Tóm tắt Luận văn Tiến sỹ Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ

doc 24 trang phuongnguyen 4690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Tiến sỹ Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_tien_sy_nghien_cuu_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_q.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Tiến sỹ Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN Luận án đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu và cĩ sử dụng kinh tế lượng vào đánh giá hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Luận án phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư phát triển hệ thống giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của giao thơng đường bộ trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. 2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đặc điểm chung của hệ thống giao thơng của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm nhiều mạng lưới giao thơng: mạng lưới giao thơng đường bộ, đường sắt, đường thủy và cả đường hàng khơng, trong đĩ vận tải bằng giao thơng đường bộ là chủ yếu. Việc nâng cao hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ nĩi chung và hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội nĩi riêng rất quan trọng và cấp bách trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Từ thực tiễn và lý luận như trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ” làm chủ đề nghiên cứu của Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế Xây dựng. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hĩa lý luận về đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư, phân tích hiện trạng hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội, đề tài kế thừa và phát triển một bước phương pháp đánh giá hiện trạng đầu tư và hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2006 - 2012. Từ đĩ, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án đề cập đến hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội khu vực duyên hải Nam Trung Bộ: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện. 4.2 Phạm vi nghiên cứu luận án Phạm vi nghiên cứu về mặt khơng gian của luận án: Về mặt khơng gian, luận án đề cập đến hệ thống giao thơng đường bộ của 6 tỉnh, thành trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ: Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Bình Định, tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hịa. Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian của luận án:
  2. 2 Đề tài nghiên cứu vấn đề trong giai đoạn 2006 - 2012. Thời gian đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội đến năm và tầm nhìn đến năm 2020. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỀN CỦA LUẬN ÁN Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ bao gồm các mặt chính sau: Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ đến tăng trưởng kinh tế (gia tăng quy mơ GDP của tỉnh); tăng thu ngân sách của các tỉnh; giảm nghèo; khối lượng vận chuyển hành khách; khối lượng vận tải hàng hĩa của các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. II. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố trong và ngồi nước a. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước Về mặt nghiên cứu, đã cĩ nhiều chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức quan tâm, đặc biệt là tại các kỳ quốc hội, cụ thể gần đây nhất (tháng 6/2012) đã nhận định đầu tư cho giao thơng nhiều nhưng kém hiệu quả hay những phiên chất vấn Bộ trưởng Bộ Giao thơng vận tải cũng đề cập đến hiệu quả đầu tư giao thơng từ nhiều khía cạnh khác nhau. Nhiều hội thảo đã được tổ chức lấy ý kiến từ nhiều kênh nhằm tìm ra những sáng kiến, đổi mới từ các khâu của đầu tư từ đĩ gĩp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng. Nhiều luận án trong nước cũng đề cập đến như: nghiên cứu của Phạm Xuân Anh về nâng cao cở sở khoa học của việc phân tích dự án đầu tư cho một số loại hình cơ sở hạ tầng, nghiên cứu của Bùi Mạnh Cường về nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam nhiều các cơ quan, nghiên cứu của Âu Phú Thắng về hồn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đường ơ tơ, trong đĩ đặc biệt quan tâm đên các cơng trình đường bộ BOT, nghiên cứu của Huỳnh Thị Thúy Giang về hình thức hợp tác cơng – tư để phát triển cở sở hạ tầng giao thơng đường bộ Việt Nam, nghiên cứu của Trần Minh Phương về phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ở Việt Nam , nghiên cứu của Đỗ Thị Ánh Tuyết về Chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tại Việt Nam Các tác giả khác cĩ nghiên cứu đến hiệu quả dự án đầu tư cơng trình giao thơng trong các giáo trình, bài giảng, các tạp chí như GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh, PGS.TS Phạm Văn Vạng, Nguyễn Văn Chọn, Đặng Quang Liêm cĩ đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu động và chỉ tiêu tĩnh, những lợi ích khi phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng. Trong giáo trình Dự án đầu tư – quản trị dự án đầu tư của tác giả PGSTS. Phạm Văn Vạng, Ths Vũ Hồng Trường cĩ đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trước và sau khi cĩ dự án như tỷ lệ tổng thu ngân sách / vốn đầu tư phát triển giao thơng; tổng thu nhập quốc dân / vốn đầu tư phát triển giao thơng; vốn đầu tư phát triển/ vốn đầu tư phát triển giao thơng; khối lượng vận chuyển hàng hĩa hay hành khách/ vốn đầu tư phát triển giao thơng Qua các nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy tầm quan trọng của phát triển cơ sở hạ tầng, trong đĩ cĩ đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ chiếm nguồn lực xã hội rất lớn và cĩ tầm ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác. Những nghiên cứu trên khi đề cập đến hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nĩi chung hay đường bộ nĩi riêng đều nĩi đến khâu quy hoạch, chủ trương chính sách, các tác
  3. 3 động tích cực khi phát triển cho cơ sở hạ tầng như xĩa đĩi giảm nghèo, tăng năng lực vận tải, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, hay nâng cao hiệu quả quản lý vốn, các giải pháp thu hút vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kịp thời, đồng bộ và hợp lý. Ngồi ra khi phân tích đến hiệu quả đầu tư, các nghiên cứu trên chủ yếu phân tích tài chính. b. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả ngồi nước Các nghiên cứu của nước ngồi về hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ rất đa dạng, cĩ thể chia ra ở các mặt sau: - Một là: nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thơng đường bộ đến phát triển kinh tế nĩi chung và tăng trưởng kinh tế nĩi riêng; - Hai là: nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thơng đường bộ đến giảm nghèo; - Ba là: ảnh hưởng của hạ tầng giao thơng đường bộ đến sự tăng trưởng của một ngành kinh tế, ví dụ nơng nghiệp. Ảnh hưởng của hạ tầng giao thơng đường bộ đến phát triển kinh tế: Queiroz và Gautam trong nghiên cứu cĩ tên “Hạ tầng giao thơng và phát triển kinh tế” hay Shah trong nghiên cứu mang tên “Động thái của hạ tầng cơ sở cơng cộng, năng suất cơng nghiệp và khả năng sinh lời” hay Hirschman chỉ ra rằng xây dựng đường cao tốc cĩ thể được coi như chuẩn bị "điều kiện tiên quyết” cho phát triển sâu hơn. Ảnh hưởng của hạ tầng giao thơng đường bộ đến giảm nghèo: nghiên cứu của Syviengxay Oraboune về “Phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng nơng thơn và xĩa đĩi giảm nghèo ở Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào”. Ảnh hưởng của hạ tầng giao thơng đường bộ đến tăng trưởng sản lượng nơng nghiệp, thu nhập nơng thơn, đĩi nghèo 2. Những tồn tại của các cơng trình nghiên cứu cĩ liên quan đến đề tài luận án - Chưa nghiên cứu xây dựng các điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ; - Tổ chức quản lý quá trình đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ; - Tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thơng đường bộ; - Đổi mới cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ; - Tổ chức thực hiện đầu tư giao thơng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ. Qua phân tích trên rút ra một số nhận xét sau Từ sự phân tích về các đề tài đã được nghiên cứu và cơng bố, cĩ thể thấy những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ: - Quan điểm, nội dung, phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội; - Thực trạng hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ cịn những tồn tại gì cần tháo gỡ, những ưu điểm nào cần phát huy;
