Tác động của đặc trưng doanh nghiệp đến tính kịp thời của công bố thông tin Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của đặc trưng doanh nghiệp đến tính kịp thời của công bố thông tin Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tac_dong_cua_dac_trung_doanh_nghiep_den_tinh_kip_thoi_cua_co.pdf
Nội dung text: Tác động của đặc trưng doanh nghiệp đến tính kịp thời của công bố thông tin Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Tác động của đặc trưng doanh nghiệp đến tính kịp thời của công bố thông tin báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nguyễn Thị Xuân Vy Nguyễn Vĩnh Khƣơng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành - Email: khuongnguyenktkt@gmail.com (Bài nhận ngày 13 tháng 5 năm 2016, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 14 tháng 7 năm 2016) TÓM TẮT Sự chính xác, kịp thời của thông tin trên báo cáo tài chính trong giai đoạn 2012 - 2014, báo cáo tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tư có bằng phương pháp định lượng, nhóm tác giả những quyết định kịp thời và hiệu quả. Nghiên đã đưa đến kết luận rằng: số lượng công ty cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng con, tính phức tạp trong hoạt động (đại diện về mối quan hệ giữa tính kịp thời của việc công cho đặc trưng cấu trúc), biến đổi trong khả bố thông tin tài chính và đặc trưng doanh năng sinh lời hàng năm (đại diện cho đặc trưng nghiệp ở các công ty niêm yết trên thị trường tài chính) và ý kiến kiểm toán là các biến có chứng khoán Việt Nam (TTCK VN). Dựa vào ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc công bố dữ liệu của 100 công ty niêm yết có công bố báo cáo tài chính. Từ khóa: tính kịp thời, công bố thông tin, đặc trưng doanh nghiệp. Tại Việt Nam, khung pháp lý điều chỉnh 1. GIỚI THIỆU hoạt động công bố thông tin luôn được chú Báo cáo tài chính của các công ty đại chúng trọng hoàn thiện từ khi thị trường chứng khoán luôn là tài liệu vô cùng cần thiết đối với các hình thành. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số nhà đầu tư, thông qua các thông tin trên các báo bất cập trong việc công bố thông tin trên thị cáo này, nhà đầu tư sẽ phân tích xem xét và ra trường chứng khoán Việt Nam làm cho tính quyết định đầu tư phù hợp. Do đó, sự chính minh bạch và công khai của thông tin tài chính xác, kịp thời của thông tin trên báo cáo tài bị giảm sút. Trong đó, chậm công bố thông tin chính sẽ giúp cho nhà đầu tư có những quyết báo cáo tài chính là vi phạm khá phổ biến của định kịp thời và hiệu quả. Chính vì vậy, việc công ty đại chúng, các tổ chức kinh doanh công khai, minh bạch và sự kịp thời của thông chứng khoán. Ngoài ra, ý thức tự giác của tin trong đó có thông tin tài chính là một trong doanh nghiệp trong công bố thông tin chưa cao, những nhân tố quan trọng nhất giúp thị trường dẫn đến việc công bố thông tin còn nặng về đối chứng khoán phát triển và bảo vệ quyền lợi của phó, chất lượng công bố thông tin còn thấp. nhà đầu tư. Mặc dù các doanh nghiệp đã công bố thông tin Trang 143
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 về cơ bản đúng thời hạn quy định, tuy nhiên lỗi những đặc tính nâng cao chất lượng thông tin. phổ biến vẫn là chậm nộp các báo cáo định kỳ, Kịp thời có nghĩa là việc cung cấp thông tin cho nhất là báo cáo tài chính. Các công ty đại người ra quyết định kịp thời có khả năng ảnh chúng vẫn còn hiện tượng chưa kịp thời công hưởng đến quyết định của họ. Nói chung thông bố đơn vị kiểm toán, kết quả điều chỉnh hồi tố tin càng lỗi thời thì mức độ hữu dụng của nó càng báo cáo tài chính Vì thế, nhiều nghiên cứu bị giảm (FASB, 2010). Hay phương tiện kịp thời thực nghiệm đã được tiến hành để xác định các với thông tin có sẵn giúp người sử dụng thông tin nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời trong việc ra quyết định trong tương lai, do đó thông tin công bố các thông tin trên báo cáo tài chính. không kịp thời sẽ ảnh hưởng đến quyết định của Chẳng hạn như nghiên cứu Khalid Alkhatib và người sử dụng thông tin. Nói chung, thông tin đã Qais Marji (2012), Robert H. Ashton và cộng quá cũ sẽ làm giảm đi tính hữu ích của chính sự (1989), Stephen Owusu-Anahsa và Stergios thông tin đó (IASB, 2010). Ngoài ra, theo chuẩn Leventis (2006), Amr Ezat và Ahmed El-Masry mực kế toán Việt Nam, kịp thời được hiểu là các (2008), Hussein Ali Khasharmeh và Khaled thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và Aljifri (2010), Ziyad Mustafa M. Al-Shwiyat báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy (2013) và còn nhiều bài nghiên cứu khác ở định, không được chậm trễ. nước ngoài. Như vậy, nghiên cứu về các nhân Như vậy, thông tin tài chính cần được cung tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của công bố cấp đúng thời điểm quy định hay là thời điểm thông tin tài chính đã được thực hiện rất nhiều người sử dụng có nhu cầu, vì tính pháp lý của trên thế giới. việc công bố thông tin nên trong luận văn này tính Tuy nhiên ở Việt Nam, chỉ có 1 công trình kịp thời được xem xét dưới góc độ tuân thủ quy nghiên cứu của tác giả Đặng Đình Tân được định về công bố thông tin, nghĩa là thời điểm bắt công bố trên Tạp chí công nghệ ngân hàng buộc phải nộp báo cáo tài chính. (tháng 3/2013). Bài nghiên cứu đã đưa ra kết 2.2. Lý thuyết nền tảng luận về sự ảnh hưởng của các nhân tố “loại BCTC hợp nhất”, “loại kiểm toán viên” và 2.