Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình

pdf 19 trang phuongnguyen 4180
Bạn đang xem tài liệu "Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_tri_rui_ro_tac_nghiep_cua_ngan_hang_theo_basel_ii_tinh.pdf

Nội dung text: Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình

  1. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình Trịnh Quốc Trung Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG HCM - Email: trinhquoctrung@yahoo.com Phạm Thu Thủy Ngân hàng TMCP An Bình (Bài nhận ngày 25 tháng 01 năm 2016, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 18 tháng 3 năm 2016) TÓM TẮT Nhằm nâng cao tính an toàn của các ngân triển bền vững ở thị trường trong nước cũng hàng thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài như trên toàn cầu. Trong vài năm gần đây, một chính, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã số ngân hàng thương mại Việt Nam đã bắt đầu bổ sung các hướng dẫn về quản trị rủi ro tác triển khai xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tác nghiệp trong Basel II.Trong điều kiện môi nghiệp và cần có một số đánh giá để có thể trường kinh doanh ngày càng rủi ro, các ngân hoàn thiện và mở rộng cho các ngân hàng khác hàng thương mại của Việt Nam cần phải nâng từ nhận thức về quản trị rủi ro tác nghiệp đến cao năng lực quản trị rủi ro nói chung và quản văn hóa doanh nghiệp, qui trình và các biện trị rủi ro tác nghiệp nói riêng để có thể phát pháp hỗ trợ khác . Từ khóa: Rủi ro tác nghiệp, quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng. 2. RỦI RO TÁC NGHIỆP CỦA NGÂN 1. GIỚI THIỆU HÀNG THƢƠNG MẠI THEO BASEL II Trước xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế Theo Hiệp ước Basel II, rủi ro tác nghiệp trong nước nói chung và hệ thống ngân hàng (RRTN) là nguy cơ tổn thất do các quy trình, nói riêng đang dần chuyển mình để đón nhận con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu những cơ hội hợp tác phát triển mới. Bên cạnh cầu/ không hoạt động/ do các sự kiện bên cơ hội, nhiều rủi ro cũng đang đe dọa đến hoạt ngoài. Khái niệm này bao gồm cả rủi ro pháp động của các ngân hàng trong nước, đặc biệt là lý1, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược2 và sự gia tăng tổn thất do rủi ro tác nghiệp gây ra. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro tác 1 Rủi ro pháp lý: Rủi ro từ sự không rõ ràng của các hoạt nghiệp hiệu quả cũng như xây dựng một văn động pháp lý hoặc không chính xác trong việc áp dụng và hóa quản lý rủi ro đối với toàn bộ cán bộ nhân hiểu các hợp đồng, luật hay quy chế, không hiểu kỹ về pháp lý trong các hoạt động có liên quan đến nước ngoài, hoặc viên, nhằm đưa ra phương án phòng ngừa rủi ro tham gia vào những hợp đồng vô hiệu. 2 Rủi ro chiến lược gồm: Đưa ra chiến lược sai lầm, thực tác nghiệp cho tương lai. hiện không đúng mục tiêu chiến lược, không điều chỉnh chiến lược kịp thời khi môi trường kinh doanh thay đổi. Trang 108
  2. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 rủi ro uy tín3 (BCBS 2006). Theo Basel II, hưởng của những rủi ro đó. RRTN gồm các nhóm: 3.1. Quy trình quản lý rủi ro tác nghiệp Gian lận nội bộ: Rủi ro xảy ra do các hành tại ngân hàng thƣơng mại động cố ý gian lận, biển thủ tài sản/ không tuân Xác định rủi ro: Đây là bước đầu tiên và vô thủ các quy định của pháp luật, của ngân hàng. cùng quan trọng trong công tác quản lý RRTN. Gian lận từ bên ngoài: Rủi ro xảy ra do Chỉ khi xác định được rủi ro thuộc loại nào, khách hàng hoặc bên thứ ba cố ý gian lận, biển nguy cơ của rủi ro, nguyên nhân và đối tượng thủ tài sản, lừa đảo hoặc không tuân thủ quy gây ra rủi ro thì ngân hàng mới có thể thực định của pháp luật. hiện các bước ứng phó tiếp theo. Việc xác định RRTN cần được thực hiện trên tất cả các mặt An toàn sức khỏe và các nguyên tắc nơi lao như: con người, quy trình, hệ thống, yếu tố bên động: Rủi ro phát sinh từ các hành động trái ngoài một cách đồng bộ và đầy đủ, nhằm với luật hoặc các thỏa thuận về lao động, an mục đích phát hiện sớm RRTN, tránh bỏ sót toàn sức khỏe, phân biệt đối xử nơi công sở những rủi ro có tần suất xuất hiện thấp nhưng