Tài liệu bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn nghiệp vụ thẩm định giá - Chuyên ngành: Thẩm định giá doanh nghiệp

pdf 69 trang phuongnguyen 2570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn nghiệp vụ thẩm định giá - Chuyên ngành: Thẩm định giá doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_boi_duong_kien_thuc_ngan_han_nghiep_vu_tham_dinh_gi.pdf

Nội dung text: Tài liệu bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn nghiệp vụ thẩm định giá - Chuyên ngành: Thẩm định giá doanh nghiệp

  1. TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC NGẮN HẠN NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ Chuyên ngành: THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP ===
  2. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Thẩm định giá doanh nghiệp là một lĩnh vực quan trọng của hoạt động thẩm định giá tài sản hiện nay, trong bối cảnh tồn cầu hĩa và hội nhập kinh tế thế giới ngày càng diễn ra mạnh mẽ. 1.0. Khái niệm, vai trị, mục đích của thẩm định giá doanh nghiệp 1.1. Khái niệm . Doanh nghiệp: - Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 khĩa XI, kỳ họp thứ 8 do Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 29/11/2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế cĩ tên riêng, cĩ tài sản, cĩ trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. - Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Quốc tế 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức thương mại, cơng nghiệp, dịch vụ hay đầu tư đang theo đuổi một hoạt động kinh tế”. Nhìn chung doanh nghiệp là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hĩa lợi ích của người tiêu dùng, thơng qua đĩ tối đa hĩa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. . Doanh nghiệp đang hoạt động: là doanh nghiệp được giả thiết vẫn tiếp tục hoạt động trong tương lai. . Tài sản rịng (Net Assets): là tổng tài sản trừ tổng nợ. . Thu nhập rịng (Net Income): là doanh thu trừ các chi phí, bao gồm các khoản thuế. . Dịng tiền (Cash flow ): là thu nhập rịng cộng (+) khấu hao và các chi phí khơng phải là tiền mặt khác. . Uy tín (goodwill): là tài sản vơ hình phát sinh do danh tiếng, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng, địa điểm, sản phẩm và các nhân tố tương tự mang lại các lợi ích kinh tế. . Tỷ lệ vốn hĩa (Capitalisation rate): là tỷ lệ phần trăm dùng để chuyển đổi thu nhập thành giá trị. . Giá trị doanh nghiệp theo sổ sách kế tốn: là tổng giá trị tài sản thể hiện trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp theo chế độ kế tốn hiện hành. 2
  3. . Giá trị thực tế của doanh nghiệp: là tổng giá trị thực tế của tài sản (hữu hình và vơ hình) thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tính theo giá thị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. . Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp: là giá trị tăng thêm do các yếu tố lợi thế tạo ra như vị trí địa lý, thương hiệu, thị trường và thị phần trong nước cũng như nước ngồi, của doanh nghiệp. . Giá trị hoạt động liên tục: là giá trị của một doanh nghiệp, hay một lợi ích trong đĩ được xem xét theo giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục. . Thẩm định giá doanh nghiệp: là việc ước tính giá trị của doanh nghiệp hay lợi ích của nĩ theo một mục đích nhất định bằng cách sử dụng các phương pháp thẩm định giá phù hợp. Nĩi cách khác, thẩm định giá doanh nghiệp là quá trình đánh giá hay ước lượng giá trị thị trường của các quyền và lợi ích mang lại từ sở hữu doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp. Quá trình này do thẩm định viên chuyên nghiệp tiến hành. . Thẩm định viên về giá doanh nghiệp: là một người được đào tạo, huấn luyện, và cĩ kinh nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn để thực hiện việc thẩm định giá doanh nghiệp, lợi ích phát sinh từ việc sở hữu doanh nghiệp, chứng khốn, và các tài sản vơ hình. 1.2. Vai trị Với sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường chứng khốn và các thị trường tài sản khác thì thẩm định giá doanh nghiệp và các lợi ích của nĩ ngày càng đĩng vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Nĩ cung cấp bức tranh tổng quát về giá trị của một doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng phục vụ cho đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá đưa ra quyết định hợp lý trong các vấn đề chủ yếu sau: . Giúp các cơ quan quản lý ban ngành của nhà nước nắm được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và giá trị của doanh nghiệp để cĩ chính sách quản lý cụ thể đối với từng doanh nghiệp như thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài sản, các loại thuế khác. . Giúp doanh nghiệp cĩ những giải pháp cải tiến quản lý cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm sốt lợi nhuận của doanh nghiệp. . Là cơ sở để giải quyết, xử lý tranh chấp nảy sinh giữa các cổ đơng của doanh nghiệp khi phân chia cổ tức, gĩp vốn, vi phạm hợp đồng, . Là cơ sở cho các tổ chức, cá nhân và cơng chúng đầu tư đưa ra quyết định mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khốn do doanh nghiệp phát hành 3
  4. trên thị trường tài chính; cũng như là cơ sở để sáp nhập, chia tách, giải thể, thanh lý, liên doanh, doanh nghiệp. 1.3. Mục đích Thẩm định giá doanh nghiệp thường phục vụ cho các mục đích chủ yếu sau: Mua ,bán , sáp nhập, liên doanh liên kết, thanh lý doanh nghiệp Đầu tư, gĩp vốn , mua - bán chứng khốn của doanh nghiệp Cổ phần hĩa, niêm yết chứng khốn trên thị trương chứng khốn Vay vốn đầu tư kinh doanh Thuế Giải quyết, xử lý tranh chấp 2.0. Cơ sở giá trị của thẩm định giá doanh nghiệp 2.1. Khái niệm giá trị - cơ sở và tiền đề của giá trị Doanh nghiệp là một tài sản đầu tư, do vậy giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào thu nhập mang lại cho nhà đầu tư. Giá trị doanh nghiệp là tổng hiện giá của tất cả thu nhập cĩ khả năng mang lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2. Cơ sở của giá trị trong thẩm định giá doanh nghiệp: giá trị cơng bằng, giá trị cơng bằng trên thị trường, giá trị đầu tư, giá trị đang hoạt động, giá trị thanh lý . Giá trị cơng bằng: Là giá chuẩn của tài sản được luật pháp quy định và áp dụng trong những trường hợp giao dịch, mua bán nhất định; do đĩ nĩi đến giá trị cơng bằng là phải nĩi đến hồn cảnh áp dụng mức giá đĩ. . Giá trị cơng bằng trên thị trường (giá trị thị trường): Là giá trị tài sản giả thiết sẽ được trao đổi, mua bán giữa một bên là người mua sẵn sàng mua với một bên là người bán sẵn sàng bán trong một giao dịch mua bán trên thị trường cơng khai, trong đĩ cả người mua và người bán đều cĩ đủ thơng tin về tài sản, hành động khơn ngoan và khơng chịu bất kỳ sức ép nào. Đây là cơ sở giá trị quan trọng nhất trong thẩm định giá doanh nghiệp. Thơng thường việc thẩm định giá doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá trị thị trường, nếu khơng cĩ yêu cầu đặc biệt gì khác từ phía khách hàng . Giá trị đầu tư: 4
  5. Giá trị đầu tư là giá trị của một tài sản đối với một hoặc một nhĩm nhà đầu tư nào đĩ theo những mục tiêu đầu tư đã xác định. Nĩi cách khác, giá trị đầu tư là giá trị tài sản đối với một nhà đầu tư cụ thể, căn cứ vào những phán đốn, đánh giá và kỳ vọng của ơng ta. - Giá trị đầu tư là khái niệm mang tính chủ quan liên quan đến những tài sản cụ thể đối với một nhà đầu tư riêng biệt, một nhĩm các nhà đầu tư hoặc một tổ chức với những mục tiêu hoặc tiêu chí đầu tư xác định. - Giá trị đầu tư của một tài sản cĩ thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thị trường của tài sản đĩ. Tuy nhiên giá trị thị trường cĩ thể phản ánh nhiều đánh giá riêng biệt về giá trị đầu tư vào một tài sản cụ thể. . Giá trị hoạt động kinh doanh: Là giá trị doanh nghiệp kỳ vọng tiếp tục kinh doanh trong tương lai. Khi giả thiết về giá trị hoạt động kinh doanh liên tục trong thẩm định giá, thì các thẩm định viên xem xét doanh nghiệp như một đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động mãi mãi. Giả thiết hoạt động kinh doanh liên tục là sự ngược lại với giả thiết thanh lý. Việc đưa ra giả thiết hoạt động kinh doanh liên tục cho phép doanh nghiệp được thẩm định giá cao hơn giá trị thanh lý và đưa ra giá trị thực tế của doanh nghiệp. ▄ Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính khi bán doanh nghiệp khơng cịn tiếp tục hoạt động Trong thanh lý, giá trị của phần lớn tài sản vơ hình (ví dụ lợi thế thương mại) cĩ chiều hướng bằng khơng, và giá trị của tất cả tài sản hữu hình thể hiện mơi trường thanh lý. Các chi phí đi kèm với việc thanh lý (phí bán, hoa hồng, thuế, các chi phí kết thúc hoạt động khác, chi phí hành chính trong quá trình kết thúc hoạt động, và các khoản lỗ giá trị hàng tồn kho) cũng được tính và khấu trừ vào giá trị doanh nghiệp ước tính. 2.3. Những tiền đề của giá trị: giá trị sổ sách, giá trị thay thế, giá trị chuyển đổi thành tiền, giá trị vơ hình . Giá trị sổ sách (khơng phù hợp để đo lường giá trị doanh nghiệp): Là giá trị danh nghĩa, đĩ là tổng giá trị tài sản thể hiện trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp theo chế độ kế tốn hiện hành. . Giá trị thay thế: Là chi phí hiện hành để cĩ được một tài sản cĩ tính năng, cơng dụng, tương đương với tài sản thẩm định giá. . Giá trị chuyển đổi thành tiền: Là mức giá tại đĩ tài sản cĩ thể chuyển đổi thành tiền. 5
  6. . Giá trị vơ hình Giá trị các tài sản vơ hình cĩ thể nhận dạng như bằng sáng chế, thương hiệu, bản quyền, nhãn hiệu, bí quyết sản xuất, cơ sở dữ liệu Giá trị vơ hình cũng cĩ thể cĩ trong các tài sản khơng phân định được, thường được gọi là lợi thế thương mại. Chú ý rằng giá trị lợi thế thương mại ở đây tương tự như lợi thế thương mại trong ý nghĩa kế tốn. Trong cả hai trường hợp trên, đĩ là giá trị dư ra sau tất cả các loại tài sản khác đã được đưa vào tính tốn. Nếu doanh nghiệp cĩ tài sản vơ hình, thẩm định viên phải chắc chắn rằng giá trị của các tài sản vơ hình được thể hiện đầy đủ, cho dù đĩ là tài sản vơ hình cĩ thể nhận dạng hay khơng, hay cĩ thể được định giá trị một cách tách biệt hay khơng. 2.4. Các biến số tài chính: thu nhập rịng,cổ tức, dịng tiền, tỷ suất vốn hĩa, tỷ suất chiết khấu . Thu nhập rịng: Thu nhập rịng bằng doanh thu trừ tổng chí phí và thuế.  Cổ tức Là số thu nhập rịng dùng để trả lãi cho cổ đơng của doanh nghiệp hàng năm  Dịng tiền : - Dịng tiền vào từ hoạt động là thu nhập rịng cộng ( + ) khấu hao tài sản cố định và các chi phí khơng phải là tiền mặt khác - Dịng tiền vốn chủ sở hữu( FCFE ) là dịng tiền cịn lại sau khi đã trừ tồn bộ chi phí, thuế, lãi vay, nợ vay và trang trải các khoản chi vốn đầu tư cho sự tăng trưởng trong tương lai Dịng tiền vốn chủ sở hữu = Thu nhập rịng + Khấu hao – Các khoản Chi tăng vốn đầu tư – Tăng ( giảm ) vốn lưu động - Các khoản trả nợ gốc + Các khoản nợ mới Dịng tiền thuần của doanh nghiệp ( FCFF ) là tổng dịng tiền của tất cả những người cĩ quyền đối với tài sản của doanh nghiệp, bao gồm các cổ đơng, các trái chủ, các cổ đơng cổ phiếu ưu đãi. Cĩ hai cách tính dịng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF): - Cách 1: Cộng các dịng tiền của những người cĩ quyền đối với tài sản của doanh nghiệp: FCFF = FCFE + Chi phí lãi vay (1-Thuế suất) + Các khoản trả nợ gốc 6
  7. - Các chứng khốn nợ mới + Cổ tức cổ phiếu ưu đãi - Cách 2: Sử dụng thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) làm cơ sở tính tốn: FCFF = EBIT(1-Thuế suất) + Chi phí khấu hao - Chi vốn - Tăng giảm vốn lưu động. Hai cách trên sẽ cho ra các giá trị ước lượng dịng tiền như nhau. Tỷ suất vốn hĩa: Tỷ suất vốn hĩa là tỷ suất chuyển giá trị thu nhập trong tương lai thành giá trị vốn ở thời điểm hiện tại. - Tỷ suất vốn hĩa cần thiết của các nhà đầu tư được tính theo cơng thức: Tỷ suất vốn hĩa = Rf + Rp Rf : Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư khơng rủi ro, được tính bằng lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm thẩm định giá. Rp: Phụ phí rủi ro phụ thuộc vào từng ngành đầu tư - Cĩ thể tính tỷ suất vốn hĩa theo mơ hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model - CAPM) là mơ hình mơ tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư. Theo mơ hình này, lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư được tính bằng lợi nhuận khơng rủi ro cộng với một khoản bù đắp rủi ro mà nhà đầu tư đã đầu tư vào doanh nghiệp đĩ. Cơng thức tính lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư theo mơ hình CAPM: R i R f (R m R f ) i Trong đĩ: Rf là lợi nhuận khơng rủi ro, R m là lợi nhuận kỳ vọng của thị trường thơng thường được chấp nhận cao hơn Rf từ 5% đến 8% i là hệ số beta, đo lường mức độ rủi ro của doanh nghiệp i.  là hệ số đo lường rủi ro của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Hệ số  được định nghĩa là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận bình quân thị trường. + Beta bằng 0: Lợi nhuận kỳ vọng cĩ beta bằng 0 chính là lợi nhuận khơng rủi ro, Rf 7
