Tiểu luận Hình thái kinh tế - Xã hội

pdf 17 trang phuongnguyen 5120
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Hình thái kinh tế - Xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_hinh_thai_kinh_te_xa_hoi.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Hình thái kinh tế - Xã hội

  1. ĐỀ TÀI: HèNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI 1
  2. Lời mở đầu D−ới chế độ t− bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân còn đ−ợc gọi lμ giai cấp vô sản, lμ giai cấp hoμn toμn không có t− liệu sản xuát, phải bán sức lao động cho nhμ t− bản để kiếm sống. Lμ giai cấp gắn liền với sản xuất đại công nghiệp vμ đ−ợc nền công nghiệp rèn luyện, giai cấp công nhân có tính tổ chức, kỷ luật cao vμ có điều kiện thuận lợi tập hợp lực l−ợng, biểu thị sức mạnh của mình. Lμ giai cấp bị áp bức, bóc lột, có lợi ích đối lập trực tiếp với giai cấp t− sản, giai cấp công nhân kiên quyết đấu tranh chống giai cấp t− sản, có khả năng đoμn kết với quần chúng lao động bị áp bức bóc lột trong cuộc đấu tranh chung. Cùng với sự phát triển không ngừng của sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân không ngừng lớn lên về mặt số l−ợng vμ chất l−ợng. Do lợi ích đối lập của giai cấp t− sản, giai cấp công nhân không ngừng đấu tranh chống giai cấp t− sản. Cuộc đấu tranh ấy dẫn đến hình thμnh ý thức giai cấp vμ chính đảng của giai cấp công nhân. Thông qua chính đảng tiên phong của mình, giai cấp công nhân lãnh đạo cuộc đấu tranh giμnh chính quyền tiến hμnh cuộc cải biến cách mạng đối với xã hội không có giai cấp, do đó, giai cấp công nhân tự xoá bỏ với t− cách lμ một giai cấp. Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản C.Mác vμ Ăngghen có viết: Sự phát triển của nền đại công nghiệp đã phá sập d−ới chân giai cấp t− sản chính ngay cái nền tảng trên đó giai cấp t− sản đã xây dựng lên chế độ sản xuất vμ chiếm hữu nó Sự sụp đổ của giai cấp t− sản vμ thắng lợi của giai cấp vô sản lμ tất yếu nh− nhau 2
  3. I. Cơ sở lý luận 1. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội lμ một quá trình lịch sử tự nhiên. Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao. T−ơng ứng với mỗi giai đoạn lμ một hình thái kinh tế - xã hội. Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử đều do tác động của quy luật khách quan, đó lμ quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội. Marx viết "Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội lμ một quá trình lịch sử tự nhiên". Các mặt cơ bản hợp thμnh một hình thái kinh tế - xã hội: lực l−ợng sản xuất quan hệ sản xuất vμ kiến trúc th−ợng tầng tách rời nhau, mμ liên hệ biện chứng với nhau hình thμnh nên những quy luật phổ biến của xã hội. Do tác động của quy luật khách quan đó, mμ các hình thái kinh tế - xã hội vận động vμ phát triển thay thế nhau từ thấp lên cao trong lịch sử nh− một quá trình lịch sử tự nhiên không phụ thuộc vμ ý trí, nguyện vọng chủ quan của con ng−ời. Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự phát triển của lực l−ợng sản xuất. Lực l−ợng sản xuất, một mặt của ph−ơng thức sản xuất, lμ yếu tố bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển lên của xã hội qui định khuynh h−ớng phát triển từ thấp. Quan hệ sản xuất lμ mặt thứ hai của ph−ơng thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử. Những quan hệ sản xuất lỗi thời đ−ợc xoá bỏ vμ đ−ợc thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao hơn vμ hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn ra đời. Nh− vậy, sự xuất hiện, sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội, sự chuyển biến từ hình thái đó lên hình thái cao hơn đ−ợc giải thích tr−ớc hết bằng sự tác động của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất vμ trình độ của lực l−ợng sản xuất. Quy luật đó lμ khuynh h−ớng tự tìm đ−ờng cho mình trong sự phát triển thay thế các hình thái kinh tế - xã hội. Nghiên cứu con đ−ờng tổng quát của sự phát triển lịch sử đ−ợc quy định bởi quy luật chung của sự vận động của nền sản xuất vật chất chúng ta nhìn thấy logic của lịch sử thế giới. 3
