Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap

pdf 139 trang phuongnguyen 3470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_su_dung_arcmap.pdf

Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap

  1. ARCGIS 9.x VERSION: 1.0 Tài liệu được lập bởi:
  2. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 1 Giới thiệu ArcMap 5 1.1 Các khái niệm cơ bản trong ArcMap 5 1.2 Khởi động ArcMap 6 1.3 Mở bản đồ 8 1.4 Table of contents (TOC) 9 1.5 Data View và Layout View 10 1.6 Xem bản đồ 11 1.7 Sử dụng Bookmarks 12 1.8 Cửa sổ phóng đại và cửa sổ tổng quát 14 1.9 Tìm kiếm thông tin trên bản đồ 15 2 Tạo bản đồ 20 2.1 Tạo bản đồ 20 2.2 Thêm dữ liệu kiểu Coverage, Shapefile, Geodatabase 23 2.3 Thêm bản vẽ CAD 23 2.4 Đăng ký tọa độ cho file CAD 24 2.5 Thêm dữ liệu bề mặt (TIN) 27 2.6 Thêm dữ liệu dạng tọa độ X,Y vào bản đồ 27 2.7 Hệ trục tọa độ 28 3 Quản lý các layer 30 3.1 Thay đổi dòng mô tả layer 32 3.2 Copy layer 34 3.3 Xóa layer trên bản đồ 35 3.4 Nhóm layer 36 3.5 Hiển thị thuộc tính của layer 38 3.6 Hiển thị layer trong một giới hạn tỉ lệ 39 3.7 Sử dụng data frame trong tổ chức các layer 40 3.8 Lưu lại một layer trên đĩa 41 3.9 Sửa chữa liên kết bị hỏng của dữ liệu 41 4 Soạn thảo dữ liệu đồ họa 42 4.1 Thanh công cụ Editor 43 4.2 Khởi động Edit 43 4.3 Môi trường truy bắt đối tượng 43 4.4 Chọn đối tượng 47 4.5 Dịch chuyển đối tượng 47 4.6 Xóa đối tượng 48 4.7 Copy và paste đối tượng 49 4.8 Tạo đối tượng mới 49 4.9 Tạo đối tượng từ đối tượng khác 56 4.10 Chỉnh sửa đối tượng có sẳn 59 4.11 Chỉnh sửa thuộc tính 64 5 Thể hiện ký hiệu các đối tượng bản đồ 65 5.1 Trình bày bản đồ 65 5.2 Hiển thị tất cả các đối tượng theo một ký hiệu 70 5.3 Hiển thị đối tượng theo loại 71 5.4 Quản lý loại đối tượng 74 5.5 Các phương pháp lập bản đồ dữ liệu định lượng 75 Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 2 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  3. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 5.6 Lược đồ phân loại chuẩn 75 5.7 Hiển thị đối tượng bằng định lượng như số đếm hoặc số lượng 76 5.8 Hiển thị đối tượng theo nhiều dữ liệu thuộc tính 77 5.9 Hiển thị đối tượng bằng biểu đồ 78 5.10 Sử dụng bộ ký hiệu của layer khác 78 6 Hiển thị nhãn bản đồ với text và graphic 79 6.1 Vẽ điểm, đường thẳng, vòng tròn 79 6.2 Thêm text 81 6.3 Chọn graphic 82 6.4 Di chuyển, xoay và sắp xếp thứ tự các graphic 83 6.5 Hiển thị nhãn 85 6.6 Quyền ưu tiên và định vị trí của nhãn 89 6.7 Xây dựng chuỗi cho nhãn đối tượng 91 6.8 In bản đồ với nhãn 92 7 Thiết kế trang in 93 7.1 Tạo và sử dụng bản đồ mẫu 93 7.2 Định các hiển thị trang 94 7.3 Thay đổi layout 96 7.4 Định dạng data frame 97 7.5 Hiển thị lưới 99 7.6 Thêm data frame 100 7.7 Sử dụng các đối tượng ghi chú trên bản đồ 102 7.8 Làm việc với các đối tượng graphic 103 7.9 Sắp xếp và nhóm các đối tượng trên bản đồ 104 7.10 In bản đồ 104 8 Tạo mới ký hiệu bản đồ 105 8.1 Tạo mới ký hiệu đường 105 8.2 Tạo mới ký hiệu vùng 106 8.3 Tạo mới ký hiệu điểm 107 8.4 Tạo mới ký hiệu text 108 8.5 Làm việc với bảng màu 108 9 Làm việc với dữ liệu dạng bảng 109 9.1 Mở bảng thuộc tính của một layer 110 9.2 Hiển thị dữ liệu dạng bảng 111 9.3 Điều khiển giao diện của bảng 112 9.4 Sắp xếp các record 113 9.5 Chọn đối tượng trong bảng 113 9.6 Tạo bảng mới với các record đã chọn 114 9.7 Thêm và xóa field, record 115 9.8 Tính toán trên field 116 9.9 Join và Relate 117 10 Tạo biểu đồ cho dữ liệu thuộc tính 121 10.1 Kiểu biểu đồ 121 10.2 Tạo biểu đồ 122 10.3 Hiển thị biểu đồ 123 10.4 Chỉnh sửa biểu đồ 123 Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 3 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  4. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 10.5 Quản lý biểu đồ 125 10.6 Lưu và mở biểu đồ 125 10.7 Xuất biểu đồ 126 11 Tạo báo cáo 126 11.1 Tạo báo cáo 126 11.2 Làm việc với field 127 11.3 Tổ chức dữ liệu trong báo cáo 128 11.4 Thêm đối tượng vào báo cáo 129 11.5 Điều khiển cách hiển thị báo cáo 129 11.6 Lưu và mở báo cáo 130 12 Truy vấn dữ liệu bản đồ 131 12.1 Chọn đối tượng trên bản đồ 131 12.2 Xuất đối tượng được chọn 133 12.3 Tạo liên kết dữ liệu với đối tượng 133 12.4 Tìm đối tượng thông qua biểu thức truy vấn SQL 134 12.5 Tìm đối tượng thông qua quan hệ không gian 135 12.6 Tạo vùng đệm 136 12.7 Liên kết dữ liệu theo quan hệ không gian 138 12.8 Tạo lớp của những đối tượng được chọn 139 Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 4 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  5. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 1 Giới thiệu ArcMap ArcMap là một phần mềm quan trọng trong bộ ArcDIS. ArcMap cho phếp người sử dụng thực hiện các chức năng sau:  Hiển thị trực quan Thể hiện dữ liệu theo sự phân bố không gian giúp người dùng nhận biết được các quy luật phân bố của dữ liệuc các mối quan hệ không gian mà nếu sử dụng phương pháp truyền thống thì rất khó nhận biết.  Tạo lập bản đồ Nhằm giúp cho người sử dụng dể dàng xây dựng các bản đồ chuyên đề để truyền tải thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và chuẩn xác, ArcMap cung cấp hàng loạt các công cụ để người dùng đưa dữ liệu của họ lên bản đồ, thể hiện, trình bày chúng sao cho có hiệu quả và ấn tượng nhất.  Trợ giúp ra quyết định ArcMap cung cấp cho người dùng các công cụ để phân tích, xử lý dữ liệu không gian, giúp cho người dùng dể dàng tìm được lời giải đáp cho các câu hỏi như là “Ở đâu ?”, “Có bao nhiêu ?”, Các thông tin này sẽ giúp cho người dùng có những quyết định nhanh chóng, chính xác hơn về một vấn đề cụ thể xuất phát từ thực tế mà cần phải được giải quyết.  Trình bày ArcMap cho phép người dùng trình bày, hiển thị kết quả công việc của họ một cách dễ dàng. Người dùng có thể xây dựng những bản đồ chất lượng và tạo các hiển thị tương tác để kết mối các báo cáo, đồ thị, biểu đồ, bảng biểu, bản vẽ, tranh ảnh và những thành phần khác với dữ liệu của người dùng. Họ có thể tìm kiếm, truy vấn thông tin địa lý thông qua các công cụ xử lý dữ liệu rất mạnh và chuyên nghiệp của ArcMap.  Khả năng tùy biến của chương trình Môi trường tùy biến của ArcMap cho phép người dùng tự tạo các giao diện phù hợp với mục đích, đối tượng sử dụng, xây dựng những công cụ mới để thực hiện công việc của người dùng một cách tự động, hoặc tạo những chương trình ứng dụng độc lập thực thi trên nền tảng của ArcMap. 1.1 Các khái ni m c bn trong ArcMap Bản đồ là một thành phần cơ bản trong ArcMap. Người sử dụng có thể hiển thị thông tin địa lý trên bản đồ theo nhiều layer. Những layer này hiển thị một kiểu dữ liệu đặc trưng như là: sông ngòi, ao hồ, đường giao thông, địa giới hành chánh, khu bảo tồn động vật hoang dã . Layer không lưu trữ dữ liệu thông tin địa lý thực. Nó chỉ tham chiếu đến những dữ liệu lưu trữ trong coverage, shapefile, geodatabase, image, grid và định cách hiển thị thông tin trên bản đồ. Việc tham chiếu những dữ liệu bằng cách này cho phép layer phản ánh lại hầu hết những thông tin mới nhất trong dữ liệu GIS. TOC (Table of contents) là một danh sách chứa tất cả layer trên bản đồ và hiển thị những đối tượng trong các layer đó. Hộp thoại nhỏ bên cạnh các layer biểu thị tình trạng hiện hành layer đó tắt hay mở, tức là layer đó được hiển thị trên Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 5 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  6. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 bản đồ hay không. Thứ tự của các layer trong TOC cũng rất quan trọng. Layer đặt ở trên sẽ được nằm đè lên những layer dưới trong bản đồ. Các layer trong bản đồ được tổ chức trong một data frame. Một data frame là một nhóm các layer hiển thị trong cùng một không gian tham chiếu (project). Người sử dụng luôn luôn nhận một data frame khi tạo một bản đồ mới. Nó ở vị trí trên cùng của những layer mà nó chứa data frame có thể được thay đổi cho phù hợp với mục đích sử dụng. Khi một bản đồ bao gồm nhiều data frame, thì một trong số chúng sẽ là data frame active. Data frame active là một data frame nhận trực tiếp các thao tác trên ArcMap. Ví dụ nếu thêm một layer vào bản đồ, thì layer đó được thêm vào data frame active. Data frame active có thể dễ dàng nhận biết được trong bản đồ bởi vì nó được tô đậm và nổi bật trên data view. Nếu bản đồ chỉ có một data frame thì nó là data frame active. Chỉ có data frame active là được hiển thị trên data view. 1.2 Khi đng ArcMap - Từ menu Start của màn hình Window chọn Programs  ArcGIS  ArcMap - Khi ArcMap được khởi động, sẽ thấy splash screen được hiển thị đầu tiên Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 6 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  7. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Splash screen có thể tắt, để nó sẽ không hiển thị mỗi khi khởi động ArcMap bằng cách sau. - Trong ArcMap chọn menu Tools  Options . Bỏ chọn trong hộp kiểm Show Splash Screen và chọn trong hộp kiểm Show Startup dialog trong Tab General. - Sau khi splash screen hiển thị người sử dụng sẽ thấy hộp thoại startup .Tương tự, startup có thể không được hiển thị bằng cách bỏ chọn trong hộp kiểm Show startup dialog hoặc có thể bỏ chọn hộp kiểm Do not show this dialog again trong hộp thoại startup . - Trong hộp thoại startup có những chức năng: o Tạo bản đồ mới. o Tạo bản đồ theo mẫu có sẳn. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 7 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  8. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 o Mở bản đồ đang thực hiện ngày hôm trước. 1.3 M bn đ Để làm việc với bản đồ, ta cần phải mở nó trong ArcMap. Nếu muốn biết bản đồ ở vị trí nào trong ổ đĩa, thì có thể xem qua bản đồ với ArcCatalog và mở nó với ArcMap. Mỗi chương trình ArcMap chỉ có thể mở duy nhất một bản đồ. Một bản đồ không lưu trữ dữ liệu không gian sẽ hiển thị mà nó chỉ tham chiếu tới vị trí nguồn dữ liệu như shapefile, coverage, geodatabase, raster trên đĩa. Khi mở bản đồ, ArcMap sẽ kiểm tra đường dẫn tới dữ liệu. Nếu ArcMap không tìm thấy dữ liệu này, có thể dữ liệu này bị xóa, đổi tên, chuyển tới một vị trí khác, hoặc ổ đĩa trên mạng không kết mối được ArcMap sẽ để ta chọn đường dẫn tới vị trí đó. Nếu không chọn đường dẫn tói dữ liệu này, thì tên layer đó vẫn được hiển thị trên table of contents. Nhưng nó không hiển thị được dữ liệu trong data view. • Mở một bản đồ từ ArcMap: - Chọn vào button Open trên thanh công cụ Standard hoặc chọn menu File  Open hoặc có thể nhấn phím tắt Ctrl + O. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 8 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  9. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn vào thanh expand (thanh xổ) Look in để tìm nơi lưu trữ dữ liệu. - Chọn vào bản đồ muốn mở. - Nhấp Open . Mỗi bản đồ sẽ có một giao diện riêng. Mỗi khi thay đổi giao diện của bản đồ như di chuyển một button, thêm một button hoặc tạo một thanh toolbar, cần phải lưu lại những thay đổi đó. 1.4 Table of contents (TOC) Mỗi bản đồ có một TOC. TOC hiển thị những layer mà bản đồ đó chứa. Có những bản đồ hiển thị tất cả những layer trên một data frame. Có những bản đồ có thể có nhiều data frame. Khi nhìn trên bản đồ, có thể sử dụng TOC để tắt hoặc mở một layer. Trên TOC cho phép thực hiện nhiều thao tác như thêm, xóa hoặc quyết định những layer sẽ được hiển thị như thế nào. Thông thường, trên TOC có tab display và tab source. - Tab display chỉ hiển thị tên của các layer . - Tab source hiển thị đường dẫn mà các layer tham chiếu tới. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 9 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  10. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 • Hiển thị TOC Chọn menu View sau đó chọn vào Table of contents . • Bật/ tắt các layer. Trong TOC nhấp vào hộp kiểm trước tên của mỗi layer . Layer sẽ xuất hiện trên bản đồ. Có thể không thấy layer này bởi vì nó có thể bị ẩn sau một layer khác hoặc hiển thị ở một nơi nào đó trên bản đồ. • Hiển thị ký hiệu của layer Chọn vào dấu cộng hoặc trừ trước tên của mỗi layer . • Hiển thị những layer chứa trong data frame Tương tự như trên, chọn vào dấu cộng hoặc trừ trước mỗi data frame . 1.5 Data View và Layout View ArcMap cung cấp hai cách khác nhau để hiển thị bản đồ: data view và layout view. Mỗi cái sẽ có cách nhìn và tương tác trên dữ liệu bản đồ khác nhau. Khi muốn xem dữ liệu địa lý thì dùng data view. Data view là một kiểu view có nhiều công dụng cho phép xem, hiển thị, truy vấn, tìm kiếm dữ liệu trên bản đồ. Kiểu view này sẽ ẩn đi những đối tượng của bản đồ như thanh tiêu đề, hướng Bắc, thanh tỉ lệ và chỉ hiển thị dữ liệu trên một data frame. Tất cả những thao tác trên bản đồ sẽ tập trung trong data view đó như phân tích không gian, soạn thảo dữ liệu. Data view Layout view Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 10 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  11. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 Khi muốn in bản đồ ra giấy, xuất ra báo cáo, hoặc đưa lên trên Web, cần phải làm việc với layout view. Layout view dùng để xuất bản đồ ra ngoài. Trong đó, có thể thấy được đường viền, khung giấy nơi mà những đối tượng bản đồ được đặt và sắp xếp. Layout view sẽ cho phép làm mọi thao tác để xuất bản đồ. Ta dùng hai button data view và layout view để chuyển qua lại giữa hai cách nhìn. Ngoài ra có thể chọn trên menu View. 1.6 Xem bn đ Khi làm việc với bản đồ, có thể thay đổi cách nhìn đối với bản đồ. Khi xem bản đồ cần phải phóng to, thu nhỏ hoặc di chuyển trên bản đồ để xem những chi tiết quan trọng. Khi xuất bản đồ ra giấy thì bản đồ phải cố định ở một tỉ lệ nhất định. • Phóng to hoặc thu nhỏ Chọn vào button Zoom in hoặc button Zoom out trên thanh công cụ Tools Di chuyển chuột trên bản đồ. Click một lần trên bản đồ để phóng to hoặc thu nhỏ bản đồ chung quanh điểm đó. Nếu vừa click vừa rê chuột sẽ vẽ được một khung hình chữ nhật. Bản đồ sẽ được phóng to hoặc thu nhỏ quanh khu vực vừa vẽ. Ngoài ra có thể phóng to, thu nhỏ bản đồ theo một tỉ lệ cho trước bằng cách chọn vào hai button • Di chuyển bản đồ (Pan) - Chọn vào button Pan trên thanh công cụ Tools. - Di chuyển con chuột trên bản đồ. Click và kéo chuột tới mơi ta cần xem. • Xem toàn bộ dữ liệu - Click vào button Zoom full extent trên thanh công cụ Tools . • Quay lại hoặc tới màn hình trước. - Click vào button Back hoặc Forward trên thanh công cụ Tools . • Phóng to toàn bộ một lớp - Click phải chuột vào layer bản đồ muốn phóng. Chọn vào Zoom to layer như Hình a . • Hiển thị bản đồ ở một tỉ lệ cố định - Đánh tỉ lệ bản đồ trên hộp tỉ lệ của thanh Toolbar và Enter . Hình a Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 11 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  12. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 1.7 S5 d7ng Bookmarks Một bookmarks không gian được định nghĩa như một phần của vị trí không gian mà muốn lưu lại và có thể xem lại sau. Ví dụ: có thể tạo một bookmarks cho khu vực nghiên cứu, sau đó có thể pan hoặc zoom trên bản đồ. Khi nào, muốn xem lại khu vực nghiên cứu thì có thể truy cập vào bookmarks. Mặc dù, có thể sử dụng công cụ pan và zoom để trở về khu vực nghiên cứu nhưng thao tác đó không chính xác và mất nhiêu thời gian. Có thể sử dụng bookmarks để làm đánh dấu khu vực quan tâm. Có thể tạo bookmarks bất cứ lúc nào, bookmarks chỉ được sử dụng trên không gian địa lý, không sử dụng bookmarks trong layout view. • Tạo bookmarks không gian: - Pan và Zoom tới khu vực mà muốn tạo bookmarks. - Click vào menu View , vào bookmarks và click Create . - Nhập tên của Bookmarks vào. - Click Ok . • Tạo bookmarks không gian từ hộp thoại Identify - Chọn button Identify trên thanh công cụ Tools . - Click vào đối tượng để nhận dạng. - Click phải chuột trên đối tượng trong hộp thoại Identify . - Chọn Set bookmarks . Tên của Bookmarks là tên của đối tượng. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 12 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  13. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 • Tạo bookmarks từ hộp hội thoại Find - Click button Find trên thanh Tools. - Điền vào trong hộp thoại Find giá trị muốn tìm. - Click phải chuột vào giá trị trong danh sách kết quả vừa tìm được. - Chọn Set Bookmark . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 13 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  14. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 • Sử dụng bookmarks không gian - Chọn menu View , click vào Bookmarks và chọn tên khu vực mình muốn sử dụng. Khu vực cần hiển thị sẽ mở ra tức thì. • Xóa bookmark - Trên menu View chỉ vào Bookmarks và click Manage . - Chọn và Bookmarks . - Click Remove . 1.8 C5a s: phóng đ<i và c5a s: t:ng quát Khi xem một bản đồ, có thể do đói tượng giứa các layer khác nhau. Các đối tượng trên bản đồ có kích thước khác nhau. Nên có nhu cầu xem chi tiết đối tượng hoặc xem tổng quát bản đồ. ArcMap cung cấp cho hai cách để xem bản đồ tổng quát hoặc phóng đại đối tượng. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 14 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  15. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 Cửa sổ phóng đại làm việc giống như một kính lúp. Khi đưa cửa sổ này trên dữ liệu không gian, sẽ thấy cửa sổ phóng đại vị trí bản đồ dưới cửa sổ. Di chuyển cửa sổ này sẽ không ảnh hưởng đến màn hình bản đồ hiện hành. Cửa sổ tổng quát hiển thị cho ta toàn bộ dữ liệu bản đồ. Có một hộp nhỏ trong cửa sổ tổng quát này đại diện cho khu vực màn hình bản đồ hiện hành. Có thể di chuyển hộp này thì màn hình trên bản đồ sẽ di chuyển theo tương ứng. • Mở cửa sổ phóng đại: - Chọn vào menu Window và click vào Magnifier. - Khi cửa sổ phóng đại xuất hiện, kéo rê nó trên màn hình dữ liệu để thấy cửa sổ phóng đại. - Click phải chuột trên thanh tiêu đề của màn hình phóng đại và click SnapShot để khóa màn hình. • Mở cửa sổ tổng quát - Chọn menu Window , click vào Overview . - Rê, thu nhỏ hoặc phóng lớn hộp trong cửa sổ phóng đại để thay đổi màn hình bản đồ trong Active data frame . 1.9 Tìm ki@m thông tin trên bn đ Đôi khi việc nhìn trên bản đồ không đủ mà cần phải truy vấn dữ liệu để giải quyết vấn đề. ArcMap cho phép vừa xem thông tin không gian vừa xem thông tin thuộc tính. Có thể chỉ ra đối tượng cần xem, tìm một số thuộc tính có trong bảng Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 15 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  16. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 thuộc tính, hoặc xem toàn bộ thuộc tính. Map tip cũng là một phương pháp để hiển thị nhanh thông tin. • Xác định đối tượng bằng cách click vào chúng - Click vào button Identify trên thanh công cụ Tools . - Click chuột trên đối tượng cần xác định. Thao tác này xẽ làm hiển thị hộp thọai Identify có chứa những đối tượng trong những lớp được click. • Hiển thị Map Tips - Trong TOC click vào layer mà muốn hiển thị Map Tips và click vào Properties . - Click vào tab Display và đánh dấu vào hộp kiểm Show Map Tips . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 16 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  17. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Click vào tab Fields . - Click vào thanh xổ Primary display field chọn Field thuộc tính muốn hiển thị. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 17 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  18. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn OK . - Di chuyển chuột trên đối tượng để xem Map Tips . • Xem bảng thuộc tính - Trong TOC , click phải chuột trên layer mà muốn hiển thị thuộc tính. - Click vào Open attribute table . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 18 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  19. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 • Tìm đối tượng thông qua các thuộc tính - Click button Find trên thanh công cụ Tools . - Nhập chuỗi muốn tìm vào trong hộp thoại Find . - Click thanh xổ In layer , chọn layer muốn tìm. - Không kiểm vào Find features that are similar to or contain the search string nếu muốn tìm chính xác chuỗi đã nhập. - Click Find . • Xác định khoảng cách trên bản đồ - Click button Measure trên thanh công cụ Tools . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 19 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  20. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Sử dụng chuột vẽ một đường thẳng tượng trưng cho khoảng cách muốn đo, có thể có nhiều line ghép lại với nhau. - Nhấp đúp nếu muốn kết thúc line. Kết quả đo sẽ hiện trên thanh Status cuối màn hình. 2 Tạo bản đồ Trước khi tạo bản đồ cần phải biết về công dụng của bản đồ được tạo lập. Bản đồ này sẽ chứa những gì? Bản đồ này dành cho ai? Những câu hỏi đơn giản này sẽ giúp cho việc quyết định cách tổ chức, sắp xếp các thông tin trên bản đồ. Ví dụ mức độ chi tiết muốn hiển thị, màu sắc và ký hiệu dùng để thể hiện đối tượng. Bản đồ tạo ra sử dụng trực tiếp trên máy tính hay in ra giấy hay là dùng cho cả hai? 2.1 T<o bn đ Để tạo một bản đồ mới có nhiều cách. Có thể tạo ra một bản đồ rỗng không chứa gì trên đó hay một bản đồ dựa trên một mẫu bản đồ (template) có sẵn. Kiểu mẫu bản đồ có sẵn chứa một trang layout được định nghĩa sẵn với cách sắp xếp các thành phần bản đồ như tiêu đề, mũi tên chỉ hướng Bắc, thanh tỉ lệ, chú thích Điều này có nghĩa là chỉ cần đưa dữ liệu vào và có thể lập tức in ra bản đồ. Mẫu bản đồ này có thể chứa dữ liệu như layer, các thành phần và kí hiệu riêng biệt, kiểu, thanh công cụ tùy biến, những đoạn chương trình như là form trong VBA và modules. Dữ liệu thuộc tính hiển thị trên bản đồ dưới những layer (lớp). Layer có thể chỉ hiển thị một kiểu đối tượng của dữ liệu GIS như đường giao thông, sông, hồ hoặc nó có thể hiển thị kiểu dữ liệu như ảnh vệ tinh, bản vẽ thiết kế, bề mặt địa hình (TIN). • Tạo một bản đồ mới từ hộp thoại startup: - Khởi động ArcMap . - Chọn A new empty map . - Chọn OK . • Tạo một bản đồ mới rỗng - Click button New trên thanh công cụ Standard để tạo một bản đồ rỗng mới. Nếu đã mở một bản đồ thì được hỏi có cần lưu lại những thay đổi trên bản đồ này không. • Thêm một lớp từ một bản đồ khác - Mở bản đồ chứa layer muốn copy . - Trong TOC , click phải vào layer và click Save as layer file . - Chọn vị trí trên ổ đĩa muốn lưu. - Click button Open trên thanh Standard để mở bản đồ muốn thêm lớp. - Click button Add data để thêm layer vào bản đồ. Trong khi lưu lại một lớp trên ổ đĩa bằng cách click Save as layer file thì ArcMap chỉ lưu lại đường dẫn của lớp đó chứ không lưu dữ liệu không gian. • Thêm một lớp từ ArcCatalog - Khởi động ArcCatalog từ menu Start . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 20 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  21. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Sắp xếp lại màn hình ArcCatalog và ArcMap để thấy cả hai màn hình. - Chọn layer muốn thêm vào ArcMap . - Click và rê layer từ ArcCatalog . - Thả layer trên màn hình hiển thị trong ArcMap . • Thêm một lớp từ button Add data - Click vào button Add data trên thanh công cụ Toolbar . - Trong hộp thoại Add data chọn layer muốn thêm vào. • Hiển thị một phần dữ liệu theo một số điều kiện - Trong TOC , click phải chuột trên layer và click Properties . - Click vào tab Definition query . - Nhập vào biểu thức để lọc hoặc click Query builder . - Click OK . Khi đó ArcMap chỉ vẽ trên bản đồ những đối tượng thõa điều kiện lọc Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 21 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  22. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 22 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  23. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 2.2 Thêm dC li u kiDu Coverage, Shapefile, Geodatabase Có thể tạo layer từ nguồn dữ liệu trực tiếp như shapefile. Mỗi một layer như là một phần của bản đồ, quyết định cách thức hiển thị nó trên bản đồ, ví dụ như ở tỉ lệ nào nó sẽ hiện ra, những đối tượng nào sẽ được hiển thị và vẽ chúng như thế nào, có thể nhóm chúng lại với nhau để cho chúng xuất hiện như là một layer. Dữ liệu hiển thị trên bản đồ cũng được hiển thị dưới những hình thức khác nhau như vector, raster, dạng bảng và được lưu trữ dưới những hình thức khác nhau. Nếu dữ liệu được lưu trữ với những định dạng được ArcMap hỗ trợ thì có thể thêm vào trực tiếp trong bản đồ giống như một lớp. Còn nếu không được ArcMap hỗ trợ thì dùng công cụ ArcToolbox hoặc một công cụ nào khác để chuyển về định dạng mà ArcMap hỗ trợ. Ngoài ra, có thể thêm vào kiểu dữ liệu raster như ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, tranh ảnh dưới nhiều định dạng khác nhau. Khi thêm những dữ liệu này cho phép chúng hiển thị bằng một band hay tổ hợp các band. Nếu dữ liệu raster chưa đăng ký tọa độ thì có thể dùng world file để đăng ký tọa độ của nó. Tương tự như thao tác thêm lớp vào trong bản đồ, có thể thêm những lớp kiểu như coverage, shapefile, geodatabase. Đây là những kiểu định dạng mà ArcMap hỗ trợ, nó cho phép chỉnh sửa trực tiếp trên file mà không cần chuyển sang một định dạng nào khác. Nhưng tùy theo cấp độ bản quyền về phần mềm có được thì việc chỉnh sửa cũng khác nhau. Với shapefile, ArcMap có thể chỉnh sửa trực tiếp nhưng với geodatabase cần phải có license ArcEditor mới chỉnh sửa được dữ liệu không gian của chúng. - Chọn button Add data trên thanh công cụ Standard . - Chọn đường dẫn đến lớp dữ liệu lưu trữ trên đĩa. - Click Add . 