  8. + Beta bằng 1: Lợi nhuận kỳ vọng cĩ beta bằng 1 chính là lợi nhuận thị trường R m + Beta 1 : mức độ rủi ro của ngành kinh doanh cao hơn bình quân thị trường  Tỷ suất chiết khấu Tỷ suất chiết khấu là một tỷ lệ % dùng để chuyển đổi các dịng tiền trong tương lai về giá trị hiện tại. Các tỷ lệ chiết khấu thường sử dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp: - Chi phí sử dụng vốn cổ phần ( vốn chủ sở hửu ): đĩ chính là tỷ suất lợi nhuận mong muốn của cổ đơng, thường được ký hiệu là ke Cơng thức tính ke ke = Rf +  ( Rm – Rf ) - Chi phí sử dụng vốn cổ phần chính là tỷ suất vốn hĩa tính theo mơ hình định giá tài sản vốn. Chi phí sử dụng vốn cổ phần được dùng để chiết khấu dịng cổ tức, dịng tiền vốn chủ sở hữu - Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) :biểu thị tỷ suất lợi nhuận mong muốn tối thiểu trên các tài sản cĩ giá trị đối với cả những người nắm giữ cơng cụ nợ và những người giữ vốn cổ phần, hoặc nĩ mang lại cho họ tỷ suất lợi nhuận mong muốn. Nhìn chung mức độ rủi ro liên quan đến hoạt đơng càng cao thì WACC càng lớn. Tỷ suất chiết khấu cao hơn dẫn đến giá trị hiện tại của doanh nghiệp thấp hơn. Cơng thức tính WACC: k = ke [ E/V ] + kd (1- tc ) [ D/V ] Trong đĩ: k : WACC ke: Tỷ suất mong muốn của các cổ đơng (Chi phí vốn cổ phần) kd: Tỷ suất lợi nhuận mong muốn của người cho vay tc : Thuế suất thuế TNDN E : Giá trị thi trường vốn cổ phần của Cơng ty D : Giá trị thị trường của nợ V = E+D : Tổng giá trị thị trường của Cơng ty 8
  9. Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền được sử dụng để chiết khấu dịng tiền thuần của doanh nghiệp 3.0. Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp tuân thủ quy trình thẩm định giá tại Tiêu chuẩn TĐG số 05 ban hành theo QĐ số 24/2004/QĐ-BTC ngày 07/10/2005 của Bộ Tài chính. Nhìn chung, quy trình thẩm định giá doanh nghiệp tương tự như quy trình thẩm định giá các tài sản khác, nhưng nội dung cụ thể của các bước cần được điều chỉnh phù hợp với việc thẩm định giá doanh nghiệp. Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp gồm cĩ 6 bước: 1/ Xác định vấn đề Trong bước này cần chú ý các vấn đề sau: . Thiết lập mục đích thẩm định giá . Nhận dạng sơ bộ doanh nghiệp cần thẩm định giá: pháp lý, loại hình, quy mơ, địa điểm, các cơ sở, chi nhánh, tài sản, sản phẩm, thương hiệu, thị trường, . Xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá . Xác dịnh tài liệu cần thiết cho việc thẩm định giá 2/ Lập kế hoạch thẩm định giá - Việc lập kế hoạch thẩm định giá nhằm xác định rõ những bước cơng việc phải làm và thời gian thực hiện từng bước cơng việc cũng như tồn bộ thời gian cho việc thẩm định giá. - Nội dung kế hoạch phải thể hiện những cơng việc cơ bản sau: Xác định các yếu tố cung cầu thích hợp với chức năng, các đặc tính và các quyền gắn liền với doanh nghiệp được mua bán và đặc điểm thị trường; Xác định các tài liệu cần thu thập về thị trường, về doanh nghiệp, tài liệu so sánh; Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng; Xây dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện; Lập đề cương báo cáo kết quả thẩm định giá. 3/ Tìm hiểu doanh nghiệp và thu thập tài liệu Trong bước này cần lưu ý: - Khảo sát thực tế tại doanh nghiệp: kiểm kê tài sản, khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. 9
  10. - Thu thập thơng tin trước hết là các thơng tin, tư liệu từ nội bộ doanh nghiệp: tư liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính - kế tốn - kiểm tốn, hệ thống đơn vị sản xuất và đại lý, đặc điểm của đội ngũ quản lý điều hành, nhân viên, cơng nhân, Ngồi ra cịn chú ý thu thập thơng tin bên ngồi doanh nghiệp đặc biệt là thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, mơi trường kinh doanh, ngành kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, chủ trương của Nhà nước, Thẩm định viên cần tiến hành những bước cần thiết để bảo đảm rằng tất cả nguồn dữ liệu làm căn cứ đều đáng tin cậy và phù hợp với việc thẩm định giá. Việc thẩm định viên tiến hành các bước hợp lý để thẩm tra sự chính xác và hợp lý của các nguồn tư liệu là thơng lệ trên thị trường. 4/ Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp: Cần đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trên các mặt: sản xuất kinh doanh, thiết bị cơng nghệ, tay nghề người lao động, bộ máy quản lý và năng lực quản lý, vốn nợ, các chỉ tiêu tài chính, thị trường, mơi trường kinh doanh. 5/ Xác định phương pháp thẩm định giá, phân tích số liệu, tư liệu, và ước tính giá trị doanh nghiệp. Thẩm định viên về giá doanh nghiệp dựa vào ý kiến, kết quả cơng việc của thẩm định viên khác hay các nhà chuyên mơn khác là cần thiết khi thẩm định giá doanh nghiệp. Một ví dụ thường thấy là dựa vào kết quả thẩm định giá bất động sản để thẩm định giá các tài sản bất động sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi dựa vào ý kiến, kết quả của thẩm định viên khác hoặc các chuyên gia khác, thẩm định viên về giá doanh nghiệp cần tiến hành các bước thẩm tra để bảo đảm rằng những dịch vụ đĩ được thực hiện một cách chuyên nghiệp, các kết luận hợp lý và đáng tin cậy. 6/ Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo thẩm định giá Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo thẩm định giá doanh nghiệp tương tự như các tài sản khác. Báo cáo kết quả thẩm định giá doanh nghiệp phải nêu rõ: 6.1 Mục đích thẩm định giá 6.2 Đối tượng thẩm định giá phải được mơ tả rõ. Cần phải nêu rõ đối tượng thẩm định giá là tồn bộ doanh nghiệp, lợi ích doanh nghiệp hay một phần lợi ích doanh nghiệp, lợi ích đĩ thuộc về tồn bộ doanh nghiệp hay nằm trong tài sản cá biệt do doanh nghiệp sở hữu. Mơ tả doanh nghiệp thẩm định giá, bao gồm những nội dung sau: . Loại hình tổ chức doanh nghiệp . Lịch sử doanh nghiệp . Triển vọng đối với nền kinh tế và của ngành 10
  11. . Sản phẩm, dịch vụ, thị trường và khách hàng. . Sự nhạy cảm đối với các yếu tố thời vụ hay chu kỳ . Sự cạnh tranh . Nhà cung cấp . Tài sản gồm tài sản hữu hình và vơ hình . Nhân lực . Quản lý . Sở hữu . Triển vọng đối với doanh nghiệp . Những giao dịch quá khứ của các lợi ích sở hữu tương tự trong doanh nghiệp. 6.3 Cơ sở giá trị của thẩm định giá: định nghĩa giá trị phải được nêu và xác định. 6.4 Phương pháp thẩm định giá: Các phương pháp thẩm định giá và lý do áp dụng các phương pháp này; những tính tốn và logic trong quá trình áp dụng một hay nhiều phương pháp thẩm định giá; xuất phát của các biến số như các tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ vốn hố hay các yếu tố thẩm định khác; những lập luận khi tổng hợp những kết quả thẩm định giá khác nhau để cĩ kết quả giá trị duy nhất. 6.5 Những giả thiết và những điều kiện hạn chế khi thẩm định giá, những tiền đề và giả thiết quan trọng đối với giá trị phải được nêu rõ. 6.6 Nếu cĩ một khía cạnh nhất định của cơng việc thẩm định giá cần sụ vận dụng so với những quy định của những tiêu chuẩn hay hướng dẩn mà sự vận dụng đĩ xét thấy là cần thiết và thích hợp thì nội dung, những lý do vận dụng cần được nêu rõ trong báo cáo. 6.7 Phân tích tài chính: . Tĩm lược bảng tổng kết tài sản và bản báo cáo thu nhập trong một giai đoạn nhất định phù hợp với mục đích thẩm định giá và đặc điểm của doanh nghiệp. . Những điều chỉnh đối với các dữ liệu tài chính gốc (nếu cĩ). . Những giả thiết cơ bản để hình thành bảng cân đối tài sản và báo cáo thu nhập. . Tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua thời gian và so sánh với các doanh nghiệp tương tự. 6.8 Kết quả thẩm định giá. 11
  12. 6.9 Phạm vi và thời hạn thẩm định giá. 6.10 Chữ ký và xác nhận: thẩm định viên, người ký vào báo cáo thẩm định giá chịu trách nhiệm đối với những nội dung thực hiện trong báo cáo. CHƯƠNG 2 CÁC YẾU TỐ CẦN ĐƯỢC XEM XÉT, PHÂN TÍCH KHI THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Sự phát triển cĩ hiệu quả và bền vững của tồn bộ nền kinh tế quốc dân phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mức độ đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc vào mơi trường kinh doanh và khả năng thích ứng của doanh nghiệp với hồn cảnh của mơi trường kinh doanh. “Mơi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện cĩ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp”. Mơi trường kinh doanh được cấu thành từ những yếu tố khác nhau, thơng thường được phân chia như sau: - Mơi trường bên ngồi bao gồm: mơi trường vĩ mơ và mơi trường ngành (mơi trường tác nghiệp). - Mơi trường bên trong bao gồm tồn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhàm bảo đảm cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt hiệu quả cao. Đĩ chính là tổng thể các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất định. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các thẩm định viên phải nhận biết một cách nhạy bén và dự báo đúng sự thay đổi của mơi trường kinh doanh tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1. Mơi trường bên ngồi doanh nghiệp 1.1. Mơi trường vĩ mơ Các yếu tố mơi trường vĩ mơ bao gồm: các yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị và luật pháp, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố cơng nghệ. Nghiên cứu về mơi trường vĩ mơ nhằm đánh giá quy mơ và tiềm năng thị trường của doanh nghiệp và sự tác động của các tác lực mơi trường như chính trị, kinh tế, xã hội, đối với doanh nghiệp. 1.1.1 Mơi trường kinh tế Khi nền kinh tế phát triển tốt thì doanh nghiệp cĩ xu hướng đi lên và nguợc lại khi kinh tế giảm sút thì doanh nghiệp đi xuống. Như vậy, nếu dự đốn 12
  13. được xu hướng phát triển của nền kinh tế, thì cĩ thể dự báo được xu thế phát triển chung của doanh nghiệp. Thẩm định viên cần đánh giá mơi trường kinh tế của doanh nghiệp dựa vào các yếu tố sau: tăng trưởng kinh tế; lãi suất; tỷ giá hối đối; lạm phát. 1.1.2. Mơi trường chính trị pháp luật Các yếu tố chính trị và luật pháp cĩ ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên tồn thế giới. 1.1.3. Mơi trường văn hĩa xã hội Các khía cạnh hình thành mơi trường văn hĩa - xã hội như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội cĩ ảnh hưởng mạnh mẽ đến các họat động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4. Mơi trường tự nhiên Các vấn đề ơ nhiễm mơi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực cĩ hạn khiến các doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.5. Mơi trường cơng nghệ Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ mơi trường cơng nghệ là sự ra đời của cơng nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống. Sự bùng nổ của cơng nghệ mới làm cho cơng nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực địi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới cơng nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. 1.2. Mơi trường ngành Khi đánh giá mơi trường ngành của doanh nghiệp, cần phân tích những nội dung: chu kỳ kinh doanh, triển vọng tăng trưởng của ngành, cạnh tranh trong ngành, áp lực cạnh tranh tiềm tàng. 1.2.1 Chu kỳ kinh doanh 13
  14. Nhìn chung, tình hình hoạt động của nhiều ngành thường hồn tồn tương đồng với các chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên, trong nhiều lĩnh vực cụ thể của một ngành cĩ thể khơng hồn tồn tương đồng với chu kỳ kinh tế. Do đĩ, khi đánh giá cần phân tích cụ thể từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Triển vọng tăng trưởng của ngành Triển vọng tăng trưởng của một ngành cĩ liên hệ chặt chẽ với chu kỳ kinh tế. Một ngành cĩ triển vọng tăng trưởng mạnh cĩ thể đem lại cho các doanh nghiệp trong ngành những cơ hội thuận lợi. Những cơ hội này thể hiện ở tiềm năng mở rộng thị trường, khả năng cải thiện vị thế tài chính của các doanh nghiệp, Vì vậy, khi đánh giá mơi trường ngành của doanh nghiệp, cần xem xét triển vọng của ngành trên cơ sở đánh giá chu kỳ của nền kinh tế và nhu cầu tiềm tàng của nền kinh tế đối với ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. 1.2.3. Phân tích về cạnh tranh trong ngành Tình hình cạnh tranh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và những yếu tố này cũng thay đổi tùy theo từng ngành. Đồng thời, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chủ yếu diễn ra trên hai phương diện là giá cả và chất lượng sản phẩm. 1.2.4. Áp lực cạnh tranh tiềm tàng Áp lực cạnh tranh tiềm tàng trong một ngành tùy thuộc vào mức độ khĩ khăn đối với các doanh nghiệp cĩ khả năng gia nhập ngành đĩ để cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong ngành. Những khĩ khăn này được thể hiện qua những chi phí mà một doanh nghiệp phải chấp nhận khi gia nhập ngành 2. Mơi trường bên trong doanh nghiệp 2.1. Sản phẩm, thị trường và chiến lược kinh doanh Sản phẩm, thị trường, chiến lược kinh doanh, mạng lưới khách hàng và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đĩng vai trị quan trọng trong việc quyết định doanh thu của doanh nghiệp. Do đĩ, thẩm định viên cần đánh giá cẩn thận để cĩ thể ước tính doanh thu chính xác, trên cơ sở đĩ cĩ thể ước tính giá trị doanh nghiệp phù hợp. 2.1.1. Sản phẩm Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, thẩm định viên cần đánh giá lần lượt từng sản phẩm, sau đĩ căn cứ vào mức độ đĩng gĩp của mỗi sản phẩm đối với doanh nghiệp để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. 14
