Luận văn Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tuấn Tú

docx 20 trang phuongnguyen 7070
Bạn đang xem tài liệu "Luận văn Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tuấn Tú", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxluan_van_ke_toan_doanh_thu_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_kinh.docx

Nội dung text: Luận văn Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tuấn Tú

  1. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động của nền kinh tế thị trường là thách thức lớn với mọi thành phần kinh tế. Bởi vậy muốn một Công ty tồn tại và đứng vững trong thị trường kinh doanh hiện nay tùy thuộc vào kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong Công ty,cụ thể là các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Muốn tồn tại chúng ta đòi hỏi các nhà quản lý, các chủ Công ty cần phải giám sát chỉ đạo thực hiện sát sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mình. Để thực hiện tốt vấn đề này không gì thay thế ngoài việc hạch toán đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bởi thông qua hạch toán các khoản doanh thu, chi phí được đảm bảo tính đúng , đầy đủ, từ đó xác định được chính xác kết quả kinh doanh cuối cùng của Công ty . Với Công ty mang tính chất thương mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới thành công hay thất bại của Công ty , giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì Công ty mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều đó cho thấy công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán doanh thu bán hàng và xác định xác định kết quả kinh doanh nói riêng là khâu vô cùng quan trọng không thể thiếu với mỗi Công ty. Để thực hiện mục tiêu này Công ty phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều mặt hàng nhất. Công ty nên tiếp tục đầu tư hay chuyển sang hướng khác. Do vậy việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh như thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất kịp thời cho các nhà quản lý, phân tích đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích hợp nhất. Trong thời gian thực tập tại Công ty em thấy để có thể tồn tại và phát triển các nhà Công ty phải xây dựng cho mình chiến lược cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và đặc biệt là thúc đẩy công tác tiêu thụ tìm đầu ra cho sản phẩm của Công ty mình. Đây là nhiệm vụ sống còn của mỗi Công ty hiện nay, bởi vậy thông qua việc tiêu thụ sản phẩm thì Công ty mới có vốn để tiến hành tái mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
  2. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu em chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: "Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tuấn Tú" . 2. Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần làm sáng tỏ và hoàn thiện một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tuấn Tú. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tuấn Tú phù hợp với điều kiện thực tế của công ty trong điều kiện hiện nay nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh với lĩnh vực kinh doanh thương mại: tiêu thụ các loại đá. + Địa điểm: tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tuấn Tú + Thời gian: Tháng 09 năm 2011. Khóa luận gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận – kiến nghị. Ba phần khóa luận tương ứng với 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh gồm 18 trang nêu lên các khái niệm, lý thuyết liên quan đến các doanh thu, chi phí bán hàng và phương pháp hạch toán từng tài khoản liên quan.
  3. Chương 2: Thực trạng và tình hình hoạt động của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Tuấn Tú gồm 33 trang giới thiệu và nêu lên thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Chương 3: Giải pháp hòan thiện đề tài Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH XD và TM Tuấn Tú gồm 6 trang nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao doanh thu và khắc phục những hạn chế tại công ty. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu ở đơn vị thực tập. Phương pháp so sánh các số liệu đã tập hợp được và đưa ra nhận xét. Phương pháp phân tích các số liệu ghi chép trong sổ sách của Công ty (chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết,sổ cái ) Tham khảo sách báo chuyên ngành kế toán, văn bản quy định chế độ kế tóan tài chính hiện hành. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Về mặt lý luận, đề tài hệ thống hoá và hoàn thiện cơ sở lý luận về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại. Về mặt thực tiễn, thông qua thực trạng công tác kế toán kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, nhà quản lý tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Tuấn Tú có thể phân tích, đánh giá tình hình bán hàng và kết quả kinh doanh của Công ty. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh và đề ra các giải pháp để nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hóa, nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Đồng thời, có thể làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp thương mại khác. Vì năng lực nghiên cứu cũng như thời gian thực tập có hạn, trong khi đó số liệu cùng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty phức tạp và liên tục nên em chọn thời gian hạch toán của báo cáo là tháng, đính kèm là báo cáo họat động kết quả quý III của Công ty trong năm 2011. Kính mong sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của quý Thầy cô và các bạn giúp khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
  4. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH: 1.1.1. Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà Công ty thu được trong kỳ kế toán phát sinh tư hoạt động sản xuất, kinh doanh thong thường của Công ty góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.1.2. Xác định kết qủa kinh doanh: Kế quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần và thu nhập khác trừ đi tổng chi phí phát sinh trong kỳ kế toán. 1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Kế toán bán hàng và xác định kết quả là một phần của kế toán, có vai trò rất lớn đối với công tác quản trị Công ty. Nó giúp cho Công ty xem xét kinh doanh mặt hàng, nhóm hàng, địa điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận kinh doanh, cửa hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Nhờ đó Công ty có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh - Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán theo từng mặt hàng và nhóm hàng. - Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi vốn, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ - Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng. - Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng ,xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý Công ty. - Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty mình kịp thời và có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường
  5. Đối với các Công ty thương mại, việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho Công ty và bù đắp được chi phí bỏ ra, không những thế nó cũng phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của Công ty trên thị trường. 1.1.5. Điều kiện ghi nhận và nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng: 1.1.5.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu: - Công ty đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan. 1.1.5.2. Nguyên tắc hạch toán doanh thu: - Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền hàng chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán. - Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán. - Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức (cùng tổng Công ty ít nhất là 3 cấp: Tổng Công ty – Công ty – Xí nghiệp) như: giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng trả lương cho cán bộ nhân viên, giá trị sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ Công ty. Các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phải được hạch toán riêng.