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích “thời gian kiểm toán” đến tính kịp thời của việc Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin tài công bố thông tin báo cáo tài chính trong hai chính được xây dựng dựa trên các giả thuyết năm 2010 và 2011. (Godfrey và cộng sự, 2003): Vì vậy, nhóm tác giả đã sử dụng thước đo Luôn tồn tại sự mất cân đối về mặt thông tin khác về tính kịp thời cũng như bổ sung thêm giữa người lập báo cáo tài chính và người sử những nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời dụng thông tin. khác so với nghiên cứu trước đây ở Việt Nam Nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán nhằm đưa ra cung cấp bằng chứng thực nghiệm là không được xác định trước và cần được xác về mối quan hệ giữa tính kịp thời của việc công định thông qua dẫn chứng thực tế. bố thông tin tài chính và đặc trưng doanh nghiệp trong giai đoạn từ 2012 – 2014. Việc đáp ứng thông tin của người sử dụng được thực hiện thông qua những bên có lợi 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ích liên quan đến tình hình tài chính của 2.1. Khái niệm tính kịp thời của thông tin doanh nghiệp. tài chính Tính hữu ích của thông tin cần được đánh giá Theo FASB và IASB, kịp thời là một trong Trang 144
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 trong mối tương quan lợi ích - chi phí khi thực của bên được ủy nhiệm. Do đó sẽ làm phát sinh hiện công việc kế toán. chi phí ủy nhiệm (Agency cost). Chi phí ủy nhiệm là chi phí trả cho sự xung đột lợi ích giữa hai bên Do đặc điểm mất cân đối về mặt thông tin bao gồm chi phí giám sát (Monitoring cost), chi giữa các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh phí liên kết (bonding cost) và chi phí khác nghiệp, những đối tượng bên ngoài luôn có xu (Residual cost). hướng dựa vào thông tin kế toán như một tài liệu quan trọng cho việc ra quyết định kinh tế. Trên cơ Theo lý thuyết ủy nhiệm, mâu thuẫn giữa bên sở đó, các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm là rất đáng kể vì chính được xác định. Trước hết báo cáo tài chính thường người điều hành doanh nghiệp chỉ sở hữu cần bao gồm các thông tin thích hợp, nghĩa là các một phần rất nhỏ cổ phần của doanh nghiệp. Vì thông tin có thể giúp người sử dụng đánh giá vậy, để hạn chế chi phí ủy nhiệm và đạt được sự được quá khứ, dự đoán tương lai của doanh cân bằng lợi ích của cả hai bên, người điều hành nghiệp và các thông tin này cần thể hiện trung phải công bố thông tin nhiều hơn đến các cổ thực, đúng bản chất tình hình kinh tế - tài chính đông. Do đó, lý thuyết ủy nhiệm đã giải thích tại doanh nghiệp. Ngoài ra còn có những yêu cầu được ảnh hưởng của các đặc trưng doanh nghiệp khác về thông tin kế toán như trình bày dễ hiểu, như quy mô công ty, lợi nhuận kinh doanh, khả khả năng so sánh, khả năng kiểm tra và tính kịp năng sinh lời đến việc công bố thông tin báo cáo thời phải được đáp ứng. tài chính kịp thời. Nguyên nhân là do các công ty có lợi nhuận cao thì nhà quản lý luôn muốn công Lý thuyết thông tin hữu ích yêu cầu báo cáo bố thông tin nhiều hơn để thể hiện khả năng quản tài chính phải cung cấp các thông tin về tình trạng lý của mình. tài chính, kết quả hoạt động, dòng tiền trong doanh nghiệp cũng như những thông tin khác một 2.2.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng cách chính xác và kịp thời cho việc ra quyết định Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric kinh tế của người sử dụng thông tin, đặc biệt là Information) lần đầu tiên xuất hiện vào những nhà đầu tư, chủ nợ và các cổ đông. năm 1970 và đến năm 2001, các nhà khoa học 2.2.2. Lý thuyết ủy nhiệm nghiên cứu lý thuyết này là George Akerlof, Michael Spence và Jose Stiglitz đã được nhận giải Theo Charles W. L. Hill và Thomas M. Jones Nobel kinh tế cho những nỗ lực nghiên cứu của lý (1992), lý thuyết ủy nhiệm xuất hiện trong bối thuyết về thông tin bất cân xứng. Ngoài ra, nghiên cảnh việc quản trị kinh doanh gắn liền với những cứu của một học giả kinh tế nổi tiếng trên thế giới nghiên cứu về hành vi của người chủ và người về lý thuyết thông tin bất cân xứng đã đưa ra khái làm thuê thông qua các hợp đồng. Mối quan hệ ủy niệm về thông tin bất cân xứng như sau: “Thông nhiệm là mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm (một tin bất cân xứng trên TTCK xảy ra khi một hoặc người hoặc nhiều người) và một bên khác được nhiều nhà đầu tư sở hữu được thông tin riêng gọi là bên được ủy nhiệm để quản lý doanh hoặc có nhiều thông tin công bố hơn về một công nghiệp và thực hiện một số công việc được ủy ty so với các nhà đầu tư còn lại” (Kyle,1985). Nói nhiệm. Lý thuyết ủy nhiệm giả định rằng cả hai cách khác, “thông tin bất cân xứng xuất hiện khi bên (bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm) đều người mua và người bán có các thông tin khác muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Khi bên được nhau”. ủy nhiệm hành động vì lợi ích riêng của họ mà gây bất lợi cho bên ủy nhiệm thì bên ủy nhiệm sẽ Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, đưa ra các biện pháp để giới hạn lại lợi ích riêng người ta gặp phải hàng loạt các vấn đề cần lý giải Trang 145
