Tài liệu tập huấn Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng

pdf 193 trang phuongnguyen 4490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu tập huấn Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_tap_huan_kiem_tra_danh_gia_ket_qua_hoc_tap_cua_hoc.pdf

Nội dung text: Tài liệu tập huấn Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng

  1. TÀI LIỆU TẬP HUẤN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG (Lưu hành nội bộ) Đổi mới kiểm tra, đánh giá cùng với các thành tố khác (mục tiêu; nội dung; phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; quản lí, tổ chức thực hiện) tạo nên một chỉnh thể của đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá là một khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học (ban hành theo quyết định số16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định rõ về đánh giá kết quả giáo dục tiểu học như sau : 1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập. 2. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp cần phải : a) Bảo đảm tính toàn diện, khoa học, khách quan, trung thực ; 1
  2. b) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và hoạt động giáo dục ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ thích hợp ; c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh ; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng ; d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 3. Các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên; các môn học và hoạt động giáo dục khác được đánh giá bằng nhận xét của giáo viên. Một trong các giải pháp trước mắt nhằm khắc phục các hạn chế thiếu sót của chương trình giáo dục và SGK cấp Tiểu học là: Đổi mới mạnh mẽ cách kiểm tra. Năm học 2008-2008 tập trung đổi mới kiểm tra môn Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lí theo hướng kiên quyết giảm tình trạng kiểm tra với yêu cầu học thuộc lòng nhiều sự kiện, các bài văn mẫu; tăng cường các câu hỏi đòi hỏi học sinh suy nghĩ trả lời theo cách hiểu và vận dụng của riêng mình. Chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học cũng xác định : “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của Chương trình Tiểu học ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.” Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có một số văn bản chỉ đạo và tài liệu hướng dẫn về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học, như : Quy định đánh giá và xếp loại học 2
  3. sinh tiểu học (ban hành kèm theo quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/9/2005) ; Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học (NXB Giáo dục, 2008). Tài liệu Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng được sử dụng để tập huấn cho giáo viên và cán bộ quản lí, chỉ đạo tiểu học nắm vững nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng, đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu gồm hai phần : Phần 1 : Một số vấn đề chung, bao gồm : - Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học; - Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại : + Mục đích, nguyên tắc của đánh giá, xếp loại; hình thức đánh giá + Yêu cầu, tiêu chí, quy trình ra đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học; + Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình . Phần 2 : Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn học A. Các môn học đánh giá bằng điểm số Môn Toán Môn Tiếng Việt Môn Khoa học Môn Lịch sử và Địa lí B. Các môn học đánh giá bằng nhận xét 3
  4. Môn Đạo đức Môn Tự nhiên và Xã hội Môn Thủ công Môn Kĩ thuật Môn Mĩ thuật Môn Âm nhạc Môn Thể dục 4
  5. Phần 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG I. Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học 1. Mục tiêu của giáo dục tiểu học được xác định rõ trong Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học là giúp học sinh (HS) hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn về lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở. 2. Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học nêu tất cả nội dung các môn học theo từng lớp với mức độ cần đạt của từng chủ đề trong từng môn học đồng thời cũng xác định : “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của chương trình tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.” II. Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại 1. Mục đích, nguyên tắc của đánh giá, xếp loại; hình thức đánh giá a) Mục đích - Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình và các mặt hoạt động giáo dục. - Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, sánh tạo, tự tin cho HS tiểu học. 5
  6. - Khuyến khích HS học tập liên tục, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục đối với tất cả trẻ em trong độ tuổi giáo dục tiểu học. b) Nguyên tắc đánh giá, xếp loại - Kết hợp đánh giá định lượng và định tính trong đánh giá và xếp loại. - Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện. - Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của HS. - Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của HS ; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam. c) Hình thức đánh giá c.1. Kết hợp giữa đánh giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét đánh giá kết quả học tập các môn học của HS tiểu học - Các môn học đánh giá bằng điểm số ở tiểu học là Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học và các nội dung tự chọn. Các môn học đánh giá bằng điểm số cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. - Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm: Đạo đức, Thể dục, Tự nhiên xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật. Các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá theo hai mức : Hoàn thành (A, A+) và Chưa hoàn thành (B). c.2. Kết hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì - Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để giáo 6
  7. viên (GV) thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Đánh giá thường xuyên thường được tiến hành dưới các hình thức: kiểm tra miệng, quan sát HS học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20 phút). - Đánh giá định kì kết quả học tập của HS được tiến hành sau từng giai đoạn học tập (giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II) nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lí chỉ đạo để quản lí quá trình học tập của HS và giảng dạy của GV. Đánh giá định kì được tiến hành bằng kiểm tra viết bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận trong thời gian một tiết. c.3. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá: Kết hợp hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan. Đề kiểm tra định kì đánh giá kết quả học tập của HS đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa phương, vùng miền. c.4. Đối với HS có hoàn cảnh khó khăn - Đối với HS khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra thường xuyên và định kì được lưu giữ thành hồ sơ học tập của HS. HS khuyết tật học hoà nhập được đánh giá nếu HS có khả năng học tập môn học đó một cách bình thường, nếu không chỉ yêu cầu đánh giá dựa trên sự tiến bộ của HS. - Đối với HS lang thang cơ nhỡ ở các lớp tình thương có điều kiện chuyển sang lớp chính quy được tổ chức kiểm tra môn Toán cùng với môn Tiếng Việt, điểm trung bình của hai môn đạt điểm 5 trở lên, không có điểm dưới 4 được xếp vào lớp học phù hợp hoặc được xác nhận học hết chương trình tiểu học. 2. Yêu cầu, tiêu chí đề kiểm tra, quy trình ra đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học a) Yêu cầu về đề kiểm tra học kì 7
  8. - Nội dung bao quát chương trình đã học. - Đảm bảo mục tiêu dạy học; bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ ở các mức độ đã được quy định trong chương trình cấp Tiểu học. - Đảm bảo tính chính xác, khoa học. - Phù hợp với thời gian kiểm tra. - Góp phần đánh giá khách quan trình độ HS. b). Tiêu chí đề kiểm tra học kì - Nội dung không nằm ngoài chương trình. - Nội dung rải ra trong chương trình học kì. - Có nhiều câu hỏi trong một đề, phân định tỉ lệ phù hợp giữa câu trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận. - Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học: Nhận biết và thông hiểu khoảng 80%, vận dụng khoảng 20%. - Các câu hỏi của đề được diễn đạt rõ, đơn nghĩa, nêu đúng và đủ yêu cầu của đề. - Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành cho nó. c) Quy trình ra đề kiểm tra học kì c.1. Xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức, kiểm tra Trước khi ra đề kiểm tra, cần đối chiếu với các mục tiêu dạy học để xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức kiểm tra nhằm đánh giá khách quan 8
  9. trình độ HS, đồng thời thu thập các thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. c.2. Thiết lập bảng hai chiều - Lập một bảng hai chiều : một chiều thể hiện nội dung, một chiều thể hiện mức độ nhận thức cần kiểm tra. - Viết các chuẩn cần kiểm tra ứng với mỗi mức độ nhận thức, mỗi nội dung tương ứng với từng ô của bảng. - Xác định số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra. - Xác định số lượng, hình thức cho các câu hỏi trong mỗi ô của bảng hai chiều. Nhìn chung, càng nhiều câu hỏi ở mỗi nội dung, mỗi mức độ nhận thức thì kết quả đánh giá càng có độ tin cậy cao; hình thức câu hỏi đa dạng sẽ tránh được sự nhàm chán đồng thời tạo hứng thú, khích lệ HS tập trung làm bài. - Cần lưu ý : + Số lượng câu hỏi phụ thuộc vào hình thức câu hỏi, số điểm và thời gian dành cho ô tương ứng trong bảng hai chiều. + Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có số điểm như nhau, không phụ thuộc vào mức độ khó, dễ của từng câu hỏi. c.3. Thiết kế câu hỏi theo bảng hai chiều Căn cứ vào bảng hai chiều, GV thiết kế câu hỏi cho đề kiểm tra. Cần xác định rõ nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần đo qua từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi phải được biên soạn sao cho đánh giá được chính xác mức độ đáp ứng chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. 9
  10. c.4. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (theo quan hệ tỉ lệ thuận). 3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình Chương trình Giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học là “các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được”. Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng là quá trình dạy học bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của các môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực đúng mức của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng HS trong từng môn học hoặc từng chủ đề của mỗi môn học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình được thực hiện theo các yêu cầu cơ bản dưới đây. a) Đối với các môn học đánh giá bằng điểm số - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi chủ đề của từng môn học đối với từng lớp, đối với từng giai đoạn học tập, căn cứ vào yêu cầu cần đạt, các bài tập cần làm ở mỗi bài học, xác định những nội dung kiến thức, kĩ năng cần tập trung kiểm tra, đánh giá của các bài kiểm tra định kì ở từng lớp. - Khi xây dựng đề kiểm tra, cần bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và tham khảo sách GV, Đề kiểm tra học kì cấp tiểu học (NXB Giáo dục, 2008) nhằm đảm bảo tính phù hợp, tính thực tế để đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng khoảng 80- 10
  11. 90% trong chuẩn kiến thức, kĩ năng và khoảng 10-20% vận dụng kiến thức kĩ năng trong chuẩn để phát triển. - Thời lượng làm bài kiểm tra định kì khoảng 40 phút. Tuỳ theo đối tượng HS và đối với vùng khó khăn, có thể thêm thời gian (thời gian làm bài không quá 60 phút) nhưng không giảm mức độ, yêu cầu nội dung đề kiểm tra theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng. b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét Căn cứ vào các nhận xét (tiêu chí đánh giá) của từng môn học, theo từng học kì, từng lớp (bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học theo từng chủ đề và từng giai đoạn học tập), GV đánh giá và xếp loại HS : Hoàn thành (A, A+), Chưa hoàn thành (B). Việc đánh giá bằng nhận xét cần nhẹ nhàng, không tạo áp lực cho cả GV và HS. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét, cần hướng tới mục đích khơi dậy tiềm năng học tập của HS. 11
