Tài liệu Một số thủ thuật máy tính hay

doc 74 trang phuongnguyen 2930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Một số thủ thuật máy tính hay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_mot_so_thu_thuat_may_tinh_hay.doc

Nội dung text: Tài liệu Một số thủ thuật máy tính hay

  1. TÀI LIỆU MỘT SỐ THỦ THUẬT MÁY TÍNH HAY
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC 2 Những câu hỏi thường gặp khi chọn mua máy tính 7 3. Xmarks 12 5. BatteryBar 13 Tiện ích miễn phí cho laptop (1) 17 Biến Window Xp thành bản quyền 40 Tổng hợp các thủ thuật về phụ đề phim 44 4. Một vài vấn đề khác với phụ đề 47 Danh sách cần kiểm tra trước khi đóng case lại 67
  3. Bạn muốn được xem bộ phim nổi tiếng "Start wars " ẩn trong HĐH Windows ? Bước 1 : Vào Run. Gõ : cmd > Enter Bước 2 : Gõ telnet >Enter Bước 3 : Gõ o >Enter Bước 4 : Gõ towel.blinkenlights.nl > Enter Nào chúng ta cùng thưởng thức nhé . Sưu Tầm P/s : Chỉ áp dụng cho XP thui nhé Kinh nghiệm tìm và diệt virus máy tính bằng tay không 1. Diệt các loại B-virus: Để diệt B-virus trên đĩa cứng, cần làm sạch các mẫu tin khởi động là MBR (Master Boot Record) và DBR (DOS Boot Record). Việc đầu tiên là khởi động máy tính bằng đĩa mềm cứu hộ (Rescue Boot Disk) sạch. Sau đó thực hiện các bước tiếp theo: - Làm sạch MBR: Tại dấu nhắc của DOS, gõ lệnh FDISK /MBR (có một khoảng trắng trước dấu /). Lệnh này không làm thay đổi cấu trúc phân vùng của đĩa cứng, nó chỉ ghi lại đoạn mã chuẩn của MBR. Sau khi gõ xong lệnh này, bạn có thể an tâm không còn virus nào trên MBR đĩa cứng. Lưu ý: Đối với các ổ đĩa có sử dụng trình điều khiển thiết bị như Ontrack hoặc LILO driver thì không nên sử dụng lệnh FDISK /MBR. - Làm sạch DBR: Tại dấu nhắc của DOS, chuyển sang ổ đĩa mềm (A : \ và gõ lệnh SYS C: Lưu ý: Lệnh này chỉ áp dụng được cho các ổ đĩa FAT/FAT32. 2. Diệt các loại virus macro: Việc phát hiện các loại virus macro rất đơn giản, vì các chương trình như Microsoft Word hoặc Excel đã hỗ trợ tính năng này. Bạn chỉ cần bật tính năng đó lên là được. Cách làm có thể khác nhau đối với từng phiên bản của bộ Microsoft Office. Đối với Microsoft
  4. Word 2000 hoặc Excel 2000, chọn menu Tools -> Macro -> Security, trong thẻ Security level chọn High hoặc Medium. Khi bạn đã bật tính năng này lên, nếu tập tin được mở có chứa macro, chương trình sẽ hiển thị hộp thoại cảnh báo và người dùng có thể chọn lựa cho phép macro hoạt động hay không. Nếu bạn không chắc tài liệu đó là an toàn thì không nên kích hoạt nó. Sau đó, có thể vào menu Tools -> Macro -> Macros, chọn macro nghi ngờ, bấm nút Delete để xóa. Thậm chí, bạn có thể vào Tools -> Macro -> Visual Basic Editor để xem hoặc xóa mã nguồn của nó. Lưu ý: Một số macro có khả năng che giấu tên/mã lệnh của nó để tránh bị phát hiện. Tuy nhiên, virus macro không thể vô hiệu chức năng cảnh báo virus của Microsoft Office trước khi được kích hoạt. 3. Diệt các loại sâu (worm): Như đã nói ở trên, các loại virus bây giờ đa phần đều tự tạo cho mình một khóa trong registry để hoạt động cùng với sự khởi động của máy tính. Để biết có virus đang chạy trong Windows hay không, trong Windows 9x/ME ta nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del để xuất hiện hộp thoại Task List, danh sách các chương trình đang chạy sẽ hiển thị trong đó. Trong Windows NT/2K/XP làm tương tự, chọn thẻ Process. Nếu bạn là người thường xuyên quan tâm và để ý đến các chương trình chạy trong máy tính của mình, bạn sẽ dễ dàng phát hiện khi có một chương trình lạ xuất hiện. Chọn End Task hoặc End Process để dừng chương trình đó, sau đó chạy MSCONFIG.EXE để xem các chương trình nào được chạy lúc máy khởi động. Trong MSCONFIG, bạn có thể cấm không cho chương trình đó chạy nữa. Bạn có thể xóa tập tin của nó đi, hoặc để an toàn hơn, bạn có thể di chuyển nó sang một thư mục khác. Nếu máy tính của bạn vẫn hoạt động bình thường sau đó, bạn có thể xóa nó đi vĩnh viễn. Tuy nhiên, dùng Task List và MSCONFIG trong Windows 98 không phải lúc nào cũng thành công. Bản thân tôi đã từng gặp phải nhiều con virus “thông minh” (hay chính xác hơn là “xảo quyệt”) đến mức nó tự ẩn đi trong Task List và cả trong MSCONFIG. Khi đó, nếu bạn nhấn Ctrl+Alt+Del hoặc mở MSCONFIG để xem thì chẳng phát hiện điều gì bất thường cả. Để biết chính xác có những chương trình nào đang chạy trong Windows 9x/ME, bạn chạy chương trình System Information (có trong menu Start -> Programs -> Accessories -> System Tools), chọn Software Environment -> Running Task. Tất cả các chương trình đang chạy đều được liệt kê ở đây. Ngoài ra, đối với chương trình tự ẩn luôn khóa khởi động của mình trong MSCONFIG, bạn phải trực tiếp mở Registry (bằng lệnh REGEDIT), chuyển đến khóa: “HKEY-LOCAL-MACHINE\SOFTWARE\ Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run” hoặc “HKEY-CURRENT-USER\Software\ Microsoft\Windows\CurrentVersion \Run” tìm các khóa của các chương trình nghi ngờ và xóa đi. Để cho an toàn, bạn có thể vào menu File -> Export trong REGEDIT để lưu trữ nội dung của các khóa Registry trên trước khi thay đổi nó. Lưu ý: Các công việc trên đây đều ít nhiều liên quan đến Registry và các tập tin của hệ thống, nên bạn phải cẩn thận khi làm, tránh trường hợp hệ thống bị ảnh hưởng do sự nhầm lẫn vô tình. Luôn luôn sao lưu trước khi thay đổi bất cứ điều gì là một ý tưởng tốt. Hy vọng các bạn sẽ tự tin và thành công. Cách bấm đầu RJ-45 vào đầu dây cáp UTP
  5. Bài viết này hướng dẫn các bạn các thao tác bấm đầu RJ-45 vào đầu dây cáp UTP CÁC BƯỚC THAO TÁC 1. Dùng dao cắt bỏ lớp vỏ nhựa bọc ngoài một đoạn khoảng 1,5cm ở đầu dây (nên nhẹ tay vì rất dễ cắt đứt luôn vỏ nhựa của từng sợi dây). 2. Sắp xếp các sợi dây theo thứ tự từ trái qua phải theo sơ đồ sau: Pin ID Dây 1 Cam-trắng 2 Cam 3 Xanh lá cây-trắng 4 Xanh biển 5 Xanh biển-trắng 6 Xanh lá cây 7 Nâu-trắng 8 Nâu
  6. Lưu ý: Hầu hết các đôi xoắn của cáp UTP bán trên thị trường đều theo mầu qui ước (cam + cam-trắng, nâu + nâu-trắng ) , tuy nhiên cũng có những loại cáp mà dây thứ hai trong đôi xoắn chỉ có một mầu trắng rất dễ nhầm lẫn. Bạn cần tách theo từng đôi xoắn để sắp xếp cho đúng. 3. Dùng lưỡi cắt trên kìm bấm để cắt bằng các đầu dây (để lại độ dài khoảng 1,2cm) 4. Lật ngửa đầu nhựa RJ-45 (phía lưng có cái nẫy cho quay xuống phía dưới)
  7. 5. Giữ nguyên sự sắp xếp của các dây và đẩy đầu dây vào trong đầu RJ-45 (mỗi sợi dây sẽ nằm gọn trong một rãnh) sao cho các dầu sợi dây nằm sát vào đỉnh rãnh. 6. Kiểm tra lại một lần nữa thứ tự của các sợi dây rồi cho vào kìm bấm thật chặt. Với đầu dây còn lại bạn hãy làm tương tự như trên. Sau khi làm xong cả hai đầu thì sợi dây đã sẵn sàng để sử dụng. Không có sự khác biệt về công năng giữa hai đầu dây. Bạn nên đánh dấu từng cặp đầu dây để dễ dàng trong việc kiểm tra sửa lỗi. Những câu hỏi thường gặp khi chọn mua máy tính Những câu hỏi thường gặp khi chọn mua máy tính Để lựa chọn một sản phẩm máy tính phù hợp với nhu cầu sử dụng, người mua nên tìm hiểu và cân nhắc một số yếu tố căn bản của máy như bộ vi xử lý, tốc độ xung nhịp CPU nào cũng là CPU? Sai. Ngày xưa là Intel Pentium, bây giờ là Intel Core - bộ vi xử lý trung tâm là thành phần quan trọng nhất kiểm soát mọi hoạt động của máy tính. Ngày nay, “bộ não” máy tính cần “suy nghĩ” nhanh hơn, phản ứng nhanh hơn trước những yêu cầu xử lý đa tác nhiệm. Không phải CPU nào cũng là CPU. Bộ vi xử lý của nhà sản xuất này, dù cho có cùng số nhân và tốc độ xung nhịp với bộ vi xử lý của nhà sản xuất khác nhưng lại có thiết kế khác nhau bởi công nghệ và kỹ thuật vi xử lý của mỗi nhà sản xuất khác nhau. Cho rằng tất cả bộ vi xử lý bốn nhân đều mang lại hiệu suất hoạt động cao hơn bộ vi xử lý hai nhân thì hoàn toàn sai lầm. Ví dụ, bộ vi xử lý Intel Core 2 Duo E6500 mang lại hiệu suất hoạt động cao hơn từ 2% đến 37% so với một vi xử lý 4 nhân cạnh tranh khác. Người mua máy tính nên cần cân nhắc điều này để lựa chọn giữa bộ vi xử lý hai nhân với hiệu suất hoạt động cao hơn để đảm bảo sở hữu một “bộ não” máy tính tốt trong khả năng tài chính cho phép. Card đồ họa rời tốt hơn card tích hợp? Sai. Card đồ họa tích hợp đáp ứng lý tưởng cho các nhu cầu thông thường về đồ họa như xem video trực tuyến; xem, tải, chỉnh sửa và chia sẻ hình ảnh, xem phim HD hay Blu- ray; chơi các game phổ thông, chạy trình duyệt các trang web truyền thông đa phương tiện và những mạng xã hội phổ biến. Đồ họa tích hợp chiếm ít dung lượng và sản sinh nhiệt lượng tối thiểu, giúp tiết kiệm tối đa mức tiêu thụ điện năng của các bộ máy tính. Những tín đồ của game cường độ cao, hay một nhà thiết kế đồ họa 3D chuyên nghiệp thì mới phải cần đến card đồ họa riêng biệt bổ sung cho nhu cầu chuyên môn của mình như thiết kế, minh họa phức tạp hay game 3D. Trên thực tế, nhiều người tiêu dùng bị thuyết phục mua những bộ máy tính có card đồ họa riêng, cao cấp hoạt động trên những bộ vi xử lý trung bình với suy nghĩ card đồ họa sẽ nâng cao hiệu suất hoạt động toàn bộ của chiếc máy tính. Điều này sai lầm vì card đồ họa riêng biệt hoạt động trên những bộ vi xử lý cấp thấp chỉ có thể cải thiện chút ít tốc độ xử lý các ứng dụng đồ họa cường độ cao,
  8. trong khi chúng tiêu tốn nhiều điện năng hơn hẳn so với đồ họa tích hợp. Máy tính hiện đại sử dụng bộ vi xử lý Intel Core tích hợp các tính năng đồ họa cao cấp, cải thiện đáng kể chất lượng hình ảnh của cả những video HD online, đồng thời bổ sung thêm sức mạnh xử lý cho những công việc khác. Ngay cả đối với những máy tính sử dụng card đồ họa riêng biệt, công nghệ Core của Intel cũng mang lại những bộ vi xử lý mạnh để tận dụng tối đa tính năng đồ họa này, cho phép những trải nghiệm mượt mà khi xem video và trình duyệt nhiều trang web cùng một lúc. Tốc độ xung nhịp của CPU quyết định tốc độ xử lý của máy tính? Sai. Tốc độ xung nhịp thực hiện một tác vụ của một bộ vi xử lý, được đo bằng Gigahertz (Ghz). Đại đa số người sử dụng lầm tưởng rằng, số GHz càng lớn thì tốc độ xử lý của máy tính càng nhanh. Tuy nhiên, điều này giờ đây đã không còn chính xác với công nghệ tăng tốc độc quyền Turbo Boost và công nghệ siêu phân luồng Hyper-Threading của Intel. Công nghệ này cải thiện đáng kể hiệu suất hoạt động của máy ngay cả đối với những CPU có tốc độ xung nhịp thấp hơn. Vì vậy, người mua cần thận trọng khi so sánh những máy tính dựa trên tốc độ xung nhịp trừ phi chúng sử dụng các bộ vi xử lý cùng một họ của cùng một nhà sản xuất như Core 2 Duo, Core 2 Quad, Core i5, Core i7 của Intel và có cùng số lượng nhân. Nên lựa chọn máy tính cho từng công việc thế nào? Đối với nhân viên văn phòng, học sinh, sinh viên, bộ vi xử lý Core 2 Duo là sự lựa chọn tối ưu về chi phí và hiệu suất hoạt động với khả năng xử lý đa tác nhiệm trong thời gian ngắn hơn nhiều so với các thế hệ vi xử lý Pentium trước kia. Tuy nhiên, đối với các công việc đòi hỏi khối lượng xử lý và tính toán lớn như thiết kế, đồ họa hay trong ngành ngân hàng tài chính, những chiếc máy tính với bộ vi xử lý Core 2 Quad lại mang lại hiệu quả cao nhất cả về công việc và tính kinh tế. Ngoài những bộ vi xử lý phổ thông trên thị trường, dòng sản phẩm Core của Intel còn đáp ứng nhu cầu sử dụng chuyên nghiệp của người dùng yêu cầu sức mạnh vi xử lý vượt trội cho những hệ thống giải trí cao cấp, chơi các game cường độ cao hay thiết kế đồ họa 3D với bộ vi xử lý nhanh Core i7. Gần đây, Intel đã giới thiệu bộ vi xử lý Core i5 chuyên dành cho các nhu cầu giải trí đa phương tiện. Dự kiến vào quý I năm 2010, Intel sẽ tiếp tục cho ra mắt sản phẩm Core i3 mới, cung cấp thêm sự lựa chọn cho người sử dụng. Thảo Nhi hi bạn sử dụng hệ điều hành Windows XP , rất có thể bạn tắt chức năng Prefetch trong Registry Editor nhằm mục đích tăng tốc cho máy tính của mình . Tuy nhiên nếu bạn muốn tăng tốc hơn nữa máy tính của mình , bạn không nên tắt chức năng này bạn chỉ nên xóa nó . Thủ thuật sau sẽ giúp bạn tự động xóa các tập tin được lưu trữ trong thư mục Prefetch khi bạn shutdown máy tính . Bạn mở notepad lên và chép đọan mã sau vào : Dim fso