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 như tại sao ở một số quốc gia, ngân hàng lại áp dụng lãi suất cho vay lại cao gấp 2 đến 3 lần mức 3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU bình thường đối với một số doanh nghiệp? Tại Khalid Alkhatib và Qais Marji (2012)[6] tập sao các công ty lại chấp nhận bỏ ra hàng tỷ đồng trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến vào các chiến dịch quảng cáo? những câu hỏi tính kịp thời của các báo cáo kiểm toán của 137 thuộc những lĩnh vực khác nhau nhưng đều phản công ty niêm yết ở thị trường chứng khoán Jordan ảnh một hiện tượng phổ biến mà Akerlof đã chỉ ra năm 2010. Nghiên cứu đã kết luận rằng tỷ số sinh trong bài viết có tựa đề “thị trường trái chanh” lời, loại công ty kiểm toán và quy mô công ty ở (Akerlof, 1970), trong đó ông lý luận rằng: trong các công ty dịch vụ không có liên quan đến tính hai bên tham gia giao dịch, một bên thường có kịp thời trong kiểm toán trong khi đòn bẩy tài nhiều thông tin hơn bên kia. Đó chính là hiện chính lại có mối quan hệ có ý nghĩa quan trọng tượng thông tin bất cân xứng (asymmetric với tính kịp thời của kiểm toán. Ngoài ra, kết quả information). còn cho thấy các công ty trong lĩnh vực công Từ những nội dung cơ bản về lý thuyết thông nghiệp thì tỷ số sinh lời, loại công ty kiểm toán, tin bất cân xứng, có thể thấy, thông tin bất cân quy mô công ty và đòn bẩy tài chính đều không xứng là tình trạng mà các bên tham gia giao dịch ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo kiểm không có được thông tin như nhau, một bên tham toán. Nghiên cứu Robert H. Ashton và cộng sự gia giao dịch trên thị trường (ban điều hành công (1989)[7] đã được thực hiện dựa trên 465 công ty ty, cổ đông lớn) có nhiều thông tin hơn, có thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Canada từ tin sớm hơn hoặc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn năm 1977 – 1982. Kết quả cho thấy rằng các biến so với các bên còn lại (các nhà đầu tư nhỏ lẻ). có mối quan hệ nhất quán với tiến độ hoàn tất báo Thông tin bất cân xứng chính là tình trạng thông cáo kiểm toán trong 6 năm là loại kiểm toán viên, tin không đầy đủ, không kịp thời, không tin cậy, lĩnh vực hoạt động, sự xuất hiện các sự kiện đặc không chính xác và không tạo điều kiện để tiếp biệt và dấu hiệu của thu nhập ròng. cận dễ dàng đối với các nhà đầu tư còn lại trên thị Stephen Owusu-Anahsa và Stergios Leventis trường. (2006)[8] đã tiến hành nghiên cứu về các nhân tố 2.3. Cách thức đo lƣờng ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc công bố báo Theo Asli Turel (2010), Khasharmeh and cáo tài chính của 95 công ty phi tài chính được Aljifri (2010), Alkhatib and Marji (2012), niêm yết trên thị trường chứng khoán Hy Lạp. Owusu-Ansah and Leventis (2006), có nhiều cách Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các doanh đo lường tính kịp thời, tuy nhiên thông thường nghiệp có quy mô lớn, công ty dịch vụ và các tính kịp thời được đo bằng khoảng thời gian, các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán công thức tính có thể sử dụng bao gồm: thuộc Big 5 thì có thời gian công bố báo cáo tài chính ngắn hơn. Ngoài ra, bài nghiên cứu cung Tính kịp thời = Khoảng thời gian từ khi có cấp bằng chứng thực nghiệm về các công ty thuộc nhu cầu đến khi nhận được thông tin lĩnh vực xây dựng với ý kiến kiểm toán không Hoặc: Tính kịp thời = Khoảng thời gian từ phải là ý kiến chấp nhận toàn phần và những khi kết thúc kỳ báo cáo đến thời điểm công bố doanh nghiệp có cổ phần được nắm giữ trực tiếp báo cáo tài chính. Hoặc: Tính kịp thời = Khoảng và gián tiếp bởi những người trong doanh nghiệp thời gian từ khi công bố báo cáo tài chính so với thì sẽ không công bố báo cáo tài chính đúng hạn. hạn cuối nộp báo cáo tài chính. Nghiên cứu của Amr Ezat và Ahmed El- Trang 146
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Masry (2008)[1] tập trung nghiên cứu các nhân tố thuận với nhau. Trong khi đó, nhân tố thu nhập chính ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc công trên mỗi cổ phiếu (EPS) và tính kịp thời của bố thông tin báo cáo tài chính qua mạng thông tin tài chính không có mối quan hệ với (corporate internet reporting) của 50 doanh nhau. nghiệp niêm yết ở Ai Cập năm 2006. Kết quả Qua cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên nghiên cứu cho thấy rằng có mối quan hệ giữa cứu trước đây cho thấy rằng các nghiên cứu tại tính kịp thời của việc công bố thông tin qua mạng Việt Nam còn chưa nghiên cứu đầy đủ các nhân và quy mô công ty, lĩnh vực hoạt động, tính thanh tố ảnh hưởng đến tính kịp thời, bên cạnh đó việc khoản, cơ cấu cổ đông, thành phần ban quản trị và đo lường tính kịp thời cũng chưa được đo lường quy mô bản quản trị. Cụ thể là, các doanh nghiệp theo các cách đã xác định ở trên. hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ có quy mô lớn, tỷ lệ thanh khoản cao, thành phần hội đông quản 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ trị độc lập với doanh nghiệp cao và số lượng LIỆU thành viên trong hội đồng quản trị nhiều thì sẽ 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu công bố thông tin báo cáo tài chính qua mạng kịp Các nghiên cứu trước Hussein Ali thời hơn. Khasharmeh và Khaled Aljifri (2010)[4], Ziyad Nghiên cứu Hussein Ali Khasharmeh và Mustafa M. Al-Shwiyat (2013)[12] sử dụng Khaled Aljifri (2010)[4] được thực hiện trên mẫu phương pháp định lượng cụ thể là phân tích hồi là 83 công ty được niêm yết trong năm 2004. Kết quy tuyến tính theo dữ liệu bảng để đo lường ảnh quả phân tích cho thấy khả năng sinh lời, tỷ số nợ, hưởng đến tính kịp thời của việc công bố báo cáo loại hình doanh nghiệp và tỷ số chi trả cổ tức có tài chính. Vì vậy, tác giả cũng sử dụng phương ảnh hưởng mạnh đến tính kịp