  4. Thực tế lịch sử loμi ng−ời đã trải qua các hình thái kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t− bản chủ nghĩa. Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế xã hội, C.Mác đã vận dụng học thuyết đó vμo phân tích xã hội t− bản, vạch rõ các quy luật vận động, phát triển của xã hội vμ đã đi đến dự báo sự ra đời cùa hình thái kinh tế xã hội cao hơn, hình thái cộng sản chủ nghĩa mμ giai đoạn đầu lμ chủ nghĩa xã hội. Vạch ra con đ−ờng tổng quát của lịch sử, điều đó có nghĩa lμ giải thích đ−ợc rõ rμng sự phát triển xã hội trong mỗi thời điểm của quá trình lịch sử. Lịch sử cụ thể vô cùng phong phú, có hμng loạt những yếu tố lμm cho quá trình lịch sử đa dạng vμ th−ờng xuyên biến đổi, không thể xem xét quá trình lịch sử nh− một đ−ờng thẳng. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhân tố quyết định quá trình lịch sử, xét đến cùng lμ nền sản xuất đời sống thực hiện. Nh−ng nhân tố kinh tế không phải lμ nhân tố duy nhất quyết định các nhân tố khác nhau của kiến trúc th−ợng tầng đều có ảnh h−ởng đến quá trình lịch sử. Nếu không tính đến sự tác động lẫn nhau của các nhân tố đó thì không thấy hμng loạt những sự ngẫu nhiên mμ tính tất yếu kinh tế xuyên qua để tự vạch ra đ−ờng đi cho mình. Vì vậy để hiểu lịch sử cụ thể thì cần thiết phải tính đến tất cả các nhân tố bản chất có tham gia trong quá trình tác động lẫn nhau đó. Có nhiều nguyên nhân lμm cho quá trình chung của lịch sử thế giới có tính đa dạng, điều kiện của môi tr−ờng địa lý có ảnh h−ởng nhất định đến sự phát triển xã hội. Đặc biệt ở buổi ban đầu của sự phát triển xã hội, thì điều kiện của môi tr−ờng địa lý lμ một trong những nguyên nhân quy định quá trình không đồng đều của lịch sử thế giới, có dân tộc đi lên, có dân tộc trí tuệ lạc hậu. Cũng không thể không tính đến sự tác động của những yếu tố nh− Nhμ n−ớc, tính độc đáo của nền văn hoá của truyền thống của hệ t− t−ởng vμ tâm lý xã hội vv đối với tiến trình lịch sử. Điều quan trọng trong lịch sử lμ sự ảnh h−ởng lẫn nhau giữa các dân tộc. Sự ảnh h−ởng đó có thể diễn ra d−ới những hình thức rất khác nhau từ chiến tránh vμ c−ớp đoạt đến việc trao đổi hμng hoá vμ giao l−u văn hoá. Nó có thể đ−ợc thực hiện 4
  5. trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, khao học - kỹ thuật đến hệ t− t−ởng. Trong điều kiện của thời đại ngμy nay, có những n−ớc phát triển kỹ thuật rất nhanh chóng, nhờ nắm vững vμ sử dụng những thμnh tựu khoa học - kỹ thuật của các n−ớc khác. ảnh h−ởng của ý thức đã có một ý nghĩa lớn lao trong lịch sử. Không thể hiểu đ−ợc tính độc đáo của các riêng biệt nếu không tính đến sự phát triển không đồng đều của sự phát triển lịch sử thế giới một dân tộc nμy tiến lên phía tr−ớc, một số dân tộc khác lại ngừng trệ, một số n−ớc do hμng loạt những nguyên nhân cụ thể lại bỏ qua một hình thái kinh tế- xã hội nμo đó. Điều đó chứng tỏ lμ sự kế tục thay thế các hình thái kinh tế - xã hội không giống nhau ở tất cả các dân tộc. Tuy nhiên, trong toμn bộ tính đa dạng của lịch sử của các dân tộc khác nhau thì trong mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể vẫn có khuynh h−ớng chủ đọ nhất định của sự phát triển xã hội. Để xác định đặc tr−ng của giai đoạn nμy hay giai đoạn khác của lịch sử thế giới phù hợp với