  15. Khi đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp, cần đánh giá trên các mặt như: tầm quan trọng, chu kỳ đời sống, tiềm năng phát triển, chất lượng và uy tín của nhãn hiệu. Thơng qua những đánh giá này, thẩm định viên cĩ thể nhận thấy vị thế của doanh nghiệp thơng qua sản phẩm. 2.1.2. Thị trường Đánh giá mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại thị trường trong nước, nước ngồi; từ đĩ đánh giá được thị phần, thị trường của doanh nghiệp trên thương trường trong nước và quốc tế. Đây là cơ sở để đánh giá sức mạnh thương hiệu của doanh nghiệp tác động đến thị trường như thế nào. 2.1.3. Chiến lược kinh doanh Muốn thành cơng trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần cĩ chiến lược kinh doanh cụ thể trong từng giai đoạn nhất định nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì vậy, các thẩm định viên cần đánh giá chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đây là cơ sở để hình thành giá trị của doanh nghiệp; đĩ là: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược hỗ trợ bán hàng. - Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác. Sản phẩm cĩ chất lượng cao sẽ thu hút người mua, qua đĩ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và lợi thế cạnh tranh về chất lượng so với đối thủ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp cĩ thể mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Đây là cơ sở để tăng doanh thu, tăng giá trị của doanh nghiệp. - Chiến lược giá thể hiện qua việc: Duy trì các chính sách ưu giá đãi cho khách hàng lớn, quen thuộc của cơng ty; Tăng số lượng sản phẩm trong một lần mua cho khách hàng bằng cách áp dụng các hình thức giảm giá; Xây dựng chương trình khuyến mãi giảm giá thơng qua bán tặng phẩm của cơng ty cho khách hàng. Đây là cơ sở để tăng doanh thu, tăng giá trị của doanh nghiệp. - Chiến lược phân phối: Thẩm định viên cần phân tích chiến lược phân phối sản phẩm của doanh nghiệp để đánh giá sự tác động đến doanh thu hàng năm của doanh nghiệp như thế nào. - Chiến lược hỗ trợ bán hàng: được thực hiện thơng qua những hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và mở rộng quan hệ với cơng chúng Thẩm định viên cũng cần đánh giá chiến lược hỗ trợ bán hàng nhằm tăng doanh thu, trên cơ sở đĩ làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp. 2.1.4. Mạng lưới khách hàng 15
  16. Thành cơng của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng. Khi cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng găy gắt, thì việc thu hút và giữ chân khách hàng là rất khĩ khăn; do đĩ xây dựng mạng lưới khách hàng là việc rất quan trọng để cĩ được những khách hàng trung thành của doanh nghiệp. Cụ thể là để đánh giá mạng lưới khách hàng của doanh nghiệp, thẩm định viên cần dựa vào: - Chiến lược thu hút khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp: Thẩm định viên cần đánh giá chiến lược khai thác khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp như thế nào, với số lượng khách hàng, sự phân tán theo vùng, lợi tức tập quán mua hàng, mơi trường văn hĩa mà họ chịu ảnh hưởng. Việc đánh giá và phân loại khách hàng tiềm năng theo các tiêu chí về sở thích, thĩi quen, khả năng tài chính, sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian trong việc chinh phục khách hàng. - Chiến lược giữ khách hàng hiện tại: Do chi phí của hoạt động thu hút khách hàng mới là rất lớn nên việc tập trung các nỗ lực tiếp thị để duy trì các khách hàng hiện tại là hết sức quan trọng. Việc giữ khách hàng hiện tại cĩ hiệu quả hơn nhiều trong việc làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Trên thực tế, chi phí để thu hút một khách hàng mới cĩ thể gấp năm lần chi phí để giữ được một khách hàng hiện tại. - Chiến lược kinh doanh gồm cả chiến lược tiếp thị, đào tạo và các dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng tới khách hàng. Doanh nghiệp luơn đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, quan tâm tới nhu cầu của khách hàng nhằm đạt được mục đích là duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. 2.1.5. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là một tổ chức bất kỳ cung ứng, hay trong tương lai cĩ thể cung ứng những sản phẩm và dịch vụ cĩ mức độ lợi ích tương tự hay ưu việt hơn cho khách hàng. Áp lực cạnh tranh địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách làm cho sản phẩm của mình khác với các đối thủ cạnh tranh. Những yếu tố tạo sự khác biệt là: - Sản phẩm: đưa ra sản phẩm chất lượng cao hơn, bao bì đẹp hơn. - Giá: định giá thấp hơn đối thủ, hoặc giảm giá. - Hệ thống phân phối: ưu đãi cho những thành viên trong kênh phân phối cao hơn đối thủ. 16
  17. - Quảng cáo và khuyến mãi. - Phương thức chi trả thuận lợi hơn. - Nhãn hiệu cùng với chất lượng sản phẩm đã được khách hàng tín nhiệm cũng sẽ giúp cho uy tín của doanh nghiệp tăng lên và đưa doanh nghiệp đạt đến vị thế cao hơn đối thủ. Khi kinh doanh sản phẩm, các doanh nghiệp thường quan tâm rất nhiều đến nhãn hiệu sản phẩm, một nhãn hiệu ấn tượng sẽ gĩp phần khơng nhỏ cho sự thành cơng của sản phẩm, nĩ giúp phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác và là cơng cụ để doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh. Người ta thường đề cập đến thuật ngữ tài sản nhãn hiệu là giá trị của một nhãn hiệu sản phẩm do uy tín của nhãn hiệu sản phẩm đĩ mang lại, nĩ được xem là một trong những dạng tài sản tiềm năng cĩ giá trị cao và tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. 2.2. Quản trị doanh nghiệp Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tốt hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào việc quản trị doanh nghiệp. Thẩm định viên cần đánh giá việc quản trị doanh nghiệp trên các mặt sau: loại hình doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức; cơng nghệ, thiết bị hiện tại của doanh nghiệp và nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để hình thành giá trị của doanh nghiệp. 2.2.1. Đánh giá loại hình doanh nghiệp Các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần. Thẩm định viên cần đánh giá chiến lược lựa chọn loại hình doanh nghiệp cĩ phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp hay khơng và việc chuyển đổi loại hình sở hữu của doanh nghiệp cĩ phù hợp với các quy luật phát triển của doanh nghiệp hay khơng. Điều này cũng tác động đến cơ cấu giá trị vốn chủ sở hữu và giá trị doanh nghiệp. 2.2.2. Đánh giá cơ cấu tổ chức doanh nghiệp Tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí các cơng việc, giao quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đĩng gĩp một cách tích cực và cĩ hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp. Tổ chức cĩ nội dung rất rộng liên quan đến cơng tác xây dựng một doanh nghiệp như: 17
  18. - Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: cĩ bao nhiêu cấp quản lý, tổ chức các phịng ban chức năng, phân cơng trách nhiệm và quyền hạn của phịng ban cũng như của mỗi cá nhân ; - Xây dựng hệ thống sản xuất và kinh doanh: cĩ những bộ phận sản xuất kinh doanh nào, phân cơng chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận Bộ máy quản trị doanh nghiệp được thiết lập ra để thực hiện cĩ hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, cần chú ý những nhân tố ảnh hưởng sau: - Mơi trường hoạt động sản xuất kinh doanh đến - Mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp - Quy mơ của doanh nghiệp - Các yếu tố về kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất - Trình độ của người quản lý, nhân viên và trang thiết bị quản lý - Một số yếu tố khác: các quy định của pháp luật, phạm vị hoạt động của doanh nghiệp, thị trường của doanh nghiệp 2.2.3. Đánh giá cơng nghệ thiết bị của doanh nghiệp Đánh giá cơng nghệ thiết bị của doanh nghiệp trên các mặt sau: cơng nghệ hiện tại của doanh nghiệp là lạc hậu hay hiện đại; cơng suất máy mĩc thiết bị của doanh nghiệp; sự tác động của cơng nghệ đến mơi trường; chiến lược đổi mới cơng nghệ của doanh nghiệp 2.2.4. Đánh giá nguồn nhân lực Nhân lực luơn được xem là một yếu tố tạo nên sự thành cơng của doanh nghiệp. Để đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp là tốt hay khơng thì thẩm định viên cần đánh giá trên các mặt sau: văn hố của doanh nghiệp thể hiện qua triết lý kinh doanh; chính sách phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp; tiềm năng nhân sự của doanh nghiệp; năng lực của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là những lợi thế để hình thành nên giá trị vơ hình của doanh nghiệp. 2.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là nghệ thuật xử lý các số liệu cĩ trong các báo cáo tài chính thành những thơng tin hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định. Tài liệu sử dụng cho việc phân tích Tài liệu chủ yếu sử dụng cho việc phân tích là dựa vào các báo cáo tài chính: 1. Bảng cân đối kế tốn 2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 18
  19. Phân tích các tỷ số tài chính doanh nghiệp Thơng qua phân tích các tỷ số tài chính, thẩm định viên cĩ thể xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Các tỷ số tài chính cũng tạo điều kiện cho việc so sánh “sức khỏe” của doanh nghiệp giữa các thời kỳ và so sánh với các doanh nghiệp khác hay giá trị trung bình của ngành. Cĩ thể đứng trên các phương diện chủ nợ, chủ sở hữu hay các nhà quản trị của doanh nghiệp để so sánh các tỷ số tài chính với các tỷ số của ngành và với các tỷ số trong quá khứ của doanh nghiệp. Như vậy, các nhận xét và kết quả phân tích sẽ được xem xét một cách tồn diện. Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thẩm định viên cĩ thể phân tích các nhĩm tỷ số sau: - Các tỷ số thanh khoản - Các tỷ số hoạt động kinh doanh - Các tỷ số địn cân nợ - Các tỷ số lợi nhuận - Các tỷ số giá trị doanh nghiệp 2.3.1. CÁC TỶ SỐ THANH KHOẢN Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn là xem xét tài sản của doanh nghiệp cĩ đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn khơng? 1) Tỷ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp cĩ bao nhiêu tài sản cĩ thể chuyển đổi thành tiền để đảm bảo thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Do đĩ, nĩ đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. a) Cơng thức tính Tỷ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/Nợ ngắn hạn Trong đĩ: + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm vốn bằng tiền như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng; các khoản thanh tốn như các khoản phải thu, các khoản tạm ứng, các khoản hàng tồn kho như nguyên vật liệu, cơng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, + Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn (thường là dưới 1 năm). Nĩ được trang trải bằng những tài sản lưu động cĩ thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng hay các tổ chức khác, các khoản nợ dài hạn 19
  20. sắp đến hạn trả, các khoản phải trả người cung cấp, thuế chưa nộp cho ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả cán bộ cơng nhân viên, b) Tiêu chuẩn đánh giá: + Tỷ số này thường được chấp nhận ở mức: 1 1, nhưng cĩ thể hoạt động rất hiệu quả. Giữa 2 xí nghiệp mặc dù cĩ tỷ số luân chuyển tài sản lưu động như nhau, nhưng điều kiện tài chính và tiến độ thanh tốn các khoản nợ lại khác nhau, điều này phụ thuộc vào tài sản tồn kho. c) Ý nghĩa: + Khi giá trị của tỷ số này giảm: khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm và mức độ rủi ro khánh tận tài chính gia tăng. Tuy nhiên, khi tỷ số này cĩ giá trị quá cao, cĩ nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động; hay việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp khơng hiệu quả, vì cĩ quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay cĩ quá nhiều nợ phải địi, + Trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh khơng chính xác khả năng thanh khoản, do nhiều hàng hĩa tồn kho là những loại hàng khĩ bán nên doanh nghiệp rất khĩ biến chúng thành tiền để trả nợ. d) Nhận xét: . Tỷ số này của doanh nghiệp được chấp thuận hay khơng tùy thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. . Đồng thời nĩ cũng được so sánh với các tỷ số này của doanh nghiệp trong những năm trước đĩ. 2) Tỷ số thanh tốn nhanh Để đánh giá khả năng thanh tốn thì cần phải kết hợp sử dụng chỉ tiêu tỷ số thanh tốn nhanh. Tỷ số này cho biết khả năng thanh tốn thực sự của doanh nghiệp và được tính tốn dựa trên các tài sản lưu động cĩ thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh tốn cần thiết. 20