thời trong việc công pháp này để đo lường ảnh hưởng của đặc trưng bố thông tin trong khi đó mối quan hệ giữa loại doanh nghiệp đến tính kịp thời của việc công bố công ty kiểm toán, quy mô công ty, tỷ số giá trên báo cáo tài chính trên TTCK Việt Nam. thu nhập cổ phần và việc công bố thông tin tài 4.2. Mô hình nghiên cứu chính kịp thời lại yếu hơn hoặc không có mối Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính quan hệ với nhau. để phân tích mối quan hệ giữa đặc trưng cấu trúc, Mô hình nghiên cứu của Ziyad Mustafa M. tài chính và kiểm toán của doanh nghiệp với tính Al-Shwiyat (2013)[12] được thực hiện trên mẫu kịp thời của thông tin tài chính tại các công ty bao gồm 120 công ty được niêm yết trên thị niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. trường chứng khoán Jordan năm 2012. Các tác Mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau: giả đã kết luận rằng theo thời hạn công bố báo cáo Mô hình 1: TIME1it = β0 + β1 OPERAit + β2 tài chính là 111 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ SUBs + β EPS + β PROF + β OPINION tài chính thì các doanh nghiệp hoạt động trong it 3 it 4 it 5 it lĩnh vực công nghiệp mất nhiều thời gian hơn để + ε. công bố báo cáo tài chính trong khi các doanh Trong đó: TIME1it: Biến phụ thuộc là tính nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thì kịp thời của thông tin trên báo cáo tài chính của công bố thông tin nhanh nhất so với các lĩnh vực công ty thứ i tại năm t. TIME1it được tính bằng khác. Ngoài ra, kết quả phân tích hồi quy còn cho khoảng thời gian từ ngày kết thúc niên độ đến thấy quy mô công ty, tuổi thọ doanh nghiệp, tỷ ngày ký báo cáo kiểm toán; β0 là hằng số; β1 suất nợ và tính kịp thời của việc công bố thông tin đến β5: Các hệ số hồi quy; SUBsit: Số lượng báo cáo tài chính về mặt thống kê có tương quan Trang 147
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 công ty con của công ty thứ i tại năm t. Biến cáo tài chính ra thị trường vốn nhanh hơn so này được xác định bằng số lượng công ty con với các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy những tại công ty đó; OPERAit: Tính phức tạp trong doanh nghiệp có công ty con nhiều thì sẽ công hoạt động của công ty thứ i tại năm t. Biến này bố báo cáo tài chính sớm hơn (Hossain và sẽ nhận giá trị bằng 1 nếu trong năm quan sát Taylor, 2013). công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực và Tuy nhiên, Ashton và cộng sự (1987), ngược lại sẽ nhận giá trị bằng 0; EPS : Thu it Owusu - Anasah (2000)[8] cho rằng doanh nhập trên cổ phiếu của công ty thứ i tại năm t. nghiệp có số lượng công ty con hay chi nhánh Biến được xác định bằng cách lấy chỉ tiêu EPS nhiều thì việc lập báo cáo tài chính hợp nhất sẽ trên báo cáo kết quả kinh doanh; PROF : Biến it mất nhiều thời gian và hoàn tất báo cáo kiểm đổi trong khả năng sinh lời hằng năm của công toán sẽ lâu hơn, dẫn đến tính kịp thời của việc ty thứ i tại năm t. Biến được xác định bằng công bố báo cáo tài chính bị giảm đi. cách lấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho vốn chủ sở hữu; OPINIONit: Ý kiến trên Đồng tình với quan điểm của Ashton và báo cáo kiểm toán của công ty được kiểm toán cộng sự (1987), Owusu-Anasah (2000)[8] cũng thứ i tại năm t . Biến này sẽ nhận giá trị bằng 3 như dựa trên cơ sở của lý thuyết ủy nhiệm, giả nếu là ý kiến chấp nhận toàn phần, bằng 2 nếu thuyết 1 được đưa ra như sau: H1: Số lượng là ý kiến ngoại trừ và còn lại sẽ nhận giá trị công ty con càng nhiều thì thời gian công bố bằng 1. thông tin báo cáo tài chính sẽ nhiều hơn. Mô hình 2: TIME2it = β0 + β1 OPERAit + β2 Tính phức tạp trong hoạt động SUBsit + β3 EPSit + β4 PROFit + β5 OPINIONit Ashton và cộng sự (1987), Owusu-Anasah + ε. (2000)[8] cho rằng tính phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp (complexity of Trong đó: TIME2 : Biến phụ thuộc là tính it company’s operation) tác động đến tính kịp kịp thời của thông tin trên báo cáo tài chính của thời của báo cáo kiểm toán. Mức độ phức tạp công ty thứ i tại năm t. Biến TIME2 được xác it trong hoạt động của doanh nghiệp dựa trên sự định bằng khoảng thời gian từ ngày ký báo cáo đa dạng hóa sản phẩm trong sản phẩm và thị kiểm toán đến ngày quy định công bố thông tin. trường. Mức độ phức tạp trong hoạt động của 4.3. Giả thuyết nghiên cứu doanh nghiệp càng nhiều thì kiểm toán viên sẽ Số lượng công ty con tốn nhiều thời gian đưa ra báo cáo kiểm toán, do đó việc công bố thông tin báo cáo tài chính Số lượng các công ty con là một trong sẽ mất đi tính kịp thời. những biến thuộc đặc trưng cấu trúc của doanh nghiệp. Các công ty con của các công ty đa Theo đó, tác giả mong đợi tính kịp thời bị quốc gia gần như bắt đầu và hoàn tất kiểm toán ảnh hưởng bởi tính phức tạp trong hoạt động báo cáo tài chính nhanh hơn các doanh nghiệp của doanh nghiệp. Tính phức tạp trong hoạt trong nước vì các công ty này phải lập báo cáo động dựa trên lĩnh vực hoạt động của doanh tài chính sau ngày kết thúc niên độ càng sớm nghiệp. Doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hay đa càng tốt để phục vụ cho mục đích hợp nhất báo dạng trong lĩnh vực thì việc đưa ra báo cáo cáo tài chính. Ngoài ra, các công ty đa quốc gia kiểm toán hay việc công bố báo cáo tài chính sẽ đều có động lực muốn cổ phiếu trở thành “blue chậm hơn các công ty chỉ hoạt động trong một chip”, do đó càng có động lực để công bố báo lĩnh vực hay ít lĩnh vực hơn. Trang 148