  9. Set fso = Createobject("Scripting.FileSystemObject") Dim MyVar MyVar = MsgBox ("Xoa cac cache duoc luu tru trong Prefetch", 0, "Xoa Prefetch") fso.DeleteFile("F:\WINDOWS\Prefetch\*.*") F : là ổ đĩa cài đặt hệ điều hành Windows XP . Bạn đặt tên cho tập tin này là clearprefetch.vbs Tiếp theo bạn vào Start – Run gỏ gpedit.msc và nhấn phím Enter . Chọn Computer Configuration chọn tiếp Windows Settings chọn Script (Startup/Shutdown) chọn Shutdown . Trong Shutdown Properties nhấn Add nhập đường dẩn của tập tin clearprefetch.vbs trong mục Script Name và nhấn phím OK . Như vậy từ đây về sau bạn có thể sử dụng chức năng Prefetch này được nhanh hơn mà khNếu đang sử dụng Windows và cảm thấy hệ điều hành này chưa đáp ứng được nhu cầu hoặc không tiện lợi khi sử dụng, hay đơn giản chỉ để khám phá thêm các tính năng bên trong, bạn có thể nhờ đến các phần mềm để điều chỉnh lại hệ điều hành của mình. ông phải tắt chức năng này . 36 1. TweakNow PowerPack: là bộ công cụ tập hợp các tiện ích cho phép người dùng điều chỉnh các thuộc tính của hệ thống sao cho phù hợp và tiện lợi. Đồng thời, TweakNow PowerPack còn cung cấp các công cụ để tối ưu và cải thiện hiệu suất của hệ thống. 2 tiện ích nổi bật nhất của TweakNow PowerPack đó là RAM Idle, cho phép quản lý và tối ưu bộ nhớ RAM, giúp tránh tình trạng thiếu bộ nhớ khi sử dụng, và tính năng AutoShutdown, cho phép hệ thống tự động tắt hoặc đưa vào chế độ ngủ đông (hibernate) sau khi hoàn thành một công việc nào đó. Download TweakNow PowerPack tại đây (Phần mềm sử dụng được trên Windows XP,
  10. Vista và 7) 2. Ultimate Windows Tweaker: phần mềm tương thích với cả Windows Vista cũng như Windows 7 phiên bản 32bit và 64bit. Với các chức năng tùy chỉnh đơn giản, phần mềm có thể giúp hệ thống của bạn nhanh hơn, tiện dụng và an toàn hơn chỉ bằng vài cú click chuột. Ngoài ra, phần mềm sẽ giúp bạn dễ dàng kích hoạt các tính năng hữu ích của Windows (như Bit Locker hay DEP) theo cách nhanh chóng chứ không phải thực hiện theo từng bước phức tạp. Download Ultimate Windows Tweaker miễn phí tại đây. (Sau khi download, giản nén và sử dụng ngay mà không cần cài đặt). 3. Windows 7 Manager: là tiện ích cho phép người dùng tối ưu, điều chỉnh các thiết lập và dọn dẹp ổ cứng trên máy tính sử dụng Windows 7. Với các công cụ do phần mềm mang lại, Windows 7 của bạn sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn, nâng cao sức mạnh ảo mật của hệ thống và đáp ứng được nhu cầu sử dụng của bạn. Download bản dùng thử Windows 7 Manager (gồm cả phiên bản dành cho 32bit và 64bit) tại đây. 4. XdN Tweaker: là tiện ích miễn phí và nhỏ gọn, sử dụng được trên tất cả các phiên bản
  11. của Windows. Chương trình cung cấp những công cụ mạnh mẽ để “biến hóa” và thay đổi Windows sao cho phù hợp và thuận tiện hơn với mục đích sử dụng của bạn. Download XdN Tweaker miễn phí tại đây. 5. EnhanceMySe7en: cũng như các phần mềm kể trên, EnhanceMySe7ven cung cấp các công cụ để tùy chỉnh Windows theo ý bạn để có được sự thuận tiện nhất khi sử dụng. Phần mềm cung cấp các công cụ để tùy chỉnh và quản lý registry, dung lượng đĩa, tiến hành chống phân mảnh, quản lý phần mềm cài đặt trên hệ thống, nhiệt độ ổ cứng và các vấn đề liên quan đến “sức khỏe” của hệ thống. Ngoài ra còn cung cấp các tùy chọn khác để giúp cải thiện hiệu năng của hệ thống. Download bản dùng thử của phần mềm tại đây. . 10 tiện ích miễn phí cho laptop
  12. 1. SugarSync Tương thích đầy đủ với PC, Netbook và Mac, công cụ SugarSync đem tới cho người dùng những giá trị tốt nhất để quản lý tập tin, trong đó dữ liệu cá nhân sẽ được an toàn khi các tập tin trên máy tính của bạn được sao lưu trên máy chủ của SugarSync. Hiện nay, SugarSync cung cấp miễn phí dung lượng lưu trữ trực tuyến lên đến 2GB, chiếm dụng ít Ram và tài nguyên hệ thống. Ngoài ra, các ấy còn có thể dùng tiện ích này để chia sẻ file và thư mục qua lại với những người dùng khác. 2. Windows Live Sync Windows Live Sync dành cho cá nhân làm việc thường xuyên với nhiều máy tính và yêu cầu sử dụng tất cả những dữ liệu trên các máy đó. Ứng dụng nhỏ được Microsoft cung cấp vận hành trên cả PC và Mac, tuy nhiên hiện phần mềm này không hỗ trợ cho hệ điều hành Snow Leopard (phiên bản mới nhất của Mac OS X). Thao tác dễ dàng, Windows Live Sync chỉ đơn giản là tạo kết nối giữa các máy tính, bao gồm 2 lựa chọn là thư mục riêng tư hoặc chia sẻ. Khi một máy tính được chọn chế độ sync thì người dùng nhanh chóng kết nối với các thư mục riêng tư/chia sẻ từ một máy tính khác bất kỳ. 3. Xmarks Giải quyết gọn gàng vấn đề làm thế nào để có thể đánh dấu trang web ưa thích, Xmarks giữ nhiệm vụ đồng bộ Bookmarks trên nhiều PC, đồng thời còn cho phép đồng bộ Bookmarks giữa các ứng dụng trình duyệt. Qua sự giúp đỡ của Xmarks, yêu cầu giữ lại Bookmarks của Internet Explorer trên một PC và chuyển qua Bookmarks của Firefox vận hành trên một PC khác hoặc ngược lại đều hết sức dễ dàng.
  13. 4. BattCursor Tiện ích miễn phí dùng để theo dõi dung lượng pin còn lại của laptop thông qua con trỏ chuột, đồng thời hiển thị thông tin này ngay trên màn hình. Song song đó, BattCursor xây dựng chế độ thiết lập phong phú, hỗ trợ thay đổi độ sắc nét và tông màu chữ của con trỏ chuột tùy thuộc vào lượng pin trên máy tính. Ngoài ra, BattCursor còn bổ sung một số tính năng khác, như các phương pháp cải thiện tuổi thọ pin. 5. BatteryBar Được biết đến như một công cụ đơn giản và hữu ích, BatteryBar sẽ hiển thị trạng thái hiện tại của pin trên thanh tác vụ với nhóm thông tin gồm sức chứa của pin (Capacity), lượng pin đã sử dụng (Discharge Rate), tỷ lệ hao hụt pin (Battery Wear) và lượng năng lượng mà pin hiện có tính theo thời gian sạc. Hơn nữa, chương trình với các thuật toán thông minh sẽ tính toán tổng thời gian sử dụng pin còn lại để người dùng bố trí làm việc thật hợp lý.
  14. 6. Hotspot Shield Thời điểm bạn sử dụng laptop để kết nối tới Hotspot thông qua địa điểm công cộng kiểu quán cà phê hoặc sân bay, lúc đó hacker hoàn toàn có thể xâm nhập vào dữ liệu PC, lấy cắp tên người dùng và mật khẩu khi bạn đăng nhập vào trang Web. Bởi thế, Hotspot Shield hứa hẹn đem lại sự an toàn bằng cách mã hóa kết nối khi truy cập Internet để không ai có thể thấy dữ liệu đã gửi đi. 7. WeFi Cách thức hoàn hảo để kết hợp một chiếc máy tính xách tay và các trang mạng xã hội, WeFi trợ giúp mò mẫm điểm truy cập mạng công cộng, hỗ trợ người dùng tìm kiếm thêm những người dùng khác mà có thể kết nối tới. Sau khi hoàn thành cài đặt, WeFi sẽ đưa ra danh sách toàn bộ kết nối Wi-Fi hiện có cùng với thông tin của từng kết nối, chẳng hạn cường độ tín hiệu và điểm truy cập ấy mã hóa hay không.
  15. 8. PortableApps Bộ ứng dụng PortableApps là một gói các chương trình chứa gọn trong một chiếc USB, bao gồm các tiện ích như OpenOffice.org (gồm trình xử lý văn bản, bảng tính, ứng dụng thuyết trình, cơ sở dữ liệu, và ứng dụng đồ họa cơ bản), công cụ diệt virus, phiên bản Firefox giản lược, phần mềm backup dữ liệu và một menu cho phép truy cập vào tất cả các ứng dụng này thật dễ dàng.
  16. 9. TrueCrypt USB là một thiết bị tuyệt vời cho những công dân năng động, bởi lẽ chúng nhỏ gọn, giá thành phải chăng và đủ không gian lưu trữ lượng thông tin “nặng đô”. Tuy nhiên, sẽ rất nguy hiểm nếu một số tập tin nhạy cảm lưu lạc, cho nên cẩn thận bảo vệ từ xa là tốt hơn rồi. TrueCrypt cho phép mã hoá dữ liệu ngay lúc đang làm việc mà không cần sự can thiệp của người dùng, trong đấy việc đọc và ghi dữ liệu lên USB đã được mã hoá đòi hỏi phải có mật khẩu hay khoá mã hoá.
  17. 10. USBDriveFresher Thực tế bạn càng sử dụng ổ đĩa USB thường xuyên, thiết bị càng trở nên lộn xộn với các tập tin dư thừa và chiếm mất đáng kể dung lượng. Nhưng nhờ có USBDriveFresher, tiện ích nhỏ xíu và tự động toàn tập sẽ nhanh chóng làm sạch toàn bộ file không cần thiết. Bên cạnh đó, người dùng thoải mái cấu hình để công cụ tiến hành tác vụ khi xuất hiện kết nối USB vào hệ thống, hoặc một số điều chỉnh cơ bản khác. ___ Tiện ích miễn phí cho laptop (1) 1. SugarSync Tương thích đầy đủ với PC, Netbook và Mac, công cụ SugarSync đem tới cho người dùng những giá trị tốt nhất để quản lý tập tin, trong đó dữ liệu cá nhân sẽ được an toàn khi các tập tin trên máy tính của bạn được sao lưu trên máy chủ của SugarSync. Hiện nay, SugarSync cung cấp miễn phí dung lượng lưu trữ trực tuyến lên đến 2GB, chiếm dụng ít Ram và tài nguyên hệ thống. Ngoài ra, các ấy còn có thể dùng tiện ích này để chia sẻ file và thư mục qua lại với những người dùng khác.
  18. 2. Windows Live Sync Windows Live Sync dành cho cá nhân làm việc thường xuyên với nhiều máy tính và yêu cầu sử dụng tất cả những dữ liệu trên các máy đó. Ứng dụng nhỏ được Microsoft cung cấp vận hành trên cả PC và Mac, tuy nhiên hiện phần mềm này không hỗ trợ cho hệ điều hành Snow Leopard (phiên bản mới nhất của Mac OS X). Thao tác dễ dàng, Windows Live Sync chỉ đơn giản là tạo kết nối giữa các máy tính, bao gồm 2 lựa chọn là thư mục riêng tư hoặc chia sẻ. Khi một máy tính được chọn chế độ sync thì người dùng nhanh chóng kết nối với các thư mục riêng tư/chia sẻ từ một máy tính khác bất kỳ. 3. Xmarks Giải quyết gọn gàng vấn đề làm thế nào để có thể đánh dấu trang web ưa thích, Xmarks
  19. giữ nhiệm vụ đồng bộ Bookmarks trên nhiều PC, đồng thời còn cho phép đồng bộ Bookmarks giữa các ứng dụng trình duyệt. Qua sự giúp đỡ của Xmarks, yêu cầu giữ lại Bookmarks của Internet Explorer trên một PC và chuyển qua Bookmarks của Firefox vận hành trên một PC khác hoặc ngược lại đều hết sức dễ dàng. 4. BattCursor Tiện ích miễn phí dùng để theo dõi dung lượng pin còn lại của laptop thông qua con trỏ chuột, đồng thời hiển thị thông tin này ngay trên màn hình. Song song đó, BattCursor xây dựng chế độ thiết lập phong phú, hỗ trợ thay đổi độ sắc nét và tông màu chữ của con trỏ chuột tùy thuộc vào lượng pin trên máy tính. Ngoài ra, BattCursor còn bổ sung một số tính năng khác, như các phương pháp cải thiện tuổi thọ pin.