  4. 4 - Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thời gian qua (2006 - 2012) thể hiện như thế nào về mặt định lượng; - Quan điểm và phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020; - Những giải pháp chủ yếu để nâng cao hơn nữa hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020. 3. Mục tiêu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hĩa lý luận về đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư, phân tích hiện trạng hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội, đề tài kế thừa và phát triển một bước phương pháp đánh giá hiện trạng đầu tư và hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2006 - 2012. Từ đĩ, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 4.1 Nội dung nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các nội dung sau: Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ vào tăng trưởng kinh, tăng thu ngân sách giảm nghèo, khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hĩa của khu vực. 4.2 Phương pháp nghiên cứu Một cách tổng quát, luận án áp dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngồi ra, ứng với từng câu hỏi nghiên cứu trong đề tài và sử dụng các cơng cụ, phương pháp nghiên cứu phù hợp như nghiên cứu tại bàn, kết hợp nghiên cứu thống kê định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng cụ thể được sử dụng là phân tích tương quan và phân tích hồi quy. Phân tích định lượng cĩ vai trị bổ sung, minh chứng (trong khả năng dự liệu sẵn cĩ) cho các kết quả phân tích định tính. Tác giả sử dụng các giả thuyết khi tiến hành nghiên cứu Ngồi phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về đầu tư và hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ. Chương 2: Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
  5. 5 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ 1.1 Khái quát về đầu tư 1.1.1 Tổng quan về đầu tư 1.1.1.1 Khái niệm đầu tư Cho đến nay, cĩ nhiều khái niệm về đầu tư, tuỳ thuộc vào quan điểm và mục đích nghiên cứu. Cĩ thể đi đến kết luận về khái niệm chung: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn (vốn cĩ thể bằng tiền, tài sản hoặc thời gian lao động) các yếu tố đầu vào: tiền, đất đai, thời gian, lao động ) để tạo ra tài sản (tài sản hữu hình hoặc vơ hình) nhằm đạt mục đích của Chủ đầu tư thơng qua hoạt động khai thác kết quả đầu tư. Để cĩ thể được gọi là hoạt động đầu tư cần phải cĩ ba yếu tố sau cơ bản sau: - Vốn đầu tư: lượng vốn bỏ ra phải đủ lớn (tương ứng với qui định về tài sản cố định). - Thời gian khai thác kết quả đầu tư phải tương đối dài (lớn hơn một năm). - Hoạt động đầu tư phải do chủ thể đầu tư thực hiện (gọi là chủ đầu tư). - Đầu tư phải cĩ mục đích. Mục đích đầu tư cĩ thể bao gồm nhiều mục đích, tùy thuộc vào Chủ đầu tư và đối tượng đầu tư, nhưng chung quy lại cĩ thể gồm hai nhĩm mục đích chủ yếu: + Đầu tư vì mục đích kỹ thuật: + Đầu tư vì mục đích kinh tế: Tĩm lại, cho dù vì mục đích nào đi nữa thì mong muốn của Chủ đầu tư và của xã hội là kết quả đầu tư đĩ sẽ tạo được nhiều lợi ích và hiệu ứng cao nhất cho chủ đầu tư và cho cả cộng đồng. Bản chất của hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng nguồn lực để đạt được nhiều lợi ích nhất. 1.1.1.2 Mục tiêu đầu tư Mục tiêu đầu tư: thể hiện những mục đích lâu dài mà chủ đầu tư mong muốn đạt được trong tương lai, như chính trị, văn hĩa, kinh tế, xã hội Mục tiêu đầu tư của Nhà nước; Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp. 1.1.2 Phân loại đầu tư Cĩ nhiều cách phân loại khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và để thuận lợi cho việc quản lý. 1.2 Giao thơng đường bộ 1.2.1 Mạng lưới đường bộ Mạng lưới đường bộ: Đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thơn xĩm, đường ra đồng ruộng, đường mịn, và các cơng trình trên hệ thống giao thơng đường bộ. Theo gĩc độ quản lý thì giao thơng đường bộ bao gồm: Hệ thống giao thơng đường bộ do
  6. 6 Trung ương quản lý và Hệ thống giao thơng do địa phương quản lý. 1.2.2 Đặc điểm của giao thơng đường bộ - Thỏa mãn nhu cầu đi lại của hành khách và nhu cầu vận chuyển hàng hĩa; - Hệ thống giao thơng đường bộ cĩ qui mơ đầu tư ban đầu lớn, trong quá trình khai thác, sử dụng phải thường xuyên bảo trì, sữa chữa theo định kỳ - Giao thơng đường bộ là một trong những yếu tố gĩp phần cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội phát triển; - Giao thơng đường bộ cịn tạo điều kiện tốt cho việc củng cố và tăng cường khả năng bảo vệ an ninh quốc phịng. - Khối lượng vận chuyển của mỗi phương tiện ít nhưng tiêu hao nhiều nhiên liệu, gây ơ nhiễm mơi trường và tai nạn giao thơng. - Năng suất khai thác vận tải đường bộ chỉ bằng 1/9 vận tải đường sắt và 1/6 vận tải đường thuỷ. Ngồi ra cơng tác quản lý khĩ đảm bảo tính chặt chẽ, kịp thời vì khơng tập trung, phân tán. 1.2.3 Sự cần thiết phải đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ. Hiện nay với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ vận tải bằng đường bộ chiếm khoảng 80% tổng khối lượng vận tải của ngành. Chính vì thế cần phải đầu tư phát triển giao thơng đường bộ để gĩp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như tạo điều kiện thúc đẩy các mối quan hệ khác, thúc đẩy sản xuất phát triển. Những lợi ích đạt được khi đầu tư phát triển giao thơng đường bộ lại vơ cùng quan trọng và cĩ ý nghĩa đối với sự phát triển của một đất nước và của xã hội. Xuất phát từ những đặc điểm đĩ cần phải nâng cao hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ để đem lợi ích cao nhất mà chủ đầu tư và xã hội mong muốn. 1.3 Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ 1.3.1 Quan điểm phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ Đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ phải xem xét đến hiệu ứng xã hội, phát triển kinh tế là chính, cụ thể về mặt kinh tế: - Thể hiện mối liên hệ giữa đầu tư giao thơng đường bộ với sự tăng trưởng GDP; - Tăng thu ngân sách; - Tăng khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hĩa và hành khách Về mặt xã hội: -Giảm nghèo; -Cơ hội việc làm; - Tâm lý an tồn khi tham gia giao thơng; - Rút ngắn thời gian đi lại Hiện nay đầu tư đường bộ ngồi sự đầu tư của Nhà nước vì mục đích cộng đồng cịn cĩ sự tham gia của khu vực tư nhân vào như các hình thức BOT, BT, PPP Cho dù sự đầu tư vì mục đích gì đi nữa thì việc hình thành, triển khai và khai thác dự án đều tác động đến đời sống của cả cộng đồng.
