, nhưng chỉ có 1-4 chồi giữa thân mới có khả năng tạo thành bắp. Hoa cái có cuống gồm nhiều đốt rất ngắn, mỗi đốt có một lá bi bao bọc nhằm bảo vệ bắp. Ngô rau được thu hoạch khi hoa cái chưa phun râu, chưa thụ phấn nên được gọi là ngô bao tử. Cây ngô có thể cho 1-4 bắp, nhưng thông thường chỉ cho 2 bắp. Trong trường hợp để giống thì thường hoa phun râu sau khoảng 2-3 ngày.
  17. Bông cờ và bắp
  18. 5/Hạt Ngô có hạt rất to, khoảng 10 gram hạt chứa 200-230 hạt tùy vào gióng, hạt ngô được cấu tạo bởi tinh bột, chất xơ, chất béo, sinh tố và các chất khoáng. Hạt giống có thể nảy mầm ở nhiệt độ 8-10C. Hạt ngô thuọc nhóm quả dĩnh gồm 5 bộ phận chính: vỏ hạt, lớp màng, phôi, nội nhũ và mũ hạt. Nội nhũ là phần chính của hạt chứa các tế bào dự trữ chất dinh dưỡng, gồm 2 phần: nội nhũ bột và nội nhũ sừng. Phôi chiếm 1/3 thể tích hạt, gồm các phần: lá mầm, trụ dưới lá mầm, rễ mầm, chồi mầm và phần ngăn cách giữa phôi và nội nhũ.
  19. V/ YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH 1/ Nhiệt độ Nói chung ngô là cây ưu ấm, nhiệt độ thchs hợp cho sự phát triển là 23-25. Nhiệt độ có thể nảy mầm là từ 8-12, tối thích là 30C, nhiệt độ tối đa mà hạt có thể nảy mầm được là 40-45. Ở nhiệt độ 20-21 thời gian từ gieo đến mũi chông là 4-5 ngày, nhiệt độ từ 16-180C kéo dài từ 8-10 ngày. Tổng tích ôn từ 1700-3700 (Velican 1956). Tuy nhiên theo các nhà nghiên cứu cây ngô ở Việt Nam thì tổng tích ôn phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng của các giống ngô.
  20. 2/Ánh sáng Ngô là cây ưa ánh sáng, nhất là giai đoạn cây con,nó thuộc nhóm cây ngày ngắn, là cây có chu trình quang hợp C4, cường độ quang hợp cao. Nói chung điều kiện ánh sáng ở Việt Nam là phù hợp với sự sinh trưởng của cây ngô rau.
  21. 3/Ẩm độ Ngô là cây ưu nước nhưng lại chịu hạn rất tốt do có bộ rễ phát triển. Để đảm bảo năng suất cao, cây ngô rau yêu cầu phải đủ nước trong suốt thời gian sinh trưởng, nhưng quan trọng nhất là giai đoạn trước lúc ra hoa. Trong các vụ ngô rau, phải chú ý chống hạn cho ngô đông và ngô xuân ở đầu vụ.
  22. 4/Đất và dinh dưỡng Ngô rau có thể trồng trên bất cứ một loại dất nào, tuy nhiên nó thuong được gieo trồng trên các loại đất được tận dụng để tăng vụ như đất mạ, dất bãi ngập lụt ven sông, đất sau hai vụ lúa do chu kỳ sinh trưởng của ngô rau ngắn. Nhưng ngô rau ch thu hoach cao nhất ở chân đất mùn, đất phù sa ven sông, phù sa cổ, đất thịt nhẹ, pH trung tính, dễ thoát nước.
  23. VI/ MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP TẠO GIỐNG 1/ Mục tiêu tạo giống Cấp Dài Đường Dạng lõi - Năng suất cao : cây loại lõi kính nhiều bắp(lớn hơn 2 bắp), kích (cm) lõi(cm) thước lõi dài 5 – 9cm, đường kính 1 – 1,5cm. I 4 – 7 0.8 – 1.2 Thon đẹp Mật độ trồng hiện nay không gãy 11000 – 14000 cây/ha, do đó cấu trúc kiểu cây phải tốt. II 7.1 – 0.8 – 1.2 Thon đẹp - Chất lượng tốt : cần 9 không gãy đảm bảo tốt hàm lượng protein, lipid khô, gluxit, III 9.1 – 0.8 – 1.4 Thon đẹp 10.5 không gãy vitaminC,B, đặc biệt là hàm hoặc loại I, II lượng đường, tinh bột (tăng bị gãy đường, giảm tinh bột), hương vị, độ mềm, giòn, hình dạng.