  20. 5. BatteryBar Được biết đến như một công cụ đơn giản và hữu ích, BatteryBar sẽ hiển thị trạng thái hiện tại của pin trên thanh tác vụ với nhóm thông tin gồm sức chứa của pin (Capacity), lượng pin đã sử dụng (Discharge Rate), tỷ lệ hao hụt pin (Battery Wear) và lượng năng lượng mà pin hiện có tính theo thời gian sạc. Hơn nữa, chương trình với các thuật toán thông minh sẽ tính toán tổng thời gian sử dụng pin còn lại để người dùng bố trí làm việc thật hợp lý. Cách Phá Deep Freeze 6 Như các bạn đã biết, DEEP FREEZE là chương trình đóng băng máy tính mạnh và khá thông dụng hiện nay. Tuy nhiên trong một số trường hợp chương trình này lại gây khó khăn cho người sử dụng (quên pass, DEEP FREEZE gặp lỗi). Trong các trường hợp đó, biện pháp đầu tiên mà chứng ta nghĩ đến là gở bỏ chương trình này khỏi hệ thống. Đối với các bản DEEP FREEZE 5.x trở xuống, việc gở bỏ khá dễ dàng bằng cách sử dụng chương trình DEEP UNFREEZE 1.6, tuy nhiên chương trình này không còn hiệu quả cho bản DEEP FREEZE 6.x. * Trước tiên, mình muốn giới thiệu sơ qua về cách hoạt động của DEEP FREEZE: - Khi cài đặt vào máy, DF tự động cài thêm 1 driver cho ổ cứng, sau đó sử dụng driver này thay cho driver của windows. - Mọi thao tác của bạn trên ổ cứng (copy, , delete, ) đều được DF dùng driver trên xử lý và đưa sang một "vùng đặc biệt" khác, chính vì vậy mà sau khi khởi động lại, mọi thay đổi của bạn trên ổ cứng "biến mất tăm" . Điều này có thể kiểm chứng bằng cách khởi động máy bằng một hệ điều hành khác từ đĩa CD (DOS, Windows XPE, ) rồi ghi (hoặc xóa) một file bất kỳ trên ổ cứng, sau khi khởi động lại máy, DF sẽ không phục hồi những gì bạn đâ làm - DF không thực hiện quá trình phục hồi dữ liệu khi khởi động lại máy mà đơn giản chỉ là xóa "vùng đặc biệt" trên. Như vậy, sử dụng DF không hề làm giảm tuổi thọ ổ cứng !!! * Căn cứ vào nguyên tắc hoạt động trên, bọn mình đã tìm ra 1 cách khá thú vị để tắt DF khỏi hệ thống: - Boot máy bằng một hệ điều hành khác từ CD (DOS, Windows XPE, ). - Đổi tên driver của DF: C:\WINDOWS\SYSTEM32\DRIVERS\DEEPFRZ.SYS thành tên bất kỳ.
  21. - Copy đồng thời đổi tên driver của Windows: C:\WINDOWS\SYSTEM32\DRIVERS\DISK.SYS thành DEEPFRZ.SYS. - Khởi động lại máy. Enjoy!!! * Sau khi khởi động lại máy, bạn có thể thực hiện các thao tác copy, , delete, như bình thuờng. Nếu cần thiết, bạn có thể tắt các service, các chuơng trình chạy ngầm của DF hoặc xóa DF khỏi máy nếu thích * Chúc may mắn !!! sưu tầm Tự động thay đổi hình nền desktop Windows 7 chỉ cho phép sử dụng 1 hình nền trên desktop khiến đôi lúc bạn thấy nhàm chán. Hãy thử để desktop của Windows tự động thay đổi hình bằng các thủ thuật trong bài viết dưới đây. Windows 7 Là hệ điều hành mới nhất của Microsoft, Windows 7 được trang bị thêm rất nhiều tính năng hữu ích, trong đó có tính năng tự động thay đổi hình nền của desktop. Để sử dụng tính năng này, đầu tiên click chuột phải trên màn hình desktop, chọn Personalize. Tại cửa sổ hiện ra tiếp theo, nhấn vào nút Desktop Background ở bên dưới. Tại màn hình tiếp theo, những gì bạn cần làm là nhấn vào ‘Browser’ để chọn thư mục chứa hình ảnh muốn làm nền. Sau đó, bạn đánh dấu vào các ảnh muốn chọn để thay đổi luân phiên. Mục ‘Change pictures every’ để bạn thiết lập khoảng thời gian thay đổi giữa các hình nền. Cuối cùng, đánh dấu vào tùy chọn ‘Shuffle’.
  22. Nhấn ‘Save Changes’ để thiết lập có tác dụng. Bây giờ, thay vì sử dụng 1 hình nền duy nhất, Windows 7 sẽ tự động thay đổi luân phiên qua lại giữa các hình ảnh khác nhau, tránh sự nhàm chán cho người dùng. Windows XP Mặc dù, tính năng thay đổi hình nền mới được cập nhật trong Windows 7, tuy nhiên Microsoft đã cho phép người dùng của mình sử dụng tính năng này trên Windows XP từ năm 2003, với bộ công cụ Winter Fun Packs 2003. Winter Fun Packs là bộ công cụ của Microsoft phát hành vào dịp lễ dáng sinh, với mục đích cho phép người dùng làm đẹp hơn Windows của mình để đón chào năm mới, do vậy bộ công cụ này cung cấp những tính năng thú vị và hữu ích để trang trí cho Windows. Với mục đích hướng dẫn để tự động thay đổi hình nền Windows, bài viết chỉ xin giới thiệu về chức năng này, các chức năng khác của bộ công cụ sẽ được Dân Trí giới thiệu ở các bài sau. Download miễn phí Winter Fun Packs 2003 tại đây Sau khi download và cài đặt, tại màn hình giao diện chính, bạn chọn Digital Photography.
  23. Tại màn hình tiếp theo, chọn ‘Winter Fun Wallpapers Changer’ và nhấn vào ‘Launch the Winter Wallpapers Changer’ Một hộp thoại mới hiện ra. Tại đây, bạn có thể chọn thư mục chứa các hình ảnh làm nền, điều chỉnh khoảng thời gian để thay đổi (tối thiểu là 15 phút và tối đa là 1 tuần). Cuối cùng nhấn vào OK để thiết lập có tác dụng.
  24. Windows Vista Rất tiếc, Microsoft không có công cụ chuyên dụng nào dành cho Windows Vista để tự động thay đổi hình nền, tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể sử dụng phần mềm miễn phí khác để làm việc này, đó là Wally. Wally là phần mềm miễn phí, không chỉ cho phép bạn thay đổi hình nền bằng các hình ảnh có trên máy tính, mà còn có thể sử dụng các hình ảnh có trong tài khoản Flickr,
  25. Photobucket, Picasa để làm hình nền và tự động thay đổi. Download phần mềm tại đây Sau khi download và cài đặt, biểu tượng của chương trình sẽ nằm ở khay hệ thống. Để bắt đầu sử dụng, bạn click chuột phải vào đó và chọn Settings. Tại cửa sổ Settings hiện ra, ở khung bên trái, bạn chọn ‘Files’ hoặc ‘Folder’, rồi nhấn nút ‘Add Files/Add Folders’ để sử dụng hình ảnh có trên ổ cứng, hoặc chọn Flickr, Photobucket để tìm và sử dụng các hình ảnh có trên Internet từ các dịch vụ này. Mục ‘Interval’ ở trên cho phép bạn thiết lập thời gian để thay đổi giữa các hình nền.
  26. Nhấn OK để thiết lập có tác dụng. Cuối cùng, bạn click chuột phải vào biểu tượng chương trình trên khay hệ thống, nhấn Play để bắt đầu quá trình chuyển đổi hình nền. Như vậy, bài viết đã lần lượt hướng dẫn bạn cách thức để thực hiện việc tự động thay đổi hình nền trên các phiên bản khác nhau của Windows. Hy vọng thủ thuật đơn giản này sẽ giúp cho desktop của bạn không bị nhàm chán và thú vị hơn Theo Windows 7 “nóng bỏng tay” dễ kích thích những ai ưa khám phá. Nhưng hệ điều hành sẽ thành "thương binh" nếu bạn lỡ tay “nghịch dại”. Một chiếc CD khôi phục hệ thống là thứ bạn cần lúc này Với đĩa khôi phục hệ thống, bạn có thể khởi động để tiến hành chỉnh sửa hoặc khôi phục lại hệ thống trong trường hợp không thể vào được Windows. Lưu ý: Máy tính của bạn phải cần phải có ổ ghi. Các bước tiến hành: - Đầu tiên, bỏ đĩa CD trắng vào ổ đĩa ghi. - Trên giao diện Windows 7, click vào Start, điền ‘system repair disc’ vào hộp thoại Search và nhấn Enter. - Hộp thoại ‘Creat a system repair disc’ hiện ra. Tại mục ‘Drive’ chọn ổ đĩa ghi có trên máy và nhấn nút Creat Disc. Dung lượng cần thiết để ghi chỉ là 142MB, do vậy chỉ cần sử dụng đĩa CD là đủ.
  27. Cách thức sử dụng đĩa: Trong trường hợp có lỗi xảy ra với hệ thống và bạn không thể khởi động vào Windows, bỏ đĩa khôi phục tạo được ở trên và khay đĩa và tiến hành khởi động máy từ CD Rom. - Trong quá trình khởi động, chọn mục ‘Windows Setup [EMS Enabled]’ - Sau khi hoàn tất quá trình khởi động, hộp thoại ‘System Recovery Options’ hiện ra, chọn tùy chọn ở trên và nhấn Next để tiếp tục.
  28. - Bây giờ, bạn được chuyển qua cửa sổ khác, trên đó bao gồm các công cụ cho phép chỉnh sửa, khôi phục hệ thống hoặc kiểm tra lỗi bộ nhớ Nhấn vào ‘Startup Repair’ để tự động sửa các lỗi có trên hệ thống mà làm cho Windows không thể khởi động. Trên đây là các bước để tạo và sử dụng đĩa khôi phục để phòng khi có vấn đề. Hẳn rằng trong quá trình sử dụng, lỗi hệ thống có thể xảy ra bất cứ khi nào, do vậy, tạo sẵn cho mình 1 đĩa khôi phục không phải là quá thừa. Nếu là người bận rộn hoặc thường xuyên mở cùng lúc nhiều cửa sổ chương trình khi làm việc, màn hình desktop và thanh taskbar của bạn sẽ trông rất lộn xộn cũng như khó quản lý. Trong trường hợp này, hãy thử sử dụng Shock 4Way 3D. Shock 4Way 3D là tiện ích miễn phí, cho phép bạn tạo ra đồng thời 4 desktop khác nhau. Trên mỗi desktop, bạn có
  29. thể mở các chương trình khác nhau, do vậy giảm thiểu được sự lộn xộn khi mở quá nhiều cửa sổ. Download chương trình tại đây. Sau khi download và cài đặt, biểu tượng của chương trình sẽ xuất hiện trên khay taskbar. Để chuyển từ desktop này sang desktop khác, bạn chỉ việc click vào biểu tượng của chương trình, dùng chuột xoay và chọn 1 trong 4 màn hình desktop hiện ra sau đó (xuất hiện dưới dạng không gian 3 chiều) Đơn giản hơn, bạn có thể click chuột phải vào biểu tượng của chương trình ở khay hệ thống, chọn 1 trong 4 màn hình desktop hiện ra.
  30. Ngoài cách xoay hình 4 chiều để chọn desktop, chương trình cong cung cấp các hiệu ứng đẹp mắt khác để xoay và chọn desktop. Để thay đổi hiệu ứng này, bạn click chuột phải vào biểu tượng chương trình, chọn Option. Cửa sổ Option hiện ra, bạn click vào mục Screen Effect và chọn 1 trong 5 hiệu ứng hiện ra. Cuối cùng nhấn Ok. Lưu ý: đối với các máy có cấu hình yếu, tại mục Blend, bạn nên kéo xuống còn khoản 10- 20% so với 100% của mặc định.
  31. Trong trường hợp muốn chuyển cửa sổ của chương trình đang được mở từ desktop này sang màn hình desktop khác, click chuột phải vào biểu tượng chương trình, chọn Screen Manager. Hộp thoại Screen Manager hiện ra, bao gồm 4 khung tương ứng với 4 màn hình desktop của chương trình. Bây giờ, bạn chỉ việc kéo và thả các chương trình từ khung này vào khung khác để chuyển chúng qua lại giữa các desktop.
  32. Như vậy, với cách này, bạn có thể nhóm các chương trình có chung mục đích sử dụng vào chung 1 desktop để có thể tiện quản lý hơn so với trước đây. Không những vậy, tiện ích còn có chức năng làm cho máy tính của bạn đẹp mắt và độc đáo hơn với hiệu ứng xoay và chuyển đổi giữa các desktop. Lưu ý: Trong quá trình xoay và chuyển đổi desktop, một vài cửa sổ chương trình sẽ bị hiện tương “loang lổ” và trắng hình, bạn chỉ việc thu nhỏ cửa sổ chương trình xuống taskbar rồi mở rộng trở lại thì hiện tượng trên sẽ biến mất. “Áo” mới cho Windows Nếu thấy “thèm” khi bắt gặp một cái desktop là lạ, hãy để bài viết sau giúp bạn. Chỉ vài cái pack dễ dùng, bạn đã có thể trải nghiệm “thử” từ Mac, Vista, Google Chrome cho đến cả Windows 7. Seven Transformation Pack là tiện ích miễn phí, cho phép biến Windows XP/Vista thành người “em út” Windows 7. Không chỉ mang dáng dấp của Windows 7, tiện ích còn mang các hiệu ứng, biểu tượng, sitebar và các tính năng đặc trưng của Windows 7 đến cho “người anh” Windows XP/Vista (thậm chí cho cả Windows 2003).