  7. 7 Với nhiều quan điểm khác nhau sẽ cĩ nhiều phương pháp, cách tiếp cận để đánh giá hiệu quả của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu luận án tác giả đề cập đến vấn đề kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ. 1.3.2 Hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ 1.3.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ - Điều kiện tự nhiên: Thời tiết, khí hậu, thuỷ văn, tình hình phân bố tài nguyên; - Giá cả, nguồn vốn; - Năng lực của doanh nghiệp trực tiếp tham gia thực hiện dự án: giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình; giai đoạn thực hiện DAĐT; giai đoạn kết thúc xây dự đưa dự án vào khai thác sử dụng; - Khoa học cơng nghệ - Khai thác, sử dụng - Cơng tác quản lý, bảo trì, sữa chữa 1.3.2.2 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Để đánh giá, lựa chọn phương án đầu tư giao thơng đường bộ nĩi riêng, người ta thường sử dụng một trong hai nhĩm chỉ tiêu: Nhĩm các chỉ tiêu tĩnh và nhĩm các chỉ tiêu động. Đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư bằng hệ thống chỉ tiêu tĩnh Phạm vi áp dụng: Hệ thống chỉ tiêu tĩnh được sử dụng để so sánh đánh giá phương án đầu tư khi khơng tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, khi đầu tư một lần, thời gian đầu tư và thời gian khai thác kết quả đầu tư như nhau hoặc tương tự nhau. Các chỉ tiêu này thường là: chỉ tiêu chi phí cho một đơn vị sản phẩm, chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn, chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn. 1.3.3 Cơ sở lý thuyết đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ 1.3.3.1 Vai trị của vốn đầu tư nĩi chung đến tăng trưởng kinh tế S 1 G . (1.1) Y K Trong đĩ: - G: tốc độ tăng trưởng kinh tế; - S: mức tiết kiệm trong thời kỳ nghiên cứu; - Y: thu nhập quốc dân trong kỳ; - Tỷ số 1/K: hệ số vốn. Y A.K.L 1.2) Trong đĩ: - Y = GDP; A: hằng số; K: tư bản; L: lao động. Từ phương trình bậc 1 trên người ta viết lại như sau: Gy agk cgl ga (1.3)
  8. 8 Trong đĩ: - Gy: tốc độ tăng trưởng của sản lượng trên lao động; gk: tỷ lệ vốn trên lao động; gl: tỷ lệ đất đai trên lao động; ga: hiệu quả kỹ thuật hay năng suất yếu tố tổng hợp phản ánh định tố chính của tăng trưởng dài hạn. 1.3.3.2 Vai trị của đầu tư giao thơng đến tăng trưởng kinh tế Vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngồi Vốn đầu tư giao thơng Gián tiếp: Gián tiếp: Tính di Ngoại ứng động của cá nhân Tiếp cận thị trường Giảm chi phí, dịch Phân bổ nguồn lực và tiếp cận vùng chuyển PPF Tăng trưởng kinh tế Sơ đồ 1.1: Kênh ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng lên tăng trưởng kinh tế 1.3.3.3 Vai trị của đầu tư giao thơng đến giảm nghèo Đầu tư giao thơng Hạ tầng nơng nghiệp Việc làm phi nơng Gia tăng sản Giá trị đất nơng Tiền cơng trong nơng thơn khác: y tế, nghiệp ở nơng lượng nơng nghiệp nơng nghiệp giáo dục, giao thơng thơn nghiệp cấp nhỏ hơn Giảm nghèo Sơ đồ 1.2: Đầu tư giao thơng và giảm nghèo 1.3.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thời gian qua (2006-2012) thể hiện như thế nào về mặt định lượng và luận án sử dụng một số phương pháp cĩ tính bổ sung cho nhau sau đây: 1.3.3.1 Phương pháp phân tích thống kê tương quan Phân tích thống kê tương quan tìm hiểu những mối tương quan giữa các yếu tố và qua đĩ cĩ thể tiên lượng một yếu tố phụ thuộc từ các yếu tố độc lập. “Mối tương quan” ở đây bao gồm các đặc điểm như mức độ tương quan (degree of correlation) và xây dựng một mơ hình tiên đốn. Mơ hình
  9. 9 ở đây chính là hàm số nối kết hai biến với nhau, và hàm số này phải cĩ độ tin cậy nhất định và cĩ ý nghĩa kinh tế. Cho hai biến X và Y, và nếu hai biến này hồn tồn độc lập với nhau, để mơ tả độ tương quan giữa hai biến, cần phải ước tính hệ số tương quan (coefficient of correlation). Và để hiểu “cơ chế” của hệ số tương quan, chúng ta cần làm quen với khái niệm hiệp phương sai (covariance), biết rằng với một biến X hay Y, cĩ ba thơng số thống kê mơ tả: số cỡ mẫu, số trung bình (mean), và phương sai (variance). Nhưng để mơ tả mối tương quan giữa hai biến X và Y, thì cần đến hiệp phương sai. Cĩ thể phát biểu rằng phương sai của biến (X + Y) bằng phương sai của X cộng với phương sai của Y: Var(X Y ) Var(x) Var(Y ) (1.4) Trong đĩ: “Var” là viết tắt của phương sai (tức variance). Chú ý rằng (X+Y) là một biến mới. Nếu hai biến X và Y cĩ tương quan nhau, thì cơng thức trên được thay thế bằng một cơng thức khác với hiệp phương sai: Var(X Y ) Var(x) Var(Y ) 2 * Cov(X ,Y ) (1.5) Trong đĩ: “Cov” là viết tắt của hiệp phương sai (tức covariance). Cần nhấn mạnh một lần nữa, đây chỉ là những giá trị tham chiếu, nĩ khơng cĩ nghĩa là những “tiêu chuẩn vàng”, bất di bất dịch trong ứng dụng. Tuy nhiên, trong thực tế, với số lượng cỡ mẫu lớn, việc lệch so với từ luật phân phối chuẩn cũng khơng cĩ ảnh hưởng lớn đến kết quả. Một lưu ý khi diễn dịch kết quả phân tích tương quan là hệ số tương quan khơng hẳn phản ảnh mối quan hệ nhân quả. Nếu khơng cĩ lí do kinh tế, khơng thể và khơng nên diễn dịch hệ số tương quan theo định hướng nguyên nhân và hệ quả. Trong luận án, việc tính tốn hệ số tương quan sẽ được thực hiện giữa biến số đại diện cho đầu tư giao thơng đường bộ với các biến số phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội của đầu tư như: (i) quy mơ GDP của tỉnh, (ii) thu ngân sách tỉnh, (iii) tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh, (iv) khối lượng vận chuyển hành khách, và (v) khối lượng vận chuyển hàng hĩa. 1.3.3.2 Phương pháp phân tích hồi quy kinh tế lượng sử dụng dữ liệu bảng (panel analysis) Sử dụng phân tích hệ số tương quan cĩ nhược điểm là khơng cho biết được mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. Khắc phục những điều này người ta sử dụng phương pháp phân tích hồi quy. Phương pháp này cho phép: (a) Ước lượng hệ số co dãn và biết mức ý nghĩa thống kê của ước lượng ấy. (b) Đánh giá ảnh hưởng của một biến số độc lập lên biến số phụ thuộc. Tức là biết được một yếu tố cĩ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến một yếu tố khác. Dựa vào đặc điểm này cĩ thể đánh giá ảnh hưởng của đầu tư giao thơng đường bộ lên (i) quy mơ GDP của tỉnh, (ii) thu ngân sách tỉnh, (iii) tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh, (iv) khối lượng vận chuyển hành khách, và (v) khối lượng vận chuyển hàng hĩa. (c) Cho biết được mối quan hệ nhân quả giữa hai biến số trong một mơ hình kinh tế lượng.
  10. 10 CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2011 2.1. Thực trạng hệ thống giao thơng khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 2.1.1 Hiện trạng hệ thống đường bộ của các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Mạng lưới giao thơng đường bộ của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ tính đến tháng 12 năm 2009 bao gồm 7.660,6 km đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, cụ thể như sau [14]: - Quốc lộ: 1.347,1 km, chiếm 17,6 %; - Đường tỉnh: 2.344,95 km, chiếm 30,6 %; - Đường huyện: 3.968,55 km, chiếm 51,8 %. 1400 1200 1000 800 quốc lộ đường tỉnh 600 đường huyện 400 200 0 Đà Quảng Quảng Bình Phú Khánh Nẵng Nam Ngãi Định Yên Hịa Hình 2.1: Hiện trạng mạng lưới đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 2.1.2 Hiện trạng mạng lưới giao thơng khác Hiện trạng mạng lưới giao thơng đường biển: khu vực duyên hải Nam Trung Bộ từ Đà Nẵng đến Khánh Hịa cĩ 782 km bờ biển, đang khai thác 20 cảng biển cả nội địa và quốc tế. Hiện trạng mạng lưới giao thơng đường sơng: Mạng lưới đường thuỷ trong khu vực khơng được thể hiện rõ nét. Do đặc điểm địa hình nên độ dốc của lịng sơng Hiện trạng đường sắt: Cĩ tổng chiều dài 652 km, đã và đang khai thác hết cơng suất trong vận chuyển hành khách và hàng hĩa.