2.3 Thêm bn vG CAD Nếu chúng ta có bản vẽ CAD, thì có thể sử dụng file này ngay trên ArcMap mà không phải chuyển đổi sang định dạng khác. Nhưng nếu không chuyển đổi định dạng CAD thì chỉ có thể xem dữ liệu chứ không thể chỉnh sửa. Tương tự như các trường hợp khác khi thêm bản vẽ CAD vào trong ArcMap thì cũng phân biệt ra ba dạng đối tượng điểm (point), đường (line), vùng (polygon). Ngoài ra còn có những đối tượng dạng text thì ArcMap sẽ cho hiển thị dưới một lớp riêng cùng tên và thư mục với file CAD. - Click vào button Add data trên thanh Toolbar . - Trên hộp thoại Add data, chọn file CAD cần hiển thị. - Nếu chỉ muốn hiển thị file CAD để xem thôi thì có thể chọn ngay trên file CAD có ký hiệu màu trắng và nhấn Add . Nếu muốn hiển thị file CAD này để thực hiện các thao tác phân tích không gian thì nhấp đúp chuột trên file mà có ký hiệu màu xanh . File này sẽ hiển thị tất cả các đối tượng dưới ba dạng điểm, đường, vùng. Có thể chọn từng dạng Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 23 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  24. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 để hiển thị. Nếu muốn hiển thị đối tượng dạng text thì chọn file CAD có ký hiệu . 2.4 Đăng ký tKa đ cho file CAD Khi đưa một file CAD vào trong ArcMap thì không bảo đảm được rằng tọa độ mà nó có được khớp với tọa độ dữ liệu có trong ArcMap. Vì thế cần chuyển đổi tọa độ cho file CAD. ArcMap hỗ trợ cho hai cách chuyển đổi. - Tịnh tiến. - Nắn chỉnh. Chuyển đổi tịnh tiến là chỉ cần một thao tác đơn giản tịnh tiến tất cả các điểm trên bản đồ tới một vị trí nào đó. Khác với chuyển đổi tịnh tiến, nắn chỉnh bản đồ sẽ có sử dụng các phép như tịnh tiến, xoay, tỉ lệ cho tất cả các điểm trên bản đồ theo công thức. x’ = Ax + By + C y’ = -Bx + Ay + D • Chuyển đổi tọa độ dùng World File World File là một file dạng text có phần mở rộng là *. Wld mà trong File này có chứa một hay hai cặp điểm. Cách nhập các điểm trên world file như sau: Tùy theo cách chuyển đổi mà nhập một hay hai cặp điểm không được nhập quá hai cặp điểm. ArcMap sẽ tự động sử dụng world file này khi nó ở cùng thư mục với File CAD và có cùng tên nhưng phần mở rộng là (*.wld). Ví dụ có thể nhập theo cú pháp như sau: 0,0 1200.0, 1300.0 12.0,9.0 2100.0, 100.0 Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 24 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  25. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Click phải trên lớp CAD và chọn Properties . - Chọn tab Transformation . - Chọn vào hộp kiểm Enable transformations . - Chọn kiểu nắn chỉnh là World file trong Transform by . - Chọn button Browse để chọn đường dẫn lưu World file trên ổ đĩa. • Chuyển đổi dùng tọa độ Tương tự như trong World file thay vì nhập hai cặp điểm trong world file có thể nhập trong hộp thoại Transformation. Nhưng với cách này mỗi khi muốn sử dụng lại file CAD này phải nhập lại tọa độ, trong khi với world file, ArcMap sẽ hiểu tự động. - Click phải trên lớp CAD và chọn Properties . - Chọn tab Transformation . - Chọn vào hộp kiểm Enable transformation . - Chọn kiểu chuyển đổi là Coordinate trong Transform by . - Nhập vào một hay hai cặp điểm tùy theo việc chuyển đổi. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 25 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  26. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 • Chuyển đổi dùng các hệ số tịnh tiến, xoay, tỉ lệ Trong chuyển đổi này có thể sử dụng trực tiếp các hệ số trong phương trình chuyển, ta phải nhập các thông số về tịnh tiến, góc xoay và hệ số tỉ lệ giữa hai hệ trục, thông thường là do khác biệt về đơn vị khi sử dụng. Cách này tương tự như trong world file ta chỉ cần chọn Rotate , Scale , Translate trong Transform by . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 26 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  27. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 2.5 Thêm dC li u bL mMt (TIN) Dữ liệu biến đổi liên tục trên bề mặt như cao độ, lượng mưa, nhiệt độ thường được biểu diễn trên bản đồ như một bề mặt. Từ những điểm có giá trị khác nhau có thể nội suy ra bề mặt theo một mạng lưới tam giác. - Click button Add data trên thanh công cụ Standard . - Chọn vị trí của file TIN . - Click Add . 2.6 Thêm dC li u d<ng tKa đ X,Y vào bn đ Ngoài việc sử dụng các dữ liệu không gian có thể sử dụng kiểu không gian dưới dạng điểm mà có dạng tọa độ được lưu trong bảng hay một file text. Các điểm tọa độ được đo có thể là các điểm GPS hoặc vị trí các hố khoan địa chất Một khi, thêm các điểm này vào thì có thể thao tác nó như một file bình thường như là hiển thị, kí hiệu, định tỉ lệ hiển thị - Chọn menu Tool và click vào Add XY data . - Click bảng trong danh sách xổ xuống, nếu không có bảng có thể chọn Browse để tìm nó trên ổ đĩa. - Chọn hai trường X,Y có lưu tọa độ của điểm. - Nếu muốn chọn hệ qui chiếu để tham chiếu tới có thể chọn Edit và chọn hệ qui chiếu muốn dữ liệu hiển thị. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 27 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  28. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 2.7 H tr7c tKa đ Các đối tượng trên bản đồ tham chiếu tới một vị trí thật trong thế giới thực. Các vị trí của đối tượng trên bề mặt trái đất được biểu diễn bằng tọa độ địa lý. Trong khi kinh độ và vĩ độ tham chiếu biểu thị vị trí chính xác của đối tượng trên bản đồ nhưng nó không phải là đơn vị đo. Khoảng cách tương ứng một đơn vị của kinh độ trên trục xích đạo sẽ khác với khoảng cách tương ứng một đơn vị đó tại vị trí khác. Vì những lý do trên, cần chuyển hệ trục ba chiều về thành tọa độ phẳng hai chiều gọi là lưới chiếu. Ngoài ra còn có những lý do khác như không thuận tiện cho xem, truy vấn hay phân tích; không thể biểu thị cho chiều dài, diện tích hay hướng Thông thường tất cả các lớp hiển thị trên bản đồ đều phải chung một lưới chiếu. Khi ta đưa một lớp vào bản đồ rỗng thì lớp này sẽ định lưới chiếu tương ứng với lưới chiếu mà lớp tham chiếu. Có thể thay đổi lưới chiếu này nếu thấy cần thiết. Khi không chỉ ra một hệ tọa độ thì có thể việc hiển thị có thể bị sai lệch. Ta cũng có thể tạo những lưới chiếu cho riêng mình. • Xem hệ tọa độ mà data frame tham chiếu - Click phải trên Data frame và chọn Properties . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 28 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  29. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn tab Coordinate system để xem các thông tin chi tiết trên Data frame . • Định nghĩa lại hệ thống tọa độ - Click phải trên Data frame và chọn Properties . - Chọn tab Coordinate system . - Nhấp đúp vào Predefined . - Xem trong thư mục này cho đến khi tìm được hệ thống tọa độ muốn tìm và chọn nó. - Khi đó tất cả các lớp trong Data frame sẽ hiển thị với hệ thống tọa độ này. • Chỉnh sửa các thông số tọa độ của hệ thống tọa độ - Click phải trên Data frame và chọn Properties . - Click tab Coordinate system . - Sẽ thấy hệ thống tọa độ mà dữ liệu đang tham chiếu, nếu muốn thay đổi các thông số hệ thống tọa độ cho thích hợp. Chọn Modify . - Nhập lại các thông số thích hợp. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 29 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  30. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 3 Quản lý các layer Quản lý các layer là cách nhanh nhất để có thể truy cập dữ liệu không gian. Layer hiển thị dữ liệu bằng cách tham chiếu tới vị trí cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên đĩa. Khi sử dụng bản đồ, cần tổ chức các layer sao cho thuận tiện với việc truy cập và hiển thị dữ liệu. Ta có thể dễ dàng thêm các layer trên bản đồ và tổ chức chúng trong TOC. Trong TOC, có thể điều khiển được các layer hiển thị như thế nào, khi nào chúng được vẽ và data frame mà chúng được vẽ. Có thể xóa, nhóm và lưu các layer trên đĩa. Những layer đặt ở trên trong TOC sẽ được hiển thị trên những layer ở dưới nó. Vì thế, cần phải đặt những layer có tính chất như hình nền nằm dưới cùng trong TOC, ví dụ như vùng biển cần phải đặt dưới cùng, hoặc vùng hành chính quận, huyện. • Cập nhật liên kết tới nguồn dữ liệu - Trong TOC , click phải chuột vào layer và chọn Properties . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 30 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  31. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn tab Source . Trong đó sẽ hiển thị đường dẫn hiện hành của dữ liệu và hệ thống tọa độ mà nó tham chiếu. - Chọn vào Set data source . - Trong hộp thoại Browse , chọn nguồn dữ liệu muốn cập nhật. - Chọn Add . • Thay đổi thứ tự hiển thị của layer. Thứ tự của các layer trong TOC sẽ quyết định thứ tự hiển thị và cách sắp xếp chúng trên bản đồ. Với ArcMap, layer có thể dễ dàng thay đổi thứ tự và tổ chức chúng trong data frame. - Trong TOC , click chuột trên layer và rê chúng lên hoặc xuống. Sẽ có một đường thẳng màu đen báo vị trí đặt layer xuống. - Thả chuột tới vị trí mới mà layer cần đặt. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 31 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  32. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 3.1 Thay đ:i dòng mô t layer Trước mỗi layer có một dòng mô tả layer trong TOC. Dòng ký tự mô tả này có thể là tên của layer hoặc mô tả về đối tượng mà nó hiển thị hoặc ký hiệu của bản chú thích. Mặc định, khi thêm dữ liệu vào bản đồ, tên của layer là tên của file trên ổ đĩa. Thông thường, thì tên này khi lưu trên ổ đĩa được viết tắt nên nó thường không mô tả hết ý nghĩa của mỗi layer trên bản đồ. Nên cần phải thay đổi tên layer cho có ý nghĩa hơn mà không thay đổi tên dữ liệu nguồn trên ổ đĩa. Khi hiển thị đối tượng trên bản đồ, thường sử dụng giá trị trong bảng thuộc tính để hiển thị các ký hiệu trên đối tượng. Những giá trị này sẽ hiển thị trong phần mô tả của mỗi đối tượng trong TOC. Những giá trị này thông thường cũng không mô tả hết ý nghĩa đối tượng. Vì thế, có thể thay đổi phần mô tả trong mỗi đối tượng mà không thay đổi giá trị nguồn của chúng. • Thay đổi tên của một layer - Trong TOC , chọn vào layer cần thay đổi. - Chọn trên layer đó một lần nữa. Sẽ thấy có một khung bao quanh dòng chữ mô tả. Dòng chữ đó có thể được thay đổi cho có ý nghĩa hơn. - Nhập dòng mô tả mới cho layer . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 32 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  33. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 • Thay đổi dòng mô tả trên mỗi đối tượng - Trong TOC , chọn đối tượng cần thay đổi. - Click lên đối tượng một lần nữa. Sẽ thấy có một khung bao quanh dòng chữ mô tả. - Nhập dòng mô tả mới cho đối tượng. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 33 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  34. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 3.2 Copy layer Một cách nhanh chóng để xây dựng nhiều bản đồ tham chiếu cùng một dữ liệu nguồn là dùng copy và paste layer. - Click phải chuột trên layer muốn copy và chọn Copy . - Click phải chuột trong data frame khác và chọn Patse . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 34 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  35. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 Có thể dùng cách này để copy các layer trên những data frame khác nhau hoặc trên những bản đồ khác nhau. Thao tác này giúp ta không mất nhiều thời gian cho việc xây dựng cách hiển thị đối tượng trên mỗi bản đồ. Ví dụ: định giới hạn hiển thị trên mỗi layer, các ký hiệu, bảng màu, đối tượng hiển thị 3.3 Xóa layer trên bn đ Khi không cần hiển thị layer trên nản đò nữa, thì có thể xóa nó. Khi xóa nó trên bản đồ nhưng không làm thay đổi dữ liệu nguồn trên đĩa. - Trong TOC , click phải vào layer muốn xóa. Nếu muốn xóa nhiều layer , dùng phím Ctrl hoặc Shift để chọn các layer không liên tục hoặc liên tục. - Chọn Remove . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 35 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  36. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 3.4 Nhóm layer Khi cần làm việc với vài layer có chức năng như một layer, có thể nhóm chúng lại với nhau. Giả sử có hai layer đường xe lửa và đường xa lộ. Có thể gộp chúng lại với nhau thành một layer đường giao thông. Một nhóm layer hiển thị và hoạt động giống như một layer độc lập trong bảng TOC. Khi tắt hay mở một nhóm layer sẽ có tác dụng giống như thao tác trên toàn bộ các layer trong nhóm đó. Đặc tính của một nhóm layer sẽ đè lên những đặc tính mâu thuẩn của các layer thành phần trong nhóm. Ví dụ như giới hạn hiển thị trong một layer sẽ có tác dụng nếu định giới hạn hiển thị trong nhóm layer. Khi cần, có thể tạo nhóm của nhóm các layer để làm việc. Cũng có thể làm thao tác trên những layer độc lập trong nhóm. Các layer có thể thêm hoặc xóa, thay đổi thứ tự trong nhóm khi thấy cần thiết. • Tạo nhóm layer - Click phải trên data frame mà muốn tạo nhóm layer . - Chọn New group layer . Một nhóm layer mới sẽ xuất hiện trong data frame . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 36 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  37. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 • Thêm layer trong một nhóm layer - Nhấp đúp lên nhóm layer để hiển thị hộp thoại Properties . - Chọn vào tab Group. - Chọn Add . - Trong hộp thoại Add data chọn những layer muốn thêm vào. • Thay đổi thứ tự trong nhóm layer - Nhấp đúp lên nhóm layer để hiển thị hộp thoại Properties . - Chọn vào tab Group . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 37 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  38. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Click lên layer muốn thay đổi thứ tự. - Chọn mũi tên thích hợp để di chuyển layer lên xuống. • Thay đổi thuộc tính của một layer trong nhóm - Trong hộp thoại Properties của nhóm layer . Chọn layer thích hợp. - Chọn button Properties . Khi đó, sẽ hiển thị lên hộp thoại Properties cho phép thay đổi các thuộc tính của lớp. • Xóa một layer trong nhóm - Tương tự như khi thêm layer vào. Trong hộp thoại Properties của nhóm layer , chọn vào layer muốn xóa. - Chọn button Remove . 3.5 HiDn thS thuc tính cUa layer Trong hộp thoại Properties, ta có thể điều khiển tất cả thuộc tính trong một layer. Có thể định nghĩa cách hiển thị của layer, nơi lưu trữ dữ liệu, cách hiển thị nhãn và trường thuộc tính mà nó chứa, những thông tin về hệ thống tọa độ mà nó tham chiếu - Trong TOC , click phải chuột vào layer muốn hiển thị thuộc tính. - Chọn vào những Tab để xem và định thuộc tính. - Khi hoàn thành chọn OK . Ngoài ra có thể nhấp đúp trên layer trong TOC để hiển thị hộp thoại Properties. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 38 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  39. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 3.6 HiDn thS layer trong mt giVi h<n tW l Khi một layer được hiển thị trong một bản đồ. ArcMap sẽ vẽ nó mà không chú ý đến tỉ lệ hiển thị. Khi thu nhỏ bản đồ, có những layer mà đối tượng trong nó rất khó phân biệt, việc hiển thị chúng không cần thiết. Nhưng một khi bật chúng trong TOC thì ArcMap vẫn cứ vẽ, điều này làm chậm quá trình xử lý của máy tính. Nếu Tắt/bật chúng trong TOC thì sẽ bất tiện trong quá trình làm việc. Để tự động hiển thị layer theo tỉ lệ thích hợp, có thể định giới hạn tỉ lệ bản đồ mà ArcMap sẽ vẽ. Bất cứ khi nào, tỉ lệ của bản đồ nằm ngoài giới hạn tỉ lệ của layer mà đã qui định, thì layer đó sẽ không được vẽ. Bằng cách này có thể điều khiển được cách hiển thị bản đồ ở những tỉ lệ khác nhau một cách tự động. • Định tỉ lệ hiển thị nhỏ nhất của layer - Trong hộp thoại Properties của layer , chọn tab General . - Chọn vào Don’t show layer when zoomed . - Nhập vào tỉ lệ hiển thị nhỏ nhất. • Định tỉ lệ hiển thị lớn nhất của layer - Trong hộp thoại Properties của layer, chọn tab General . - Chọn vào Don’t show layer when zoomed . - Nhập vào tỉ lệ hiển thị lớn nhất. • Định tỉ lệ hiển thị của layer theo tỉ lệ hiện hành - Điều chỉnh cho data frame hiển thị với tỉ lệ thích hợp. - Click phải trên layer mà muốn định giới hạn tỉ lệ. - Chỉ vào Visibility scale range để chọn giới hạn tỉ lệ lớn hoặc nhỏ. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 39 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  40. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 • Xóa giới hạn hiển thị trên layer - Tương tự như định giới hạn tỉ lệ, click phải chuột trên layer muốn xóa. - Trong Visibility scale range chọn Clear scale range . 3.7 S5 d7ng data frame trong t: chXc các layer Một data frame là một khung mà trên đó có thể hiển thị những layer. Khi tạo một bản đồ, nó sẽ được chứa trong một data frame mặc định trong TOC. Có thể thêm những layer tức thời trong data frame và đặt cho nó một cái tên cho có ý nghĩa. Tất cả những layer trong data frame sẽ được hiển thị trên cùng một hệ trục tọa độ và chồng lấp lên nhau. Khi muốn hiển thị các layer tách biệt nhau và không cho chúng chồng lấp lên nhau. Ví dụ so sánh các layer với nhau ta cần phải thêm một data frame nữa. Khi một bản đồ có hơn một data frame thì sẽ có một data frame trong chúng sẽ được hoạt động. Data frame hoạt động này sẽ nhận tất cả những thao tác trên ArcMap như là Pan/Zoom. Tên của data frame hoạt động này sẽ được tô đậm trong TOC. Nó sẽ được nổi bật trong layout view hoặc được hiển thị trong data view. Trong layout view, mỗi một data frame hoạt động giống như những đối tượng khác trên bản dồ. Ta có thể thay đổi kích thước, di chuyển hoặc xóa nó. • Thêm một data frame - Chuyển sang Layout view . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 40 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  41. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn vào menu Insert . - Chọn Data frame . Sẽ có một data frame mới xuất hiện trong tâm của màn hình layout. • Tạo cho một data frame hoạt động - Click phải chuột lên data frame trong TOC . - Chọn Active . Ta cũng có thể chọn data frame này trong layout view để kích hoạt nó. • Xóa một data frame - Click phải chuột trên data frame trong TOC . - Chọn Remove . Trong bản đồ luôn có một data frame. Không thể xóa data frame cuối cùng 3.8 LYu l<i mt layer trên đĩa Một trong những điểm đặc trưng của một layer là nó tồn tại một file trong cơ sở dữ liệu GIS. Điều này cho phép dễ dàng thực hiện những truy cập khác tới những layer này. Khi lưu lại những layer trên đĩa, sẽ lưu lại mọi thứ trong layer. Khi thêm layer này tới bản đồ khác thì nó sẽ vẽ lại một cách chính xác như lúc save. Điều này thuận tiện cho một tổ chức khác sử dụng dữ liệu mà không cần biết nó truy cập dữ liệu ở đâu trong cơ sở dữ liệu. - Trong TOC , click phải chuột và chọn Save as layer file . - Trong hộp thoại Save chọn nơi lưu trữ dữ liệu. 3.9 S5a chCa liên k@t bS h[ng cUa dC li u Khi mở một bản đồ, ArcMap sẽ tìm kiếm dữ liệu mà các layer tham chiếu tới. Nếu chúng không tìm thấy, có thể là dữ liệu này được di chuyển sang nơi khác hoặc bị xóa đi vì thế layer này không được hiển thị. Ta sẽ được cảnh báo ngay lập tức rằng liên kết trên layer này bị hỏng bởi vì sẽ thấy một dấu chấm thang màu đỏ bên cạnh tên của layer trong TOC. Nếu biết vị trí mới của dữ liệu ta có thể sửa nó. - Trên layer click phải chuột và chọn vào Data , sau đó chọn Set data source . - Trong hộp thoại Open , tìm tới vị trí mới của dữ liệu. - Click vào button Add . Ngay lập tức liên kết dữ liệu này sẽ được cập nhật. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 41 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  42. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 4 Soạn thảo dữ liệu đồ họa ArcMap cung cấp cho chúng ta chức năng soạn thảo rất là hữu hiệu, dễ dàng sử dụng và chính xác. Với chức năng soạn thảo này, có thể chỉnh sửa dữ liệu trên shapefile, geodatabase hoặc tất cả cơ sở dữ liệu GIS . Nó cung cấp rất nhiều công cụ, lệnh, thao tác dung để tạo và chỉnh sửa dữ liệu không gian. Đặc biệt nó còn cho chúng ta tiếp xúc trực tiếp với những thao tác trên bàn số hóa. Ngoài ra ArcMap còn cung cấp một công cụ dùng để soạn thảo dữ liệu dạng topology. Với công cụ này khi soạn thảo dữ liệu không gian không làm mất đi quan hệ topology và hợp nhất với dữ liệu topology vốn có. Khi sử dụng công cụ Edit của ArcMap, việc soạn thảo các đối tượng ở những định dạng khác nhau cũng khác nhau. Với shapefile chỉ có thể tạo những đối tượng cùng kiểu với đối tượng mà shapefile này chứa thôi. Ví dụ: nếu shapefile chứa đối tượng dạng polygon thì chỉ được tạo đối tượng dạng polygon trong lớp này. Với dữ liệu dạng geodatabase có thể làm tất cả những thao tác chỉnh sửa trên chúng. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 42 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  43. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 4.1 Thanh công c7 Editor Trước khi soạn thảo dữ liệu cần phải bật thanh công cụ Editor. Trên menu Tool, chọn công cụ Editor Toolbar để mở thanh công cụ Editor. 4.2 Khi đng Edit Trước khi bắt đầu công việc soạn thảo cần phải thực hiện Start Editing nếu trong chương trình ArcMap có hơn một data frame, thì Start Editing cho phép chỉnh sửa không gian trong data frame active. Sau khi thực hiện hiệu chỉnh xong để lưu lại kết quả vừa thực hiện vào thanh Menu Editor chọn Editor  Save Edits/Stop editing. Muốn chỉnh sửa dữ liệu trong một data frame khác cần phải Stop Editing trong data frame này mới có thể thực hiện Start Editing trong data frame khác được. • Môi trường soạn thảo dữ liệu đồ họa - Trong menu Editor của thanh công cụ Editor chọn Start Editing. - Tương tự Save Editing hoặc Stop Editing cũng thực hiện như Start Editing. 4.3 Môi trY]ng truy b^t đ_i tY`ng Môi trường bắt điểm cho phép thiết lập chính xác vị trí của đối tượng quan hệ với các đối tượng khác. Định môi trường bắt điểm gồm 3 phần đó là khoảng cách bắt điểm, thuộc tính bắt điểm, quyền ưu tiên bắt điểm. • Khoảng cách bắt điểm Khoảng cách bắt điểm là khoảng cách được xác định để bắt dính từ 1điểm của đối tượng này tới 1điểm của đối tượng kia. Có 2 cách xác định khoảng cách bắt điểm :  Cách 1 : Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 43 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  44. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Kích vào menu Editor trên thanh công cụ Editor và chọn Options xuất hiện hộp thoại: - Chọn tab General  Snapping tolerance : nhập vào thông số khoảng cách bắt điểm.  Cách 2 : - Kích vào menu Tools chọn Customize , xuất hiện hộp thoại. - Chọn tab Commands , trong ô cửa sổ Categories chọn Editor thì bên cửa sổ Commands tương ứng chọn công cụ Snap Tolerance và sau đó nắm kéo công cụ này thả lên trên menu tool. - Công cụ Snap Tolerance cho phép định thông số bắt điểm theo bán kính hình tròn. - Chọn công cụ Snap Tolerance vừa được kéo thả trên thanh menu tool và vẽ thành 1 vòng tròn để định khoảng cách bắt điểm, thay vì phải nhập thông số khoảng cách bắt điểm như cách 1. • Thuộc tính bắt điểm Thuộc tính bắt điểm là chọn lớp đối tượng cần bắt điểm. Chọn lớp bắt điểm các đối tượng trên cùng lớp và chọn lớp bắt điểm các đối tượng trên khác lớp. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 44 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  45. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 Hình a Hình b Muốn bắt điểm các đối tượng trong Muốn bắt điểm các đối tượng trong lớp D_Blon thì đánh dấu check vào lớp D_BLon với các đối tượng trong các ô như Hình a . lớp D_BNho thì đánh dấu check vào các ô như Hình b . Có 2 cách thực hiện chọn thuộc tính bắt điểm :  Cách 1 : - Kích chọn Editor trên thanh công cụ Editor và chọn Snapping , xuất hiện hộp thoại. - Kích chọn vào lớp đối tượng cần bắt điểm. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 45 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  46. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Cách 2: - Kích vào menu Tools chọn Customize , xuất hiện hộp thoại. - Chọn tab Commands , trong ô cửa sổ Categories chọn Editor thì bên cửa sổ Commands tương ứng chọn công cụ Snapping và sau đó nắm kéo công cụ này thả lên trên menu tool. - Kích chọn vào công cụ Snapping vừa được kéo thả trên menu tool, thấy xuất hiện hộp thoại. - Chọn lớp đối tượng cần bắt dính (chọn thuộc tính bắt điểm) giống như cách 1, đánh dấu check vào các ô của lớp cần bắt điểm. Thay vì làm theo cách 1, thực hiện theo cách 2 đỡ mất nhiều thao tác. - Có 3 kiểu lựa chọn bắt điểm: bắt điểm theo đỉnh (vertex), cạnh (edge), điểm cuối (end). - Có thể lựa chọn 1 trong 3 kiểu bắt điểm hoặc chọn tất cả đều được. • Quyền ưu tiên bắt điểm: có thể chọn quyền ưu tiên trong những lớp đối tượng (Layer) trên bản đồ. Thứ tự của các layer trong hộp thoại Snapping environment quyết định thứ tự truy bắt điểm. Snapping sẽ có hiệu lực trong Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 46 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  47. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 layer đầu tiên trong hộp thoại Snapping environment sau đó mới có hiệu lực trong những layer kế tiếp. Có thể dễ dàng thay đổi quyền ưu tiên này bằng cách trong hộp thoại Snapping environment kéo thả vị trí của các lớp đối tượng. 4.4 ChKn đ_i tY`ng Chọn đối tượng dùng để xác định đối tượng nào muốn thực hiện một thao tác nào đó. Có thể chọn đối tượng bằng cách chọn trực tiếp lên chúng hay vẽ một đường thẳng hay polygon để mà chúng cắt với những đối tượng muốn chọn. Số đối tượng sẽ được hiển thị bên góc trái của thanh Status. Có một dấu chữ X ở giữa đối tượng được chọn được gọi là neo. Cái neo này dùng dể khi quay, dịch chuyển hay xóa. • Chọn đối tượng bằng công cụ Edit - Click công cụ Edit . - Di chuyển con trỏ trên đối tượng và click chúng. Đối tượng chọn sẽ nổi bật lên. - Để chọn thêm đối tượng có thể nhấn nút Shift và chọn các đối tượng khác. Nếu trong trường hợp nhấp vào đối tượng đã chọn rồi thì đối tượng này sẽ bị bỏ chọn. • Chọn đối tượng bằng đường thẳng - Click trên nút xổ Curent task và chọn Select features using a line . - Chọn Sketch . - Tạo một đường thẳng giao với đối tượng muốn chọn. • Chọn đối tượng bằng polygon - Click trên thanh xổ Curent task và chọn Select features using an area . - Chọn Sketch . - Tạo một polygon giao với đối tượng muốn chọn. 4.5 DSch chuyDn đ_i tY`ng Có thể di chuyển đối tượng bằng ba cách: • Kéo thả Kéo thả là một phương pháp dễ dàng để di chuyển một đối tượng. Sử dụng phương pháp này khi không cần độ chính xác cao về vị trí của đối tượng. - Click vào công cụ Edit . - Chọn đối tượng. - Click và rê đối tượng tới vị trí mong muốn. • Dịch chuyển đối tượng theo một khoảng cách chính xác Phương pháp này cho phép dịch chuyển đối tượng được chọn lấy vị trí gốc là đối tượng ban đầu có tọa độ (0,0) sang vị trí mới bên trái, phải, trên, dưới theo khoảng cách Delta X,Y. Khoảng cách được tính theo các đơn vị bản đồ. Có thể chỉ rõ đơn vị bản đồ thuộc các đơn vị (km, m, ). Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 47 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  48. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Click vào công cụ Edit . - Chọn đối tượng muốn dịch chuyển. - Click menu Editor và chọn Move . - Nhập vào khoảng cách dịch chuyển và ấn Enter. Delta X= 50 Delta X,Y = ± 50 Delta X= -50 • Xoay Có thể xoay đối tượng trong ArcMap sử dụng công cụ Rotate . Đối tượng này xoay quanh neo. Để thay đổi vị trí của neo đưa con trỏ chuột lên neo nhấn phím O và nhấp vào neo để thay đổi vị trí neo. - Click trên công cụ Edit . - Để xoay đối tượng một cách - Chọn đối tượng muốn xoay. chính xác hơn có thể nhấn - Click lên công cụ Rotate . phím A để xuất hiện hộp - Click bất cứ nơi nào trên thoại nhập góc xoay bản đồ và rê chuột để xoay đối tượng tới vị trí thích hợp. 4.6 Xóa đ_i tY`ng - Click công cụ Edit . - Chọn đối tượng muốn xóa. - Click button Delete trên thanh công cụ Standard hoặc nhấn phím Delete . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 48 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  49. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 4.7 Copy và paste đ_i tY`ng Copy đối tượng bằng cách sử dụng Tool Copy và Paste trên thanh công cụ chuẩn của ArcMap hoặc các tổ hợp phím Ctrl + C, Ctrl + V. - Click lên thanh xổ Target layer và chọn lớp đối tượng cần copy đối tượng mới. - Click công cụ Edit . - Chọn đối tượng muốn copy . - Click button Copy trên thanh công cụ Standard hoặc nhấn phím Ctrl + C . - Click button Paste trên thanh công cụ Standard hoặc nhấn phím Ctrl + V . 4.8 T<o đ_i tY`ng mVi Để tạo đối tượng mới trong ArcMap, cần phải tạo một sketch chỉnh sửa. Một Sketch là bao gồm các vertex và các đoạn thẳng nối lại với nhau. Sketch hoạt động như là một bản vẽ phác thảo. • Tạo đối tượng điểm và vertex  Tạo mới điểm và vertex ở vị trí có tọa độ tuyệt đối 1. Chọn công cụ vẽ sketch 3. Nhập tọa độ điểm vào và tool . gõ Enter. 2. Nhấn phím F6 hoặc Kích phải chuột xuất hiện hộp thoại như Hình a . Kích chọn Absolute X, Y . Hình a  Tạo mới điểm và vertex sử dụng công cụ Distance- Distance Công cụ Direction – Distance tool cho phép tạo 1 điểm hoặc vertex từ 1 điểm đã biết và 1 đường thẳng liên quan để xác định hướng (direction) và từ 1 vòng tròn có bán kính giao với đường thẳng liên quan đã được xác Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 49 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  50. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 định hướng ở trên. Chọn 1 trong 2 điểm giao để tạo ra 1 điểm hoặc vertex mới. Distance - Distance tool - Click lần thứ nhất để tạo tâm của đường tròn thứ nhất và nhấn phím D hoặc R để hiện lên hộp thoại cho phép nhập đường kính hoặc bán kính của đường tròn. Tương tự, tạo tâm và nhập đường kính của đường tròn thứ hai. Hai đường tròn sẽ giao nhau tại hai điểm, di chuyển chuột và click chuột để chọn điểm muốn tạo điểm và vertex trong hai điểm giao nhau đó.  Tạo mới điểm và vertex sử dụng công cụ Intersection - Công cụ Intersection tool Intersection tool cho phép tạo 1 điểm hoặc vertex tại chỗ giao nhau của 2 đường thẳng. - Chọn công cụ Intersection trên thanh xổ công cụ Palette . Biểu tượng của con trỏ là chữ thập. - Trỏ con trỏ vào đường thẳng thứ nhất muốn Intersection và click. Tương tự, chọn đường thẳng thứ hai sẽ có một vertex hay một điểm sẽ được tạo ngay nơi giao nhau của hai đường thẳng.  Tạo mới điểm và vertex sử dụng công cụ Midpoint - Công cụ Midpoint tool cho phép tạo 1 điểm hoặc vertex ở giữa 2 điểm cho trước hoặc ở giữa điểm đầu và điểm cuối Midpoint tool của 1 đường thẳng. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 50 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  51. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn công cụ Midpoint tool trên thanh xổ công cụ Palette . - Click lần thứ nhất để tạo điểm đầu. Điểm hoặc vertex mới sẽ được tạo ở giữa điểm đầu và điểm kế tiếp mà bạn click. - Click điểm thứ hai.  Các công cụ Tạo mới đối tượng hình vòng cung  Tạo mới đối tượng theo hướng tuyệt đối so với màn hình Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 51 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  52. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Tạo mới 1 đoạn thẳng hợp với đoạn thẳng cuối của 1 đường thẳng theo 1 góc mong muốn  Tạo đối tượng mới có chiều dài tuyệt đối Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 52 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  53. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Tạo đối tượng theo khoảng cách tuyệt đối X, Y  Tạo mới đối tượng theo hướng và độ dài tuyệt đối Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 53 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  54. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Tạo đối tượng mới song song hoặc thẳng hàng với đối tượng được chọn  Tạo đối tượng mới vuông góc với đối tượng được chọn Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 54 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  55. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Tạo 1 cạnh mới hợp với cạnh khác 1 góc tuyệt đối  Tạo đối tượng hình học mới từ đối tượng hình học có sẳn Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 55 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  56. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Tạo 1 vòng cung từ điểm cuối của đoạn thẳng theo các thông số chỉ định 4.9 T<o đ_i tY`ng ta đ_i tY`ng khác  Tạo đối tượng mới từ các đối tượng có sẵn sử dụng công cụ Trace tool - Công cụ Trace tool dùng để tạo đối tượng mới bằng cách đồ lại đường bao các đối Trace tool tượng được chọn. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 56 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  57. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn công cụ Edit . - Chọn đối tượng hoặc các đối tượng bạn muốn đồ lại. - Chọn công cụ Trace tool trên thanh xổ công cụ Palette . - Nhấn phím O mở hộp thoại để lựa chọn các đặc tính của công cụ Trace tool . - Nhập giá trị offset vào và các điều kiện khác.  Tạo đối tượng mới sử dụng công cụ Buffer Tạo 1 đối tượng mới bằng khoảng cách vùng đệm từ những đối tượng điểm, đường, vùng được chọn. Những đối tượng vùng đệm được lưu giữ trong Target Layer. Target Layer gồm có các kiểu đối tượng đường, vùng. - Chọn công cụ Edit . - Chọn đối tượng muốn tạo vùng đệm. - Trên thanh xổ Target Layer chọn lớp mà đối tượng mới tạo sẽ lưu vào. - Trên menu Editor chọn Buffer . - Nhập khoảng cách để tạo vùng buffer quanh đối tượng và nhấn Enter .  Tạo đối tượng mới sử dụng công cụ Copy Parallel Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 57 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  58. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Tạo đối tượng mới sử dụng công cụ Merge Công cụ Merge cho phép ghép hai đối tượng lại với nhau thành một đối tượng. Hai đối tượng đó cùng chung một lớp kiểu đối tượng là line hoặc polygon. Khi đó đối tượng mới sẽ giữ lại thuộc tính của đối tượng được chọn trước. - Chọn công cụ Edit . - Chọn các đối tượng muốn ghép. - Trên thanh xổ Target layer chọn lớp đối tượng sẽ lưu vào. - Chọn menu Editor và chọn Merge .  Tạo đối tượng mới sử dụng công cụ Union Công cụ Union cho phép ghép hai đối tượng lại với nhau thành một đối tượng khác. Hai đối tượng đó cùng chung một lớp kiểu đối tượng hoặc là ở hai lớp đối tượng khác nhau. - Chọn công cụ Edit . - Chọn các đối tượng muốn ghép cùng chung một lớp hoặc ở hai lớp đối tượng khác nhau. - Trên thanh xổ Target layer chọn lớp đối tượng sẽ lưu vào. - Chọn menu Editor và chọn Union .  Tạo đối tượng mới sử dụng công cụ Intersect Công cụ Intersect cho phép tạo đối tượng mới từ hai đối tượng giao nhau. Chỉ thực hiện trên lớp đối tượng vùng polygon. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 58 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  59. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn công cụ Edit . - Chọn những đối tượng giao nhau và muốn tạo đối tượng mới. - Trên thanh xổ Target layer chọn lớp đối tượng sẽ lưu vào. - Chọn menu Editor và chọn Intersect . 4.10 ChWnh s5a đ_i tY`ng có scn • Cắt đối tượng đường hoặc đối tượng vùng Có thể dễ dàng cắt một đối tượng dạng đường hoặc dạng vùng. Khi sử dụng chức năng Split sẽ cắt một đối tượng thành hai đối tượng. Thuộc tính sẽ được bảo toàn khi tạo ra đối tượng mới. Để cắt đường thẳng hay vùng có rất nhiều cách, cắt theo khoảng cách, cắt theo phần trăm.  Cắt đường thẳng tại một điểm cắt bất kỳ - Chọn công cụ Edit . - Chọn đường thẳng cần cắt. - Chọn công cụ Split trên thanh công cụ Editor . - Click vào đường thẳng đã chọn.  Cắt đường thẳng theo khoảng cách và theo phần trăm trên tổng chiều dài của đường thẳng đó - Chọn công cụ Edit . - Chọn đường thẳng cần cắt. - Chọn công cụ Split trong thanh xổ công cụ Editor , xuất hiện hộp thoại chỉ định các điều kiện bạn muốn cắt đường thẳng đó như thế nào. - Chọn các điều kiện cần cắt.  Cắt 1 đường thẳng thành nhiều đoạn thẳng theo khoảng cách chiều dài sử dụng công cụ Proportion Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 59 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  60. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Trên thanh xổ Editor , chọn menu More editing tools để mở hộp công cụ Advanced editing . Hộp côn g c ụ Advanced editing - Chọn công cụ Edit . - Chọn đường thẳng cần cắt. - Chọn công cụ Proportion xuất hiện hộp thoại. - Nhập chiều dài các đoạn thẳng muốn cắt. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 60 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  61. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Cắt giảm chiều dài của đường thẳng  Cắt giảm chiều dài của đường thẳng sử dụng công cụ Trim tool - Công cụ Trim tool cho phép cắt ngắn đường thẳng nằm ngang qua đối tượng được chọn. - Trên thanh xổ Editor , chọn menu More editing tools để mở hộp công cụ Advanced editing . - Chọn công cụ Edit . - Chọn đối tượng nào muốn cắt đường thẳng nằm ngang qua chúng. - Chọn công cụ Trim tool . - Click vào đoạn dư của đường thẳng muốn cắt bỏ nằm ngang qua đối tượng được chọn. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 61 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  62. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 Khác với công cụ Trim tool trong hộp công cụ Advanced editing còn có một lệnh Trim trên thanh xổ Current task cho phép cắt đường thẳng theo giá trị số đo. - Trên thanh xổ Current task chọn chế độ Modify feature . - Chọn công cụ Edit . - Chọn đường thẳng muốn cắt. - Click phải chuột trên đường thẳng được chọn và thấy xuất hiện hộp thoại context menu , sau đó chọn lệnh Trim to Length thấy hộp thoại. - Nhập giá trị số đo chiều dài của đường thẳng cần giữ lại.  Cắt đối tượng đa thành phần thành từng đối tượng riêng lẽ sử dụng công cụ Explode Multi- part Feature  Kéo dài đường thẳng sử dụng công cụ Extend tool Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 62 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  63. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Công cụ Extend tool cho phép kéo dài đường thẳng nằm ngang qua đối tượng được chọn. - Trên thanh xổ Editor , chọn menu More editing tools để mở hộp công cụ Advanced editing . - Chọn công cụ Edit . - Chọn đối tượng nào muốn kéo dài đường thẳng nằm ngang qua chúng. - Chọn công cụ Extend tool . - Click vào đoạn thẳng bị thiếu của đường thẳng muốn kéo dài nằm ngang qua đối tượng được chọn.  Ngoài các công cụ trên dùng để cắt và kéo dài đoạn thẳng còn có một lệnh vừa dùng để cắt và vừa dùng để kéo dài đoạn thẳng. - Click trên thanh xổ Current task và chọn Extend/Trim features . - Chọn công cụ Edit . - Chọn các đối tượng muốn kéo dài hoặc muốn cắt ngắn. - Trên thanh xổ Palette chọn công cụ Sketch tool . - Vẽ một đường thẳng hoặc vùng bao tại vị trí muốn kéo dài hoặc cắt ngắn các đối tượng đã chọn.  Cắt đối tượng vùng Có thể cắt một đối tượng vùng với các điều kiện như cắt theo độ dài cạnh, góc, bán kính sử dụng công cụ Sketch tool và Sketch tool menu context giống như thực hiện tạo mới đối tượng. - Trên thanh xổ Current task chọn chế độ Modify feature . - Chọn công cụ Edit . - Chọn đối tượng vùng muốn cắt. - Chọn công cụ Sketch tool và click phải chuột hiện menu context để thực hiện các yêu cầu cần cắt polygon  Thêm vertex - Trên thanh xổ Current task chọn Modify feature . - Chọn công cụ Edit và chọn đường thẳng hay vùng (polygon) muốn thêm vertex vào. - Di chuyển con trỏ tới nơi muốn thêm vertex vào và click phải chuột. - Chọn Insert vertex .  