  24. DẠNG BẮP NGÔ LÝ TƯỞNG
  25. - Chống chịu bệnh khô vằn, đốm lá. - Thời gian sinh trưởng ngắn để quay vòng được nhiều vụ/năm. - Có độ đồng đều cao để quá trình thu hoạch được tập trung. - Làm thức ăn cho gia súc.
  26. 2/ Phương pháp tạo giống 2.1/ Tạo giống bằng phương pháp thụ phấn tự do. Phương pháp này sử dụng ưu thế lai trong nội bộ quần thể và thử khả năng kết hợp chung. Ví dụ : MSB524 có đặc điểm hạt trắng, gía trị thấp. Người ta sử dụng MSB524 làm mẹ lai với 100 dòng để cho ra 100 con F1. Sau đó đánh giá F1, chọn cây có năng suất, tính trạng tương tự mẹ và hạt màu đỏ. Hỗn các hạt này lại đem gieo để cho chúng thụ phấn tự do, tiến hành chọn theo phương pháp bắp trên hangf cải tiến. Cách làm này thường hay sử dụng với giống nhập nội sau đó bổ sung một tính trạng ở giống địa phương để tạo giống mới. * Ưu điểm. - Cây có phổ di truyền rộng do đó thích ứng tốt. - Sản xuất hạt giống dễ dàng nên giá hạt giống rẻ. * Nhược điểm. - Ưu thế lai không cao. - Độ đồng đều thấp.
  27. SƠ ĐỒ TẠO GIỐNG Vụ 1 1 3 5 2 4 Hỗn hợp bằng nhau làm bố khoảng 5% Vụ 2 Khu 1 Khu 2 Khu 3 190 gia đình 20% số cây 190 gia đình 190 gia đình Vụ 3 Tái hợp dòng
  28. Vụ 1 : Gieo vườn vật liệu sau đó đánh giá để chọn racác cá thể tôt nhất theo mục tiêu tạo giống. lấy số hạt ngang bằng nhau của tất cả các cá thể chọn này hỗn hợp để gieo trồng thành hàng bố ở vụ 2, số còn lại thu hạt riêng để trồng làm hang mẹ. Vụ 2 : Người ta gieo trồng các hạt còn lại thành dòng mẹ, tuỳ theo số lượng mà gieo thành 2, 4, 6 hàng. Hàng bố gieo 1 – 2 hàng xen kẽ với các dòng mẹ lập thành các gia đình. Người ta tiến hành làm nhu vậy ở 3 địa phương khác nhau. Theo Lanquist thì mỗi khu gieo trồng cần đạt được 190 gia đình. Khi nở hoa, trỗ cờ thì khủ đực toàn bộ hàng mẹ, những cây xấu, bị bệnh trên hang bố rồi để chúng tự do thụ phấn. Chia các dòng mẹ thành các ô để chọn tạo theo mục tiêu, trên các ô nhỏ chọn các cá thể ngang bằng nhau làm sao để được 20% tổng số cá thể trên dòng. Lấy số hạt ngang bằng nhau của các cá thể này hỗn hợp tái hợp dòng ở vụ 3 để tạo thành quần thể mới. Đến đây kết thúc chu kỳ I, nếu chưa đạt được mục tiêu thì tiếp tục chọn lọc ở chu kỳ II.
  29. Ngoài ra người ta còn một số phương pháp khác : - Chọn lọc hỗn hợp. - Chọn lọc hỗn hợp cải tiến. - Chọn lọc halpsib bắp trên hàng. - Chọn lọc dựa vào năng suất con cái của Pochlman(1987). - Chọn lọc chu kỳ halfsib dựa trên khả năng kết hợp riêng. - Chọn lọc chu kỳ halfsib dựa trên khả năng kết hợp chung - Chọn lọc chu kỳ fullsib.