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Vì vậy, giả thuyết 2 được đưa ra như sau: đó, những thay đổi trong khả năng sinh lời H2: Lĩnh vực hoạt động của công ty càng nhiều được tính bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay thì thời gian công bố thông tin báo cáo tài trên vốn chủ sở hữu. chính sẽ dài hơn. Dựa trên kết quả nghiên cứu của Leventis Thu nhập trên cổ phần và Weetman (2012)[10] và Owusu-Ansah Thu nhập trên cổ phiếu (EPS) là một nhân (2000)[8], giả thuyết 4 được đưa ra như sau: tố thuộc đặc trưng tài chính của doanh nghiệp. H4: Khả năng sinh lời biến đổi theo hướng tích Thật vậy, EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh cực thì thời gian công bố thông tin báo cáo tài kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính sớm hơn. giúp các nhà đầu tư cá nhân và thể chế cũng Ý kiến kiểm toán như các nhà phân tích dễ dàng hiểu và so sánh Theo VSA 700 và 705, ý kiến kiểm toán có giữa các loại cổ phiếu. Chuẩn mực IAS 33 về 2 dạng: ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến EPS quy định rằng tất cả các công ty có cổ kiểm toán không phải là dạng ý kiến chấp nhận phiếu được giao dịch công khai (hoặc trong quá toàn phần (ý kiến kiểm toán ngoại trừ, ý kiến trình niêm yết) phải báo cáo tỉ số EPS trên báo kiểm toán trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến). cáo thu nhập toàn diện. Theo kết quả nghiên Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp cứu Ziyad Mustafa (2013)[10], thu nhập trên cổ nhận toàn phần thường được xem là tin xấu đối phần (EPS) là nhân tố tác động đến tính kịp với doanh nghiệp được kiểm toán, do đó làm thời của việc công bố báo cáo tài chính. giảm đi tính kịp thời trong việc công bố thông Như vậy, tác giả có thể kỳ vọng rằng khi tin. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp thu nhập trên cổ phiếu của doanh nghiệp tăng nhận được ý kiến kiểm toán không phải là ý thì doanh nghiệp sẽ công bố báo cáo tài chính kiến chấp nhận toàn phần thường công bố sớm hơn. Đồng thời, dựa trên kết quả nghiên thông tin tài chính chậm trễ hơn các doanh cứu của Ziyad Mustafa (2013)[12], giả thuyết 3 nghiệp nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần được đặt ra như sau: H3: Thu nhập trên cổ (Asli Turel, 2010[2]; Bengu Vuran và Burcu phiếu của doanh nghiệp tăng thì thời gian công Adiloglu, 2013). bố thông tin báo cáo tài chính sẽ rút ngắn hơn. Dựa trên nền tảng lý thuyết và theo quan Biến đổi trong khả năng sinh lời hằng năm điểm của Asli Turel (2010) [2] và Bengu Vuran Theo Leventis và Weetman (2012)[10], và Burcu Adiloglu (2013), giả thuyết 5 được Owusu-Ansah (2000)[8] những thay đổi trong đặt ra như sau: H5: Các doanh nghiệp có ý kiến khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến việc công kiểm toán chấp nhận toàn phần thì thời gian bố thông tin báo cáo tài chính kịp thời. Trong công bố thông tin báo cáo tài chính sớm hơn. Trang 149
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Bảng 1. Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan Giả Nội dung giả thuyết Lý thuyết liên quan Kỳ vọng thuyết Số lượng công ty con càng nhiều thì thời gian công H1 - Lý thuyết ủy nhiệm + bố thông tin báo cáo tài chính sẽ nhiều hơn. Lĩnh vực hoạt động của công ty càng nhiều thì thời H2 - Lý thuyết ủy nhiệm + gian công bố thông tin báo cáo tài chính sẽ dài hơn. Thu nhập trên cổ phiếu của doanh nghiệp tăng thì - Lý thuyết ủy nhiệm H3 thời gian công bố thông tin báo cáo tài chính sẽ rút - Lý thuyết thông tin bất - ngắn hơn. cân xứng Khả năng sinh lời biến đổi theo hướng tích cực thì - Lý thuyết ủy nhiệm H4 thời gian công bố thông tin báo cáo tài chính sớm - Lý thuyết thông tin bất - hơn. cân xứng Các doanh nghiệp có ý kiến kiểm toán chấp nhận - Lý thuyết ủy nhiệm H5 toàn phần thì thời gian công bố thông tin báo cáo tài - Lý thuyết thông tin - chính sớm hơn. hữu ích 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU www.finance.vietstock.vn và fpts.com.vn). Số 5.1. Mô tả mẫu nghiên cứu lượng mẫu: 100 công ty niêm trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012 – Mẫu khảo sát là báo cáo tài chính, báo cáo 2014 công bố đầy đủ BCTC hợp nhất trên các thường niên của các công ty niêm yết trên thị trang website liên quan. trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2014 được thu thập từ website 5.2. Thống kê mô tả Bảng 2. Trình bày thống kê mô tả các biến đƣợc thu thập trong nghiên cứu Variable Obs Mean Std. Vev. Min Max TIME1 300 75,14 15,43658 10 107 TIME2 300 14,92 15,43138 -17 80 SUBs 300 2,173333 5,337752 0 55 EPS 300 1932,433 2561,764 -5505 12647 PROF 300 0,18 0,2013682 -1,58 0,77 Biến Time1 có mức trung bình 75,14; độ lệch 2012), quá cả thời hạn nộp báo cáo tài chính theo chuẩn 15,43658; mức thấp nhất là 10. Điều này thông tư 52 là 90 ngày. có nghĩa là trung bình ngày nộp báo cáo tài chính Tương tự, biến Time2 có mức trung bình tính từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo 14,92; độ lệch chuẩn 15,43138; mức thấp nhất là - kiểm toán là 75 ngày, trong đó doanh nghiệp nộp 17 (DXV, năm 2012) và mức cao nhất là 80. sớm nhất là 10 ngày (công ty cổ phần đầu tư và Theo đó, trung bình số ngày nộp báo cáo tài chính phát triển điện Miền Trung, năm 2012) và nộp là 15 ngày kể từ ngày ký báo cáo kiểm toán đến BCTC trễ nhất là sau 107 ngày (Công ty cổ phần ngày nộp báo cáo tài chính theo quy định 90 VINCEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng, năm Trang 150