  12. Phần 2 KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC MÔN HỌC ___ _ A. CÁC MÔN HỌC ĐÁNH GIÁ BẰNG ĐIỂM SỐ MÔN TIẾNG VIỆT I. NGUYÊN TẮC CHUNG Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt cấp Tiểu học được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc chung về Đánh giá kết quả giáo dục tiểu học xác định tại Chương trình GDPT cấp Tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), gồm những điểm cơ bản sau : 1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với HS ở môn học trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích HS chăm học và tự tin trong học tập. 2. Đánh giá kết quả giáo dục ở môn học trong mỗi lớp và cuối cấp cần phải : a) Đảm bảo tính toàn diện, khoa học, khách quan và trung thực ; b) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá thích hợp ; c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS ; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng ; 12
  13. d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 3. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV. II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được nêu tại văn bản Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) như sau : 1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm số, cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 2. Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt được quy định : a) Đánh giá thường xuyên - Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. - Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20 phút). - Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần. b) Đánh giá định kì 13
  14. - Nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các cấp quản lí chỉ đạo để quản lí quá trình học tập của HS và giảng dạy của GV ; tiến hành sau từng giai đoạn học tập : giữa học kì I (GKI), cuối học kì I (CKI), giữa học kì II (GKII), cuối học kì II (CKII). - Việc đánh giá định kì được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra định kì (KTĐK), gồm : kiểm tra viết bằng hình thức trắc nghiệm, tự luận trong thời gian 1 tiết. - Số lần KTĐK môn Tiếng Việt ở mỗi lớp (mỗi năm học) là 4 lần : GKI, CKI, GKII, CKII. * Chú ý : + Trường hợp HS có kết quả KTĐK bất thường so với kết quả học tập hằng ngày hoặc không đủ số điểm KTĐK đều được bố trí cho làm bài kiểu tra lại để có căn cứ đánh giá về học lực môn và xét khen thưởng. + Đối với môn Tiếng Việt, mỗi lần KTĐK có 2 bài kiểm tra : Đọc, Viết. Điểm của 2 bài kiểm tra này được quy về 1 điểm chung là điểm trung bình cộng điểm của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1). + Khi xác định điểm học lực môn (HLM) KI (hoặc điểm HLM.KII) bằng cách tính trung bình cộng của điểm KTĐK.GKI và điểm KTĐK.CKI (hoặc trung bình cộng của điểm KTĐK.GKII và điểm KTĐK.CKII), kết quả có thể là số thập phân (không làm tròn số). III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN TIẾNG VIỆT 1. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên Để đánh giá thường xuyên kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt, GV thực hiện các hình thức KTTX với nội dung, yêu cầu cụ thể như sau : - Kiểm tra miệng : GV thường tiến hành vào đầu tiết học, nhằm củng cố kiến thức, kĩ năng của bài dạy thuộc cùng một phân môn (chủ yếu ở tiết kế trước), tạo điều 14
  15. kiện thuận lợi để HS tiếp nhận bài mới. Việc kiểm tra miệng tỏ ra có hiệu quả tích cực đối với bài học thuộc các phân môn Học vần (lớp 1), Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu - Tập làm văn (các lớp 2, 3, 4, 5). - Quan sát HS học tập : GV tiến hành trong suốt quá trình lên lớp ở tất cả các phân môn, nhằm đánh giá hiệu quả tiếp nhận của HS, kịp thời động viên, khuyến khích HS tích cực học tập. Quan sát HS học tập trên lớp còn giúp GV tự điều chỉnh hoạt động dạy học sao cho phù hợp với đối tượng HS cụ thể. - Yêu cầu HS luyện tập thực hành (thông qua bài tập) : GV đánh giá mức độ nắm vững về kiến thức, thành thạo về kĩ năng theo yêu cầu cần đạt đối với bài học cụ thể. Bài tập thực hành môn Tiếng Việt tiểu học có thể được đặt ra ở tất cả các bài học thuộc các phân môn khác nhau, ví dụ : thực hành luyện đọc (Tập đọc), thực hành luyện nghe – nói (Kể chuyện, Tập làm văn), thực hành luyện viết (Chính tả, Tập viết), thực hành để nắm vững kiến thức và kĩ năng tiếng Việt (Luyện từ và câu), - Kiểm tra viết (dưới 20 phút) : Thường áp dụng đối với bài học thuộc các phân môn Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Bài kiểm tra viết trong thời gian ngắn vừa khích lệ HS nắm vững kiến thức, kĩ năng mới học vừa củng cố kiến thức, kĩ năng đã học qua các bài trước đó. Thông qua bài kiểm tra viết (nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt), GV còn có thể đánh giá kết quả vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng tiếng Việt của HS. Theo quy định, số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần. Do vậy, để thực hiện yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ở tất cả các phân môn, GV cần có kế hoạch KTTX đối với từng HS theo cách “luân phiên” (có thể ghi rõ trong giáo án những HS được kiểm tra). Ví dụ : KTTX (lớp 2) tháng thứ nhất : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn ; tháng thứ hai : Tập đọc, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. 2. Kiểm tra, đánh giá định kì 15
  16. Kiểm tra đánh giá định kì môn Tiếng Việt được thực hiện 4 lần trong năm học, theo từng giai đoạn học tập của HS (GKI, CKI, GKII, CKII). Việc kiểm tra định kì môn Tiếng Việt được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV cần lưu ý những điểm cơ bản sau : a) Mục đích, yêu cầu - Đánh giá tương đối đầy đủ và toàn diện cả 4 kĩ năng : đọc, viết, nghe, nói. - Đảm bảo mục tiêu dạy học ; bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định cho từng giai đoạn học (GKI, CKI, GKII, CKII) ; đánh giá kiến thức về tiếng Việt thông qua kết quả thực hiện các bài tập theo chương trình quy định. - Nội dung bao quát chương trình đã học (theo từng giai đoạn học tập). - Kết hợp hình thức kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm (bài kiểm tra Đọc thầm và làm bài tập - đánh giá kĩ năng đọc hiểu, kiến thức về từ và câu) và hình thức kiểm tra bằng bài viết (Chính tả, Tập làm văn - từ lớp 2 đến lớp 5). b) Thời điểm kiểm tra Thực hiện theo văn bản Hướng dẫn phân phối chương trình các môn học - môn Tiếng Việt (các tuần Ôn tập và kiểm tra giữa HK, cuối HK). Lịch kiểm tra cụ thể do trường tiểu học tự sắp xếp. c) Nội dung và cách kiểm tra, đánh giá Kiểm tra định kì (KTĐK) môn Tiếng Việt được tiến hành với 2 bài : Đọc, Viết. Nội dung và cách tiến hành kiểm tra, cho điểm bài KTĐK như sau : c.1. Bài kiểm tra Đọc (10 điểm) Bài kiểm tra Đọc gồm 2 phần : Đọc thành tiếng - Đọc thầm và làm bài tập (hình thức trắc nghiệm khách quan). 16
  17. - Đọc thành tiếng : + GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết Ôn tập theo từng giai đoạn học (GKI, CKI, GKII, CKII). Số HS được kiểm tra cần rải đều ở các tiết Ôn tập trong tuần. + Nội dung kiểm tra : HS đọc một đoạn văn (khoảng 1 phút) theo quy định số chữ ở từng giai đoạn đối với từng lớp (Chuẩn kiến thức, kĩ năng) trong bài Tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước; ghi số trang trong SGK, tên bài và đoạn đọc vào phiếu cho từng HS bốc thăm, đọc thành tiếng, sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc). Chú ý : tránh trường hợp 2 HS kiểm tra liên tiếp đọc một đoạn giống nhau. + GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu quy định ở mỗi lớp (theo hướng dẫn KTĐK của Bộ GD&ĐT). Ví dụ : KTĐK CKI lớp 2 về đọc thành tiếng như sau : * Đọc đúng tiếng, đúng từ : 3 điểm. (Đọc sai dưới 3 tiếng : 2,5 điểm ; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng : 2 điểm ; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng : 1,5 điểm ; đọc sai từ 11 đến 15 tiếng : 1,0 điểm ; đọc sai từ 16 đến 20 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai trên 20 tiếng : 0 điểm). * Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu) : 1 điểm. (Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu : 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên : 0 điểm). * Tốc độ đọc đạt yêu cầu (40 chữ / không quá 1 phút) : 1 điểm. (Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm ; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm : 0 điểm). * Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu : 1 điểm. (Trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng : 0,5 điểm ; không trả lời được hoặc trả lời sai ý : 0 điểm). - Đọc thầm và làm bài tập 17
  18. + GV kiểm tra Đọc thầm và làm bài tập đối với HS cả lớp trên phiếu in sẵn (nếu có điều kiện phôtôcopy) hoặc GV chép đề bài trên bảng lớp (giấy khổ to) và hướng dẫn HS làm bài (trả lời các câu hỏi trắc nghiệm) theo cách ghi kết quả lựa chọn (đánh dấu x vào ô trống / khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi) vào giấy kẻ ô li, ví dụ : Câu 1 – a, Câu 2 – b, Câu 3 – c, + Nội dung kiểm tra : HS đọc thầm một văn bản đã học trong SGK Tiếng Việt (hoặc văn bản ngoài SGK phù hợp với chủ điểm đã học - đối với HS ở vùng thuận lợi) có độ dài theo quy định số chữ ở từng giai đoạn (Chuẩn kiến thức, kĩ năng). Sau đó HS làm bài tập (theo số lượng câu hỏi-bài tập quy định cho từng lớp); thời gian HS làm bài khoảng 30 phút. + GV đánh giá, cho điểm dựa vào lời giải cụ thể. * Chú ý : Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, bài kiểm tra Đọc được tính 10 điểm (tỉ lệ điểm Đọc thành tiếng / điểm Đọc thầm và làm bài tập có thay đổi theo các khối lớp, căn cứ vào trình độ đọc ngày càng phát triển ở HS). Cụ thể như sau : - Lớp 1 : Thực hiện theo hướng dẫn riêng cho mỗi giai đoạn Học vần, Luyện tập tổng hợp. (Tham khảo tài liệu Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học – Lớp 1, NXB Giáo dục, 2008). - Lớp 2, lớp 3 : 6 điểm Đọc thành tiếng / 4 điểm Đọc thầm và làm bài tập (4 câu trắc nghiệm, mỗi câu 1 điểm). - Lớp 4, 5 : 5 điểm Đọc thành tiếng / 5 điểm Đọc thầm và làm bài tập (Lớp 4 : 8 câu trắc nghiệm, gồm 6 câu 0,5 điểm, 2 câu 1,0 điểm ; Lớp 5 : 10 câu trắc nghiệm, mỗi câu 0,5 điểm). c.2. Bài kiểm tra Viết (10 điểm) 18
  19. Bài kiểm tra Viết gồm 2 phần : Chính tả - Tập làm văn (đối với các lớp 2, 3, 4, 5). HS viết bài Chính tả, bài Tập làm văn trên giấy kẻ ô li ; thời gian làm bài kiểm tra Viết khoảng 40 phút. * Chú ý : Riêng ở lớp 1, HS chỉ kiểm tra viết chính tả (tập chép vần - từ ngữ - câu hoặc đoạn văn) theo hướng dẫn cụ thể cho mỗi giai đoạn Học vần, Luyện tập tổng hợp. (Tham khảo tài liệu Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học – Lớp 1, Sđd). - Chính tả (5 điểm) + GV đọc cho HS viết (Chính tả nghe – viết) hoặc yêu cầu HS tập chép (đối với lớp 1) một đoạn văn (thơ) trích ở bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt (hoặc văn bản ngoài SGK phù hợp với chủ điểm đã học - đối với HS ở vùng thuận lợi) có độ dài theo quy định số chữ ở từng giai đoạn (Chuẩn kiến thức, kĩ năng). Thời gian viết bài Chính tả khoảng 15 phút. + Đánh giá, cho điểm : Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ) : 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai-lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm. * Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. - Tập làm văn (5 điểm) + HS viết theo yêu cầu của đề bài Tập làm văn thuộc nội dung chương trình đã học ở từng giai đoạn (Chuẩn kiến thức, kĩ năng các lớp 2, 3, 4, 5). Thời gian HS viết bài Tập làm văn khoảng 25 phút. + GV đánh giá, cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt của bài tập làm văn cụ thể (có thể cho theo các mức điểm từ 0,5 - 1 - 1,5 đến 5 điểm) ; hoặc cho điểm bài chính tả (tập chép) ở lớp 1 theo hướng dẫn cụ thể ở mỗi giai đoạn Học vần, Luyện tập tổng hợp. (Tham khảo tài liệu Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học – Lớp 1, Sđd) 19