khuynh h−ớng lịch sử chủ đạo đó lμ khái niệm thời đại lịch sử. 2. Đấu tranh giai cấp lμ động lực phát triển của xã hội có các giai cấp đối kháng Nghiên cứu phép biện chứng nói chung, quy luật thống nhất vμ đấu tranh giữa các mặt đối lập nói riêng, chúng ta thấy rằng, mâu thuẫn nói chung vμ đấu tranh giữa các mặt đối lập lμ nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Nguồn gốc của sự phát triển xã hội lμ do sự phát triển của sản xuất, lμ sự thay thế các ph−ơng thức sản xuất khi lực l−ợng sản xuất phát triển đến mức mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất lỗi thời. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, do lợi ích của mình, giai cấp thống trị đã duy trì, bảo vệ quan hệ sản xuất cũ bằng tất cả sức mạnh hiện có, đặc biệt dùng bộ máy nhμ n−ớc thống trị để chống lại lực l−ợng của các giai cấp mới đại diện cho lực l−ợng sản xuất tiên tiến. Vì vậy muốn thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới mở đ−ờng cho lực l−ợng sản xuất tiếp tục phát triển phải gạt bỏ sự cản 5
  6. trở của giai cấp thống trị, phải thông qua cuộc đấu tranh giai cấp. Rõ rμng, mâu thuẫn giữa lực l−ợng sản xuất vμ quan hệ sản xuất đ−ợc biểu hiện về mặt xã hội lμ cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp đại diện cho lực l−ợng sản xuất mới vμ giai cấp thống trị muốn duy trì quan hệ sản xuất cũ, để bảo vệ lợi ích của chúng. Song, vì giai cấp thống trị có cả bộ máy quyền lực nhμ n−ớc để chống lại các lực l−ợng tiến bộ, cho nên cuộc đấu tranh giai cấp ấy dẫn tới cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội  cái đầu tiên của lịch sử ấy dẫn đến xoá bỏ chế độ xã hội chũ, xoá bỏ giai cấp thống trị vμ quan hệ sản xuất thống trị, thiết lập chế độ mới, tạo điều kiện để quan hệ sản xuất mới ra đời phát triển, trở thμnh quan hệ sản xuất chi phối, thống trị, mở đ−ờng cho lực l−ợng sản xuất phát triển. Bởi vậy, đấu tranh giai cấp có ý nghĩa lμ động lực lớn của sự phát triển xã hội, nó lμ một ph−ơng thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa lực l−ợng sản xuất vμ quan hệ sản xuất, xác lập ph−ơng thức sản xuất mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Có thể nói rằng, đấu tranh giai cấp trong mỗi thời kỳ lịch sử có các giai cấp đối kháng đều xuất phát từ kinh tế vμ nhằm giải quyết vấn đề kinh tế, từ đó kéo theo những vấn đề khác vμ thông qua đó thúc đẩy xã hội phát triển. Đấu tranh giai cấp lμ ph−ơng tiện, điều kiện chứ không phải lμ mục đích, mục đích của đấu tranh giai cấp lμ lμm cho sản xuất phát triển, kinh tế phát triển, xã hội tiến bộ, xác lập một hình thái kinh tế  xã hội mới tiến bộ, thay thế cho hình thái kinh tế xã hội cũ đã lỗi thời. Đối với ng−ời cộng sản, lý t−ởng của họ lμ đấu tranh nhằm tiến tới xoá bỏ giai cấp bóc lột cuối cùng trong lịch sử, thực hiện tự do, bình đẳng, bác ái trên thực tế. Song đó lμ một quá trình lịch sử lâu dμi, trải qua các b−ớc gập ghềnh, quanh co, chứ không phải lμ con đ−ờng thẳng tắp, dễ dμng. Đấu tranh giai cấp lμ một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội có giai cấp, nh− C.Mác vμ Ăngghen nói, nó lμ một đòn bẩy vĩ đại của cuộc cách mạng xã hội hiện đại. Nhu cầu ngμy cμng tăng của con ng−ời, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật vμ công nghệ, cả những nhân tố, về t− t−ởng, đạo đức . đều lμ 6