  33. Download chương trình tại đây. Vista Visual Styles: Nếu cảm thấy yêu thích Windows Vista hơn so với giao diện bóng bẫy như hơi có phần màu mè của Windows 7, thì bạn có thể sử dụng tiến ích này để giúp Windows XP “khoác tấm áo” của Windows Vista.
  34. Download chương trình tại đây. Sau khi download, đầu tiên bạn kích hoạt file ‘UXTheme Multi-Patcher 5.0.exe’, sau đó kích hoạt tiếp file ‘Vista Visual Styles Pack 6.0.exe’ để tiến hành cài đặt và thay đổi giao diện Windows XP. FlyakiteOSX: Nếu cảm thấy không ưng ý với giao diện của Windows XP cũng như những “người anh em” của nó, bạn cũng có thể thử khoác “tấm áo” của “người hàng xóm” Mac OS. Để làm được điều này, bạn chỉ việc download FlyakiteOSX tại đây và tiến hành cài đặt.
  35. Sau khi cài đặt, các biểu tượng, giao diện và hiệu ứng trên Windows XP sẽ tự động được thay đổi như trên hệ điều hành Mac. Trong trường hợp không muốn tiếp tục sử dụng giao diện này, bạn chỉ việc tiến hành gỡ bỏ tiện ích theo cách thông thường, Windows XP sẽ được trả về giao diện cũ. Google Chrome OS Transformation Pack: Có thể nói, hệ điều hành của Google đang là chủ đề “hot” và nhận được nhiều sự quan tâm nhất hiện nay của những người yêu công nghệ. Một trong những lý do đó là Google rất “kiệm lời” trong việc thông báo những thông tin liên quan đến hệ điều hành này. Mặc dù ít nhất phải đến năm sau, 2010 thì hệ điều hành của Google mới được ra mắt. Tuy nhiên, bạn có thể biến giao diện quen thuộc của Windows XP trở thành giao diện mang dáng dấp và màu sắc của Google Chrome. Những gì bạn cần làm là download Google Chrome OS Transformation Pack tại đây, sau đó giải nén, copy thư mục Chromex có được vào vị trí C:\WINDOWS\Resources (Với C là ổ đĩa cài đặt Windows XP). Cuối cùng, kích hoạt file ChromeX.msstyles để thay đổi giao diện mới cho Windows XP.
  36. Theo dantri (TNO) Dịch vụ chia sẻ tập tin trực tuyến MediaFire đang được người dùng đón nhận bởi những ưu điểm vượt bậc của nó. Khi sử dụng dịch vụ này, bạn có thể lưu trữ tập tin trên máy chủ, hỗ trợ tải dữ với nhiều file cùng lúc, hỗ trợ upload mọi loại file với kích thước 100MB. Quan trọng hơn hết là không giới hạn dung lượng lưu trữ trên Server. Người sử dụng có thể tải tập tin mà không phải chờ đợi lâu. Cho phép người dùng tải về bằng các chương trình download chuyên dụng. Ngoài ra, bạn có thể đem lên blog, website, forum Trang web sử dụng không cần đăng ký. Tại địa chỉ bạn chọn I want to upload, sau đó chọn số file muốn upload (tối đa 10 file). Bấm nút Browse và chọn file bạn cần chia sẻ. Cuối cùng, bạn click Upload File To MediaFire. Sau khi hoàn tất, MediaFire sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến dữ bao gồm: đường dẫn tải file (Download Link), chèn đường dẫn tải file vào các diễn đàn (Forum Link Code). Khi đó, tùy theo mục đích chia sẻ mà người được chia sẻ có thể tải tập tin nhanh chóng thông qua đường dẫn bạn cung cấp. Phạm Lê Minh Định Mediafire còn hạn chế về dung lượng 1 file gửi. Hãy vào đây nè: www.uploadbigfiles.net , cho gởi file đến 2GB (không cần đăng ký). File chỉ bị xóa sau 90 ngày nếu ko có người download E-BOOK Flash 9 , dung lượng 1.16 MB : 3t/+FLASH9.chm E-BOOK Thiết kế Web bằng EXPRESSION WEB 2007 , dung lượng 1.45 MB :
  37. RESSIONWEB.chm E-BOOK Tạo bài giảng bằng SNAG-IT , dung lượng 3.14 MB : ai_Snag_It.chm E-BOOK 15 bài Tạo Actions trong Photoshop , dung lượng 3.81 MB : _Photoshop.chm E-BOOK Bóng Đổ trong Photoshop , dung lượng 4.29 MB : Bai_BongDo.chm E-BOOK Phục Hồi Ảnh Chuyên Nghiệp , dung lượng 6.28 MB : uyenNghiep.chm E-BOOK Tạo BLOG , dung lượng 1.26 MB : cmmyu/BLOG.chm E-BOOK Corel 13 , dung lượng 1.57 MB : j4/COREL13.chm E-BOOK Thiết Kế Web EXPRESSION WEB 2007 , dung lượng 1.45 MB : RESSIONWEB.chm E-BOOK Thiết Kế Web DREAMWEAVER 8 , dung lượng 23.50 MB : EAMWEAVER8.chm E-BOOK FLASH 8 , dung lượng 5.21 MB : yva/FLASH8.chm E-BOOK WORD 2007 , dung lượng 2.56 MB : word_+2007.chm E-BOOK Tìm Hiểu GOOGLE , dung lượng 6.58 MB : ham/GOOGLE.chm E-BOOK Thiết Kế Web Front Page 2003 , dung lượng 45.49 MB : TPAGES2003.chm E-BOOK Mạng NETWORKING , dung lượng 51.08 MB : NETWORKING.chm E-BOOK Photoshop CS2 , dung lượng 35.19 MB : OSHOP_+CS2.chm E-BOOK 8 Kiểu tách nền trong Photoshop , dung lượng 2.87 MB : OP_TachNen.chm E-BOOK Chữ VIỆT trong Proshow Gold , dung lượng 1.57 MB : howchuViet.chm E-BOOK Chương Trình tạo Slide Show PROSHOW GOLD , dung lượng 1.59 MB : ROSHOWGOLD.chm E-BOOK Power Point 2003-2007 , dung lượng 46.26 MB : T2003_2007.chm T2003_2007.chm E-BOOK Sổ tay Cracker , dung lượng 55.94 MB : Cracker1.0.chm 13 "mẹo" thao tác nhanh trong Windows 7
  38. Thao tác nhanh với hệ thống giống bạn cắt giảm được nhiều thời gian và làm việc hiệu quả hơn. Những thủ thuật sau đây sẽ được giới thiệu đến các bạn như là một phần để giải quyết vấn đề trên: 1. Bộ tứ phím tắt hữu ích · Phím Windows + mũi tên bên trái/phải để chuyển cửa sổ đang làm việc về nửa trái/phải màn hình. · Phím Alt + mũi tên lên/trái/phải để di chuyển về trước/sau trong cửa sổ Windows Explorer hoặc gọi tính năng Back/Forward trong trình duyệt. · Phím Windows + Spacebar để ẩn tạm thời các cửa sổ đang làm việc, quay về desktop. · Phím Windows + T hiển thị dạng thumnails các cửa sổ đang mở trên từng ứng dụng ở thanh Taskbar. 2. Hiện thị JumpList nhanh nhất Để hiển thị nhanh JumpList của các ứng dụng trên Taskbar, bạn chỉ việc click trái chuột lên chúng và kéo lên thay vì phải click phải chuột như thông thường. 3. Thêm bất kỳ thư mục vào mục ưa thích Tại bất kỳ vị trí nào trong Windows Explorer bạn đều có thể đưa chúng về mục ưa thích (favourites) của mình. Để thêm vào, bạn chọn mở thư mục cần thêm và sau đó bạn click phải chuột lên thư mục Favourites rồi chọn Add current location to Favorites. 4. Chốt những thư mục thường dùng Tại Jumlist, thông thường chúng chỉ chứa 10 thư mục ở danh sách thường xuyên. Nếu bạn muốn chốt lại những thư mục, tập tin hay cửa sổ trình duyệt thường dùng, bạn chỉ cần click chuột vào biểu tượng Pin hình chiếc kim ghim trên nhóm các thư mục thường xuyên, khi đó thư mục bạn chọn sẽ được đưa vào danh sách Pinned trên cùng mà không bị ẩn đi. 5. Mở nhanh Command Promt Để có thể thao tác nhanh với Command Promt, bạn chỉ cần nhấn giữ phím Shift và click phải chuột lên thư mục nào đó. Khi đó sẽ xuất hiện dòng chữ Open Command Window Here trên menu ngữ cảnh cho bạn tùy chọn. 6. Lộ diện một số thư mục trên menu Send to Thông thường khi bạn click phải chuột lên một tập tin hay thư mục bất kỳ và chọn Send to thì chỉ xuất hiện vỏn vẹn 6 hoặc 7 mục chọn đích đến của tập tin cần gửi. Nhưng nếu bạn nhấn giữ phím Shift rồi hãy Click chọn chúng thì windows sẽ gọi trên 15 mục chọn đích đến. Trong trường hợp bạn muốn cá nhân hóa menu ngữ cảnh này, bạn có thể thực hiện bằng cách click chuột vào thanh địa chỉ trong Windows Explorer và nhập vào dòng
  39. chữ shell:sendto. Khi đó nhóm mục Send to xuất hiện và bạn chỉ việc đưa thêm vào những điểm đích đến tiếp theo bằng cách kéo thả thư mục vào. 7. Làm rõ chữ trên màn hình Đối với các màn hình LCD hiện nay, đôi lúc bạn cảm thấy chữ như có vẻ nhòe nhạt hơn, nguyên nhân có thể do độ phân giải không đúng với độ phân giải chuẩn của màn hình. Nhưng nếu bạn muốn giữ độ phân giải ấy mà vẫn đọc chữ rõ hơn, bạn có thể sử dụng chức năng Clear Type Tuner mà Windows 7 hỗ trợ. Đầu tiên bạn click vào biểu tượng Windows ở thanh Taskbar và nhập vào dòng chữ cttune.exe ở ô tìm kiếm. Sau đó click chọn chương trình và tùy chỉnh theo ý bạn để chữ có thể hiển thị rõ ràng hơn. 8. Điều chỉnh màu, độ tương phản Windows 7 cung cấp bạn tính năng vô cùng tiện lợi để điều chỉnh màu, độ tương phản, sáng tối cho máy tính của bạn. Để sử dụng tính năng này bạn vào gõ vào ô tìm kiếm trong Start menu cụm dccw.exe và chọn chương trình tương ứng hiện ra. Qua từng bước, bạn có thể điều chỉnh độ đậm nhạt, độ tương phản, các gam màu đỏ, xanh, xanh lá, sao cho phù hợp. 9. Ẩn hiện trạng thái các cửa sổ Theo mặc định trong các hệ điều hành Windows XP hay Vista, khi bạn mở một ứng hoặc một cửa sổ trên windows, trạng thái hiển thị được đặt bên dưới thanh Taskbar bao gồm Icon chương trình và một phần tên chương trình. Với Windows 7, hệ điều hành sẽ mặc định Combine các Icon trên Taskbar thành Group và chỉ hiện thị dạng Icon chung cho cả Group đó. Điều này giúp bạn tiết kiệm tối đa diện tích thanh Taskbar khi bạn sử dụng, nhưng nó lại bất tiện cho bạn trong trường hợp có quá nhiều thành phần cùng nhóm được group lại. Windows 7 cung cấp cho bạn tùy chọn cho tác vụ này. Đầu tiên bạn click chuột phải lên thanh Taskbar rồi chọn Properties. Hộp thoại Taskbar and Start Menu Properties hiện ra. Tại tùy chọn Taskbar Buttons bạn đổi lại thành: Combine when taskbar is full trong trường hợp bạn muốn hiển thị đầy đủ các thành phần như thông thường nhưng hệ thống sẽ gom chung các chương trình có cùng nhóm chức năng lại với nhau khi Taskbar không còn chỗ hiện thị chương trình tiếp theo. Hoặc Never combine trong trường hợp bạn không muốn gom nhóm chúng lại với nhau. Hoàn tất bạn nhấn Apply rồi OK. 10. Thay đổi nút chức năng Power Mặc định, windows 7 sẽ hiển thị nút Shutdown đầu tiên trên menu Start, nhưng nếu bạn muốn thay đổi chúng thành Log Off, Restart, thì bạn có thể click phải lên Taskbar, chọn Properties sau đó click chọn Tab Start Menu và tùy chỉnh trong mục Power button action: 11. Đưa chức năng tìm kiếm vào Start Menu Để đưa chức năng này vào menu Start, bạn nhấn Windows +R sau đó nhập vào dòng
  40. gpedit.msc. Tại nhóm menu bên trái bạn chọn phân cấp User Configuration- >Administrative Templates->Start Menu and Taskbar 12. Thêm mục Copy To và Move To vào menu chuột phải Nhằm thuận tiện hơn trong việc sao chép, di chuyển các tập tin trong Windows 7, bạn có thể thêm vào tùy chọn Copy To và Move To vào menu chuột phải. Đầu tiên bạn nhấn Windows + R để mở hộp thoại Run và nhập vào regedit. Trong cửa sổ regedit bạn tìm đến khóa theo đường dẫn HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\Con textMenuHandlers. Sau đó bạn click phải chuột lên khóa ConTextMenuHandlers và chọn New\ Key rồi nhập tên cho key. Ở bên trái cửa sổ regedit bạn nhấp đôi chuột vào khóa Default và nhập vào giá trị cho khóa này là: {C2FBB630-2971-11D1-A18C- 00C04FD75D13}. Tương tự vậy, bạn tạo một key với khóa là: {C2FBB631-2971-11D1- A18C-00C04FD75D13} để thêm chức năng Move To. 13. Thêm vào Quick Lauch trên Taskbar Để tạo mục Quick Lauch trên Taskbar trong Windows 7 giống như Windows XP, đầu tiên bạn click phải chuột lên Taskbar chọn chọn Toolbars\New Toolbar. Trong cửa sổ mới hiện ra, bạn nhập vào mã %appdata%\Microsoft\Internet Explorer\Quick Launch trên ô address và đưa vào các icon chương trình hay folder cần thiết trong mục này. Cuối cùng bạn nhấn Select Folder để thiết đặt. Thế nhưng khi bạn thực hiện xong bước này, trên Taskbar sẽ xuất hiện mục Quick Lauch. Để giống XP hơn, bạn click phải chuột lên thanh Taskbar và bỏ chọn Lock the Taskbar. Tiếp theo bạn dùng chuột kéo thanh này sang bên trái gần icon Windows 7. Nếu bạn muốn bỏ chữ Quick Lauch, hãy click phải chuột lên dòng chữ này và check bỏ chọn mục Show Title, Show Text. ___ Biến Window Xp thành bản quyền Đầu tiên đây là bài viết của mình nên khi các bạn post bài nơi khác xin hãy ghi rõ nguồn nha. Bài này mình viết khi mày có vấn đề nên chia sẽ cho mọi người luôn. Cách làm để Xp - bản quyền thì có nhiều nhưng khi mà bị như những gì mình nêu ở dưới thì cách này là hiệu quả nhất đó. Biến Window Xp thành bản quyền Nếu sau khi bạn update cho window xp của mình. Sau đó khởi động lại máy thì Window của bạn sẽ báo Window chưa bẻ khóa và nền destop của bạn chỉ toàn màu đen, góc dưới của màn hình hiện dòng chữ: You may be a vactim of software counterfeiting. Như vậy Microsoft đã phát hiện bạn đang dùng Window không bản quyền, từ đây máy bạn hoạt động không ổn định. Nếu bạn không mua Window bản quyền ngay thì sau vài
  41. lần khởi động máy bạn sẽ không vô được nữa. Nếu các bạn rơi vào trường hợp trên hay chỉ là muốn xp của mình chính thức có bản quyền để thoải mái cài đặt các phần mềm đòi hỏi Window bản quyền và update các bản sửa lỗi mới nhất của Microsoft. Đầu tiên bạn vào Start > Run. Gõ Regedit và Enter. Registry Editor sẽ hiện ra, bạn hãy tìm đến khóa: HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\WindowsNT\ rrentVersion\WPAEvents. Ở ô bên phải bạn nhấn chuột phải vào OOBETimer, chọn Modify. Hãy thay đổi khóa: 71 thành 72. Tiếp tục bạn vào Run gõ: %systemroot%\system32\oobe\msoobe.exe /a. Window sẽ hiện ra cửa sổ Active Windows. Bạn chọn dòng: Yes, I want to telephone a customer service representative to activate Windows.