  11. 11 Hiện trạng hàng khơng: Các tỉnh nằm trong khu vực Nam Trung Bộ đều khai thác hàng khơng nội địa và quốc tế 2.2 Đánh giá mối liên hệ phát triển giao thơng đường bộ với phát triển các loại hình giao thơng khác 2.2.1 Mối quan hệ phát triển giao thơng đường bộ với giao thơng đường sắt Đường sắt thống nhất chạy song song với quốc lộ 1A với chiều dài dọc theo các tỉnh của khu, tham gia vận chuyển hàng hĩa và hành khách với cơng suất rất cao. Tuy nhiên, tuyến đường sắt cĩ nhiều điểm giao cắt với đường bộ rất dễ xảy ra tai nạn giao thơng, mỗi khi tàu đi qua các điểm này nên các phương tiện khác phải dừng lại, gây ùn tắt giao thơng. 2.2.2 Mối quan hệ phát triển giao thơng đường bộ với giao thơng đường thuỷ (đường biển và đường sơng) Mối quan hệ phát triển giao thơng đường bộ với mạng lưới giao thơng đường biển Hầu hết các cảng biển của khu vực này đều hoạt động rất cĩ hiệu quả, năng suất cao, gĩp phần vận chuyển một khối lượng hàng hĩa rất lớn của khu vực. Tuy nhiên để khai thác vận tải biển cĩ hiệu quả thì phải kết hợp đồng thời với vận tải đường bộ và đường sắt, khi đĩ mới nâng cao năng lực vận tải của hệ thống giao thơng. . Mối quan hệ phát triển giao thơng đường bộ với mạng lưới giao thơng đường sơng Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ cĩ vị địa lý khơng thuận lợi cho phát triển hệ thống đường sơng. 2.3 Mối quan hệ phát triển giao thơng đường bộ với giao thơng hàng khơng Nhìn chung vận tải hàng khơng ở khu vực này khai thác rất tốt, vị trí của các cảng hàng khơng kết hợp với giao thơng đường bộ hiện nay tương đối rất thuận lợi cho khai thác phục vụ nhu cầu đi lại của địa phương, khu vực, của cả nước và quốc tế. 2.3 Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ của các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 2.3.1 Tình hình đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ và kết quả hoạt động ngành giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ cĩ đầy đủ các phương thức vận tải bao gồm: giao thơng đường sắt, đường sơng, đường biển, đường bộ và hàng khơng. Trong giai đoạn năm 2006 – 2012, khối lượng vận chuyển hàng hĩa và hành khách bình quân lần lượt đạt: 56.939,4 nghìn tấn và 90.119 nghìn người. So với cả nước tỷ trọng khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hĩa tồn khu vực tương ứng là 10,18 và 7,62% so với cả nước. Tỷ trọng khối lượng hành khách vận chuyển, luân chuyển tồn khu vực so với cả nước là 4,74 và 8,05%. Tuy nhiên phương thức vận tải đường bộ chiếm vai trị chủ đạo trong việc đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hĩa, hành khách của khu vực (chiếm 85-90%). Vận tải đường sắt, đường biển, đường thuỷ và hàng khơng tham gia vận tải với tỷ lệ thấp hơn nhiều chủ yếu là vận chuyển hành khách. Chính vì vậy luận án chỉ đề cập chủ yếu đến giao thơng đường bộ.
  12. 12 Tham gia vận tải trên địa bàn khu vực gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau như quốc doanh (Trung ương, địa phương), ngồi quốc doanh (tập thể, tư nhân, cá thể, hỗn hợp) và đầu tư nước ngồi. Khối vận tải ngồi quốc doanh đảm nhận vai trị chủ đạo trong vận chuyển hàng hĩa cũng như hành khách. 2.3.2 Ảnh hưởng của đầu tư giao thơng đường bộ đến quy mơ GDP của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 2.3.2.1 Ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ đến quy mơ GDP của khu vực Kết quả hồi quy cho thấy về tổng thể, mơ hình sử dụng giải thích khá tốt sự thay đổi của quy mơ GDP các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Cụ thể, mơ hình giải thích được đến 40,4% sự thay đổi của GDP khu vực là do tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư giao thơng đường bộ (Lưu ý rằng 59,6% cịn lại của sự thay đổi của quy mơ GDP là do cách yếu tố khác khơng thể hiện trong mơ hình). Kết quả hồi quy cịn cho thấy trong khi biến đầu tư nĩi chung cĩ ảnh hưởng dương và cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 1% đến quy mơ GDP thì biến đầu tư giao thơng đường bộ khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức thơng thường dù dấu như kỳ vọng (dấu dương). Lý do biến đầu tư giao thơng đường bộ khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức thơng thường cĩ thể do mẫu nghiên cứu cĩ số quan sát chưa đủ lớn (tổng số quan sát là 42, với 6 tỉnh). Nhìn chung, kết quả cho thấy: (1) khi tổng vốn đầu tư tăng 1%, quy mơ GDP tăng xấp xỉ 0,67% %, trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi và (2) khi vốn đầu tư giao thơng đường bộ tăng 1%, quy mơ GDP tăng khoảng 0,41%, trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi. Nhìn chung kết quả hồi quy trong khá thống nhất với các nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như Việt Nam về ảnh hưởng dương của vốn đầu tư nĩi chung lên quy mơ GDP. 2.3.2.2 Ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ đến quy mơ GDP của khu vực (theo cấp quản lý) Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ phân chia theo cấp quản lý lên quy mơ của GDP, trong đĩ vốn đầu tư giao thơng đường bộ được tác thành ba bộ phận: vốn đầu tư giao thơng đường bộ của trung ương (vgttw), của tỉnh (vgtpro), của huyện (vgtdist) trên địa bàn tỉnh. Mơ hình sử dụng là mơ hình hồi quy theo số liệu bảng (panel data) và sử dụng hàm hồi quy hiệu ứng cố định (fixed effect model). Hàm hồi quy này cĩ ưu điểm là kiểm sốt được ảnh hưởng của các biến số độc lập khơng thay đổi theo thời gian (invariant) trong mơ hình. Kết quả hồi quy cho thấy về tổng thể, mơ hình sử dụng giải thích khá tốt sự thay đổi của quy mơ GDP các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Cụ thể, mơ hình giải thích được đến 42,8% sự thay đổi của GDP khu vực là do tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư giao thơng đường bộ phân theo cấp quản lý (Lưu ý rằng 58,2% cịn lại của sự thay đổi của quy mơ GDP là do cách yếu tố khác khơng thể hiện trong mơ hình).