  6. - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty còn bao gồm: Giá trị các loại sản phẩm, Giá trị các loại sản phẩm hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ Công ty như xuất xi măng để xây dựng, sửa chữa xí nghiệp 1.2. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ: 1.2.1. Chứng từ, sổ sách sử dựng: 1.2.1.1. Chứng từ: Các loại hóa đơn liên quan đến bán hàng: . Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01-GTKT-3LL) . Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTKT-3LL) . Bảng thanh toán tiền đại lý, ký gửi (Mẫu 01-BH) . Thẻ quẩy hàng (Mẫu 02-BH) . Hóa đơn phiếu xuất kho. . Các chứng từ khác liên quan. 1.2.1.2. Sổ sách: Để ghi chép doanh thu tiêu thụ kế toán cần mở các sổ sách liên quan, các sổ sách này được mở tùy thuộc vào hình thức ghi sổ mà đơn vị áp dụng, ngoài ra còn các sổ sách chung thường áp dụng: . Sổ chi tiết bán hàng. . Sổ tổng hợp chi tết. . Sổ cái tổng hợp 511, 512, 521, 531, 532 1.2.1.3. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nội dung tài khoản: - Bên Nợ: + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. + Số thuế GTGT phải nộp của Công ty nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. + Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. + Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
  7. + Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ. + Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 Xác định kết quả KD - Bên Có:Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của Công ty thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 có năm Tài khoản cấp 2: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán các sản phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Các tài khoản này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán . 1.2.2. Phương pháp hạch toán: 1.2.2.1. Bán hàng thông thường (bán hàng trực tiếp): 333 511, 512 111, 112 Các khoản thuế tính trừ vào Bán hàng thu bằng tiền doanh thu (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT trực tiếp) 112 521, 531, 532 Khách mua hàng trả bằng thẻ tín dụng Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, hàng bán 131 bị trả lại, giảm giá hàng bán Bán chịu 911 331,315 Doanh thu bán hàng thuần Doanh thu được chuyển thẳng để trả Nợ 642 Các khoản hoa hồng, phí ngân hàng trích từ DT Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRỰC TIẾP
  8. 1.2.2.2. Phương pháp bán hàng trả chậm trả góp: Là phương pháp bán hàng mà người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho DN bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần(Bán hàng thu tiền nhiều lần) 1.2.2.3. Phương thức hàng đổi hàng: Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng Công ty đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự, giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường. 1.2.2.4. Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ theo diện chịu thuế tiêu thụ đăc biệt hoặc thuế xuất khẩu: doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu) Vì đặc thù của công ty không có hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu nên bài viết không đi sâu hạch toán phần nay. 1.2.3. Gía vốn hàng bán: 1.2.3.1 Trường hợp Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Tài khoản sử dụng 632-giá vốn hàng bán. Bên Nợ: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ; + Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; + Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; + Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết). - Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh: + Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
  9. + Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư; + Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ; + Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ; + Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh; - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh; - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. 1.2.3.2 Trường hợp Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Đối với Công ty kinh doanh thương mại: Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ; - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ; - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh. 1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU: 1.3.1. Chiết khấu thương mại: 1.3.1.1. Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản Công ty bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
  10. 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521-chiết khấu thương mại Bên Nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: kết chuyển sang tài khoản 511 để xác đinh doanh thu thuần. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. 1.3.1.3. Phương pháp hạch toán 111, 112, 131 521 511 (512) Các khoản chiết khấu thương Kết chuyển khoản giảm mại phát sinh trong kỳ doanh thu 3331 Thuế GTGT hoàn lại cho khách hàng Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI. 1.3.2. Giảm giá hàng bán: 1.3.2.1. Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém phẩm chất hoặc sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu 1.3.2.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 532-giảm giá hàng bán. Bên Nợ: các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng. Bên Có: kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. 1.3.2.3. Phương pháp hạch toán:
