Tài liệu hướng dẫn học tập Quản lý chuỗi cung ứng - Ths. Nguyễn Kim Anh

pdf 164 trang phuongnguyen 3380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn học tập Quản lý chuỗi cung ứng - Ths. Nguyễn Kim Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_hoc_tap_quan_ly_chuoi_cung_ung_ths_nguyen.pdf

Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn học tập Quản lý chuỗi cung ứng - Ths. Nguyễn Kim Anh

  1. ĐẠI HỌC MỞ BÁN CƠNG TP. HỒ CHÍ MINH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG Biên soạn : ThS. Nguyễn Kim Anh -2006- 1
  2. Biên tập TS. Vũ Việt Hằng Trình bày ThS.Nguyễn Kim Anh CN.Trương Hồn Tồn CN.Trần Văn Triều LƯU HÀNH N ỘI BỘ Tài liệu lưu hành nội bộ của Đại Học Mở Bán cơng TP. Hồ Chí Minh. In 1.000 cuốn khổ 14,5x20,5 tại Cơng ty in Việt Hưng. In xong Quý II năm 2006 2
  3. BÀI GIỚI THIỆU Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của Đại học Mở-Bán cơng TP. Hồ Chí Minh Giới thiệu khái quát về mơn học : Quản lý chuỗi cung ứng là mơn học chuyên ngành mới đối với sinh viên theo học ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Mở-Bán cơng TP. Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập tồn cầu. Điểm trọng yếu ở đây là giúp sinh viên cĩ cái nhìn mới, hiểu quản lý chuỗi cung ứng như một nghề chuyên mơn và cĩ vai trị rất quan trọng để nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Mơn học giới thiệu các khái niệm, định nghĩa, quan điểm, giá trị, mục đích, phương pháp, và các kỹ thuật, xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng để người học cĩ được cái nhìn tổng quát trước khi đi vào chuyên sâu. Mục tiêu của mơn học : Sau khi học xong mơn học, sinh viên sẽ: ƒ Hiểu được đây là một ngành học, một khoa học, một nghề chuyên mơn rất mới trên thế giới và ở Việt Nam. ƒ Nắm bắt các lý thuyết sử dụng trong cơng tác quản lý chuỗi cung ứng để áp dụng trong thực hành nghề nghiệp. ƒ Hiểu được các khái niệm, định nghĩa, quan điểm, giá trị, mục đích và phương pháp quản lý chuỗi cung ứng. ƒ Tiếp cận các kỹ thuật, xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng. ƒ Đo lường hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng. ƒ Cĩ cái nhìn về triển vọng phát triển nghề nghiệp tương lai. 3
  4. Bố cục tài liệu Tài liệu được chia thành 6 bài với thời lượng là 45 tiết, theo trình tự như sau: ƒ Bài 1 : Tổng quan về chuỗi cung ứng. ƒ Bài 2 : Hoạt động điều hành Chuỗi cung ứng: Hoạch định và Tìm nguồn cung ứng ƒ Bài 3 : Hoạt động điều hành Chuỗi cung ứng: Sản xuất và Phân phối ƒ Bài 4 : Cơng nghệ thơng tin và Chuỗi cung ứng ƒ Bài 5 : Đo lường hiệu quả hoạt động Chuỗi cung ứng. ƒ Bài 6 : Xây dựng hệ thống Chuỗi cung ứng. Mỗi bài đều được tổ chức theo một khung thống nhất, bao gồm các phần sau: ƒ Giới thiệu khái quát và mục tiêu cần đạt được ƒ Khái niệm cơ bản và cách học ƒ Nội dung cơ bản của bài – tài liệu tham khảo ƒ Một số điểm lưu ý khi học ƒ Tĩm lược những vấn đề cần ghi nhớ ƒ Câu hỏi gợi ý cho cá nhân/nhĩm ƒ Trả lời /hướng dẫn trả lời câu hỏi Hướng dẫn khái quát cách học mơn học : ƒ Phương pháp học tập : Quản lý chuỗi cung ứng là một khoa học và là một nghệ thuật trong quản lý nên cơng tác đào tạo cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau. Sinh viên tự học cần đọc thật kỹ các bài học theo thứ tự để nắm bắt được nội dung mơn học. Đồng thời cần tìm đọc thêm các tài liệu tham khảo đã giới thiệu và các trang web để mở rộng kiến thức về ngành này. Việc tự học cá nhân là rất tốt, nhưng nếu cĩ kết hợp được với 4
  5. một số hình thức khác như thảo luận nhĩm, bài tập nhĩm và đặc biệt là thực tập tại các cơng ty trong ngành xuất nhập khẩu, cầu cảng, dịch vụ cơng nghiệp, siêu thị thì sẽ tăng hiệu quả hơn rất nhiều. Do vậy tài liệu hướng dẫn chỉ là một bộ phận hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình tự đào tạo, cịn để theo đuổi được con đường nghề nghiệp chuyên mơn cơng tác thì sinh viên cần áp dụng phối hợp các phương pháp đào tạo nĩi trên. Trong quá trình sử dụng tài liệu này như là một cơng cụ tự học, nếu cĩ vướng mắc gì sinh viên cĩ thể trao đổi thêm với giáo viên đến ơn tập cho lớp hoặc liên hệ trực tiếp với tác giả theo địa chỉ sau: nkimanh2001@yahoo.com. ƒ Tài liệu tham khảo : Sinh viên cĩ thể đọc thêm các sách và các nguồn thơng tin trên Internet được nêu ở phần sau tài liệu. 5
  6. BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Bài này cung cấp cho chúng ta tổng quan về chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng, những đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng cũng như quan hệ của chuỗi cung ứng với chiến lược của cơng ty. Thực hiện quản lý chuỗi cung ứng được hướng dẫn thơng qua một số khái niệm căn bản mà các khái niệm này khơng thay đổi nhiều qua hàng thế kỷ. Cách đây hàng trăm năm, Napoleon, là một bậc thầy về chiến lược và rất tài năng, đã nhấn mạnh rằng “Chiến tranh dựa trên cái bao tử”. Napoleon hiểu rất rõ tầm quan trọng về những gì mà ngày nay chúng ta gọi là một chuỗi cung ứng hiệu quả. Nếu những chiến binh bị đĩi thì đồn quân khơng thể hành quân đánh trận được. Hơn thế, cũng cĩ một câu nĩi khác cho rằng “những nhà khơng chuyên luơn nĩi về chiến lược; các nhà chuyên nghiệp luơn nĩi về hậu cần”. Mục tiêu của bài : Sau khi học xong bài này sinh viên sẽ: ƒ Hiểu được chuỗi cung ứng là gì và các hoạt động của nĩ. ƒ Xác định các đối tượng khác nhau tham gia vào chuỗi cung ứng. ƒ Ứng dụng của chuỗi cung ứng vào chiến lược kinh doanh của cơng ty. Những khái niệm cơ bản trong bài và cách học : ƒ Khái niệm cơ bản : – Chuỗi cung ứng: bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng khơng chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà cịn liên 6
  7. quan đến nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ, và khách hàng. – Khách hàng: là bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. – Nhà sản xuất: là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm, bao gồm những cơng ty sản xuất nguyên vật liệu và sản xuất thành phẩm. – Nhà phân phối: là những cơng ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. – Nhà bán lẻ: tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. – Nhà cung cấp dịch vụ: là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. ƒ Cách học: Ở bài này sinh viên đọc tài liệu hướng dẫn là cĩ thể nắm vững được tinh thần cốt lõi của bài. Các đề mục nội dung trong bài để sinh viên đọc để hiểu chứ khơng phải học thuộc lịng. Nếu sinh viên cĩ cơ hội tham gia áp dụng một số phương pháp học tập như: trao đổi với giáo viên và bạn học, thảo luận vấn đề, thảo luận nhĩm sẽ thu hoạch thêm những điều mở rộng hơn. Nội dung chính 1. Tổng quan về chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng khơng chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà cịn liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các phịng ban và sự lựa chọn phân phối nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm; phân phối sản phẩm đến nơi 7
  8. Thuật ngữ “Quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và được sử dụng rất phổ biến vào những năm 1990. Thời gian trước đĩ, hoạt động kinh doanh đã sử dụng các thuật ngữ như là “hậu cần” và “quản lý hoạt động” thay thế. Một số định nghĩa về chuỗi cung ứng như sau: Nếu xét quản lý chuỗi cung ứng như là những hoạt động tác động đến hành vi của chuỗi cung ứng và nhằm đạt được kết quả mong muốn thì chúng ta cĩ những định nghĩa về quản lý chuỗi cung ứng như sau: ƒ “Xét trên tính hệ thống, đĩ là sự kết hợp chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền thống và những chiến thuật xuyên suốt theo các chức năng đĩ trong những cơng ty riêng biệt; kết hợp những chức năng kinh doanh truyền thống với chức năng kinh doanh trong chuỗi cung ứng; nhằm mục đích cải tiến hoạt động trong dài hạn cho nhiều cơng ty cũng như cho tồn bộ chuỗi cung ứng”. ƒ “Quản lý chuỗi cung ứng là sự kết hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải giữa các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đạt được khối lượng cơng việc hiệu quả nhất trong thị trường đang phục vụ”. Sự khác nhau giữa Hậu cần và Quản lý chuỗi cung ứng được cho ở bảng sau: Hậu cần (logistics) Quản lý chuỗi cung ứng Phạm vi Liên quan đến các hoạt Liên quan đến hệ thống các động xảy ra trong phạm vi cơng ty làm việc với nhau và kết của một tổ chức riêng lẻ hợp các hoạt động để phân phối sản phẩm đến thị trường. Chức Tập trung vào sự quan tâm Tất cả các vấn đề về hậu cần năng đối với các hoạt động như nhưng thêm vào các hoạt động thu mua, phân phối, bảo khác như tiếp thị, phát triển sản 8
  9. phẩm mới, tài chính và dịch vụ khách hàng. Là một phần cơng việc của Là một hoạt động xuyên suốt chuỗi cung ứng trong tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Quản lý chuỗi cung ứng xem chuỗi cung ứng và các tổ chức trong đĩ như là một thực thể riêng lẻ. Đây là cách tiếp cận cĩ hệ thống để hiểu và quản lý các hoạt động khác nhau nhằm tổng hợp dịng sản phẩm/dịch vụ để phục vụ tốt nhất khách hàng - người sử dụng cuối. Cách tiếp cận này cũng cung cấp hệ thống mạng cung ứng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu kinh doanh của cơng ty. Những yêu cầu cung ứng khác nhau thường cĩ nhu cầu đối lập nhau như mức độ phục vụ khách hàng cao cần duy trì mức độ tồn kho cao; nhưng khi yêu cầu hoạt động hiệu quả thì cần phải giảm mức tồn kho. Chỉ khi nào các yêu cầu được xem xét đồng thời như là những phần của một bức tranh ghép thì mới cĩ thể cân đối hiệu quả các nhu cầu khác nhau. Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả địi hỏi cải thiện đồng thời cả mức độ dịch vụ khách hàng và mức hiệu quả của sự điều hành nội bộ ở các cơng ty trong chuỗi cung ứng. Dịch vụ khách hàng ở mức căn bản nhất nghĩa là tỉ lệ hồn thành đơn hàng với mức độ cao thích hợp; tỉ lệ giao hàng đúng giờ cao; tỉ lệ khách hàng trả lại sản phẩm thấp với bất kỳ lý do nào. Tính hiệu quả nội bộ của các cơng ty trong chuỗi cung ứng đồng nghĩa với các tổ chức này đạt tỉ lệ hồn vốn đầu tư đối với hàng tồn kho và các tài sản khác là cao; tìm ra nhiều giải pháp để giảm thấp hơn chi phí vận hành và chi phí bán hàng. Mỗi chuỗi cung ứng cĩ nhu cầu thị trường riêng và những thử thách trong 9
  10. các hoạt động; nhưng nhìn chung cũng cĩ những vấn đề giống nhau trong một số trường hợp. Các cơng ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cần phải quyết định riêng lẻ và hướng hoạt động của họ theo 5 lĩnh vực sau: Lĩnh vực Các quyết định liên quan Hoạt động liên quan 1.Sản -Thị trường cần cĩ sản phẩm -Lập lịch trình sản xuất và lịch xuất gì? trình này phải phù hợp với khả năng sản xuất của nhà máy -Sản phẩm được sản xuất khi nào và số lượng bao nhiêu? -Cân đối trong xử lý cơng việc -Kiểm sốt chất lượng -Bảo trì thiết bị. 2.Tồn -Hàng tồn kho nào sẽ được tồn Chống lại sự khơng chắc chắn kho trữ ở mỗi giai đoạn trong của chuỗi cung ứng. chuỗi cung ứng? -Mức tồn kho là bao nhiêu cho nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm? -Xác định mức độ tồn kho và điểm tái đặt hàng tốt nhất là bao nhiêu? 3.Địa -Nơi nào cĩ điều kiện thuận Khi các quyết định này được điểm lợi trong sản xuất và tồn trữ thực hiện tức là chúng ta đã xác hàng hĩa? định một hướng đi hợp lý để đưa hàng hĩa đến tay người -Nơi nào cĩ hiệu quả nhất về tiêu dùng thơng qua hệ thống chi phí trong việc sản xuất và kênh phân phối. 10
  11. tồn trữ hàng hĩa? -Nên sử dụng những điều kiện thuận lợi sẵn cĩ hay tạo ra điều kiện thuận lợi mới? 4.Vận tải -Hàng tồn kho được vận So sánh chi phí vận chuyển: chuyển từ nơi cung ứng này vận chuyển bằng đường hàng đến nơi khác bằng cách nào? khơng hay bằng xe tải thì nhanh và đáng tin cậy hơn -Khi nào thì sử dụng loại nhưng chi phí đắt. Vận chuyển phương tiện vận chuyển nào là bằng đường biển hay bằng xe tốt nhất? lửa cĩ chi phí thấp hơn nhưng thời gian vận chuyển lâu và khơng đáng tin cậy. Dự trữ hàng tồn kho ở mức cao hơn để bù đắp cho sự khơng đáng tin cậy trong vận tải. 5.Thơng -Nên thu thập dữ liệu gì và Với thơng tin tốt, con người cĩ tin chia sẻ bao nhiêu thơng tin? thể quyết định hiệu quả về việc sản xuất cái gì, bao nhiêu, hàng -Nắm bắt thơng tin kịp thời tồn kho đặt ở đâu và vận chính xác tạo ra khả năng kết chuyển tốt nhất bằng phương hợp và quyết định tốt hơn. tiện nào? Tất cả các quyết định này sẽ xác định năng lực và tính hiệu quả chuỗi cung ứng của một cơng ty. Tính hiệu quả của chuỗi cung ứng tạo ra tính hiệu quả trong hoạt động và khả năng cạnh tranh của cơng ty. 11