  21. a) Cơng thức tính: Tỷ số thanh tốn nhanh = (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng hĩa tồn kho)/Nợ ngắn hạn Trong đĩ: . Tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khốn cĩ khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh và các khoản phải thu. . Do các loại hàng hĩa tồn kho cĩ tính thanh khoản thấp bởi việc biến chúng thành tiền cĩ thể mất khá nhiều thời gian nên khơng được tính vào tỷ số này. b) Tiêu chuẩn đánh giá: . Tỷ số này thường được chấp nhận ở mức: 1 1 được xem là hợp lý. c) Ý nghĩa: Tỷ số khả năng thanh tốn nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh tốn do nĩ khơng tính hàng tồn kho vì hàng tồn kho khơng phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh tốn. 2.3.2. CÁC TỶ SỐ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1) Tỷ số vịng quay hàng tồn kho: Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hĩa, thành phẩm, nguyên vật liệu. a) Đặc điểm: Độ lớn của quy mơ tồn kho tùy thuộc vào sự kết hợp của khá nhiều yếu tố như: ngành kinh doanh, mùa vụ, Chẳng hạn, một cơng ty trong ngành thương mại cĩ lượng hàng hĩa dự trữ tồn kho vào thời điểm trước Tết Nguyên đán rất cao so với các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất. Hoặc một xí nghiệp chế biến hạt điều, cà phê sẽ cĩ lượng nguyên liệu, thành phẩm dự trữ rất cao khi mùa thu hoạch, b) Cơng thức tính: Tỷ số vịng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng hĩa tồn kho 21
  22. Trong đĩ: Giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất của sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất hay giá vốn của hàng hĩa đối với doanh nghiệp thương mại. Hàng hĩa tồn kho bao gồm tồn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hĩa, Lưu ý: Tổng giá vốn của hàng hĩa được tạo ra trong suốt năm, song giá trị của hàng tồn kho trong bảng cân đối kế tốn là mức tồn kho tại một thời điểm cụ thể và trong nhiều trường hợp tồn kho lại mang tính thời vụ. Do đĩ, khi tính tốn tỷ số này phải sử dụng mức tồn kho trung bình trong năm, dựa trên kết quả trung bình cộng mức tồn kho hàng tháng. c) Ý nghĩa: Nếu tỷ số này thấp: các loại hàng hĩa tồn kho quá cao so với doanh số bán và số ngày hàng nằm trong kho càng cao, tức là hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp càng thấp vì vốn lưu động bị tồn đọng trong hàng hĩa quá lâu. 2) Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 đồng hàng hĩa bán ra được thu hồi a) Cơng thức tính: Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/Doanh thu bình quân 1 ngày Trong đĩ: Các khoản phải thu là những hĩa đơn bán hàng chưa thu tiền, cĩ thể là hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh tốn, các khoản trả trước cho người bán, b) Tiêu chuẩn đánh giá: Tỷ số này cĩ thể chấp nhận được thường ở mức: 30 ngày< Kỳ thu tiền bình quân < 60 ngày. c) Ý nghĩa: Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp: doanh nghiệp khơng bị đọng vốn trong khâu thanh tốn, khơng cĩ những khoản nợ khĩ địi. Nếu tỷ số này cao: doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong nhiều trường hợp, do cơng ty muốn chiếm lĩnh thị phần thơng qua bán hàng trả chậm hay tài trợ cho các chi nhánh, đại lý nên dẫn đến cĩ số ngày thu tiền bình quân cao. 22
  23. d) Lưu ý: Khi phân tích tình hình cơng nợ của doanh nghiệp theo tiêu thức này cũng cần quan tâm đến tính mùa vụ của loại sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Do đĩ, cần so sánh tỷ số này với các tỷ số của các doanh nghiệp cùng ngành. 3) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đĩ đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp. a) Cơng thức tính: Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/Giá trị TSCĐ Trong đĩ: Giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại tài sản cố định tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế tốn, tức là nguyên giá của tài sản cố định trừ phần hao mịn tài sản cố định tích lũy đến thời điểm tính tốn. b) Ý nghĩa: + Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của cơng ty đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. + Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản cố định cĩ hiệu quả hay khơng thì phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành. 4) Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản: Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng tồn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. a) Cơng thức tính: Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần/Tổng giá trị tài sản Trong đĩ: Tổng tài sản cĩ là tổng tồn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính tốn. b) Ý nghĩa: Tỷ số này cĩ giá trị càng cao thì càng thể hiện hiệu quả hoạt động nhằm gia tăng thị phần và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.3.3. CÁC TỶ SỐ ĐỊN CÂN NỢ (TỶ SỐ ĐỊN BẨY) 1) Tỷ số nợ: 23
  24. a) Cơng thức tính: Tỷ số nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản Trong đĩ: + Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. + Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. b) Tiêu chuẩn đánh giá: Thơng thường, tỷ lệ cơ cấu nợ chấp nhận được là vào khoảng 20% - 50%. c) Ý nghĩa: + Tỷ số này cĩ giá trị càng cao: mức độ rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng cao. + Trên phương diện các chủ nợ: tỷ số này của doanh nghiệp càng cao thì mức độ rủi ro khơng thu hồi được nợ càng cao. Cịn đối với các cơ quan quản lý nhà nước thì tỷ số này cao sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ xấu về mặt kinh tế xã hội. + Nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao và khi cĩ những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khĩ cĩ thể huy động được vốn bên ngồi. + Tuy nhiên, trên phương diện doanh nghiệp, tỷ số này càng cao càng chứng tỏ thành tích vay mượn của doanh nghiệp và nếu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao hơn tỷ lệ lãi vay thì doanh nghiệp càng cĩ lợi do tác dụng địn bẩy của nợ vay và ngược lại. 2) Tỷ số nợ/Vốn cổ phần: a) Cơng thức tính: Tỷ số nợ/Vốn cổ phần = Nợ phải trả/Tổng vốn cổ phần Trong đĩ: Tổng vốn cổ phần bao gồm tổng giá trị của tất cả các khoản mục thuộc quyền sở hữu của các chủ sở hữu. b) Ý nghĩa: + Tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro đối với các chủ nợ càng lớn. Một doanh nghiệp cĩ tỷ lệ này cao chứng tỏ đã sử dụng nợ là chủ yếu và ít sử dụng vốn chủ sở hữu. Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, họ thích tỷ lệ này cao vì điều này cho thấy sử dụng ít vốn chủ sở hữu mà cĩ thể tạo ra lợi nhuận nhiều hơn. 24
  25. + Ngược lại, đối với nhà cho vay họ thích tỷ lệ này thấp vì điều này thể hiện mức độ đảm bảo an tồn cho nhà cung cấp tiền vay càng cao. Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ cịn chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản vay của người cho vay. 3) Tỷ số khả năng thanh tốn lãi vay: a) Cơng thức tính: Tỷ số khả năng thanh tốn lãi vay = EBIT/Lãi nợ vay Trong đĩ: Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp cĩ thể sử dụng để trả lãi vay. Nếu khoản tiền này quá nhỏ hay cĩ giá trị âm (-) thì doanh nghiệp khĩ cĩ thể trả được lãi. Mặt khác, tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản nợ của doanh nghiệp. b) Tiêu chuẩn đánh giá: Thơng thường, hệ số khả năng trả lãi tiền vay > 2 được xem là thích hợp để đảm bảo trả nợ dài hạn. c) Ý nghĩa: + Tỷ số này cho biết khả năng thanh tốn lãi vay bằng thu nhập trước thuế thu nhập của doanh nghiệp. Nếu EBIT của doanh nghiệp càng thấp thì mức độ rủi ro đối với tiền lãi của chủ nợ càng cao và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp cũng càng cao. + Lãi vay hàng năm là chi phí cố định, tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm. + Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay dài hạn. Nĩ cho biết khả năng thanh tốn lãi của doanh nghiệp và mức độ an tồn cĩ thể cĩ đối với người cho vay. 2.3.4. CÁC TỶ SỐ LỢI NHUẬN Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và đồng thời cũng là kết quả của việc quản lý, nĩ thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ý nghĩa: Những người sử dụng các số liệu kế tốn bên trong và cả bên ngồi doanh nghiệp đều rất quan tâm đến các tỷ số này để ra quyết định đầu tư, cho vay hay cho doanh nghiệp thuê tài sản, Các tỷ số đánh giá: 25
  26. Các tỷ số về lợi nhuận đo lường mối quan hệ của lợi nhuận rịng đối với doanh thu thuần, tổng tài sản cĩ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm: 1) Tỷ số lợi nhuận rịng /doanh thu: Tỷ số này phản ánh một đồng doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. a) Cơng thức tính: Tỷ số lợi nhuận rịng /doanh thu = Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần Trong đĩ: Lợi nhuận rịng là khoản lãi sau khi đã trừ các chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp. b) Ý nghĩa: + Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả tăng giảm giá thành hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. + Nếu tỷ số này càng cao và doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì tiềm năng lợi nhuận cũng càng lớn. 2) Tỷ số lợi nhuận thuần/Tổng tài sản (ROI): Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. a) Cơng thức tính: ROI = Lợi nhuận rịng / Tổng tài sản bình quân Trong đĩ: Tổng tài sản bình quân = (Giá trị tài sản đầu năm + Giá trị tài sản cuối năm)/2 b) Ý nghĩa: + Thẩm định viên sử dụng giá trị của ROI để so sánh với mức trung bình ngành nhằm so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác. Ứng dụng quan trọng nhất của tỷ số này là sự so sánh giá trị của nĩ với chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) của doanh nghiệp. + Nếu ROI>WACC: kinh doanh cĩ lãi + Nếu ROI = WACC: hịa vốn + Nếu ROI < WACC: thua lỗ 3) Tỷ số lợi nhuận/Vốn cổ phần thường (ROE): 26
  27. Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm, vì nĩ cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn mà họ bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp. a) Cơng thức tính: ROE = Lợi nhuận thuần/Vốn cổ phần thường b) Ý nghĩa: - Tỷ số này rất cĩ ý nghĩa đối với các chủ sở hữu hiện tại và tiềm tàng của doanh nghiệp, vì nĩ cho biết khả năng thu nhập cĩ thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư vốn vào cơng ty. - Đối với doanh nghiệp, tỷ số này cho biết sức hấp dẫn của nĩ đối với các nhà đầu tư tiềm tàng trên thị trường tài chính. Thẩm định viên sử dụng tỷ số này để so sánh với tỷ lệ sinh lời cần thiết trên thị trường (k): + Nếu ROE>k: doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao và cĩ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. + Nếu ROE=k: doanh nghiệp đạt mức hiệu quả cĩ thể chấp nhận được + Nếu ROE<k: doanh nghiệp đạt mức hiệu quả thấp và khơng tạo ra sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. 2.3.5. CÁC TỶ SỐ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 1) Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS): EPS là thu nhập trên mỗi cổ phiếu của cổ đơng phổ thơng. a) Cơng thức tính: Lợi nhuận rịng - Cổ tức ưu đãi EPS = Số lượng cổ phiếu phổ thơng b) Ý nghĩa Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đĩ khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao. 2) Hệ số chi trả cổ tức: 27
  28. Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận rịng để trả cho cổ đơng phổ thơng dưới dạng cổ tức. a) Cơng thức tính Cổ tức chi trả cho mỗi cổ phiếu phổ thơng hàng năm Hệ số chi trả cổ tức= Thu nhập trên mỗi cổ phiếu b) Ý nghĩa Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đĩ càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, vì họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ. Tuy nhiên hệ số này thấp cũng chưa phải là điều xấu vì nhà đầu tư chấp nhận một hệ số chi trả cổ tức thấp, dành phần lớn lợi nhận cho tái đầu tư; họ mong đợi sự tăng trưởng nhanh trong lợi tức cổ phần và hưởng được sự chênh lệch lớn của giá cổ phiếu trong tương lai 3) Hệ số giá / Thu nhập: Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. a) Cơng thức tính Giá thị trường của cổ phiếu P/E = Thu nhập của mỗi cổ phiếu b) Ý nghĩa + Hệ số P/E là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khốn của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu cĩ ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đĩ. + P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đĩ bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả bao nhiêu đồng cho một đồng thu nhập. + Hệ số P/E rất cĩ ích cho việc định giá cổ phiếu. 4) Tỷ suất thu nhập cổ phần: 28
