Luận văn Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần khoáng sản Bình Thuận

docx 20 trang phuongnguyen 9180
Bạn đang xem tài liệu "Luận văn Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần khoáng sản Bình Thuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxluan_van_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_k.docx

Nội dung text: Luận văn Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần khoáng sản Bình Thuận

  1. LỜI MỞ ĐẦU Như ta đã biết: nhận thức, quyết định và hành động là bộ ba biện chứng của quản lí khoa học, có hiệu quả toàn bộ và các hoạt động kinh tế trong đó nhận thức là đặc biệt quan trọng việc xác định mục tiêu và sau đó là các nhiệm vụ cần đạt tới trong tương lai. Như vậy sẽ nhận thức đúng và tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó đương nhiên sẽ thu được những kết quả như mong muốn. Ngược lại, nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các quyết đinh sai và nều thực hiện các quyết định đó thì hậu quả sẽ không lường trước được. Vì vậy phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì làm được, dự kiến những gì sẽ sảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ kinh doanh mà cò là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như: các nhà đầu tư, người cho vay, nhà nước và người lao động. Qua đó sẽ thấy được thực trạng, thực tế của mỗi doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh và tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp. Là một sinh viên của khoa kinh tế em muốn thử sức mình bước vào môi trường kinh doanh, em nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề tài chính hoạt động trong sản xuất kinh doanh của mỗi doah nghiệp, kết hợp với quá trình thực tập ở tại Công ty cổ phần khoáng sản Bình Thuận càng giúp em khẳng định rõ được những điều đó. Được sự hướng dẫn tận tình của Giám đốc tài chính Nguyễn Thanh Minh đã khuyến khích và giúp đỡ em rất nhiệt tình trong việc nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh, nên em đã chọn đề tài :” Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần khoáng sản Bình Thuận” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
  2. Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản xuất của công ty để phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh để đưa ra những giải pháp hợp lý.
  3. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN BÌNH THUẬN 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần khoáng sản Bình Thuận a. Lịch sử hình thành Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN BÌNH THUẬN. Tên giao dịch quốc tế: BINH THUAN HAMICO MINERAL JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: BINH THUAN HAMICO. Địa chỉ: khu phố 11, p Bình Tân, tx LaGi, tỉnh Bình Thuận Công ty cổ phần khoáng sản Bình Thuận HAMICO tiền thân là công ty TNHH thương mại – xây dựng Bảo Thư Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 4702002159 ngày 18/4/2006 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp, vốn điều lệ ban đầu là : 5.760.000.000 đ Tháng 11/2009, công ty chuyển quy mô hoạt động sang hình thức công ty cổ phần với đăng ký kinh doanh số 3600802882 ngày 5/11/2009 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp vốn điều lệ đăng ký là: 56.880.000.000 đ Ngày 22/4/2010 công ty chuyển trụ sở về Bình Thuận với giấy đăng ký kinh doanh số 3600802882 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Thuận cấp Kể từ khi cổ phần hóa công ty đã có một lần tăng vốn điều lệ lên 128.688.000.000 đ vào ngày 25/5/2010 b. Lịch sử phát triển của công ty Từ khi hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần cho tới nay công ty đã không ngừng phát triển lớn mạnh và trải qua nhiều lần tăng vốn điều lệ từ 56.880.000.000 đ lên 128.688.000.000 đ bằng hình thức phát hành riêng lẻ 8.180.000 cổ phần tương đương với 81.800.000.000 đ theo mệnh giá
  4. Sau khi tăng vốn lên 128.688.000.000 đ, các cổ đông sáng lập tiến hành chuyển nhượng tự do vốn của mình cho các cổ đông khác. Đến thời điểm 31/05/2010 Công ty cổ phần khoáng sản Bình Thuận đã có 136 cổ đông, với tổng số phần sở hữu là 12.868.800 cổ phần Công ty đã niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh vào tháng 7/2010 với mã chứng khoán là KSA. Kể từ khi niêm yết cổ phiếu lại nay, mặt dù thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và tình hình chứng khoán thế giới nói chung gặp nhiều khó khăn, nhưng cổ phiếu của công ty vẫn là một trong những đối tượng có thể chuyển đổi, sang nhượng dễ dàng nhất trên thị trường.