  30. 2.2/ Chọn giống ngô lai Đặc điểm nở hoa. Hoa đực xuất hiện trước hoa cái từ 10-12 ngày. Việc ra hoa của ngo phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là nhiệt độ và giống, thông thường ngô ra hoa sau khi nảy mầm 50-60 ngày. Mỗi bông cờ có từ 700-1400 hoa, mỗi hoa có 3 nhị đực, mỗi nhị đực có một bao phấn, mỗi bao phấn có chứa khoảng 1000- 2500 hạt phấn. Bông cờ thường tung phấn trong khoảng 5-8 ngày (vào mùa ấm) và 10-12 ngày trong mùa lạnh. Hoa thường nở theo thứ tự 1/3 đỉnh trục chính, sau đó theo thứ từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong. Hoa tung phấn rộ vào khoảng 8-10 giờ sáng và 2-4 giờ chiều.
  31. Các bước chọn giông ngô lai Bước 1 : Thu thập nguồn vật liệu. Thu thập dòng giống địa phương, giống mới địa phương, giống mới tạo thành, giống nhập nội. Nguồn vật liệu càng xa về mặt di truyền càng dễ tạo được ưu thế lai. Bước 2 : Làm thuần vật liệu : Tiến hành cho tự thụ bắt buộc 7 – 8 đời thì thu đựơc nguồn vật liệu thuần.Chú ý trong quá trình thực hiện cần đảm bảo tính cách ly nghiêm ngặt giữa các cây trên dòng và giữa các dòng với nhau. Bước 3 : Thử khả năng phối hợp chung. + Thử khả năng phối hợp chung : Khi cho tự thụ đến đời 3 hoặc 4, ta thử khả năng kết hợp chung để loại bỏ những cá thể không có khả năng phối hợp, những tổ hợp có năng suất thấp hơn năng suất trung bình của toàn thí nghiệm. + Thử khả năng phối hợp riêng : Bằng cách thực hiện 4 mô hình lai sau : • Mô hình 1 : Lai thuận kết hợp với tự phối. • Mô hình 2 : Chỉ có lai thuận nghịch. • Mô hình 3 : Lai 1 chiều kết hợp với tự phối. • Mô hình 4 : Chỉ lai 1 chiều.
  32. SƠ ĐỒ LAI THỬ KHẢ NĂNG KẾT HỢP RIÊNG A B C D A AA BA CA DA B AB BB CB DB C AC BC CC DC D AD BD CD DD
  33. Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất hạt lai F1: gồm các công việc sau. + Có thể trồng bố, mẹ riêng không cần trồng xen. + Xác định thời vụ gieo bố, mẹ để thời gian nở hoa trùng khít. + Kỹ thuật khử đực và thụ phấn : công việc này có liên quan đến Chất lượng, năng suất cũng như giá thành hạt lai. Chú ý : - Phải chọn bố, mẹ có phổ di truyền rộng. - Có thể tiến hành lai đơn, lai ba, lai kép trong tạo giống ưu thế lai
  34. VII/ KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ RAU 1/Thời vụ – Khác với cây ngô hạt, trong điều kiện miền Bắc Việt Nam ngô rau có biên độ thời vụ rộng hơn. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa một số yếu tố khí tượng và số ngày phát dục của cây ngô ở điều kiện vùng đồng bằng sông Hồng của Viện nghiên cứu ngô những năm qua cho thấy: nhiệt độ tối thấp cần thiết để cho ngô mọc mầm là 12.90C để sinh trưởng đến 9-10 lá là 9.90C và để trỗ là 17.20C. – Vụ xuân là thời vụ chính: đây là thời vụ tròng ngô lấy hạt của từng vùng nông nghiệp trong nước, gieo hạt tháng 2, thu vào cuối tháng 4 dương lịch. - Vụ đông: gieo tháng 9 thu vào tháng 11 dương lịch.
  35. 2/Làm đất gieo hạt Ngô rau có thể trồng ở bất kỳ loại đất nào, nó là cây không kén đất, nhưng tốt nhất là nên chọn những vùng cao, có hệ thống tướu tiêu đầy đủ chủ động. Ngô rau có thể trồng tên đất màu hoặc trên đất ruộng sau hai vụ lúa. Để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế tốt nhất là trồng trên đất giàu chất hữu cơ, nhiều mùn, đất thịt pha cát, đất phù sa ven sông.