  20. d) Cách tính điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt Điểm từng phần của bài kiểm tra (Đọc thành tiếng, Đọc thầm và làm bài tập, Chính tả, Tập làm văn) có thể cho đến 0,25 điểm ; điểm chung của bài kiểm tra Đọc hay Viết có thể cho đến 0,5 điểm. HS chỉ được làm tròn điểm số 1 lần duy nhất khi cộng trung bình điểm của 2 bài kiểm tra Đọc - Viết để thành điểm KTĐK môn Tiếng Việt (nếu lẻ 0,5 thì được làm tròn thành 1 để thành điểm số nguyên, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra - theo Quy định Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học). IV. SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN TIẾNG VIỆT 1. Vận dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở tiểu học Hình thức trắc nghiệm khách quan (gọi tắt là trắc nghiệm - TrN) được sử dụng trong đánh giá kết quả giáo dục còn được gọi là trắc nghiệm giáo dục. Có nhiều hình thức đặt câu hỏi TrN khác nhau, do đó cũng có nhiều loại TrN giáo dục khác nhau : TrN đúng - sai ; TrN nhiều lựa chọn ; TrN đối chiếu cặp đôi ; TrN điền thế ; TrN sắp xếp thứ tự ; TrN trả lời ngắn. Các loại TrN nói trên đều có thể vận dụng vào việc thiết kế bài kiểm tra đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu học. Tuy nhiên, cần thấy rõ những mặt mạnh và yếu của mỗi loại để sử dụng cho thích hợp và có hiệu quả nhất. - Loại TrN đúng - sai chỉ gồm 2 lựa chọn (đúng hoặc sai), do vậy nó đơn giản và có khả năng áp dụng rộng rãi (HS chỉ cần xác nhận kết quả là Đ hay S). Tuy nhiên, loại TrN này ít có khả năng phân biệt HS giỏi và HS kém. Hơn nữa, còn có thể xảy ra trường hợp hiểu lầm câu hỏi hoặc có nhiều cách giải thích khác nhau dẫn đến những bất đồng ý kiến về câu trả lời được cho là đúng. - Loại TrN nhiều lựa chọn có thể được sử dụng rộng rãi ở nhiều trường hợp, nhưng khả năng phân biệt HS giỏi và HS kém tỏ ra đắc dụng hơn. Có điều, loại TrN 20
  21. này tương đối khó soạn, vì : mỗi câu hỏi phải kèm theo một số câu trả lời, các câu trả lời đều phải hấp dẫn ngang nhau, nhưng trong đó chỉ có một câu trả lời đúng. Thông thường, TrN nhiều lựa chọn có nhiều hi vọng đạt mức tin cậy cao hơn loại TN đúng - sai gấp 2 lần. - Loại TN điền thế thường có một hay nhiều chỗ trống (khuyết) trong câu văn hay đoạn lời, đòi hỏi HS phải điền (lấp) những yếu tố phù hợp, sao cho đầy đủ và đúng, hoặc có một hay nhiều yếu tố cần thay thế trong câu văn hay đoạn lời, đòi hỏi HS phải thế (thay) bằng những yếu tố phù hợp, sao cho đúng và đủ. Đây là loại TrN khá gần gũi với HS tiểu học hiện nay, được vận dụng trong các bài tập điền từ, bài tập về chính tả (âm-vần-tiếng), bài tập tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, Nó có tác dụng phân loại trình độ HS khá rõ, lại dễ thiết kế, do vậy thường được GV sử dụng trong dạy học. Tuy vậy, cũng cần lưu ý về cách “đặt” chỗ trống (hoặc “chọn” từ ngữ cần thay thế), xác định yêu cầu lựa chọn yếu tố điền thế sao cho phù hợp trình độ HS và đòi hỏi của chương trình mỗi lớp ; cần tính toán “độ khó” của bài TrN và khả năng đánh giá khách quan (dùng máy hay người chấm). - Loại TN đối chiếu cặp đôi có 2 cột, mỗi cột gồm một số yếu tố độc lập (tiếng, từ, câu, ) đòi hỏi HS phải lựa chọn-ghép nối một yếu tố bên này với yếu tố bên kia, sao cho thành một cặp tương thích. Loại TrN này cũng khá quen thuộc với HS tiểu học, được sử dụng ở bài tập trong các phân môn Học vần, Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tuỳ theo mức độ yêu cầu (khó - bình thường - dễ), có thể soạn bài TrN đòi hỏi ghép nối 1 hay nhiều cặp, ghép nối có lựa chọn (thử) ở 1 cột hay cả 2 cột Khi thiết kế bài TrN loại này, cần tính toán đến các khả năng kết hợp để sao cho chỉ có một kết quả đúng (xác định “cặp đôi” chính xác). - Loại TrN sắp xếp thứ tự yêu cầu HS sắp xếp các yếu tố cho sẵn theo một trật tự đúng và hợp lí nhất. TrN loại này được HS tiểu học làm quen qua các bài tập (hoặc trò chơi học tập) ở các phân môn Luyện từ và câu, Tập làm văn, Tập đọc, Kể chuyện. Ví dụ : sắp xếp các từ ngữ thành câu, xếp các câu thành đoạn, xếp các đoạn thành bài, sắp xếp các chi tiết (hoặc tranh minh hoạ) theo trình tự diễn biến của câu chuyện, Tuỳ theo “độ khó” của bài TrN, có thể yêu cầu HS sắp xếp ít hay nhiều yếu tố, nhận 21
  22. biết mối quan hệ giữa các yếu tố dễ hay khó (qua nội dung và dấu hiệu liên kết), chỉ nhớ lại nội dung văn bản để sắp xếp thứ tự hay phải suy nghĩ, phán đoán để xác lập một trật tự hợp lí, Khi thiết kế bài TrN loại này, cần đưa ra số lượng yếu tố vừa phải, tính toán đến “dấu hiệu nhận biết để sắp xếp” phù hợp đối tượng HS và xác lập một trật tự duy nhất đúng (tránh trường hợp có thể sắp xếp theo thứ tự khác mà vẫn hợp lí). - Loại TrN trả lời ngắn tuy có hạn chế tính khách quan, nhưng lại ít nhiều đo nghiệm được tính sáng tạo của HS qua nội dung trả lời ngắn và cách trình bày, diễn đạt câu trả lời. Khi cần thiết, cũng có thể dùng loại TrN này với điều kiện : tính toán kĩ về nội dung và độ dài của câu hỏi ; dự đoán khả năng trả lời của HS để đánh giá cho công bằng, chính xác. Vấn đề đặt ra là : Nên sử dụng nhiều loại câu hỏi (tức những câu hỏi theo nhiều loại TrN khác nhau) hay chỉ nên dùng một loại câu hỏi trong một bài trắc nghiệm đánh giá trình độ học tập của HS tiểu học ? Có nhiều ý kiến trái ngược nhau về vấn đề này. Người chủ trương cần dùng nhiều loại câu hỏi khác nhau cho rằng như vậy sẽ làm tăng thêm giá trị của bài TrN, làm cho bài TrN đỡ nhàm chán. Ngược lại, có người cho rằng chỉ nên lựa chọn một loại câu hỏi TrN thích hợp nhất cho toàn bài TrN, ví dụ như loại TrN nhiều lựa chọn. Thật ra, không có một quy luật nào cả. Nhưng cần nhớ một điều là : không nên làm rối trí HS bằng nhiều hình thức câu hỏi phức tạp, nhất là những loại câu hỏi không quen thuộc với HS tiểu học. Mục đích của chúng ta là khảo sát học lực của HS và tìm cách giúp cho các em biểu lộ khả năng một cách dễ dàng và trung thực, chứ không phải khảo sát “tài” làm trắc nghiệm của chúng. Tốt nhất là kết hợp được hài hoà cả yêu cầu cần đánh giá và khả năng, thói quen, hứng thú làm một số loại câu hỏi-bài tập nào đó, hoặc sử dụng loại câu hỏi nhiều lựa chọn vì phạm vi áp dụng của loại này rất rộng rãi, và chỉ sử dụng thêm các hình thức khác khi nào ta nhận thấy hình thức đó thích hợp và có hiệu quả cao hơn, đỡ nhàm chán cho HS. 2. Mấy vấn đề lưu ý về kĩ thuật soạn thảo trắc nghiệm 22
  23. Về kĩ thuật soạn thảo trắc nghiệm, theo tài liệu Trắc nghiệm giáo dục của GS Trần Trọng Thuỷ (Viện KHGD), có mấy vấn đề dưới đây cần được lưu ý quan tâm. a) Vấn đề số lượng các câu hỏi trong một bài trắc nghiệm - Cần tính đến 2 yếu tố quy định số câu hỏi cần thiết trong 1 bài TrN : + Thời gian dành cho cuộc khảo sát. + Sự chính xác của điểm số trong việc đo kiến thức hay học lực mà ta muốn khảo sát. (Thông thường, câu hỏi cùng một loại trắc nghiệm được cho với số điểm bằng nhau, số lượng câu hỏi trắc nghiệm dùng để đo kiến thức hay học lực được quy định bởi mục đích và phạm vi khảo sát). - Số câu hỏi trả lời được trong 1 phút tuỳ thuộc vào loại câu hỏi sử dụng, vào sự phức tạp của quá trình tư duy cần thiết để trả lời được câu hỏi ấy, vào tập quán và năng lực của từng HS, Vì vậy, khó xác định một cách chính xác số câu hỏi hợp lí cần đặt vào bài TrN. Tuy nhiên, có thể dựa vào những căn cứ sau để tính thời giạn cho HS thực hiện 1 câu : tốc độ đọc của HS (ở từng lớp, từng giai đoạn cụ thể) ; mức độ yêu cầu cần thực hiện của câu hỏi (bao gồm cả về “độ khó”, về khả năng suy nghĩ và thực hiện của HS). - Ngoài ra, sự chính xác của điểm số cũng là yếu tố chi phối số lượng câu hỏi trong một bài TrN. Cần nhận thức rõ : một bài TrN về một môn nào đó, dù có đến 100 câu hay hơn thế, cũng chỉ là một mẫu trong muôn ngàn mẫu khác có thể rút ra từ một quần thể vô tận những câu hỏi có thể đặt ra để khảo sát về khả năng học môn học ấy. Vì vậy, vấn đề quan trọng đối với người soạn TrN là : làm sao cho mẫu mà mình sử dụng đại diện được đúng đắn cho toàn bộ quần thể các câu hỏi thích hợp với bài TrN đang soạn. Do đó, mẫu câu hỏi của ta càng lớn, tức là càng nhiều câu hỏi đại diện bao nhiêu thì điểm số về bài TrN càng đo lường chính xác khả năng mà ta muốn khảo sát bấy nhiêu. b) Vấn đề độ khó của bài trắc nghiệm 23
  24. Bài TrN tốt bao gồm những câu có độ khó trung bình hay vừa phải. b.1. Độ khó của mỗi câu hỏi Độ khó của mỗi câu hỏi được tính bằng tỉ số HS trả lời đúng câu hỏi ấy trên toàn thể số HS tham dự : P = R : n (R là số HS làm đúng, n là số HS tham dự). Câu TrN có độ khó vừa phải là câu có độ khó 50% (50% đúng, 50% sai). Tuy nhiên, cần căn cứ vào loại câu hỏi TrN. Nếu là câu hỏi thuộc loại Đúng – Sai thì tỉ lệ may rủi đương nhiên là 50%. Vì vậy, cần phải lưu ý đến một yếu tố khác là : tỉ lệ may rủi mong đợi (tỉ lệ MRMĐ). Tỉ lệ này thay đổi tuỳ theo số lựa chọn trong mỗi câu hỏi. Nếu câu TrN gồm 2 lựa chọn thì tỉ lệ MRMĐ là 50%. Như vậy thì độ khó vừa phải của câu TrN này phải là trung bình cộng giữa tỉ lệ MRMĐ và một trăm phần trăm, tức là : (100 + 50) : 2 = 75%. Nói cách khác, câu hỏi thuộc loại Đúng - Sai có độ khó vừa phải, nếu 75% HS trả lời đúng. Với cách tính ấy và với tỉ lệ MRMĐ của câu hỏi gồm 5 lựa chọn là 100 : 5 = 20(%), thì độ khó vừa phải của câu ấy sẽ là : (100 + 20) : 2 = 60% ; nghĩa là, độ khó của câu hỏi 5 lựa chọn được gọi là vừa phải nếu 60% HS trả lời đúng câu hỏi này. Riêng với câu hỏi thuộc loại “trả lời tự do” thì độ khó vừa phải là 50%, nghĩa là 50% HS trả lời đúng câu hỏi ấy. Khi tiến hành lựa chọn câu TrN căn cứ theo độ khó của nó, trước tiên ta phải gạt đi những câu nào mà tất cả HS đều không trả lời được (vì như thế là quá khó), hay tất cả HS đều làm được (vì như thế là quá dễ). Những câu ấy vô dụng vì không giúp gì cho sự phân biệt HS giỏi với HS kém. Một bài TrN có hiệu lực và đáng tin cậy thường bao gồm những câu hỏi có độ khó xấp xỉ hay bằng độ khó vừa phải. b.2. Độ khó của cả bài TrN Độ khó của cả bài TN được tính như sau : - Cách thứ nhất : Đối chiếu điểm số trung bình (TB) của bài TrN với điểm số TB lí tưởng. Điểm số TB lí tưởng là TB cộng của của điểm số tối đa có thể có được và 24
  25. điểm MRMĐ. Điểm MRMĐ bằng số câu hỏi của bài TrN chia cho số lựa chọn của mỗi câu. Như vậy, với một bài TrN 50 câu hỏi, mỗi câu có 5 lựa chọn, thì điểm MRMĐ là 50 : 5 = 10, và TB lí tưởng sẽ là : (10 + 50) : 2 = 30. Nếu TB thực sự của bài TrN ấy trên hay dưới 30 quá xa thì bài TN ấy có thể quá dễ hoặc quá khó. Sở dĩ lấy điểm TB để xác định mức độ khó hay dễ của bài TrN là vì điểm TB bị chi phối hoàn toàn bởi độ khó TB của các câu hỏi tạo thành bài TrN ấy. - Cách thứ hai : Quan sát sự phân phối điểm số của bài TrN ấy. Nếu TB của bài TrN nằm xấp xỉ hay ngay ở trung điểm của tầm hạn (tức hiệu số giữa điểm cao nhất và điểm thấp nhất) và nếu không có điểm 0 hoặc điểm tối đa (hoàn toàn) thì ta có thể chắc chắn rằng bài TrN thích hợp cho nhóm HS mà ta khảo sát. VD : với một bài TrN 80 câu hỏi, ta có điểm TB là 42 và tầm hạn là từ 10 điểm (thấp nhất) đến 75 điểm (cao nhất) ; các dữ kiện ấy cho ta biết rằng bài TrN có độ khó vừa phải cho HS lớp ấy. Mặt khác, nếu cùng bài TrN ấy, HS lớp khác làm, điểm TB là 69 và tầm hạn là từ 50 đến 80, thì như vậy bài TrN quá dễ đối với HS lớp này. Ngược lại, nếu ta có TB là 15 và tầm hạn là từ 0 đến 40 thì ta có thể tin rằng bài TN này là quá khó đối với chúng. c) Vấn đề mục tiêu khảo sát trong bài trắc nghiệm Trước khi soạn thảo TrN, ta cần phải biết rõ những điều ta sẽ phải khảo sát và những mục tiêu nào ta đòi hỏi HS phải đạt được. Muốn vậy, ta phải phác hoạ sẵn một dàn bài TrN, trong đó có dự trù những phần thuộc về nội dung của môn hay bài học và những mục tiêu giảng dạy mà ta mong mỏi HS phải đạt được. Có như vậy mới tránh được khuynh hướng đặt nặng tầm quan trọng vào một phần nào đó của chương trình giảng dạy mà xem nhẹ các phần khác, hay chỉ chú ý đến những tiểu tiết mà quên các phạm trù cơ bản. Nội dung bài khảo sát gồm những tiết mục hay đề mục đã được giảng dạy. Mục tiêu giảng dạy là những thành quả xác định rõ rệt và có thể đo lường được mà HS phải 25