  12. Chiến lược của cơng ty Đặc tính của chuỗi cung ứng Đáp ứng cho thị trường đại trà và Kinh tế vì qui mơ, kinh tế vì phạm vi cạnh tranh trên cơ sở giá Chi phí thấp Phục vụ một phân khúc thị trường Lọai đáp ứng và cạnh tranh trên cơ sở phục vụ Chuỗi cung ứng này sẽ cho biết cơng khách hàng ty là ai và cơng ty cĩ thể làm gì phục vụ thị trường? 2. Hoạt động của chuỗi cung ứng Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thơng lượng đầu vào và giảm đồng thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Theo định nghĩa này, thơng lượng chính là tốc độ mà hệ thống tạo ra doanh thu từ việc bán cho khách hàng – khách hàng cuối cùng. Tùy thuộc vào thị trường đang được phục vụ, doanh thu hay lượng hàng bán ra cĩ nhiều lý do khác nhau. Trong một vài thị trường, khách hàng sẽ chi trả cho mức độ phục vụ cao hơn. Ở một số thị trường, khách hàng đơn giản tìm kiếm các mặt hàng cĩ giá thấp nhất. Như chúng ta biết, cĩ 5 lĩnh vực mà các cơng ty cĩ thể quyết định nhằm xác định năng lực của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thơng tin. Các lĩnh vực này là tác nhân thúc đẩy hiệu quả chuỗi cung ứng của cơng ty. 12
  13. Hình 1.1: 5 Tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng. Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả trước hết địi hỏi cĩ sự hiểu biết về mỗi tác nhân thúc đẩy và cách thức hoạt động của nĩ. Mỗi tác nhân thúc đẩy cĩ khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng và tạo ra năng lực nào đĩ. Bước tiếp theo là mở rộng sự đánh giá kết quả đạt được do nhiều sự kết hợp khác nhau của các trục điều khiển này. Chúng ta hãy bắt đầu xem xét các tác nhân thúc đẩy này một cách riêng lẻ. 2.1 Sản xuất Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà kho. Vấn đề cơ bản của nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là: giải quyết cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả như thế nào. Nếu nhà xưởng và nhà kho được xây dựng với cơng suất thừa cao thì khả năng linh động và đáp ứng nhanh khối lượng lớn về nhu cầu sản phẩm. Tuy nhiên, 13
  14. Các nhà xưởng được xây dựng theo một trong hai phương pháp sau để phù hợp với sản xuất: ƒ Tập trung vào sản xuất – một nhà máy tập trung vào sản xuất một sản phẩm thì cĩ thể thực hiện được nhiều hoạt động khác nhau trong sản xuất từ việc chế tạo các bộ phận khác nhau cho đến việc lắp ráp các bộ phận của sản phẩm này. ƒ Tập trung vào chức năng – Chỉ tập trung vào một số hoạt động như sản xuất một nhĩm các bộ phận hay thực hiện việc lắp ráp. Cách thức này cĩ thể được áp dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Khuynh hướng tiếp cận một sản phẩm thường dẫn đến việc phát triển chuyên sâu cho một sản phẩm tương ứng với mức chi phí bắt buộc. Cách tiếp cận theo hướng chức năng tạo ra việc phát triển chuyên mơn cho những chức năng đặc biệt của sản phẩm thay vì phát triển cho một sản phẩm được đưa ra. Các cơng ty cần quyết định phương pháp tiếp cận nào và kết hợp những gì từ hai phương pháp này để mang lại cho chính cơng ty khả năng, kiến thức cần cĩ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tương tự, đối với các nhà kho cũng được xây nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cĩ 3 phương pháp tiếp cận chính sử dụng trong nhà kho: ƒ Đơn vị tồn trữ - SKU (Stock Keeping Unit) – Theo phương pháp truyền thống này, tất cả sản phẩm cùng loại được tồn trữ cùng với nhau. Đây là cách hiệu quả và dễ thực hiện tồn trữ sản phẩm. 14
  15. ƒ Tồn trữ theo lơ – Theo phương pháp này, tất cả các sản phẩm cĩ liên quan đến nhu cầu của một loại khách hàng nào đĩ hay liên quan đến một cơng việc được tồn trữ chung với nhau. Điều này cho phép lựa chọn và đĩng gĩi cĩ hiệu quả nhưng địi hỏi nhiều khơng gian tồn trữ hơn so với phương pháp tồn trữ truyền thống SKU. ƒ Cross-docking – Phương pháp này của tập đồn siêu thị Wal-Mart đưa ra nhằm tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng. Theo phương pháp này, sản phẩm khơng được xếp vào kho của bộ phận. Thay vì bộ phận đĩ được sử dụng để dự trữ một sản phẩm thì xe tải từ nhà cung cấp đến bốc dỡ số lượng lớn nhiều sản phẩm khác nhau. Những lơ hàng lớn này được phân thành những lơ hàng nhỏ hơn. Các lơ hàng nhỏ hơn cĩ nhiều sản phẩm khác nhau này được kết hợp lại theo nhu cầu hằng ngày và được bốc lên xe tải đưa đến khách hàng cuối cùng. 2.2 Tồn kho Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do nhà sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng. Các nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả. Tồn trữ số lượng hàng tồn kho lớn cho phép cơng ty đáp ứng nhanh chĩng những biến động về nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, việc xuất hiện và tồn trữ hàng tồn kho tạo ra một chi phí đáng kể và để đạt hiệu quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất cĩ thể được. Cĩ 3 quyết định cơ bản để tạo và lưu trữ hàng tồn kho: ƒ Tồn kho chu kỳ – đây là khoản tồn kho cần thiết nhằm xác định nhu cầu giữa giai đoạn mua sản phẩm. Nhiều cơng ty nhắm đến sản xuất hoặc mua những lơ hàng lớn để đạt được kinh tế nhờ qui mơ. Tuy nhiên, với lơ hàng lớn cũng làm chi phí tồn trữ tăng lên. Chi phí tồn trữ xác định trên chi phí lưu trữ, xử lý và bảo hiểm hàng tồn kho. Nhiều nhà 15
  16. ƒ Tồn kho an tồn– là lượng hàng tồn kho được lưu trữ nhằm chống lại sự bất trắc. Nếu dự báo nhu cầu được thực hiện chính xác hồn tồn thì hàng tồn kho chỉ cần thiết ở mức tồn kho định kỳ. Mỗi lần dự báo đều cĩ những sai số nên để bù đắp việc khơng chắc chắn này ở mức cao hay thấp hơn bằng cách tồn trữ hàng khi nhu cầu đột biến so với dự báo. ƒ Tồn kho theo mùa – đây là tồn trữ xây dựng dựa trên cơ sở dự báo. Tồn kho sẽ tăng theo nhu cầu và nhu cầu này thường xuất hiện vài lần trong năm. Một lựa chọn khác với tồn trữ theo mùa là hướng đến đầu tư khu vực sản xuất linh hoạt cĩ thể nhanh chĩng thay đổi tỷ lệ sản xuất các sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng. Trong trường hợp này, vấn đề cần chính là sự đánh đổi giữa chi phí tồn trữ theo mùa và chi phí để cĩ được khu vực sản xuất linh hoạt. 2.3 Địa điểm Địa điểm liên quan đến vị trí, hoạt động được thực hiện ở các bộ phận của chuỗi cung ứng. Sự lựa chọn ở đây chính là tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Các quyết định sẽ tập trung vào hoạt động ở một số khu vực để đạt được hiệu quả và tính kinh tế nhờ qui mơ. Các quyết định sẽ giảm tập trung vào các hoạt động ở các khu vực gần khách hàng và nhà cung cấp để hoạt động đáp ứng kịp thời hơn. Quyết định về địa điểm được xem như là một quyết định chiến lược vì ảnh hưởng lớn đến tài chính trong kế hoạch dài hạn. Khi quyết định về địa điểm, nhà quản lý cần xem xét hàng loạt các yếu tố liên quan đến như chi phí phịng ban, lao động, kỹ năng cần cĩ trong sản xuất, điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế. . . và gần với nhà cung cấp hay người tiêu dùng. 16
  17. Quyết định địa điểm cĩ tác động mạnh đến chi phí và đặc tính hoạt động của chuỗi cung ứng. Quyết định địa điểm phản ánh chiến lược cơ bản của một cơng ty về việc xây dựng và phân phối sản phẩm đến thị trường. Khi định được địa điểm, số lượng và kích cỡ. . . thì chúng ta xác định được số lượng kênh phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. 2.4 Vận tải Vận tải liên quan đến việc di chuyển từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong chuỗi cung ứng. Việc cân đối giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả thể hiện qua việc lựa chọn phương thức vận tải. Phương thức vận tải nhanh nhất là máy bay vì đáp ứng nhanh nhất nhưng cũng tốn chi phí nhiều nhất. Phương thức vận tải chậm hơn như tàu thủy, xe lửa thì rất cĩ hiệu quả về chi phí nhưng đáp ứng khơng kịp thời. Chi phí vận tải cĩ thể bằng 1/3 chi phí vận hành của chuỗi cung ứng nên quyết định chọn lựa ở đây là rất quan trọng. Cĩ 6 phương thức vận tải mà cơng ty cĩ thể lựa chọn: ƒ Tàu thủy: rất cĩ hiệu quả về chi phí nhưng là hình thức vận chuyển chậm nhất. Nĩ giới hạn sử dụng các địa điểm phù hợp với tàu thuyền đi lại như sơng, biển, kênh đào. . . ƒ Xe lửa: cũng rất cĩ hiệu quả về chi phí nhưng chậm. Nĩ cũng giới hạn sử dụng giữa những nơi cĩ lưu thơng xe lửa. ƒ Xe tải: là hình thức vận chuyển tương đối nhanh và rất linh hoạt. Xe tải hầu như cĩ thể đến mọi nơi. Chi phí của hình thức này dễ biến động vì chi phí nhiên liệu biến động và đường xá thay đổi. ƒ Máy bay: là hình thức vận chuyển rất nhanh, đáp ứng rất kịp thời. Đây cũng là hình thức cĩ chi phí đắt nhất và bị hạn chế bởi cơng suất vận chuyển. ƒ Đường ống dẫn: rất cĩ hiệu quả nhưng bị giới hạn với những mặt hàng là chất lỏng hay khí như nước, dầu và khí thiên nhiên. 17
  18. ƒ Vận chuyển điện tử: đây là hình thức vận chuyển nhanh nhất, rất linh hoạt và cĩ hiệu quả về chi phí. Hình thức này chỉ được sử dụng để vận chuyển loại sản phẩm như năng lượng điện, dữ liệu và các sản phẩm được tạo từ dữ liệu như hình ảnh, nhạc, văn bản. Nhà quản lý cần thiết kế lộ trình và mạng lưới phân phối sản phẩm đến thị trường với các địa điểm khác nhau và phương thức vận tải khác nhau trong chuỗi cung ứng. Lộ trình là một đường dẫn mà sản phẩm sẽ di chuyển qua. Mạng lưới phân phối là sự phối hợp của các lộ trình và các phương tiện kết nối các lộ trình đĩ. Theo nguyên tắc chung, giá trị của sản phẩm càng cao (như là linh kiện điện tử, dược phẩm. . . ) thì mạng lưới phân phối càng nhiều sẽ làm nổi bật tính đáp ứng. Giá trị sản phẩm càng thấp (như sản phẩm cĩ số lượng lớn như nơng sản, rác thải. . . ) thì mạng lưới phân phối càng nhiều sẽ làm nổi bật tính hiệu quả. 2.5 Thơng tin Thơng tin là một vấn đề quan trọng để ra quyết định đối với 4 tác nhân thúc đẩy của chuỗi cung ứng. Đĩ là sự kết nối giữa tất cả các hoạt động trong một chuỗi cung ứng. Trong phạm vi này, sự kết nối là mạnh (ví dụ như dữ liệu chính xác, kịp thời và đầy đủ) thì các cơng ty trong chuỗi cung ứng sẽ cĩ thể quyết định tốt đối với các hoạt động của riêng họ. Điều này giúp cho việc cực đại hĩa lợi nhuận của tồn bộ chuỗi cung ứng. Đĩ là cách mà thị trường chứng khốn hay các thị trường tự do khác thực hiện và chuỗi cung ứng mang tính năng động giống như đối với thị trường. ƒ Phối hợp các hoạt động hằng ngày – liên quan đến chức năng của 4 tác nhân thúc đẩy khác của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải. Các cơng ty trong chuỗi cung ứng sử dụng các dữ liệu sẵn cĩ 18
  19. về cung - cầu sản phẩm để quyết định lịch trình sản xuất hàng tuần, mức tồn kho, lộ trình vận chuyển và địa điểm tồn trữ. ƒ Dự báo và lập kế hoạch – để dự báo và đáp ứng các nhu cầu trong tương lai. Thơng tin dự báo được sử dụng để bố trí lịch trình sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng ngày. Thơng tin dự báo cũng được sử dụng cho việc ra quyết định chiến lược cĩ nên lập các phịng ban mới, thâm nhập thị trường mới, rút lui khỏi thị trường đang tồn tại. . . Trong phạm vi của một cơng ty, cân đối giữa tính kịp thời và tính hiệu quả liên quan đến việc đo lường lợi ích mà thơng tin đem lại cũng như chi phí cĩ được thơng tin đĩ. Thơng tin chính xác giúp dự báo tốt hơn và hoạt động cung ứng hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí xây dựng và thiết lập hệ thống để phân phối thơng tin cĩ thể là rất cao. Trong phạm vi tổng thể chuỗi cung ứng, các cơng ty quyết định tính kịp thời và tính hiệu quả chính là quyết định bao nhiêu thơng tin chia sẻ cho các cơng ty khác và bao nhiêu thơng tin được giữ lại cho cơng ty mình. Các cơng ty chia sẻ thơng tin càng nhiều về sản phẩm, nhu cầu khách hàng, dự báo thị trường, lịch trình sản xuất. . . thì mỗi cơng ty càng đáp ứng kịp thời hơn. Nhưng việc cơng khai này lại liên quan đến việc tiếc lộ thơng tin cơng ty cĩ thể sử dụng chống lại các đối thủ cạnh trạnh. Chi phí tiềm ẩn này cộng thêm tính cạnh tranh tăng cao cĩ thể gây thiệt hại đến lợi nhuận của cơng ty. 3. Cấu trúc của chuỗi cung ứng Các tổ chức trong chuỗi cung ứng tác động liên tục đến cách quản lý 5 tác nhân thúc đẩy của chuỗi cung ứng. Mỗi tổ chức cố gắng cực đại thành tích ở các tác nhân thúc đẩy này thơng qua sự kết hợp các nguồn lực ngồi, đối tác và chuyên gia nội bộ. Với sự thay đổi nhanh của thị trường trong nền kinh tế ngày nay, cơng ty thường tập trung vào khả năng cạnh tranh năng 19