  11. 111, 112, 131 532 511 (512) Các khoản giảm giá hàng bán Kết chuyển khoản giảm phát sinh trong kỳ doanh thu 3331 Thuế GTGT hoàn lại cho khách hàng Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM GÍA HÀNG BÁN 1.3.3. Hàng bán bị trả lại: 1.3.3.1. Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. 1.3.3.2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531- hàng bán bị trả lại Bên Nợ: trị giá của hàng bị trả lại phát sính trong kỳ Bên Có: kết chuyển trị giá hàng hóa bán bị trả lại sang tài khoản 511 để các đinh doanh thu thuần. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. 1.3.3.3 Phương pháp hạch toán:
  12. 111,112,131 531 511,521 DT hàng bán trả lại có thuế K/C sang doanh thu GTGT theo pp trực tiếp DT bán hàng trả lại Không có thuế GTGT 3331 Thuế GTGT phải nộp 111,112 641 CP phát sinh liên quan đến hàng Bán bị trả lại Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI. 1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP: 1.4.1. Khái niệm: - Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quản cáo - Chi phí quản lý Công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn Công ty. Chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh. Chi phí quản lý Công ty bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng,
  13. khấu hao tài sản cố định dùng chung cho Công ty, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, công tác phí 1.4.2. Tài khoản sử dụng: 1.4.2.1. Chi phí bán hàng: Tài khoản sử dụng: 6421 Chi phí bán hàng Nội dung tài khoản: - Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. - Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 6421 không có số dư cuối kỳ. Các chứng từ sử dụng: . - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. - Phiếu chi. - Bảng tính lương và các chứng từ khác có liên quan. 1.4.2.2. Chi phí quản lý Công ty: Tài khoản sử dụng: 6422 Chi phí quản lý Công ty Nội dung tài khoản: -Bên Nợ: Các chi phí quản lý Công ty thực tế phát sinh trong kỳ. -Bên Có: Kết chuyển chi phí quản lý Công ty vào Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 6422 không có số dư cuối kỳ. Chứng từ sử dụng: - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở văn phòng. - Phiếu chi, bảng tính lương, trích bảo hiểm 1.4.2.3. Phương pháp hạch toán:
  14. 334, 338 642 1422 (1) (5) 152, 153 (2) 911 (6) 142, 242, 335, 241 (3) 111, 112, 333 (4) Sơ đồ 5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ CHÚ Ý: (1): Tính lương và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên bộ phận bán hàng và quản lý Công ty. (2): Vật liệu, công cụ xuất dùng cho bộ phận bán hàng và quản lý Công ty. (3): Phân bổ chi phí trả trước, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng và quản lý Công ty. (4): Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận mua hàng và quản lý Công ty. (5): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý Công ty vào Tài khoản 1422 để chờ kết chuyển. (6): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý Công ty sang Tài khoản 911 để xác định kết quả. 1.5. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH: 1.5.1. Nội dung: Tài khoản này phản ánh những khoảng chi phí hoạt động tài chính, bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đên hoặc động tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn 1.5.2. Tài khoản sử dụng:
  15. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635-chi phí hoạt động tài chính. - Bên Nợ: Khoản lỗ do thanh lí đầu tư ngắn hạn, chênh lệch tỷ giá hối đoái, bán ngoại tệ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng. Chi phí hoạt động tài chính khác. - Bên Có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ 1.6. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KHÁC: 1.6.1. Chi phí khác: 1.6.1.1. Nội dung: Khái niệm: Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của Công ty gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế - Chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán. - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Bị phạt tiền truy nộp thuế. - Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán. 1.6.1.2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng 811-chi phí khác. Bên Nợ: các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ. Bên Có: cuối kình kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. 1.6.2. Thu nhập khác: 1.6.2.1. Nội dung:
  16. Khái niệm: Doanh thu khác là khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho Công ty - Thu nhượng bán, thanh lý TSCĐ. - Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. - Thu các khoản Nợ khó đòi đã thực hiện bút toán xóa sổ. - Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại. - Thu các khoản Nợ phải trả không xác định được chủ. 1.6.2.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711-thu nhập khác. Bên Nợ: cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK911. Bên Có: các khoản thu nhập khác phát sinh tong kỳ. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. 1.7 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH: 1.7.1 Khái niệm: Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng mà Công ty đạt được trong thời kỳ nhất định do hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác mang lại được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Thời điểm xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ kế toán của từng loại hình Công ty sản xuất kinh doanh trong từng ngành nghề. Thông thường các Công ty hoạt động kinh doanh thương mại có thể tính kết quả kinh doanh vào cuối mỗi tháng hoặc quý, cuối năm. Lợi nhuận kế toán trước Lợi nhuận thuần từ Lợi nhuận = + thuế thu nhập Công ty hoạt động kinh khác Có 3 trường hợp xảy ra: doanh