  29. Tỷ số này đo lường tỷ lệ sinh lời mà các cổ đơng nhận được từ doanh nghiệp. a) Cơng thức tính Tỷ suất thu nhập cổ phần = Thu nhập mỗi cổ phiếu / Giá trị trường mỗi cổ phiếu b) Ý nghĩa - Tỷ số này thường được các nhà đầu tư so sánh với tỷ suất sinh lời của các hình thức đầu tư khác để quyết định chuyển dịch vốn đầu tư từ hình thức đầu tư này sang hình thức khác. - Tỷ suất này thường được so sánh với lãi suất của các loại trái phiếu hay lãi suất tiền gửi ngân hàng (i). - Do mức độ rủi ro của cổ phiếu cao hơn các loại trái phiếu và các loại tiền gửi ngân hàng nên các nhà đầu tư thường cĩ yêu cầu giá trị của tỷ số này cao hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu cơng ty. + Nếu tỷ suất thu nhập cổ phần > i: tốt + Nếu tỷ suất thu nhập cổ phần 2: doanh nghiệp cĩ danh tiếng tốt . Tỷ số giá trị thị trường / Giá trị kế tốn 1: doanh nghiệp cĩ uy tín ở mức cĩ thể chấp nhận được. . Tỷ số giá trị thị trường / Giá trị kế tốn <1: thị trường đánh giá rất thấp uy tín của doanh nghiệp. CHƯƠNG 3 29
  30. CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp bằng cách dùng một hoặc nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau. Theo thơng lệ khu vực và quốc tế, cĩ 3 phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp chủ yếu: phương pháp tài sản, phương pháp thu nhập, phương pháp so sánh thị trường. Trong mỗi phương pháp cĩ nhiều kỹ thuật tính tốn khác nhau. 1.0. THẢO LUẬN CHI TIẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN, VỐN HỐ THU NHẬP VÀ THỊ TRƯỜNG Để thẩm định giá doanh nghiệp thì phương pháp tài sản tiếp cận từ giá trị thị trường của tổng tài sản của doanh nghiệp vào thời điểm thẩm định giá; phương pháp vốn hĩa thu nhập tiếp cận từ thu nhập phát sinh trong tương lai của doanh nghiệp thẩm định giá được vốn hĩa về thời điểm hiện tại; phương pháp thị trường tiếp cận từ giá thị trường của các doanh nghiệp tương tự với doanh nghiệp thẩm định giá đã được bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá. 1.1. Tiếp cận từ tổng tài sản của doanh nghiệp vào thời điểm thẩm định giá - Phương pháp dựa trên cơ sở tài sản . Là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên giá trị thị trường của tổng tài sản của doanh nghiệp. . Phương pháp này cung cấp mức “giá sàn” để quyết định giá trị doanh nghiệp. . Khơng phù hợp để thẩm định giá tài sản vơ hình (sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả, ). 1.2. Tiếp cận từ thu nhập - Phương pháp vốn hĩa thu nhập, phương pháp chiết khấu dịng cổ tức, phương pháp dịng tiền chiết khấu Riêng cách tiếp cận từ thu nhập thì cĩ sự khác nhau tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng các phương pháp thẩm định giá thích hợp. a) Dịng thu rịng . Dịng thu rịng là một thuật ngữ chung để chỉ các thu nhập khác nhau từ các đối tượng sở hữu nĩ. Cần nắm rõ khái niệm dịng thu rịng của doanh nghiệp để áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp Cĩ các dịng thu rịng chủ yếu sau được sử dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp: - Dịng thu nhập rịng: là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. 30
  31. - Dịng cổ tức: là thu nhập mà cổ đơng nhận được mỗi năm khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cĩ lãi (dùng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để chia cho cổ đơng). - Dịng tiền vốn chủ sở hữu: là dịng tiền cịn lại sau khi đã trừ tồn bộ chi phí, thuế, lãi vay, nợ vay và trang trải các khoản chi vốn đầu tư cho sự tăng trưởng trong tương lai - Dịng tiền thuần của cơng ty là tổng dịng tiền của tất cả những người cĩ quyền đối với tài sản của cơng ty, bao gồm các cổ đơng, các trái chủ, và các cổ đơng cổ phiếu ưu đãi. b) Trường hợp áp dụng Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp thẩm định giá khác nhau: phương pháp vốn hĩa thu nhập, phương pháp chiết khấu dịng cổ tức, phương pháp dịng tiền chiết khấu. - Phương pháp vốn hĩa thu nhập chỉ áp dụng được đối với các doanh nghiệp được giả định là tồn tại vĩnh viễn trong tương lai, khơng cĩ dự định đĩng cửa hay ngừng hoạt động trong thời gian sắp tới. Nghĩa là trong tương lai, doanh nghiệp cĩ khả năng tạo ra một dịng thu nhập vĩnh viễn. Với phương pháp vốn hĩa thu nhập giả định rằng doanh nghiệp tạo ra được một khoản thu nhập rịng là ổn định, khơng tính đến yếu tố lạm phát. Phương pháp này cĩ ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng, cĩ thể ước tính giá trị doanh nghiệp nhanh; tuy nhiên phương pháp này khơng tính đến yếu tố lạm phát, nhưng trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cịn bị tác động bởi rất nhiều yếu tố như lạm phát, rủi ro, điều này khiến cho dịng thu nhập của doanh nghiệp khơng thể ổn định trong tương lai. - Với ý nghĩa đĩ, phương pháp vốn hĩa thu nhập khơng áp dụng được khi thẩm định giá doanh nghiệp cĩ dịng thu nhập là khơng ổn định, thay đổi qua các năm và cĩ lạm phát. Do đĩ, phương pháp dịng tiền chiết khấu là phương pháp mở rộng của phương pháp vốn hĩa thu nhập, được áp dụng để thẩm định giá doanh nghiệp cĩ dịng thu khơng ổn định, thay đổi qua các năm và cĩ tính đến yếu tố lạm phát. Dịng tiền rịng của doanh nghiệp gồm cĩ: thu nhập rịng, khấu hao và chênh lệch vốn lưu động. c) Tỷ suất chiết khấu Khi áp dụng các phương pháp trên ( vốn hĩa thu nhập, dịng tiền chiết khấu, chiết khấu dịng cổ tức) đều phải dùng kỹ thuật chiết khấu để hiện giá dịng thu rịng về thời điểm hiện tại bằng tỷ suất chiết khấu. 31
  32. Với ý nghĩa đĩ, khi thẩm định giá doanh nghiệp bằng cách chiết khấu các dịng thu khác nhau trên thì phải sử dụng các tỷ suất chiết khấu phù hợp với dịng thu đĩ. 1.3. Tiếp cận từ thị trường - Phương pháp thị trường Phương pháp so sánh thị trường là cách ước tính giá trị của một doanh nghiệp, các lợi ích về quyền sở hữu, hay chứng khốn bằng cách sử dụng một hay nhiều phương pháp, trong đĩ so sánh giá trị của đối tượng cần thẩm định với các doanh nghiệp, các lợi ích về quyền sở hữu, hay chứng khốn tương tự đã được bán trên thị trường. Kết luận Mỗi phương pháp trong ba phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp cĩ những ưu nhược điểm khác nhau, thẩm định viên cần tiến hành áp dụng đồng thời ít nhất 2 phương pháp trong thẩm định giá một doanh nghiệp, từ đĩ cĩ các mức giá chỉ dẫn để tìm ra mức giá cuối cùng của doanh nghiệp cần thẩm định. 2.0. PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN 1) Khái niệm Là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên giá trị thị trường của tổng tài sản của doanh nghiệp. 2) Cơng thức tính: Giá trị thị trường của doanh nghiệp được tính tốn dựa trên bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp và giá trị của vốn chủ sở hữu được tính như sau: VE = VA – VD Trong đĩ: VE: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu VA: Giá trị thị trường của tồn bộ tài sản VD: Giá trị thị trường của nợ Với: 2.1 Giá trị thị trường của tồn bộ tài sản (VA) gồm cĩ: 2.1.1. Tài sản hữu hình 2.1.1.1 Tài sản là hiện vật: - Tài sản cố định (kể cả tài sản cố định cho thuê) Giá trị thực tế của tài sản cố định = Nguyên giá tính theo giá thị trường x Chất lượng cịn lại của tài sản cố định tại thời điểm định giá. 32
  33. + Đối với những tài sản cĩ giao dịch phổ biến trên thị trường thì căn cứ vào giá thị trường và áp dụng phương pháp so sánh giá bán để ước tính nguyên giá. + Đối những tài sản khơng cĩ giao dịch phổ biến trên thị trường thì áp dụng các phương pháp thẩm định giá bất động sản, máy thiết bị phù hợp khác để ước tính giá. - Hàng hố, vật tư, thành phẩm: + Đối với những hàng hố, vật tư, thành phẩm cĩ giá trên thị trường thì xác định theo giá thị trường: Giá trị thực tế của hàng hố, vật tư, thành phẩm = Số lượng hàng hố, vật tư, thành phẩm * Đơn giá hàng hố, vật tư, thành phẩm tính theo giá thị trường tại thời điểm định giá * Chất lượng cịn lại của hàng hố, vật tư, thành phẩm + Đối với những hàng hố, vật tư, thành phẩm khơng cĩ giá trên thị trường thì xác định theo nguyên giá ghi trên sổ sách kế tốn * Chât lượng cịn lại 2.1.1.2. Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ cĩ giá (tín phiếu, trái phiếu, ) của doanh nghiệp vào thời điểm thẩm định giá được tính như sau: a. Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ. b. Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng. c. Các giấy tờ cĩ giá thì xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu khơng cĩ giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ. 2.1.1.3. Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế tốn đã được đối chiếu xác nhận vào thời điểm thẩm định giá. 2.1.1.4. Giá trị các khoản đầu tư ra bên ngồi doanh nghiệp: về nguyên tắc phải đánh giá một cách tồn diện về giá trị đối với doanh nghiệp hiện đang sử dụng các khoản đầu tư đĩ. Tuy nhiên nếu các khoản đầu tư này khơng lớn thì căn cứ vào số liệu của bên đối tác đầu tư để xác định. 2.1.1.5. Đối với các khoản phải thu: do khả năng địi nợ các khoản này cĩ nhiều mức độ khác nhau; nên thơng qua việc đối chiếu cơng nợ, đánh giá tính pháp lý, khả năng thu hồi nợ của từng khoản nợ cụ thể, từ đĩ loại ra những khoản nợ mà doanh nghiệp khơng thể địi được, để xác định giá trị thực tế của các khoản phải thu. 2.1.1.6. Đối với quyền thuê bất động sản tính theo thu nhập thực tế trên thị trường hoặc theo phương pháp chiết khấu dịng thu nhập trong tương lai. 33
  34. - Nếu doanh nghiệp đã trả tiền thuê một lần cho nhiều năm thì tính lại theo giá thị trường vào thời điểm thẩm định giá. Ví dụ: Doanh nghiệp đang thuê đất trong khu cơng nghiệp đã trả tiền một lầ n cho cả 20 năm là 2 tỷ đồng, thời hạn sử dụng cịn lại 10 năm, giá trị quyền thuê đất cịn lại trên sổ sách 1 tỷ đồng. Giá thuê trên thị trường của một lơ đất tương tự thời hạn 10 năm trả tiền một lần là 125 triệu đồng /năm. Giá trị quyền thuê đất của doanh nghiệp được tính lại như sau: 125 triệu đồng/năm x 10 năm = 1,25 tỷ đồng - Nếu doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm thì lợi thế về quyền thuê đất tính theo phương pháp chiết khấu dịng thu nhập tương lai. Ví dụ: Doanh nghiệp đang thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thời hạn cịn lại 5 năm, giá thuê mỗi năm 100 triệu đồng, giá thuê trên thị trường hiện nay 120 triệu đồng /năm với thời hạn sử dụng 5 năm, tỷ suất chiết khấu thu nhập tương lai 15% Giá trị lợi thế quyền thuê đất của doanh nghiệp được tính như sau: ( 120 trđ – 100trđ ) x YP @ ( 15%, 5 năm ) = 20 tr * 3,274394 ≈ 65,488 tr đồng 2.1.1.7. Giá trị tài sản vơ hình của doanh nghiệp: theo phương pháp này, người ta chỉ thừa nhận giá trị các tài sản vơ hình đã được xác định trên sổ kế tốn (số dư trên sổ kế tốn vào thời điểm thẩm định giá) hoặc lợi thế về quyền thuê tài sản và thường khơng tính đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp. Giá trị lợi thế thương mại của doanh nghiệp (nếu cĩ) sẽ được xác định trên cơ sở lấy giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp so sánh thị trường, hoặc theo phương pháp thu nhập trừ cho giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp tài sản 2.2. Giá trị thị trường của nợ (VD): được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế tốn vào thời điểm thẩm định giá. 3) Ví dụ: 34
  35. Bảng cân đối kế tốn của cơng ty X Ngày 31/12/200X Đơn vị tính: Triệu đồng Tài sản Nguồn vốn I. TSLĐ và đầu tư 36.000 I . Nợ phải trả 19.600 ngắn hạn - Khoản phải trả 4.300 - Tiền 5.700 - Nợ tích lũy 2.300 - Khoản phải thu 7.300 - Nợ ngắn hạn 6.000 - Tồn kho 23.000 - Nợ dài hạn 7.000 II. TSCĐ và đầu 16.000 II. Nguồn vốn chủ 32.400 tư dài hạn sở hữu -Tài sản cố định 15.800 - Vốn chủ sở hữu 32.000 - TSCĐ cho thuê 60 - Lãi chưa phân phối 400 - Đầu tư chứng khốn 140 vào cơng ty A (14.000 CP) Tổng tài sản 52.000 Tổng nguồn vốn 52.000 . Tại thời điểm ngày 31/12/200X, các chuyên gia tiến hành ước tính giá trị thị trường các loại tài sản của cơng ty X và cĩ các thơng tin như sau: - Nhà xưởng cĩ giá trị kế tốn là 9.500 tr đồng và giá trị thị trường là 12.100 tr đồng. - Văn phịng cĩ giá trị kế tốn là 4.500 tr đồng và giá trị thị trường là 4.600 tr đồng. - Các loại máy mĩc, thiết bị cĩ giá trị kế tốn là 1.800 tr đồng và giá trị thị trường là 1.500,574 tr đồng. - Một số hàng hĩa tồn kho cĩ giá trị kế tốn là 50 tr đồng và bán thanh lý được 10tr đồng. - Cơng ty cĩ một số khoản nợ khĩ địi giá trị kế tốn là 300 tr đồng. - Thời gian thuê đất của doanh nghiệp cịn lại 10 năm, mỗi năm phải trả 200tr đồng, giá thuê trên thị trường hiện nay 250tr đồng/năm 35