  13. 13 Kết quả hồi quy cịn cho thấy trong khi biến đầu tư nĩi chung cĩ ảnh hưởng dương và cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 1% đến quy mơ GDP thì biến đầu tư giao thơng đường bộ phân theo các cấp quản lý khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức thơng thường dù dấu như kỳ vọng (dấu dương) đối với vốn đầu tư giao thơng đường bộ của tỉnh (vgtpro) và của huyện (vgtdist) trên địa bàn tỉnh. Lý do các biến đầu tư giao thơng đường bộ này khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức thơng thường cĩ thể do mẫu nghiên cứu cĩ số quan sát chưa đủ lớn (tổng số quan sát là 42, với 6 tỉnh). Dấu âm của biến biến đầu tư giao thơng đường bộ cấp trung ương cĩ thể được giải thích rằng đầu tư từ nguồn trung ương thường là đầu tư cĩ quy mơ giá trị lớn, thời gian phát huy tác dụng dài và trong phạm vi cỡ mẫu tương đối khiêm tốn của đề tài, ảnh hưởng đĩ cĩ thể chưa được phản ánh một cách đầy đủ. Nhìn chung: khi vốn đầu tư giao thơng đường bộ của tỉnh (hay huyện) tăng 1%, quy mơ GDP tỉnh cĩ xu hướng tăng khoảng 0,15%, trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi. 2.3.3 Ảnh hưởng của đầu tư giao thơng đường bộ đến thu ngân sách của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 2.3.3.1 Ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ đến thu ngân sách Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ lên quy mơ của thu ngân sách. Mơ hình sử dụng là mơ hình hồi quy theo số liệu bảng (panel data) và sử dụng hàm hồi quy hiệu ứng cố định (fixed effect model). Hàm hồi quy này cĩ ưu điểm là kiểm sốt được ảnh hưởng của các biến số độc lập khơng thay đổi theo thời gian (invariant) trong mơ hình. Kết quả hồi quy cho thấy về tổng thể, mơ hình sử dụng giải thích được sự thay đổi của quy mơ thu ngân sách các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Cụ thể, mơ hình giải thích được đến 23,5% sự thay đổi của quy mơ ngân sách khu vực là do vốn đầu tư giao thơng đường bộ (Lưu ý rằng 76,5% cịn lại của sự thay đổi của quy mơ ngân sách khu vực là do cách yếu tố khác khơng thể hiện trong mơ hình). Đồng thời, kết quả hồi quy cịn cho thấy biến đầu tư giao thơng đường bộ cĩ ảnh hưởng dương và cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 1% đến quy mơ thu ngân sách. Nhìn chung, kết quả cho thấy: khi vốn đầu tư giao thơng đường bộ tăng 1%, quy mơ thu ngân sách tăng khoảng 0,88%, trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi. 2.3.3.2 Ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ đến thu ngân sách (theo cấp quản lý) Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ phân chia theo cấp quản lý lên quy mơ của thu ngân sách, trong đĩ vốn đầu tư giao thơng đường bộ được tác thành ba bộ phận: vốn đầu tư giao thơng đường bộ của trung ương (vgttw), của tỉnh (vgtpro), của huyện (vgtdist) trên địa bàn tỉnh. Mơ hình sử dụng là mơ hình hồi quy theo số liệu bảng (panel data) và sử dụng hàm hồi quy hiệu ứng cố định (fixed effect model). Hàm hồi quy này cĩ ưu điểm là kiểm sốt được ảnh hưởng của các biến số độc lập khơng thay đổi theo thời gian (invariant) trong mơ hình. Kết quả hồi quy cho thấy về tổng thể, mơ hình sử dụng giải thích được sự thay đổi của quy mơ thu ngân sách các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Cụ thể, mơ hình giải thích được đến
  14. 14 25,4% sự thay đổi của thu ngân sách khu vực là do tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư giao thơng đường bộ phân theo cấp quản lý (Lưu ý rằng 74,6% cịn lại của sự thay đổi của quy mơ ngân sách khu vực là do cách yếu tố khác khơng thể hiện trong mơ hình). Kết quả hồi quy, theo đĩ vốn đầu tư giao thơng đường bộ được tác thành ba bộ phận: vốn đầu tư giao thơng đường bộ của trung ương (vgttw), của tỉnh (vgtpro), của huyện (vgtdist) trên địa bàn tỉnh cho thấy ảnh hưởng dương đến quy mơ thu ngân sách khơng rõ ràng về mặt thống kê. Cụ thể: chỉ phát hiện thấy dấu dương đối với vốn đầu tư giao thơng đường bộ của tỉnh (vgtpro) và của huyện (vgtdist) trên địa bàn tỉnh, cịn vốn đầu tư giao thơng đường bộ của trung ương mang dấu âm. Dấu âm của biến biến đầu tư giao thơng đường bộ cấp trung ương cĩ thể được giải thích rằng đầu tư từ nguồn trung ương thường là đầu tư cĩ quy mơ giá trị lớn, thời gian phát huy tác dụng dài và trong phạm vi cỡ mẫu tương đối khiêm tốn của đề tài, ảnh hưởng đĩ cĩ thể chưa được phản ánh một cách đầy đủ. Nhìn chung: khi vốn đầu tư giao thơng đường bộ của tỉnh (hay huyện) tăng 1%, quy mơ thu ngân sách tỉnh cĩ xu hướng tăng tương ứng khoảng 0,86% (hay 0,01%), trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi. 2.3.4 Ảnh hưởng của đầu tư giao thơng đường bộ đến giảm nghèo của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn năm 2006 đến năm 2012 2.3.4.1 Ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ đến giảm nghèo của khu vực Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ lên tỷ lệ nghèo đĩi. Mơ hình sử dụng là mơ hình hồi quy theo số liệu bảng (panel data) và sử dụng hàm hồi quy hiệu ứng cố định (fixed effect model). Hàm hồi quy này cĩ ưu điểm là kiểm sốt được ảnh hưởng của các biến số độc lập khơng thay đổi theo thời gian (invariant) trong mơ hình. Kết quả hồi quy trong cột (1) cho thấy về tổng thể, mơ hình sử dụng giải thích được sự thay đổi của tỷ lệ nghèo đĩi các tỉnh của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Cụ thể, mơ hình giải thích được đến 4,2% sự thay đổi của tỷ lệ nghèo khu vực là do tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư giao thơng đường bộ (Lưu ý rằng 95,8% cịn lại của sự thay đổi của tỷ lệ nghèo khu vực là do cách yếu tố khác khơng thể hiện trong mơ hình). Kết quả hồi quy cịn cho thấy cả biến đầu tư và biến đầu tư giao thơng đường bộ cĩ ảnh hưởng âm như kỳ vọng dù khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 1% đến tỷ lệ nghèo. Lý do biến đầu tư giao thơng đường bộ khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức thơng thường cĩ thể do mẫu nghiên cứu cĩ số quan sát chưa đủ lớn (tổng số quan sát là 42, với 6 tỉnh). Nhìn chung, kết quả cho thấy: (1) khi tổng vốn đầu tư tăng 1%, tỷ lệ nghèo của tỉnh giảm xấp xỉ 2,5% (tính theo cơng thức: 246,8/(1/0.01) = 2,268), trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi, và (2) khi vốn đầu tư giao thơng đường bộ tăng 1%, tỷ lệ nghèo của tỉnh giảm khoảng 3,0% (tính theo cơng thức: 297,8/(1/0.01) = 2,978), trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi.
  15. 15 Về tổng thể, mơ hình sử dụng giải thích được sự thay đổi của tỷ lệ nghèo các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Cụ thể, mơ hình giải thích được đến 10,0% sự thay đổi của tỷ lệ nghèo tỉnh là do tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư giao thơng đường bộ phân theo cấp quản lý (Lưu ý rằng 90% cịn lại của sự thay đổi của tỷ lệ nghèo khu vực là do cách yếu tố khác khơng thể hiện trong mơ hình). 2.3.5 Ảnh hưởng của đầu tư giao thơng đường bộ đến khối lượng vận chuyển hành khách giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 2.3.5.1 Ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ đến khối lượng vận chuyển hành khách Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ lên khối lượng vận chuyển hành khách. Mơ hình sử dụng là mơ hình hồi quy theo số liệu bảng (panel data) và sử dụng hàm hồi quy hiệu ứng cố định (fixed effect model). Hàm hồi quy này cĩ ưu điểm là kiểm sốt được ảnh hưởng của các biến số độc lập khơng thay đổi theo thời gian (invariant) trong mơ hình. Kết quả hồi cho thấy về tổng thể, mơ hình sử dụng giải thích được sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hành khách các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Cụ thể, mơ hình giải thích được đến 15,5% sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hành khách tỉnh là do vốn đầu tư giao thơng đường bộ (Lưu ý rằng 74,5% cịn lại của sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hành khách tỉnh là do cách yếu tố khác khơng thể hiện trong mơ hình). Kết quả hồi quy cịn cho thấy biến đầu tư giao thơng đường bộ cĩ ảnh hưởng dương như kỳ vọng và cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 1% đến khối lượng vận chuyển hành khách. Nhìn chung, kết quả cho thấy: khi vốn đầu tư giao thơng đường bộ tăng 1%, khối lượng vận chuyển hành khách của tỉnh tăng khoảng 0,61%, trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi. 2.3.5.2 Ảnh hưởng vốn đầu tư giao thơng đường bộ đến khối lượng vận chuyển hành khách (theo cấp quản lý) Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ phân chia theo cấp quản lý lên khối lượng vận chuyển hành khách, trong đĩ vốn đầu tư giao thơng đường bộ được tác thành ba bộ phận: vốn đầu tư giao thơng đường bộ của trung ương (vgttw), của tỉnh (vgtpro), của huyện (vgtdist) trên địa bàn tỉnh. Mơ hình sử dụng là mơ hình hồi quy theo số liệu bảng (panel data) và sử dụng hàm hồi quy hiệu ứng cố định (fixed effect model). Hàm hồi quy này cĩ ưu điểm là kiểm sốt được ảnh hưởng của các biến số độc lập khơng thay đổi theo thời gian (invariant) trong mơ hình. Kết quả hồi quy cho thấy về tổng thể, mơ hình sử dụng giải thích được sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hành khách các tỉnh Nam Trung Bộ, Cụ thể, mơ hình giải thích được đến 17,50% sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hành khách tỉnh là do vốn đầu tư giao thơng đường bộ phân theo cấp quản lý (Lưu ý rằng 82,5% cịn lại của sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hành khách tỉnh là do cách yếu tố khác khơng thể hiện trong mơ hình).