  26. đạt tới và biểu lộ qua hành vi có liên quan đến các lĩnh vực tri thức, kĩ năng và kĩ xảo tương ứng. Có nhiều cách phân loại mục tiêu giảng dạy, song theo Benjamin Bloom và các cộng sự, các mục tiêu giảng dạy được phân tích căn cứ vào 6 chức năng trí tuệ cơ bản, từ thấp lên cao : - Kiến thức (Nhận biết) : được xem như là sự nhận lại, ghi nhớ và nhớ lại thông tin. - Thông hiểu : được xem là loại tri thức cho phép giao tiếp và sử dụng các thông tin đã có. - Vận dụng : được xem là kĩ năng vận dụng thông tin (quy tắc, phương pháp, khái niệm chung) vào tình huống mới mà không có sự gợi ý. - Phân tích : được xem là loại tri thức cho phép chia thông tin thành các bộ phận và thiết lập sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng. - Tổng hợp : được xem là loại tri thức cho phép cải biến thông tin từ những nguồn khác nhau và trên cơ sở đó tạo nên mẫu mới. - Đánh giá : cho phép phán đoán về giá trị của một tư tưởng, phương pháp, tài liệu nào đó. Ở cấp Tiểu học, tiêu chí đề kiểm tra định kì tập trung đánh giá ở 3 mức độ theo tỉ lệ như sau : Nhận biết 50% - Thông hiểu 30% - Vận dụng 20% (theo tài liệu Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học, NXB Giáo dục, 2008). MÔN TOÁN I. Mục tiêu và nội dung dạy học môn Toán cấp Tiểu học 26
  27. 1. Mục tiêu môn Toán Môn Toán ở cấp Tiểu học nhằm giúp HS : - Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. - Hình thành các kĩ kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. - Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; chăm học và hứng thú học tập toán; hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. 2. Nội dung dạy học môn Toán Nội dung dạy học môn Toán được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học theo từng lớp, trong đó có mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng (Chuẩn kiến thức, kĩ năng) của từng chủ đề, theo các mạch kiến thức của từng lớp. Đối với từng bài học trong SGK môn Toán, cần quan tâm tới yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà tất cả HS cần phải đạt được sau khi học xong bài học đó. Quá trình tích luỹ được qua yêu cầu cần đạt ở mỗi bài học đối với HS cũng chính là quá trình bảo đảm cho HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn Toán theo từng chủ đề, từng lớp và toàn cấp Tiểu học. Để đảm bảo thực hiện được yêu cầu cần đạt của mỗi bài học, phải thực hiện các bài tập cần làm trong số các bài tập thực hành, luyện tập của bài học trong SGK. Đây là các bài tập cơ bản, thiết yếu phải hoàn thành đối với HS trong mỗi giờ học. Các bài tập cần làm này đã được lựa chọn theo những tiêu chí (đảm bảo tính sư phạm, tính khả thi, tính đặc thù của môn học, ) nhằm đáp ứng các yêu cầu sau : 27
  28. - Là các dạng bài tập cơ bản, cần thiết, tối thiểu giúp HS thực hành để từng bước nắm được kiến thức, rèn kĩ năng và yêu cầu về thái độ nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt của mỗi bài học. - Góp phần thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi chủ đề nội dung trong môn Toán đối với từng lớp 1, 2, 3, 4, 5. - Góp phần thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ mà HS cần đạt sau khi học hết mỗi lớp ; thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học. Như vậy, trong quá trình chuẩn bị và dạy học, GV phải nắm được yêu cầu cần đạt và các bài tập cần làm của mỗi bài học trong SGK đối với HS để bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Toán theo từng chủ đề, từng lớp và toàn cấp Tiểu học. Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng qua một số bài cụ thể đối với môn Toán ở mỗi lớp được trình bày trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán như sau : Lớp Tên Yêu cầu cần đạt Ghi chú, bài dạy bài tập cần làm Nhiều - Biết so sánh số lượng hai - Bài 1. hơn, ít hơn nhóm đồ vật. 1 - Bài 2. (Toán - Biết sử dụng từ “nhiều - Bài 3. 1, trang 6) hơn”, “ít hơn” để so sánh các nhóm đồ vật. 28
  29. - Biết cộng nhẩm số tròn - Bài 1. chục có 2 chữ số. 2 Luyện - Bài 2: Cột 2. tập - Biết tên gọi thành phần - Bài 3: Câu a, và kết quả của phép cộng. (Toán câu c. 2, - Biết thực hiện phép cộng - Bài 4. các số có hai chữ số không nhớ trang trong phạm vi 100. 6) - Biết giải bài toán bằng một phép tính cộng. Cộng, - Biết cách tính cộng, trừ - Bài 1: Cột a, trừ các số có các số có ba chữ số (không nhớ). cột c. 3 ba chữ số, - Biết giải toán có lời văn - Bài 2. không nhớ về nhiều hơn, ít hơn. (Toán 3, - Bài 3. trang 4) - Bài 4. Ôn tập - Đọc, viết được các số đến - Bài 1. các số đến 100 000. 4 - Bài 2. 100 000 - Biết phân tích cấu tạo số. - Bài 3: (Toán 4, trang 3) + Câu a: Viết được 2 số. 29
  30. + Câu b: Dòng 1. Hỗn - Biết đọc, viết hỗn số. - Bài 1. số 5 - Biết hỗn số có phần - Bài 2: (Toán nguyên và phần phân số. Câu a. 5, trang 12) II. Đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS tiểu học - Đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS là một trong những giải pháp quan trọng để động viên, khuyến khích, hướng dẫn HS chăm học, biết cách tự học có hiệu quả, tin tưởng vào sự thành công trong học tập; góp phần rèn luyện các đức tính trung thực, dũng cảm, khiêm tốn, - Đánh giá kết quả học tập môn Toán phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học trong từng giai đoạn học tập; phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và kiểm tra định kì, giữa đánh giá bằng điểm và đánh giá bằng nhận xét, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. - Bộ công cụ và các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS phải: + Đảm bảo đánh giá toàn diện, khách quan, công bằng, phân loại tích cực cho mọi đối tượng HS. + Phối hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận, giữa kiểm tra viết và kiểm tra bằng các hình thức vấn đáp, thực hành ở trong và ngoài lớp học, 30
  31. + Góp phần phát hiện để kịp thời bồi dưỡng những HS có năng lực đặc biệt trong học tập Toán, đáp ứng sự phát triển ở các trình độ khác nhau ở các cá nhân. III. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán 1. Môn Toán ở tiểu học là một trong bốn môn học đánh giá bằng điểm số (cùng với các môn Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí). Các môn học đánh giá bằng điểm số cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 2. Đánh giá môn Toán được thực hiện theo hai hình thức : đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. - Số lần kiểm tra thường xuyên tối thiểu trong một tháng đối với môn Toán là 2 lần. - Số lần kiểm tra định kì đối với môn Toán trong một năm học là bốn lần: giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II. Trường hợp HS có kết quả định kì bất thường so với kết quả học tập hàng ngày hoặc không đủ số điểm kiểm tra định kì đều được bố trí cho làm bài kiểm tra lại để có căn cứ đánh giá về học lực môn và xét khen thưởng. IV. Hướng dẫn ra đề kiểm tra định kì môn Toán 1. Mục tiêu - Kiểm tra định kì (giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II) nhằm đánh giá trình độ kiến thức, kĩ năng về toán của HS ở từng giai đoạn học. Từ kết quả kiểm tra, GV có thể điều chỉnh kế hoạch dạy học, phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng HS để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. - Nội dung kiểm tra thể hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng theo chuẩn chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học với các mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng. 31
  32. 2. Hình thức và cấu trúc nội dung đề kiểm tra a) Hình thức đề kiểm tra Từng bước đổi mới hình thức ra đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa phương, vùng miền. Đề kiểm tra kết hợp hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan (điền khuyết, đối chiếu cặp đôi, đúng – sai, nhiều lựa chọn). b) Nội dung, cấu trúc đề kiểm tra b.1. Nội dung đề kiểm tra - Đề kiểm tra học kì bao gồm các mạch kiến thức: + Số và các phép tính : Khoảng 60% (học kì I lớp 1 có thể là 70% vì chưa học về đại lượng) + Đại lượng và đo đại lượng : Khoảng 10%. + Yếu tố hình học : Khoảng 10%. + Giải toán có lời văn : Khoảng 20%. - Đề kiểm tra học kì cần gắn với nội dung kiến thức đã học theo từng giai đoạn cụ thể. b.2. Cấu trúc đề kiểm tra - Số câu trong một đề kiểm tra Toán : Khoảng 20 câu (lớp 1, 2, 3, 4), khoảng 20-25 câu (lớp 5). - Tỉ lệ câu trắc nghiệm và tự luận : + Số câu tự luận (kĩ năng tính toán và giải toán) : Khoảng 20-40%. 32
  33. + Số câu trắc nghiệm khách quan : Khoảng 60-80%. 3. Mức độ đề kiểm tra Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, đề kiểm tra cần đảm bảo nội dung cơ bản theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình và mức độ cần đạt tối thiểu, trong đó phần nhận biết và thông hiểu chiếm khoảng 80%, phần vận dụng chiếm khoảng 20%. Trong mỗi đề kiểm tra có phần kiểm tra kiến thức cơ bản để HS trung bình đạt khoảng 6 điểm và câu hỏi vận dụng sâu để phân loại HS khá, giỏi. Cụ thể là : * Lớp 1, lớp 2 Nhận biết, Vận dụng Mức độ thông hiểu Nội dung Số và phép tính 12 – 14 câu 1 – 2 câu (có thể có câu vận dụng cho HS giỏi) Đại lượng và đo đại 2 – 4 câu lượng Yếu tố hình học 2 – 4 câu Giải toán có lời văn 2 câu * Lớp 3, lớp 4 33
  34. Nhận Thông Vận dụng Mức độ biết hiểu Nội dung Số và phép tính 8 – 2 – 3 1 – 2 câu (có thể 10 câu câu có câu vận dụng cho HS giỏi) Đại lượng và đo đại 1 – 2 1 – 2 lượng câu câu Yếu tố hình học 1 – 2 1 – 2 câu câu Giải toán có lời văn - Lớp 3 : 1 – 2 câu - Lớp 4 : 2 câu * Lớp 5 Nhận Thông Vận dụng Mức độ biết hiểu Nội dung 34
  35. Số và phép tính 10 – 2 – 3 1 – 2 câu (có thể 12 câu câu có câu vận dụng cho HS giỏi) Đại lượng và đo đại 1 – 3 1 – 2 lượng câu câu Yếu tố hình học 1 – 3 1 – 2 câu câu Giải toán có lời văn 2 câu 4. Hướng dẫn thực hiện - Căn cứ vào phần hướng dẫn cách ra đề kiểm tra và đối tượng HS cụ thể theo từng vùng, miền để ra đề kiểm tra cho phù hợp đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình. - Các đề kiểm tra minh hoạ trong bộ Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học là các ví dụ bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong từng giai đoạn học tập ở từng lớp. Khi ra đề kiểm tra, có thể có thể thay đổi các số ở các phép tính, nội dung của bài toán có lời văn, (mỗi lần ra đề), hoặc sử dụng một số bài tập của mỗi đề rồi bổ sung các bài tập tương tự cho các bài còn lại, hoặc chỉ tham khảo các dạng bài tập, mức độ của từng bài tập trong mỗi đề kiểm tra để thiết kế một đề cụ thể cho phù hợp với HS và điều kiện thực tế của địa phương. - Thời lượng làm bài kiểm tra là 40 phút. Tuỳ theo đối tượng HS vùng miền khó khăn, có thể kéo dài thời gian làm bài kiểm tra đến 60 phút. 35
  36. 5. Nội dung mức độ đề kiểm tra Nội dung mức độ đề kiểm tra ở từng lớp được thể hiện ở các bảng, chẳng hạn như : Lớp 1 (Học kì I) : Mức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng độ Nội dung - Nhận biết được số - Biết dựa vào lượng của nhóm đối tượng các bảng cộng, trừ để Số và đến 10. tìm thành phần chưa phép tính biết trong phép tính. + Đọc số (ví dụ: 4: Thực hiện phép tính bốn; 6: ; 9: ). kết hợp so sánh số. + Viết các số từ 1 đến - Tình biểu 10. thức có hai phép tính - So sánh các số trong cộng, trừ. phạm vi 10. - Cộng, trừ 2 số trong phạm vi 10 theo hàng ngang, 36
  37. cột dọc. Cộng, trừ với số 0. Đại lượng Yếu tố Nhận biết được hình hình học vuông, hình tròn, hình tam giác. Giải toán Chọn có lời văn số và phép tính thích hợp viết trong 5 ô. Lớp 1 (Học kì II) : Mức Nhận biết Thông Vận hiểu dụng độ Nội dung - Viết các số trong phạm vi 100, biểu diễn các số trên tia số. Số và 37
  38. phép tính - Viết các số có hai chữ số thành tổng của sô chục và số đơn vị, viết được số liền trước và số liền sau của một số. - So sánh các số trong phạm vi 100. - Cộng, trừ 2 số có hai chữ số trong phạm vi 100, không nhớ. - Nhận biết được đơn vị xăng- ti-mét là đơn vị đo độ dài. Đại lượng - Biết tuần lễ có 7 ngày, thứ tự các ngày trong tuần. - Biết xem giờ đúng. - Đo đọ dài đoạn thẳng không quá 20cm. - Nhận biết được điểm, đoạn thẳng, điểm ở trong, ở ngoài một Yếu tố hình. hình học - Vẽ một điểm ở trong, ở ngoài một hình. - Vẽ được đoạn thẳng không quá 10cm hoặc nối các điểm để được hình tam giác, hình vuông. 38
  39. Giải - Tóm tắt được đề toán. Biết giải toán có lời văn bài toán và - Biết các phần của bài giải. trình bày bài Viết được câu lời giải, phép tính giải, giải bài toán về đáp số. thêm, bớt. Lớp 2 (Học kì I) : Mức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng độ Nội dung - Đọc, viết - Thực hiện - Tìm x trong đếm các số trong được phép cộng, trừ các bài tập dạng: Số và phạm vi 100. các số trong phạm vi phép tính x + a = b, 100. - Bảng cộng, a = x = b, trừ trong phạm vi 20. - Tìm thành x – a = b, phần và kết quả của - Kĩ thuật a – x = b. phép cộng (số hạng, cộng, trừ có nhớ tổng), phép trừ (số bị - Tính giá trị 39