  7. những động lực của sự phát triển xã hội. Đấu tranh giai cấp lμ một động lực cơ bản của sự phát triển của xã hội có các giai cấp đối kháng 3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Chủ nghĩa Mác Lênin không coi giai cấp công nhân chỉ lμ giai cấp chịu nhiều đau khổ, đáng đ−ợc cứu vớt mμ chính lμ giai cấp có sự mệnh lịch sử hết sức to lớn lμ xoá bỏ chế độ bóc lột t− bản chủ nghĩa  chế độ bóc lột cuối cùng trong xã hội loμi ng−ời, thực hiện sự chuyển hoá từ xã hội t− bản lên xã hội xã hội chủ nghĩa. Theo Mác vμ Ăngghen, sứ mệnh lịch sử ấy không phải do ý muốn chủ quan của giai cấp công nhân hoặc do sự áp đặt của các nhμ t− t−ởng, mμ do những điều kiện khách quan quy định. Hai ông viết: Vấn đề không phải ở chỗ hiện nay ng−ời vô sản nμo đó, thậm chí toμn bộ giai cấp vô sản, coi cái gì lμ mục đích của mình. Vấn đề lμ ở chỗ giai cấp vô sản thực ra lμ gì, vμ phù hợp với sự tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vô sản buộc phải lμm gì về mặt lịch sử Giai cấp công nhân lμ giai cấp đ−ợc nền đại công nghiệp tuyển lựa tμ tất cả các giai cấp vμ tầng lớp lao động trong dân c− mμ chủ yếu lμ nông dân. Sự ra đời của giai cấp công nhân gắn liền với nền sản xuất đại công nghiệp vμ chỉ trở thμnh một giai cấp ổn định khi sản xuất đại công nghiệp đã thay thế về cơ bản nền sản xuất thủ công. Cùng với sự phát triển không ngừng của sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân không ngừng lớn lên về mặt số l−ợng vμ chất l−ợng. Do lợi ích đối lập của giai cấp t− sản, giai cấp công nhân không ngừng đấu tranh chống giai cấp t− sản. Cuộc đấu tranh ấy dẫn đến hình thμnh ý thức giai cấp vμ chính đảng của giai cấp công nhân. Thông qua chính đảng tiên phong của mình, giai cấp công nhân lãnh đạo cuộc đấu tranh giμnh chính quyền tiến hμnh cuộc cải biến cách mạng đối với xã hội không có giai cấp, do đó, giai cấp công nhân tự xoá bỏ với t− cách lμ một giai cấp. Khi nghiên cứu quá trình hình thμnh ý thức giai cấp vô sản, chủ nghĩa Mác  Lênin cho rằng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đầu tiên nảy sinh một cách tự phát theo bản năng. Điều đó cần thiết nh− Lênin nói: Nếu công nhân không tự giải 7
  8. phóng mình thì chẳng ai giải phóng cho họ cả. Nh−ng  chỉ có bản năng thôi thì chẳng đi đ−ợc xa. Cho nên phải nâng bản năng đó thμnh ý thức. Vì vậy, việc rèn luyện ý thức giai cấp chân chính của giai cấp công nhân lμ quá trình đấu tranh th−ờng xuyên vμ quyết liệt giữa hai hệ t− t−ởng t− sản vμ vô sản. Muốn thắng lợi đ−ợc trong sự nghiệp nμy, phải lμm cho giai cấp công nhân vμ phong trμo công nhân thấm nhuần lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nhiệm vụ nμy phải do đảng của giai cấp công nhân lấy chủ nghĩa Mác  Lênin lμm hệ t− t−ởng của mình đảm nhận. Chỉ có một đảng nh− vậy mới có khả năng đ−a vμo trong phong trμo công nhân tự phát những ý t−ởng xã hội chủ nghĩa thật rõ rệt, gắn phong trμo đó với những t− t−ởng xã hội xã hôi chủ nghĩa những t− t−ởng nμy phải đạt tới trình độ hiện đại. Trong cuộc đấu tranh để giμnh chính quyền vμ lãnh đạo xãy dựng xã hội mới, giai cấp công nhân không có vũ khí nμo quan trọng hơn lμ tổ chức. Hình thức tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân lμ đảng cộng sản.Khi không có một đảng theo học thuyết cách mạng vμ khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin thì không những giai cấp công nhân không v−ơn tới cuộc đấu tranh giai cấp có ý thức, mμ cũng không thể trở thμnh giai cấp lãnh đạo quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột lật đổ giai cấp t− sản, cải tạo xã hội theo chủ nghĩa xã hội. 4. Sự phát triển biện chứng của lịch sử Lịch sử thế giới đã trải qua những b−ớc tiến lớn, vĩ đại vμ cả những b−ớc lùi lớn lμ một sự thật, lμ biện chứng, đúng với quan điểm của chủ nghĩa duy vật. Không chỉ có chủ nghĩa xã hội trải qua b−ớc lùi lớn mμ chủ nghĩa t− bản cũng có những b−ớc lùi t−ởng nh− không thể tiến lên đ−ợc. Sau thắng lợi của cuộc cách mạng t− sản Pháp 1789, sau những thắng lợi nhằm phát triển chủ nghĩa t− bản ra 8