  36. - Người thuê TSCĐ của doanh nghiệp cịn phải trả tiền thuê trong 5 năm nữa , mỗi năm 20tr đồng/năm - Giá chúng khốn của Cơng ty A trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá 15.000đ/cổ phiếu - Tỷ suất chiết khấu thu nhập tương lai 15%/năm Từ các thơng tin trên tiến hành xác định lại tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp: - Đối với lợi thế quyền thuê đất của doanh nghiệp : Hiện giá giá trị lợi thế quyền thuê đất của doanh nghiệp theo giá thị trường hiện nay, mỗi năm doanh nghiệp lợi được 50 tr đồng( 250 tr - 200tr), thời gian hưởng lợi 10 năm, tỷ suất chiết khấu 15% 50 tr * YP@ 15%,10năm = 50 tr * 5,018769 ≈ 250,938 tr đồng - Đối với giá trị tài sản cho thuê: Hiện giá TSCĐ cho thuê theo tỷ suất chiết khấu 15% và thời gian cho thuê cịn lại 5 năm 20 tr * YP@ 15%, 5 năm = 20 tr * 3,274394 ≈ 65,488 tr đồng - Giá trị đầu tư chứng khốn vào Cơng ty A theo giá thị trường 15.000 đ /cp * 14.000 cp = 210 tr đồng Tài sản Giá trị thị Giá trị sổ sách Chênh lệch trường I. TSCĐ và đầu tư 35.660 36.000 ( 340 ) ngắn hạn - Tiền mặt 5.710 5.700 10 - Tồn kho 22.950 23.000 (50) - Khoản phải thu 7.000 7.300 (300) II. TSCĐ và đầu tư 18.727 16.000 2.727 dài hạn - Nhà xưởng 12.100 9.500 2.600 - Văn phịng 4.600 4.500 100 - Thiết bị 1.500,574 1.800 (299,426) - TSCĐ cho thuê 65,488 60 5,488 - Giá trị đầu tư 36
  37. chúng khốn 210 140 70 - Quyền thuê đất 250,938 0 250,938 Tổng số 54.387tr đồng 52.000 tr đồng 2.387 tr đồng Giá trị thị trường của vốn cổ phần của cơng ty X thời điểm 31/12/200X được tính như sau: VE = 54.387 - (4.300+2.300+6.000+7.000) = 34.787 tr đồng. 4) Điều kiện áp dụng Phương pháp này cĩ thể áp dụng đối với đa số các loại hình doanh nghiệp mà tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là tài sản hữu hình. 5) Ưu, nhược điểm: + Ưu: Đơn giản, dễ thực hiện, khơng địi hỏi những kỹ năng tính tốn phức tạp. + Nhược: Phát sinh một số chi phí do phải thuê chuyên gia đánh giá tài sản; Khơng thể loại bỏ hồn tồn tính chủ quan khi tính giá trị doanh nghiệp; Việc định giá doanh nghiệp dựa vào giá trị trên sổ sách kế tốn, chưa tính được giá trị tiềm năng như thương hiệu, sự phát triển tương lai của doanh nghiệp. 6) Hạn chế Phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là tài sản vơ hình như doanh nghiệp cĩ thương hiệu mạnh, cĩ bí quyết cơng nghệ, ban lãnh đạo doanh nghiệp cĩ năng lực và đội ngũ nhân viên giỏi, 3.0. PHƯƠNG PHÁP VỐN HĨA THU NHẬP 1) Khái niệm Là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp, lợi ích thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc chứng khốn bằng cách chuyển đổi các lợi ích dự đốn trong tương lai thành giá trị vốn. 2) Cơng thức tính Giá trị hiện tại của doanh nghiệp = Thu nhập rịng / Tỷ suất vốn hĩa - Thu nhập cĩ khả năng nhận được là những khoản thu nhập phát sinh trong tương lai. - Tỷ suất vốn hố là một số tính theo % dùng để chuyển giá trị thu nhập trong tương lai thành giá trị vốn ở thời điểm hiện tại. Thơng thường tỷ suất vốn 37
  38. hĩa được sử dụng là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu / vốn cổ phần, đĩ là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư 3) Ví dụ: Thu nhập rịng (thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp) của cơng ty X dự kiến trong tương lai mỗi năm là 2 tỷ đồng, biết tỷ suất vốn hĩa là 10%/năm. 2 Giá trị hiện tại của cơng ty X = 20 tỷ đồng 0,1 4) Điều kiện áp dụng Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động liên tục, tiếp tục hoạt động trong tương lai; nghĩa là giả định rằng doanh nghiệp khơng cĩ dự định và cũng khơng cần phải đĩng cửa, sáp nhập hay cắt giảm các hoạt động chính yếu của mình trong tương lai. Trên cơ sở đĩ thẩm định viên xem xét doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động mãi mãi, tạo ra thu nhập vĩnh viễn. 5) Ưu nhược điểm + Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng, dựa trên cơ sở tài chính để tính tốn nên rất khoa học. + Nhược điểm: Việc xác định tỷ lệ vốn hố chính xác là phức tạp do phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất kinh doanh mà từng doanh nghiệp đang hoạt động; đồng thời giả định doanh nghiệp cĩ thu nhập ổn định vĩnh viễn là điều khĩ hiện thực trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường hiện hay. 4.0. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DỊNG CỔ TỨC 4.1. Cổ tức tăng trưởng ổn định (Mơ hình tăng trưởng Gordon): 1) Khái niệm Mơ hình tăng trưởng Gordon là mơ hình ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty mà dịng cổ tức tăng trưởng với tỷ lệ được mong đợi là ổn định trong dài hạn. 2) Cơng thức tính: Trong trường hợp này, cổ tức dự kiến hàng năm là một khoản tiền ổn định (DIV = DIV1 = DIV2 = ), và dịng cổ tức tương lai của cơng ty cĩ tỷ lệ tăng trưởng dự kiến hàng năm ổn định (g) và cơng ty được coi là tồn tại vĩnh viễn thì giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty được tính theo cơng thức: 38
  39. DIV V0 = Điều kiện: r > g r g Trong đĩ: DIV : Cổ tức dự kiến chia cho cổ đơng đều hàng năm. r : Tỷ suất sinh lợi mong muốn trên vốn cổ phần. g : Tỷ lệ tăng trưởng dự kiến ổn định hàng năm. 3) Ví dụ: Cơng ty X dự kiến từ năm kế tiếp sẽ chia cho các chủ sở hữu mỗi năm là 1,5 tỷ đồng, biết suất sinh lợi mong muốn trên thị trường của vốn cổ phần cơng ty là 10%/năm và cổ tức tăng trưởng hàng năm là 5% thì giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty X sẽ là: 1,5 V0 = 30 tỷ đồng 0,1 0,05 4) Điều kiện áp dụng Áp dụng đối với các doanh nghiệp cĩ hoạt động kinh doanh ổn định. Cụ thể là: . Mơ hình tăng trưởng Gordon phù hợp nhất đối với những cơng ty cĩ chính sách chi trả cổ tức trong dài hạn hợp lý. . Mơ hình tăng trưởng Gordon đặc biệt phù hợp đối với những cơng ty dịch vụ cơng ích cĩ tăng trưởng ổn định. 5) Ưu nhược điểm: - Ưu: Là một phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp đơn giản và tiện lợi. - Nhược: + Rất nhạy cảm đối với tỷ lệ tăng trưởng, khi tỷ lệ tăng trưởng bằng tỷ suất sinh lợi thì giá trị sẽ khơng tính tốn được. 4.2. Mơ hình dịng cổ tức vơ hạn và khơng đổi (g = 0%) 1) Khái niệm Mơ hình dịng cổ tức vơ hạn và khơng đổi là mơ hình ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty mà dịng cổ tức là vĩnh viễn và khơng tăng trưởng. 39
  40. 2) Cơng thức tính: Trong trường hợp dịng cổ tức được dự kiến là một khoản tiền ổn định (DIV = DIV1 = DIV2 = ), cơng ty tồn tại vĩnh viễn và tỷ lệ tăng trưởng g=0% thì giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty được tính như sau: DIV V0 = r 3) Ví dụ: Cơng ty X dự kiến từ năm kế tiếp sẽ chia cho các chủ sở hữu mỗi năm là 1,5 tỷ đồng, biết suất sinh lợi mong muốn trên thị trường của vốn cổ phần cơng ty là 10%/năm. Giá trị vốn chủ hữu của cơng ty được tính như sau: 1,5 V0 = 15 tỷ đồng 0,1 4) Điều kiện áp dụng Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà lợi nhuận tạo ra hàng năm đều chia cổ tức hết cho cổ đơng, khơng giữ lại để tái đầu tư nên khơng cĩ sự tăng trưởng. 5) Nhược điểm Khĩ áp dụng do trong thực tế cổ tức thường khơng chia hết cho cổ đơng, mà để lại một phần để tái đầu tư. 4.3. Cổ tức tăng trưởng khơng ổn định (g khơng đều) - Mơ hình chiết khấu cổ tức nhiều giai đoạn: 1) Khái niệm Mơ hình cổ tức tăng trưởng khơng ổn định là mơ hình nhiều giai đoạn tăng trưởng: giai đoạn tăng trưởng thần kỳ kéo dài trong n năm và giai đoạn tăng trưởng ổn định kéo dài mãi mãi sau đĩ (2 giai đoạn); hoặc giai đoạn tăng trưởng cao, giai đoạn quá độ và giai đoạn tăng trưởng thấp ổn định (3 giai đoạn). 2) Cơng thức tính: Giá trị vốn chủ sở hữu = Hiện giá dịng cổ tức + Giá trị cuối cùng quy về hiện tại. n DIV V V = t n 0  t n t 1 1 r 1 r DIVn 1 Với: Vn = r g n 40
  41. Trong đĩ: Vo = Giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty thời điểm hiện tại DIVt = Cổ tức dự kiến năm t r = Suất sinh lợi mong đợi Vn = Giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty cuối năm n gn = Tỷ lệ tăng trưởng (mãi mãi) sau năm n 3) Ví dụ: Sử dụng các dữ liệu về cổ tức của cơng ty X với cổ tức năm 1 là 1,5 tỷ đồng, giả sử tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của năm 2 và 3 của cơng ty là g1 = 8%, và của năm 4 và 5 là g2 = 7% và từ năm thứ 6 trở đi thì tăng trưởng ổn định là g3 = 5%/năm. Cổ tức hàng năm của cơng ty là: DIV1 = 1,5 tỷ đồng DIV2 = DIV1(1+g1) = 1,5(1+0,08) = 1,62 tỷ đồng 2 2 DIV3 = DIV1(1+g1) = 1,5(1+0,08) = 1,7496 tỷ đồng DIV4 = DIV3(1+g2) = 1,7496(1+0,07) = 1,872 tỷ đồng 2 2 DIV5 = DIV3(1+g2) = 1,7496(1+0,07) = 2,003 tỷ đồng DIV6 = DIV5(1+g3) = 2,003(1+0,05) = 2,103 tỷ đồng DIV6 2,103 V5 = 42,06 tỷ đồng r g 3 0,1 0,05 Giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty ở thời điểm hiện tại là: DIV DIV DIV DIV DIV V V = 1 2 3 4 5 6 1 r 1 r 2 1 r 3 1 r 4 1 r 5 1,5 1,62 1,7496 1,872 2,003 42,06 = 2 3 4 5 1 0,1 1 0,1 1 0,1 1 0,1 1 0,1 V = (1,5*0,9091)+(1,62*0,8264)+(1,7496*0,7513)+(1,872*0,6830) + (44,063*0,6209) V = 32,65 tỷ đồng 41
  42. 4) Điều kiện áp dụng Thơng thường, áp dụng đối với một số cơng ty cĩ quyền chế tác trên sản phẩm rất cĩ lãi trong vài năm tới và dự kiến cĩ mức tăng trưởng đặc biệt trong suốt thời gian đĩ. Khi quyền chế tác hết hạn, cơng ty dự kiến sẽ quay về mức tăng trưởng ổn định. 5) Nhược điểm + Việc xác định chính xác độ dài thời gian tăng trưởng trong giai đoạn đầu là rất khĩ. + Giả thiết về sự tăng trưởng ổn định ở giai đoạn sau là rất nhạy cảm, vì tỷ lệ tăng trưởng này cao hay thấp cũng cĩ thể dẫn đến giá trị doanh nghiệp tính theo mơ hình tăng trưởng Gordon ở giai đoạn này sai lệch rất lớn. 5.0. PHƯƠNG PHÁP DỊNG TIỀN CHIẾT KHẤU Cĩ 2 trường hợp ước tính giá trị doanh nghiệp bằng cách chiết khấu dịng tiền: . Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp; . Ước tính giá trị tồn bộ doanh nghiệp (bao gồm vốn chủ sở hữu và các thành phần sở hữu như trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi ). Cả hai phương pháp trên đều thực hiện chiết khấu dịng tiền dự kiến nhưng các dịng tiền và suất chiết khấu áp dụng ở mỗi phương pháp hồn tồn khác nhau. 5.1. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 1) Khái quát: Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được tính bằng cách chiết khấu dịng tiền vốn chủ sở hữu (dịng tiền cịn lại sau khi đã trừ tồn bộ chi phí, thuế, lãi vay và thanh tốn lãi gốc) theo chi phí sử dụng vốn (hay tỷ suất lợi nhuận mong đợi của các cổ đơng trong doanh nghiệp). Gi¸ trÞ vèn chđ së h­u Gi¸ trÞ hiƯn t¹i (PV) cđa dßng tiỊn vèn chđ së h­u t n Dßng tiỊn vèn chđ së h­u t  t t 1 (1 ke) Trong đĩ: Dịng tiền vốn chủ sở hữut = Dịng tiền vốn chủ sở hữu dự kiến vào thời điểm t ke = Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu / vốn cổ phần PV = Giá trị hiện tại 42
  43. 2) Tính dịng tiền vốn chủ sở hữu (FCFE): FCFE là dịng tiền cịn lại sau khi chi trả các khoản vay và lãi vay, trang trải các khoản chi vốn và đầu tư các tài sản mới cho sự tăng trưởng trong tương lai. FCFE được tính như sau: FCFE = Lợi nhuận rịng + Khấu hao – Các khoản chi vốn – Tăng (giảm) vốn lưu động – Các khoản trả nợ gốc + Các khoản nợ mới 3) Các mơ hình chiết khấu dịng tiền vốn chủ sở hữu: a) Mơ hình FCFE tăng trưởng ổn định: - Khái niệm Mơ hình tăng trưởng khơng đổi FCFE là mơ hình ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của các cơng ty cĩ tỷ lệ tăng trưởng ổn định. - Cơng thức tính: Theo mơ hình tăng trưởng khơng đổi, giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty là một hàm số của FCFE dự kiến trong giai đoạn tới với tỷ lệ tăng trưởng ổn định và tỷ suất lợi nhuận mong đợi. FCFE1 V0 = r g Trong đĩ: Vo = Giá trị vốn chủ sở hữu cơng ty thời điểm hiện tại FCFE1 = Dịng tiền vốn chủ sở hữu dự kiến trong năm tới r ( ke ) = Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của cơng ty g = Tỷ lệ tăng trưởng FCFE mãi mãi Ví dụ: FCFE của cơng ty X dự kiến trong năm tới là 1,3 tỷ đồng, chi phí vốn chủ sở hữu của cơng ty 10%, tỷ lệ tăng trưởng ổn định 5%/năm 1,3 V 26 tỷ đồng o 10% 5% - Điều kiện áp dụng Giống mơ hình tăng trưởng Gordon, mơ hình này phù hợp nhất đối với các cơng ty cĩ tỷ lệ tăng trưởng bằng hay thấp hơn tỷ lệ tăng trưởng kinh tế danh nghĩa. 43
  44. b) Mơ hình FCFE nhiều giai đoạn: - Khái niệm Mơ hình FCFE nhiều giai đoạn là mơ hình ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty được dự kiến tăng trưởng nhanh trong giai đoạn đầu và đạt mức tăng trưởng ổn định ở giai đoạn kế tiếp (2 giai đoạn); hoặc giảm dần xuống mức tăng trưởng ổn định (3 giai đoạn). - Cơng thức tính: n FCFE V V = t n 0  t n t 1 1 r 1 r FCFE n 1 Với: Vn = r g n Trong đĩ: Vo = Giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty thời điểm hiện tại FCFEt= Dịng tiền vốn chủ sở hữu dự kiến năm t r ( ke) = Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của cơng ty Vn = Giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty cuối năm n gn = Tỷ lệ tăng trưởng (mãi mãi) sau năm n Ví dụ: FCFE của Cơng ty X dư ̣kiến trong năm thứ 1 là 1,3 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng năm thứ 2 va ̀thứ 3 là g1 = 5% , năm thứ 4 và năm thứ 5 là g2 = 3%, năm thứ 6 trở đi ổn định là g3 = 2%, chi phí vốn chủ sở hữu là 10% FCFE1 = 1,3 tỷ đ FCFE2 = 1,3 tỷ đ x (1,05) = 1,365 tỷ đ FCFE3 = 1,365 tỷ đ x (1,05) = 1,433tỷ đ FCFE4 = 1,433 tỷ đ x (1,03) = 1,476 tỷ đ FCFE5 = 1,476 tỷ đ x (1,03) = 1,520tỷ đ FCFE6 = 1,520 tỷ đ x (1,02) = 1,551 tỷ đ 1,55 V 19,387 tỷ đ 5 10% 2% 44