  20. Tuy vậy, đây khơng phải là trường hợp thường xuyên. Sự thay đổi chậm của thị trường đại trà trong thời đại cơng nghiệp, đặc điểm chung của các cơng ty thành cơng chính là nổ lực cĩ được nhiều chuỗi cung ứng. Điều đĩ được biết đến như là sự liên kết dọc. Mục tiêu của liên kết dọc là sự tối đa hố hiệu quả dựa vào tính kinh tế nhờ qui mơ. Trong nửa đầu thập niên 1990, cơng ty xe Ford đã sở hữu nhiều thứ cần thiết nhằm phục vụ cho các xưởng xe hơi. Cơng ty đã sở hữu và vận hành: các mỏ sắt để phục khai thác sắt; các xưởng thép chuyển nguồn mỏ thành sản phẩm thép; các nhà máy sản xuất các linh kiện xe hơi; các dây chuyền lắp ráp xe hơi hồn chỉnh. Hơn nữa, Ford cịn sở hữu các cơng trường trồng cây lanh để sản xuất xe hơi với vải lanh hàng đầu; trồng rừng lấy gỗ và sở hữu các nhà máy cưa để xẻ gỗ thành tấm nhằm sản xuất các bộ phận xe hơi bằng gỗ. Nhà máy nổi tiếng River Rouge của Ford là kết quả của liên kết dọc. Yếu tố đầu vào là mỏ sắt và sản phẩm đầu ra cuối cùng là xe hơi. Trong quyển tự truyện “Today and Tomorrow” năm 1962, Herry Ford đã kiêu hãnh cho rằng: cơng ty lấy quặng sắt từ mỏ và sản xuất ra một chiếc xe hơi sau 81 giờ. Ngày nay do tồn cầu hĩa, thị trường cạnh tranh cao, thay đổi nhanh về cơng nghệ kéo theo sự tiến triển của chuỗi cung ứng trong đĩ các cơng ty kết hợp với nhau và mỗi cơng ty tập trung vào những hoạt động mà mình làm tốt nhất. Các cơng ty khai mỏ tập trung vào khai khống; những cơng ty gỗ tập trung vào xẻ gỗ; các cơng ty sản xuất tập trung vào các loại sản xuất khác nhau từ việc sản xuất các linh kiện cho đến dây chuyền lắp ráp thành phẩm. Theo cách này, mỗi cơng ty cĩ thể theo kịp tỉ lệ thay đổi và học được những kỹ năng mới cần thiết để cạnh tranh trong kinh doanh. 20
  21. Hình 1.2: Liên kết dọc chuyển sang liên kết ảo. Xu hướng hiện nay các cơng ty thực hiện “liên kết ảo” thay vì liên kết dọc. Các cơng ty tìm kiếm các đối tác khác để cùng thực hiện các hoạt động cần cĩ trong chuỗi cung ứng. Điều quan trọng hơn hết chính là bằng cách nào để một cơng ty xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của mình và xác định vị thế của cơng ty, trong chuỗi cung ứng, trên thị trường mà cơng ty phục vụ. 4. Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm cơng ty, các nhà cung cấp và khách hàng của cơng ty đĩ. Đây là tập hợp những đối tượng tham gia cơ bản để tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản. Những chuỗi cung ứng mở rộng cĩ ba loại đối tượng tham gia truyền thống: 21
  22. ƒ Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng. ƒ Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng. ƒ Loại thứ ba là tổng thể các cơng ty cung cấp dịch vụ cho những cơng ty khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các cơng ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính, tiếp thị và cơng nghệ thơng tin. Trong chuỗi cung ứng cũng cĩ sự kết hợp của một số cơng ty thực hiện những chức năng khác nhau. Những cơng ty đĩ là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức. Những cơng ty thứ cấp này sẽ cĩ nhiều cơng ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết. ƒ Nhà sản xuất Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm những cơng ty sản xuất nguyên vật liệu và cơng ty sản xuất thành phẩm. Các nhà sản xuất nguyên vật liệu như khai thác khống sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ. . . và cũng bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuơi hay đánh bắt thuỷ hải sản. Các nhà sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ các cơng ty khác. ƒ Nhà phân phối Nhà phân phối là những cơng ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được xem là nhà bán sỉ. Nhà phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hĩa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng. 22
  23. Một nhà phân phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua từ nhà sản xuất và bán lại cho người tiêu dùng. Ngồi khuyến mãi sản phẩm và bán hàng, cĩ những chức năng khác mà nhà phân phối phải thực hiện là quản lý tồn kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng như chăm sĩc khách hàng. Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và khách hàng, khơng bao giờ sở hữu sản phẩm đĩ. Loại nhà phân phối này thực hiện chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm. Với cả hai trường hợp này, nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các cơng ty sản xuất. ƒ Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. Nhà bán lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết. Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện dụng của sản phẩm. ƒ Khách hàng Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức cĩ thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản phẩm về tiêu dùng. ƒ Nhà cung cấp dịch vụ Đĩ là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ cĩ những chuyên mơn và kỹ 23
  24. năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ cĩ thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này. Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các cơng ty xe tải và cơng ty kho hàng và thường được biết đến là nhà cung cấp hậu cần. Hình 1.3: Cấu trúc chuỗi cung ứng 24
  25. Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các dịch vụ như cho vay, phân tích tính dụng và thu các khoản nợ đáo hạn. Đĩ chính là ngân hàng, cơng ty định giá tín dụng và cơng ty thu nợ. Một số nhà cung cấp thực hiện nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thiết kế sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý và tư vấn quản lý. . . Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều đối tượng tham gia và những đối tượng này được chia ra thành một hay nhiều loại. Điều cần thiết của chuỗi cung ứng là duy trì tính ổn định theo thời gian. Những gì thay đổi chính là sự tác động và vai trị của các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng nắm giữ. 5. Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh Chuỗi cung ứng của cơng ty là phần thiết yếu trong phương pháp tiếp cận đến thị trường mà cơng ty phục vụ. Chuỗi cung ứng cần phải đáp ứng yêu cầu của thị trường và đáp ứng chiến lược kinh doanh của cơng ty. Chiến lược kinh doanh mà cơng ty sử dụng xuất phát từ nhu cầu khách hàng mà cơng ty phục vụ hay sẽ phục vụ. Dựa vào nhu cầu khách hàng, chuỗi cung ứng phải thể hiện tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Cùng với mức chi phí, chuỗi cung ứng của cơng ty nào đáp ứng nhu cầu khách hàng càng hiệu quả thì cơng ty đĩ sẽ giành được thị phần cũng như cĩ lợi nhuận nhiều hơn. Chúng ta cùng xem xét 2 chuỗi siêu thị lớn của Việt Nam: Co-opmart và Big C: Co-opmart Big C Diện tích Siêu thị cĩ diện tích trung bình Siêu thị cĩ diện tích lớn Vịng bao Phân bổ ở trung tâm thành phố Đặt ở cửa ngõ chính của phủ cĩ mật độ dân cư đơng thành phố Khách Khách hàng cĩ nhiều nhu cầu, Khách hàng hưởng chiết 25
  26. hàng sở thích khấu khi mua sản phẩm Đặc tính Khách hàng tìm kiếm sự tiện Khách hàng thì tìm kiếm giá lợi chứ khơng phải là giá thấp thấp nhất. nhất. Khách hàng thường vội vã, Khách hàng khơng vội vã, họ chọn cửa hàng ở gần nhất và cĩ sẵn lịng lái xe với khoảng xa đủ loại sản phẩm để họ cĩ thể và mua với số lượng lớn sản mua hàng hố thường dùng phẩm để được mức giá thấp trong nhà và nhiều loại thức ăn nhất cĩ thể. nhanh chĩng Chuỗi cung ứng cần phải làm Chuỗi cung ứng cần phải tập nỗi bật tính đáp ứng kịp thời. trung vào tính hiệu quả cao. Nhĩm khách hàng mong muốn Khách hàng biết rất rõ về giá sự tiện lợi và sẵn lịng chi trả nên chuỗi cung ứng cần phải cho điều này tìm từng cơ hội để giảm chi phí để cĩ thể tiết kiệm cho khách hàng Các chuỗi cung ứng của hai cơng ty này đều phù hợp với chiến lược kinh doanh nên họ thành cơng trên thị trường. Cĩ 3 bước để chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh của cơng ty bạn: + Buớc 1: hiểu thị trường mà cơng ty bạn phục vụ, + Bước 2: xác định thế mạnh hay khả năng cạnh tranh cốt lõi của cơng ty và vai trị cơng ty cĩ thể thực hiện trong việc phục vụ thị trường, + Bước 3: phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ứng để hỗ trợ vai trị mà cơng ty bạn đã chọn. 26
  27. ƒ Hiểu thị trường mà cơng ty bạn phục vụ Chúng ta bắt đầu từ các hỏi về khách hàng của cơng ty: loại khách hàng phục vụ? loại khách hàng bán sản phẩm? loại chuỗi cung ứng của cơng ty? Trả lời được các câu hỏi này cho biết chuỗi cung ứng cơng ty phục vụ và làm nổi bật tính đáp ứng hay tính hiệu quả. Để làm rõ các yêu cầu đối với khách hàng mà cơng ty phục vụ cần xác định những thuộc tính sau: - Khối lượng sản phẩm cần thiết cho mỗi lơ hàng. - Thời gian đáp ứng để khách hàng hài lịng. - Đa dạng hố sản phẩm cần thiết. - Mức độ phục vụ yêu cầu. - Giá cả của sản phẩm. - Mức độ mong muốn thay đổi sản phẩm. . . ƒ Xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của cơng ty Bước tiếp theo chính là xác định vai trị của cơng ty trong chuỗi cung ứng: - Cơng ty là đối tượng tham gia nào trong chuỗi cung ứng: nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay nhà cung cấp dịch vụ? - Cơng ty cĩ thể làm gì để trở thành một bộ phận của chuỗi cung ứng? - Khả năng cạnh tranh cốt lõi của cơng ty là gì? - Cơng ty muốn tạo lợi nhuận bằng cách nào? Trả lời hết những câu hỏi này sẽ xác định được vai trị nào trong chuỗi cung ứng sẽ phù hợp nhất cho cơng ty. Cơng ty cĩ thể phục vụ nhiều thị trường và tham gia vào nhiều chuỗi cung ứng khác nhau. Cơng ty Holcim Việt Nam sản xuất xi-măng cho nhiều thị trường khác nhau thơng qua nhiều sản phẩm, xi-măng bao, xi măng rời, nhiều chủng lọai xi-măng dùng cho xây tơ, cho cầu cảng, các cơng trình cơng cộng Cơng ty này cịn 27
  28. tham gia các đấu thầu các cơng trình lớn của quốc gia. Cơng ty cung ứng cho các đại lý qua hệ thống đường bộ và đường thủy. Khi phục vụ nhiều phân khúc thị trường, cơng ty cần cĩ nhiều cách để tạo địn bẩy cho năng lực cạnh tranh cốt lõi. Các bộ phận của chuỗi cung ứng này cĩ thể là duy nhất đối với phân khúc thị trường mà họ đang phục vụ, trong khi đĩ các bộ phận khác cĩ thể được kết hợp với nhau để đạt được tính kinh tế nhờ qui mơ. Điển hình, nếu xem sản xuất là năng lực cốt lõi của cơng ty thì nên tạo một loạt các sản phẩm khác nhau trong bộ phận sản xuất. Sau đĩ, lựa chọn hàng tồn kho khác nhau và phương tiện vận tải khác nhau để phân phối sản phẩm đa dạng đến với khách hàng trong nhiều phân khúc khác nhau. ƒ Phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ứng Khi xác định loại thị trường mà cơng ty đang phục vụ, vai trị của cơng ty trong chuỗi cung ứng thì bước sau cùng là thực hiện việc phát triển năng lực cần thiết để đáp ứng vai trị này. Mỗi trục điều khiển cĩ thể được triển khai, tập trung vào tính kịp thời hay hiệu quả trên cơ sở yêu cầu kinh doanh. + Sản xuất – tác nhân thúc đẩy này cĩ thể đáp ứng nhanh qua việc xây dựng nhà máy với cơng suất thừa, sử dụng kỹ thuật sản xuất linh hoạt nhằm tạo ra đủ loại sản phẩm. Để đáp ứng tính kịp thời, cơng ty thực hiện việc sản xuất tại các nhà máy nhỏ đặt gần khách hàng chính để rút ngắn thời gian giao hàng. Để đáp ứng tính tính hiệu quả, cơng ty cũng cĩ thể sản xuất ở các nhà máy lớn tập trung để đạt tính kinh tế nhờ qui mơ hay tối ưu hĩa sản xuất một số sản phẩm. + Tồn kho – Tính đáp ứng nhanh cĩ thể đạt được thơng qua việc tồn trữ sản phẩm ở mức cao với đủ chủng loại. Tính đáp ứng kịp thời cĩ thể đạt được bằng cách tồn trữ sản phẩm nhiều nơi gần với khách hàng, sẵn sàng cung ứng ngay khi cần. Quản lý tồn kho hiệu quả địi 28
  29. hỏi giảm mức tồn kho cho tất cả các sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm khơng bán được thường xuyên. Ngồi ra, cĩ thể đạt được tính kinh tế nhờ qui mơ và tiết kiệm chi phí bằng cách tồn trữ sản phẩm ở những địa điểm trung tâm. + Địa điểm –Tính kịp thời cĩ thể đạt được thơng qua việc mở nhiều địa điểm gần nơi khách hàng. Ví dụ: Co-opmart sử dụng địa điểm để đáp ứng nhanh cho khách hàng thơng qua việc mở cửa hàng ở nơi cĩ nhiều khách hàng. Tính hiệu quả cĩ thể đạt được bằng việc hoạt động ở một số địa điểm, tập trung vào các hoạt động ở những địa điểm phổ biến; Big C, Metro thoả mãn thị trường theo vùng địa lý nhưng chỉ tập trung vào những địa điểm cĩ các hoạt động đầy đủ. + Vận tải – Tính đáp ứng nhanh cĩ thể đạt được thơng qua phương thức vận chuyển nhanh và linh hoạt. Nhiều cơng ty bán hàng qua catalogs hay qua Internet cĩ mức đáp ứng rất cao qua chuyển giao hàng trong vịng 24 giờ: Fed.Ex và UPS là 2 cơng ty cung cấp dịch vụ vận chuyển nhanh. Tính hiệu quả cĩ thể đạt được bằng cách vận chuyển sản phẩm với lơ lớn hơn và thực hiện ít thường xuyên hơn. Sử dụng hình thức vận chuyển như tàu, xe lửa, và đường dẫn rất hiệu quả. + Thơng tin – Sức mạnh của tác nhân thúc đẩy này phát triển mạnh vì kỹ thuật thu nhận và chia sẻ thơng tin ngày càng phổ biến, dễ sử dụng và rẻ hơn. Thơng tin là một sản phẩm rất hữu ích vì nĩ thể được ứng dụng trực tiếp để nâng cao khả năng thực thi của 4 tác nhân thúc đẩy khác của chuỗi cung ứng. Khả năng đáp ứng ở mức cao cĩ thể đạt được khi cơng ty thu thập, chia sẻ chính xác và kịp thời những dữ liệu từ các hoạt động của 4 tác nhân thúc đẩy kia. Chuỗi cung ứng phục vụ trong thị trường điện tử là đáp ứng nhanh nhất trên thế giới. Những cơng ty trong chuỗi cung ứng này từ nhà sản xuất, nhà phân phối đến nhà bán lẻ đều thu thập và chia sẻ thơng 29