  42. Nhấn Next, chọn Change Product Key.
  43. Bạn hãy nhận Key này vô: DHXQ2-WRGCD-WGYJY-HHYDH-KKX9B ( Bạn có thể tham khảo thêm một số Key tại đây: ) . Cuối cùng bạn click Update. Bây giờ bạn sẽ được đưa về cửa sổ Active Windows hãy nhấn Remind me later để đóng nó lại. Giờ bạn hãy khởi động lại Window và vô Run gõ: %systemroot%\system32\oobe\msoobe.exe /a . Cửa sổ Active Windows hiện ra với dòng thông báo Window is already activated. Bây giờ Window Xp của bạn chính thức có bản quyên rồi . Chúc các bạn thành công
  44. Vohinh77 ___ Tổng hợp các thủ thuật về phụ đề phim Một bộ phim sẽ trở nên có ý nghĩa và thú vị hơn nhiều nếu có thêm phụ đề chuẩn, đặc biệt là phụ đề tiếng Việt, bởi thế, rất nhiều người yêu phim đã không tiếc công làm và biên dịch phụ đề cho cộng đồng cùng được hưởng. Nhưng đôi khi, dù có phụ đề chuẩn trong tay mà bạn vẫn không thể thưởng thức trọn vẹn bộ phim bởi nhiều rắc rối liên quan đến việc hiển thị. Những hướng dẫn trong bài viết sau sẽ giúp bạn khắc phục khó khăn một cách đơn giản và nhanh chóng. 1. Download phụ đề Bạn có thể vào đây để xem danh những trang web có nhiều phụ đề nhất: 1. 2. (hay tinyurl.com/divxsub)
  45. 3. 4. download/22.html 5. là khu vực chia sẻ rất nhiều phụ đề của diễn đàn Nhipcau.net. Để tải phụ đề, bạn phải đăng ký thành viên của diễn đàn. Khi download, bạn chú ý xem phụ đề có hợp với phim không, ví dụ: phim của bạn là loại 1 đĩa CD thì không nên tải loại phụ đề 2 CD, nếu biết tên nhóm rip đĩa phim thì nên chọn phụ đề của nhóm đó để hiển thị chính xác, nên chọn phụ đề dạng .srt vì gọn nhe, dễ chỉnh sửa 2. Xem phim với phụ đề - Hai nguyên tắc bắt buộc để có thể xem phim có phụ đề là: phụ đề và tên phim phải có tên giống hệt nhau và đặt chung trong cùng một thư mục. Ngoài ra chương trình xem phim cũng phải hỗ trợ hiển thị phụ đề. - Nếu muốn mọi trình xem phim hiển thị phụ đề đẹp mắt hơn, tăng giảm được thời gian trình chiếu, di chuyển vị trí phụ đề , bạn còn có thể dùng thêm phần mềm DirectVobSub (DVS). Phần mềm này thường đi kèm các gói codec như K- Lite Codec, VistaCodecs Pack hoặc có thể tải rời tại địa chỉ tinyurl.com/directvobsub. Sau khi cài đặt, mỗi khi xem phim có phụ đề, DVS sẽ chạy thường trú ở thanh taskbar. Bấm đôi vào biểu tượng mũi tên màu xanh lá cây của DVS, trong bảng hiện ra ta có thể tùy chỉnh như sau: Text Settings - thay đổi font, tăng giảm độ nét, đổ bóng cho phụ đề; Override placement - thay đổi vị trí hiện phụ đề (nếu muốn phụ đề kéo hẳn xuống dưới để không đè vào phim thì thiết lập như trong hình), Timing - tăng giảm thời gian hiển thị phụ đề 3. Chỉnh sửa phụ đề Mỗi phụ đề luôn gồm 2 phần: phần chữ chứa nội dung lời thoại và phần xác định thời gian hiển thị từng câu nói trong phụ đề. Mỗi phần đều có những rắc rối riêng mà ta cần biết cách khắc phục. a. Sửa lỗi chính tả cho phụ đề: Đôi khi nội dung phụ đề bị sai chính tả, cách trình bày, nội dung chưa chuẩn thì ta có thể chỉnh sửa từng phần hoặc hàng loạt với những công cụ rất “độc chiêu” sau: - Microsoft Office Word (nên dùng bản 2007): có thể mở mọi file phụ đề vì thực chất phụ đề cũng là một dạng văn bản. - Gmail: dùng kiểm tra chính tả hàng loạt cho cả phụ đề hàng trăm dòng một cách nhanh chóng.
  46. Đầu tiên, bạn mở phụ đề bằng MS Word, bấm OK trong mọi thông báo hiện ra. Để kiểm tra hàng loạt lỗi bạn copy/paste nột dung cả phụ đề vào ô soạn thư của Gmail, bấm nút Kiểm tra Chính tả. Các lỗi sai sẽ được đánh dấu màu vàng. Sửa xong, bạn copy/paste đè phụ đề từ Gmail vào trong Word. Muốn kiểm tra kỹ hơn, bạn bấm Ctrl+F dùng chức năng Find and Replace của MS Word. Khi chọn thẻ Replace, ta có thể tìm những lỗi sai và sửa lại tự động nhanh chóng bằng cách điền lỗi sai vào ô Find what, điền từ sửa lỗi ở ô Replace with rồi bấm Replace (sửa từng lỗi), Replace All (sửa tất cả một lúc) Xong xuôi, bạn bấm Ctrl+S, chọn Yes trong mọi thông báo hiện ra để lưu lại kết quả. b. Khắc phục hiện tượng phụ đề không khớp phim: Hai nguyên nhân chính khiến việc phụ đề không khớp phim là do khâu làm phụ đề chưa chuẩn hoặc do phụ đề có FPS (Frame rate: số khung hình trên giây) khác với FPS của phim. - Nếu lỗi không khớp bắt nguồn từ khâu làm phụ đề (lệch thời gian cả phim hay vài đoạn nhỏ), ta có thể sửa lại bằng Subtitle Workshop (SW). Tải miễn phí SW tại đây. Do hầu hết các phụ đề tiếng Việt thường được soạn theo bảng mã Unicode trong khi SW chỉ sửa được phụ đề có bảng mã NCR Decimal nên ta phải kết hợp thêm với Notepad và Unikey để chuyển mã từ Unicode về NRC Decimal rồi mới tiến hành chỉnh sửa. Các bước làm như sau: Bước 1: chuyển phụ đề từ dạng Unicode về NCR Decimal: - Bật Notepad, chọn menu Format > Font , trong bảng hiện ra, ô Font chọn Arial rồi bấm OK. Việc này sẽ giúp Notepad hiển thị tốt các phụ đề tiếng Việt có dấu. - Mở phụ đề bằng Notepad, bấm Ctrl+A, Ctrl+C để copy nội dung cả phụ đề vào clipboard. - Bấm chuột phải vào biểu tượng V của UniKey trên taskbar, chọn mục Công cụ Trong bảng hiện ra, mục Bảng mã chọn Nguồn là Unicode và Đích là NCR Decimal rồi bấm nút Chuyển mã. UniKey sẽ tự động chuyển toàn bộ nội dung phụ đề trong clipboard về NCR Decimal . - Dán đè phụ đề đã được chuyển về NCR Decimal trong clipboad lên phụ đề ban đầu. - Trong Notepad chọn tiếp menu File > Save As , trong bảng hiện ra chọn Encoding là ANSI. Bấm OK là ta đã chuyển xong phụ đề từ Unicode về NCR Decimal. Bước 2: chỉnh lệch thời gian cho phụ đề với SW:
  47. - Mở phụ đề vừa chuyển đổi bằng SW, bôi đen đoạn bị lệch (hoặc bấm Ctrl+A để chọn cả phụ đề nếu lệch toàn bộ). Bấm Ctrl+D để hộp thoại Set delay hiện ra rồi điền thời gian lệch (có thể điền áng chừng nếu bạn chưa biết chắc rồi chỉnh lại dần). Muốn phụ đề hiện chậm hơn, chọn “+”, muốn hiện nhanh lên chọn “–” rồi bấm Apply. Nếu độ lệch nhỏ có thể dùng phím tắt Ctrl+Shift+H hoặc Ctrl+Shift+N để phụ đề hiển thị chậm hoặc nhanh hơn 100 mili giây. Xong, bấm Ctrl+S để lưu lại. Bước này mất khá nhiều thời gian do ta có thể phải chỉnh lại nhiều lần để có kết quả ưng ý nhất. Bước 3: chuyển phụ đề từ NCR Decimal về Unicode: Làm giống như bước 1, nhưng trong mục Bảng mã của UniKey chọn nguồn là NCR Decimal và đích là Unicode (có thể bấm nút Đảo bảng mã cho nhanh) và khi Save As trong Notepad, ta chọn Encoding là Unicode. Vậy là ta đã khắc phục được lỗi lệch thời gian của các phụ đề tiếng Việt chỉ với 3 công cụ miễn phí, nhỏ gọn. - Nếu lỗi lệch thời gian do FPS phụ đề khác với phim, tốt nhất là bạn tìm phụ đề khác phù hợp vì dù SW có khả năng sửa lệch FPS nhưng kết quả thường không tốt. 4. Một vài vấn đề khác với phụ đề a. Cắt nối phụ đề: Nếu bạn có một phim liền (loại 1 CD) mà bạn chỉ có phụ đề làm cho 2 CD thì bạn buộc phải nối 2 phụ đề nhỏ lại. Cách làm rất đơn giản như sau: - Mở phụ đề phần 2 bằng SW (có thể phải chuyển Unicode về NCR Decimal như trên để mở được). Bấm Ctrl+A, rồi bấm Ctrl+C để copy toàn bộ nội dung phần 2 vào clipboard. - Mở phần 1 bằng SW, chú ý tổng thời gian của phần 1. Bấm Ctrl+End để đưa con trỏ đến cuối phụ đề phần 1. Bấm Ctrl+V đề dán phụ đề phần 2 nối tiếp vào phần 1. Bôi đen toàn bộ phụ đề phần 2 vừa dán, tạo thời gian trễ cho phần 2 đúng bằng tổng thời gian của phần 1. Bấm Ctrl+S để lưu lại phụ đề đã được ghép nối. b. Phụ đề smi hiển thị không chuẩn: Một số phụ đề smi hiển thị chính xác tiếng Việt có dấu trong WMP nhưng lại không chuẩn trong với các trình xem phim khác. Nguyên nhân là do phụ đề được lưu bằng bảng mã NCR Decimal. Khi đó, ta mở phụ đề bằng Notepad rồi kết hợp với UniKey để chuyển nội dung phụ đề về Unicode là xong. c. Ghép cứng phụ đề vào phụ đề vào phim:
  48. Tốt nhất là không nên gắn cứng phụ đề vào phim vì sẽ gây bất tiện khi xem. Trường hợp muốn làm đĩa DVD để xem trên đầu dân dụng, ta mới gắn cứng. Khi đó, vào đây để xem hướng dẫn chi tiết tạ Hướng dẫn kết nối 2 laptop bằng wireless Bạn có nghĩ là bạn và đồng nghiệp của mình trong cơ quan có thể cùng nhau chia sẻ dữ liệu, chat hoặc chơi game với nhau một cách dễ dàng? Thật ra với 2 laptop có wireless và hệ điều hành Window XP là bạn có thể thực hiện điều này không cần thông qua một mạng nào cả. Phần lớn các máy laptop đều có kết nối không dây (wireless), chính vì vậy mà hai máy laptop trong cùng một cơ quan hoàn toàn có thể nối mạng với nhau để phối hợp làm việc mà không cần phải mua sắm thêm một thiết bị nào khác. Để giải quyết vấn đề, bạn cần tạo ra một kết nối pear to pear giữa 2 máy. Nhưng vì không có access point nên IP không tự động được cấp mà bạn phải tự gán. Vì vậy, bước đầu tiên là tự gán IP và các bước tiếp theo như sau: 1. Tự gán IP cho 2 máy Ở bước này bạn cần thực hiện trên cả 2 máy để cho chúng cùng lớp IP với nhau. Thực hiện như sau: - Vào cửa sổ tình trạng kết nối wireless (hình 1) bằng cách bấm đôi vào biểu tượng mạng bên phải màn hình. - Bấm vào Properties, một cửa sổ kế tiếp sẽ xuất hiện (hình 2). - Bấm đôi vào dòng Internet Protocol (TCP/IP) và set IP cho cả 2 máy laptop. Bạn có thể gán tùy ý nhưng bắt buộc là cả 2 máy phải cùng lớp và cùng Subnet mask. Ví dụ cụ thể:
  49. Máy 1 IP: 10.0.0.45 Subnet mask: 255.255.255.0 Máy 2 IP: 10.0.0.46 Subnet mask: 255.255.255.0 Các dòng khác cứ để trống. Vậy là bạn đã thực hiện xong bước 1, bây giờ đến bước kết nối cho 2 máy. 2. Tạo kết nối wireless giữa 2 máy Trong bước này bạn sẽ làm cho 2 máy phát và nhận sóng của nhau. Thực hiện như sau: - Bấm phải vào biểu tượng Wireless Network Connection dưới taskbar, chọn View Available Wireless Network. Bấm vào dòng Change the order of preferred networks trong hộp thoại xuất hiện (hình 3). - Tiếp tục bấm nút Add để tạo một mạng mới (hình 4). - Đặt tên cho mạng của mình ở dòng Network name. - Đặt mật khẩu để vào mạng ở dòng Network key. Chú ý bạn phải chọn vào dòng This is a computer to computer. Đến đây, bạn đã hoàn tất bước 2. 3. Vào mạng - Bấm vào biểu tượng mạng Wireless bên phải màn hình. Chọn nút View wireless network. - Bấm vào Connect Máy 1 bây giờ sẽ phát ra tín hiệu và chờ máy 2 kết nối. Nếu máy 2 dò mạng lúc này sẽ thấy mạng của máy 1. Máy 2 bấm Connect thì cả hai máy sẽ kết nối với nhau