  45. FCFE FCFE FCFE FCFE FCFE V V 1 2 3 4 5 5 0 1,1 (1,1) 2 (1,1) 3 (1,1) 4 (1,1) 5 = 1,182 tỷđ + 1,128 tỷđ + 1,076 tỷđ + 1,008 tỷđ + 12,976 tỷđ = 17,37 tỷ đồng - Điều kiện áp dụng: Mơ hình này cĩ cùng các giả thiết về sự tăng trưởng như mơ hình chiết khấu cổ tức nhiều giai đoạn nên cũng được áp dụng đối với các cơng ty cĩ lãi trong vài năm tới và dự kiến cĩ mức tăng trưởng đặc biệt trong suốt thời gian đĩ và sau đĩ cơng ty dự kiến sẽ quay về mức tăng trưởng ổn định. - Ưu điểm: Kết quả thu được từ mơ hình này tốt hơn nhiều so với mơ hình chiết khấu cổ tức khi ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của các cơng ty trả cổ tức thấp hơn FCFE. - Hạn chế: Tỷ lệ tăng trưởng ổn định ở giai đoạn tiếp theo khơng được vượt quá tỷ lệ tăng trưởng kinh tế danh nghĩa. 5.2. Ước tính giá trị tồn bộ doanh nghiệp 1) Khái quát: Giá trị doanh nghiệp được tính bằng cách chiết khấu dịng tiền dự kiến của doanh nghiệp (dịng tiền cịn lại sau khi trừ thuế và chi phí hoạt động nhưng trước khi thanh tốn nợ vay) theo chi phí sử dụng vốn bình quân (chi phí sử dụng các nguồn tài trợ của doanh nghiệp được tính bình quân gia quyền theo tỷ trọng giá trị thị trường của từng yếu tố). i n Dßng tiỊn cđa C«ng ty Gi¸ trÞ cđa c«ng ty t  t t 1 1 WACC Trong đĩ: Dịng tiền của cơng tyt = Dịng tiền kỳ vọng của cơng ty tại thời điểm t WACC = chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền 2) Dịng tiền thuần của cơng ty: Dịng tiền thuần của cơng ty là tổng dịng tiền của tất cả những người cĩ quyền đối với tài sản của cơng ty, bao gồm các cổ đơng, các trái chủ, và các cổ đơng cổ phiếu ưu đãi. Cĩ hai cách tính dịng tiền thuần của cơng ty (FCFF): - Cách 1: Cộng các dịng tiền của những người cĩ quyền đối với tài sản của cơng ty: 45
  46. FCFF = FCFE + Chi phí lãi vay (1-Thuế suất) + Các khoản trả nợ gốc - Các chứng khốn nợ mới + Cổ tức cổ phiếu ưu đãi - Cách 2: Sử dụng thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) làm cơ sở tính tốn: FCFF = EBIT(1-Thuế suất) + Chi phí khấu hao - Chi vốn - Tăng giảm vốn lưu động. Hai cách trên sẽ cho ra các giá trị ước lượng dịng tiền như nhau. 3) Điều kiện áp dụng Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các tài sản của doanh nghiệp là tài sản hữu dụng, vì phương pháp này phản ánh giá trị của doanh nghiệp trên cơ sở chiết khấu các dịng lợi ích trong tương lai, nghĩa là giá trị của doanh nghiệp chỉ là giá trị của những tài sản hữu dụng; các tài sản khơng hữu dụng (hoặc kể cả các tài sản dưới mức hữu dụng) phải được xem xét, đánh giá riêng theo các phương pháp thẩm định giá. 4) Hạn chế Phương pháp này bị giới hạn trong các trường hợp sau: - Doanh nghiệp đang trong quá trình tái cơ cấu: - Đĩ là việc bán tài sản, mua thêm tài sản hoặc thay đổi cơ cấu vốn cổ đơng và chính sách cổ tức, thay đổi cơ cấu sở hữu (chẳng hạn từ doanh nghiệp sở hữu cơng sang sở hữu tư nhân) hoặc chính sách quản lý chi phí. Mỗi thay đổi trên dẫn đến việc ước tính các dịng tiền dự kiến sẽ khĩ khăn hơn và tác động đến yếu tố rủi ro của doanh nghiệp. Do đĩ, sử dụng số liệu trong quá khứ cĩ thể sẽ phản ánh khơng đúng giá trị của các doanh nghiệp này. - Để cĩ thể ước tính được giá trị doanh nghiệp trong trường hợp này thì dịng tiền dự kiến phải phản ảnh được tác động của các thay đổi trên trong thời gian sắp tới và tỷ suất chiết khấu phải được điều chỉnh để phản ánh được hoạt động kinh doanh mới và mức rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Đối với các doanh nghiệp nhỏ: Phương pháp này địi hỏi phải đo lường được mức rủi ro của doanh nghiệp, để từ đĩ tính tỷ suất chiết khấu; nhưng do các doanh nghiệp nhỏ khơng cĩ chứng khốn giao dịch trên thị trường nên khơng thể tính được các thơng số rủi ro của các doanh nghiệp này. Vì vậy, giải pháp trong trường hợp này là nên xem xét mức rủi ro của các doanh nghiệp cĩ thể so sánh cĩ chứng khốn giao dịch trên thị trường, hoặc tham khảo các số liệu kế tốn cĩ sẵn ở các doanh nghiệp này. 46
  47. 5) Các mơ hình ước tính giá trị cơng ty bằng FCFF: Giá trị cơng ty được tính bằng cách chiết khấu FCFF theo WACC. Giống như các mơ hình chiết khấu cổ tức hay mơ hình FCFE trong việc ước tính giá vốn chủ sỡ hữu, thì việc sử dụng mơ hình FCFF để ước tính giá trị cơng ty cũng phụ thuộc vào những giả định về sự tăng trưởng trong tương lai. a) Cơng ty tăng trưởng ổn định: - Khái niệm Mơ hình FCFF tăng trưởng ổn định là mơ hình ước tính giá trị cơng ty với tỷ lệ tăng trưởng ổn định. - Cơng thức tính: Một cơng ty cĩ FCFF đang tăng trưởng với tỷ lệ tăng trưởng ổn định cĩ thể được ước tính giá trị bằng cách sử dụng mơ hình sau: FCFF1 V0 = WACC g Trong đĩ: V0: giá trị cơng ty. FCFF1 = FCFF dự kiến năm tới WACC = chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền g = tỷ lệ tăng trưởng FCFF (mãi mãi) Ví dụ: Dự kiến FCFF Cơng ty X trong năm tới là 1,76 tỷ đồng, lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm 10%, lợi nhuận trên danh mục các loại chứng khốn 15%, hệ số rủi ro liên quan đến chứng khốn vốn 1,2 , lãi suất các khoản nợ của Cơng ty 10%, giá trị thị trường vốn cổ phần của Cơng ty 15 tỷ đồng, giá trị các khoản nợ 5 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng FCFF ổn định 5%/năm. Chi phí vốn cổ phần ke = 10% + 1,2 (15% - 10%) =16% 15 5 WACC : k 16%( ) 10%(1 28%)( ) 13,8% 15 5 15 5 1,76 Giá trị của Cơng ty V 20 tỷ đồng 0 13,8% 5% 47
  48. - Điều kiện áp dụng: Tỷ lệ tăng trưởng được sử dụng trong mơ hình phải hợp lý so với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế danh nghĩa. - Hạn chế: Giống như tất cả mơ hình tăng trưởng ổn định, mơ hình này khá nhạy cảm với những giả thiết về tỷ lệ tăng trưởng dự kiến. b) Dạng mơ hình FCFF tổng quát: - Cơng thức tính: + Trong đa số các trường hợp, giá trị của cơng ty cĩ thể được tính bằng hiện giá FCFF dự kiến: FCFFt Giá trị cơng ty =  t t 1 1 WACC Trong đĩ: FCFFt = dịng tiền thuần của cơng ty năm t Giá trị cơng ty được tính bằng cách chiết khấu FCFF theo WACC. + Nếu cơng ty đạt trạng thái ổn định sau n năm và bắt đầu tăng trưởng với tỷ lệ tăng trưởng ổn định gn sau đĩ, giá trị cơng ty cĩ thể tính như sau: FCFF n 1 n FCFF WWAC g t n Giá trị cơng ty =  t n t 1 1 WWAC 1 WWAC - Phạm vi áp dụng: Sử dụng mơ hình FCFF để định giá các cơng ty cĩ địn bẩy tài chính cao hay đang thay đổi địn bẩy tài chính là tốt nhất. Việc tính FCFF khĩ khăn hơn nhiều trong các trường hợp này vì sự biến động của các khoản nợ phải thanh tốn, và giá trị vốn chủ sở hữu là một phần nhỏ trong tồn bộ giá trị của cơng ty, nhạy cảm hơn với các giả thiết về sự tăng trưởng và rủi ro. Vì vậy, mơ hình này sẽ cho ra một giá trị ước lượng chính xác nhất khi thực hiện thâu tĩm bằng vay nợ, trong đĩ địn bẩy tài chính của cơng ty ban đầu khá cao nhưng dự kiến cĩ nhiều thay đổi trong vài năm tới. 48
  49. Ví dụ: FCFF năm thứ 1 của Cơng ty X là 1.76 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng FCFF năm thứ 2 và thứ 3 là g1 = 5% , năm thứ 4 và thứ 5 là g2 = 3% và từ năm thứ 6 tăng trưởng ổn định là g3 = 2%/ năm, WACC 13,8% . FCFF1 = 1,76tỷđ FCFF2 = 1,76 tỷđ (1,05) = 1,848 tỷđ FCFF3 = 1,848 tỷđ (1,05) = 1,904 tỷđ FCFF4 = 1,904 tỷđ (1,03) = 1,9986 tỷđ FCFF5 = 1,9986 tỷđ (1,03) = 2,0585 tỷđ FCFF6 = 2,0585 tỷđ (1,02) = 2,0996 tỷđ 2,0996 V5 = 17,79 tỷ đồng 13,8% 2% FCFF FCFF FCFF3 FCFF FCFF5 V5 V0 = 1 2 4 1 WACC (1 WACC) 2 (1 WACC) 3 (1 WACC) 4 (1 WACC) 5 1,76 1,848 1,9044 1,9986 2,0585 17,79 = 15,586 tỷ đồng 1,138 (1,138) 2 (1,138) 3 (1,138) 4 (1,138) 5 6.0. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH THỊ TRƯỜNG 1) Khái niệm Phương pháp so sánh thị trường là cách ước tính giá trị của một doanh nghiệp, các lợi ích về quyền sở hữu, hay chứng khốn bằng cách sử dụng một hay nhiều phương pháp, trong đĩ so sánh giá trị của đối tượng cần thẩm định với các doanh nghiệp, các lợi ích về quyền sở hữu, hay chứng khốn tương tự đã được bán trên thị trường. Theo phương pháp này, giá trị của doanh nghiệp được ước tính bằng cách ước tính giá trị của các tài sản so sánh. Các tài sản so sánh này được chuẩn hố theo một biến số chung như: thu nhập, dịng tiền, giá trị sổ sách, doanh thu. 2) Điều kiện áp dụng Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cĩ nhiều doanh nghiệp so sánh được giao dịch trên thị trường tài chính và thị trường đã đánh giá các doanh nghiệp này tương đối chính xác. 49
  50. 3) Các phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp dựa vào thị trường - Sử dụng tỷ số P/E trung bình ngành để ước tính giá trị doanh nghiệp, với điều kiện là các doanh nghiệp khác trong ngành cĩ thể so sánh được với doanh nghiệp đang thẩm định và thị trường ước tính giá trị các doanh nghiệp này tương đối chính xác. - Tỷ số giá / doanh thu cũng được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp, với tỷ số giá / doanh thu bình quân của các cơng ty cĩ những đặc điểm tương tự được sử dụng cho mục đích so sánh. Ngồi 2 tỷ số trên được ứng dụng khá phổ biến thì một số tỷ số khác cũng được dùng để thẩm định giá doanh nghiệp như: thị giá / thư giá, thị giá so với dịng tiền, thị giá so với cổ tức, thị giá so với giá trị thay thế. *) Phương pháp tỷ số giá bán / Thu nhập (P/E:The Price-Earning Ratio): a) Cơng thức tính: Giá trị doanh nghiệp được tính theo cơng thức sau: V = Lợi nhuận rịng dự kiến * P/E Trong đĩ: P P S E EPS Với: PS: giá mua bán cổ phần trên thị trường EPS: thu nhập dự kiến của mỗi cổ phần được tính như sau: EPS = Lợi nhuận rịng dự kiến / N N: số lượng cổ phần đã phát hành Tỷ số P/E của các cơng ty lớn tại các quốc gia phát triển được cơng bố hàng ngày trên các tờ báo chuyên ngành và trên mạng INTERNET. b) Ví dụ: Giả sử cơng ty X cĩ lợi nhuận rịng dự kiến: 1.250.000.000 đ vào thời điểm thẩm định giá. Mức lợi nhuận này đã được đối chiếu với các số liệu tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, cũng như xem xét so sánh với các doanh nghiệp trong ngành, cho thấy đây là số liệu hợp lý; Qua khảo sát và thu thập thơng tin trên thị trường, tìm được chỉ số P/E của 5 doanh nghiệp cĩ cùng ngành nghề kinh doanh và quy mơ tương tự cơng ty X, cụ thể như sau: Cơng ty A 28 ; Cơng ty B 31; Cơng ty C 32; Cơng ty D 33; Cơng ty E 35 50
  51. Trong đĩ các Cơng ty B, C, D cĩ nhiều yều tố gần giống Cơng ty X nhất. Do vậy cĩ thể chọn chỉ số P/E trung bình của các doanh nghiệp này ( [31 + 32 + 33] / 3 = 32 ) để ước tính giá trị của Cơng ty X Giá trị thị trường của Cơng ty X = 1.250.000.000đ x 32 = 40 tỷ đồng c) Điều kiện áp dụng: Sử dụng tỷ số P/E trung bình ngành để ước tính giá trị doanh nghiệp, với điều kiện là các doanh nghiệp khác trong ngành cĩ thể so sánh được với doanh nghiệp thẩm định và thị trường của các doanh nghiệp này tương đối chính xác. Thơng thường nên chọn tỷ số P/E bình quân của từ 3 đến 5 doanh nghiệp trong ngành cĩ quy mơ tương tự cĩ thể so sánh được với doanh ngiệp cần thẩm định giá. d) Ý nghĩa của tỷ số P/E: - Tỷ số P/E sẽ càng cao khi triển vọng gia tăng lợi nhuận hàng năm của cơng ty càng cao và mức độ rủi ro đối với lợi nhuận càng thấp. - Khi tỷ số P/E của cơng ty này cĩ giá trị cao hơn so với cơng ty khác, thì chứng tỏ cơng ty đĩ được thị trường đánh giá là cĩ triển vọng gia tăng lợi nhuận cao hơn. 4) Ưu nhược điểm Ưu điểm: Các tỷ số khá đơn giản và dễ dàng tiếp cận. Nhược điểm: - Các tỷ số này cũng rất dễ bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, đặc biệt trong trường hợp cĩ nhiều doanh nghiệp so sánh tương tự với doanh nghiệp thẩm định giá. - Các tỷ số về các doanh nghiệp so sánh cĩ thể khơng chính xác trong trường hợp thị trường đánh giá khơng đúng, chẳng hạn như đánh giá quá cao hoặc quá thấp. - Phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp các doanh nghiệp khơng cĩ chứng khốn giao dịch trên thị trường, chẳng hạn như các doanh nghiệp nhỏ; khi đĩ sẽ khĩ tìm được các doanh nghiệp cĩ thể so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá trên thị trường. 51
  52. 7.0. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG LỢI THẾ THƯƠNG MẠI 1) Khái niệm Đây là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp cĩ tính đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp. Theo phương pháp này giá trị doanh nghiệp được tính bằng giá trị của các tài sản thuần đánh giá lại theo phương pháp tài sản cộng với giá trị lợi thế thương mại. Giá trị lợi thế thương mại của doanh nghiệp được tính bằng hiện giá của các khoản siêu lợi nhuận do lợi thế thương mại (tài sản vơ hình khơng phân định cụ thể được) của doanh nghiệp tạo ra. 2) Cơng thức tính V0 = A + VGW Trong đĩ: V0 : Giá trị doanh nghiệp A : Giá trị tài sản của doanh nghiệp VGW : Giá trị lợi thế thương mại và được xác định như sau n Rt r.At VGW =  t t 1 (1 i) Với: Rt : lợi nhuận năm t At : giá trị tài sản năm t r : tỷ suất lợi nhuận “bình thường” (bình quân phổ biến của ngành) Rt - r.At : siêu lợi nhuận năm t i : tỷ suất chiết khấu 3) Các mơ hình lựa chọn Rt , r , At Cĩ nhiều cách (mơ hình) lựa chọn Rt , r , At để xác định giá trị lợi thế thương mại, cụ thể được tổng hợp theo bảng sau đây: 52