  30. Các cơng ty cĩ thể quyết định chia sẻ ít thơng tin để hạn chế nhiều rủi ro khi thơng tin đĩ được sử dụng chống lại chính họ. Tuy nhiên, cũng nên lưu ý rằng tính hiệu quả của thơng tin chỉ trong thời gian ngắn và ít hiệu quả trong thời gian dài vì chi phí về thơng tin giảm cịn chi phí của 4 tác nhân thúc đẩy kia liên tục tăng. Về lâu dài, các cơng ty và chuỗi cung ứng học cách sử dụng tối đa thơng tin nhằm đạt hiệu quả tối ưu từ các tác nhân thúc đẩy khác, đạt được thị phần lớn nhất và lợi nhuận cao nhất. Một số điểm cần lưu ý khi học : Sinh viên khơng cần phải học thuộc bài, chỉ cần nắm vững những điểm quan trọng như khái niệm về chuỗi cung ứng, quản lý chuỗi cung ứng, hoạt động và cấu trúc của chuỗi cung ứng, những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng và thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh của cơng ty. Tĩm lược những vấn đề cần ghi nhớ: Chuỗi cung ứng là sự kết hợp của nhiều cơng ty liên quan trong thiết kế, sản xuất và phân phối sản phẩm ra thị trường. Quản lý chuỗi cung ứng là sự kết hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải giữa các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đạt được kết quả tốt nhất đáp ứng tính hiệu quả và tính kịp thời trong thị trường phục vụ. Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thơng lượng đầu vào và giảm đồng thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Phương thức kinh doanh theo “liên kết dọc” xuất phát từ nền kinh kế cơng nghiệp chuyển sang hình thức “liên kết ảo” trong chuỗi cung ứng. Ngày nay, mỗi cơng ty tập trung vào năng lực cạnh tranh cốt lõi, hợp tác với các 30
  31. cơng ty cĩ khả năng khác bổ sung vào thiết kế và phân phối sản phẩm đến thị trường. Cơng ty phải tập trung cải thiện năng lực cạnh tranh để theo kịp tốc độ phát triển nhanh chĩng của thị trường và sự thay đổi cơng nghệ trong nền kinh tế ngày nay. Để thành cơng trong thị trường cạnh tranh, các cơng ty phải biết thiết kế chuỗi cung ứng phù hợp với nhu cầu của thị trường mà cơng ty đang phục vụ. Ngày nay, quá trình thực hiện chuỗi cung ứng là một lợi thế cạnh tranh đặc trưng cho các cơng ty muốn vượt trội trong lĩnh vực này. Wal-Mart đã phát triển vững chắc hơn 20 năm qua và tồn bộ sự thành cơng đều liên quan trực tiếp đến khả năng phát triển liên tục của chuỗi cung ứng. Câu hỏi động não cá nhân và tập thể/thảo luận nhĩm: 1. Anh/ chị hãy cho ví dụ về các cơng ty cĩ chuỗi cung ứng. 2. Anh/chị hãy cho ví dụ về liên kết dọc và liên kết ảo. 3. Chiến lược thâm nhập thị trường của hai siêu thị Maximark và Citimark. 4. Đặc trưng của họat động mua hàng vào đầu nhưng năm 1990 là: a. sự kết hợp với chiến lược cơng ty b. sự tương tác giữa các chiến lược c. tư duy ngắn hạn d. những hoạt động văn phịng e. giá cạnh tranh 5. Quản lý chuỗi cung ứng liên quan đến: a. dịng lưu chuyển nguyên vật liệu từ gốc đến người tiêu dùng cuối cùng b. những người sử dụng các nguồn nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất 31
  32. c. quản lý những hoạt động của nhà cung cấp như bảo trì, sửa chữa và vận hành d. quản lý tình hình các nguyên vật liệu như là quản lý tài sản lưu động Đáp án bài tập nhĩm : 1) Vinamilk, Ngân hàng Phát triển Nơng thơn, P&G Việt Nam, Unilever 2) Liên kết dọc: Cơng nghiệp sản xuất giấy, từ trồng rừng, khai thác gỗ, chế biến giấy đến việc phân phối vận chuyển xuất khẩu. Liên kết ảo: Mỗi cơng ty thực hiện một chức năng trong chuỗi cung ứng trên. 3) Maximark: đặt ở trục lộ lớn, vùng dân cư đơng; Citimark: đặt ở tịa nhà cao ốc văn phịng. 32
  33. BÀI 2 HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG: LẬP KẾ HOẠCH VÀ NGUỒN CUNG CẤP Các bạn thân mến! Chúng ta sẽ nghiên cứu bài 2, bài này nhằm cung cấp cho chúng ta một số mơ hình hữu ích cho các hoạt động kinh doanh của cơng ty và những hoạt động này sẽ tạo nên chuỗi cung ứng. Mục tiêu của bài : Sau khi học xong bài này sinh viên sẽ được trang bị những kiến thức sau: ƒ Nhận thức sâu sắc về những hoạt động của cơng ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào. ƒ Mơ hình hoạt động của chuỗi cung ứng ƒ Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch ƒ Định giá sản phẩm ƒ Quản lý tồn kho ƒ Tìm nguồn cung ứng ƒ Tín dụng và các khoản phải thu Những khái niệm cơ bản trong bài và cách học: ƒ Những khái niệm cơ bản : – Lập kế hoạch: liên quan đến tất cả những hoạt động cần thiết để lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động. – Tìm nguồn cung ứng: bao gồm những hoạt động cần thiết để cĩ được các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm/dịch vụ. – Phân phối: là hoạt động tổng hợp bao gồm nhận đơn đặt hàng từ khách hàng; phân phối các sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng đã 33
  34. đặt hàng. – Phương pháp định tính: là phương pháp dựa vào trực giác, khả năng quan sát hay ý kiến chủ quan về thị trường. – Phương pháp nhân quả: được sử dụng với giả thiết là nhu cầu cĩ liên quan mạnh đến yếu tố mơi trường cạnh tranh hay các yếu tố của thị trường. – Phương pháp chuỗi thời gian: là phương pháp sử dụng giả thiết dữ liệu ở quá khứ là cơ sở để dự báo nhu cầu trong tương lai. – Phương pháp mơ phỏng: là sự kết hợp của hai phương pháp nhân quả và chuỗi thời gian để mơ phỏng hành vi của người tiêu dùng dưới các điều kiện và hồn cảnh khác nhau. ƒ Cách học: Ở bài này sinh viên đọc tài liệu hướng dẫn là cĩ thể nắm vững được tinh thần cốt lõi của bài. Các đề mục nội dung trong bài để sinh viên đọc để hiểu chứ khơng phải học thuộc lịng. Nếu sinh viên cĩ cơ hội tham gia áp dụng một số phương pháp học tập như : trao đổi với giáo viên và bạn học, thảo luận vấn đề, thảo luận nhĩm sẽ thu hoạch thêm những điều mở rộng hơn. Nội dung chính 1. Mơ hình hoạt động của chuỗi cung ứng Ở bài 1 chúng ta đã thấy 5 lĩnh vực chính trong hoạt động chuỗi cung ứng là sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thơng tin. Năm yếu tố này cịn được gọi là những thơng số thiết kế hay những quyết định về chính sách. Năm yếu tố này hình thành nên mơ hình và năng lực trong bất kỳ một chuỗi cung ứng nào. Khi các quyết định về chính sách hình thành, chuỗi cung ứng luơn thực hiện cơng việc thơng qua các hoạt động thực thi hàng ngày và xảy ra thường xuyên. Chúng được gọi là những hoạt động “Đĩng - Mở” 34
  35. tại điểm trung tâm của mỗi chuỗi cung ứng. Khi nhận thức về những hoạt động của chuỗi cung ứng nâng cao, chúng ta cĩ thể sử dụng được mơ hình Nghiên cứu hoạt động cung ứng -SCOR (Supply Chain Operations Research). Mơ hình này được Hội đồng cung ứng (Supply chain Council Inc., 1150 Freeport Road, Pittsburgh, PA 1538, www.supply-chain.org) phát triển. Theo mơ hình này, cĩ 4 yếu tố được xác định như sau: + Lập kế hoạch + Tìm nguồn cung ứng + Sản xuất + Phân phối Hình 2.1: Bốn yếu tố chính của họat động chuỗi cung ứng. Chúng ta sẽ dụng 4 yếu tố này để tìm hiểu về những hoạt động của chuỗi cung ứng. 35
  36. ƒ Lập kế hoạch Họat động bao gồm lập kế họach và tổ chức các hoạt động cho ba yếu tố liên quan kia. Ba yếu tố trong lập kế hoạch gồm: dự báo nhu cầu, giá sản phẩm và quản lý tồn kho. ƒ Tìm nguồn cung ứng Trong yếu tố này bao gồm những hoạt động cần thiết để cĩ được các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm/dịch vụ. Hai hoạt động chính cần quan tâm là hoạt động cung ứng và hoạt động tín dụng và khoản phải thu. Hoạt động cung ứng bao gồm những hành động để mua nguyên vật liệu hay các dịch vụ cần thiết. Hoạt động tín dụng và khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt. Cả hai hoạt động này đều cĩ tác động rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng. ƒ Sản xuất Đây là các hoạt động nhằm xây dựng và phát triển sản phẩm/dịch vụ mà chuỗi cung ứng cung cấp. Những hoạt động cần thiết là thiết kế sản phẩm, quản lý sản xuất và quản lý nhà máy. Mơ hình SCOR khơng những hướng dẫn cụ thể cách thiết kế sản phẩm và triển khai quá trình mà cịn hướng dẫn cách tích hợp trong quá trình sản xuất. ƒ Phân phối Là hoạt động tổng hợp bao gồm nhận đơn đặt hàng từ khách hàng; phân phối các sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng đã đặt hàng. Hai hoạt động chính trong yếu tố phân phối sản phẩm/dịch vụ là thực thi các đơn hàng từ khách hàng và giao sản phẩm cho khách hàng. 36
  37. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch Các quyết định quản lý cung ứng đều dựa vào dự báo. Dự báo trong quản lý chuỗi cung ứng nhằm: - xác định số lượng sản phẩm yêu cầu, - cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm? - khi nào cần sản phẩm này? Dự báo nhu cầu trở thành yếu tố căn bản nhất cho các cơng ty để định ra kế hoạch hành động riêng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cĩ 4 biến chính để tiến hành dự báo: 1. Nhu cầu Nhu cầu tổng quan thị trường cho sản phẩm 2. Cung ứng Tổng số sản phẩm cĩ sẵn 3. Đặc tính sản phẩm Đặc điểm sản phẩm ảnh hưởng đến nhu cầu 4. Mơi trường cạnh tranh Những hành động của nhà cung cấp trên thị trường ƒ Nhu cầu Nhu cầu liên quan đến tổng nhu cầu của thị trường của nhĩm sản phẩm/dịch vụ: - Thị trường đang tăng trưởng hay suy thối và theo tỉ lệ năm hay quý? - Thị trường đang ở mức bảo hịa hay nhu cầu ổn định cĩ thể suy đốn được trong thời gian nào đĩ trong năm? - Hay sản phẩm cĩ nhu cầu theo mùa? - Thị trường đang giai đoạn phát triển- những sản phẩm/dịch vụ vừa mới giới thiệu đến khách hàng nên khơng cĩ nhiều dữ liệu quá khứ 37
  38. về nhu cầu khách hàng nên rất khĩ khăn khi dự báo. ƒ Cung ứng Cung ứng được xác định thơng qua số lượng nhà sản xuất và thời gian sản xuất ra sản phẩm đĩ. Khi cĩ nhiều nhà sản xuất sản phẩm hay thời gian sản xuất ngắn thì khả năng dự báo của biến này càng lớn. Khi cĩ ít nhà cung cấp hay thời gian sản xuất dài thì khả năng tìm ẩn về sự khơng chắc chắn lớn. Tương tự như tính biến đổi của nhu cầu, sự khơng chắc chắn trong thị trường rất khĩ để dự báo. Do đĩ, thời gian sản xuất sản phẩm và thời gian yêu cầu của một sản phẩm càng dài thì dự báo nên được thực hiện. Dự báo chuỗi cung ứng phải bao quát được tại một thời điểm nào đĩ cĩ sự liên kết thời gian thực hiện của tất cả các thành phần để tạo nên thành phẩm. ƒ Đặc tính sản phẩm Đặc tính sản phẩm bao gồm những đặc điểm của một sản phẩm ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng. Dự báo sản phẩm bảo hịa cĩ thể bao quát trong khoản thời gian dài hơn là dự báo những sản phẩm phát triển nhanh chĩng. Một điều quan trọng cần biết là một sản phẩm cĩ hay khơng cĩ nhu cầu thay thế sản phẩm khác? Hay là sẽ sử dụng sản phẩm này để bổ sung cho một sản phẩm khác liên quan? Những sản phẩm hoặc là cần hay khơng cần một sản phẩm khác bổ sung đều phải dự báo như nhau. ƒ Mơi trường cạnh tranh Mơi trường cạnh tranh liên quan đến những hoạt động của cơng ty và của đối thủ cạnh tranh của cơng ty đĩ. Thị phần của cơng ty? Thị phần của đối thủ cạnh tranh? Những cuộc chiến tranh về giá và những hoạt động khuyến mãi ảnh hưởng đến thị phần như thế nào? Dự báo phải đồng thời giải thích những hành động khuyến mãi và cuộc chiến tranh về giá mà đối thủ cạnh 38
  39. tranh sẽ phát động. 2.1. Các phương pháp dự báo Cĩ 4 phương pháp cơ bản được sử dụng để tiến hành dự báo: 1. Định tính Phỏng theo quan điểm của một cá nhân 2. Giả sử rằng nhu cầu liên quan mạnh đến Nhân quả các yếu tố thị trường 3. Chuỗi thời gian Dựa vào các mơ hình dữ liệu ở quá khứ 4. Kết hợp hai phương pháp giữa nhân quả Mơ phỏng và phương pháp chuỗi thời gian ƒ Phương pháp định tính Phương pháp định tính dựa vào trực giác, khả năng quan sát hay ý kiến chủ quan về thị trường. Phương pháp này sử dụng thích hợp khi cĩ rất ít dữ liệu quá khứ để tiến hành dự báo. Khi cĩ một dịng sản phẩm tung ra thị trường, cơng ty cĩ thể dự báo dựa vào so sánh giữa các sản phẩm hay vị thế của sản phẩm mà cơng ty cho rằng cĩ sự giống nhau giữa sản phẩm này với sản phẩm mà cơng ty sản xuất ra. ƒ Phương pháp nhân quả Phương pháp nhân quả được sử dụng với giả thiết là nhu cầu cĩ liên quan mạnh đến yếu tố mơi trường cạnh tranh hay các yếu tố của thị trường. Ví dụ như nhu cầu vay vốn cĩ liên quan mạnh đến tỉ lệ lãi suất. Vì thế nếu kỳ vọng lãi suất sẽ giảm vào thời gian tới, chúng ta cĩ thể dự báo được nhu cầu vay vốn cĩ mối liên hệ với lãi suất thơng qua phương pháp nhân quả 39