  40. trong phạm vi 100. trừ, số trừ, hiệu). của các biểu thức số có không quá hai dấu phép tính cộng trừ (trường hợp đơn giản, chủ yếu là phép tính không nhớ). - Xem lịch để - Xử lí các xác định ngày trong tình huống thực tế. Đại Nhận biết tuần và ngày trong lượng ngày, giờ; ngày , - Thực hiện tháng. tháng; đề-xi-mét; ki- các phép tính cộng lô-gam; lít. - Quan hệ giữa trừ với các số đo đại đề-xi-mét và xăng-ti- lượng. mét. Yếu tố Nhận biết Nhận dạng các Vẽ hình chữ hình học đường thẳng, ba điểm hình đã học ở các tình nhật, hình tứ giác. thẳng hàng, hình tứ huống khác nhau. giác, hình chữ nhật. Nhận biết bài Biết cách giải và Giải bài toán toán có lời văn (có trình bày các loại toán theo tóm tắt (bằng Giải toán một bước tính với ở bên (câu lời giải, lời văn ngắn gọn có lời văn phép cộng hoặc phép phép tính, đáp số). hoặc hình vẽ) trong trừ; loại toán nhiều các tình huống thực hơn, ít hơn) và các tế. bước giải bài toán có 40
  41. lời văn. Lớp 2 (Học kì II) : Mức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng độ Nội dung - Đọc, viết - Nhận biết giá trị - So sánh đếm các số trong của các chữ số trong một các số có ba chữ Số và phạm vi 1000. số. số, xác định số bé phép tính nhất hoặc số lớn - Nhận biết số - Phân tích số có nhất trong một liền trước, số liền sau ba chữ số thành tổng số nhóm các số cho của một số cho trước. trăm, số chục, số đơn vị trước, sắp xếp các và ngược lại. - Nhận biết số có ba chữ số phép nhân, phép chia. - Cộng, trừ các số theo thứ tự từ bé có ba chữ số không nhớ đến lớn hoặc - Bảng nhân, trong phạm vi 1000. ngược lại (nhiều chia 2, 3, 4, 5. nhất là 4 số). - Nhân (chia) số - Chia một tròn chục, tròn trăm với - Tìm x nhóm đồ vật thành 2, (cho) số có một chữ số trong các bài tập 3, 4, 5 phần bằng (trong trường hợp đơn dạng: x x a = nhau. 41
  42. - Kĩ thuật giản). b, cộng, trừ trong phạm - Cộng, trừ nhẩm a x x = b, vi 1000. các số tròn trăm, các số x : a = b 1 có ba chữ số với cố có - Nhận biết , - Tính giá 2 một chữ số hoặc với số 1 1 1 trị của các biểu , , . tròn chục, tròn trăm. 3 4 5 thức số có không quá hai dấu phép tính (trong đó có một dấu nhân hoặc chia trong phạm vi các số đã học). - Đơn vị đo độ - Quan hệ giữa - Biết dùng dài: mét (m), ki-lô- các đơn vị đo đọ dài đã thước để đo độ Đại mét (km), mi-li-mét học. dài, ước lượng độ lượng (mm). dài trong một số - Quan hệ giữa trường hợp đơn - Các đồng các đồng tiền Việt Nam giản. tiền Việt Nam: tờ 100 đã học. đồng, tờ 200 đồng, tờ - Thực hiện 500 đồng, tờ 1000 các phép tính đồng. cộng trừ với các số đo đại lượng. Yếu tố Nhận biết Hiểu độ dài Tính độ dài hình học đường gấp khúc, hình đường gấp khúc, chu vi đường gấp khúc, tứ giác, hình chữ hình tam giác, hình tứ chu vi hình tam giác, hình tứ giác 42
  43. nhật. giác. trong các tình huống thực tế khác nhau. Nhận biết bài Biết cách giải và Giải các toán có lời văn (có trình bày các loại toán ở bài toán trong các Giải toán một bước tính với bên (câu lời giải, phép tình huống thực có lời văn phép nhân hoặc phép tính, đáp số). tế. chia; loại toán nhiều hơn, ít hơn) và các bước giải bài toán có lời văn. - Căn cứ vào bảng hai chiều, GV thiết kế câu hỏi cho đề kiểm tra cần xác định rõ nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần đánh giá qua từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi phải được biên soạn sao cho đánh giá được chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. - Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (theo quan hệ tỉ lệ thuận). V. Một số loại câu trắc nghiệm khách quan 1. Loại câu trắc nghiệm điền khuyết - Loại câu trắc nghiệm điền khuyết được trình bày dưới dạng một câu có chỗ chấm hoặc ô trống, HS phải trả lời bằng cách viết câu trả lời hoặc viết số, dấu vào chỗ trống. Trước câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết thường có câu lệnh: “Viết (điền) số 43
  44. (dấu)” thích hợp vào chỗ (ô) chấm (trống)”, “Viết vào chỗ trống cho thích hợp” hay “Viết (theo mẫu)”. Ví dụ 1: Bài 1, trang 145, Toán 1 Số liền sau của 97 là . . . ; Số liền sau của 98 là . . . ; Số liền sau của 99 là . . . ; 100 đọc là một trăm. Ví dụ 2: Bài 1, trang 7, Toán 2 Quan sát hình vẽ rồi trả lời câu hỏi : a/ Điền bé hơn hoặc lớn hơn vào chỗ chấm nào cho thích hợp? - Độ dài đoạn thẳng AB 1dm. - Độ dài đoạn thẳng CD 1dm. b/ Điền ngắn hơn hoặc dài hơn vào chỗ chấm nào cho thích hợp? - Độ dài đoạn thẳng AB đoạn thẳng CD. - Độ dài đoạn thẳng CD đoạn thẳng AB. - Một số lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm điền khuyết + Đặt câu sao cho chỉ có một cách trả lời đúng. + Tránh câu hỏi quá rộng, không biết câu trả lời thế nào có thể chấp nhận được. + Không nên để quá nhiều chỗ trống trong một câu và không để ở đầu câu. 2. Loại câu trắc nghiệm đúng – sai 44
  45. - Loại câu trắc nghiệm đúng – sai được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và HS phải trả lời bằng cách chọn “đúng” (Đ) hoặc “sai” (S). Trước câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai thường có một câu lệnh “Đúng ghi đ (Đ), sai ghi s (S)”. Loại câu trắc nghiệm đúng – sai đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với việc khảo sát trí nhớ hay nhận biết khái niệm, sự kiện. Ví dụ 1: Bài 4, trang 139, Toán 1 Đúng ghi đ, sai ghi s: a/ Ba mươi sáu viết là 306 Ba mươi sáu viết là 36 b/ 54 gồm 5 chục và 4 đơn vị 54 gồm 5 và 4 Ví dụ 2: Bài 3, trang 35, Đề kiểm tra học kì cấp tiểu học lớp 2 Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống: a/ 7 + 8 = 15 b/ 8 + 4 = 13 c/ 12 – 3 = 9 d/ 11 – 4 = 7 - Một số lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm Đúng – Sai + Tránh đặt câu với hai mệnh đề. + Tránh đưa ra những từ có thể hiểu theo nhiều cách. + Tránh những phủ định và phủ định kép làm rối HS. 3. Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn 45
  46. - Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có nhiều câu trả lời nhưng chỉ có một câu trả lời đúng, các câu trả lời còn lại đều sai nhưng phải là những sai lầm mà HS thường hoặc có thể mắc phải. Khi trả lời HS chỉ cần chọn một trong các câu trả lời có sẵn. Thường là có một câu lệnh trước câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn là “Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng”. Số các phương án trả lời có thể là 3, 4, 5 đáp án tuỳ thuộc và từng bài và từng đối tượng HS. Ví dụ 1: Bài 5, trang 22, Toán 2 Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng: 28 + 4 = ? A. 68 B. 22 C. 32 D. 24 Ví dụ 2: Bài 1, trang 36, Toán 4 Mỗi bài tập dưới đây có nêu kèm theo một số câu trả lời A, B, C, D (là đáp số, kết quả tính, ). Hãy khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng. a/ Số gồm năm mươi triệu, năm mươi nghìn và năm mươi viết là: A. 505 050 B. 5 050 050 C. 5 005 050 D. 50 050 050 b/ Giá trị của chữ số 8 trong số 548 762 là: A. 80 000 B. 8000 C, 800 D. 8 c/ Số lớn nhất trong các số 684 257; 684 275; 684 752; 684 725 là: A. 684 257 B. 684 275 C. 684 752 D. 684 725 46
  47. d/ - Một số lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn + Câu trả lời đúng được sắp xếp ở các vị trí thứ tự khác nhau. + Đảm bảo chỉ có một phương án trả lời đúng. + Chọn những phương án sai, gây nhiễu phải hợp lí (tức là HS thường hoặc có thể mắc sai lầm để tính ra kết quả như thế). + Tránh làm cho HS có thể đoán câu trả lới đúng khi đọc câu hỏi tiếp theo. 4. Loại câu trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (nối) Loại câu trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (nối) được được trình bày dưới dạng cho hai nhóm đối tượng tách rời nhau, HS phải nối một (hay một số) đối tượng ở nhóm 1 với một đối tượng ở nhóm hai. Số đối tượng ở hai nhóm có thể bằng hoặc không bằng nhau. Ví dụ: Bài 4, trang 111, Toán 1 Nối (theo mẫu): 14 – 1 16 19 – 3 14 15 – 1 13 17 – 5 15 17 – 2 17 18 – 1 47
  48. MÔN KHOA HỌC I. Mục tiêu môn học Mục tiêu môn Khoa học lớp 4, 5 là: + Giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản ban đầu về : - Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể người. Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm. - Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật. - Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất. + Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng : - Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. - Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản gần gũi với đời sống, sản xuất. - Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin để giải đáp. Biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ - Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên. + Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi : - Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. 48
  49. - Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. - Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành động bảo vệ môi trường xung quanh. II. Mức độ nội dung kiểm tra LỚP 4 (Học kì I) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Con Một số cơ quan Cần ăn uống đủ người và tham gia vào quá trình trao chất, cân đối, hợp lí để sức khoẻ đổi chất; một số biểu hiện phòng tránh bệnh do về sự trao đổi chất giữa cơ thiếu chất dinh dưỡng thể người với môi trường; một số thức ăn có chứa nhiều chất đạm, chất béo; vai trò của chất đạm Vật Một số tính chất Nguyên nhân Tính chất chất và của nước làm ô nhiễm nước và của nước, tính chất năng cần sử dụng nước hợp của không khí trong lượng lí; một số biện pháp việc giải thích một bảo vệ nguồn nước; số hiện tượng/ giải một số hiện tượng liên quyết một số vấn đề quan tới vòng tuần 49
  50. hoàn của nước trong tự đơn giản nhiên LỚP 4 (Học kì II) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vật Một số tác hại của Vai trò của Tính chất chất và bão và cách phòng chống; không khí đối với sự của không khí; đặc năng lượng một số nguyên nhân gây ô cháy; vai trò của ánh điểm của sự tạo nhiễm không khí; các sáng mặt trời. thành bóng tối; đặc thành phần của không khí, điểm nở ra khi Phân biệt được vai trò của không khí đối nóng lên của chất vật tự phát sáng và vật với sự cháy; vật nóng hơn lỏng trong việc giải được chiếu sáng có nhiệt độ cao hơn. thích một số hiện tượng/ giải quyết một số vấn đề đơn giản Thực Các yếu tố cần để Các yếu tố vật và động duy trì sự sống của động, cần để duy trì sự vật thực vật sống của thực vật trong việc giải thích một số hiện tượng/ giải quyết một số vấn đề đơn giản 50
  51. LỚP 5 (Học kì I ) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Con Mọi người đều do Vận dụng người và bố mẹ sinh ra; các giai kiến thức trong một sức khoẻ đoạn phát triển của con số trường hợp để người; một số thay đổi về đưa ra cách ứng xử mặt sinh học và xã hội ở phù hợp : tôn trọng từng giai đoạn phát triển các bạn cùng giới của con người; nguyên và khác giới; giữ vệ nhân, đường lây truyền, sinh, bảo vệ sức cách phòng tránh một số khỏe ở tuổi dậy thì; bệnh sốt rét, sốt xuất phòng tránh một số huyết, viêm não, HIV; sự bệnh truyền nhiễm; cần thiết phải sử dụng từ chối sử dụng thuốc an toàn thuốc lá Vật Một số đặ điểm của Phân biệt được chất và thép, đồng, nhôm; một số đặc điểm của đồng và năng tính chất và công dụng của nhôm; gạch ngói và lượng đá vôi thủy tinh; cao su và chất dẻo 51
  52. LỚP 5 (Học kì II) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vật Sự chuyển thể; Dấu hiệu của Một số quy chất và dung dịch biến đổi hóa học; các tắc sử dụng an toàn năng lượng ứng dụng của năng điện; lắp mạch điện lượng mặt trời, gió thắp sáng đơn giản trong đời sống và sản xuất Thực Hoa là cơ quan Phân biệt được vật và động sinh sản của thực vật có nhị và nhụy, hoa đực vật hoa và hoa cái Môi Một số ví dụ về trường và môi trường và tài nguyên tài nguyên thiên nhiên III. Một số đề kiểm tra minh hoạ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN KHOA HỌC - LỚP 4 (Thời gian làm bài: 40 phút) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 16). 52
  53. 1. Bộ phận nào sau đây không thuộc hệ tuần hoàn ? A. Tim. B. Thực quản. C. Mạch máu. D. Máu. 2. Quá trình lấy thức ăn, nước uống, không khí từ môi trường xung quanh để tạo ra chất riêng cho cơ thể và thải những chất cặn bã ra môi trường được gọi chung là quá trình gì ? A. Quá trình trao đổi chất B. Quá trình hô hấp C. Quá trình tiêu hoá D. Quá trình bài tiết 3. Thức ăn nào sau đây không thuộc nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm ? A. Cá B. Thịt gà C. Thịt bò D. Rau xanh 4. Phát biểu nào sau đây về vai trò của chất đạm là đúng ? A. Xây dựng và đổi mới cơ thể B. Giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi ta min : A, D, E, K 53