  53. Mơ hình R Rt At 1. UEC (Hiệp hội Chi phí sử dụng Lợi nhuận trước Tổng tài sản hữu các nhà kế tốn vốn trung bình thuế và lãi vay dụng châu Âu) các nguồn vốn (EBIT) trung và dài hạn (WACC) 2. Anglo – Saxons Chi phí sử dụng Lợi nhuận thuần Giá trị tài sản vốn chủ sở hữu thuần (vốn chủ sở ( k ) hữu) được đánh e giá lại 3. CPNE (vốn Chi phí sử dụng Lợi nhuận sau Vốn thường thường xuyên cần vốn trung bình thuế trước lãi vay xuyên được tài trợ thiết cho kinh các nguồn vốn trung và dài hạn bằng các nguồn doanh) trung và dài hạn ổn định: vốn chủ (WACC) sở hữu, vốn vay trung và dài hạn 4) Ưu điểm và hạn chế của phương pháp 4.1. Ưu điểm - Giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp này phản ánh sát hơn giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp tài sản do cĩ tính đến giá trị tài sản vơ hình - Phương pháp này cĩ thể bù trừ các sai sĩt cĩ thể xảy ra trong quá trình xác định giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp theo phương pháp tài sản; nếu giá trị tài sản ( At ) được đánh giá cao lên sẽ làm giảm giá trị lợi thế thương mại, va ngược lại. 4.2 Hạn chế của phương pháp - Trong cơ chế thị trường, khĩ cĩ một doanh nghiệp nào cĩ thể duy trì được lợi thế so sánh một cách lâu dài. Do đĩ rất khĩ cĩ thể dự đốn chính xác thời hạn tồn tại của lợi nhuận siêu ngạch của doanh nghiệp. - Phương pháp này là sự kết hợp giữa hai phương pháp giá trị tài sản thuần và vốn hố thu nhập nên nĩ cũng mang tính hạn chế của các phương pháp này. - Giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp này phụ thuộc rất nhiều vào các tham số r, At , Rt . Vì vậy nếu thiếu cân nhắc kỹ lưỡng trong chọn lựa cũng như xác định khơng chính xác các tham số này sẽ dẩn đến kết luận sai lầm hoặc chủ quan về giá trị doanh nghiệp 53
  54. CHƯƠNG 4 THẨM ĐỊNH GIÁ PHỤC VỤ CỔ PHẦN HĨA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở Việt Nam, cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước đang được thực hiện để chuyển đổi mơ hình các doanh nghiệp nhà nước sang cơng ty cổ phần. Vấn đề đặt ra hiện nay là việc xác định giá trị doanh nghiệp, phục vụ cho mục đích cổ phần hố phải phù hợp với thị trường nhằm tránh thất thốt nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thời gian qua, việc xác định giá trị doanh nghiệp cho cổ phần hố đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng vẫn cịn tồn tại một số hạn chế trong phương pháp hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp cho cổ phần hố theo nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Hiện nay, việc xác định giá trị doanh nghiệp cho cổ phần hĩa thực hiện theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp 100 % vốn nhà nước thành cơng ty cổ phần. 1.0. Thực trạng về xác định giá trị doanh nghiệp cho cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước 1.1. Thực trạng hoạt động của DNNN Hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển; chưa giảm được nhiều tình trạng xĩa nợ, giãn nợ, bù lỗ, Cụ thể là: - Năm 2005, mặc dù số doanh nghiệp cĩ lãi chiếm tới 79,4% nhưng số cĩ mức lãi bằng hoặc cao hơn lãi suất huy động vốn của ngân hàng thương mại chỉ khoảng 40%. Nếu tính đủ chi phí phát sinh trong kỳ như khấu hao tài sản cố định, các khoản trích dự phịng phải thu khĩ địi, giảm giá tồn kho, xử lý nợ khĩ địi thì lãi thực tế sẽ thấp hơn rất nhiều. Tuy tổng số nộp ngân sách của khu vực DNNN khá lớn nhưng chủ yếu là thuế gián thu. - Nợ xấu của các DNNN tuy đã cĩ xu hướng giảm so với những năm trước nhưng vẫn cịn lớn, trong khi khả năng thanh tốn nợ rất hạn chế. Khơng ít DNNN kinh doanh rất kém hiệu quả, khơng cĩ khả năng thanh tốn nợ, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả khu vực DNNN nĩi chung, và các ngân hàng thương mại nhà nước. - Năng lực cạnh tranh của khu vực DNNN so với DN nước ngồi cịn ở mức độ yếu, chi phí sản xuất, giá thành cao, nhất là các chi phí về quản lý, tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí khấu hao, gây lãng phí, thất thốt lớn. Phần lớn các DNNN cĩ trình độ trang thiết bị, cơng nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, cơng suất huy động thấp dẫn đến chi phí khấu hao trên đơn vị sản phẩm cao; nhiều DN chỉ đạt hiệu suất sử dụng tài sản cố định 50-60%. Tỷ lệ lao động 54
  55. dơi dư khoảng 20% và lao động gián tiếp lớn, thiếu lao động tay nghề cao, năng suất lao động thấp. - Tốc độ tăng trưởng bình quân trong thời kỳ 2001-2005 của khu vực DNNN thấp hơn nhiều so với khu vực khác, mặc dù cĩ những thuận lợi hơn so với các thành phần kinh tế khác và chưa tương xứng với các nguồn lực nhà nước đã đầu tư. 1.2. Những khĩ khăn trong quá trình cải cách, chuyển đổi Đổi mới các DNNN là cơng việc khĩ khăn, vì đây là khu vực được bao cấp lớn nhất ở nước ta, đặc biệt là trong lĩnh vực cơng nghiệp. Các xí nghiệp quốc doanh sở hữu hầu hết cơ sở vật chất kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật và cơng nhân lành nghề của nền kinh tế. Do được sự bao cấp của Nhà nước, trình độ quản lý yếu kém và sức ỳ rất lớn nên việc đổi mới diễn ra chậm chạp. Những khĩ khăn chủ yếu trong quá trình cải cách, chuyển đổi liên quan đến vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp cho cổ phần hĩa: - Hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước chưa đầy đủ, đồng bộ - Các tổ chức định giá yếu về chuyên mơn nghiệp vụ thẩm định giá, chưa được đào tạo sâu về chuyên mơn thẩm định giá doanh nghiệp. - Mối quan hệ giữa cổ phần hĩa và thị trường chứng khốn chưa chặt chẽ. - Trình độ và kiến thức của cán bộ, nhân viên doanh nghiệp nhà nước về cơng ty cổ phần, thị trường tài chính và thị trường chứng khốn cịn hạn chế. 1.3. Những khĩ khăn này ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định giá (rủi ro nghề nghiệp) Trong quá trình thực hiện nghị định 187/2004/NĐ-CP đã gặp phải những vấn đề khĩ khăn về hành lang pháp lý nhà nước chưa đầy đủ, đồng bộ; trình độ chuyên mơn nghề nghiệp về thẩm định giá của thẩm định viên chưa cao, chủ yếu sử dụng phương pháp tài sản, chưa áp dụng các phương pháp thẩm định giá khác khi tiến hành tính giá trị doanh nghiệp, lúng túng khi định giá các tài sản chuyên dụng như nhà cửa, vật kiến trúc, nên kết quả định giá doanh nghiệp cho ổ phần hĩa chưa sát giá thị trường. Mặt khác, trình độ hiểu biết của các doanh nghiệp đa làm thủ tục cổ phần hĩa về thị trường tài chính, thị trường chứng khốn cịn hạn chế nên phần nào cũng làm chậm cơng việc thẩm định giá, ảnh hưởng đến tiến trình cổ phần hĩa. Cụ thể là: - Hệ thống văn bản làm hành lang pháp lý cho hoạt động thẩm định giá chưa đầy đủ, đồng bộ, đang trong quá trình xây dựng và hồn thiện nên đã gây nhiều khĩ khăn cho các doanh nghiệp thẩm định giá khi thực hiện dịch vụ. 55
  56. - Các tổ chức định giá trong nước yếu về chuyên mơn nghiệp vụ thẩm định giá nên chất lượng dịch vụ thẩm định giá do các tổ chức định giá thực hiện chưa cao. Tư vấn, định giá doanh nghiệp thơng qua tổ chức định giá là nghiệp vụ mang tính chuyên nghiệp. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp của các tổ chức định giá cịn hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu thực tế. Nhiều tổ chức định giá yếu về chuyên mơn nghiệp vụ, chưa thể hiện tính độc lập nên trong quá trình định giá cịn phụ thuộc vào ý kiến của doanh nghiệp cổ phần hĩa - Mối quan hệ giữa cổ phần hĩa và thị trường chứng khốn chưa chặt chẽ Việc xác định giá trị doanh nghiệp chưa gắn kết với tư vấn xây dựng phương án cổ phần hĩa, bán đấu giá cổ phần và niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khốn; sau khi cổ phần hĩa , các cơng ty cổ phần khơng thực hiện niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khốn, do đĩ số lượng doanh nghiệp cổ phần hĩa tăng, nhưng hàng hĩa trên thị trường chứng khốn vẫn khơng tăng hoặc tăng chậm. - Trình độ và kiến thức của doanh nghiệp thực hiện cổ phẩn hĩa về cơng ty cổ phần, thị trường tài chính và thị trường chứng khốn cịn hạn chế. Khả năng hiểu biết của lãnh đạo các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hĩa về cơng ty cổ phần, thị trường tài chính, thị trường chứng khốn cịn rất hạn chế nên hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tự tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp hoặc nếu tự xác định giá trị doanh nghiệp thì kết quả cũng khơng phản ánh được thị trường. Với những khĩ khăn trên đã ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định giá là chất lượng của các dịch vụ thẩm định giá thấp, cung cấp những hĩa kém chất lượng cho thị trường chứng khốn. Chính điều này làm cho rủi ro nghề nghiệp đối với thẩm định viên rất cao. Do đĩ, để phịng ngừa rủi ro cho thẩm định viên và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng thì việc mua bảo hiểm nghề nghiệp cho thẩm định viên là quy định bắt buộc đối với các doanh nghiệp thẩm định giá. Bảo hiểm nghề nghiệp cho thẩm định viên sẽ là cơng cụ giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của thẩm định viên khi thực hiện dịch vụ của mình và bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong trường hợp kết quả thẩm định giá sai lệch, gây thiệt hại cho khách hàng. 1.4. Thị trường chứng khốn đang bùng nổ cĩ thể là một hướng tháo gỡ cho khĩ khăn trong thẩm định giá doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hĩa Thị trường chứng khốn là nơi trưng bày hàng hĩa là các cổ phiếu của các cơng ty cổ phần một cách cơng khai, với đầy đủ các thơng tin về các cổ phiếu 56
  57. cơng ty giúp các nhà đầu tư dễ dàng trong việc lựa chọn danh mục đầu tư hiệu quả, cĩ thể chọn mua hàng hĩa cĩ chất lượng hơn trên cơ sở so sánh, phân tích và loại bỏ những hàng hĩa khác. Từ đĩ, các nhà đầu tư cĩ cơ hội tham gia vào việc quản lý cơng ty, các cơng ty cổ phần cĩ điều kiện thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi từ nhiều nhà đầu tư tiềm năng, phát triển nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn; gắn liền việc quản lý sản xuất kinh doanh với nguồn vốn huy động. Cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước đã và đang tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và bước đầu đã gắn với thực hiện bán cổ phần, niêm yết, đăng ký giao dịch tại các trung tâm giao dịch chứng khốn. Xác định giá trị doanh nghiệp cho cổ phần hĩa thơng qua các tổ chức định giá trung gian và cơ chế đấu giá cơng khai theo nghị định 187/2004/ NĐ-CP đã thực sự đưa vào thị trường chứng khốn những hàng hĩa cĩ chất lượng. Thị trường chứng khốn ngày càng cĩ nhiều hàng hĩa cĩ chất lượng được niêm yết và giao dịch, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vốn vào các cơng ty cổ phần, gắn nguồn vốn của các nhà đầu tư với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Thị trường chứng khốn đang bùng nổ hiện nay ở Việt Nam cĩ thể là một hướng tháo gỡ cho khĩ khăn trong việc xác định giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 187/2004/NĐ-CP chưa sát với giá thị trường; nghĩa là giá trị doanh nghiệp được xác định theo nghị định 187/2004/NĐ-CP chỉ là căn cứ để xây dựng phương án cổ phần hĩa và giá trị thực của cổ phiếu sẽ do thị trường quyết định, thơng qua việc đấu giá cơng khai. Vì vậy, nếu việc xác định giá trị doanh nghiệp chưa thực sự chính xác thì việc đấu giá cổ phần sẽ khắc phục được nhược điểm này và giá trị thực của nĩ sẽ là giá thị trường mà người mua chấp nhận. Nội dung gắn việc xác định giá trị doanh nghiệp với đấu giá cổ phần cơng khai lần đầu đối với các doanh nghiệp nhà nước khi chuyển sang cơng ty cổ phần theo nghị định 187/NĐ-CP thực sự đã đem lại hiệu quả rất lớn cho nhà nước trong việc thu lại nguồn vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước. Đây là một trong những thành cơng của nghị định 187/2004/NĐ-CP trong việc hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành cơng ty cổ phần. 1.5. Thuận lợi và khĩ khăn a) Những thuận lợi - Đã hình thành hệ thống văn bản về cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước: Nghị định của Chính phủ, các thơng tư hướng dẩn của Bộ Tài chính, trong đĩ cĩ quy định và hướng dẩn về xác định giá trị doanh nghiệp. - Các văn bản này đã được chỉnh sửa qua thực tiển cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước, ngày càng tiếp cận với thơng lệ thẩm định giá quốc tế. 57