  9. toμn châu Âu, cách mạng t− sản thoái trμo, triều đại Buốcđông đã phục tích. Năm 1830, rồi năm 1848 laịo tiếp tục cuộc cách mạng t− sản. Rồi lại đến Lui Bônapáctơ lên ngôi hoμng đế n−ớc Pháp. Nh−ng rồi chế độ phong kiến cũng không thể kéo lùi đ−ợc lịch sử. Đến 1870, rốt cuộc cách mạng t− sản Pháp đã thắng lợi hoμn toμn. Những quan hệ t− bản chủ nghĩa đã chiến thắng quan hệ sản xuất phong kiến. Ngμy nay cũng vậy, những thμnh tựu của chủ nghĩa xã hội mở đầu từ Cách mạng Tháng M−ời Nga vĩ đại năm 1971, sẽ mãi mãi mở đầu một thời đại mới, thời đại thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, của những t− t−ởng tự do  bình đẳng  bác ái thực sự chứ không còn trên danh nghĩa nh− d−ới thời của chủ nghĩa t− bản. Du quanh co, phức tạp, những t− t−ởng của Cách mạng Tháng M−ời vμ của Lênin về quyền tự quyết của các dân tộc vμ sự giải phóng con ng−ời khỏi áp bức, bóc lột của chủ nghĩa t− bản sẽ nhất định chiến thắng. Nhân loại sẽ tự nguyện lựa chọn nhiều con đ−ờng đi tới tự do  bình đẳng  bác ái thật sự. Có nhìn nhận lịch sử nh− vậy thì dù thấy Exin hạ lá cờ đỏ búa liềm thay bằng lá cờ ba sắc thời Nga hoμng, phủ định Cách mạng Tháng M−ời, du thấy tr−ớc nμy 7-11-1991, con cháu dòng họ vua Nga có trở về chúng ta cũng không bμng hoμng. Phải chăng đó lμ những diễn biến lịch sử, nh−ng rồi tr−ớc sau lịch sử vần tìm thấy con đ−ờng đi của nó. Phải chăng lịch sử vẫn lắp lại quy luật phủ định của phủ định lại diễn ra. Lôgích của sự phát triển lμ nh− vậy. II. Cơ sở thực tiễn 1. Cơ sở thực tiễn Thực tiễn chủ nghĩa t− bản vẫn không giải quyết đ−ợc các tệ nạn cỗ hữu của nó, nhát lμ nạn thất nghiệpp vμ nếu tệ phân biệt chủng tộc vốn lμ ung nhọt của xã hội hiện đại, chủ nghãi t− bản không tìm cách tiêu diệt nó, mμ trái lại trong nhiều lúc nó vẫn dùng để phục vụ cho quyền lợi vị kỷ của giai cấp t− sản. Ngay cả quyền bình đẳng của phụ nữ vẫn đang lâm vμo tình trạng tồi tệ nhất đặc biệt lμ ở các lĩnh vực tiền công, việc lμm vμ các quan hệ xã hội vμ các điều kiện sinh hoạt. Một tình trạng nữa lμ sự phát triển của khoa học kỹ thuật lμ các ph−ơng tiện thông tin đại 9
  10. chúng hiện đaị vốn lμ sản phẩm của văn minh - văn hoá thì không hiếm nơi đã đ−ợc sử dụng để chống lại văn hoá văn minh vì mục đích th−ơng mại. Ng−ời ta cũng lμm t−ởng về lòng từ thiện của các chính quyền t− sản vμ giới chủ khi thấy đâu đó ở họ có những cải cách về mặt phúc lợi, nh−ng kỳ thực đó lμ kết quả của những cuộc đấu tranh ngμy cμng có ý thức của giai cấp công nhân, th−ờng lμ do các chính đảng cánh tả lμm nòng cốt vμ hơn nữa đó chính lμ điều mμ giai cấp t− sản bắt buộc phải lμm để bảo vệ lợi ích lâu dμi của họ. Nếu trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội chủ nghĩa t− bản hiện đại luôn tìm đủ cách để điều chỉnh vμ thích nghi với những điều kiện mới nhằm v−ợt qua những cuộc khủng hoảng, tìm con đ−ờng phát triển, thì trong lĩnh vực chính trị cũng vậy. Bμi học lịch sử cho thấy, vấn đề lớn nhất đối với các Nhμ n−ớc t− sản lμ ngăn chặn đ−ợc các cơn bão táp cách mạng th−ờng phát sinh do sự bất mãn cao độ của giai câp công nhân, hoặc tiếp theo những thời kỳ hỗn loạn của xã hội, mμ trong đó giai cấp t− sản xâu xé lẫn nhau để bòn rút x−ơng tuỷ của nhân dân lao động. Giai cấp t− sản vμ đang cố gắng xoa dịu mâu thuẫn cơ bản nμy bằng mọi thủ đoạn. Một khi quyền lợi vị kỷ của giai cấp t− sản bị đụng chạm thì kể cả chủ nghĩa t− bản Nhμ n−ớc hay các mặt trận liên minh d−ới các tên gọi khác, cuối cùng đều tan vỡ. Rõ rμng vấn đề không thể đ−ợc giải quyết nếu nh− mẫu thuẫn cơ bản ấy không đ−ợc giải quyết. Trong tình hình đó chủ nghĩa t− bản cỉa l−ơng lại xuất