  54. C. Không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hoá D. Tham gia vào việc xây dựng cơ thể, tạo các men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống 5. Thức ăn nào sau đây không thuộc nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo ? A. Trứng B. Vừng C. Dầu ăn D. Mỡ động vật 6. Bệnh bướu cổ do nguyên nhân nào ? A. thừa muối i – ốt B. thiếu muối i – ốt C. Cả 2 nguyên nhân trên D. Không do nguyên nhân nào trong hai nguyên nhân trên. 7. Để phòng tránh bệnh do thiếu chất dinh dưỡng cần : A. Ăn thật nhiều thịt, cá B. Ăn thật nhiều hoa quả C. Ăn thật nhiều rau xanh D. Ăn uống đủ chất, cân đối, hợp lí 8. Tại sao nước để uống cần đun sôi ? 54
  55. A. Nước sôi làm hoà tan các chất rắn có trong nước. B. Đun sôi sẽ làm tách khỏi nước các chất rắn có trong nước. C. Đun sôi sẽ làm cho mùi của nước dễ chịu hơn. D. Đun sôi để diệt các vi trùng có trong nước. 9. Tính chất nào sau đây không phải là của nước ? A. Trong suốt. B. Có hình dạng nhất định. C. Không mùi. D. Chảy từ cao xuống thấp. 10. Khi đổ nước từ bình ra cốc, ta phải đặt miệng bình cao hơn cốc. Điều này vận dụng tính chất nào sau đây? A. Nước không có hình dạng nhất định. B. Nước có thể thấm qua một số vật. C. Nước chảy từ cao xuống thấp. D. Nước có thể hoà tan một số chất 11. Bảo vệ nguồn nước là trách nhiệm của: A. Chỉ những người làm ở nhà máy nước. B. Chỉ các bác sĩ. C. Chỉ những người lớn. 55
  56. D. Tất cả mọi người. 12. Hành động nào nên làm để bảo vệ nguồn nước ? A. Uống ít nước đi. B. Hạn chế tắm giặt. C. Không vứt rác bừa bãi. D. Cả ba hành động trên. 13. Các hiện tượng liên quan tới sự hình thành mây là: A. Bay hơi và ngưng tụ. B. Bay hơi và đông đặc. C. Nóng chảy và đông đặc. D. Nóng chảy và bay hơi. 14. Kết luận nào sau đây về các thành phần của không khí là đúng? A. Trong không khí chỉ có khí ôxi và khí nitơ B. Trong không khí có khí ôxi và khí nitơ là hai thành phần chính, ngoài ra còn có các thành phần khác C. Trong không khí chỉ có khí ôxi, khí nitơ và khí cacboníc 15. Cho biểu đồ “Tỉ lệ các thành phần của không khí” như dưới đây: 56
  57. a. 78% b. 21% c. 1% a, b lần lượt là : A. Khí ni-tơ; khí ô-xi. B. Khí ni-tơ; khí cac-bo-nic. C. Khí cac-bo-nic; khí ô-xi. D. Khí ô-xi; khí cac-bo-nic. 16. Úp một cốc “rỗng” xuống nước, sau đó nghiêng cốc em thấy có bọt nổi lên. Kết quả này cho ta biết điều gì ? A. Nước bị cốc đẩy lên. B. Nước gặp cốc đã bay hơi. C. Trong cốc ban đầu có không khí. D. Trong nước có chứa rất nhiều khí. 17. Cho trước các từ: bay hơi; đông đặc; ngưng tụ; nóng chảy. Hãy điền các từ đã cho vào vị trí của các mũi tên cho phù hợp : 57
  58. (1) (2) Nước ở thể lỏng (4) Hơi nước Nước ở thể rắn (3) Nước ở thể lỏng Đáp án và biểu điểm Câu Đáp án Câu Đáp án 1 B 9 B 2 A 10 C 3 D 11 D 4 A 12 C 58
  59. 5 A 13 A 6 B 14 B 7 D 15 A 8 D 16 C Câu 17 : 1, 2, 3, 4 lần lượt là : ngưng tụ ; đông đặc ; nóng chảy ; bay hơi. * Mỗi câu/ ý : 0, 5 điểm. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN KHOA HỌC - LỚP 5 (Thời gian làm bài: 40 phút) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 18). 1 . Trong câu sau đây : Nhờ có (1) mà các .(2) . trong mỗi gia đình, .(3) . được (4) kế tiếp nhau. vị trí các chỗ chấm (1), (2), (3), (4) lần lượt là : A. sự sinh sản ; dòng họ ; thế hệ ; duy trì B. sự sinh sản ; thế hệ ; dòng họ ; duy trì C. dòng họ ; thế hệ ; duy trì ; sinh sản D. duy trì ; thế hệ ; dòng họ ; sinh sản 2. Giữa nam và nữ có sự khác nhau cơ bản về : 59
  60. A. Khả năng nấu ăn B. Đức tính kiên nhẫn C. Cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục D. Cấu tạo và chức năng của cơ quan hô hấp 3. Trong các câu nói về sự sinh sản ở người sau đây: a. Trứng đã được thụ tinh gọi là . (1) b. Phôi phát triển thành (2) các chỗ chấm (1) và (2) lần lượt là : A. bào thai ; hợp tử B. tinh trùng ; hợp tử C. hợp tử ; bào thai D. tinh trùng ; bào thai 4. Phụ nữ có thai nên tránh việc nào sau đây ? A. ăn uống đủ chất, đủ lượng B. sử dụng các chất kích thích như rượu. thuốc lá C. đi khám thai định kì : 3 tháng 1 lần D. giữ cho tinh thần thoải mái 5. Tuổi dậy thì ở con gái thường bắt đầu vào khoảng nào ? A. 16 đến 20 tuổi 60
  61. B. 15 đến 19 tuổi C. 13 đến 17 tuổi D. 10 đến 15 tuổi 6. Phát biểu nào dưới đây về tuổi vị thành niên là đúng ? A. Là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn, được thể hiện ở sự phát triển mạnh mẽ về thể chất, tinh thần, tình cảm và mối quan hệ xã hội. B. Là giai đoạn kế tiếp của tuổi dậy thì C. Là giai đoạn cơ thể dần suy yếu, chức năng hoạt động của các cơ quan giảm dần D. Là giai đoạn có thể lập gia đình, chịu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội 7. Không nên làm gì để bảo vệ sức khoẻ về thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì ? A. Thường xuyên tắm giặt, gội đầu và thay quần áo B. Sử dụng thuốc lá, bia C. Ăn uống đủ chất D. Tập thể thao 8. Để cung cấp vi ta min cho cơ thể, trong 3 cách dưới đây : a. uống vi ta min b. tiêm vi ta min c. ăn thức ăn chứa nhiều vi ta min 61
  62. thứ tự ưu tiên từ cao đến thấp là : A. a, b, c B. b, a, c C. c, a, b D. c, b, a 9. Phát biểu nào sau đây về bệnh sốt rét là không đúng ? A. Sốt rét là bệnh truyền nhiễm B. Sốt rét là bệnh hiện không có thuốc chữa C. Cần giữ vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh để phòng bệnh này D. Bệnh này do kí sinh trùng gây ra 10. Phát biểu nào sau đây về bệnh sốt xuất huyết là không đúng ? A. Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm B. Hiện chưa có thuốc đặc trị để chữa bệnh này C. Cần giữ vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh để phòng bệnh này D. Bệnh này không nguy hiểm với trẻ em 11. Phát biểu nào sau đây về bệnh viêm não là không đúng ? A. Bệnh viêm não là bệnh không truyền nhiễm B. Hiện chưa có thuốc đặc trị để chữa bệnh này 62
  63. C. Bệnh viêm não là bệnh rất nguy hiểm đối với mọi người, đặc biệt là trẻ em D. Cần giữ vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh để phòng bệnh này. 12. HIV không lây qua đường nào ? A. tiếp xúc thông thường B. đường máu C. đường tình dục D. từ mẹ sang con lúc mang thai hoặc khi sinh con 13. Đặc điểm nào sau đây không phải là của thép ? A. Dẻo. B. Dẫn điện. C. Cách nhiệt. D. Cứng. 14. Đặc điểm nào sau đây là chung cho cả đồng và nhôm ? A. Cách nhiệt B. Dẫn điện C. Có màu đỏ nâu D. Dễ bị gỉ 15. Phát biểu nào sau đây về đá vôi không đúng ? 63
  64. A. Đá vôi được dùng để sản xuất xi măng B. Đá vôi cứng hơn đá cuội C. Đá vôi bị sủi bọt khi có a xít nhỏ vào D. Đá vôi được dùng để làm ra phấn viết 16. Khi sử dụng xi măng trong xây dựng cần lưu ý điều gì ? A. Không được trộn lẫn xi măng với cát B. Không được cho nước vào xi măng C. Vữa xi măng trộn xong phải dùng ngay, không được để lâu D. Tất cả các điều trên 17. Điểm nào sau đây là chung cho gạch, ngói và thuỷ tinh thường ? A. làm từ đất sét B. dễ vỡ C. dễ hút ẩm D. tất cả các ý trên 18. Đặc điểm nào sau đây là chung cho cả cao su và chất dẻo ? A. Dẫn nhiệt tốt B. Cách điện C. Cứng D. Không bị biến đổi khi bị nung nóng 64
  65. 19. Nêu 2 lí do không nên hút thuốc lá ? . . Đáp án và biểu điểm Câu Đáp án Câu Đáp án 1 B 10 D 2 C 11 A 3 C 12 A 4 B 13 C 5 D 14 B 6 A 15 B 7 B 16 C 8 C 17 B 65
  66. 9 B 18 B Câu 19 : 2 lí do, chẳng hạn : ảnh hưởng đến sức khoẻ ; tốn tiền để mua thuốc lá * Biểu điểm : Mỗi câu/ ý : 0,5 điểm. MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ I. Một số vấn đề về chương trình môn Lịch sử và Địa lí và Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí. 1. Mục tiêu - Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản, thiết thực về : Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước tới nửa đầu thế kỉ XIX. Các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ địa lí đơn giản ở Việt Nam, các châu lục và một số quốc gia trên thế giới. - Bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các kĩ năng: Quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau. Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp. Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử. Trình bày kết quả nhận thức của mình bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. - Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở HS những thái độ và thói quen : Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử dân tộc. Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hoá. 66
  67. 2. Nội dung chương trình Chương trình Lịch sử và Địa lí bao gồm các chủ đề : Chủ đề Lớp Lịch sử Địa lí - Buổi đầu dựng nước và giữ - Bản đồ nước (từ khoảng 700 năm TCN đến 4 - Thiên nhiên và hoạt năm 179 TCN) : động sản xuất của người dân ở - Hơn một nghìn năm đấu miền núi và trung du. tranh giành lại độc lập ( từ năm 179 - Thiên nhiên và hoạt TCN đến thế kỷ X). động sản xuất của con người - Buổi đầu độc lập (từ năm 938 dân ở miền đồng bằng. đến 1009). - Vùng biển Việt Nam, - Nước Đại Việt các đảo và quần đảo. - Hơn tám mươi năm chống - Địa lí Việt Nam: Tự thực dân Pháp xâm lược và đô hộ nhiên ; dân cư; kinh tế. (1858-1945) : - Địa lí thế giới: Châu - Bảo vệ chính quyền non trẻ Á; châu Âu; châu Phi; châu trường kì kháng chiến bảo vệ độc lập Mĩ; châu Đại dương, châu dân tộc. Nam Cực. - Xây dựng Chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất đất nước 67
  68. (1954-1975). 3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình môn Lịch sử và Địa lí Chuẩn kiến thức, kĩ năng (gọi tắt là Chuẩn) được hiểu là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để biên soạn SGK, tổ chức dạy học của GV, là cơ sở pháp lí để quản lí, chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. Không nắm vững chuẩn đương nhiên không thực hiện được mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục phổ thông - sự thể hiện một cách cụ thể mục tiêu của một nền giáo dục. Thực tiễn giáo dục tiểu học hiện nay đang tồn tại một vấn đề cần phải được kịp thời giải quyết, đó là tình trạng một bộ phận không nhỏ GV và cán bộ quản lí giáo dục chưa thực sự hiểu và nắm vững Chuẩn. Việc tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, việc quản lí chuyên môn chủ yếu căn cứ vào SGK (thậm chí cả sách giáo viên- SGV). Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng qua từng bài học cụ thể cần thực hiện theo tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. II. Đánh giá kết quả học tập của học sinh về môn Lịch sử và Địa lí - Đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử và Địa lí phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học ; phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và kiểm tra định kì, giữa đánh gía bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. - Bộ công cụ và các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phải : 68
  69. + Đảm bảo đánh giá toàn diện, khách quan, công bằng, phân loại tích cực cho mọi đối tượng HS. + Phối hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận, giữa kiểm tra viết và kiểm tra bằng các hình thức vấn đáp, thực hành ở trong và ngoài lớp học. + Góp phần tổ chức dạy học phân hoá, phù hợp với đối tượng. 1. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử và Địa lí Môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học là một trong bốn môn học đánh giá bằng điểm số (cùng với các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học). Các môn đánh giá bằng điểm số cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra của môn học. Đánh giá môn Lịch sử và Địa lí được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì - Việc đánh giá thường xuyên đựoc thực hiện ở tất cả các tiết học theo quy định của chương trình nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Việc đánh giá thường xuyên môn Lịch sử và Địa lí được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên, gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết. Số lần kiểm tra thường xuyên tối thiểu trong một tháng : mỗi phần (Lịch sử hoặc Địa lí) 1 lần. - Đánh giá định kì : Môn Lịch sử và Địa lí mỗi năm học có 2 lần kiểm tra định kì vào cuối học kì I và cuối học kì II. Mỗi lần kiểm tra định kì có 2 bài kiểm tra: Lịch sử, Địa lí. Điểm của hai bài kiểm tra này quy về một điểm chung là trung bình cộng của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1, và chỉ làm tròn một lần khi cộng trung bình chung của hai bài). 69