  5. 2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
  6. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp thường kỳ mỗi năm một lần. Đai hội cổ đông thông qua chiến lược sản xuất kih doanh của công ty bầu ra Hội Đồng Quản Trị và ban kiểm soát. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty, trừ những quyền thuộc về Đại Hội Đồng Cổ Đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm hoạch định chính sách cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trên cở sở những định hướng chiến lược đã được Đại Hội Đồng Cổ Đông thông qua. Hội Đồng Quản Trị có 5 thành viên do Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu hoặc miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của Hội Đồng Quản Trị là 5 năm, các thành viên Hội Đồng Quản Trị có thể đợc bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát: ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu gồm 3 thành viên, thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc công ty trong quá trình quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát là 5 năm, thành viên ban kiểm soát có thể bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc là người thực hiện các nghị qyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm điều hành công việc sản xuất kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện các quyền và nghĩ vụ được giao. Nhiệm kỳ của giám đốc do hội đồng quản trị quyết định nhưng không quá 5 năm và có thể được bổ nhiễm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Phòng hành chánh- nhân sự là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu cho giúp việc cho hội đồng quản trị
  7. và giám đốc công ty trong lĩnh vực đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống tinh thần, vật chất cho đội ngũ cán bộ nhân viên các công tác chủ yếu của phòng bao gồm :thực hiện công tác hành chính – nhân sự ; thực hiện công tác lao động và vệ sinh công nghiệp. Phòng tài chính – kế toán là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị và giám đốc trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của công ty. Tổ chức công tác hoạch toán, kế toán thực hiện các công tác kiểm tra, kiểm soát và kế toán nội bộ đối với hoạt động kinh tế của công ty theo quy định về kế toán – tài chính của nhà nước. Phòng kinh doanh là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị và giám đốc trong lĩnh vực tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế các sản phẩm của công ty. Thực hiện công tác tìm kiếm nguồn hàng cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế đảm bảo cho công tác sảm phẩm được liên tục. Phòng kỹ thuật là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị và giám đốc công ty trong quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của công ty, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình và điều phối, thanh kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình bảo trì, bảo dưỡng thiết bị máy móc;hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển và tổ chức thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong toàn công ty, chủ trì chương trình nội địa hóa của công ty. Phòng đầu tư là phòng chuyên môn làm đầu mối tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị và giám đốc công tytrong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý các dự án đầu tư,hoàn tất thủ tục quyết toán với các dự án đầu tư hoàn thành. 3. Đặc điển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. a. Lĩnh vực hoạt động
  8. Công ty cổ phần khoáng sản Bình Thuận Hamico hoạt động khá nhiều lĩnh vực. Trong đó, các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm: khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản, kinh doanh hàng nông sản, san lấp biển tạo quỹ đất, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh thương mại, xây dựng công nghiệp và dân dụng, đầu tư tài chính. Công ty vừa mở rộng thêm một số lĩnh vực hoạt động là khai thác, kinh doanh gỗ vá trồng rừng. Đây được dự kiến sẽ là một mảng hoạt động chủ lực của công ty trong tương lai gần Các lĩnh vực hoạt động của công ty đã đượ đăng ký trong giấy phép đầu tư bao gồm: . Xây dựng công trình kỹ thật dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi. . Xây dựng hạ tầng khu chung cư, khu công nghiệp, khu du lịch. . San lấp mặt bằng. . Mua bán nguyên vật liệu gốm sứ, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị phụ tùng xe cơ giới, phân bón, hóa chất. . Mua bán lương thực, hàng nông sản, thủy sản. . Mua bán bột đá, bột cá, bột đất sét qua chế biến. . Mua bán máy móc ngành nông, ngư nghiệp. . Mua bán đất sét, kao lin, kim loại, quặng kim loại. . Sàng, lọc, rửa cát. . Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, ăn uống. . Vận tải hóa bằng đường bộ. . Khai thác đất. . Bốc xếp hàng hóa. . Kho bãi và lưu giữ hàng hóa. . Hoạt động dịch vụ hỗ trợ tiếp cho vận tải đường thủy. . Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước. . Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sảm phẩm liên quan. . Buôn bán máy móc, thiết bị ( thiết bị tàu thuyền). . Đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền. . Khai thác, chế biến khoáng sản.