đầu lộ diện. Nhiều chính trị gia, học giả t− sản th−ờng nêu ra chiêu bμi xã hội sẽ biến đổi về cơ bản không phải bμng đấu tranh cách mạng mμ bằng sự chuyển biến dần nhận thức vμ lòng chắc ẩn của giai cấp t− sản, số khác thì rêu rao về các khả năng giải quyết những mâu thuẫn giữa t− bản vμ lao động nằm ngay trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ sản xuất. Nghĩa lμ, theo họ cần phải tiến hμnh "cuộc cải cách trí tuệ vμ đạo đức" ngay tr−ớc khi giμnh đ−ợc chính quyền từ giai cấp t− sản. Tất cả chỉ lμ mị dân bởi trong tình hình hiện nay mμ giai cấp t− sản đang lμm ra sức củng cố lực l−ợng vμ sẵn sμng tiêu diệt bất cứ một sự phản kháng nμo hay một ý đồ nμo đụng tới sự tồn vong cuả chính quyền t− sản. 10
  11. Gần đây, ng−ời ta cũng luôn bμn luận nhiều về một yếu tố trong nền chính trị của các n−ớc chủ nghĩa t− bản phát triển lμ chế độ xã hội dân chủ ở một số n−ớc từng đ−ợc coi lμ kiểu mẫu chính trị cho các n−ớc t− bản. Đúng lμ không ai phủ nhận đ−ợc một số thμnh tựu quan trọng về kinh tế - xã hội mμ các n−ớc μy đạt đ−ợc vμ một thời tạo ra cái ảo t−ởng về một lối thoát cho chủ nghĩa t− bản lμ có thể thay đổi đ−ợc hoμn toμn thực trạng mμ không thay đổi thực chất nh−ng hiện nay tình hình đã không nh− ng−ời ta mong muốn. Nh−ng vấn đề cố hữu của chủ nghĩa t− bản một thời đ−ợc khoả lấp nay lại nổi lên. Cuối cùng nếu quan sát một các cách khách quan trên bình diện các mối quan hệ quốc tế, ng−ời ta không thể thấy rõ số phận của các n−ớc t− bản chủ nghĩa phát triển nói riêng vμ vận mệnh của chủ nghĩa t− bản nói chung. Chủ nghĩa t− bản không thể sử dụng mãi những biện pháp đμn áp, khai thác hay lợi dụng nh− tr−ớc đây đối với các n−ớc thuộc thế giới thứ ba. Vị trí vμ quyền lợi cua rhọ ở các n−ớc thứ ba luôn bị đe doạ. Những món nợ cũ liệu có mãi lμ xích xiềng đối với các n−ớc thế giới thứ ba, khi ngμy cμng nhiều n−ớc đói xoá nợ giảm nợ hoặc hoãn trả nợ vô thời hạn? vμ các Nhμ n−ớc thế giới thứ ba liệu có cam chịu mãi những cuộc trao đổi bất bình đẳng với các n−ớc t− bản trong khi họ không thiếu cơ hội trong trao đổi với các n−ớc khác vμ giữa họ với nhau? điều nμy đã trực tiếp lμm lung lay địa vị vμ chi phối số phận của chủ nghĩa t− bản. Thậm chí, ngay sau sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô vμ Đông Âu, liệu sự ổn định của chủ nghĩa t− bản có đủ sức chứng tỏ chủ nghĩa t− bản lμ con đ−ờng phát triển tối −u của nhân loại ? không bởi vì chủ nghĩa t− bản vẫn không thoát khỏi những căn bệnh "thâm căn cố đế" của nó, dù "mối đe doạ cộng sản" t−ởng nh− nhẹ đi. Chủ nghĩa t− bản vẫn không khát vọng xâm phạm nền độc lập của các quốc gia, trμ đạp quyền lợi tự do của các dân tộc bằng đủ hình thức can thiệp vũ trang thô bạo cuộc chiến Kôsôvô - hay âm m−u diễn biến hoμ mình với những cuộc chiến trah nhung lụa kích động vμ xô đầy các n−ớc vμ chém giết đẫm mấu ở khắp các châu lục. Vμ ng−ời ta cũng đang chức thực khối mâu thuẫn ngμy cμng lớn vμ 11
  12. căng thằng giữa các n−ớc t− bản phát triển trong cuộc xấu xé giμnh vị trí hμng đầu trong trật tự thế giới hiện nay, mâu thuẫn đó đang trở thμnh nguy cơ đe doạ không những chính số phận họ mμ còn cả nhân loại. Đó lμ bằng chứng không gì chối bỏ đ−ợc. Sự đổ vỡ của Đông Âu xã hội chủ nghĩa vμ của Liên Xô lμ sự đổ vỡ của mọt mô hình xã hội chủ nghĩa có một số mặt thích hợp ở một thời kỳ thích hợp nh−ng chậm đổi mới cho phù hợp với sự tiến hoá. Đây không phải lμ sự phá sản của chủ nghĩa xã hội. Nếu chúng ta cho rằng đây lμ sự đổ vỡ của chủ nghĩa xã hội nói chung, lμ sự phá sản của học thuyết xã hội chủ nghĩa thì phải chăng chúng ta cho rằng lịch sử đã đi tới sự kết thúc vận động. Thực ra, lịch sử luôn vận