  70. 2. Hình thức và cấu trúc nội dung đề kiểm tra a) Hình thức đề kiểm tra Từng bước đổi mới hình thức ra đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS nhằm đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa phương, vùng miền. Đề kiểm tra kết hợp hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan (điền khuyết, đối chiếu cặp đôi, đúng- sai, nhiều lựa chọn). b) Cấu trúc đề kiểm tra - Số câu trong một đề kiểm tra khoảng 5 câu. Trong mỗi đề kiểm tra có phần kiểm tra kiến thức cơ bản để HS trung bình đạt được và câu hỏi vận dung sâu để phân loại HS khá, giỏi. + Mức độ nhận biết, thông hiểu : khoảng 80- 90 %. + Mức độ vận dụng : 10- 20%. - Nội dung đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí cần đảm bảo những yêu cầu cần đạt của Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học. Dưới đây là 2 ví dụ : Đề kiểm tra cuối học kì II Môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 - Phần Địa lí Câu 1. Hãy nối tên châu lục (dãy A) với các thông tin (dãy B) sao cho phù hợp. A B Châu Phi Là châu lục lạnh nhất thế giới và không có dân cư. 1. a) 70
  71. Châu Nam cực Có đường xích đạo đi ngang qua giữa châu lục. Khí hậu nóng và khô. Dân cư 2. b)ch ủ yếu là người da đen. Có khí hậu khô hạn, phần lớn diện tích Châu Mĩ là hoang mạc và xa van, động vật có 3. c)nhi ều loài thú có túi. 4. d) Châu Đại Thuộc Tây bán cầu, thiên nhiên đa dạng, Dương phong phú. Có rừng rậm A-ma-dôn nổi tiếng thế giới. Câu 2. Hãy điền vào ô chữ Đ trước ý đúng, chữ S trước ý sai. a) Núi và cao nguyên chiếm 3/4 diện tích châu Á b) Châu Âu là châu lục có số dân đông nhất thế giới. c) Kim tự tháp, tượng nhân sư là những công trình kiến trúc cổ nổi tiếng của châu Á d) Những mặt hàng công nghiệp của châu Âu nổi tiếng thế giới là máy bay, ô tô, hàng điện tử Câu 3. Quan sát Bảng số liệu về các đại dương : 71
  72. Đại dương Diện Độ sâu Độ sâu tích (triệu km2) trung lớn nhất bình (m) (m ) Ấn Độ Dương 75 3963 7455 Bắc Băng 13 1134 5449 Dương Đại Tây Dương 93 3530 9227 Thái Bình 180 4279 11034 Dương a) Xếp các đại dương theo thứ tự từ lớn đến nhỏ về diện tích : . b) Cho biết độ sâu lớn nhất thuộc về đại dương nào ? Câu 4. Nêu sự khác nhau về địa hình của hai nước Lào và Cam-pu-chia. 72
  73. Câu 5. Vì sao khu vực Đông Nam Á lại sản xuất được nhiều lúa gạo? Đề kiểm tra cuối học kì I Môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 - Phần Lịch sử Câu 1. Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng. a) Năm 1862 ai là người được nhân dân và nghĩa quân suy tôn là "Bình Tây Đại nguyên soái" ? A. Tôn Thất Thuyết B. Phan Đình Phùng C. Hàm Nghi D. Trương Định b) Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác khoáng sản, mở mang đường xá, xây dựng nhà máy, lập đồn điền nhằm mục đích gì ? A. Nâng cao đời sống cho nhân dân Việt Nam B. Làm cho kinh tế Việt Nam phát triển C. Cướp bóc tài nguyên, khoáng sản, bóc lột nhân công rẻ mạt. 73
  74. D. Hai bên (Pháp và Việt Nam) cùng có lợi. c) Người tổ chức phong trào Đông Du là ai ? A. Phan Châu Trinh B. Nguyễn Trường Tộ C. Phan Bội Châu D. Nguyễn Tât Thành d) Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc "Tuyên ngôn Độc lập" tại thành phố nào ? A. Huế B. Hải Phòng C. Sài Gòn D. Hà Nội Câu 2. Hãy điền các từ: a. lấn tới, b. không chịu mất nước, c. hoà bình, d. nhân nhượng, e. không chịu làm nô lệ, g. cướp nước ta vào chỗ trống cho thích hợp để hoàn chỉnh đoạn văn sau : "Hỡi đồng bào toàn quốc ! Chúng ta muốn (1), chúng ta phải (2). Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng (3), vì chúng quyết tâm (4)lần nữa! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định (5), nhất định (6)." 74
  75. Câu 3. Hãy nối tên các sự kiện (cột A) với các mốc thời gian (cột B) sao cho đúng : A B a. Đảng Cộng Sản Việt Nam ra 1. Thu-đông 1950 đời 2. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 b. Nguyễn Tất Thành ra đi tìm 3. Thu - đông 1947 đường cứu nước 4. Ngày 19 tháng 8 năm 1945 c. Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi 5. Năm 1911 d. Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc 6. Ngày 3 tháng 2 năm 1930 lập e. Chiến thắng Việt Bắc g. Chiến thắng Biên Giới Câu 4. Em hãy nêu những khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám (1945). 75
  76. B. CÁC MÔN HỌC ĐÁNH GIÁ BẰNG NHẬN XÉT MÔN ĐẠO ĐỨC Môn Đạo đức là một trong các môn học đánh giá kết quả học tập của HS bằng nhận xét. Đánh giá kết quả học tập của HS bằng nhận xét môn Đạo đức được xác định theo hai mức : 1. Loại Hoàn thành (A) : HS đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức kĩ năng của môn học, đạt được từ 50% số nhận xét trở lên trong từng học kì hoặc cả năm học. Những HS đạt hoàn thành nhưng có những biểu hiện rõ về năng lực học tập môn học, đạt 100% số nhận xét trong từng học kì được đánh giá là Hoàn thành tốt (A+) và ghi nhận xét cụ thể vào học bạ. 2. Loại Chưa hoàn thành (B) : HS chưa đạt yêu cầu theo quy định, đạt dưới 50% số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học. Đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức của HS cần tự nhiên, nhẹ nhàng, chú trọng động viên, khuyến khích học sinh trong học tập, rèn luyện. Cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá việc tiếp thu kiến thức của HS ở trên lớp với việc quan sát, thu thập các thông tin về các hành vi, việc làm của các em trong thực tế học tập, sinh hoạt và hoạt động tập thể. CÁC NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐẠO ĐỨC Hệ thống nhận xét đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức ở các lớp 1, 2 : mỗi lớp gồm 8 nhận xét với 24 chứng cứ. Ở các lớp 3, 4, 5, mỗi lớp gồm 10 nhận xét 76
  77. với 30 chứng cứ. Trong quá trình đánh giá, học sinh thực hiện 2 chứng cứ trở lên là đạt được nhận xét đó. LỚP 1 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1: - Nêu được một vài biểu hiện về ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ. Biết ăn mặc gọn gàng sạch sẽ - Biết lợi ích của ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ - Trang phục, vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đầu tóc gọn gàng. Nhận xét 2: - Nêu được một vài biểu hiện về biết giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập. Biết giữ gìn sách vở, đồ dụng - Nêu được lợi ích của việc giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập học tập. - Kể được một việc làm thể hiện biết giữ gìn sách vở hoặc đồ dùng học tập. Nhận xét 3: - Nêu được một vài biểu hiện về biết lễ phép với ông bà, 77
  78. Biết ứng xử cha mẹ, anh chị. với mọi người - Nêu được một vài biểu hiện về biết nhường nhịn em trong gia đình nhỏ. - Kể được một việc làm thể hiện biết lễ phép với ông bà, cha mẹ, anh chị hoặc biết nhường nhịn em nhỏ. Nhận xét 4: - Nghiêm trang khi chào cờ Biết thực - Đi học đúng giờ hiện nội quy của - Giữ trật tự trong lớp lớp, của trường Học kì II Nhận xét 5: - Nêu được một vài biểu hiện về biết lễ phép với thầy giáo, cô giáo. Biết lễ phép với thầy giáo, cô - Nêu được một vài biểu hiện về đoàn kết, thân ái với giáo, thân ái với bạn bè. bạn bè - Kể được một việc làm thể hiện biết lễ phép với thầy giáo, cô giáo hoặc đoàn kết, thân ái với bạn bè. Nhận xét 6: - Nói được khi nào phải chào hỏi. Biết chào - Nói được khi nào phải cảm ơn. hỏi, cảm ơn, xin lỗi - Nói được khi nào phải xin lỗi. 78
  79. Nhận xét 7: - Nói được cách đi bộ an toàn Biết các quy - Nói được cách qua đường an toàn định khi đi bộ - Nói được vì sao phải đi bộ đúng quy định. Nhận xét 8: - Nêu được một vài biểu hiện về biết bảo vệ cây và hoa ở nơi công cộng. Biết bảo vệ cây và hoa nơi - Kể được một lợi ích của cây và hoa nơi công cộng đối công cộng với cuộc sống của con người. - Kể được một việc làm về bảo vệ cây hoặc hoa ở nơi công cộng. Xếp loại học lực môn Đạo đức lớp 1 theo các quy định sau : Xếp loại học lực Học kì I Học kì II Hoàn thành (A+) 4 nhận xét 8 nhận xét Hoàn thành (A) 2 – 3 nhận xét 4-7 nhận xét Chưa hoàn 0-1 nhận xét 0 - 3 nhận xét thành (B) 79
  80. LỚP 2 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1: - Nêu được một vài biểu hiện về chăm chỉ học tập. Biết chăm chỉ - Nêu được một vài biểu hiện về học tập, sinh họat đúng học tập và sinh hoạt giờ. đúng giờ - Kể được một việc làm thể hiện chăm chỉ học tập, sinh hoạt đúng giờ của bản thân. Nhận xét 2: - Nêu được một vài biểu hiện về biết nhận lỗi và sửa lỗi. Biết nhận lỗi - Nêu được vì sao cần phải nhận lỗi và sửa lỗi. và sửa lỗi - Kể được một việc làm thể hiện biết nhận lỗi hoặc biết sửa lỗi. Nhận xét 3: - Nêu được một vài việc nhà phù hợp với khả năng. Biết làm việc - Nêu được hai lợi ích của làm việc nhà. nhà phù hợp với khả - Kể được hai việc nhà bản thân đã làm. năng 80
  81. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Nhận xét 4: - Nêu được một vài biểu hiện về biết gọn gàng, ngăn nắp. Biết gọn gàng, ngăn nắp và - Nêu được một vài biểu hiện về biết giữ gìn trường lớp giữ gìn trường lớp sạch đẹp. sạch đẹp - Kể được một việc làm về biết gọn gàng, ngăn nắp hoặc biết giữ gìn lớp sạch đẹp. Học kì II Nhận xét 5: - Nêu được một vài biểu hiện về giữ vệ sinh nơi công cộng. Biết giữ trật tự vệ sinh nơi công - Nói được lợi ích của việc giữ vệ sinh nơi công cộng. cộng - Kể được một việc làm về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng Nhận xét 6: - Nêu được một vài biểu hiện về biết nói năng, cư xử khi đến nhà người khác. Biết nói năng, cư xử khi đến nhà - Nêu được một vài cách nhận và gọi điện thoại. người khác, khi - Kể được một lần ứng xử lịch sự khi đến nhà người nhận và gọi điện khác hoặc nhận và gọi điện thoaị. thoại 81
  82. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Nhận xét 7: - Nêu được một vài biểu hiện về biết quan tâm, giúp đỡ bạn Biết quan tâm, giúp đỡ bạn; - Nêu được một vài biểu hiện về biết cảm thông, chia sẻ cảm thông chia sẻ với người khuyết tật. với người khuyết tật - Kể được một việc làm thể hiện biết quan tâm, giúp đỡ bạn, hoặc biết cảm thông, chia sẻ với người khuyết tật. Nhận xét 8: - Nêu được tên một vài loài vật có ích. Biết bảo vệ - Kể được lợi ích của một số loài vật quen thuộc đối với các loài vật có ích cuộc sống con người. - Kể được một việc làm thể hiện biết bảo vệ loài vật có ích. Xếp loại học lực môn Đạo đức lớp 2 theo các quy định sau : Xếp loại học lực Học kì I Học kì II Hoàn thành 4 nhận xét 8 nhận xét 82
  83. (A+) 2 – 3 nhận xét 4-7 nhận xét Hoàn thành (A) Chưa hoàn 0-1 nhận xét 0 - 3 nhận xét thành (B) LỚP 3 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1: - Nêu được một vài biểu hiện về biết giữ lời hứa. Biết giữ lời - Biết được vì sao cần phải giữ lời hứa. hứa với bạn bè và - Kể về một lần biết giữ lời hứa với bạn bè hoặc với mọi người người khác. Nhận xét 2: - Kể được một số việc mà học sinh lớp 3 có thể tự làm lấy. Biết làm lấy những việc phù hợp - Nói được lợi ích của việc biết làm lấy việc của mình. với khả năng. - Kể được 2 việc tự làm lấy phù hợp với khả năng ở 83
  84. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) nhà hoặc ở trường. Nhận xét 3: - Nêu được một vài biểu hiện biết quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Biết quan tâm chăm sóc ông - Biết được vì sao cần phải quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị bà,cha mẹ, anh chị em. em. - Kể được hai việc đã làm về quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ hoặc anh chị em. Nhận xét 4: - Nêu được một vài biểu hiện biết chia sẻ vui buồn cùng bạn. Biết chia sẻ vui buồn cùng bạn - Nêu được một vài biểu hiện tích cực tham gia việc lớp và tích cực tham gia việc trường. vào các hoạt động - Kể được một lần biết chia sẻ vui buồn cùng bạn và của lớp của trường. một lần tích cực tham gia việc lớp việc trường. Nhận xét 5 : - Nêu được một vài biểu hiện biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. Biết quan tâm, giúp đỡ hàng - Biết được vì sao cần quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng xóm láng giềng giềng. - Kể được một việc làm thể hiện biết quan tâm, giúp đỡ 84