  40. này. Một ví dụ khác là giá cả và nhu cầu. Cả hai yếu tố này cĩ mối liên hệ nhân quả rõ rệt. Nếu giá thấp thì nhu cầu cĩ thể được kỳ vọng là tăng; ngược lại nếu giá tăng thì nhu cầu cĩ thể được kỳ vọng là thấp. ƒ Phương pháp chuỗi thời gian Phương pháp chuỗi thời gian là một phương pháp sử dụng rất phổ biến trong dự báo. Phương pháp này sử dụng giả thiết dữ liệu ở quá khứ là cơ sở để dự báo nhu cầu trong tương lai. Đây là một phương pháp tốt khi dữ liệu ở quá khứ đáng tin cậy. Các kỹ thuật tốn học như bình quân di động và làm trơn hàm số mũ được sử dụng để dự báo trong phương pháp chuỗi thời gian. Hiện nay các kỹ thuật này đã được phát triển thành các phần mềm phổ biến. ƒ Phương pháp mơ phỏng Phương pháp mơ phỏng là sự kết hợp của hai phương pháp nhân quả và chuỗi thời gian để mơ phỏng hành vi của người tiêu dùng dưới các điều kiện và hồn cảnh khác nhau. Phương pháp này sử dụng để trả lời các câu hỏi như: Chuyện gì sẽ xảy ra đối với doanh thu nếu như giá của một sản phẩm nào đĩ thấp? Chuyện gì sẽ xảy ra với thị phần khi đối thủ cạnh tranh giới thiệu một sản phẩm mới hay mở một cửa hàng ngay bên cạnh chúng ta? Hầu hết các cơng ty đều sử dụng nhiều phương pháp để dự báo. Sau đĩ liên kết các kết quả của từng phương pháp khác nhau để đưa ra một dự báo chính xác để cơng ty cĩ thể lập một kế hoạch hành động cụ thể. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng với cách làm như thế sẽ cho ra các kết quả dự báo chính xác hơn là sử dụng duy nhất một phương pháp để dự báo. Khi sử dụng 4 phương pháp trên để dự báo và đánh giá kết quả, một điều rất quan trọng cần lưu ý là: 40
  41. + Dự báo trong ngắn hạn bao giờ cũng cho kết quả chính xác hơn trong dài hạn. + Dự báo tổng hợp bao giờ cũng cho kết quả chính xác hơn là dự báo cho những sản phẩm đơn lẻ hay những phân khúc thị trường nhỏ. + Dự báo luơn cĩ mức độ sai số dù lớn hay nhỏ và khơng cĩ một phương pháp dự báo nào là hồn hảo. 2.2. Kế hoạch tổng hợp Khi nhu cầu dự báo được thực hiện, cơng ty bước tiếp theo là lập ra một kế hoạch để đáp ứng nhu cầu mong đợi. Đĩ là kế hoạch tổng hợp. Mục đích của lập kế hoạch này là nhằm làm thỏa mãn nhu cầu đem lại lợi nhuận cực đại cho cơng ty. Kế hoạch này được thực hiện ở mức độ tổng thể, khơng phải tại mức tồn kho trên đơn vị riêng lẻ. Kế hoạch này sẽ thiết lập mức độ tối ưu của sản xuất và tồn kho để cĩ thể cung cấp cho thị trường từ 3 - 18 tháng tiếp theo. Kế hoạch tổng hợp trở thành khung cơng việc trong những quyết định ngắn hạn và được thực hiện ở các lĩnh vực như sản xuất, tồn kho và phân phối. Những quyết định sản xuất bao gồm việc thiết lập các tham số như tỉ lệ sản xuất, tổng khả năng sản xuất cần sử dụng, quy mơ lực lượng lao động, thời gian gia cơng và hợp đồng gia cơng ngồi. Những quyết định tồn kho như mức tồn kho hiện tại trong kho cĩ thể đáp ứng ngay nhu cầu thị trường, đáp ứng nhu cầu trong tương lai, và số đơn hàng chưa thực hiện để tiếp tục sản xuất. Những quyết định về phân phối như khi nào sản phẩm được vận chuyển từ nơi sản xuất đến khách hàng sử dụng và bằng phương tiện nào. Cĩ 3 phương pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch tổng hợp: (1) tổng cơng suất (2) mức độ sẵn sàng của cơng suất (3) tổng khối lượng tồn kho cần thực hiện tồn trữ. 41
  42. Trong thực tế hầu hết các cơng ty thực hiện kế hoạch tổng thể đều là sự kết hợp của ba cách tiếp cận trên.Chúng ta sẽ tìm hiểu những điểm chính yếu nhất của 3 phương pháp tiếp cận này. ƒ Sử dụng cơng suất sản xuất để đáp ứng nhu cầu. Trong cách tiếp cận này, cơng suất phải phù hợp với mức nhu cầu. Ở đây mục tiêu là sử dụng hết 100% cơng suất sản xuất. Điều này thực hiện được bằng cách gia tăng hay cắt giảm cơng suất vận hành của máy mĩc thiết bị, thuê hay cắt giảm nhân cơng khi cần thiết. Điều này dẫn đến kết quả là mức tồn kho thấp nhưng cĩ thể tốn kém nếu như chi phí gia tăng hay cắt giảm cơng suất là quá cao. Đồng thời đây là cơng việc thường dẫn đến việc mất tinh thần của nhân viên nếu như họ thường xuyên được thuê mướn hay loại bỏ khi nhu cầu tăng lên hay giảm đi. Cách tiếp cận này phù hợp khi chi phí thực hiện tồn kho là lớn và chi phí cho việc thay đổi cơng suất vận hành máy mĩc thiết bị là thấp. ƒ Sử dụng tổng cơng suất sản xuất để đáp ứng nhu cầu. Dùng phương pháp này khi cơng suất sẵn cĩ chưa được sử dụng hết. Nếu như máy mĩc thiết bị hiện cĩ chưa sử dụng hết cơng suất 24 giờ/ngày hay 7 ngày/tuần thì đây là cơ hội để chúng ta sử dụng. Sự thay đổi của nhu cầu thơng qua việc tăng hay giảm bớt cơng suất sản xuất, qui mơ của lực lượng lao động cĩ thể được duy trì tính ổn định của kế hoạch sử dụng số giờ làm thêm và sự linh hoạt của lịch trình sản xuất. Kết quả là mức tồn kho thấp và mức độ sử dụng cơng suất sản xuất sẽ thấp hơn. Đây là phương pháp nhạy cảm khi chi phí vận chuyển hàng tồn kho lớn và chi phí sử dụng khả năng sản xuất của máy mĩc thiết bị cĩ liên quan thấp. ƒ Sử dụng tồn kho và các đơn hàng chưa thực hiện để đáp ứng nhu cầu. 42
  43. Cách tiếp cận này tạo cho nhân viên và cơng suất máy mĩc thiết bị ổn định và cho phép ổn định tỉ lệ đầu ra. Cách tiếp cận này cũng mang lại khả năng tận dụng cơng suất máy mĩc thiết bị cao hơn và chi phí cho sự thay đổi cơng suất này là thấp. Nhưng cách này cũng tạo ra một lượng lớn hàng tồn kho và các đơn hàng chưa thực hiện khi nhu cầu dao động. 3. Định giá sản phẩm Các cơng ty và chuỗi cung ứng cĩ thể ảnh hưởng đến nhu cầu thơng qua việc định giá. Tùy vào mức giá được định giá như thế nào cĩ thể đem lại lợi nhuận gộp hay cực đại doanh thu cho cơng ty. Thơng thường, nhân viên phịng tiếp thị và bán hàng ra các quyết định về giá để kích thích nhu cầu trong suốt mùa cao điểm, với mục đích là cực đại tổng doanh thu. Nhân viên phịng sản xuất và tài chính ra quyết định về giá nhằm kích thích nhu cầu trong những thời gian ngắn nhất, với mục tiêu là cực đại lợi nhuận gộp trong mùa cĩ nhu cầu cao điểm, tạo doanh thu để kiểm sốt chi phí trong những mùa cĩ nhu cầu thấp. Cĩ mối liên quan giữa cấu trúc chi phí và quá trình định giá. Vấn đề đặt ra cho mỗi cơng ty là “cĩ phải đây là biện pháp tốt nhất để đưa ra giá khuyến mãi trong những giai đoạn cao điểm nhằm gia tăng doanh thu hay kiểm sốt chi phí trong những giai đoạn thấp”. Câu trả lời này tùy thuộc vào cấu trúc chi phí của cơng ty. Nếu một cơng ty mà cĩ quy mơ lực lượng lao động đa dạng, khả năng sản xuất cĩ tính linh hoạt cao, và chi phí tồn kho lớn thì đây là cách tốt nhất để tạo ra nhu cầu nhiều hơn trong những mùa cao điểm. Nếu cơng ty cĩ mức độ linh hoạt thấp về sự đa dạng trong lực lượng lao động, khả năng sản xuất và chi phí tồn kho thấp thì đây là cách tốt nhất để tạo ra nhu cầu trong những giai đoạn thấp. 43
  44. Trong những giai đoạn mà nhu cầu thấp hơn mức sản xuất sẵn cĩ thì đây là lúc tăng giá trị nhu cầu lên bằng cách cân bằng nhu cầu với khả năng sản xuất sẵn cĩ của cơng ty. Máy mĩc thiết bị làm việc theo cách này cĩ thể hoạt động ổn định hết cơng suất. Hình 2.2: Khuyến mãi sản phẩm và cấu trúc chi phí của cơng ty. 4. Quản lý tồn kho Trong chuỗi cung ứng ở những cơng ty khác nhau, quản lý tồn kho là sử dụng tập hợp các kỹ thuật để quản lý mức tồn kho. Mục tiêu là giảm chi phí tồn kho càng nhiều càng tốt nhưng vẫn đáp ứng được mức phục vụ theo yêu cầu của khách hàng. Quản lý tồn kho dựa vào 2 yếu tố đầu vào chính là dự báo nhu cầu và định giá sản phẩm. Với 2 yếu tố đầu vào chính này, quản lý tồn kho là quá trình cân bằng mức tồn kho sản phẩm và nhu cầu thị trường, đồng thời khai thác lợi thế tính kinh tế nhờ qui mơ để cĩ được mức 44
  45. giá tốt nhất cho sản phẩm. Như chúng ta đã biết ở bài 1, cĩ 3 danh mục tồn kho là tồn kho theo chu kỳ, tồn kho theo mùa và tồn kho an tồn. Trong đĩ tồn kho chu kỳ và tồn kho theo mùa bị ảnh hưởng nhiều từ nền kinh tế. Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, cấu trúc chi phí của cơng ty đều liên quan đến mức tồn kho thơng qua chi phí sản xuất và chi phí tồn kho. Tồn kho an tồn bị ảnh hưởng từ khả năng dự báo nhu cầu sản phẩm. Khả năng dự báo nhu cầu càng kém thì khả năng kiểm sốt tồn kho an tồn khơng kỳ vọng càng cao. Hoạt động quản lý tồn kho của cơng ty hay chuỗi cung ứng là sự kết hợp những hoạt động cĩ liên quan đến việc quản lý 3 danh mục tồn kho này. Mỗi một danh mục tồn kho cĩ những vấn đề riêng và vấn đề này sẽ rất khác biệt nhau ở từng cơng ty và từng chuỗi cung ứng. ƒ Tồn kho theo chu kỳ Tồn kho chu kỳ là loại tồn kho được yêu cầu khi muốn đáp ứng nhu cầu sản phẩm thơng qua thời gian giữa các lần đặt hàng. Lý do ra đời của mơ hình này là do tính kinh tế nhờ qui mơ, đặt ít đơn hàng nhưng mỗi đơn hàng cĩ khối lượng rất lớn và được giao hàng liên tục theo những đơn hàng nhỏ hơn ứng với nhu cầu từng thời đoạn. Tồn kho chu kỳ xây dựng hàng tồn kho trong chuỗi cung ứng do thực tế là đáp ứng theo đơn hàng nên lớn hơn nhiều so với nhu cầu liên tục của sản phẩm. Ví dụ một nhà phân phối cĩ kinh nghiệm thấy được nhu cầu liên tục cho sản phẩm A là 100 đơn vị/tuần. Tuy nhiên, nhà phân phối nhận thấy rằng cách hiệu quả nhất là đặt hàng theo lơ cho 650 đơn vị, và sau 6 tuần nhà phân phối bắt đầu đặt hàng để tồn kho theo chu kỳ. Cịn nhà sản xuất sản phẩm A, nếu tất cả các nhà phân phối đặt hàng theo lơ với số lượng 44.000 45
  46. đơn vị tại cùng một lúc thì sẽ cĩ lợi thế về chi phí. Điều này cũng mang lại kết quả khi xây dựng tồn kho theo chu kỳ tại vị trí của nhà sản xuất. ƒ Mơ hình đặt hàng kinh tế - EOQ (Economic Order Quantity) Trong cấu trúc chi phí của cơng ty, số lượng đơn hàng để mua khối lượng hàng hĩa tại một thời điểm rất cĩ hiệu quả về chi phí. Đĩ gọi là mơ hình đặt hàng kinh tế - EOQ và được tính theo cơng thức sau. EOQ= 2UQ hC Trong đĩ: U = nhu cầu sử dụng hàng năm O = chi phí đặt hàng C = chi phí đơn vị h = chi phí tồn trữ hằng năm Ví dụ: sản phẩm Z cĩ nhu cầu sử dụng hàng năm là 240 đơn vị. Chi phí cố định cho mỗi lần đặt hàng là 5$. Chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm là 7$. Tồn kho hàng năm chiếm 30% cho mỗi đơn vị. Áp dụng cơng thức EOQ ta cĩ. 2* 240*5.00 EOQ = 0.30*7.00 2400 EOQ = 1.2 EOQ = 1142.86 46
  47. EOQ = 33,81 và làm trịn là 34. Tổng chi phí tồn kho Chi phí tồn trữ Chi phíChi hàng năm Chi phí đặt hàng Cỡ lô hàng (Q) Mơ hình tồn kho EOQ. ƒ Tồn kho theo mùa Tồn kho theo mùa xảy ra khi cơng ty hay chuỗi cung ứng muốn quyết định sản xuất và tồn trữ sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu mong đợi trong tương lai. Nếu nhu cầu trong tương lai lớn hơn năng lực sản xuất thì trong những thời điểm cĩ nhu cầu thấp, cơng ty sản xuất và tồn kho để đáp ứng nhu cầu. Tính kinh kế vì qui mơ định hướng quyết định tồn kho theo mùa thơng qua cơng suất và cấu trúc chi phí của cơng ty trong chuỗi cung ứng. Đối với nhà sản xuất, nếu tốn quá nhiều chi phí để gia tăng cơng suất sản xuất thì cơng suất này xem như là một chi phí cố định. Khi nhu cầu hằng năm của nhà sản xuất được xác định, cơng suất cố định cĩ thể được tính tốn để phát huy kế hoạch sản xuất cĩ hiệu quả nhất. Kế hoạch thực hiện tồn kho theo mùa cần lượng tồn kho lớn nhưng việc dự báo nhu cầu phải chính xác. Quản lý hàng tồn kho theo mùa địi hỏi nhà sản 47
  48. xuất phải đưa ra mức giá hấp dẫn để thuyết phục nhà phân phối mua hàng tồn trữ vào nhà kho trước khi nhu cầu phát sinh. ƒ Tồn kho an tồn Tồn kho an tồn nhằm để bù đắp cho sự khơng chắc chắn đang tồn tại trong chuỗi cung ứng. Các nhà bán lẻ và nhà phân phối khơng muốn sản phẩm trong kho khơng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hay cĩ sự trì hỗn ngồi ý muốn trong việc nhận những đơn hàng bổ sung. Theo nguyên tắc này, nếu mức độ khơng chắc chắn càng lớn, thì mức độ tồn kho an tồn yêu cầu càng cao. Đơn đặt hàng theo EOQ Đặt hàng theo số lượng cho một sản phẩm sao cho tối thiểu được chi phí đặt hàng và chi phí vận chuyễn. 3 loại tồn kho 1. Tồn kho chu kỳ: Cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản phẩm giữa những đơn hàng được điều độ hằng ngày 2. Tồn kho theo mùa: Sản xuất và dự trử để đáp ứng nhu cầu trong tương lai 3. Tồn kho an tồn: Cần thiết để bổ xung cho nhu cầu khơng chắc chắn và thời gian thực hiện đơn hàng 4 cách để giảm tồn kho an tồn 1. Giảm nhu cầu khơng chắc chắn: Học cách dự báo nhu cầu cho sản phẩm tốt hơn 2. Giảm thời gian thực hiện đơn hàng:Thời gian thực hiện ngăn hơn cĩ nghĩa là giảm tồn kho an tịan càn thiết để gom đủ số lượng (coverage) 3. Giảm sự biến đổi thời gian thực hiện đơn hàng: Giảm tồn kho càng nhiều sẽ giảm tồn kho an tồn 4. Giảm sự biến đổi khơng chắc chắn: Đảm bảo sự sẵn sàng của sản phẩm khi nhu cầu phát sinh Hình 2.3: Những điểm chính cần nhớ về quản lý tồn kho Tồn kho an tồn cho một sản phẩm được xác định là một sản phẩm tồn kho hiện và khơng bao giờ thiếu. Tồn kho an tồn trở thành một tài sản cố định 48