động, không tuỳ thuộc vμo ý muốn của ai. Một số chính khách, học giả t− sản muốn kéo lùi lịch sử, muốn chủ nghĩa t− bản tồn tại vĩnh viễn nh−ng lịch sử vẫn tìm ra con đ−ờng phát triển của nó để tiến tới một xã hội công bằng, bác ái thực sự thay thế chủ nghĩa t− bản. Đó lμ chủ nghĩa xã hội. Mộ hình chủ nghĩa xã hội của Liên Xô tr−ớc đây lμ một mô hình đ−ợc thể nghiệm, không đồng nhất với chủ nghĩa xã hội khoa học. Từ khi Liên Xô sụp đổ đến nay, phong trμo xã hội chủ nghĩa với những mô hình mới nh− mô hình của chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc, mô hình chủ nghĩa xã hội của Việt Nam đang phát triển. Những tìm tòi sáng tạo mới đang thúc đẩy phong trμo xã hội chủ nghĩa đi lên, không bị gò bó bởi những công thức có sẵn. Trong thời đại ngμy nay, nhân tố kinh tế sự phát triển cao của lực l−ợng sản xuất suy cho cùng lμ nhân tố quyết định thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Song nhân tố chính trị xét về mặt chủ thể (chủ quan ) của lịch sử lại trở thμnh nhân tố quyết định trong b−ớc đ−ờng phát triển của dân tộc. Vμo giữa những năm 80, kinh tế xã hội n−ớc ta lầm vμo cuộc khùng hoảng trầm trọng, chế độ xã hội ở Liên Xô vμ Đông Âu đang chao đảo. Nh−ng cũng chính vμo lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đ−ờng lối đổi mới, chủ tr−ơng xây dựng vμ phát triển nền kinh tế nhiều thμnh phần, vận hμnh theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của Nhμ n−ớc, theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập vμ mở cửa với bên ngoμi. 12
  13. Một lần nữa sự khẳng định của Đảng ta về con đ−ờng đi lên chủ nghĩa xã hội đã đ−ợc thực tiễn xác nhận lμ đúng đắn. Có thể nói, những quyết sách của Đảng ta ở thời kỳ nμy thể hiện sự năng động về t− duy lý luận gắn liền với sự mẫn cảm về thực tiễn cùng bản lĩnh chính trị vững vμng. Đó lμ sự khẳng định tính tất yếu của sự đổi mới theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa, đổi mới để phát triển, để thoát khỏi tình trạng khùng hoảng, để v−ợt qua những kìm hãm của mô hình cũ - mô hình hμnh chính bao cấp, để giải phóng vμ khia thác mọi tiềm năng phát triển của xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giμu, n−ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đổi mới không phải lμ từ bỏ chủ nghĩa xã hội, mμ lμ khẳng định tính quy luật của con đ−ờng phát triển đó lμm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội công bừng văn minh, đúng với quy luật khách quan hơn phù hợp với hoμn cảnh, điều kiện thực tế của đất n−ớc với xu thế, đặc điểm của thế giới hiện đại. Đổi mới lμ để xây dựng chủ nghĩa xã hội hiệu quả hơn lμm cho chủ nghĩa xã hội hộc lộ vμ khẳng định bản chất −u việt của nó, từng b−ớc định hình vμ phát triển trong thực tế, lμm, cho đời sống vật chất ngμy cμng tăng, đời sống tinh thần ngμy cμng tốt, xã hội ngμy cμng văn minh, tiến bộ", để cho nhân dân ta có cuộc sống ấm no, hạnh phúc đ−ợc học hμnh tiến bộ vμ phát triển mọi khả năng sáng tạo của mình" để cho "dân thực sự lμ chủ vμ lμm chủ lẫy vμ cuộc xống của mình? Nh− Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh. Mặc dù xuất phát điểm khi b−ớc vμo thời kỳ quá độ ở n−ớc ta còn rất thấp, nhiều yếu tố còn ở mức tiền thời kỳ quá độ. Song, trong những năm qua, chúng ta đã xây dựng đ−ợc một số cơ sở vật chất kỹ thuật b−ớc đầu rất quan trọng (tuy còn non yếu). Hơn nữa, bằng vai trò lãnh đạo của Đảng vμ vai trò quản lý của Nhμ n−ớc, chúng ta có thể đ−a ra đ−ờng lối đúng vμ có kế hoạch, biện pháp thích hợp để giải phóng vμ khai thác mọi tiềm năng về sức sản xuất hiện có; động viên tối đa mọi nguồn lực vật chất, trí tuệ của dân tộc; kết hợp tối −u sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Tranh thủ ứng dụng có hiệu quả những thμnh tựu khoa học - kỹ thuật vμ công nghệ hiện đại do quá trình quốc tế hoá tạo ra. Đó lμ cách đi tốt nhất 13