  50. 4. Ứng dụng Bây giờ bạn có thể share file để máy máy kia vào nhận, hoặc bạn có thể chat trực tiếp giữa 2 máy, send file trực tiếp bằng tiện ích Net meeting của Windows (hình 6) bằng cách vào Run, nhập lệnh conf để mở được tiện ích này, hoặc bạn có thể chơi game như trong mạng LAN. ___ 10 chiêu tăng lượng truy cập cho website Nếu trang web của công ty bạn có thiết kế rất đẹp, rất tiện lợi và nội dung phong phú mà vẫn không thu hút được nhiều người dùng, hãy thử qua 10 “chiêu” sau đây. Chiêu thứ nhất: “Tự tiến cử” Rất nhiều người đã và đang có quan niệm rằng chỉ cần họ làm tốt phần nội dung và thiết kế trên trang web là người dùng web sẽ tự động “kéo đến ùn ùn”. Nếu bạn cũng có suy nghĩ như thế này, hãy xem lại trường hợp của Susan Boyle. Mặc dù có một giọng hát “bằng vàng” nhưng Susan có thể sẽ mãi mãi chỉ là một “bà già xấu xí” 47 tuổi của một ngôi làng vô danh ở nước Anh nếu không có Internet. Trang web của các bạn cũng vậy, hãy tự mình tìm đến với người dùng và tạo cho họ một sự yên tâm khi truy cập vào website của bạn bằng những tính năng rất phổ biến như: thêm lựa chọn “bookmark” hay “favorites” (tính năng thêm trang mạng ưa thích) để người dùng lần sau có thể dễ dàng tìm đến. Chưa hết, ở cuối mỗi bài viết, hãy thêm những “nút” như “email this” (gửi bài viết này qua email) hoặc “Share this” (chia sẻ bài viết này với bạn bè) hay liên kết bằng các công cụ chia sẻ như Digg, Buzz, hoặc các dịch vụ tương tự ở Việt Nam như linkhay, tagvn, vnbookmark Hãy tiếp tục “tấn công” người đọc bằng các bản tin tổng hợp tuần trong đó phác thảo sơ lược những tin tức nổi bật nhất đã đăng trên trang web của bạn và tự động chuyển đến hộp thư của độc giả qua dịch vụ newsletter (tạm dịch: bản tin tổng hợp định kỳ). Hãy tham gia các cuộc bình luận trên các diễn đàn, blog hay mạng xã hội trực tuyến và trích dẫn hoặc chứng minh bằng các đường link (liên kết) đến bài viết trên trang web của bạn. Nhưng hãy nhớ đừng “gây thù chuốc oán” bằng cách spam địa chỉ website của mình trên những địa chỉ đó.
  51. Hãy đưa địa chỉ web của bạn vào chữ ký trong email, trong tài khoản Twitter, Facebook, trong blog .hay nói ngắn gọn là tất cả các tài khoản trực tuyến của bạn. Hãy khuyến khích các nhân viên trong công ty cùng làm như thế và tạo thành một truyền thống hay văn hóa của doanh nghiệp. Chiêu thứ 2: Đừng chờ “ông” Google Hãy là người tiên phong! Đừng đợi Google tìm đến bạn mà hãy tự động gửi trang web của bạn đến Google và tất cả các cỗ máy tìm kiếm khác mà bạn biết và có thể. Chiêu thứ 3: Hãy đăng những bài viết hữu dụng Điều này nghe có vẻ thừa nhưng cũng cần phải nói thêm. Hãy cố gắng có những bài viết có nội dung hấp dẫn một cách thường xuyên để lưu giữ độc giả liên tục quay lại với bạn. Hãy có một lịch xuất bản định kỳ bằng các công cụ lên lịch, hẹn giờ xuất bản để không cần phải thức dậy thật sớm mà vẫn có bài mới cập nhật. Hãy chú ý đến tiêu đề lớn của mỗi bài viết và tận dụng những từ khóa đơn giản nhưng ấn tượng để hấp dẫn người đọc cũng như giúp họ dễ tìm lại bạn. Chiêu thứ 4: Cần có một vài cộng tác viên chủ lực Hãy tìm kiếm một vài người có khả năng viết tốt các vấn đề chính yếu trên website của bạn và mời họ tiếp tục đóng góp bài viết hoặc tham gia thường xuyên. Chiêu thứ 5: Hãy tận dụng tối đa công nghệ Chèn thêm những slideshow vào bài viết hoặc thể thiện nội dung bằng slideshow sẽ khiến người đọc hứng thú hơn Đừng hy vọng một trang web chỉ toàn chữ (dù là hay đến mấy) có thể hấp dẫn người đọc. Hãy sử dụng hình ảnh, video, slideshow hay các loại hình đa phương tiện khác để thể hiện nội dung. Chiêu thứ 6: Link và tag Hãy đặt các liên kết (link) đến các website khác trong bài viết của bạn và đề nghị những blog, website, diễn đàn khác liên kết ngược lại với bạn. Một giải pháp khác là hãy đăng ký website của bạn với các dịch vụ tổng hợp web hoặc blog. Hãy sử dụng các “đuôi” (tag) trong tiêu đề (title), trong nội dung bài viết để tối ưu hóa giúp các cỗ máy tìm kiếm dễ thấy bạn nhất. HitTail là một trong những dịch vụ giúp đỡ bạn xây dựng cả một “ngôi nhà” bằng từ khóa (key word). Đừng quên hình ảnh, đặt tên cho ảnh minh họa trong mỗi bài viết cũng là một dạng từ khóa rất quan trọng giúp bạn
  52. “luôn luôn nổi bật” trong mắt các cỗ máy tìm kiếm. Chiêu thứ 7: Hãy gắn bó với độc giả Hãy trả lời thật sớm và trực tiếp với những email hoặc bình luận của độc giả. Thậm chí một bức email thật ngắn cũng là một sự khởi động tốt cho cuộc đối thoại 2 chiều. Hãy thường xuyên, hoặc định kỳ tổ chức các cuộc thăm dò ý kiến độc giả. Theo dõi thường xuyên và phân tích các thông số thống kê cũng là một biện pháp tốt. Có thể, bạn hãy tham gia vào một vài dịch vụ đồng bộ hóa nội dung ví dụ như BlogBurst. Chiêu thứ 8: Hãy cung cấp RSS Feedburner và FeedDemon là 2 địa chỉ giúp bạn khởi tạo dịch vụ này khá tốt. Chiêu thứ 9: Hãy suy nghĩ “ở tầm toàn cầu” Internet là một môi trường có tính toàn cầu, đừng bao giờ quên điều ấy. Và mặc dù website của bạn chỉ cung cấp thông tin mang tính địa phương, bạn vẫn có thể thu hút người dùng web ở những quốc gia khác nên hãy đừng “tự nhốt” chính mình. Hãy mở rộng nội dung đến các đề tài khác, quan điểm khác và nếu website của bạn có thêm phiên bản bằng tiếng nước ngoài thì thật tốt hơn nữa. Chiêu thứ 10: Đừng bỏ quên thế giới thực Mặc dù website của bạn sống trong thế giới “ảo” nhưng nó không thể rời xa thế giới thực và công việc tăng lượng truy cập của bạn cũng vậy. Hãy đưa website của bạn vào các cuộc đối thoại cá nhân, hãy dùng mồm miệng, và nếu có thể, các trang quảng cáo in ấn được đặt ở một vị trí đẹp cũng mang lại hiệu quả không hề nhỏ. Chiêu thứ ”11”: Hãy kiên nhẫn Xây dựng một website có lượng truy cập lớn luôn luôn đòi hỏi nhiều thời gian. Hãy đặt ra các mục tiêu ngắn hạn để phấn đấu nhưng hãy nhớ rằng đây là một quá trình lâu dài và bền bỉ nên hãy kiên nhẫn ở mức tối đa. Theo VnExpress (Gadgetwise, NY Times) 10 tổ hợp phím tắt cần phải biết Có một nghịch lý là khi một người càng thành thạo sử dụng máy vi tính bao nhiêu thì anh ta càng ít dùng chuột hơn bấy nhiêu. Có thể nói với những người sử dụng máy có thâm niên thì việc phải rê chuột thường xuyên trong quá trình làm việc là cả một sự bất tiện. Thật ra, tất cả những lệnh thực thi trên máy tính đều có thể thao tác qua bàn phím, và càng ít dùng chuột thì tốc độ làm việc của chúng ta càng cao hơn. Dĩ nhiên là có những lúc chúng ta bắt buộc phải dùng chuột, nhưng biết những tổ hợp phím tắt thật sự hỗ trợ chúng ta rất nhiều trong công việc hằng ngày. Thay vì rê chuột một cách nhàm chán, chúng ta có thể tiết kiệm thời gian qua đó cải thiện đáng kể năng suất làm việc bằng cách sử dụng những cách kết hợp phím khác nhau.
  53. Dưới đây là 10 tổ hợp phím tắt hữu dụng nhưng tương đối ít thông dụng với đa số người dùng máy tính phổ thông (chỉ áp dụng cho HĐH Windows). * Windows + L: Lập tức khóa máy. Rất tiện lợi và nhanh chóng khi bạn có việc đột xuất phải đi ra ngoài khi đang làm việc. * Windows + E: Mở cửa sổ Windows Explorer. Thay vì bạn phải rê chuột đến biểu tượng My Computer trên desktop, rồi nhấp chuột phải chọn Explore, chỉ một thao tác đơn giản có cùng tác dụng nhưng bạn mất chưa đầy 1 giây để thực hiện! * Alt + Backspace: Thực hiện lại hành động gần nhất trước đó trong soạn thảo văn bản. Một sự thay thế cho Undo (Ctrl + Z). * Windows + M: Dù bạn có đang mở hàng chục cửa sổ thì khi nhấn tổ hợp phím này, tất cả các cửa sổ sẽ được thu nhỏ dưới thanh taskbar, và bạn ngay lập tức được đưa về màn hình nền desktop. Rất tiện lợi phải không? * Xổ menu (kế phím Alt bên phải): Đây có lẽ là một trong những phím ít được sử dụng nhất, nhưng khi chuột bị hư người ta mới thấm thía tầm quan trọng của nó. Không phải ngẫu nhiên mà phím này được đặt gần các phím mũi tên. Phím này khi kết hợp vói các phím Up, Down mang lại hiệu quả không thua kém nút chuột phải, nếu không muốn nói là nhanh hơn! * Alt + Tab: Chuyển đổi qua lại giữa các cửa sổ. Thật ngạc nhiên là rất ít người biết đến tổ hợp phím quan trọng này. * Ctrl + Shift + Escape: Khi một chương trình bị đứng, bạn sẽ làm gì? Người có kinh nghiệm sẽ mở Task Manager và đóng ngay chương trình đó. Đây là tổ hợp phím tắt mở nhanh chương trình Task Manager đầy hữu ích và tiện lợi. * Windows + X: Mở nhanh chương trình quản lý các kết nối thiết bị ngoại vi đến máy. Rất hữu dụng cho những ai thường xuyên gắn máy chiếu vào laptop (chỉ áp dụng cho HĐH Windows Vista). * Shift + Up, Down, Left, Right: Một tổ hợp phím đắc lực cho những ai thường xuyên soạn thảo văn bản. Dùng để tô đen các dòng trong một đoạn văn bất kì. Theo cảm giác của tác giả thì khi bôi đen văn bản bằng tổ hợp phím này, tuy không nhanh bằng khi dùng chuột nhưng đoạn văn bản được bôi đen cực kỳ chính xác và chắc chắn đến từng ký tự. * Alt + Space: Rất nhiều người không thể thu nhỏ hoặc giảm kích cỡ một cửa sổ bất kì nếu thiếu đi con chuột. Đây là tổ hợp phím có thể giúp họ điều đó. Khi nhấn các phím này thì một menu sẽ xuất hiện bên trên với các lệnh quen thuộc như Move, Minimize, Maximize, và Close. Khắc phục lỗi máy tính bị khởi động lại liên tục. Trường hợp máy tự động restart sau khi sử dụng được vài phút có nhiều nguyên nhân, bạn cần phải thử nghiệm trên phần mềm lẫn phần cứng để có thể tìm ra nguyên nhân và khắc phục: 1. Ổ cứng bị lỗi vật lý (bad) Khi bị lỗi này, có thể chương trình bạn đang chạy một số tập tin nằm trong vùng bị lỗi thì máy sẽ khởi động lại. Ngoài ra, Card màn hình, RAM gắn lỏng lẻo cũng có thể gây ra tình trạng tương tự, tuy nhiên thường thì chúng sẽ xuất hiện màn hình "xanh" báo lỗi.