Xóa vertex Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 63 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  64. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Trên thanh xổ Current task chọn Modify feature. - Chọn công cụ Edit và chọn đường thẳng hay vùng (polygon) muốn xóa vertex. - Di chuyển con trỏ tới nơi muốn xóa vertex và click phải chuột. - Chọn Delete vertex .  Di chuyển vertex Di chuyển vertex sẽ có ba cách làm thay đổi vị trí tọa độ của chúng tương tự như thay đổi vị trí của một điểm: kéo thả ở vị trí bất kỳ, chỉ định tọa độ tuyệt đối, chỉ định khoảng cách theo trục X,Y.  Kéo thả ở vị trí bất kỳ: - Trên thanh xổ Current task chọn Modify feature . - Chọn công cụ Edit và chọn đường thẳng hay vùng (polygon) muốn di chuyển vertex. - Click chuột lên trên vertex muốn di chuyển. - Kéo rê vertex sang vị trí khác. - Click phải chuột chọn Finish sketch hoặc click chuột ra ngoài khi hoàn thành chỉnh sửa.  Chỉ định tọa độ tuyệt đối: - Trên thanh xổ Current task chọn Modify feature . - Chọn công cụ Edit và chọn đường thẳng hay vùng (polygon) muốn di chuyển vertex. - Click chuột lên trên vertex muốn di chuyển. - Click phải chuột chọn Move to nhập tọa độ của vertex muốn di chuyển sang vị trí khác. - Click phải chuột chọn Finish sketch hoặc click chuột ra ngoài khi hoàn thành chỉnh sửa.  Chỉ định khoảng cách theo trục X,Y: - Trên thanh xổ Current task chọn Modify feature . - Chọn công cụ Edit và chọn đường thẳng hay vùng (polygon) muốn di chuyển vertex. - Click chuột lên trên vertex muốn di chuyển. - Click phải chuột chọn Move nhập khoảng cách của vertex muốn di chuyển sang vị trí khác. - Click phải chuột chọn Finish sketch hoặc click chuột ra ngoài khi hoàn thành chỉnh sửa. 4.11 ChWnh s5a thuc tính  Xem bảng thuộc tính - Trên thanh menu Editor chọn Start editing . - Chọn công cụ Edit . - Chọn những đối tượng muốn mở bảng thuộc tính. - Chọn button Attributes . - Chọn tên lớp có chứa đối tượng muốn xem thuộc tính.  Thêm thuộc tính Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 64 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  65. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn field muốn thêm thuộc tính. - Chọn trong cột Value và nhập giá trị muốn thêm vào.  Xóa thuộc tính - Click phải trên giá trị muốn xóa. - Chọn Delete .  Chỉnh sửa thuộc tính - Chọn field muốn thêm thuộc tính. - Chọn trong cột Value và nhập giá trị muốn chỉnh sửa vào.  Copy và paste thuộc tính  Copy và paste các giá trị độc lập từ các đối tượng này sang đối tượng khác - Chọn giá trị thuộc tính muốn copy. - Click phải giá trị này và chọn Copy . - Chọn trên field khóa giá trị muốn paste. - Click phải field và chọn Paste .  Copy và paste tất cả các giá trị từ các đối tượng với nhau - Click phải trên trường khóa của đối tượng muốn copy và chọn Copy . - Click phải trên trường khóa của đối tượng muốn paste và chọn Paste . - Tất cả các giá trị của đối tượng này sẽ đưa vào đối tượng kia. 5 Thể hiện ký hiệu các đối tượng bản đồ Việc chọn cách hiển thị các đối tượng trên bản đồ là rất quan trọng trong việc quyết định thành lập bản đồ của bạn. Ta cần hiển thị các đối tượng của bản đồ như thế nào để các đối tượng đó mang những thông tin tổng quát đến người xem chứ không đơn thuần là vị trí của các đối tượng. Trong một số bản đồ, chỉ muốn hiển thị vị trí các đối tượng trong không gian, để làm được điều này chỉ cần vẽ tất cả các đối tượng trên bản đồ cùng một ký hiệu. Nhưng cũng có một số bản đồ khác, cần hiển thị thông tin thuộc tính bên cạnh thông tin không gian hoặc hiển thị những thông tin đặc trưng của chúng. Nhìn chung thì một đối tượng bản đồ có thể hiển thị dưới những dạng: - Với một ký hiệu - Loại của đối tượng như là tên (Unique value) - Mô tả số lượng như bản đồ dân số (Graduate color và graduate symbol) - Hiển thị nhiều thuộc tính liên quan với nhau (Multivariate) Cũng có thể vẽ ký hiệu cho các kiểu dữ liệu như: - Ảnh raster - Mô hình TIN - Bản vẽ CAD 5.1 Trình bày bn đ  Bản đồ chỉ có một ký hiệu Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 65 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  66. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 Khi cho bản đồ hiển thị dưới một ký hiệu, điều này chỉ cho phân biệt được vị trí của các đối tượng, cho chúng ta nhận biết các đối tượng này tập trung hay phân tán, hay nhìn toàn bộ bản đồ có thể thấy được mô hình bố trí của các địa vật. Ví dụ như trên bản đồ Châu Á sử dụng bản đồ một ký hiệu. Trong đó mỗi thành phố được ký hiệu bằng một dấu chấm, có thể dễ dàng nhận biết nơi nào có người sinh sống và có thể kết luận được khu vực nào dân cư tập trung đông thông qua mật độ dấu chấm thể hiện trong khu vực.  Bản đồ phân loại Trong bản đồ phân loại, hiển thị những đối tượng cùng loại hoặc cùng đặc tính. Ví dụ trong bản đồ sử dụng đất, mỗi loại sử dụng đất có thể dung một màu đặc trưng để hiển thị chúng. Điển hình là mỗi giá trị sẽ hiển thị một ký hiệu với màu khác nhau. Bản đồ phân loại đối tượng sẽ thể hiện: - Các đối tượng tương tự nhau phân bổ như thế nào? Chúng tập trung hay phân tán. - Những loại đối tượng khác nhau ở những vị trí khác nhau sẽ quan hệ với nhau như thế nào? - So sánh tương quan giữa các loại đối tượng. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 66 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  67. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Bản đồ màu tăng dần (Graduated color map) Khi cần hiển thị số lượng đối tượng trên bản đồ, có thể chọn phương pháp màu tăng dần. Màu tăng dần là tập hợp một loạt ký hiệu mà màu sắc thay đổi tùy theo giá trị của thuộc tính. Thông thường, màu tăng dần được dung để hiển thị dữ liệu có cấp bậc (ví sụ như từ 1 tới 10, từ thấp tới cao) hoặc dạng số liệu xử lý (như độ dài, tỉ lệ, phần trăm ). Bản đồ phân bố dân cư sử dụng độ đậm nhạt khác nhau của màu sắc, tại những nơi đông dân cư màu sắc sẽ đậm hơn. Độ đậm nhạt của màu sắc sẽ tỉ lệ với mật độ dân cư. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 67 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  68. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Bản đồ ký hiệu tăng dần (Graduated symbol map) Một cách khác để thể hiện số lượng của đối tượng là thay đổi kích thước ký hiệu của đối tượng. Giống như màu tăng dần, kích thước ký hiệu tăng dần thường thể hiện ký hiệu có cấp bậc và số liệu dưới dạng xử lý. Tuy nhiên thay vì dùng màu sắc để phân biệt sự khác biệt đó thì ta lại dùng kích thước của ký hiệu. Khi sử dụng chức năng này cần phải chú ý tới giới hạn của kích thước ký hiệu. Có khi những ký hiệu quá lớn sẽ che phủ những ký hiệu khác hoặc kích thước ký hiệu quá nhỏ cũng không phân biệt được sự khác nhau giữa các đối tượng. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 68 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  69. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Thể hiện ký hiệu theo nhiều tham số (Multivariate map) Không giống như bản đồ chỉ thể hiện một thuộc tính hoặc đặc điểm của dữ liệu chẳng hạn tên hoặc số lượng. Bản đồ thể hiện ký hiệu theo nhiều tham số có thể hiển thị hai thuộc tính hoặc hơn cùng lúc. Trong cùng một thời điểm có thể cho hiển thị thuộc tính theo kích thước ký hiệu và giá trị duy nhất cho tên của mỗi đối tượng. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 69 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  70. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Bản đồ kiểu raster Hầu hết dữ liệu địa lý thực tế mà có sẵn đều dưới hình thức ảnh raster. Ảnh raster có thể hiển thị bất kỳ đối tượng nào. Dữ liệu raster làm việc trong ArcMap thường là bản đồ scan vào hoặc ảnh vệ tinh bề mặt trái đất. Cũng có thể sử dụng ảnh hàng không làm dữ liệu nền thực cho những dữ liệu khác hoặc có thể sử dụng ảnh vệ tinh để cập nhật dữ liệu bằng ảnh raster.  Bản đồ kiểu mô hình bề mặt (TIN) Một cách biểu diễn sự liên tục của bề mặt, cao đô của địa hình là hiển thị bề mặt như là một bản đồ địa hình nổi. Kiểu bản đồ này hiển thị cao độ bằng cách tăng dần màu và đánh bóng ở đỉnh hoặc thung lũng và sườn đồi như là bề ngoài bề mặt bị phản chiếu ánh sáng.  Bản đồ sử dụng dữ liệu CAD Ta có thể sử dụng trực tiếp bản vẽ CAD trong ArcMap mà không cần phải chuyển những dữ liệu sang những định dạng GIS khác. Có thể điều khiển ArcMap vẽ những đối tượng một cách chính xác, điều này thuận lợi cho một số tổ chức đã có sẵn dữ liệu CAD. 5.2 HiDn thS tdt c các đ_i tY`ng theo mt ký hi u Thông thường, các đối tượng trong bản đồ không chỉ cho chúng ta thấy vị trí không gian của nó. Bản đồ tổng quát vị trí các đối tượng cho phép phát hiện ra nhứng qui luật và phương hướng giúp chúng ta ra quyết định tốt hơn. Ví dụ, một doanh nhân có bản đồ vị trí các khách hàng, khi xem xét nơi mà họ sinh sống sẽ giúp cho nhà khinh doanh này quyết định mục tiêu quảng cáo. Một cách dễ dàng để nhìn tổng quát các đối tượng là hiển thị chúng với một ký hiệu. Khi tạo một lớp mới mặc định ArcMap sẽ vẽ với một ký hiệu. - Trong TOC , click phải chuột trên layer muốn vẽ với một ký hiệu và chọn Properties . - Chọn Symbology . - Chọn Features , bởi vì trong Features chỉ có một mục Single symbol nên mặc định ArcMap sẽ chọn nó. - Chọn vào button Symbol để thay đổi ký hiệu hiển thị. - Trong hộp thoại Symbol selector , chọn Symbol mới hay thay đổi thuộc tính của ký hiệu. - Để hiển thị phần chú thích bên cạnh ký hiệu trong TOC nhập chú thích vào hộp thoại The label appears next to the symbol in the table of contents . - Để thay đổi nhanh ký hiệu của layer. Trong TOC , click chuột trên ký hiệu này thì sẽ xuất hiện hộp thoại Symbol selector . - Để thay đổi nhanh màu của ký hiệu. Trong TOC , click phải chuột trên ký hiệu sẽ xuất hiện hộp thoại Color selector . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 70 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  71. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 5.3 HiDn thS đ_i tY`ng theo lo<i Loại là tập hợp các đối tượng có cùng một giá trị thuộc tính. Ví dụ, dựa vào dữ liệu thửa đất với một giá trị thuộc tính cho phép mô tả loại đất sử dụng, như là nhà ở, khu vực kinh doanh, khu vực công cộng. Có thể sử dụng những ký hiệu khác nhau để biểu tượng cho mỗi giá trị duy nhất đó. Bằng cách này sẽ cho thấy vị trí của đối tượng và loại của chúng. Nhìn chung, để hiển thị bản đồ loại này cần phải có những loại thuộc tính sau: - Thuộc tính mô tả tên, kiểu hay đặc trưng của đối tượng. - Thuộc tính chứa kích thước hoặc số lượng được phân nhóm. - Thuộc tính mang tính duy nhất định nghĩa đối tượng, như là tên của quốc gia, tỉnh. Có thể để cho ArcMap chỉ định ký hiệu cho mỗi loại trên lược đồ màu sắc hoặc chỉ định dứt khoát một ký hiệu cho một giá trị thuộc tính. Để vẽ đối tượng với những ký hiệu chỉ định, cần phải tạo một kiểu ký hiệu trước và chứa tên của ký hiệu sau khi thuộc tính hiển thị. Ví dụ, có một dữ liệu phân loại đường chính và đường phụ. Ta sẽ có những ký hiệu kiểu đường chính và đường phụ. ArcMap sẽ kết hợp chính xác ký hiệu và thuộc tính để vẽ chúng. Những đối tượng nào không có ký hiệu tương ứng sẽ không được vẽ. Hiển thị dữ liệu theo cách này sẽ vẽ cùng một ký hiệu trên những bản đồ khác nhau.  Layer hiển thị những giá trị duy nhất - Trong TOC , click phải chuột trên layer muốn vẽ với một ký hiệu và chọn Properties . - Chọn Symbology . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 71 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  72. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn Categories , mặc định ArcMap sẽ tự động chọn Categories . - Chọn vào mũi tên xổ xuống trong field Value chọn trường chứa giá trị muốn đưa vào bản đồ. - Chọn vào mũi tên xổ xuống trong Color scheme và chọn lược đồ màu. - Chọn Add all values . - Nếu muốn mô tả thêm cho ký hiệu chọn Label trong cột Label , nhập vào chú thích mới.  Layer hiển thị đối tượng theo ký hiệu chỉ định trong style - Trong TOC , click phải chuột trên layer muốn vẽ với một ký hiệu và chọn Properties . - Chọn Symbology . - Chọn Categories , mặc định ArcMap sẽ tự động chọn Categories . - Chọn vào Match to symbols in a style . - Chọn vào mũi tên xổ xuống trong field Value chọn trường chứa giá trị muốn đưa vào bản đồ. - Chọn mũi tên xổ Match to symbols in style và chọn Style có chứa những giá trị trùng với giá trị thuộc tính. Nếu S tyle không được hiển thị trong thanh xổ có thể dùng button Browse để tìm nó trên đĩa. - Chọn Match symbol . - Để thêm thông tin chú thích, chọn Label trên cột Label để nhập chú thích mới. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 72 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  73. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Sắp xếp những giá trị duy nhất - Trong TOC , click phải chuột trên layer muốn vẽ với một ký hiệu và chọn Properties . - Chọn Symbology . - Click chuột vào cột giá trị để hiển thị Menu . - Chọn Reverse sorting . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 73 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  74. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 5.4 Qun lý lo<i đ_i tY`ng Nếu thể hiện đối tượng theo loại thì số loại đối tượng sẽ được hiển thị lên bản đồ. Việc thể hiện nhiều loại đối tượng sẽ cho chúng ta nhận thấy và tìm hiểu những qui luật phân bố đối tượng trên bản đồ. Khi hiển thị dữ liệu, có thể điều khiển và tổ chức việc phân loại đối tượng. Nếu muốn hiển thị ít loại thì có thể nhóm hai đối tượng tương tự nhau thành một loại. Ví dụ, nhóm hai loại đất sử dụng chi tiết thành một loại sử dụng chung. Việc nhóm các loại làm cho qui luật hiển thị thêm rõ ràng. Tuy nhiên một số thông tin sẽ bị mất đi. Mặc dù có thể giảm bớt số loại bằng cách nhóm, nhưng có thể làm việc độc lập trên các nhóm xác định.  Kết hợp hai hay nhiều loại thành một - Trong TOC , click phải chuột trên layer đang vẽ với phân loại đối tượng duy nhất muốn kết hợp loại và chọn Properties . - Chọn tab Symbology , sẽ thấy các loại hiển thị phía dưới. - Chọn giá trị đầu ta muốn kết hợp, giữ phím Ctrl hoặc phím Shift để thêm giá trị muốn kết hợp. - Click phải trên các giá trị và chọn Group .  Tách loại kết hợp thành từng loại - Trong hộp thoại Layer Properties , click phải trên giá trị kết hợp. - Chọn Ungroup .  Tổ chức các loại trong nhóm Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 74 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  75. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Trong TOC , click phải chuột trên layer đang vẽ với phân loại giá trị duy nhất muốn tổ chức loại và chọn Properties . - Chọn tab Symbology . - Chọn giá trị đầu muốn nhóm lại với nhau. Giữ phím Shift hoặc Ctrl để chọn thêm giá trị. - Click phải trên giá trị được chọn, trỏ tới Move to heading và click New heading . - Nhập tên Heading mới. 5.5 Các phY ng pháp lfp bn đ dC li u đSnh lY`ng Dữ liệu định lượng là dữ liệu mô tả đối tượng về đo lường giá trị định lượng độ lớn của đối tượng. Không giống như dữ liệu phân loại, giá trị hiển thị là những giá trị duy nhất như là tên đối tượng, dữ liệu định lượng mô tả những con số, số đếm, số lượng, tỉ lệ, dãy giá trị. Ví dụ dữ liệu mô tả lượng mưa, dân số. Khi hiển thị giá trị định lượng, có thể gán cho mỗi giá trị một ký hiệu hoặc nhóm các giá trị trong các lớp một ký hiệu khác nhau. Nếu bản đồ chỉ có vài giá trị có thể gán cho mỗi giá trị một ký hiệu, trong trường hợp dữ liệu có quá nhiều các giá trị khác nhau phải nhóm chúng thành những lớp. Ví dụ như phân loại dữ liệu là bản đồ nhiệt độ có thể thấy trong các bài báo. Thay vì hiển thị các giá trị độc lập, thì bản đồ nhiệt độ hiển thị dưới những dãy nhiệt độ. Mỗi dãy đại diện cho một khoảng nhiệt độ nào đó. Ta có thể định giới hạn của mỗi lớp và điểm ngắt, giá trị lớn và nhỏ trong các lớp sẽ quyết định được đối tượng nào thuộc về lớp đó và cách mà bản đồ hiển thị. Khi thay đổi các lớp sẽ tạo ra những kiểu nhìn khác nhau trên bản đồ. Nói chung mục đích là làm sao các đối tượng có đặc tính tương tự nhau sẽ ở trong một lớp. Hai nhân tố chính để phân loại đối tượng là biểu đồ phân loại sẽ sử dụng và số lớp sẽ tạo. Nếu biết rõ về dữ liệu của mình thì có thể tự phân loại các lớp, nếu không thì để cho ArcMap phân loại và sử dụng lược đồ chuẩn. Có bốn lược đồ được sử dụng phổ biến là điểm ngắt tự nhiên, định lượng, chia đều và độ lệch chuẩn. 5.6 LY`c đ phân lo<i chuhn  Điểm ngắt tự nhiên Tạo một nhóm đối tượng trên nền tảng các giá trị trong tự nhiên. ArcMap sẽ xác định những điểm ngắt tốt nhất cho việc tạo các nhóm tương tự nhau và có sự khác biệt giữa các nhóm là lớn nhất.  Định lượng Mỗi lớp sẽ chứa bằng nhau số lượng các đối tượng. Phân loại kiểu này phù hợp cho dữ liệu phân phối tuyến tính. Bởi vì số đối tượng trong mỗi nhóm sẽ bằng nhau nên bản đồ kết quả có thể bị sai lệch. Các đối tượng tương tự nhau có thể đặt liền kề nhau trong một lớp hoặc các đối tượng có giá trị khác biệt nhau xa cũng có thể trong cùng một lớp. Ta có thể giảm sự sai lệch này bằng cách tăng số lớp.  Chia đều Biểu đồ phân loại này chia giới hạn của thuộc tính dữ liệu thành những phần bằng nhau. Ví dụ đối tượng có thuộc tính có giới hạn từ 0 đến 300 Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 75 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  76. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 muốn chia dữ liệu này thành 3 nhóm, mỗi nhóm sẽ mô tả dữ liệu có kích thước trong phạm vi 100 với các lớp 0-100, 101-200, 201-300. Kiểu này áp dụng cho kiểu dữ liệu có giới hạn tương tự nhau như tỉ lệ phần trăm hoặc nhiệt độ.  Độ lệch chuẩn Biểu đồ phân loại này biểu diễn kiểu giá trị dữ liệu biến thiên theo giá trị trung bình. ArcMap sẽ tính được giá trị trung bìn sau đó tạo ra những lớp riêng biệt bằng cách cộng hoặc trừ độ lệch chuẩn. Có hai dãy màu dung để nhấn mạnh giá trị trên dưới giá trị trung bình. 5.7 HiDn thS đ_i tY`ng bing đSnh lY`ng nhY s_ đ@m hoMc s_ lY`ng Khi muốn thể hiện thông tin có bao nhiêu cái tại nơi nào đó thì dùng kiểu hiển thị giá trị định lượng. Giá trị này có thể là số đếm, tỉ số như phần trăm hoặc cấp hạng cao, thấp và trung bình. Có thể hiển thị số lượng trên bản đồ bằng cách biến thiên màu hoặc kích thước ký hiệu dùng để vẽ đối tượng. Ví dụ có thể tăng độ sáng tối của màu xanh tương ứng với lượng mưa trên từng đối tượng, hoặc những vòng tròn đại diện cho dân số của thành phố, vòng tròn lớn thì dân số đông. Nói chung, cần phân loại dữ liệu khi hiển thị nó. Dữ liệu phân loại nhóm các đối tượng có giá trị t ương tự nhau và hiển thị chúng cùng một ký hiệu. Có thể tự chọn các lớp hoặc ứng dụng một số lược đồ phân loại chuẩn để làm điều này một cách tự động. Một khi xác định các lớp có thể thêm, xóa hoặc xác định lại phạm vi các lớp. Cũng có thể normalize dữ liệu trước khi hiển thị chúng. Khi normalize dữ liệu, chia nó với một giá trị thuộc tính khác để được tỉ lệ của chúng. Thông thường thì giá trị tỉ lệ sẽ dễ hiểu hơn là những giá trị thô. Ví dụ chia tổng số dân trên diện tích sinh sống được số người sinh sống trên một đơn vị diện tích, điều này nói lên mật độ dân cư. Chia doanh thu bán hàng của một đại lý trên tổng số doanh thu bán hàng ta được tỉ lệ doanh thu của mỗi đại lý.  Hiển thị số lượng với màu - Trong TOC , click phải trên layer muốn thực hiện và chọn Properties . - Chọn tab Symbology . - Click Quantities , ArcMap sẽ tự động chọn màu tăng dần. - Click thanh xổ Value và chọn field muốn hiển thị số lượng cho bản đồ. - Để normalize dữ liệu, chọn trên thanh xổ Normalization để chọn field . ArcMap sẽ chia field này với giá trị để tạo tỉ lệ. - Chọn Ramp màu trên thanh xổ Color ramp . - Click trên thanh xổ Classes và chọn số lớp muốn phân loại. - Chọn Classify . - Chọn phương pháp phân loại trên thanh xổ Method để phân loại đối tượng. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 76 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  77. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Tạo Ramp màu cho layer - Trong TOC , cho hiển thị hộp thoại Properties của lớp muốn thực hiện. - Trong tab Symbology chọn Quantities . - Nhấp đúp chuột trên biểu tượng trên cùng trong List và chọn Ramp màu bắt đầu. - Nhấp đúp chuột trên biểu tượng dưới cùng trong List và chọn Ramp màu cuối cùng. - Có thể tùy chọn màu cho tất cả các biểu tượng trong List . - Click phải chuột trên một Symbol và chọn Ramp color . - Cũng có thể lưu lại Ramp màu để sử dụng nó trên Layer khác bằng cách click phải chuột trên thanh xổ Color ramp và chọn Save để lưu Ramp màu lại. 5.8 HiDn thS đ_i tY`ng theo nhiLu dC li u thuc tính ArcMap cho phép hiển thị ký hiệu bản đồ kết hợp hai phương pháp phân loại và số lượng. Bằng phương pháp này giúp cho hiển thị nhiều thông tin trên bản đồ nhưng đôi lúc gây cho người đọc khó hiểu. - Trong TOC , click phải chuột trên layer , chọn Properties . - Click Symbology . - Chọn Multiple attributes . - Trên thanh xổ đầu tiên, chọn field muốn hiển thị trên bản đồ. - Chọn một lược đồ màu. - Click Add all values . - Chọn Symbol size hoặc Color ramp , phụ thuộc vào kiểu bản đồ muốn hiển thị. - Click thanh xổ Value và chọn field muốn hiển thị với số lượng. ¡ - Click . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 77 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  78. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 5.9 HiDn thS đ_i tY`ng bing biDu đ - Trong TOC , click phải chuột trên layer , chọn Properties . - Click Symbology . - Chọn Charts và click Pie . - Chọn Field trong Field selection . Có thể chọn nhiều Field để xem quan hệ giữa chúng. - Click vào thanh xổ Color scheme để chọn lược đồ màu. - Click vào Size . - Chọn Variation type muốn sử dụng. - Click OK . 5.10 S5 d7ng b ký hi u cUa layer khác - Trong TOC , click phải chuột trên layer , chọn Properties . - Click Symbology . - Chọn Import . - Click vào lựa chọn đầu tiên để nhập vào ký hiệu từ một layer khác trong bản đồ hoặc từ một file layer (*.lyr). - Chọn layer trên thanh xổ Layer hoặc có thể chọn Browser để chọn file layer trên ổ đĩa. - Click OK . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 78 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  79. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 6 Hiển thị nhãn bản đồ với text và graphic Bản đồ truyền tải những thông tin về vị trí không gian của đối tượng. Nếu chỉ hiển thị vị trí không gian của một điểm thì sẽ không nói lên những đặc tính của điểm này. Ví dụ điểm này có thể là một trụ điện, cái cây hoặc là một điểm khống chế Vì thế đôi lúc, cần thêm một chuỗi, đối tượng đồ họa như polygon, line, circle để mô tả thêm thông tin, nhấn mạnh thông tin. Ví dụ có thể vẽ một polygon quanh khu vực nghiên cứu, hay gắn thêm một chuỗi lên một đường thẳng để mô tả tên đường. Mặc khác, có thể sử dụng text và graphic để tăng thêm tính trình bày của bản đồ, như có thể làm khung, thêm dòng chữ tiêu để mô tả nội dung bản đồ. Những graphic này sẽ không liên kết với bất cứ đối tượng bản đồ nào cả, tức là nó không được lưu trữ giống như các đối tượng không gian trong các layer mặc dù cách tạo nó tương tự như những đối tượng này. Dòng chuỗi liên quan đến một đối tượng trong bản đồ được gọi là nhãn (label). Nhãn có thể nhập bằng tay nếu biết đối tượng đó. Nhưng ArcMap cung cấp cho chúng ta một cách hiển thị nhãn tự động thông qua các thuộc tính trong bảng. Ví dụ như loại đất trồng, tên đường, loại sử dụng đất. Nếu làm việc với geodatabase, có thể tạo một liên kết động giữa nhãn và đối tượng. Bằng cách này, khi di chuyển đối tượng thì nhãn sẽ di chuyển theo, nếu xóa đối tượng thì nhãn cũng bị xóa, nếu thay đổi giá trị mà nhãn tham chiếu tới thì giá trị này cũng được cập nhật trong nhãn. Một cách hiển thị nhãn khác nữa là maptips và hyberlink. Sử dụng maptips để hiển thị một thuộc tính trong bảng khi dừng chuột trên đối tượng. Sử dụng hyperlink để hiển thị ảnh, tài liệu, bản vẽ thiết kế, đoạn phim, trang Web hoặc bất kỳ thông tin nào được lưu trên hệ thống hoặc trên Internet. 6.1 VG điDm, đY]ng thcng, vòng tròn Điểm, đường, vùng, vòng tròn hay hình chữ nhật đều là những hình dạng đồ họa dùng để làm nổi bật đối tượng trên bản đồ và tạo những thành phần chú thích bản đồ khi xuất ra giấy. Một khi thêm một đối tượng đồ họa trên bản đồ thì có thể di chuyển, thay đổi kích thước, thay đổi màu sắc, sắp xếp nó với đối tượng đồ họa khác. Nếu như muốn thêm một đối tượng đồ họa như là một phần của trang in bản đồ thì thêm nó vào trong layout view. Nếu muốn graphic hiển thị trong dữ liệu không gian thì hãy thêm nó vào trong data view. Ví dụ, muốn vẽ một vòng Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 79 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  80. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 tròn quanh một đối tượng điểm như là một vùng đệm. Mặc dù có thể vẽ nó trong layout view, tốt hơn nên vẽ trực tiếp nó trong data view. Khi pan hoặc zoom đối tượng trong data view thì trong layout view đối tượng đó cũng pan và zoom theo. Nếu như muốn điều khiển graphic thuận tiện hơn khi graphic được vẽ trên bản đồ, có thể tạo annotation. Một annotation là một graphic như text, line, polygon nhưng không phải là thành phần bản đồ như thanh tỉ lệ, tiêu đề. Khi đưa một graphic vào data frame, có thể chọn annotation target mà nó thêm vào. Mặc định, graphic sẽ đưa vào bản đồ, vì thế graphic luôn được hiển thị. Có thể tạo một nhóm annotation để làm nơi cho các graphic thêm vào. Nhóm annotation này sử dụng để tổ chức một số lượng lớn graphic bởi vì có thể tắt/mở chúng một cách độc lập. Nếu muốn sử dụng annotation trên bản đồ khác, có thể lưu nó lại trong geodatabase như là một lớp đối tượng annotation. Trong trường hợp này mỗi annotation phải được liên kết với một đối tượng trên bản đồ. Lớp annotation tạo sẽ hiển thị trong TOC như một lớp.  