  9. . Nạo vét khai thông luồng lạch. . Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng. . Cho thuê xe có động cơ. . Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng. . Xây dựng công trình kỹ thuật. . Vận tải hàng hóa bằng đường nội địa. . Đầu tư tài chính. . Đầu tư, xây dựng, cảng biển. . Gia công cơ khí. b. Thị trường Hiện nay công ty đã xây dựng được hệ thống khách hàng cũng như nhà cung cấp trong nước rộng lớn và ổn định. Công ty cũng đã có nhiều đối tác mang tính chiến lược đến từ các nước: Trung Quốc, Singapore, Malaysia và Thái Lan. Sau khi tập trung đầu tư và chiếm lĩnh tốt thị trường trong nước, công ty đã đưa ra chiến lược đột phá đầu tư ra nước ngoài và hiện nay đang làm thủ tục xin giấy phép đầu tư vào Campuchia và Lào giữa quý 1/2011, công ty bắt đầu khởi công gói thầu đầu tư vào Campuchia. Đó là một dự án rất quy mô và giá trị rất lớn trong việc khai thác gỗ và trồng rừng theo chính sách của vương quốc Campuchia. Theo kế hoạch, dự án sẽ được thực hiện trong thời gian 7- 10 năm. CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1. Bản chất tài chính và ý nghĩa phân tích tài chính a. Bản chất tài chính Tài chính là tất cả mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh
  10. nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho nhà nước. Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi của tài chính doanh nghiệp: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước. Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường. Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp Những biểu hiện kinh tế được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị độc lập, chiếm đơn vị chủ thể trong quan hệ kinh tế đồng thời phản ánh rõ nét mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính. b. Ý nghĩa Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp trong công tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau: Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lí các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tìm năng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cơ quan cấp
  11. trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của nhà nước, xem xét cho việc vay vốn 2. Nhiện vụ, mục tiêu a. Nhiệm vụ Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra thế mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất ra những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng nguồn vốn. b. Mục tiêu Phân tích tài chính giúp ta đáng giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Những người sử dụng các báo cáo tài chínhtheo đuổi các mục tiêu khác nhau, điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. Đối với nhà quản trị về việc phân tích tài chính có nhiều mục tiêu: Tạo ra các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro của doanh nghiệp. Định hướng các quyết định của ban Tổng giám đốc cũng như giám đốc tài chính:quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần . Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt. Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
  12. 3. Tài liệu, phương pháp phân tích tài chính a. Tài liệu Bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là những bộ phận chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ, vào một thời điểm xác định (thời điểm lập báo cáo tài chính). Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần: tài sản và nguồn vốn - Bên tài sản phản ánh quy mô, kết cấu tài sản của doanh nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức, nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ nguồn nào. - Bên nguồn vốn phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có được những tài sản(trình bày trong phần tài sản). Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia tăng. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm 3 phần chính: lãi lỗ; tình hình thực hiện nghĩa vụ của nhà nước; thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
  13. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp thông tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo lưu ngân, được tổng hợp bỡi ba dòng ngân lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động kinh doanh; hoạt động đầu tư; hoạt động tài chính. b. Phương pháp phân tích tài chính Phương pháp so sánh - Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dự trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). - So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được thực hiện tốt hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại tổng thể trong mỗi bản báo cáo. - So sánh chiều ngang để thấy được sự biến đổi cá về số lượng tương đốivà số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. - Phương pháp này thực hiện theo ba nguyên tắc: tiêu chuẩn để sao sánh; điều kiện so sánh; kỹ thuật so sánh. Phương pháp liên hệ cân đối . Phương pháp cân đối được sử dụng để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối về lượng của yếu tố về lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh
  14. doanh, trên cơ sở có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố. . Những liên hệ cân đối thường gặp như: - Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn - Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi - Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán. 4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích trong tài chính a. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn . Đánh giá khái quát về vốn(tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ thấy quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp. . Tuy nhiên, nếu dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa có thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì vậy, cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán. Phân tích mối quan hệ cân đối giữ tài sản và nguồn vốn . Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức: tài sản lưu động + tài sản cố định = nguồn vốn chủ sở hữu . Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn vốn chủ sở hữu có đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, mà
  15. doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng của đơn vị khác. Trên thực tế mối quan hệ này không thể xảy ra mà thường xảy ra ở các trường hợp sau: TSLĐ + TSCĐ > NV chủ sở hữu Trong trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản, nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắc, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các khoản vay hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán ( nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán ) TSLĐ + TSCĐ < NV chủ sở hữu Trong trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng chiếm dụng vốn dưới hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng tiền trước cho bên bán, tài sản sử dụng thế chấp, ký cược, ký quỹ. Do tính chất cân đối của bảng kế toán là tổng số tiền phần tài sản luôn luôn bằng tổng số tiền của nguồn vốn, nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy đủ: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn + TSCĐ và đầu tư dài hạn = nợ phải trả + vốn chủ sở hữu. Tồng tài sản = nợ phải trả + vốn chủ sở hữu. Nếu giả định tổng tài sản tăng lên về khái quát ta hiểu rằng phí nguồn vốn phải tăng một khoản tương ứng, đó có thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một khoản tăng trong vốn chủ sở hữu. Phân tích kết cấu tài sản Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm ngoài ra ta còn phải xem xét
  16. từng khoản vốn ( tài sản ) của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ lập bản phân tích tình hình phân bổ vốn. Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn ( tài sản ) chia cho tổng số tài sản ta sẽ biết được tỷ trọng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tùy theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét, nếu là doanh nghiệp sản xuất phải có lượng dữ trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất; nếu là doanh nghiệp thương mại phải có lượng hàng hóa để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới. Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản là tỷ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỷ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh. Tỷ suất đầu tư tổng quát = (trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn ÷ tổng tài sản) × 100%. Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. Phân tích kết cấu nguồn vốn Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các nhà đầu tư các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn vốn cần đánh giá được khả năng tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng phải lập bảng phân tích kết cấu nguồn vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
  17. Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn. Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tài trợ (còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu) chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. Tỷ suất tài trợ = (vốn chủ sở hữu ÷ tổng tài sản)×100%. Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp tốt. b. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản mục chủ yếu gồm: - Doanh thu: là thu nhập mà mỗi doanh nghiệp nhận được hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu trừ các khoản giảm trừ đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. - Giá vốn hàng bán: đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị mua hàng hóa, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân tích từng cấu phần của nó: công nhân trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng lượng .