  49. và hình thành chi phí vận chuyển hàng tồn kho. Các cơng ty tìm kiếm sự cân bằng giữa mong muốn của cơng ty để sản xuất sản phẩm đa dạng, cĩ giá trị cao, và việc giữ tồn kho ở mức thấp nhất cĩ thể. 5. Tìm nguồn cung ứng Theo truyền thống, hoạt động chính của nhân viên quản lý mua hàng là tìm kiếm nhà cung cấp tiềm năng dựa vào mức giá và sau đĩ mua sản phẩm của nhà cung với chi phí thấp nhất cĩ thể. Đây vẫn là một cơng việc quan trọng, nhưng hiện nay cĩ những hoạt động khác quan trọng khơng kém. Vì vậy, hoạt động mua hàng hiện nay được xem là một phần của một chức năng mở rộng hơn được gọi là thu mua. Chức năng thu mua cĩ thể được chia thành 5 hoạt động chính sau: – Mua hàng – Quản lý mức tiêu dùng – Lựa chọn nhà cung cấp – Thương lượng hợp đồng – Quản lý hợp đồng ƒ Mua hàng Mua hàng là những hoạt động thường ngày liên quan đến việc phát hành những đơn hàng cần mua để cung cấp cho bộ phận sản xuất sản phẩm. Cĩ hai loại sản phẩm mà cơng ty cĩ thể mua: - nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết để sản xuất sản phẩm bán cho khách hàng; - những dịch vụ MRO (bảo trì, sữa chữa, và vận hành) cần thiết cho cơng ty tiêu thụ trong hoạt động thường ngày. Cách thức mua hàng của hai loại sản phẩm này giống nhau rất nhiều. Khi thực hiện quyết định mua hàng thì bộ phận cung ứng phát đơn hàng, liên hệ 49
  50. các nhà cung cấp và cuối cùng là đặt hàng. Cĩ nhiều hoạt động tương tác trong quá trình mua hàng giữa cơng ty và nhà cung cấp: danh mục sản phẩm, số lượng đơn đặt hàng, giá cả, phương thức vận chuyển, ngày giao hàng, địa chỉ giao hàng và các điều khoản thanh tốn. Một thách thức lớn nhất cho hoạt động mua hàng là mức độ sai số của dữ liệu khi thực hiện các hoạt động tương tác trên. Tuy nhiên, những hoạt động này cĩ thể dự báo và xác định các thủ tục theo sau khá dễ dàng. ƒ Quản lý mức tiêu dùng Thu mua cĩ hiệu quả bắt đầu với việc biết được tồn cơng ty hay từng đơn vị kinh doanh sẽ mua những loại sản phẩm nào & với số lượng bao nhiêu. Điều này đồng nghĩa với việc tìm hiểu số danh mục sản phẩm được mua, từ nhà cung cấp nào và với giá cả bao nhiêu. Mức tiêu dùng dự tính của các sản phẩm khác nhau ở nhiều vị trí khác nhau trong cơng ty nên được đặt ra & sau đĩ định kỳ so sánh với mức tiêu dùng thực tế. Nếu mức tiêu dùng trên mức dự báo ban đầu thì cần hiệu chỉnh cho phù hợp; hay tham chiếu lại mức dự báo khơng chính xác để xác định lại. Nếu mức tiêu dùng dưới mức dự báo ban đầu thì đây là cơ hội để khai thác nhiều hơn, hay đơn giản là tham chiếu lại mức dự báo khơng chính xác để xác định lại mức dự báo ban đầu. ƒ Lựa chọn nhà cung cấp Lựa chọn nhà cung cấp là một hoạt động diễn ra liên tục để xác định những khả năng cung ứng cần thiết để thực hiện kế hoạch và vận hành mơ hình kinh doanh của cơng ty. Đây là hoạt động cĩ tầm quan trọng đặc biệt liên quan đến lựa chọn của năng lực nhà cung cấp: mức phục vụ, thời gian giao hàng đúng thời gian, hoạt động hỗ trợ kỹ thuật. . . 50
  51. Để cĩ được những đề xuất với nhà cung cấp về khả năng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ cần thiết, cơng ty phải hiểu rõ tình hình mua hàng hiện tại và đánh giá được những gì cơng ty cần hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một nguyên tắc chung là cơng ty luơn phải thu hẹp dần số lượng nhà cung cấp để lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp. Đây chính là địn bẩy quyết định quyền lực của người mua với nhà cung cấp để cĩ được một mức giá tốt nhất khi mua sản phẩm số lượng lớn. ƒ Thương lượng hợp đồng Thương lượng hợp đồng với nhà cung cấp dựa trên một danh sách đã được lựa chọn ngày càng phổ biến trong kinh doanh. Thương lượng hợp đồng cĩ thể giải quyết các vấn đề như danh mục sản phẩm, giá cả, mức phục vụ. . . Dạng thương lượng đơn giản là hợp đồng mua sản phẩm gián tiếp từ nhà cung cấp dựa vào mức giá thấp nhất. Dạng thương lượng phức tạp là hợp đồng mua nguyên vật liệu trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lượng tốt, mức phục vụ cao và các kỹ thuật hỗ trợ cần thiết. Các dạng thương lượng song phương mua những sản phẩm trực tiếp như sản phẩm thiết bị văn phịng, sản phẩm lau chùi, bảo trì máy mĩc thiết bị. trở nên phức tạp hơn do tất cả bị cắt giảm trong kế hoạch tổng hợp của cơng ty nhằm tăng hiệu quả trong mua hàng và quản lý tồn kho. Các nhà cung cấp sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp đều cần phải thiết lập ra cho mình những năng lực chung. Để cơng tác mua hàng hiệu quả, nhà cung cấp phải thiết lập khả năng kết nối dữ liệu điện tử cho mục đích nhận đơn hàng, gửi thơng báo vận chuyển, gửi hĩa đơn báo giá và nhận thanh tốn. Quản lý tồn kho hiệu quả yêu cầu mức tồn kho phải cắt giảm. Như vậy, nhà cung cấp cần vận chuyển nhiều lần hơn, các đơn hàng phải được hồn thành chính xác và nghiêm túc hơn. Tất cả các yêu cầu trên địi hỏi phải cĩ thương lượng về sản phẩm và giá cả bao gồm các yêu cầu dịch vụ giá trị 51
  52. gia tăng. Mục tiêu thương lượng phải cụ thể và cĩ những điều khoản ràng buộc về chi phí nếu như mục tiêu khơng đáp ứng yêu cầu. ƒ Quản lý hợp đồng Khi đã đặt vấn đề hợp đồng với nhà cung cấp, những hợp đồng này phải được đo lường và quản lý. Do khuynh hướng thu hẹp dần số lượng nhà cung cấp nên những hoạt động của nhà cung cấp được chọn lựa rất quan trọng. Một nhà cung cấp cĩ thể là một nguồn duy nhất cung cấp tất cả danh mục sản phẩm mà cơng ty cần. Nếu nhà cung cấp này khơng đáp ứng những nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng thì sẽ gây thiệt hại rất nặng nề cho cơng ty. Cơng ty cần cĩ khả năng đánh giá hiệu quả hoạt động nhà cung cấp và kiểm sốt mức đáp ứng dịch vụ cung ứng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tương tự như quản lý kênh tiêu thụ, nhân viên trong cơng ty phải thường xuyên thu thập dữ liệu về tính hiệu quả của nhà cung cấp. Thơng thường, nhà cung cấp luơn theo đuổi những mục tiêu hoạt động riêng cho mình. Họ cĩ khả năng phản ứng nhanh trước những vấn đề phát sinh để giữ hợp đồng. Minh họa cho vấn đề này là khái niệm VMI (Vendor Managed Inventory) tồn kho do nhà cung cấp quản lý. VMI yêu cầu nhà cung cấp theo dõi mức tồn kho sản phẩm của mình bên trong cơng ty của khách hàng. Nhà cung cấp này chịu trách nhiệm theo dõi mức sử dụng và tính tốn lượng đặt hàng kinh tế - EOQ. Nhà cung cấp này chủ động vận chuyển sản phẩm đến địa điểm của khách hàng cần và gởi hĩa đơn cho khách hàng về số lượng hàng gởi theo các điều khoản đã được xác định trong hợp đồng. 52
  53. 1. 2. Tập hợp Dự báo thơng tin doanh thu 5. 3. Thi hành Dự báo đơn hàng đặt hàng 4. Phát đơn hàng Qui trình VMI Hình 2.4: Qui trình VMI 6. Tín dụng và các khoản phải thu Cung ứng là quá trình tìm kiếm nguồn cung ứng mà cơng ty sử dụng để cĩ được những sản phẩm/dịch vụ cần thiết. Tín dụng và các khoản phải thu cũng là một quá trình tìm kiếm nguồn cung ứng để cơng ty cĩ được vốn. Tín dụng bao gồm hoạt động quản lý và tìm kiếm khách hàng tiềm năng để đảm bảo rằng cơng ty cĩ thể kinh doanh với những khách hàng cĩ thể thanh tốn đơn hàng cho cơng ty. Khoản phải thu là những hoạt động thu hồi cơng nợ từ các hoạt động kinh doanh mà cơng ty thực hiện được. Khi thực hiện hợp đồng cung cấp sản phẩm, cũng giống như cơng ty cho khách hàng vay một khoản doanh thu trong một khoản thời gian được xác định theo các phương thức thanh tốn. Quản lý tín dụng tốt cĩ thể giúp cơng ty lắp đầy được nhu cầu của khách hàng và giảm tối thiểu lượng tiền mặt bị chiếm dụng trong các khoản phải thu. Đây cũng là cách quản lý tương tự như quản lý tồn kho. Mục tiêu là phấn đấu đáp ứng nhu cầu khách hàng và đồng thời giảm thiểu một lượng tiền bị chiếm dụng trong hàng tồn. 53
  54. Tín dụng tác động mạnh đến quyết định tham gia chuỗi cung ứng nào của cơng ty. Cơng ty cĩ thể đưa ra khoản tín dụng ưu đãi, thời hạn thanh tốn. . . dựa trên sự hợp tác và tin tưởng lẫn nhau. Chức năng tín dụng và các khoản phải thu cĩ thể chia ra thành 3 hoạt động sau: – Thiết lập chính sách tín dụng. – Thực hiện thơng lệ tín dụng và nhờ thu. – Quản lý rủi ro tín dụng. ƒ Thiết lập các chính sách tín dụng. Thiết lập các chính sách tín dụng được thực hiện bởi các nhà quản lý cấp cao như nhà quản lý, giám đốc tài chính –CFO (Chief Financial Officer), giám đốc điều hành –CEO (Chief Executive Officer). Bước đầu tiên là đánh giá lại tồn bộ các khoản phải thu của cơng ty. Mỗi cơng ty đều cĩ cách đánh giá và phân tích các khoản phải thu như: kỳ thu tiền bình quân-DSO (Days Sales Outstanding), % khoản phải thu quá điều kiện thanh tốn dành cho khách hàng, khoản nợ khơng cĩ khả năng chi trả đã được xử lý xĩa nợ tính bằng % doanh thu. . . Xu hướng chung của tình hình khoản phải thu của cơng ty? Vấn đề phát sinh ở đâu? Khi hiểu rõ tình hình các khoản phải thu, khuynh hướng ảnh hưởng đến tình hình này, nhà quản lý cĩ thể thực hiện bước tiếp theo là thiết lập hay thay đổi các tiêu chuẩn chấp nhận rủi ro nhằm phù hợp với tình hình khoản phải thu của cơng ty. Các tiêu chí này nên thay đổi dần theo thời gian phù hợp với điều kiện kinh tế và thị trường liên quan. Các tiêu chí xác định một loại rủi ro tín dụng được dùng cho những loại khách hàng khác nhau và điều kiện thanh tốn khác nhau. 54
  55. ƒ Thực hiện thơng lệ tín dụng và nhờ thu. Hoạt động này bao gồm đưa ra các quy trình và thực thi hành các chính sách tín dụng của cơng ty. Bước đầu tiên là làm việc với đội bán hàng để đánh giá doanh thu trên từng khách hàng cụ thể. Như đã đề cập ở trước, bán hàng tương tự như cho khách hàng vay một khoản doanh thu. Những khách hàng thường mua từ một cơng ty thì chính sách tín dụng sẽ ưu đãi hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Sau khi bán hàng, nhân viên tín dụng sẽ làm việc với khách hàng để cung cấp cho họ những loại dịch vụ: những lưu ý về tín dụng của sản phẩm, giải quyết các tranh chấp, làm rõ các vấn đề bằng việc giải thích, cung cấp bản copy hợp đồng, đơn hàng. . . Bước tiếp theo của hoạt động này là thu các khoản phải thu. Đây là quá trình giữ liên tục trạng thái thanh tốn các khoản phải trả của mỗi khách hàng. Những khách hàng cĩ nợ quá hạn chưa thanh tốn sẽ được liên hệ và yêu cầu thanh tốn. Trong nhiều trường hợp, một số điều khoản thanh tốn và lịch trình thanh tốn mới sẽ được thương lượng lại với khách hàng. Hoạt động khoản phải thu cũng đồng thời cơng việc tiến hành nhận và thanh tốn cho khách hàng dưới các hình thức khác nhau. Một số khách hàng muốn thanh tốn tiền cho cơng ty bằng hệ thống chuyển tiền điện tử - EFT (Electronic Fund Transfer) hay thanh tốn bằng tài khoản ngân hàng. Nếu khách hàng ở một quốc gia khác thì cĩ thể thực hiện thức thanh tốn hạn bằng tín dụng thư -L/C (Letter of Credit) ƒ Quản lý rủi ro tín dụng. Chức năng của tín dụng giúp nhận biết các loại rủi ro nhanh chĩng và hỗ trợ mạnh cho kế hoạch kinh doanh của cơng ty. Nếu muốn gia tăng thị phần trong một khu vực ổn định thì các quyết định tín dụng sẽ giúp cơng ty thực hiện điều này. Nhân viên tín dụng sẽ làm việc với các thành viên trong lĩnh vực kinh 55
  56. doanh để làm giảm rủi ro bán hàng và tìm kiếm nhiều khách hàng mới. Quản lý rủi ro thực hiện thơng qua các chương trình tín dụng đáp ứng được nhu cầu khách hàng ở những phân khúc thị trường đáng tin cậy như cơng ty cơng nghệ cao, cơng ty mới thành lập hay khách hàng nước ngồi. Các điều khoản thanh tốn cĩ thể ưu tiên trong những phân khúc thị trường này để thu hút khách hàng. Rủi ro tín dụng cĩ thể giảm bằng cách sử dụng tín dụng cĩ đảm bảo, tài sản thế chấp. . .hay các chính sách bảo hộ vay nợ của chính phủ áp dụng trong xuất khẩu. Một số điểm cần lưu ý khi học : ƒ Sinh viên khơng cần phải học thuộc bài, chỉ cần nắm vững những điểm quan trọng như mơ hình hoạt động của chuỗi cung ứng, dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch, định giá sản phẩm, quản lý tồn kho, nguồn cung cấp, tín dụng và các khoản phải thu. ƒ Anh/chị cần ơn lại các kiến thức trong Quản lý sản xuất và điều hành: Phương pháp dự báo, Quản lý tồn kho, Mơ hình tồn kho theo EOQ. ƒ Anh/chị cần ơn lại các kiến thức trong Quản lý xuất nhập khẩu: Các điều khỏan của hợp đồng, kỹ năng thương lượng. Tĩm lược những vấn đề cần ghi nhớ : Những hoạt động kinh doanh hình thành nên một chuỗi cung ứng cĩ thể được nhĩm thành 4 khoản mục chính: - Lập kế hoạch, - Tìm nguồn cung ứng, - Sản xuất, 56
  57. - Phân phối. Bốn khoản mục này sẽ được cập nhật hằng ngày trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và xác định xem chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp hoạt động tốt như thế nào. Doanh nghiệp phải luơn luơn cải tiến liên tục những khoản mục trên. Lập kế hoạch liên quan đến cơng tác hoạch định và tổ chức vận hành 3 khoản mục: dự báo nhu cầu, định giá sản phẩm, và quản lý tồn kho. Và vấn đề hơn hết là xác định hiệu quả tiềm năng của một chuỗi cung ứng. ƒ Tìm nguồn cung ứng bao gồm những hoạt động đầu vào cần thiết để tạo nên những sản phẩm/dịch vụ. Tìm nguồn cung ứng bao gồm những hoạt động như cung ứng, thực hiện thơng lệ tín dụng và nhờ thu Cả hai hoạt động này đều tác động rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng. Câu hỏi : 1. Xi-măng là mặt hàng chiến lược của quốc gia, anh/chị đề nghị sử dụng phương pháp dự báo nào? 2. Quan sát trong siêu thị, anh/chị cho biết tồn kho nào theo mơ hình EOQ? 3. Hàng tồn kho nhằm: a. đáp ứng nhu cầu đều đặn trong tương lai b. cắt giảm tiếng ồn giữa hai phịng ban c. tác động đến việc tăng giá d. bảo vệ chống lại sự thay đổi trong cung và cầu 4. Kỹ thuật dự bo Delphi l: a. Sử dụng phương pháp định lượng của dữ liệu trong quá khứ để dự báo trong tương lai. 57