  17. - Trường hợp 1: Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập DN = 0: Hòa vốn (ít xảy ra) - Trường hợp 2: Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập DN 0: Lãi Kết quả Doanh thu thuần Chi phí quản hoạt động Giá vốn Chi phí lý Công ty = về bán hàng và - + + sản xuất hàng bán bán hàng cung cấp dịch vụ kinh doanh Doanh thu thuần Tổng doanh thu về Các khoản về bán hàng và = bán hàng và cung - giảm trừ cung cấp dịch vụ cấp dịch vụ doanh thu Trong đó, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại. - Giảm giá hàng bán. - Doanh thu hàng bán bị trả lại. - Thuế tiêu thụ đặc biệt. - Thuế xuất khẩu. - Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp. Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt Doanh thu hoạt Chi phí tài = - động tài chính động tài chính chính Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập Công ty. Thu nhập Chi phí Kết quả hoạt = - động khác khác khác Cuối kỳ kế toán, kế toán Công ty thực hiện các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần, trị giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu
  18. nhập khác, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, kết chuyển chi phí thuế thu nhập Công ty, thuế thu nhập Công ty hoãn lại, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý Công ty, tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. 1.7.2. Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh: 1.7.2.1. Nguyên tắc kế toán: Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hoạt hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính. Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. 1.7.2.2. Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh: Phản ánh và giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại và các khoản thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước). Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời vào các khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động. Xác định kết quả từng hoạt động trong Công ty, phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Xác định đúng số thuế phải nộp cho nhà nước liên quan tới quá trình tiêu thụ thành phẩm và kịp thời thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định của các luật thuế hiện hành. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận. 1.7.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 1.7.3.1. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ hạch toán của Công ty. Nội dung tài khoản:
  19. Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán. Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập Công ty và chi phí khác. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Công ty. Kết chuyển lãi. Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ. Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập Công ty. Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. 1.7.3.2. Ý nghĩa xác định kết quả kinh doanh: Mục đích kinh doanh của các Công ty trong nền kinh tế thị trường được quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng tốt (tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của Công ty. Công ty phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao và kinh doanh như thế nào để có hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao Nên đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy, việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp thông tin trung thực, hợp lý giúp các chủ Công ty hay giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu. Sau khi Công ty sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ xong thì thông tin về kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Tất cả đều phục vụ cho mục đích kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Yếu tố được Công ty quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả đó mang lại lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy, các nhà quản trị hay giám đốc điều hành phải lựa chọn các phương án, chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Điều này không chỉ đòi hỏi ở nhà quản trị có năng lực mà còn phụ thuộc vào các thông tin kế toán được cung cấp đảm bảo tính tin cậy, trung thực và kịp thời.
  20. 1.7.3.3. Nguyên tắc hạch toán: Kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản lợi nhuận kinh doanh của kỳ hạch toán và đúng theo quy định của cơ chế tài chính. Phải đảm bảo mối quan hệ tương xứng giữa doanh thu, thu nhập và chi phí được trừ. Những chi phí phát sinh ở kỳ này nhưng có liên quan đến doanh thu được hưởng ở kỳ sau thì phải chuyển sang chi phí hoạt động của kỳ sau, khi nào doanh thu dự kiến thực hiện được thì chi phí có liên quan mới được trừ để tính kết quả kinh doanh. Các khoản doanh thu, thu nhập thuần được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh là số doan thu, thu nhập thuần. 632 911 511, 512 Cuối kỳ kết chuyển Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán doanh thu thuần 642 515, 711 Cuối kỳ kết chuyển chi Cuối kỳ kết chuyển phí bán hàng, chi phí doanh thu hoạt động tài quản lý Công ty chính và thu nhập khác 635,811 Cuối kỳ kết chuyển 421 chi phí tài chính, chi Cuối kỳ kết chuyển phí khác lỗ 821 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Thuế thu nhập Công ty 421 Cuối kỳ kết chuyển lãi