  14. để pháp triển lực l−ợng sản xuất nhằm khắc phục tình trạng lạc hậu về kinh tế vμ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, để rút ngắn quá trình lịch sử tự nhiên, bỏ qua chế độ t− bản chủ nghĩa, từng b−ớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chính sách đối ngoại hoμ bình, hợp tác vμ hữu nghị với tất cả các n−ớc. Mở rộng quan hệ kinh tế với các n−ớc, các tổ chức quốc tế, kể cả t− nhân n−ớc ngoμi trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi để khai thác tốt nhất mọi nguồn lực bên ngoμi: thμnh tựu khoa học - kỹ thuật vμ công nghệ, vốn vμ kinh nghiệm tổ chức quản lý v.v Nh− vậy, đi lên xã hội chủ nghĩa lμ tất yếu khách quan, vμ nó đ−ợc thể hiện trong cuộc sống đổi mới của Đảng ta, đổi mới để xác lập một sự ổn định mới nhằm lμm cho đất n−ớc đạt tới sự phát triển bền vững. Chế độ xã hội chủ nghĩa mμ chúng ta đa xây dựng sẽ lμ chế độ phát triển vμ sử dụng tốt nhất những nguồn lực của chính mình, trong đó sức mạnh quyết định chính lμ lμ nguồn lực con ng−ời. Đó lμ mục tiêu quan trọng nhất của chủ nghĩa xã hội. 2. Liên hệ bản thân Trong hoμn cảnh hiện nay khi mμ hệ thống các n−ớc xã hội chủ nghĩa bị thu hẹp, kẻ địch đang tấn công quyết liệt bằng nhiều hình thức vμ thủ đoạn, mặt tiêu cực của kinh tế thị tr−ờng, những tệ nạn xã hội hμng ngμy hμng giờ đang tác động nh−ng tôi vẫn giữ niềm tin, phấn đấu không mệt mỏi để góp một phần nhỏ trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở n−ớc ta mμ Đảng ta đã vạch ra, tham gia tích cực vμo công cuộc đổi mới đất n−ớc, hoμn thμnh tốt nhiệm vụ đ−ợc giao, chấp hμnh nghiệp chỉnh C−ơng lĩnh, đ−ờng lối, nghị quyết, chính sách pháp luật của Đảng vμ Nhμ n−ớc, có một cuộc sống lμnh mạnh vui t−ơi không chịu ảnh h−ởng của các tệ nạn xã hội. Đất n−ớc ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, với nhiệm vụ trọng tâm lμ xây dựng phát triển kinh tế. Vì vậy tôi luôn cố gắng phấn đấu học tập, nghiên cứu khoa học, ngoμi ra tôi vẫn tham gia tiếp tục các khoá học nh− tin học, ngoại ngữ đế 14
  15. có điều kiện tiếp cận với những tri thức của thế giới, ngoμi ra tôi còn th−ờng xuyên đọc thêm các tμi liệu sách báo, theo dõi các sự kiện trong n−ớc vμ quốc tế để trau dồi kiến thức góp phần, phục vụ công cuộc xây dựng vμ phát triển đất n−ớc. Luôn luôn cố gắng hoμn thμnh tốt nhiệm vụ đ−ợc giao Kết Luận Đi lên chủ nghĩa xã hội lμ con đ−ờng tất yếu đối với tất cả nhân loại. Chúng ta phải nhận thấy rằng con đ−ờng mμ chúng ta đang đi tới lμ một con đ−ờng gian lao, thử thách, đòi hỏi toμn Đảng - toμn dân - toμn quân ta phải cùng đồng lòng, chung sức vμ cùng cố gắng, thì mới có thể thμnh công. Chúng ta b−ớc đ−ợc tới đỉnh vinh quang hay không, có b−ớc đ−ợc đến CNXH-CNCS hay không, điều đó còn phải tuỳ thuộc vμo tất cả mọi ng−ời có cố gắng, nỗ lực hay không. Tất cả chúng ta sẽ cùng cố gắng để có thể thực hiện đ−ợc −ớc mơ vμ nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân, bởi quá độ đ−ợc đến CNXH, chúng ta sẽ tìm đ−ợc thấy hạnh phúc, ấm no vμ công bằng, chúng ta sẽ thấy đ−ợc ánh sáng của văn minh nhân loại, cái mμ bấy lâu nay chúng ta tìm kiếm nó. 15
  16. Tμi Liệu Tham Khảo 1. Giáo trình Triết học 2. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học 3. Giáo trình Kinh tế chính trị 4. Văn kiên Đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ IX - NXB CTQG. 5. "Về CNXH vμ con đ−ờng đi lên CNXH ở Việt Nam " Tác giả :GS.Nguyễn Đức Bình . NXB CTQG . 6. Tạp chí Cộng sản 7. Tạp chí Lý luận chính trị 17