  16. 16 Kết quả hồi quy cịn cho thấy biến đầu tư giao thơng đường bộ cấp tỉnh cĩ dấu dương như kỳ vọng và cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 10%, biến đầu tư giao thơng đường bộ cấp huyện cĩ dấu dương như kỳ vọng nhưng khơng cĩ ý nghĩa thống kê, biến đầu tư giao thơng đường bộ cấp trung ương cĩ dấu âm và khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức thơng thường. Lý do các biến đầu tư giao thơng đường bộ này khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức thơng thường cĩ thể do mẫu nghiên cứu cĩ số quan sát chưa đủ lớn (tổng số quan sát là 42, với 6 tỉnh). Dấu âm của biến biến đầu tư giao thơng đường bộ cấp trung ương cĩ thể được giải thích rằng đầu tư từ nguồn trung ương thường là đầu tư cĩ quy mơ giá trị lớn, thời gian phát huy tác dụng dài và trong phạm vi cỡ mẫu tương đối khiêm tốn của đề tài, ảnh hưởng đĩ cĩ thể chưa được phản ánh một cách đầy đủ. Nhìn chung: khi vốn đầu tư giao thơng đường bộ của tỉnh (hay huyện) tăng 1%, khối lượng vận chuyển hành khách tỉnh cĩ xu hướng tăng tương ứng khoảng 0,48% (và 0,05%), trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi. 2.3.6 Ảnh hưởng của đầu tư giao thơng đường bộ đến khối lượng vận chuyển hàng hĩa giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 2.3.6.1 Đĩng gĩp của tổng vốn đầu tư giao thơng đường bộ đến khối lượng vận chuyển hàng hĩa Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ lên khối lượng vận chuyển hàng hĩa. Mơ hình sử dụng là mơ hình hồi quy theo số liệu bảng (panel data) và sử dụng hàm hồi quy hiệu ứng cố định (fixed effect model). Hàm hồi quy này cĩ ưu điểm là kiểm sốt được ảnh hưởng của các biến số độc lập khơng thay đổi theo thời gian (invariant) trong mơ hình. Kết quả hồi quy cho thấy về tổng thể, mơ hình sử dụng giải thích được sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hành hĩa các tỉnh Nam Trung Bộ. Cụ thể, mơ hình giải thích được đến 10% sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hành hĩa trong khu vực là do vốn đầu tư giao thơng đường bộ (Lưu ý rằng 90% cịn lại của sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hàng hĩa tỉnh là do cách yếu tố khác khơng thể hiện trong mơ hình). Kết quả hồi quy cịn cho thấy biến đầu tư giao thơng đường bộ cĩ ảnh hưởng dương như kỳ vọng và cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 5% đến khối lượng vận chuyển hàng hĩa, khi vốn đầu tư giao thơng đường bộ tăng 1%, khối lượng vận chuyển hàng hĩa của tỉnh tăng khoảng 0,66%, trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi. 2.3.6.2 Ảnh hưởng của tổng vốn đầu tư giao thơng đường bộ chia đến khối lượng vận chuyển hàng hĩa (theo cấp quản lý) Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thơng đường bộ phân chia theo cấp quản lý lên khối lượng vận chuyển hàng hĩa, trong đĩ vốn đầu tư giao thơng đường bộ được tác thành ba bộ phận: vốn đầu tư giao thơng đường bộ của trung ương (vgttw), của tỉnh (vgtpro), của huyện (vgtdist) trên địa bàn tỉnh. Mơ hình sử dụng là mơ hình hồi quy theo số liệu bảng (panel data) và sử dụng hàm hồi quy hiệu ứng cố định (fixed effect model). Hàm hồi quy này cĩ ưu điểm là kiểm sốt được ảnh hưởng của các biến số độc lập khơng thay đổi theo thời gian (invariant) trong mơ hình.
  17. 17 Kết quả hồi quy cho thấy về tổng thể, mơ hình sử dụng giải thích được sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hàng hĩa các tỉnh Nam Trung Bộ. Cụ thể, mơ hình giải thích được đến 13,9% sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hàng hĩa là vốn đầu tư giao thơng đường bộ phân theo cấp quản lý (Lưu ý rằng 86,1% cịn lại của sự thay đổi của khối lượng vận chuyển hàng hĩa tỉnh là do cách yếu tố khác khơng thể hiện trong mơ hình). Kết quả hồi quy cịn cho thấy biến đầu tư giao thơng đường bộ cấp tỉnh và huyện cĩ dấu dương như kỳ vọng tuy nhiên khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức thơng thường, biến đầu tư giao thơng đường bộ cấp trung ương cĩ dấu âm và khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức thơng thường. Lý do các biến đầu tư giao thơng đường bộ này khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở mức thơng thường cĩ thể do mẫu nghiên cứu cĩ số quan sát chưa đủ lớn (tổng số quan sát là 42, với 6 tỉnh). Dấu âm của biến biến đầu tư giao thơng đường bộ cấp trung ương cĩ thể được giải thích rằng đầu tư từ nguồn trung ương thường là đầu tư cĩ quy mơ giá trị lớn, thời gian phát huy tác dụng dài và trong phạm vi cỡ mẫu tương đối khiêm tốn của đề tài, ảnh hưởng đĩ cĩ thể chưa được phản ánh một cách đầy đủ. Nhìn chung: khi vốn đầu tư giao thơng đường bộ của tỉnh (hay huyện) tăng 1%, khối lượng vận chuyển hàng hĩa tỉnh cĩ xu hướng tăng tương ứng khoảng 0,64% (và 0,27%), trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi. 2.4 Đánh giá tổng quát ảnh hưởng của các đầu tư giao thơng đường bộ đến hiệu quả kinh tế - xã hội khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Giao thơng vận tải cĩ vai trị đa dạng trong thực hiện các mục tiêu phát triển. Giao thơng giúp giải tỏa hạn chế tiếp cận huy động yếu tố sản xuất và điều hịa các nguồn nhân lực và vật lực theo hướng sử dụng năng suất hơn. Ngồi ra, giao thơng giúp phân bổ dân số, ngành và thu nhập. Một hệ thống đường hiệu quả sẽ gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thơng qua việc vận chuyển hàng hĩa kinh tế hơn. Thơng thường, đường xá khơng đáp ứng nhu cầu hay đường trong điều kiện xấu là trở ngại cho nơng nghiệp, cơng nghiệp và thương mại, và cản trở các nỗ lực phát triển. Phân tích ở phần trên cho thấy, nhìn chung, vốn đầu tư giao thơng đường bộ cĩ ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, cĩ ảnh hưởng tới đến quá trình giảm nghèo, tăng thu ngân sách trên địa bàn, và thúc đẩy cơng tác vận chuyển hành khách, hàng hĩa trên địa bàn. Tuy nhiên, cịn một số tồn tại cần giải quyết trong thời gian tới: - Hiện nay đường nối các tỉnh lỵ với nhau chủ yếu là vận chuyển qua đường quốc lộ 1A tạo áp lực lớn cho giao thơng trên tuyến quốc lộ 1A. Mặc dù đường liên kết với các tỉnh với nhau cũng cĩ thể thơng qua tỉnh lộ hay các quốc lộ khác nhưng các tuyến này hầu khai thác với cơng suất khơng cao, cĩ thể với nhiều lý do khác nhau như đường xấu, hẹp rất khĩ và khơng an tồn để di chuyển Nếu vận chuyển hành khách mà điểm xuất từ tỉnh Khánh Hịa và điểm đến cĩ thể là Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam hay Đà Nẵng thì chỉ cĩ thể sử dụng hai phương tiện chính là đường bộ và đường sắt. Thơng thường sẽ chia làm hai luồng, nếu đến Phú Yên hay Bình