  58. b. Là một chuỗi dự báo theo thời gian mà giả sử rằng một hay nhiều mĩn hàng được làm tượng trưng cho cả một chuổi thời gian. c. sử dụng phương pháp định lượng dữ liệu tuỳ chọn từ việc thiết lập sự phân bố (ví dụ như doanh thu) để dự báo trong tương lai d. là dự báo dựa trên cơ bản người chỉ dẫn. e. khơng cĩ câu nào trong tất cả câu trên. Trả lời câu hỏi : 1. Cĩ thể dự báo theo phương pháp chuyên gia và phương pháp tương quan như: Nhu cầu tiêu thụ xi măng theo GDP, nhu cầu tiêu thụ xi măng với các nước trong khu vực, nhu cầu tiêu thụ xi-măng theo tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng. 2. Mặt hàng nhu yếu phẩm, người tiêu dùng mua theo từng kỳ. 58
  59. BÀI 3 HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG: SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI Các bạn thân mến! Chúng ta nhận thấy rằng nhiều cơng ty và chuỗi cung ứng tham gia phục vụ khách hàng ngày càng tăng trưởng mạnh, phức tạp và tùy thuộc vào mức phục vụ nhu cầu cao hơn. Cải tiến liên tục những hoạt động được mơ tả ở bài này thật sự cần thiết để tạo ra chuỗi cung ứng cĩ sự vận hành hiệu quả, phản ứng nhanh trước những yêu cầu của khách hàng. Mục tiêu của bài : Sau khi học xong bài này sinh viên sẽ : ƒ Thực hành quản lý những hoạt động cĩ liên quan đến việc sản xuất và phân phối trong chuỗi cung ứng. ƒ Nghiên cứu hoạt động cung ứng trong cơng ty bao gồm việc thuê ngồi (Outsourcing). Những khái niệm cơ bản trong bài và cách học: ƒ Những khái niệm cơ bản : – Điều độ sản xuất: là phân bổ cơng suất cĩ sẵn (thiết bị, lao động, nhà máy) cho việc sản xuất sản phẩm cần thiết. – Quản lý đơn hàng: là quá trình duyệt thơng tin của khách hàng từ nhà bán lẻ đến nhà phân phối nhằm mục đích phục vụ cho nhà cung cấp và nhà sản xuất. ƒ Cách học: Ở bài này sinh viên đọc tài liệu hướng dẫn là cĩ thể nắm vững được tinh thần cốt lõi của bài. Các đề mục nội dung trong bài để sinh viên đọc để hiểu chứ khơng phải học thuộc lịng. Nếu sinh viên cĩ cơ hội 59
  60. tham gia áp dụng một số phương pháp học tập như: trao đổi với giáo viên và bạn học, thảo luận vấn đề, thảo luận nhĩm Nội dung chính 1. Thiết kế sản phẩm trong sản xuất Việc thiết kế và lựa chọn các yếu tố cần thiết để sản xuất ra sản phẩm dựa trên tính năng yêu cầu và cơng nghệ sẵn cĩ. Gần đây, cĩ nhiều ý kiến cho rằng việc thiết kế và lựa chọn các yếu tố cần thiết để sản xuất ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản xuất ra sản phẩm đĩ. Và chi phí này cĩ thể chiếm trên 50% chi phí sản xuất sản phẩm. Khi xem xét thiết kế sản phẩm trên quan điểm chuỗi cung ứng, mục tiêu là nhằm thiết kế những sản phẩm đơn giản hơn, cĩ ít bộ phận cấu thành hơn, và cĩ tính chất module hĩa từ tổ hợp nhiều đơn vị cấu thành riêng lẻ. Đây là cách mà bộ phận cấu thành cĩ thể kết hợp từ nhĩm các nhà cung cấp nhỏ ưu tiên. Và tồn kho cũng cĩ thể giữ ở dạng kết hợp nhiều đơn vị riêng lẻ ở những vị trí thích hợp trong chuỗi cung ứng. Ở đây cũng khơng cần tồn một lượng lớn thành phẩm vì nhu cầu khách hàng được đáp ứng nhanh chĩng thơng qua việc lắp ráp các sản phẩm cuối cùng từ tổ hợp nhiều đơn vị riêng lẻ khi cĩ đơn hàng. Chuỗi cung ứng cũng được yêu cầu hỗ trợ sản phẩm module hĩa thơng qua việc thiết kế sản phẩm. Tính linh hoạt, phản ứng nhanh và chi phí hiệu quả sẽ giúp cơng ty cĩ nhiều thành cơng hơn trên thị trường. Bản chất của hoạt động thiết kế, cung ứng và sản xuất cĩ khuynh hướng khác nhau do mọi người từ những phịng ban khác nhau nên trừ phi họ hợp tác với nhau. Nhân viên bộ phận thiết kế liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhân viên cung ứng quan tâm đến mức giá tốt nhất từ 60
  61. nhĩm nhà cung cấp được ưu tiên. Nhân viên sản xuất quan tâm đến các phương pháp sản xuất lắp ráp và hoạt động sản xuất dài hạn. Nhĩm thiết kế sản phẩm nên là nhĩm chức năng chéo lấy từ đại diện của 3 nhĩm trên. Điều này là cơ hội tốt để kết nối những ý tưởng từ các nhĩm. Nhĩm chức năng chéo này kiểm tra lại bản thiết kế sản phẩm và giải quyết những vấn đề liên quan: - Nhà cung ứng hiện tại nào cung cấp linh kiện cần thiết? - Số lượng nhà cung ứng mới là bao nhiêu? - Cĩ thể đơn giản hĩa việc thiết kế và giảm số lượng nhà cung ứng? - Vấn đề gì xảy ra nếu nhà cung ứng ngừng sản xuất các linh kiện? - Dây chuyền lắp ráp sản phẩm được thực hiện dễ dàng? Một bản thiết kế sản phẩm tốt khi cĩ sự kết hợp của 3 khía cạnh: thiết kế, cung ứng và sản xuất. Điều này mang lại hiệu quả cao trong hỗ trợ sản xuất sản phẩm và hoạt động chuỗi cung ứng. Giúp đưa sản phẩm ra thị trường nhanh chĩng hơn và cạnh tranh hiệu quả về mặt chi phí. 2. Điều độ sản xuất Điều độ sản xuất là phân bổ cơng suất cĩ sẵn (thiết bị, lao động, nhà máy) cho việc sản xuất sản phẩm cần thiết. Mục tiêu là sử dụng cơng suất sẵn cĩ hiệu quả và mang lại lợi ích cao nhất. Thực hiện một kế hoạch điều độ sản xuất là một quá trình tìm sự cân bằng giữa nhiều mục tiêu đối kháng nhau: ƒ Mức sử dụng cao. Điều này cĩ nghĩa là vận hành sản xuất trong dài hạn, sản xuất tập trung và cĩ nhiều trung tâm phân phối. Ý tuởng này xuất phát từ học thuyết kinh tế vì qui mơ và thu được nhiều ích lợi từ học thuyết này. 61
  62. ƒ Mức tồn kho thấp. Điều này nghĩa là vận hành sản xuất trong ngắn hạn, giao các nguyên vật liệu thơ đúng lúc -JIT (Just In Time). Ý tưởng này cực tiểu hĩa tài sản và dịng tiền mặt bị ứ đọng trong hàng tồn kho. ƒ Mức phục vụ khách hàng cao. Thơng thường yêu cầu mức tồn kho cao hay vận hành sản xuất trong ngắn hạn. Mục tiêu nhằm cung cấp sản phẩm cho khách hàng nhanh chĩng và khơng để hết hàng tồn kho cho bất cứ sản phẩm nào. Khi một sản phẩm đơn lẻ được sản xuất ở một nhà máy được chỉ định, điều độ sản xuất cĩ nghĩa là tổ chức vận hành tại mức yêu cầu càng hiệu quả càng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm. Khi cĩ nhiều sản phẩm khác nhau được sản xuất trên một dây chuyền hay nhà máy sản xuất đơn thì điều độ sản xuất càng phức tạp hơn. Mỗi sản phẩm sẽ được sản xuất trong một vài thời đoạn sau đĩ sẽ chuyển sang sản xuất sản phẩm kế tiếp. Bước đầu tiên trong kế hoạch điều độ sản xuất đa sản phẩm là xác định qui mơ của đơn hàng cần sản xuất. Điều này cũng giống như tính EOQ trong quá trình kiểm sốt hàng tồn kho. Tính tốn qui mơ của đơn hàng bao gồm quá trình cân đối giữa chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí vận chuyển sản phẩm tồn kho. Nếu hoạt động sản xuất thường xuyên, thực hiện theo những lơ nhỏ thì chi phí sản xuất sẽ cao và mức tồn kho thấp. Nếu chi phí sản xuất thấp do hoạt động sản xuất dài thì mức tồn kho sẽ cao và chi phí vận chuyển sản phẩm tồn kho sẽ gia tăng. Khi xác định số lượng sản xuất sản phẩm, bước tiếp theo là xác định số lần sản xuất cho mỗi sản phẩm. Một nguyên tắc cơ bản là, nếu tồn kho sản phẩm ít liên quan đến nhu cầu thì nên điều độ sản xuất những sản phẩm 62
  63. khác cĩ mức tồn kho lớn liên quan đến nhu cầu đáp ứng. Một kỹ thuật chung là điều độ sản xuất nên dựa vào khái niệm “thời gian sử dụng hàng tồn kho tối đa”. Thời gian sử dụng hàng tồn kho tối đa (hay thời gian hết hàng cho một sản phẩm) là số ngày hay tuần cơng ty sẽ dùng hết sản phẩm tồn kho để đáp ứng nhu cầu phát sinh. Cơng thức tính thời gian hết hàng cho một sản phẩm như sau: R = P / D Trong đĩ: + R: thời gian hết hàng tồn kho. + P: Số lượng sản phẩm trong kho hiện tại. + D: Nhu cầu sản phẩm. Qui trình điều độ sản xuất là một qui trình lập lại. Qui trình này bắt đầu bằng việc tính tốn thời gian hết hàng R cho tất cả các sản phẩm. Sau đĩ điều độ cho sản phẩm nào cĩ giá trị R nhỏ nhất. Giả sử qui mơ đơn hàng các sản phẩm đã được sản xuất, sau đĩ tính tốn lại giá trị R cho tất cả các sản phẩm. Một lần nữa chọn những sản phẩm cĩ giá trị R thấp nhất và kế hoạch điều độ sản phẩm lại tiếp tục cho đến hết. Khi kế hoạch điều độ sản xuất thực hiện, nên kiểm tra kết quả tồn kho liên tục và so sánh với nhu cầu thực: Hàng tồn kho cĩ tăng quá nhanh khơng? Nhu cầu cĩ thay đổi trong tính tốn thời gian hết hàng khơng? Việc điều độ sản xuất cần hiệu chỉnh liên tục khơng ngừng do rất hiếm khi mọi việc xảy ra đúng như kế hoạch đề ra. 63
  64. Hình 3.1: Điều độ sản xuất 3. Quản lý nhà máy trong sản xuất Địa điểm như đã đề cập ở bài 1, là một trong 5 yếu tố chính hình thành nên chuỗi cung ứng. Tất cả các quyết định liên quan đến nhà máy đều thực hiện trong sự ràng buộc về địa điểm đặt nhà máy. Thơng thường cơng ty phải mất khoản chi phí rất lớn để ngừng sản xuất tại một nhà máy hay xây dựng nhà máy mới khác khi xác định địa điểm bố trí nhà máy. Quản lý nhà máy là xem xét các địa điểm bố trí nhà máy và tập trung sử dụng cơng suất sẵn cĩ hiệu quả nhất. Điều này liên quan đến quyết định ở 3 lĩnh vực: ƒ Vai trị của nhà máy sẽ vận hành. Quyết định về vai trị của mỗi nhà máy bao gồm việc xác định những hoạt động nào sẽ thực hiện trong mỗi nhà máy. Những quyết định này cĩ tác 64
  65. động rất lớn đến tính linh hoạt của chuỗi cung ứng, cĩ thể đáp ứng được sự thay đổi nhu cầu. Nếu một nhà máy được thiết kế để phục vụ cho một thị trường riêng thì khơng dễ dàng để chuyển đổi chức năng phục vụ sang một thị trường khác nếu như chuỗi cung ứng đĩ thay đổi. ƒ Phân bổ cơng suất cho mỗi nhà máy. Phân bổ cơng suất trong mỗi nhà máy thực hiện thơng qua vai trị của mỗi nhà máy này. Quyết định về phân bổ cơng suất liên quan đến thiết bị và nguồn nhân cơng sử dụng trong các nhà máy này. Những quyết định phân bổ thay đổi cơng suất thực hiện dễ dàng hơn là quyết định về thay đổi vị trí nhà máy nhưng điều này khơng mang lại hiệu quả về mặt chi phí khi thực hiện thay đổi phân bổ thường xuyên. Vì vậy, sự phân bổ cơng suất ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động chuỗi cung ứng và khả năng sinh lợi nhuận. Phân bổ cơng suất quá ít cĩ thể gia tăng mức độ khơng đáp ứng nhu cầu và mất doanh số. Phân bổ quá nhiều cĩ thể dẫn đến mức sử dụng ít và chi phí cung ứng sẽ cao hơn. ƒ Phân bổ các nhà cung cấp và thị trường cho mỗi nhà máy. Sự phân bổ nhà cung cấp và thị trường cho mỗi nhà máy bị ảnh hưởng bởi hai quyết định trước đĩ. Sự tham gia của các nhà cung cấp, khối lượng sản phẩm sản xuất tùy thuộc vào vai trị và cơng suất được phân bổ của mỗi nhà máy. Những quyết định này ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển từ nhà cung cấp đến nhà máy và từ nhà máy đến khách hàng. Những quyết định này cũng ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của tồn bộ chuỗi cung ứng. 4. Quản lý đơn hàng trong phân phối Trong chuỗi cung ứng, quản lý đơn hàng là quá trình duyệt thơng tin của 65
  66. khách hàng từ nhà bán lẻ đến nhà phân phối nhằm mục đích phục vụ cho nhà cung cấp và nhà sản xuất. Quá trình này cũng đồng thời duyệt thơng tin về ngày giao hàng, sản phẩm thay thế và những đơn hàng thực hiện trước đĩ của khách hàng. Quá trình này dựa vào điện thọai và các chứng từ cĩ liên quan như đơn hàng, đơn hàng thay đổi, bảng báo giá, hĩa đơn bán hàng. . . Cơng ty phác thảo ra đơn hàng và liên hệ với nhà cung cấp để thực hiện đơn hàng này. Nhà cung cấp hoặc sẽ thực hiện đơn hàng ngay bằng hàng tồn kho của mình, hoặc sẽ tìm kiếm nguồn thay thế từ nhà cung cấp khác. Nếu nhà cung cấp thực hiện đơn hàng này ngay bằng hàng tồn kho, nhà cung cấp này sẽ lấy đơn hàng của khách mua hàng điền vào phiếu xuất hàng, phiếu đĩng gĩi và hĩa đơn báo giá. Nếu sản phẩm là nguồn thay thế từ những nhà cung cấp khác, thì nhà cung cấp này sẽ lấy đơn hàng của khách mua hàng đầu tiên đưa vào đơn hàng của nhà cung cấp thay thế. Nhà cung cấp đĩ hoặc sẽ thực hiện đơn hàng này ngay bằng hàng tồn kho, hoặc sẽ sử dụng một nguồn thay thế nữa từ những nhà cung cấp khác. Sau đĩ, đơn hàng nhà cung cấp nhận được sẽ được đưa lại vào các chứng từ như phiếu xuất hàng, phiếu đĩng gĩi, phiếu lấy hàng và hĩa đơn báo giá. Quá trình này được lặp lại nhiều lần trong suốt chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng ngày càng trở nên quan trọng và phức tạp hơn. Các cơng ty bây giờ luơn giải quyết các vấn đề chọn lựa, xếp hạng cùng lúc nhiều nhà cung cấp, thuê các nhà cung cấp bên ngồi và những đối tác phân phối. Tính phức tạp này cũng làm thay đổi cách phản ứng với những sản phẩm được bán ra, gia tăng kỳ vọng phục vụ khách hàng và thích ứng với sự thay đổi nhanh chĩng nhu cầu ở thị trường mới. Quá trình quản lý đơn hàng theo truyền thống tốn nhiều thời gian và hoạt động chồng chéo. Đĩ là do sự di chuyển dịng dữ liệu trong chuỗi cung ứng 66