  85. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) hàng xóm láng giềng. Học kì II Nhận xét 6: - Biết được Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại, có công lao to lớn đối với đất nước, dân tộc. Biết ơn Bác Hồ và các thương - Nêu được một vài biểu hiện biết ơn Bác Hồ và các binh liệt sĩ thương binh liệt sĩ. - Kể được một việc làm thể hiện lòng biết ơn thương binh và gia đình liệt sĩ. Nhận xét 7: - Nêu được một vài biểu hiện về tình đoàn kết , hữu nghị với thiếu nhi quốc tế. Biết đoàn kết, hữu nghị với - Nêu được một biểu hiện về tôn trọng khách nước thiếu nhi quốc tế và ngoài . tôn trọng khách - Kể được một việc làm thể hiện tình đoàn kết , hữu nước ngoài. nghị với thiếu nhi quốc tế hoặc tôn trọng khách nước ngoài. Nhận xét 8: - Nêu được một vài biểu hiện biết tôn trọng thư từ của người khác. Biết tôn trọng thư từ và taì - Nêu được một vài biểu hiện về biết tôn trọng tài sản sản của người khác của người khác. 85
  86. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) ực hiện tôn trọng t - Kể được một việc làm thể hiện biết tôn trọng thư từ và ặc tài sản của người khác. Nhận xét 9: - Nêu được một vài biểu hiện biết tiết kiệm nước. Biết tiết kiệm - Nêu được một vài biểu hiện về biết bảo vệ nguồn nước và bảo vệ nguồn - Kể được một việc làm thể hiện biết tiết kiệm nước nước hoặc bảo vệ nguồn nước. Nhận xét 10: - Nêu được một vài biểu hiện biết bảo vệ, chăm sóc cây trồng Biết bảo vệ và chăm sóc cây - Nêu được một vài biểu hiện biết bảo vệ chăm sóc vật trồng vật nuôi nuôi. - Kể được một việc làm thể hiện biết bảo vệ, chăm sóc cây trồng vật nuôi. Xếp loại học lực môn Đạo đức lớp 3 theo các quy định sau : Xếp loại học lực Học kì I Học kì II 86
  87. Hoàn thành (A+) 5 nhận xét 10 nhận xét Hoàn thành (A) 3- 4 nhận xét 5-9 nhận xét Chưa hoàn 0-2 nhận xét 0 - 4 nhận xét thành (B) LỚP 4 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1: - Nêu được một vài biểu hiện về trung thực trong học tập. Trung thực - Nêu được một vài biểu hiện về biết vượt khó trong học và biết vượt khó tập trong học tập. - Có biểu hiện trung thực, vượt khó trong học tập. Nhận xét 2: - Nêu được một vài biểu hiện về tiết kiệm tiền của. Biết tiết - Nêu được một vài biểu hiện về tiết kiệm thời giờ. kiệm tiền của và - Có biểu hiện tiết kiệm tiền của và thời giờ. thời giờ 87
  88. Nhận xét 3: - Nêu được một vài biểu hiện hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. Biết hiếu thảo với ông bà cha - Biết vì sao phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. mẹ - Kể được một vài việc chăm sóc ông bà cha mẹ của bản thân. Nhận xét 4: - Nêu được một vài biểu hiện biết ơn thầy giáo, cô giáo. Biết ơn thầy - Biết được vì sao phải kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo cô giáo. - Kể được một vài việc thể hiện lòng biết ơn thầy giáo, cô giáo. Nhận xét 5 : - Nêu được một vài biểu hiện về lòng yêu lao động. Biết yêu lao - Nêu được một vài biểu hiện biết quý trọng người lao động và quý trọng động người lao động - Kể được một việc thể hiện lòng yêu lao động và biết quý trọng người lao động. Học kì II Nhận xét 6 - Nêu được một vài biểu hiện về biết bày tỏ ý kiến. Biết bày tỏ ý - Nêu được một vài biểu hiện về biết ứng xử lịch sự với kiến và biết ứng xử mọi người. lịch sự với mọi - Kể được một trường hợp biết bày tỏ ý kiến và ứng xử 88
  89. người lịch sự với mọi người. Nhận xét 7: - Nêu được tên một vài công trình công cộng Biết giữ gìn - Biết được vì sao cần phải giữ gìn các công trình công các công trình công cộng. cộng - Kể được một vài việc về biết giữ gìn các công trình công cộng. Nhận xét 8: - Nêu được tên một vài việc làm nhân đạo Biết tham gia - Biết được vì sao phải tham gia các hoạt động nhân đạo. các hoạt động nhân - Kể được một vài hoạt động nhân đạo mà bản thân đã đạo tham gia. Nhận xét 9: - Nêu được một vài biểu hiện về tôn trọng luật giao thông. Biết tôn trọng luật giao - Giải thích được vì sao phải thực hiện luật giao thông. thông - Kể được một vài việc làm thực hiện luật giao thông của bản thân. Nhận xét 10: - Nêu được một số việc làm bảo vệ môi trường. Biết bảo vệ - Giải thích được vì sao cần phải bảo vệ môi trường. môi trường - Kể được một vài việc làm bảo vệ môi trường của bản 89
  90. thân. Xếp loại học lực môn Đạo đức lớp 4 theo các quy định sau : Xếp loại học lực Học kì I Học kì II Hoàn thành (A+) 5 nhận xét 10 nhận xét Hoàn thành (A) 3- 4 nhận xét 5-9 nhận xét Chưa hoàn thành 0-2 nhận xét 0 - 4 nhận xét (B) LỚP 5 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1: - Nêu được HS lớp 5 là HS của lớp lớn nhất trường, cần phải gương mẫu cho các em lớp dưới học tập. Biết vai trò và trách nhiệm của - Nêu được một số việc làm thể hiện tinh thần trách nhiệm. HS lớp 5 - Kể được một việc làm thể hiện là HS lớp 5 của bản thân. 90
  91. Nhận xét 2: - Nêu được một vài biểu hiện có chí trong học tập và rèn luyện. Biết vươn lên trong cuộc sống - Nêu được sự cần thiết phải có ý chí trong cuộc sống. - Kể được một việc làm của bản thân thể hiện sự vươn lên trong học tập, rèn luyện. Nhận xét 3: - Nêu được các biểu hiện về lòng biết ơn tổ tiên. Biết nhớ ơn - Nêu được sự cần thiết phải biết nhớ ơn tổ tiên. tổ tiên - Kể được một vài việc làm thể hiện biết ơn tổ tiên của bản thân. Nhận xét 4: - Biết được một số biểu hiện về tình bạn tốt. Biết yêu quý - Nêu được sự cần thiết của tình bạn tốt trong học tập và bạn bè rèn luyện. - Cư xử tốt với bạn bè trong cuộc sống hàng ngày Nhận xét 5: - Nêu được một vài biểu hiện về kính trọng người già, tôn trọng phụ nữ. Biết kính trọng người già, yêu - Nêu được một vài biểu hiện về biết yêu thương em nhỏ thương em nhỏ và - Thực hiện được sự kính trọng người già, yêu thương em tôn trọng phụ nữ nhỏ và tôn trọng phụ nữ. Học kì 2 91
  92. Nhận xét 6: - Nêu được một vài biểu hiện về biết hợp tác với mọi người Biết hợp tác với mọi người. - Nêu được sự cần thiết phải biết hợp tác với mọi người. - Kể được một việc làm thể hiện biết hợp tác với bạn bè trong học tập và rèn luyện Nhận xét 7: - Nêu được một vài biểu hiện về lòng yêu quê hương. Biết yêu quê - Nêu được một vài biểu hiện về tình yêu đất nước Việt hương, yêu đất Nam. nước Việt Nam - Kể được một vài việc làm của bản thân thể hiện lòng yêu quê hương, đất nước Việt Nam. Nhận xét 8: - Nêu được một vài biểu hiện về lòng yêu hoà bình. Biết yêu hoà - Biết được trẻ em có quyền được sống trong hoà bình. bình - Kể được một vài việc làm thể hiện lòng yêu hoà bình trong cuộc sống hằng ngày. Nhận xét 9: - Nêu được một vài công việc của UBND xã, phường. Có hiểu biết - Nêu được một vài thông tin về Liên hợp quốc. về công việc của - Kể được một công việc mà mọi người đã tham gia ở xã, UBND xã, phường, phường. về tổ chức Liên hợp quốc. 92
  93. Nhận xét 10: - Nêu được một vài biểu hiện biết quý trọng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Biết quý trọng, bảo vệ tài - Nêu được ý nghĩa của việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. nguyên thiên nhiên. - Kể được một vài việc làm thể hiện sự quý trọng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Xếp loại học lực môn Đạo đức lớp 5 theo các quy định sau : Xếp loại học lực Học kì I Học kì II Hoàn thành 5 nhận xét 10 nhận xét (A+) 3-4 nhận xét 5-9 nhận xét Hoàn thành (A) Chưa hoàn 0-2 nhận xét 0 - 4 nhận xét thành (B) 93
  94. MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1 : - Kể tên và chỉ đúng vị trí từ 5-6 bộ phận ngoài của cơ thể. Biết tên, vị trí các bộ phận ngoài của cơ thể, vị trí - Kể tên, vị trí và nhiệm vụ của 5 giác quan. và nhiệm vụ của 5 giác quan. - Nêu được từ 2-3 việc nên làm hoặc không nên làm để bảo vệ mắt và tai. Nhận xét 2 : - Đầu tóc gọn gàng, quần áo, tay chân sạch sẽ. Biết được sự cần thiết - Nêu được 2 việc nên làm và không nên làm của việc giữ vệ sinh thân thể, để bảo vệ răng. vệ sinh răng miệng, ăn uống - Nói được sự cần thiết phải ăn uống đầy đủ đầy đủ và tập thể dục thường và tập thể dục thường xuyên. xuyên. Nhận xét 3 : - Nói về các thành viên trong gia đình mình. Biết được các thành - Nói hoặc viết hoặc vẽ từ 1-2 việc thường viên trong gia đình đều có 94
  95. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) trách nhiệm làm việc nhà và ngày trong nhà và người làm công việc đó. nhận ra được một số nguy - Nói về một mối nguy hiểm có thể xảy ra hiểm có thẻ xảy ra trong nhà. trong nhà (Ví dụ: dao, kéo vứt bừa bãi, dây điện hở). Nhận xét 4 : - Nói về các thành viên trong lớp. Biết và tham gia các - Kể từ 3-4 hoạt động trong lớp học mà bản hoạt động của lớp học. thân học sinh đã tham gia. - Kể được từ 2-3 việc làm để giữ gìn lớp học sạch đẹp. Học kì II Nhận xét 5 : - Nói hoặc viết tên phố (đường) hoặc tên thôn (ấp) nơi học sinh ở. Biết về cuộc sống xung quanh nơi HS ở. - Nói hoặc viết tên một nghề có ở địa phương. - Nói hoặc viết về một mối nguy hiểm có thể xảy ra trên đường đi học. Nhận xét 6 : - Kể tên từ 2- 3 loại rau có ở địa phương. Biết tên một số động - Kể tên từ 2-3 cây gỗ hoặc cây hoa có ở địa vật, thực vật phổ biến. phương. 95
  96. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) - Kể tên 2-3 con vật có ở địa phương. Nhận xét 7 : - Kể tên 2-3 loại cây cối có ích. Biết ích lợi hay tác hại - Kể tên 2-3 con vật có ích. đối với con người của một số - Kể tên 2-3 con vật có hại đối với con người. cây cối, con vật quen thuộc. Nhận xét 8 : - Nói hoặc vẽ bầu trời và cảnh vật xung quanh khi trời nắng. Biết một số hiện tượng của thời tiết và cách giữ gìn - Nói hoặc vẽ bầu trời và cảnh vật xung quanh sức khoẻ theo thời tiết. khi trời mưa. - Ăn mặc hợp lí khi trời nắng, mưa, nóng, lạnh, gió rét. LỚP 2 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) 96
  97. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1 : - Chỉ vị trí và nói tên từ 4-5 vùng cơ, xương hoặc khớp xương trên hình vẽ. Biết tên, vị trí một số vùng cơ, xương của cơ thể - Nêu được từ 2-3 việc nên làm để cơ và xương và những việc nên làm để cơ phát triển tốt. và xương phát triển tốt. - Đi, đứng, ngồi đúng tư thế. Nhận xét 2 : - Nói tên và chỉ đúng các bộ phận của cơ quan tiêu hoá trên hình vẽ. Biết tên và nhiệm vụ của cơ quan tiêu hoá; sự cần - Nói về sự tiêu hoá thức ăn ở khoang miệng, thiết phải ăn đủ no, uống đủ dạ dày, ruột non, ruột già (theo yêu cầu của bài học) nước. hoặc lí do cần phải ăn đủ no, uống đủ nước. - Kể được từ 2-3 việc cần làm để giữ vệ sinh ăn uống và phòng tránh giun. Nhận xét 3 : - Nói hoặc viết hoặc vẽ về việc sử dụng thời gian rảnh rỗi của các thành viên trong gia đình mình. Biết các thành viên trong gia đình cùng chia sẻ - Nói hoặc viết hoặc vẽ về những người trong công việc và phòng tránh gia đình tham gia làm việc nhà, làm vệ sinh môi ngộ độc khi ở nhà. trường xung quanh nơi ở. 97
  98. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) - Nói được từ 2-3 việc cần làm để tránh bị ngộ độc khi ở nhà. Nhận xét 4 : - Nói hoặc viết được tên, địa chỉ của nhà trường, công việc của các thành viên trong nhà Biết về trường học trường. của mình. - Kể từ 3-4 hoạt động của nhà trường mà bản thân học sinh đã tham gia hoặc từ 2-3 việc bản thân HS đã làm để trường, lớp sạch sẽ, an toàn hơn. - Nói hoặc viết hoặc vẽ về cơ sở vật chất của nhà trường (các phòng học, phòng làm việc, sân chơi, vườn trường). Học kì II Nhận xét 5 : - Viết tên huyện (quận) hoặc tên xã (phường) nơi HS đang ở. Biết về cuộc sống xung quanh nơi học sinh ở. - Kể tên 1 hoặc 2 nghề nghiệp phổ biến ở địa phương. - Nói hoặc viết về một số quy định đảm bảo an toàn khi đi bộ và đi trên các phương tiện giao thông. 98
  99. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Nhận xét 6 : - Kể tên 3-5 cây và con vật sống trên cạn. Biết tên một số cây - Kể tên 3-5 cây và con vật sống dưới nước. và các con vật sống ở trên - Kể tên 2 cây và 2 con vật vừa sống trên cạn, cạn, dưới nước. vừa sống dưới nước. Nhận xét 7 : - Kể tên 2-3 cây có ích. Biết được ích lợi hay - Kể tên 2-3 con vật có ích. tác hại đối với con người - Kể tên 2 -3 con vật gây hại đối với con của một số cây và các con người. vật sống ở trên cạn, dưới nước. Nhận xét 8 : - Nói được ban ngày có Mặt Trời, ban đêm có Mặt Trăng và các vì sao. Biết về bầu trời ban ngày và ban đêm. - Nói được phương Mặt Trời mọc và phương Mặt Trời lặn. - Nói và thực hành cách tìm phương hướng bằng Mặt Trời. Xếp loại học lực môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2 theo các quy định sau : 99