Tạo một graphic - Trên thanh công cụ Draw , chọn loại graphic muốn tạo. - Di chuyển chuột trên màn hình bản đồ, click và rê chuột tùy theo loại graphic muốn vẽ. Thanh công c ụ Draw  Thay đổi kích thước graphic - Chọn button Select graphic trên thanh công cụ Draw và chọn graphic muốn thay đổi. - Di chuyển chuột trên những handle màu xanh sẽ thấy biểu tượng chuột thay đổi, tùy theo biểu tượng chuột mà thay đổi cho phù hợp.  Xóa graphic - Chọn button Select graphic trên thanh công cụ Draw và chọn graphic muốn thay đổi. - Nhấn phím Delete trên bàn phím.  Thay đổi màu hoặc ký hiệu của graphic - Chọn đối tượng bằng button Select graphic . - Nhấp đúp chuột trên graphic để hiển thị hộp thoại Properties . - Để thay đổi màu tô trong graphic , Click Fill color và chọn màu mới. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 80 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  81. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Chỉnh sửa các đỉnh của graphic - Sử dụng button Select graphic để chọn graphic . - Chọn button Edit vertices để chỉnh sửa các vertex, nếu button này bị mờ thì không thể chỉnh sửa được graphic này. - Click phải trên line chọn Add vertex để thêm vertex , hoặc click phải trên vertex để xóa vertex , dùng chuột để di chuyển vertex .  Chọn nơi lưu trữ dữ liệu cho annotation - Trên thanh công cụ Draw , click Drawing và chọn New annotation target . - Nhập tên annotation .  Định nhóm annotation - Trên thanh công cụ Draw , click Draw và chọn Active annotation target . - Chọn nhóm muốn thêm graphic vào. - Tất cả những nhóm annotation định nghĩa hiển thị như là một danh sách. Những nhóm này sẽ được lưu vào trong tài liệu bản đồ.  Chuyển đối tượng trong layer thành graphic - Click phải trên layer trong TOC muốn chuyển sang graphic và chọn Convert features to graphics . - Chọn chuyển tất cả các đối tượng hay chỉ những đối tượng được chọn. - Chọn nhóm annotation muốn đưa graphic vào. - Khi Convert đối tượng trong layer sang graphic ta có thể chỉnh sửa những đối tượng này trên bản đồ. Sự lựa chọn này thường dùng thay đổi vị trí quan hệ các đối tượng trong vẽ bản đồ, như tổng quát hóa, nhưng không muốn chỉnh sửa dữ liệu nguồn mà nó tham chiếu. 6.2 Thêm text Text thể hiện tính đa dạng của bản đồ. Có thể sử dụng text để chú thích những đối tượng bản đồ. Thông tin về hệ tọa độ mà bản đồ tham chiếu, tiêu đề để mô tả mục đích bản đồ. Ta có thể tác động đến vị trí đặt text trên bản đồ bằng nhiều cách. Có thể đặt text dọc theo một đường thẳng, uốn lượn trên một đường cong, đặt trong một hộp ghi chú có kèm theo mũi tên chỉ vị trí mô tả. Text cũng có thể thay đổi font, kích thước, màu sắc, kiểu hiển thị nếu thấy cần thiết. Text liên quan đến đối tượng bản đồ thì được thêm vào trong data frame chứa đối tượng đó. Text dùng để hiển thị các yếu tố bản đồ như tiêu đề, chú thích, hệ tọa độ tham chiếu được thêm vào trong layout view.  Thêm text dọc theo một đường nằm ngang - Chọn button Text trên thanh công cụ Draw . - Click chuột trên bản đồ và nhập dòng ký tự vào. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 81 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  82. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Thêm text dọc theo một đường cong. - Trên thanh Draw bên cạnh chọn vào button Splined text . - Click chuột trên bản đồ để chọn những vertex mà Spline đi qua. - Nhấp đúp khi muốn kết thúc chọn vertex. - Nhập vào dòng chuỗi mới.  Thêm text trong một ô chú thích (CallOut) - Trên thanh công cụ Draw , chọn vào button Callout text . - Click chuột vào điểm trên bản đồ và nhập vào dòng chuỗi. - Click chuột trên button Callout text lần nữa để có thể chỉnh sửa các vertex trên Callout box cho thích hợp.  Thay đổi font, màu và kích thước của text - Chọn vào button Select graphics trên thanh Draw và chọn đối tượng text muốn thay đổi. - Chọn những button thích hợp để thay đổi thuộc tính cần thiết.  Thay đổi chuỗi - Chọn vào button Select graphics trên thanh Draw và nhấp đúp vào đối tượng text muốn thay đổi. - Nhập dòng chuỗi mới vào hộp thoại Properties . 6.3 ChKn graphic Để làm việc với graphic phải chọn nó trước. Mỗi lần chọn có thể định lại kích thước, màu, hình dạng. Để chọn được nhiều hơn một graphic, cần phải định nghĩa một kiểu chọn để có thể làm việc giống như là một nhóm. Có thể chọn graphic với công cụ select graphics. Chọn một graphic độc lập bằng cách chỉ vào chúng và chọn một nhóm bằng cách rê một hình chữ nhật bao quanh nó. Giữ phím Shift trong khi chọn sẽ chọn thêm nhièu graphic hoặc xóa chọn khi graphic đang chọn. Có thể dễ dàng nhận biết được graphic đang chọn bởi hình chữ nhật màu xanh có các nút điều khiển bao quanh nó. Khi chọn nhiều đối tượng sẽ thấy một trong số graphic được chọn có màu xanh nhạt và số còn lại là màu Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 82 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  83. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 xanh lá cây. Graphic màu xanh nhạt sẽ chi phối tới những graphic màu xanh lá câu khi sử dụng chức năng sắp xếp. Có thể đổi graphic chi phối bằng cách giữ phím Ctrl và chọn lên graphic đang chọn khác muốn trở thành graphic chi phối.  Chọn một graphic - Chọn button Select graphic trên thanh công cụ Draw . - Di chuyển chuột trên graphic muốn chọn và click vào nó.  Chọn tất cả các graphic - Trên menu Edit chọn Select all elements . 6.4 Di chuyDn, xoay và s^p x@p thX tk các graphic Hầu hết công việc trong khi xây dựng bản đồ đều đòi hỏi phải sắp xếp thứ tự các graphic. Ví dụ, định hướng cho nhãn xung quanh các đối tượng cho phù hợp trong khung dữ liệu bản đồ hoặc vị trí của các đối tượng bản đồ như tiêu đề, khung trang trí, mũi tên hướng Bắc trên trang in. ArcMap cung cấp một số công cụ cho phép định vị trí và định hướng graphic. Có thể dịch chuyển graphic bằng cách rê chúng bằng chuột hoặc khi cần vị trí chính xác hơn, có thể bắt chúng nhích lên, xuống, qua trái, qua phải. Các graphic có thể được định vị bằng cách nhập vào tọa độ của chúng. Có thể dịch chuyển một graphic lên trên một graphic khác, xoay nó hoặc lật chúng theo chiều ngang hay dọc.  Dịch chuyển một graphic - Chọn graphic bằng button Select graphic trên thanh Draw . - Dùng chuột rê graphic này tới vị trí khác.  Dịch chuyển graphic ở một khoảng cách nhỏ - Sử dụng button Select graphic để chọn graphic muốn di chuyển chúng với một khoảng cách nhỏ. - Trên thanh công cụ Draw , click Drawing , chỉ vào Nugde và chọn hướng muốn dịch chuyển graphic . - Cũng có thể dịch chuyển graphic bằng cách sử dụng các phím mũi tên khi chọn các graphic . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 83 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  84. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Định vị trí graphic bằng chỉ định tọa độ - Chọn graphic và nhấp đúp chuột trên graphic sẽ được hiển thị hộp thoại Properties . - Chọn vào tab Size and Position . - Nhập tọa độ vị trí của graphic . Trong layout view tọa độ nhập theo góc dưới bên trái của trang in, còn trong data view tọa độ nhập theo không gian mà dữ liệu tham chiếu.  Thứ tự graphic - Chọn graphic mà ta muốn đặt nó nằm trên hay nằm dưới graphic khác. - Trên thanh công cụ Draw, chọn Drawing, chỉ vào Order và lựa chọn loại thứ tự mong muốn.  Xoay graphic - Chọn graphic muốn xoay. - Click công cụ Rotate trên thanh công cụ Draw . - Khi chọn chức năng này, sẽ thấy một dấu hình chữ X trong graphic. Đó chính là tâm quay, có thể sử dụng chuột để dịch chuyển tâm quay đi chỗ khác. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 84 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  85. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Chọn và rê chuột để quay graphic . Nếu muốn quay graphic một góc 90 ¨thì có thể sử dụng chức năng Rotate left trong button Draw .  Lật graphic - Chọn graphic muốn lật. - Trên thanh Draw , chỉ vào Rotate of flip và chọn Flip horizontally hoặc Flip vertically .  Làm cho các graphic có cùng kích thước - Chọn các graphic muốn cho cùng kích thước. - Trên thanh công cụ Draw chỉ vào Distribute và click Make same size . Graphic sẽ là graphic chọn sau cùng, tất cả các graphic khác sẽ có cùng graphic này.  Nhóm các graphic Sau khi thực hiện sắp xếp, canh hàng các graphic để không thay đổi các vị trí của chúng, ta có thể nhóm chúng lại với nhau. Khi cần thiết dịch chuyển chúng thì vị trí tương đối giữa chúng không thay đổi. - Chọn những graphic muốn nhóm. - Trên button Drawing chọn Group .  Rã nhóm các graphic - Chọn nhóm graphic muốn rã thành những đối tượng riêng rẽ. - Trên thanh Drawing chọn Ungroup . 6.5 HiDn thS nhãn Nhãn là một dạng dòng mô tả được đặt gần một hay nhiều đối tượng trên bản đồ. Nhãn giúp cho người đọc bản đồ dễ hiểu hơn. Có thể đặt nhãn cho những đối tượng bằng những cách sau:  Đặt nhãn cho một đối tượng mới Phương pháp này chỉ cho phép thêm một nhãn cho từng đối tượng. - Trong TOC , click phải lớp muốn hiển thị nhãn chọn Properties . - Chọn tab Labels . - Chọn trên thanh xổ Label field và click Field muốn sử dụng để hiển thị nhãn. - Click OK . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 85 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  86. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Trên thanh công cụ Draw , chọn button Label features , có thể click mũi tên để chọn loại button hiển thị nhãn. - Click Place label at position clicked để đặt nhãn tại vị trí click. Nếu chọn Automatically find best placement thì ArcMap sẽ tự động đặt nhãn tại vị trí tốt nhất. - Click Choose a style để chọn một Style thích hợp. - Click chuột trên đối tượng muốn hiển thị nhãn. ArcMap sẽ hiển thị nhãn của nó.  Đặt nhãn cho tất cả các đối tượng trong layer Khi muốn hiển thị nhãn cho toàn bộ các đối tượng trên một layer hay một vài layer, có thể sử dụng chức năng hiển thị nhãn động của ArcMap. Với nhãn động ArcMap sẽ tự động đặt một nhãn trên mỗi đối tượng miễn là đủ không gian để hiển thị mà không phải chồng lấp lên nhau. Số lượng nhãn sẽ tăng khi phóng to bản đồ. - Trong TOC , click phải trên layer muốn hiển thị nhãn và chọn Properties . - Click tab Labels . - Đánh dấu check vào hộp kiểm Label features in this layer . - Trên thanh xổ Label field và chọn field muốn sử dụng để hiển thị nhãn. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 86 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  87. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0  Đặt nhãn cho một phần đối tượng trong layer Có thể hiển thị nhãn cho một phần đối tượng trong lớp. Ví dụ trong một lớp các quận huyện, có thể hiển thị nhãn cho những quận huyện nào có diện tích lớn hơn 1.600.000m ². Có thể tạo những tập hợp đối tượng đó bằng cách truy vấn giá trị bảng thuộc tính. - Trong TOC , click phải trên layer muốn hiển thị nhãn và chọn Properties . - Click tab Labels . - Chọn trên mũi tên Method và click Define classes of features and label each class differently . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 87 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  88. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 - Trên thanh xổ Label field chọn field muốn sử dụng làm nhãn. - Chọn SQL Query . - Chọn trên hộp thoại SQL Query các phép toán để tạo câu truy vấn đối tượng. - Click OK . - Chọn Label styles để chọn kiểu hiển thị nhãn mong muốn. - Nếu muốn tạo nhãn cho lớp khác có thể nhấp Add và nhập tên lớp đối tượng mới. - Tương tự như các lớp trên chọn câu truy vấn và kiểu cho lớp này. Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 88 Công ty Hệ thống thông tin FPT
  89. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcMap Phiên bản 1.0 6.6 QuyLn Yu tiên và đSnh vS trí cUa nhãn Với ArcMap có thể tạo được nhiều nhãn mà không chồng lấp lên nhau trong không gian của bản đồ. Do đó có thể pan, zoom quanh bản đồ và ArcMap sẽ tự động điều chỉnh nhãn trong không gian có trên bản đồ. Khi xem dữ liệu dưới tỉ lệ nhỏ sẽ thấy ít nhãn hơn là xem dữ liệu ở tỉ lệ lớn. Để tăng khả năng hiển thị nhãn trên những đối tượng đặc trưng và loại của đối tượng, có thể đăng ký những đối tượng này với quyền ưu tiên cao hơn. Ví dụ khi thu nhỏ một bản đồ để xem tên của các đường cao tốc mà không cần phải xem tên các đường nội bộ, nếu hiển thị toàn bộ cả hai loại đường này sẽ không có đủ không gian để hiển thị nhãn. Có thể điều khiển thứ tự ưu tiên việc hiển thị nhãn trên bản đồ trong ArcMap. ArcMap cũng cho phép điều khiển vị trí của nhãn quan hệ với đối tượng. Ví dụ như là nhãn nằm trên, nằm dưới đối tượng. Vị trí của nhãn cũng lệ thuộc vào việc cho phép nhãn chồng lấp lên nhau hay không. Khi cho phép nhãn chồng lấp lên nhau, có thể thấy nhiều nhãn hơn trong không gian đặt chúng.  Định quyền ưu tiên hiển thị nhãn - Trong TOC , click phải trên data frame chứa layer muốn hiển thị nhãn và chọn Labeling . - Chọn Label Priority Ranking . - Chọn layer muốn thay đổi quyền ưu tiên hiển thị nhãn. - Click button mũi tên lên xuống để định vị trí ưu tiên của các lớp. - Click OK . Phòng Hệ thống thông tin Địa lý 89 Công ty Hệ thống thông tin FPT