  36. 3/Mật độ và khoảng cách Sản phẩm chính của ngô rau là bắp non cho nên ngô rau phải trồng dày hơn ngô lấy hạt. Nông dân Thái Lan thường trồng hàng kép, một độ 16.6 vạn cây/ha, với khảng cách như sau: Rãnh cách rãnh 80cm, hàng cách hàng 40cm, cây cách cây 30cm, mỗi hốc 3 cây. Cong ty Pacific Seed khuyến cáo trồng với mật độ 10.6-15.9 vạn cây/ha, khoảng cách hàng 75cm, cây cách cây 25cm, 2-3 cây /hốc. Tứ các kết quả đạt được Viện nghiên cứu ngô đã khuyến cáo: trng điều kiện của Việt Nam, ngô rau nên gieo ở mật độ 11.1-12.2 vạn cây/ha với khoảng cách gieo: 60cm:15cm:1cây 70cm:25cm:2cây 70cm:35cm:3cây
  37. MẬT ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH TRỒNG NGÔ
  38. 4/Phòng trừ sâu bệnh Ngô rau được thu hoạch ở giai đoạn còn non khi cây ở tuối sinh trưởng mạnh nhất, nên ít bi sâu bệnh hại. Tuy nhiên đôi khi vẫn thấy xuất hiện một số loại sâu bệnh hại chính như: sâu xám, sâu cắn lá, sâu đục than và rệp. Một số bẹnh hại chíng như: bệnh héo xanh, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá,bệnh than đen, bệnh ung thư ngô Có thể dùng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). Trong những trường hợp cấn thiết phải sử dụng thuốc hoá học bảo vệ thực vật thì nên phun trước khi thu hoạch sản phẩm theo thời gian cách ly cho phép đã được cục bảo vệ thực vật thông báo
  39. 5/Rút cờ Rút cờ trên ruộng sản xuất ngô rau là rất quan trọng. Đây là biện pháp kỹ thuật đặc biệt được sử dụng riêng cho quy trình sản xuất ngô rau. Rút cờ sớm sẽ mang lại các hiệu quả sau: Cờ được rút bỏ kịp thời thì lượng dinh dưõng sẽ được tập trung để nuôi bắp nên bắp phát triển nhanh hơn, do vậy thời gian từ gieo đến thu hoạch sẽ nhanh hơn. Rút cờ sẽ ngăn cản quá trình thụ phấn, ngăn cản sự phát tển của hạt do đó nâng cao chất lượng ngô thương phẩm. Rút cờ làm tăng năng suất trên đơn vị diện tích do tăng số lượng bắp thu hoạch được trên cây. Rút cờ làm tăng số lượng bắp thương phẩm, vì nếu có bắp bị bỏ sót của lần thu trước trên cây chưa rút cờ thì chúng sẽ được thụ phấn, những bắp này phát triển rất nhanh, không đảm bảo phẩm cấp của ngô rau. Còn ở cây đã rút cờ, bắp non cón sót lại không có khả năng thụ phấn sẽ non lâu. Rút cờ tăng trọng lượng bắp ngô non. Thông thường khoảng 40-45 ngày sau gieo hoặc trước khi tung phấn rút cờ.
  40. 6/Thu hoạch Ngô rau có thể thu hoạch khoảng 40-70 ngày sau khi gieo tuỳ thuộc vào giống và thời vụ trồng. Ở vụ hè và vụ thu thời gian từ trồng đếna thu hoạch ngắn hơn vụ đông muộn hoặc xuân sớm. Thời gian từ bắt đầu đến kết thúc thu hoạch, kéo dài từ 7-12 ngày. Khi bắp ngô phun râu được khoảng 0.5-1,5cm hoặc lá bi nhú khỏi nách lá từ 1-1.5 cm có thể thu hoạch. Thông thường sau khi rút cờ từ 3-5 ngày là có thể thu hoạch. Tuy nhiên mỗi giống sẽ có đặc tinh riêng, tốt nhất nên tuỳ tình hình cụ thể, có kiểm tra và thu mẫu (chú ý nhất đến kích thước của lõi thong thường dài từ 5-9cm đường kính từ 1- 1.5cm) trước khi quyết định thu hoạch.