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 ngày. Trong đó, doanh nghiệp nộp báo cáo trễ 17 công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Miền ngày so với quy định là Công ty cổ phần Trung (năm 2012) vì có 80 ngày để nộp báo cáo VINCEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng, năm nộp tài chính đúng theo quy định kể từ ngày ký báo trễ là năm 2012 và doanh nghiệp nộp sớm nhất là cáo kiểm toán. Bảng 3. Thống kê mô tả biến ý kiến kiểm toán (OPERA và OPINION) OPINION OPERA Total 1 2 3 0 0 2 40 42 1 33 50 175 258 Total 33 52 215 300 OPINION là ý kiến kiểm toán. Ý kiến kiểm hoạt động đa lĩnh vực bao gồm 258 doanh nghiệp toán chấp nhận toàn phần (opnion 3) có 215 ý (chiếm 86%), trong đó có 175 ý kiến thuộc loại ý kiến trong mẫu là 300, tương ứng với tỷ lệ là kiến chấp nhận toàn phần, 50 ý kiến ngoại trừ và 71,67% ; ý kiến kiểm toán ngoại trừ (opinion 2) 33 ý kiến trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến. có 52 ý kiến, tương ứng với tỷ lệ 17,33%. Các ý 42 doanh nghiệp còn lại (chiếm 14%) thì không kiến còn lại là ý kiến trái ngược và từ chối đưa ra hoạt động đa lĩnh vực, trong đó có 40 doanh ý kiến (opinion 1) có 33 ý kiến, tương ứng với tỷ nghiệp có ý kiến kiểm toán thuộc loại ý kiến chấp lệ 11% trong mẫu. nhận toàn phần và 2 ý kiến ngoại trừ. OPERA là biến đại diện cho tính đa dạng 5.3. Phân tích tƣơng quan trong lĩnh vực hoạt động. Số lượng doanh nghiệp Bảng 4. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình 1 TIME1 SUBs OPERA EPS PROF OPINION TIME1 1.0000 SUBs 0,1255 1.0000 OPERA 0,1520 0,1159 1,0000 EPS -0,1490 0,0474 0,0690 1,0000 PROF -0,1904 0,0548 0,0855 0,6102 1,0000 OPINION -0,2918 0,0801 -0,2027 0,2581 0,3004 1,0000 Bảng 4 cho thấy hệ số tương quan giữa tính này cho thấy độ mạnh về tương quan tuyến tính kịp thời của việc công bố thông tin báo cáo tài giữa biến phụ thuộc và biến độc lập vẫn còn yếu. chính (biến TIME1) và các biến độc lập dao động Hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập từ -0,1255 đến 0,2918. Cụ thể, trong số các biến đều không vượt quá 0,8; như vậy hiện tượng đa độc lập thì biến OPINION có mức tương quan cộng tuyến sẽ ít xảy ra trong quá trình chạy mô cao với biến phụ thuộc. Tuy nhiên, mức tương hình hồi quy. quan của 2 biến độc lập vẫn còn khá nhỏ, điều Trang 151
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Bảng 5. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình 2 TIME2 SUBs OPERA EPS PROF OPINION Time2 1.0000 SUBs -0,1259 1,0000 OPERA -0,1542 0,1159 1,0000 EPS 0,1502 0,0474 0,0690 1,0000 PROF 0,1904 0,0548 0,0855 0,6102 1,0000 OPINION 0,2881 0,0801 -0,2027 0,2581 0,3004 1,0000 Bảng 5 cho thấy hệ số tương quan giữa tính lập vẫn còn yếu. kịp thời báo cáo tài chính (biến TIME2) và các Ngoài ra, hệ số tương quan giữa các cặp biến biến độc lập dao động từ -0,1259 đến 0,2881. Cụ độc lập đều không vượt quá 0,8; như vậy hiện thể, trong số các biến độc lập thì biến OPINION tượng đa cộng tuyến sẽ ít xảy ra trong quá trình có mức tương quan cao với biến phụ thuộc. Tuy chạy mô hình hồi quy. nhiên, mức tương quan của 2 biến độc lập vẫn còn khá nhỏ, điều này cho thấy độ mạnh về tương 5.4. Kết quả phân tích hồi quy quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc Mô hình 1 Bảng 6. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động theo Pooled OLS, FEM, REM của mô hình 1 Pooled OLS FEM REM Mức Biến độc lập Hệ số Mức Hệ số Mức Hệ số ý hồi quy ý nghĩa hồi quy ý nghĩa hồi quy nghĩa SUBs 0,408 0,012 0,465 0,000 0,385 0,038 OPERA 4,392* 0,066 5,313 0,046 EPS -0,000178 0,688 -0,000733 0,242 PROF -8,891* 0,056 -0,0285 0,994 -8,760* 0,082 OPINION -5,440 0,000 -0,254 0,844 -2,984 0,013 CONS 86,62 0,000 76,21 0,000 79,10 0,000 Số quan sát 300 300 300 R-squared 12,94% 5,4% 17,52% Kiểm định Chi2 (4) = 8,69 Hausman Prob>chi2 : 0,0694 *, và : có ý nghĩa ở mức 10%, 5%, 1% Trang 152
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 ô hình 2 Bảng 7. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động theo Pooled OLS, FEM, REM của mô hình 2 Pooled OLS FEM REM Biến độc lập Hệ số Mức Hệ số Mức Hệ số Mức hồi quy ý nghĩa hồi quy ý nghĩa hồi quy ý nghĩa SUBs -0,407 0,011 -0,464 0,000 -0,385 0,037 OPERA -4,547* 0,057 -5,443 0,042 EPS 0,000193 0,662 0,000728 0,244 PROF 8,935* 0,055 0,0664 0,986 8,811* 0,080 OPINION 5,319 0,000 0,225 0,863 2,908 0,016 CONS 3,850 0,332 13,92 0,000 11,26 0,006 Số quan sát 300 300 300 R-squared 12,84% 5,38% 17,31% Kiểm định Chi2 (4) = 8,41 Hausman Prob>chi2 : 0,0778 *, và : có ý nghĩa ở mức 10%, 5%, 1% Tác giả sử dụng mô hình 1 với biến phụ thuộc hình càng an toàn, đặc biệt khi ở dưới 5%. Kết TIME1 làm mô hình đại diện để trình bày vì R2 quả từ Bảng 6 cho thấy biến độc lập OPINION cao hơn mô hình 2. Mô hình Pooled OLS có thể có có mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%, tất cả các giải thích 12,94% sự thay đổi của các biến độc lập biến độc lập còn lại có mức ý nghĩa thống kê ở đến tính kịp thời. Tất cả các biến độc lập đều có ý mức 5%, 10%. Như vậy, dựa vào kết quả mô hình nghĩa thống kê trừ biến EPS. Tác giả sử dụng 1 (Bảng 6), ta thấy rằng nhân tố số lượng công ty kiểm định Fisher để kiểm định xem có tồn tại tác con và tính đa dạng trong lĩnh vực hoạt động (đại động cố định của mỗi công ty niêm yết trong mô diện cho đặc trưng cấu trúc của doanh nghiệp) có hình hay không. Kết quả cho thấy mô hình Pooled mối quan hệ thuận chiều với tính kịp