  54. Cách giải quyết: Vào Windows Explorer, chọn ổ đĩa cài đặt hệ thống, thường là ổ C, phải chuột, chọn Properties, chọn thẻ Tools, sau đó click vào Check Now ở phần Error- checking để kiểm tra lỗi đĩa. Có thể sử dụng các phần mềm cao cấp từ các hãng thứ 3 để việc kiểm tra và xử lý được chuyên nghiệp hơn như RepairDisk Manager của Raxco. Bạn cần sao lưu lại dữ liệu trong trường hợp này, vì đó cũng là tín hiệu của ổ cứng sắp đến giới hạn "tuổi thọ". 2. Nhiệt độ trong thùng máy quá nóng - Có thể do quạt của CPU đã hỏng bạn cần kiểm tra lại, vì đây là nguyên nhân rất nguy hiểm có thể gây hư hỏng hệ thống phần cứng. - Gắn thêm các quạt trong case hoặc bộ làm mát bằng nước. - Để máy ở chỗ thoáng mát sẽ làm tăng tuổi thọ các thiết bị trong hệ thống. - Dùng các chương trình kiểm tra nhiệt độ trong thùng máy. 3. Nguồn điện không ổn định Có nhiều cách thức để kiểm tra dòng điện mà bộ nguồn cung cấp cho máy tính của bạn. Bộ nguồn tốt phải cung cấp được dòng điện "sạch" cho các linh kiện. Có nhiều người cho rằng các đường điện càng cao sẽ càng tốt nhưng thực tế điều này không đúng. Vấn đề ổn định dòng điện phải được đặt lên hàng đầu.Để theo dõi đường điện của bộ nguồn mới mua, bạn có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như Speedfan với chức năng lập biểu đồ theo thời gian. Tất nhiên, giá trị cụ thể của các dòng điện do chương trình đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Để có con số chính xác, bạn nên sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng. 4. Virus Đây là trường hợp khả thi nhất. Khá nhiều loại virus làm cho hệ thống tự động restart lại liên tục. Bạn cần có 1 chương trình antivirus luôn được thực thi ở chế độ thời gian thực (real-time), cập nhật virus database mới nhất từ hãng sản xuất. Sau đó ngắt mạng (LAN, Internet) và tiến hành quét lại toàn bộ hệ thống (Full scan). Có thể sử dụng các trình antivirus như: Bitdefender Pro 10 Plus, AVG Antivirus, NOD32 Antivirus, Kaspersky Antivirus. Trường hợp xấu nhất có thể phải cài đặt lại toàn bộ hệ thống nhưng đừng bung tập tin sao lưu Ghost để khôi phục lại hệ thống vì rất có thể trong tập tin Ghost đã bị nhiễm virus sẵn. Tự thiết lập một máy tính cho riêng mình - Phần 2: Lắp ráp phần cứng
  55. Tự thiết lập một máy tính cho riêng mình - Phần 2: Lắp ráp phần cứng Trong phần hai của loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách lắp ráp các thiết bị thành phần đó lại với nhau. Tự thiết lập một máy tính cho riêng mình - Phần 1: Chọn phần cứng Lưu ý: Điều này có nghĩa chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một cách tổng quan, những yếu tố cơ bản . Mỗi một cấu hình sẽ có những điểm khác nhau chính vì vậy các bạn cần phải đọc kỹ hướng dẫn của dụng của mỗi một thành phần. Lắp ráp các thành phần Các công cụ cần thiết: Tua vít, thời gian, sự kiên nhẫn, một số loại băng dính. Thứ đầu tiên cần phải thực hiện là bắt đầu gỡ bỏ một cách cẩn thận những thành phần mà chúng ta vừa chọn về, đặc biệt là bộ vi xử lý.
  56. Lắp ráp bộ vi xử lý vào bo mạch chủ trước khi đặt bo mạch chủ vào trong case, điều đó sẽ làm cho bạn thao tác dễ dàng hơn và quá trình thao tác cũng nhanh hơn trong trường hợp bạn thực hiện lắp đặt bo mạch chủ trước. Mở các chốt trên socket của bộ vi xử lý
  57. cần phải tháo được phần plastic mỏng để bảo vệ các cân cắm. Lưu ý rằng các hướng dẫn sử dụng cho các bộ vi xử lý của Intel có thể không giống và không nên dùng cho AMD. Sau đó cài đặt một cách cẩn thậm bộ vi xử lý vào, cần phải bảo đảm gióng đúng các chốt giữ. Đóng khóa chốt một cách cẩn thận sau khi cắm xong CPU. Cho đến lúc này bạn vẫn cần phải đợi để gắn quạt cho tới khi bo mạch chủ được đặt an toàn vào đúng vị trí của nó. Bo mạch chủ thường đi kèm với nó là một mảnh kim loại đậy ở phía sau, đó chính là vị trí các cổng ra vào của bo mạch. Bạn cần phải đặt tấm kim loại này trước khi cho bo mạch chủ vào trong case.
  58. Lưu ý: Trước khi đặt bo mạch chủ, bạn cần phải bảo đảm rằng case của mình có ốc vít để định vị cho bo mạch. Một số case có các lỗ bắt vít và vít đi kèm, tuy nhiên bạn vẫn cần dự phòng thêm. Kiểm tra hướng dẫn sử dụng của bạn. Lúc này hãy đặt một cách cẩn thận bo mạch chủ đã cắm bộ vi xử lý vào trong case, khớp với các lỗi và các lẫy giữ.
  59. Cần bảo đảm rằng các đầu ra vào của các cổng trên bo mạch chủ đúng với các lỗ trong tấm đục lỗ các cổng bạn có thể điều chỉnh các phần kim loại của tấm đậy phía sau nếu chúng không thích hợp, vì rất có thể chúng đã bị bẻ cong không đúng khi vận chuyển. Lúc này dùng tua vít để bắt chặt bo mạch chủ vào case của bạn. Hầu hết các bo mạch chủ đều có đến 9 lỗ bắt vít. Thứ quan trọng nhất lúc này là bạn nên đặt tất cả các ốc vào các lỗ bắt của chúng, không nên vặn một ốc nào đó quá chặt, chỉ cần vặn vừa đủ để bo mạch chủ không bị chuyển rời sai vị trí, sau đó lần lượt vặn chặt dần các ốc gá.
  60. Bước tiếp theo bạn cần phải cắm các đầu cáp một số bo mạch chủ có cáp nguồn bốn chân cần phải được cắm gần bộ vi xử lý. Bạn nên cắm cáp trước khi lắp quạt cho bộ vi xử lý để dễ thao tác hơn. Mẹo: Khi lắp ráp các thành phần của máy tính với nhau, bạn nên nghĩ rằng nếu mình kết nối một cáp hoặc lắp thêm vào một thành phần nào đó thì liệu nó có thể khó khăn cho bạn lắp các thành phần tiếp theo hay không?
  61. Lúc này bạn có thể lắp quạt của bộ vi xử lý vào được rồi, hãy thực hiện một cách cẩn thận, chú ý sao cho khớp với các lỗ và phải bảo đảm rằng hương để có thể cắm được cáp vào nguồn cấp. Mẹo: Bạn nên sử dụng một ít hợp chất dẫn nhiệt ở phần tiếp giáp giữa CPU và quạt, chất dẫn nhiệt này sẽ làm giảm nhiệt CPU tốt hơn. Cần phải điều chỉnh bốn ốc chốt để chúng được định vị đúng theo hướng dẫn sử dụng. Khi quạt đã được lắp đúng vị trí, bạn cần ấn mạnh vào bốn chốt định vị trong một cách chéo nhau. Cho ví dụ, bạn nhấn chốt giữ ở góc trên bên phải trước, sau đó nhấn chốt ở góc dưới bên trái.
  62. Tiếp đến bạn cần kết nối các dây của bo mạch chủ với các dây dẫn đến các nút cấp nguồn và các nút khởi động lại. Cách thức thực hiện và vị trí sẽ khác nhau nếu các bo mạch bản sử dụng khác nhau, chính vì vậy các bạn cần kiểm tra chính xác các vị trí được ghi trong hướng dẫn sử dụng của mỗi một loại bo mạch chủ. Sau khi cắm xong các dây nối này, bạn cần kết nối tiếp các cáp audio, USB, và các cáp khác với case của bạn, các kết nối nguồn của bo mạch chủ (xem trong hướng dẫn sử dụng)
  63. Lúc này hãy ngắm nghía và trượt ổ đĩa DVD vào đúng vị trí của nó. Cần phải gióng đúng mặt trước của ổ đĩa DVD sao cho phù hợp trước khi bắt chặt các ốc bên cạnh. Nên nhớ rằng ổ đĩa DVD hoạt động sẽ rất rung nên bạn cần phải bắt thật chặt các ốc giữ hai bên của nó.
  64. Lúc này bạn có thể lắp ổ đĩa cứng vào case. Bạn nên lắp làm so để quạt của case có thể làm mát được ổ cứng. Có thể kết nối cáp SATA trước khi lắp ổ cứng cũng được nhưng cần phải bảo đảm bắt chặt bốn ốc gá hai bên để tránh tiếng ồn trong khi hoạt động. Cho đến đây, bạn đã lắp đặt gần hết các thành phần chính vào đúng chỗ thích hợp, tuy nhiên các cáp vẫn còn đang lủng lẳng và rất nguy hiểm. Chính vì vậy các bạn cần phải sử dụng số sợi thít hoặc băng dính để cố định các dây cáp lủng lẳng này.
  65. Vấn đề này tùy thuộc vào sự khéo tay của mỗi bạn nhưng nên làm sao cho các cáp được gọn gàng nhất để tránh các hiện tượng khó thao tác cho các thành phần khác cần phải lắp sau này. Có thể các bạn cho rằng chúng tôi đã quên không nhắc các bạn cắm RAM, tuy nhiên sự thật không phải vậy. Bạn cần phải lưu ý rằng, đối với một số case, nếu lắp RAM trước bạn sẽ không thể lắp được ổ cứng chính vì vậy chúng ta cần phải chờ đợi để lắp đặt xong ổ đĩa cứng trước đã. Chuyển sang công đoạn lắp RAM, trước tiên bạn phải tra cứu trong hướng dẫn sử dụng để chỉ ra xem khe bộ nhớ nào cần sử dụng. Tiếp đến, cần phải bảo tháo các lẫy giữ ở hai đầu như thể hiện trong hình bên dưới.
  66. Bạn sẽ thấy được một khía hình chữ V trong bộ nhớ dùng để chỉ thị rằng bạn chỉ có thể cắm theo một hướng nào đó. Định vị khía chữ V và ấn mạnh thanh RAM vào đúng vị trí của khe cắm, cần phải bảo đảm rằng các lẫy giữ hai đầu lọt vào đúng vị trí khuyết để giữ chặt thanh RAM. Lúc này bạn có thể lắp thêm video card hay bất cứ thành phần phụ nào khác. Tuy nhiên cần phải tháo miếng kim loại ở đúng vị trí bạn định cắm các card bổ sung này.
  67. Danh sách cần kiểm tra trước khi đóng case lại Trước khi đóng lắp case trở lại, bạn nên kiểm tra thông qua một danh sách sau để bảo đảm chắc chắn mọi thứ. (lưu ý rằng phù thuộc vào cấu hình của bạn mà các hạng mục có thể mở rộng thêm, tuy nhiên điều đó bạn cần phải tham khảo thêm trong hướng dẫn sử dụng). 1. Bạn đã cắm cáp nguồn vào bo mạch chủ chưa? Thường là một giắc 24 chân và một giắc 4 chân. 2. Bạn đã lắp quạt cho CPU chưa và đã cắm cáp nguồn cho quạt chưa? 3. Bạn đã cắm bộ nhớ một cách chắc chắc và an toàn chưa? 4. Bạn đã cắm các cáp nguồn vào các ổ (ổ đĩa cứng và DVD). Cáp của ổ SATA thì sao? 5. Bạn có nhớ đã bắt bốn ốc vít bên cạnh của ổ đĩa cứng và ổ đĩa DVD chưa? 6. Bạn có nhó đã bắt ốc cho bo mạch chủ chưa? 7. Bạn đã cắm tất cả các dây dẫn từ case vào bo mạch chủ chưa? 8. Liệu còn có cáp nào vướng vào quạt của bạn không? Sau khi kiểm tra danh sách trên xong, bạn có thể đóng lắp case trở lại.