  18. - Lãi gộp là doanh thu trừ giá vốn hàng bán, chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này. Chi phí hàng bán là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vu Chi phí quản lý kinh doanh là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp Chi phí tài chính là đối với những hoạt động tài chính hoặc có những yếu tố thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả tất cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển của các chỉ tiêu này và rút ra những kinh nghiệm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. - Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: là chỉ tiêu tổng hợp tóm tắt bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nên các chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ban lãnh đạo. c. Báo cáo chuyển lưu tiền tệ Báo cáo chuyển lưu tiền tệ có ý nghĩa lớn trong quản lý doanh nghiệp. Nó là công cụ hữu ích để quản lý và theo dõi tình trạng của doanh nghiệp, một trong những ràng buộc lớn nhất của doanh nghiệp là ở thời điểm nào cũng phải có đủ tiền để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Quản lý quỹ tiền là một chức năng chủ chốt trong doanh nghiệp. Ngược lại, vì tiền
  19. là một yếu tố khan hiếm gây chi phí cho doanh nghiệp nên phải quản lý chặt chẽ có đủ chỉ tiêu không nên có quá nhiều. Vào thời điểm mà doanh nghiệp có dư tiền so với nhu cầu thì nhà quản lý giỏi phải tìm cơ hội để tận dụng tiền của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ là một công cụ rất hữu ích để thực hiện công tác này. Ngoài doanh nghiệp, nhà nước, các nhà đầu tư cũng tìm được trong bảng này những câu trả lời cho nhu cầu thông tin đối với doanh nghiệp. Nó cho phép người sử dụng được kỳ trước của doanh nghiệp có bao nhiêu tiền, do những nguồn nào tạo nên, chi vào những khoản nào, có hợp lý không, khả năng thanh toán và thu hồi của doanh nghiệp như thế nào. Trên cơ sở đó đo lường được nhu cầu vốn của doanh nghiệp đánh giá được cách quản lý tiền đưa ra dự đoán của doanh nghiệp có bao nhiêu tiền ở kỳ sau từ những dòng tiền nào, qua đó dự báo nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo chuyển lưu tiền tệ gồm 3 phần: . Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: phần này phản ánh những dòng tiền thu được trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, cũng như quá trình cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và những dòng tiền chi ra để trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, chi trả lương, bảo hiểm, nộp thuế, trả lãi tiền vay. Đó là những khoản tiền có liên quan đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phản ánh những khoản thu chi bất thường không thuộc hoạt động đầu tư hoặc tài chính. . Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: khi doanh nghiệp chi tiền ra để đầu tư vào các phương tiện sản xuất như nhà xưởng, máy móc thì sự chênh lệch thời gian lại càng lớn hơn. Tài sản
  20. cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối với dây chuyền sản xuất trong 10 năm thì trong 10 năm đó doanh nghiệp sẽ dần dần thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phương diện quản lý ngân quỹ, đầu tư có nghĩa là chi một khoản tiền lớn ngay và thu dần dần lại trong khoản một thời gian dài. . Lưu chuyển từ hoạt động tài chính: lưu chuyển hoạt động tài chính tạo ra những dòng tiền, tiền vào mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch về ngân quỹ phát sinh ra do những hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Hay khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn sẽ thu ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần dần trong một thời gian dài, các dòng tiền xuất phát từ các nghiệp vụ này đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp có chương trình đầu tư. Ngược lại, khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, có thể cho vay ngắn hạn hay dài hạn, trong một thời gian chưa cần số tiền đó.