  67. diễn ra chậm. Sự di chuyển chậm này cĩ thể đảm bảo tốt cho chuỗi cung ứng đơn giản, nhưng với chuỗi cung ứng phức tạp thì cần phải yêu cầu mục tiêu hiệu quả và nhanh chĩng. Quản lý đơn hàng hiện đại tập trung vào những kỹ thuật cĩ thể giúp dịng dữ liệu liên quan đến đơn hàng diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn. Trong quá trình quản lý đơn hàng cũng cần xử lý một số trường hợp ngoại lệ, từ đĩ đưa ra cách nhận diện vấn đề nhanh chĩng và quyết định đúng đắn hơn. Điều này cĩ nghĩa là quá trình quản lý đơn hàng hàng ngày nên tự động hĩa và cĩ những đơn hàng địi hỏi quá trình xử lý đặc biệt do nhầm lẫn ngày giao hàng, yêu cầu của khách hàng thay đổi. . . Với những yêu cầu như vậy, quản lý đơn hàng thường bắt đầu bằng sự kết hợp chồng chéo chức năng của bộ phận tiếp thị và bán hàng, được gọi là quản lý mối quan hệ khách hàng - CRM (Customer Relationship Management). Cĩ một số nguyên tắc cơ bản được liệt kê dưới đây cĩ thể giúp quá trình quản lý đơn hàng hiệu quả: ƒ Nhập dữ liệu cho một đơn hàng: nhập một và chỉ một lần. Sao chép dữ liệu bằng các thiết bị điện tử cĩ liên quan đến nguồn dữ liệu nếu cĩ thể, và tránh nhập lại dữ liệu bằng tay dù dữ liệu này lưu thơng suốt chuỗi cung ứng. Thơng thường, cách hữu ích nhất là để khách hàng tự nhập các đơn hàng vào hệ thống đơn hàng của cơng ty. Sau đĩ hệ thống này sẽ truyền dữ liệu đến các hệ thống khác cĩ liên quan là các cá nhân tham gia vào chuỗi cung ứng. ƒ Tự động hĩa trong xử lý đơn hàng. Quá trình xử lý bằng tay nên tối thiểu và hệ thống nên gửi dữ liệu cần thiết vào những vị trí thích hợp. Xử lý trường hợp ngoại lệ là xác định những đơn hàng cĩ vấn đề và mọi người cùng tham gia để giải quyết. 67
  68. ƒ Đơn hàng luơn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ khách hàng. Hãy để khách hàng theo dõi đơn hàng trong suốt giai đoạn từ đặt đơn hàng cho đến khi chuyển sản phẩm đến cho họ. Nên để khách hàng thấy trạng thái sẵn sàng phục vụ của đơn hàng mà khơng phải nhờ sự hỗ trợ nào khác. Khi một đơn hàng gặp vấn đề thì lấy đơn hàng đĩ thu hút sự chú ý của các nhà cung ứng liên quan để giải quyết. ƒ Tích hợp hệ thống đặt hàng với các hệ thống liên quan khác để duy trì tính tồn vẹn dữ liệu. Hệ thống tiếp nhận đơn đặt hàng cần thiết phải cĩ dữ liệu mơ tả về sản phẩm và giá cả để hỗ trợ khách hàng ra các quyết định lựa chọn phù hợp. Hệ thống đảm bảo dữ liệu sản phẩm tích hợp với các hệ thống đặt hàng. Dữ liệu đặt hàng trong hệ thống phải cập nhật thơng tin trạng thái tồn kho, kế hoạch phân phối. . . Dữ liệu này nên tự động hĩa cập nhật thơng tin vào hệ thống đúng lúc và chính xác. Hình 3.2 : Bốn nguyên tắc quản lý đơn hàng hiệu quả 68
  69. 5. Kế hoạch phân phối Kế hoạch phân phối chịu ảnh hưởng mạnh từ quyết định liên quan đến cách thức vận tải sử dụng. Quá trình thực hiện kế hoạch phân phối bị ràng buộc từ các quyết định vận tải. Cĩ 2 cách thức vận tải phổ biến nhất trong kế hoạch phân phối là: phân phối trực tiếp và phân phối theo lộ trình đã định. 5.1. Phân phối trực tiếp Phân phối trực tiếp là quá trình phân phối từ một địa điểm gốc đến một địa điểm nhận hàng. Với phương thức này, đơn giản nhất là lựa chọn lộ trình vận tải ngắn nhất giữa hai địa điểm. Kế hoạch phân phối gồm những quyết định về số lượng và số lần giao hàng cho mỗi địa điểm. Thuận lợi trong mơ hình này là hoạt động đơn giản và cĩ sự kết hợp phân phối. Phương pháp này vận chuyển sản phẩm trực tiếp từ một địa điểm sản phẩm được sản xuất/tồn kho đến một địa điểm sản phẩm được sử dụng. Nĩ cắt giảm hoạt động trung gian thơng qua vận chuyển những đơn hàng nhỏ đến một điểm tập trung, sau đĩ kết hợp thành một đơn hàng lớn hơn để phân phối đồng thời. Phân phối trực tiếp đạt hiệu quả nếu điểm nhận hàng đặt hàng theo mơ hình EOQ phù hợp với khối lượng phương tiện vận chuyển đang sử dụng. Ví dụ nếu điểm nhận hàng phân phối bằng xe tải và áp dụng mơ hình EOQ cĩ nguyên xe (tải) -TL (Truck Load) thì phương pháp này thật sự hiệu quả. Nếu như EOQ tại nơi nhận hàng khơng bằng với TL thì phương pháp này kém hiệu quả. Điều này cũng phát sinh chi phí do sử dụng sản phẩm từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. 5.2. Phân phối theo lộ trình đã định Phân phối theo lộ trình đã định là phân phối sản phẩm từ một địa điểm gốc đến nhiều địa điểm nhận hàng, hay phân phối sản phẩm từ nhiều địa điểm 69
  70. gốc đến một địa điểm nhận hàng. Kế hoạch phân phối theo theo lộ trình đã định phức tạp hơn so với phân phối trực tiếp. Kế hoạch này cần quyết định về số lượng phân phối các sản phẩm khác nhau; số lần phân phối. . . Và điều quan trọng nhất là lộ trình phân phối và hoạt động bốc dỡ khi giao hàng. Điểm thuận lợi của phương pháp phân phối theo theo lộ trình đã định là sử dụng hiệu quả các phương tiện vận chuyển sử dụng và chi phí nhận hàng thấp do địa điểm nhận hàng ít và khối lượng giao hàng nhiều hơn. Nếu EOQ các sản phẩm khác nhau tại điểm nhận hàng là khơng đầy xe (tải) – LTL (Less than Truck Load), phương pháp này cho phép tất cả các đơn hàng của những sản phẩm khác nhau được kết hợp lại cho đến khi khối lượng bốc hàng bằng với EOQ. Nếu nhiều địa điểm nhận hàng mà mỗi địa điểm cần một khối lượng sản phẩm ít hơn, thì địa điểm này cĩ thể được phục vụ bằng một xe tải nhỏ hơn cĩ khối lượng phân phối bằng với TL của xe tải. Cĩ hai kỹ thuật để phân phối theo theo lộ trình đã định: + Kỹ thuật ma trận tiết kiệm. + Kỹ thuật đánh giá suy rộng. Mỗi kỹ thuật đều cĩ ưu, nhược điểm riêng và hiệu quả tùy thuộc vào tình huống sử dụng, độ chính xác của dữ liệu sẵn cĩ. Kỹ thuật ma trận tiết kiệm là một kỹ thuật đơn giản trong hai kỹ thuật nêu trên. Kỹ thuật này sử dụng đánh giá khách hàng qua phương tiện chuyên chở và thiết kế lộ trình sao cho thời gian giao hàng tại các điểm nhận hàng theo yêu cầu đề ra. Đây là kỹ thuật đưa ra các giải pháp về lộ trình hợp lý cĩ thể áp dụng vào thực tế. Điểm yếu của kỹ thuật này là khĩ tìm ra giải pháp hiệu quả về chi phí hơn là sử dụng kỹ thuật đánh giá suy rộng. Kỹ thuật này sẽ sử dụng tốt nhất khi kế hoạch phân phối cĩ nhiều 70
  71. ràng buộc khác nhau cần được thỏa mãn. Kỹ thuật đánh giá suy rộng phức tạp hơn nhưng cĩ thể đưa ra giải pháp tốt hơn kỹ thuật ma trận tiết kiệm khi khơng cĩ những ràng buộc về cơng suất chuyên chở của phương tiện trong kế hoạch phân phối. Điểm bất lợi của phương pháp này là tốn thời gian lập kế hoạch phân phối khi cĩ nhiều ràng buộc liên quan. Kỹ thuật này được sử dụng tốt nhất khi cĩ giới hạn các ràng buộc về cơng suất vận chuyển hay tổng thời gian trên lộ trình vận chuyển. 5.3. Nguồn phân phối Việc phân phối sản phẩm đến khách hàng được thực hiện từ hai nguồn: + Địa điểm lẻ dùng cho sản phẩm. + Trung tâm phân phối. Địa điểm lẻ dùng cho sản phẩm như nhà máy, nhà kho. . . cĩ sản phẩm đơn hay danh mục sản phẩm liên quan sẵn sàng phân phối. Phương tiện này là thích hợp khi dự báo được nhu cầu sản phẩm cĩ mức cao; phân phối duy nhất cho nhiều địa điểm nhận số lượng lớn sản phẩm bằng phương tiện vận chuyển cĩ tải trọng lớn. Điều này đem lại nhiều lợi ích tính kinh tế nhờ sử dụng hiệu quả phương tiện vận chuyển . Trung tâm phân phối là nơi tồn trữ, xuất- nhập khối lượng lớn sản phẩm bằng phương tiện vận chuyển cĩ tải trọng lớn đến từ nhiều địa điểm khác nhau. Khi vị trí nhà cung cấp xa khách hàng thì việc sử dụng trung tâm phân phối cĩ tính kinh tế cao do rút ngắn khoảng cách vận chuyển, và tồn trữ khối lượng lớn sản phẩm gần địa điểm với khách hàng -người sử dụng cuối. Trung tâm phân phối là nơi tồn trữ sản phẩm hay sử dụng duy nhất cho Cross-docking. Cross-docking là kỹ thuật được Wal–Mart áp dụng lần đầu 71
  72. tiên. Trung tâm phân phối sử dụng Cross-docking mang lại nhiều lợi ích. Thứ nhất, dịng vận chuyển sản phẩm trong chuỗi cung ứng nhanh hơn do cĩ sự hỗ trợ hàng tồn kho. Thứ hai, chí phí tồn trữ ít tốn kém do sản phẩm sử dụng nhanh mà khơng lưu vào kho. Tuy nhiên, kỹ thuật Cross-docking yêu cầu về mức độ hợp tác chặc chẽ giữa xuất và nhập sản phẩm là rất cao. 6. Thuê ngồi trong hoạt động cung ứng Do sức ép từ lợi nhuận biên tế tạo ra động lực thúc đẩy thị trường tự do phát triển hình thức thuê ngồi (Outsourcing). Cơng ty A cần thực hiện dịch vụ và tạo ra lợi nhuận trên tổng chi phí thực hiện dịch vụ đĩ. Dịch vụ này cĩ thể yêu cầu cơng ty B thực hiện. Cơng ty B cĩ thể cung cấp dịch vụ với mức giá thấp hơn chi phí mà cơng ty A tự sản xuất. Lúc đĩ cơng ty A cĩ thể xem xét đi thuê ngồi. Theo truyền thống, những đơn vị tham gia vào chuỗi cung ứng là nhà sản xuất, logistics, phân phối và nhà bán lẻ. Cĩ bao nhiêu tổ chức cĩ năng lực hoạt động trong chuỗi cung ứng? Một số hoạt động như tín dụng và các khoản phải thu, thiết kế sản phẩm, quản lý đơn hàng cĩ thể khơng phải là năng lực cốt lõi của các tổ chức truyền thống tham gia vào chuỗi cung ứng. Đĩ là cơ hội tốt cho các nhà cung cấp dịch vụ tham gia trong chuỗi cung ứng. Tất cả hoạt động trong chuỗi cung ứng như là một thể thống nhất, nhưng khơng cần thiết phải thực hiện tất cả. Và quả thực khơng thể làm tốt tất cả hoạt động trong chuỗi cung ứng từ bất kỳ một hình thức nào. Một ngoại lực khác tác động thúc đẩy hình thức thuê ngồi là tính phức tạp của thị trường mà chuỗi cung ứng đĩ phục vụ gia tăng. Cơng ty Ford Motor thực hiện chiến lược tích hợp theo chiều dọc: khai thác quặng sắt để cĩ nguyên liệu thép; thiết kế sản phẩm và sản xuất nên những chiếc ơ tơ. Chiến lược này là tối ưu vì thị trường mà cơng ty Ford Motor phục vụ là thị trường sản phẩm đã tiêu chuẩn hĩa và sản xuất hàng loạt. 72
  73. Ngày nay, nhu cầu định hướng thị trường và phải trả giá cho sự đổi mới sản phẩm/dịch vụ theo nhu cầu. Điều này gia tăng tính phức tạp trong chuỗi cung ứng. Những đơn vị tham gia vào chuỗi nhận thấy rằng thị trường mà họ phục vụ cung cấp những kiến thức cần thiết để quản lý tính phức tạp này. Một số điểm cần lưu ý khi học : Sinh viên khơng cần phải học thuộc bài, chỉ cần nắm vững những điểm quan trọng như thiết kế sản phẩm, điều độ sản xuất và quản lý nhà máy trong sản xuất; quản lý đơn hàng, lập kế hoạch trong phân phối; và vấn đề thuê ngồi trong chuỗi cung ứng. Sinh viên cần ơn lại kiến thức Quản lý sản xuất và điều hành về họach định tổng hợp, điều độ sản xuất, bài tĩan vận chuyển. . . Tĩm lược những vấn đề cần ghi nhớ : Hoạt động sản xuất bao gồm thiết kế sản phẩm, điều độ sản xuất và quản lý nhà máy, là những hoạt động cần thiết để triễn khai sản xuất sản phẩm/dịch vụ mà một chuỗi cung ứng cung cấp. Hoạt động phân phối bao gồm những hoạt động: nhận đơn hàng và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Hai hoạt động chính trong phân phối là hệ thống đặt hàng và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Hai hoạt động đĩ cấu thành sự kết nối chính yếu giữa các cơng ty trong chuỗi cung ứng. Do sức ép từ lợi nhuận biên tế tạo ra động lực thúc đẩy thị trường tự do phát triển hình thức thuê ngồi (Outsourcing). Cơng ty A cần thực hiện dịch vụ và tạo ra lợi nhuận trên tổng chi phí thực hiện dịch vụ đĩ. Dịch vụ này cĩ thể yêu cầu cơng ty B thực hiện. Cơng ty B cĩ thể cung cấp dịch vụ với mức giá thấp hơn chi phí mà cơng ty A tự sản xuất. Lúc đĩ cơng ty A cĩ thể xem xét đi thuê ngồi. 73
  74. Câu hỏi : 1. Hãy nêu một số thuận lợi và khĩ khăn khi thuê ngồi. 2. Thuê ngồi: a. xuất hiện đầu tiên trong các khu vực doanh nghiệp tư nhân lớn, nhưng hiếm khi được thực hiện trong các doanh nghiệp nhà nước b. của dịch vụ khơng cĩ tính thực tế do khĩ khăn trong việc đo lường và ước lượng hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ c. cĩ rủi ro kinh doanh thấp bởi vì doanh nghiệp luơn luơn cĩ thể quay trở lại với các hình thức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp minh với chi phí thấp nhất d. những quyết định dựa trên nền tảng của những yếu tố tài chính thể hiện rằng hầu hết các tổ chức cĩ thể dể dàng cĩ được thơng qua hệ thống kế tốn của cơng ty e. thơng thường được chọn như là một cách cho các tổ chức cĩ thể làm giảm chi phí, tập trung vào những năng lực chính, và cải tiến hiệu quả 3. Những xu hướng chọn lựa nhà cung cấp bao gồm: a. gia tăng số lượng nhà cung cấp và phát triển mối quan hệ tốt đẹp này b. thương lượng những hợp đồng ngắn hạn nhưng với số ít nhà cung cấp để gia tăng những mối mua hàng. c. giới hạn số lượng nhà cung cấp và tập trung vào kết quả của những nhà cung cấp chủ yếu d. tập trung nhiều hơn việc quyết định chọn lọc nhà cung cấp trong bộ phận mua hàng e. chọn lọc thường xuyên các nhà cung cấp cĩ khả năng tài chính với mức giá cĩ thể thay đổi được 74