  18. 18 Định thì sẽ đi theo tuyến đường bộ các tỉnh cịn lại sẽ cĩ thể là đường bộ hoặc đường sắt. Cũng giống như các tỉnh thành khác, khu vực duyên hải Nam Trung Bộ hầu hết các trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục thậm chí cả khu cơng nghiệp, sân bay, ga tàu đều tập trung về một nơi nên cĩ sức thu hút lực lượng lao động rất lớn do đĩ địi hỏi khả năng vận tải của những khu vực này rất lớn. Để cĩ định hướng phát triển giao thơng đường bộ phù hợp với nhu cầu và xu thế vận tải đáp ứng đồng bộ, kịp thời thì khâu quy hoạch phải cĩ độ chính xác cao. Bên cạnh đĩ phải đánh giá đúng, đầy đủ hiện trạng của hệ thống giao thơng đường bộ, xem tác động, mối quan hệ hiện tại của giao thơng đường bộ đối với kinh tế xã hội ở mức độ nào, tưng xứng hay chưa, phân tích hiện trạng xem đã hợp lý mức độ nào, những hạn chế nào cần khắc phục. Và cần đạt ở mức độ nào là hợp lý để cĩ định hướng đúng đắn hơn phù hợp với yêu cầu hơn. Trong đĩ, quy hoạch mạng lưới giao thơng là quan trọng hơn cả là vì đĩ một trong những cơ sở để bổ sung chiến lược cho khu vực đồng thời làm cơ sở cho cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình, xác định giao thơng đường bộ vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất trong các loại hình vận tải. Tĩm lại giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ cĩ ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội của cả nước, nằm ở khu vực trung độ của đất nước hình chữ S nên là cầu nối giữa hai miền Nam – Bắc. Nên hệ thống đường bộ gĩp phần khơng nhỏ tạo sự phát triển kinh tế trong khu vực, vùng lân cận. Với mật độ xe lưu thơng tương đối nhiều cùng một lúc cho tất cả các phương tiện tham gia. Các xe cĩ tải trọng nặng như container, xe tải, xe khách, taxi kể cả xe hai bánh cùng tham gia lưu thơng ở các tuyến quốc lộ, liên tỉnh, liên huyện gây nguy hiểm cho người tham gia giao thơng. Chưa kể những xe quá tải quá khổ ảnh hưởng đến hệ thống đường, cụ thể như các tuyến quốc lộ, đặc biệt là quốc lộ 1A hằng năm cấp nhiều kinh phí để nâng cấp sữa chữa nhưng tình trạng lún nứt vẫn xảy ra thường xuyên hầu hết là do các phương tiện vận tải gây hư hỏng. - Xuất phát trừ đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng nên việc hình thành nguồn vốn đầu tư trong phát triển giao thơng vận tải nĩi chung và giao thơng đường bộ nĩi riêng hiện nay gặp nhiều khĩ khăn. Nguồn vốn phát triển giao thơng đường bộ chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước, khả năng thu hút vốn đầu tư từ các nguồn khác trong nước chưa đạt ở mức cao, mặc dù nguồn này rất dồi dào. - Phân bổ ngân sách nhà nước hiện nay chưa đảm bảo hài hịa lợi ích của các địa phương cĩ điều kiện phát triển cơng nghiệp với các địa phương thuần nơng, mức độ chênh lệch đầu tư do yếu tố chủ quan phân bổ vốn đầu tư gây ra cịn khá lớn; việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các địa phương, kể cả cấp huyện, xã cịn chậm, chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương; - Cho đến nay, sau một thời gian phát huy tác dụng tích cực, nhiều nội dung trong Quyết định số 60/2010/QĐ - TTg ngày 30/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ tỏ ra bất cập với tình hình mới. Rất cần xem xét sửa đổi cơ chế, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư được nêu trong quyết định này.
  19. 19 - Thời gian tới cần ưu tiên bố trí hơn nữa về nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) thơng qua các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy các vùng nghèo, vùng khĩ khăn phát triển; đồng thời tạo cơ chế cho các vùng cĩ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội để thu hút nguồn lực tài chính để tự phát triển; Bên cạnh đĩ các tỉnh nằm trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ cịn gặp nhiều khĩ khăn về thu hút nguồn vốn dành cho phát triển giao thơng, trong khi đĩ nguồn ngân sách lại rất hạn chế. Chính vì vậy đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thơng gặp nhiều khĩ khăn. - Mức đầu tư hiện nay cho giao thơng cịn thấp. Cần thực hiện tăng chi đầu tư giao thơng, điều tiết phân bổ NSNN đảm bảo lợi ích của các địa phương cĩ điều kiện phát triển cơng nghiệp, cũng như các địa phương thuần nơng, tăng cường phân cấp thu chi cho địa phương kể cả cho cấp huyện. - Việc phân cấp tài chính cho địa phương cịn chậm. Cần cĩ chính sách để các địa phương cần chủ động bố trí cân đối ngân sách địa phương cho đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ. - Cần tăng cường việc cơng khai quá trình phân bổ vốn NSNN thơng qua các quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư; Chú trọng mở rộng phân cấp, phân quyền quản lý đầu tư cơng, phân định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, của từng cấp, ngành trung ương đến địa phương và chủ đầu tư trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư giao thơng; tăng cường phân cấp cho các tỉnh thực hiện làm chủ đầu tư một số cơng trình giao thơng trọng điểm. - Hiện nay cịn thiếu bộ tiêu thức phù hợp và chuẩn hĩa để tạo căn cứ lựa chọn và thơng qua các dự án đầu tư giao thơng theo lĩnh vực và yêu cầu đầu tư, mục tiêu kinh tế - xã hội, mơi trường, cũng như các lợi ích của quốc gia và địa phương, ngành, ngắn hạn và dài hạn; bộ tiêu thức này cần phân biệt hai loại mục tiêu và hai loại tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư giao thơng - đầu tư vì lợi nhuận và đầu tư phi lợi nhuận.