  68. Tiếp đến cắm màn hình và bật máy, hy vọng máy của các bạn sẽ làm việc ngay lập tức giống như những gì chúng tôi đã thực hiện. Theo Howtogeek, quantrimang Mainboard: Các bước kiểm tra quan trọng khi sửa chữa
  69. Mainboard: Các bước kiểm tra quan trọng khi sửa chữa Đa số main đều không cần CPU (trừ một số main INTEL là bắt buộc phải có CPU mới kích được nguồn). 1. Kiểm tra mạch kích nguồn: - Đa số main đều không cần CPU (trừ một số main INTEL là bắt buộc phải có CPU mới kích được nguồn). - Nếu kích nguồn không được thử tháo giắc 12V (4pin) ra kích thử nếu được thì vấn đề 100% nằm ở mạch VRM bị chạm chập. - Kích ép: nếu lỗi chỉ là mosfet đảo hay gì đó nhẹ, kích ép sẽ chạy bình thường. Kích ép mà cũng không được thì chạm chập nặng rồi đó. - Đo 5V (hoặc 2v5–>5V) tại pin PS-ON. Nếu mất: Dò Pin PS-ON -> Chip NAM hay SIO. (Nếu chip NAM thì kiểm nguồn và thay thử thạch anh của chip nữa nhé) - Dò mosfet đảo (hoặc IC đảo): chân xanh -> (qua) cổng đảo (hay trực tiếp)-> SIO ; Đập cổng đảo hoặc SIO. Hư hỏng chính: chết mosfet đảo, lỗi SIO, lỗi chip NAM. 2. Xung clock: sẽ chạy ngay khi kích được nguồn mà chưa cần cắm CPU, Kiểm tra CLK và sửa ngay bước 2 này. Thường chỉ khò lại, thay thạch anh và thay IC clock là hết bài. 3. Kiểm tra các mức nguồn: - Vcore; mạch VRM <– Quan trọng và dài dòng nên không nêu thêm. - Nguồn RAM <– Quan trọng thứ 2 sau Vcore. - Nguồn chipset NAM, BẮC, AGP <– Quan trọng thứ 3 nhất là pan nóng chip do nguồn cấp cho chip sai. 4. Xung reset: - Thường thì xong việc kiểm tra nguồn thì phải có reset nếu không chỉ còn chip NAM. Hấp, đá, làm lại chân hoặc thay. 5. Đủ tất cả mà vẫn không boot, card test chưa chạy: - Chỉ còn socket CPU và chip Bắc - Phải đập socket trước (tháo nắp vệ sinh, hấp socket ) - Kế đó đập chip Bắc (Hấp, đá, làm lại chân, thay) <– Cực và khó nhất (chủ yếu do thiếu tool).
  70. 6. BIOS: - Thực ra pan bios chỉ nằm cuối cùng thôi nhưng vì bước 5 thì quá chua nên mọi người hay làm bước 6 này trước “hy vọng” chụp mũ được. Kết luận: - Khá nhiều người vướng bước 5. Nhưng đừng lo trừ phi chỗ nào đủ tool và đủ điều kiện làm. - Trên đây là “bài bản” để xử lý những bệnh “bình thường” của mainboard thôi. những bệnh lạ dạng “chập chờn”, “khó hiểu” thì để dành cho mọi người tự nghiên cứu. - Trên nguyên tắc là còn biết cách nào thử được thì cứ thử. - Những “chiêu” nhỏ nhặt như tháo pin, clear cmos (đôi khi khách làm mất cái jum CLR CMOS cũng làm main không chạy). Tháo bios ra khỏi socket cạo sạch chân hay “tắm” với “ô mô”, thậm chí chỉ đứt mạch môt chút xíu thì những người thợ “có kinh ngiệm” đều đã làm rồi. Hướng dẫn sử dụng Card Test MainBoard - 2009 Version Hướng dẫn sử dụng Card Test MainBoard - 2009 Version Bạn sẽ rất khó khăn khi xác định lỗi này nếu không có “card test main“. Có thể bạn sẽ dùng 1 thanh RAM khác và 1 card màn hình khác để “loại trừ”. Yêu cầu tối thiểu cho card test này: - Có các LED báo nguồn chính 5V, 12V, 3v3 <– Cái này cũng không quan trọng lắm, vì khi thiếu 1 trong các mức nguồn chính này bộ nguồn lập tức cua ngay. Đa phần tôi nhìn các đèn báo nguồn này để xác định card có tiếp xúc tốt với khe cắm PCI không mà thôi.
  71. Cho nên nếu card test không có cũng không sao. Về cơ bản nên có. - Có LED báo CLK: <– Báo hiệu xung clock đã họat động tốt. - Có LED RST: <– Đèn này sẽ sáng rồi tắt để báo hiệu đã có xung reset. Xung này rất quang trọng và thường bị mất khi một trong các yếu tố như nguồn cấp hay xung clk trên main bi mất hoặc thiếu. - 2 hoặc 4 LED 7 đoạn để báo mã POST: <– Cái này là không thể thiếu và nó chính là chức năng cơ bản nhất của Card test. Ngòai ra, một số card test lọai mới có thể sẽ không có hoặc có thêm một số đèn báo khác như: Frame/OSC, BIOS/IRDY, RUN - Do các LED này không thống nhất giữa các nhà sản xuất nên nó sẽ chạy trên một số mainboard và không chạy trên một số mainboard khác. Nên 3 LED này (tên thì đến 5 lọai) thật ra gần như 1, khi main đã chạy thì sẽ sáng hoặc nhấp nháy. - Đối với các bạn mới tập tành sử dụng thì chỉ nên mua lọai 2 LED 7 đoạn và 8 hoặc 9 LED báo nguồn và chức năng là OK rồi. Dạng này là OK giá chỉ khoảng 50k VND thôi. Các hạn chế của lọai card test main thường này: Không hổ trợ cho các dòng main mới chipset từ 9xx trở lên, main ECS, INTEL, GIGABYTE đời mới có thể không nhận luôn hoặc báo mã lung tung và dừng chết ở các mã 26, C0, FF cho dù main có chạy hay không chạy. Để khắc phục thì phải mua card xịn mắc tiền, để sử dụng rành đi rồi tính tiếp. Trở lại với phần “Hướng dẫn sử dụng card test main - 2009 Version” Khi một PC bị không hình không tiếng, dĩ nhiên đối với 1 bạn có kinh nghiệm thì sẽ làm một số thao tác như chùi RAM, chùi card VGA, thay thử CPU cuối cùng kết luận hư main sau khi đã dùng hết tất cả các phép “lọai trừ”. <– Dạng này rất nhiều, gần như chiếm đa số và có một mẫu số chung là “không biết sử dụng card test main”. Khi một máy tính không lên hình đến chổ tôi. Việc đầu tiên là tôi cũng cắm thử nguồn và
  72. bấm power nghe coi có tiếng gì không??? Nếu có tiếng BEEP thì đơn giản rồi đúng không? Nhiều bạn có kinh nghiệm chỉ cần nghe tiếng BEEP này là có thể xử lý được rồi. Một trường hợp có tiếng BEEP nhưng có kinh nghiệm đến đâu cũng xử lý không được đó là: Máy kêu BEEP dài (nghi lỗi RAM), tháo RAM ra thử vẫn BEEP dài, vệ sinh RAM cắm vào lại thì hết BEEP dài nhưng vẫn không lên hình. Lỗi này có các nguyên do sau: - Lỗi VGA (nếu VGA onboard thì chết chắc), nếu VGA rời thì có khả năng lỗi card VGA hoặc mất nguồn VGA trên main. - Lỗi RAM - Lỗi đường nguồn RAM trên main. - Lỗi buss RAM - Lỗi chip Bắc. Bạn sẽ rất khó khăn khi xác định lỗi này nếu không có “card test main“. Có thể bạn sẽ dùng 1 thanh RAM khác và 1 card màn hình khác để “loại trừ”. Nếu dùng card test main: Nếu có tiếng BEEP thì đa phần là main + CPU đã chạy: Lỗi chỉ còn là RAM và VGA mà thôi, lúc này card test main sẽ chạy và hiện số lên rồi. Nếu quan sát thấy card test main nhảy số: C0, C1 D0, D1 EA 7F FF thì 100% main + CPU + RAM đã chạy hoàn hảo vấn đề không lên hình là do lỗi VGA mà thôi. Thử vệ sinh khe cắm AGP, thay thử AGP khác. Nếu VGA On Board thì chia buồn luôn. Nếu Card Test Main hảy số: C0, C1 rồi dừng C5, C6 hay D5, D6, EA thì lỗi là do RAM, buss RAM, chip Bắc. Bỏ qua kiến thức về điện tử thì chỉ còn thay thử thanh RAM. Nếu vẫn không được thì lỗi có thể do buss RAM hoặc chip Bắc. Rỏ ràng trong trường hợp này nếu không có card test main thì rất khó xác định thành phần nào bị lỗi. Vậy nếu máy không có tiếng BEEP? Kinh nghiệm đến đâu cũng chỉ dùng lại ở các bước: - Thay thử nguồn, RAM, CPU hoặc đem từng món sang máy khác mà thử cuối cùng sau gần 30 phút đến 1 giờ thì kết luận hư main. Nếu dùng card test main: Trước tiên, tôi sẽ rút hết các dây cáp tín hiệu và cáp nguồn của tất cả thiết bị. Chỉ chừa lại đúng main + CPU + RAM + Card test Main. Bật máy và quan sát “card test main“. Bỏ qua trường hợp hư nguồn ATX, và main không kich được nguồn vì 2 trường hợp này 1 là thay nguồn tốt là lọai trừ được ngay. Bỏ qua luôn trường hợp kích nguồn quạt quay được chút xíu rồi tắt vì lỗi này 100% là do chập nguồn main. Còn lại là kích nguồn, quạt quay nhưng không beep, không lên hình. Quan sát Các led trên card test main: - Các LED báo nguồn 5V, 12V, 3v3 thường là đầy đủ, chỉ thếu khi ta cắm card không tiếp xúc tốt mà thôi. Mất xung reset –> Main hư. Nếu nó sáng rồi tắt thì bấm thử nút reset nếu nó tiếp tục sáng rồi tắt thì xung reset đã OK.
  73. Quan sát các LED chức năng xong thì tiếp theo là theo dõi các LED 7 đoạn (LED hiện số): - Nếu không hiện gì: Main + CPU chưa chạy, hoặc card test đểu không support. CPU tốt thì lỗi main. - Nếu hiện ngay FF hoặc C0: vẫn như trên: Main + CPU chưa chạy, hoặc card test đểu không support. CPU tốt thì lỗi main. - Nếu nhảy C0, C1 hoặc D0, D1: Lỗi này cũng do main và CPU chưa chạy, nhưng có thể do nguồn cấp cho CPU không ổn hoặc main không support CPU. - Nếu card test báo lung tung (tắt mở lại thì báo lỗi khác) đa phần do lỗi BIOS hoặc card test đểu xuất code là Rác không có ý nghĩa gì. - Nếu card test báo 26: đa phần là do card test đểu nên hiện lỗi sai. Thường gặp ở main INTEL và GIGABYTE. - Card test báo 05, D6, C5 (tùy lọai BIOS) thì lỗi là do chính BIOS. - Card test báo 7F: main đã chạy, đã lên hình, màn hình đang dừng tại thông báo bấm F1 để tiếp tục. Nếu cắm bàn phím rồi, nhấn phím F1 thì card test sẽ nhảy tiếp và báo FF là coi như main OK. Nếu vẫn chưa lên hình thì lỗi là do VGA mà thôi. Trên đây là những mã lỗi thông dụng nhất, muốn biết cụ thể hơn thì phải xác định BIOS của hãng nào, đời nào rồi tra bảng chính xác tương ứng của nhà sản xuất chip BIOS. CÓ thể tham khảo các bảng tra tại: Sở hữu 50GB lưu trữ trực tuyến miễn phí TPO - Windows Live SkyDrive sắp có một đối thủ nặng ký là ADrive cho phép các tài khoản miễn phí lưu trữ dung lượng khổng lồ gần như vô tận lên tới 50GB. Trước đó, Microsoft từng cho ra đời dịch vụ lưu trữ trực tuyến Windows Live SkyDrive cách đây vài tuần và được người dùng trên toàn thế giới đánh giá rất cao vì dung lượng lưu trữ miễn phí lên tới 5GB. Có lẽ ADrive là dịch vụ host free lớn nhất từ trước đến nay. Giao diện thân thiện của ADrive cho phép người dùng dễ dàng quản lý (thêm, xóa, di chuyển ) các file một cách dễ dàng. Người dùng cũng có thể thao tác đồng thời nhiều file cùng một thời điểm. Chế độ bảo mật của ADrive cũng rất tốt, mặc định tất cả các file đều được đảm bảo tính cá nhân nhưng người dùng cũng có thể thiết lập lại để người dùng khác có thể tìm kiếm và tải về. Khi quyết định quảng bá các file chương trình tự động tạo URL để người dùng dễ dàng chia sẻ. Bạn không cần cài thêm bất kỳ công cụ hỗ trợ upload nào khác vì tính năng của ADrive cho phép bạn upload cả thư mục hoặc nhiều file đồng thời cùng lúc. ADrive hỗ trợ bạn upload các file dung lượng lên đến 2Gbs và không giới hạn băng thông và định dạng file (kể cả các file thực thi) khi bạn upload lên Server của Adrive. Bạn có thể tăng tốc download bằng các chương trình như Flashget/IDM.
  74. Thủ tục đăng ký hơi rườm rà, yêu cầu người dùng cung cấp nhiều thông tin và đòi hỏi activate qua email (Lưu ý: mật khẩu yêu cầu ít nhất 8 ký tự, trong đó có ít nhất 1 ký tự in hoa và có ít nhất một chữ số). Tuy nhiên với quá nhiều tính năng nổi bật thì ADrive rất đáng để dùng thử, các bạn có thể đăng ký tài khoản sử dụng miễn phí tại địa chỉ: Hãy biết cho đi những gì mình có thể Để được nhận lại những gì mình Mơ ước