thời của OLS là không thích hợp vì sự tồn tại của tác động thông tin trên báo cáo tài chính. Trong khi đó, cố định ở mỗi công ty (F(4;99) = 6,46, P-value = nhân tố biến đổi trong khả năng sinh lời hằng năm 0,0001). Tuy nhiên cũng chưa khẳng định mô (đại diện cho đặc trưng tài chính của doanh hình FEM là mô hình đúng. Vì vậy, nghiên cứu nghiệp) và ý kiến kiểm toán (đại diện cho đặc sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa trưng kiểm toán) có sự tác động nghịch chiều với FEM và REM. Kết quả cho thấy mô hình các tính kịp thời của việc công bố báo cáo tài chính. nhân tố tác động ngẫu nhiên (REM) là mô hình Kết quả này hoàn toàn nhất quán, phù hợp với các phù hợp cho nghiên cứu này vì Prob>Chi2 = giả thuyết được đặt ra ban đầu và mô hình nghiên 0,0694> 0,05. Dựa trên mô hình nghiên cứu được cứu đã đề xuất đã nêu ở những phần trên. chọn là mô hình REM, nghiên cứu ước lượng Hàm hồi quy với tác động ngẫu nhiên như tham số hồi quy. Hệ số hồi quy (Coef.) là hệ số sau: tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc. P>|t| cho biết ý nghĩa thống kê của biến độc lập. Khi TIME1it = 79,10 + 5,313 OPERAit + 0,385 giá trị này càng thấp thì biến độc lập đưa vào mô SUBsit – 8,760 PROFit - 2,984 OPINIONit + εi,t Trang 153
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 So sánh kết quả với các nghiên cứu trƣớc công bố báo cáo tài chính. Theo kết quả phân tích ở trên, số lượng công Ý kiến của kiểm toán viên cũng là một nhân ty con (SUBs), tính phức tạp trong hoạt động tố ảnh hưởng đến tính kịp thời báo cáo tài chính. (OPERA), biến đổi trong khả năng sinh lời hàng Trong số 4 nhân tố có tác động đến tính kịp thời, năm (PROF) và ý kiến kiểm toán (OPINION) đều ý kiến kiểm toán viên có ảnh hưởng nhiều nhất. ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc công bố Theo như kết quả phân tích, doanh nghiệp nhận thông tin báo cáo tài chính. được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần tương đồng với việc doanh nghiệp có thông tin tốt từ Dựa theo bảng kết quả mô hình 1, số lượng phía kiểm toán độc lập, do đó doanh nghiệp càng công ty con, tính đa dạng trong lĩnh vực hoạt mong muốn công bố báo cáo tài chính sớm hơn động sẽ ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán viên những doanh nghiệp nhận được ý kiến kiểm toán hoàn thành cuộc kiểm toán, từ đó sẽ ảnh hưởng trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến. Nhận định đến thời gian doanh nghiệp công bố thông tin báo này nhất quán với kết quả của nghiên cứu Asli cáo tài chính. Cụ thể, số lượng công ty con càng Turel (2010) [2] và Bengu Vuran và Burcu nhiều không những doanh nghiệp phải tốn nhiều Adiloglu (2013). thời gian để hợp nhất báo cáo tài chính mà kiểm toán viên cũng mất nhiều thời gian để kiểm toán 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, 6.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp càng Dựa vào kết quả nghiên cứu, kết luận đưa ra nhiều, chứng tỏ độ phức tạp trong lĩnh vực hoạt chỉ có 4 biến có ý nghĩa thống kê “Số lượng công động của doanh nghiệp cao, do đó kiểm toán viên ty con”, “Đa dạng trong hoạt động”, “Biến đổi cũng phải mất nhiều thời gian để đưa ra ý kiến trong khả năng sinh lời” và “Ý kiến kiểm toán”. kiểm toán. Vì vậy, việc công bố báo cáo tài chính Cả bốn nhân tố này đều có ảnh hưởng đến tính cũng sẽ tốn nhiều thời gian hơn. Mối tương quan kịp thời của thông tin trên báo cáo tài chính. Theo giữa nhân tố số lượng công ty con, tính đa dạng đó, những doanh nghiệp có số lượng công ty con trong hoạt động và tính kịp thời báo cáo tài chính nhiều và có lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nghiên cứu này hoàn toàn nhất quán với kết đa dạng thì doanh nghiệp sẽ tốn nhiều thời gian quả nghiên cứu của Ashton và cộng sự (1987) và công bố báo cáo tài chính hay báo cáo tài chính Owusu-Anasah (2000)[8]. của doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được tính kịp Cũng theo trong bảng ở mô hình 1, biến đổi thời. Trong khi đó, những doanh nghiệp có “Biến trong khả năng sinh lời hằng năm tác động nghịch đổi trong khả năng sinh lời” theo chiều hướng tốt với tính kịp thời báo cáo tài chính. Kết luận này và ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp nhận toàn phần hoàn toàn nhất quán với nghiên cứu của Leventis thì doanh nghiệp đó sẽ công bố báo cáo tài chính và Weetman (2004)[10]. Theo đó, biến đổi trong sớm hơn. khả năng sinh lời tăng lên đồng nghĩa với việc Ngoài ra, tác giả sử dụng hệ số hồi quy nhằm doanh nghiệp có thông tin tốt về kết quả kinh xếp hạng ảnh hưởng của các biến độc lập với tính doanh, vì thế doanh nghiệp luôn muốn công bố kịp thời của việc công bố thông tin báo cáo tài thông tin báo cáo tài chính càng sớm càng tốt. chính (biến phụ thuộc). Các hệ số hồi quy có thể Ngược lại, nếu doanh nghiệp có thông tin về lợi chuyển đổi thành dạng phần trăm như sau: nhuận không tốt thì doanh nghiệp sẽ trì hoãn việc Trang 154