  20. 20 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020 3.1 Quan điểm, định hướng phát triển giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm và tầm nhìn đến 2020 3.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển GTVT 3.1.1.1 Các quan điểm phát triển GTVT Phát triển giao thơng vận tải khu vực duyên hải Nam Trung Bộ phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thơng vận tải quốc gia, định hướng phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và của các địa phương khác cĩ liên quan. Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ là một khu vực cĩ tiềm năng về phát triển kinh tế, cơng nghiệp và du lịch cĩ nguồn lực vơ cùng thuận lợi, nằm giữa hai miền Nam - Bắc là một lợi thế, do vậy cần phải nhanh chĩng hồn chỉnh một hệ thống giao thơng hiện đại nhằm tạo tiền đề cho sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và đồng thời củng cố an ninh quốc phịng, đặc biệt tuyến đường vành đai ven biển. Chú trọng đầu tư xây dựng một số tuyến đường làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho một số khu vực, nhất là những khu vực nơng nghiệp thuần tuý hiện nay. Các tuyến đường mới phải phát huy tác dụng vừa tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, vừa đảm bảo phục vụ tốt an ninh, quốc phịng, cũng như phịng chống thiên tai như hạn, mưa, lụt bão. 3.1.1.2 Dự báo vận tải hàng hĩa và hành khách của các tỉnh trong khu vực Đối với các tỉnh thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thì phát triển vận tải đường bộ hiện tại đang khai thác là phương thức vận tải chính phù hợp nhất. Hiện nay tỷ trọng vận tải đường bộ chiếm khoảng 80% về hành khách và hàng hĩa. Vận tải đường bộ phục vụ mọi mặt đời sống, sản xuất với địa bàn rộng lớn kể cả đồng bằng, ven biển trung du, miền núi. Hành khách được vận chuyển bằng các loại phương tiện vừa và nhỏ trên các tuyến liên huyện. Đối với các loại phương tiện trung bình và lớn hơn thực hiện vận chuyển khách liên tỉnh hoặc từ các huyện về trung tâm các thị xã, thành phố. 3.1.1.3 Mục tiêu phát triển giao thơng đường bộ - Phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng đường bộ trước mắt tập trung đưa vào cấp kỹ thuật và nâng cấp các cơng trình hiện cĩ, kết hợp xây dựng mới một số cơng trình phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế xã hội của khu vực và mỗi địa phương. - Duy trì và củng cố nâng cấp mạng lưới giao thơng hiện cĩ theo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật đường giao thơng, đáp ứng yêu cầu cơ giới hĩa. Tiếp tục xây dựng hệ thống mạng lưới giao thơng của mỗi tỉnh gắn với mạng lưới giao thơng quốc gia. -Cải tạo và xây dựng hệ thống cầu cống đạt tiêu chuẩn kĩ thuật theo yêu cầu của các cấp hạng đường.
  21. 21 - Ưu tiên nâng cấp, cải tạo các tuyến quốc lộ. - Ưu tiên mở rộng, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ. 3.1.2 Định hướng phát triển giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 - Tiến hành xây dựng đồng bộ hạ tầng giao thơng liên tỉnh. - Triển khai các trục dọc, hồn chỉnh và kết nối các đoạn tuyến du lịch ven biển, các hầm qua đèo trong khu vực. - Nâng cấp các đường hành lang Đơng – Tây, kết nối cảng biển lên Tây Nguyên và các cửa khẩu. 3.2 Những cơ hội và thách thức trong việc thực hiện đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 Với lợi thế nằm ở trung độ trên các trục giao thơng chính Bắc Nam cả về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng khơng, cĩ ý nghĩa chiến lược về giao lưu kinh tế Bắc - Nam và Đơng - Tây, cĩ quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên, Nam Lào, Đơng Bắc Campuchia, Đơng Bắc Thái Lan và Myanmar, là cửa ngõ ra biển của các tuyến hành lang Đơng - Tây nối với đường hàng hải quốc tế qua biển Đơng và Thái Bình Dương. Ngồi ra, từ những bài học kinh nghiệm về qui hoạch giao thơng của các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ giúp cho việc lập qui hoạch giao thơng của các tỉnh trong khu vực được dễ dàng hơn, khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả sử dụng, nâng cao năng lực phục vụ. Hạn chế: - Kết cấu hạ tầng giao thơng cịn thiếu và cịn lạc hậu - Vận tải hàng hĩa và hành khách cơng cộng cịn nhiều yếu kém - Chưa kết hợp quản lý giữa các cấp, ngành, địa phương trong quản lý và phát triển giao thơng. - Nguồn vốn cịn hạn chế, đầu tư cịn dàn trải và phân bổ chưa hợp lý. 3.3 Một số nhĩm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 Từ thực trạng và kết quả phân tích chương 2, để gĩp phần nâng cao hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ về mặt kinh tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 tác giả đề xuất một số giải pháp như sau (bao gồm 5 nhĩm)
  22. 22 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐTGTĐB KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Nhĩm giải Nhĩm giải Nhĩm giải Nhĩm giải Nhĩm giải pháp quy pháp tổ chức pháp tổ chức pháp đổi mới pháp tổ hoạch, thu hút quản lý quá quá trình khai cơ chế tài chức thực và sử dụng trình đầu tư thác giao chính nhằm hiện vốn đầu tư xây dựng giao thơng đường nâng cao hiệu thơng đường bộ quả đầu kinh bộ khu vực tế - xã hội của đầu tư GTĐB Sơ đồ 3.1: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư GTĐB 3.3.1 Nhĩm giải pháp hồn thiện quy hoạch, thu hút vốn và sử dụng vốn đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ - Hồn thiện quy hoạch phát triển hệ thống giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ - Giải pháp thu hút vốn đầu tư Thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Vốn huy động trong dân Vốn ODA, FDI và các vốn vay khác - Đối với nguồn vốn ngân sách - Giải pháp sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm, hiệu quả 3.3.2 Nhĩm giải pháp tổ chức quản lý đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư - Giai đoạn thực hiện đầu tư 3.3.3 Nhĩm giải pháp tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ - Giải pháp tổ chức cơng tác bảo trì - Giải pháp đảm bảo nguồn vốn cho khai thác, bảo trì cơng trình giao thơng đường bộ - Giải pháp đảm bảo sự thống nhất giữa tiêu chuẩn thiết kế, cấp cơng trình với tải trọng xe 3.3.4 Nhĩm giải pháp đổi mới cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của
  23. 23 đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ - Tiếp tục hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ - Tăng cường ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ - Tập trung nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cho các dự án đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ, giao thơng vùng sâu vùng xa - Tiếp tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ - Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi về phí, thuế nhằm khuyến khích đầu tư trong giao thơng 3.3.5 Nhĩm giải pháp tổ chức thực hiện đầu tư giao thơng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ - Phối hợp bố trí vốn đầu tư giao thơng trên cơ sở quy hoạch đầu tư hệ thống giao thơng được xây dựng bảo đảm chất lượng cao và ổn định - Phối hợp hài hịa các mục tiêu, lợi ích và tính đến tác động hai mặt của dự án đầu tư giao thơng - Phối hợp tái cơ cấu đầu tư giao thơng, phân cấp và đa dạng hĩa phương thức, nguồn vốn đầu tư theo yêu cầu nâng cao hiệu quả đầu tư kinh tế - xã hội.
  24. 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Đầu tư phát triển hệ thống GTVT gĩp phần rất quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việc đầu tư xây dựng GTVT nĩi chung và giao thơng đường bộ nĩi riêng sử dụng một nguồn lực rất lớn của xã hội như đất đai, tài nguyên, vốn, lao động Và kết quả đầu tư đĩ ảnh hưởng đến mọi thành phần trong xã hội về các mặt kỹ thuật, kinh tế, xã hội, mơi trường. Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hĩa lý luận về đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư, phân tích hiện trạng hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội, đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ” kế thừa và phát triển một bước phương pháp đánh giá hiện trạng đầu tư và hiệu quả đầu tư giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2006 - 2012. Từ đĩ, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Trong luận án này, hệ thống giao thơng đường bộ của 6 tỉnh, thành trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ gồm Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Bình Định, tỉnh Phú Yên, tỉnh Khánh Hịa được đề cập. KIẾN NGHỊ Đối với các cơ quan Trung ương: thực hiện phân bổ NSNN đảm bảo hài hịa lợi ích của các địa phương cĩ điều kiện phát triển cơng nghiệp với các địa phương; sửa đổi hồn thiện quy chế thẩm định dự án, thẩm định vốn, quyết định đầu tư, khắc phục tình trạng mất cân đối vốn như hiện nay; tập trung nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho các dự án về giao thơng liên vùng, miền; các tuyến đường ra biên giới; tiếp tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ. Đối với chính quyền các địa phương khu vực duyên hải Nam Trung Bộ: Xây dựng các điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội; tổ chức quản lý quá trình đầu tư xây dựng; tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thơng đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. TÁC GIẢ