  41. KÍCH THƯỚC BẮP CÓ THỂ THU HOẠCH
  42. Kết quả nghiên cứu của viện nghiên cứu ngô cho thấy với hai phương pháp thu hoạch: bẻ bắp cả lá bi và dung dao rạch lá bi lấy lõi cho thấy năng tuy cách thu bẻ bắp cả lá bi có năng suất tuyệt đối cao hơn cách rạch lấy lõi chút ít song sự sai khác không đáng tin cậy. Cách rạch lấy lõi có tỷ lệ cây gãy thấp hơn song thao tác khá tốn thời gian. Bằng cách thu này các bắp ở nách lá bi không ra được hoặc nếu có thì bị cong lá bi nên lõi thường bị dị dạng. Với kết quả nghiên cứu viện đã khuyến cáo nên thu tất cả lá bi để thao tác được dễ dàng và tiện lợi hơn đặc biệt trong trường hợp vận chuyển xa rất an toàn.
  43. 7/Giới thiệu một số giống ngô có triển vọng Để có định hướng tốt trong công tác phát triển giống ngô đại trà đạt năng suất cao và bảo đảm chất lượng ngô bao tử theo yêu cầu như dạng bắp, màu lõi và hàm lượng dinh dưỡng. Chúng tôi xin giới thiệu giống PAC No5, 9088, EE3 của viện nghiên cứu ngô lai tạo có đủ tiêu chuẩn một giống ngô rau, có khả năng sản xuất trong nước.
  44. 0 Giống PAC N 5 9088 vụ chỉ tiêu Thu Xuân Thu Xuân Đặc điểm chính Ccây (cm) 195 197 180 197 CCđóng bắp 105 96 101 101 Tg trồng-thu 55 94 55 94 K/c 2 lứa thu 3 2 3 4 NS lõi kg/ha 508 808 500 722 Kt lõi Dài lõi 7.5 8.0 7.7 8.0 Đkính lõi 0.9 1.0 0.9 1.0 Ptb lõi 5.5 6.2 5.6 5.9 NS cả lá bi (tấn/ha) 26.6 52.8 26.6 54.3
  45. Trong suốt giai đoạn từ 1992 đến nay Viện nghiên cứu ngô đã so sánh tất cả các vụ hang loạt các giống ngô làm rau. Kết quả nghiên cứu cũng như thực nghiệm cho thấy trong điều kiện vụ đông ở miền Bắc, các giống ngô làm rau phù hợp là TSB- 2, 9088 và DK49 là giống nhiều ưu điểm nhất song đây là giống lai nhập nội cho nên giá giống rất đắt ( 30000-40000đ/kg). Để giảm chi phí ban đầu cho sản xuất ngô rau có thể dung hai giống thụ phấn tự do trong nước là TBS- 2 và 9088 là hai giống được Viện nghiên cứu ngô lai tạo trong những năm qua. Đây là hai giống có tiềm năng suất khà, có tỷ lệ hai bắp cao, chống chịu tốt với sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận và có kích thước dạng lõi, độ min, màu vàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dung ở dạng tươi và đóng hộp
  46. KẾT LUẬN Những năm gần đây trong cơ chế thị trường mới ngô làm rau tươi và đóng hộp đã và đang ngày càng được các cơ sở nghiên cứu, sản xuất và chế biến thực phẩm trong nước quan tâm, diện tích sản xuất ngày càng được mở rộng. Đó chính là một bước chuyển biến mới trong sự phát triển nông nghiệp ở nước ta, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tận dụng tài nguyên đất đai và tạo ra một mặt hàng mới cao cấp phục vụ nhu cầu dân sinh và tăng nguồn xuất khẩu thu ngoại tệ.
  47. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/Kỹ thuật trồng các loại rau cao cấp PGS Mai phương Anh 2/Sổ tay người trồng rau GS, TS Đường Hồng Dật 3/Kỹ thuật trồng ngô rau Ngô Hữu Tình, Nguyễn Đức, Trần Hồng Uy, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1996. 4/Kết quả nghiên cứu về năng suất và chất lượng của một số giống ngô làm rau. T. 34, Tạp chí nông nghiệp và công nghệ thực phẩm. Tháng 1-1997rau Ngô Hữu Tình, Nguyễn Đức, Nguyễn Thị Lưu. 5/Kỹ thuật trồng một số cây rau xuất khẩu. NXB Nông nghiệp Hà Nội. Trần Khắc Thi. 6/Baby corn production Thailand. Chamnan Chtkaev. 7/Ngô- Nguồn dinh dưỡng của loài người. NXB Nông nghiệp Hà Nội (Tài liệu do FAO cung cấp)