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Bảng 8. Xếp hạng vị trí ảnh hƣởng của các biến độc lập Thứ tự ảnh Biến độc lập Giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy Tỷ trọng (%) hƣởng PROF 8,760385 50,23% 1 OPERA 5,312569 30,46% 2 OPINION 2,983686 17,11% 3 SUBs 0,3852783 2,2% 4 Tổng 17,4419183 100% Như vậy, thông qua các kiểm định, có thể Để làm tăng tính kịp thời của thông tin tài khẳng định mức độ ảnh hưởng của các đặc chính nói chung, các nhà quản lý thị trường trưng như cấu trúc công ty, tài chính (biến chứng khoán nên có những quy định về thời gian, độc lập) và kiểm toán đối với tính kịp thời tạo áp lực buộc các doanh nghiệp có những thông của thông tin trên báo cáo tài chính (biến phụ tin xấu như vừa nêu trên phải nộp báo cáo tài thuộc) theo thứ tự tầm quan trọng là PROF, chính sớm hơn thời hạn quy định. Điều này OPERA, OPINION và SUBs. không những giúp cho các nhà đầu tư tiếp cận, nắm bắt được những thông tin cần thiết để sớm 6.2. Kiến nghị đưa ra quyết định kinh tế phù hợp, mà còn giúp Đối với doanh nghiệp có số lượng công ty các nhà quản lý thị trường chứng khoán dễ dàng con nhiều và đa ngành nghề kiểm soát, theo dõi các doanh nghiệp có những Thống nhất được thời gian cũng như quy trình thông tin bất lợi như vậy. lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với các đơn vị Hoàn thiện phương tiện công bố thông tin trong tập đoàn hay trong nội bộ của doanh nghiệp. Cụ thể, để hoàn thành BCTC hợp nhất Tại Việt Nam, công ty đại chúng thực hiện cơ sớm hơn và thuận tiện cho việc kiểm toán cũng chế công bố thông tin trực tiếp thông qua website. như công bố thông tin sau kiểm toán, doanh Tuy nhiên, hạ tầng công nghệ tại Việt Nam vẫn nghiệp cần quy định thời gian hoàn tất báo cáo tài chưa thực sự hiện đại và hiện chưa có một Trung chính riêng ở từng công ty con vì nếu báo cáo tài tâm dữ liệu lưu trữ thông tin công bố. Do đó, cần chính riêng bị trễ sẽ dẫn đến hợp nhất báo cáo tài có giải pháp để liên thông giữa các hệ thống này chính trễ, kiểm toán không kịp tiến độ, do đó báo để doanh nghiệp chỉ cần gửi báo cáo một lần, đảm cáo tài chính hợp nhất sẽ công bố không kịp thời. bảo cho cả SGDCK và UBCKNN đều có được thông tin; hoặc có phương án thống nhất về định Quy định thời gian nộp báo cáo tài chính dạng, mẫu biểu tài liệu giúp cho doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có những thông tin xấu về thuận lợi hơn trong thực hiện nghĩa vụ báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý. Trang 155
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 The impact of firm characteristics on timeliness of financial information: Evidence from listed firms in Vietnam Nguyen Thi Xuan Vy Nguyen Vinh Khuong Nguyen Tat Thanh University - Email: khuongnguyenktkt@gmail.com ABSTRACT The accuracy and timeliness of Vietnam Stock Exchange in the period 2012 - information in financial statements help 2014. The findings show that the number of investors make prompt and effective decisions. subsidiaries and the complexity of activities This study is conducted to provide an empirical (representing the structural characteristics), evidence for a relationship between the change in annual profitability (representing timeliness of financial reporting and financial characteristics) and audit opinion characteristics of 100 companies listed on the affect the timeliness of financial reporting. Key words: Timeliness, financial disclosure, firm characteristics. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Amr Ezat and Ahmed El-Masry, The 51-71 (2010). impact of corporate governance on the [5]. Jayne Godfrey, Allan Hodgson, Scott timeliness of corporate internet reporting Holmes, Accounting theory, John Wiley by Egyptian listed company. Managerial & Sons Australia (2003). Finance, Vol. 34, No. 12, pp. 848-867 [6]. Khalid Alkhatib and Qais Marji, Audit (2008). reports timeliness: Empirical evidence [2]. Asli Turel, Timeliness of financial from Jordan. Procedia - Social and reporting in emerging capital markets: Behavioral Sciences, Vol. 62, pages 1342- Evidence from Turkey. Istanbul 1349 (2012). University Journal of the School of [7]. Robert H. Ashton, Paul R. Graul, James Business Administration, Vol. 2, No. 39, D. Newton, Audit delay and the pp. 227-240 (2010). timeliness of corporate reporting. [3]. Đinh Phi Hổ, Phương Pháp Nghiên Cứu Contemporary Accounting Research Kinh Tế Và Viết Luận Văn Thạc Sĩ, Nhà (Spring), Vol. 5, Issue 2, pages 657-673 xuất bản Phương Đông (2014). (1989). [4]. Hussein Ali Khasharmeh and Khaled [8]. Stephen Owusu-Ansah and Stergios Aljifri, The Timeliness of Annual Reports Leventis, Timeliness of Corporate Annual in Bahrain and The United Arab Emirates: Financial Reporting in Greece. European An Empirical Comparative Study. The Accounting Review, Vol. 15, No. 2, pages International Journal of Business and 273–287 (2006). Finance Research, Vol. 4, No. 1, pages Trang 156
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 [9]. Stephen Owusu-Ansah, Timeliness of Between Financial Reporting Timeliness corporate financial reporting in emerging And Attributes Of Companies Listed On capital markets: empirical evidence from Egyptian Stock Exchange “An Empirical the Zimbabwe Stock Exchange. Study”. Internal Auditing & Risk Accounting and Business Research, Vol. Management, Vol. 23, No. 3, pp. 83-103 30, No. 3, pp. 241-254 (2000). (2011). [10]. Stergios Leventis and Pauline Weetman, [12]. Ziyad Mustafa M. AL- Shwiyat, Affecting Timeliness of financial reporting: Factors On The Timing Of The Issuance applicability of disclosure theories in an Of Annual Financial Reports “Empirical emerging capital market. Accounting and Study On The Jordanian Public Business Research, Vol. 34, No. 1, pp. 43- Shareholding Companies”. European 56 (2004). Scientific Journal, Vol. 9, No. 22, ISSN: [11]. Younes H. AKLE, The Relationship 1857-7881 (2013). Trang 157