Khách hàng, sản phẩm và các thông lệ kinh tác động lớn đến hoạt động ngân hàng. doanh: Rủi ro phát sinh do không thực hiện Đo lường rủi ro: Một khi RRTN đã được nghĩa vụ đối với khách hàng, sản phẩm không xác định, NHTM cần đánh giá được mức độ phù hợp, không đáp ứng nhu cầu khách hàng tổn thất và xác suất xuất hiện của RRTN. Đồng Thiệt hại về tài sản: Rủi ro phát sinh do mất thời, việc đo lường kịp thời và chính xác các mát hoặc hư hỏng tài sản vật chất vì thiên tai RRTN, sẽ giúp Ban lãnh đạo xác định được hoặc các nguyên nhân khác. mức độ ưu tiên ứng phó đối với từng rủi ro. Để thực hiện bước này, các NHTM có thể sử dụng Gián đoạn hoạt động kinh doanh: Rủi ro nhiều kỹ thuật khác nhau, từ công cụ và mô xảy ra do lỗi hệ thống, hệ thống bị hỏng, hoạt hình đơn giản đến công cụ và mô hình phức động kinh doanh bị gián đoạn. tạp. Định kỳ, NHTM cần kiểm tra, rà soát lại Vận hành và quy trình: Rủi ro xảy ra do công cụ và mô hình đo lường RRTN đang sử trục trặc trong xử lý giao dịch, quản lý quy dụng nhằm đảm bảo những đánh giá là chính trình, phát sinh từ các mối quan hệ với các đối xác và độc lập. tác, nhà cung cấp. Giám sát rủi ro: Giám sát là một phần 3. QUẢN LÝ RỦI RO TÁC NGHIỆP THEO không thể thiếu nhằm cung cấp cảnh báo sớm BASEL II về nguy cơ tổn thất RRTN trong tương lai. Quản lý RRTN là việc NHTM tiến hành các Việc giám sát cần được thực hiện với các chỉ số quy trình quản lý nhằm tác động đến RRTN, hoạt động cụ thể như: sự tăng trưởng nhanh bao gồm nhận biết một cách có hệ thống chóng, chi phí giới thiệu sản phẩm mới, thu nguyên nhân gây ra rủi ro trong nghiệp vụ hàng nhập của người lao động, thời gian nghỉ giao ngày, đánh giá chi phí tiềm ẩn và thực hiện dịch, tình trạng nhân viên nghỉ việc, thời gian những hành động phù hợp để giảm thiểu ảnh chết của hệ thống Xử lý và báo cáo RRTN: Đây là bước quan 3 Rủi ro uy tín: Rủi ro khi các ngân hàng bị dư luận đánh trọng để thực thi các biện pháp nhằm xử lý rủi giá xấu, gây khó khăn nghiêm trọng cho hoạt động của ro và tổng kết các tình huống để báo cáo và cập ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng. Trang 109
  3. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 nhật các hướng dẫn, qui định có liên quan cho Quy trình quản lý RRTN toàn bộ hệ thống về quản lý rủi ro tác nghiệp. Nguyên tắc 5: Quản lý cấp cao cần phát 3.2. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tác triển cơ chế quản lý rủi ro đã được phê duyệt nghiệp bởi HĐQT một cách rõ ràng, hiệu quả. Cơ chế quản lý rủi ro phải được triển khai nhất quán Tháng 6/2011, BCBS đã phát triển 11 trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả cán nguyên tắc trong quản lý RRTN dựa trên 10 bộ, nhân viên phải hiểu rõ trách nhiệm của nguyên tắc đã được xây dựng năm 2003, tập mình trong việc quản lý RRTN. Lãnh đạo cấp trung vào các vấn đề chính như hoạt động quản cao cũng nên chịu trách nhiệm thực thi và duy trị rủi ro, môi trường quản lý rủi ro, vai trò của trì các chính sách, quy trình và thủ tục để quản công bố thông tin và đề cập đến ba tuyến phòng lý RRTN trong tất cả các sản phẩm, hoạt động, thủ gồm đơn vị kinh doanh, đơn vị độc lập có quy trình và hệ thống của ngân hàng. chức năng quản lý rủi ro và đơn vị kiểm tra độc lập (BCBS 2011). Nguyên tắc 6: Quản lý cấp cao cần đảm bảo việc xác định và đánh giá RRTN trong tất cả Môi trường và cơ chế quản lý RRTN sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống Nguyên tắc 1: Xây dựng văn hóa quản lý rủi nhằm đảm bảo những rủi ro cố hữu được nhận ro, Hội đồng quản trị (HĐQT) và ban quản lý thức thấu đáo. cấp cao nên thiết lập một văn hóa quản lý rủi ro Nguyên tắc 7: Quản lý cấp cao cần duy trì mạnh mẽ bằng cách ủng hộ, khuyến khích, một quy trình phê duyệt, đánh giá toàn diện cung cấp những tiêu chuẩn và đãi ngộ thích RRTN đối với tất cả sản phẩm, hoạt động và hệ hợp đối với những hành vi ứng xử chuyên thống. Việc thực hiện những sản phẩm mới, nghiệp và có trách nhiệm. HĐQT cần đảm bảo hoạt động và hệ thống cần được giám sát để văn hóa quản lý RRTN hiện diện trong tất cả xác định bất cứ sự sai khác cơ bản nào nhằm mọi bộ phận của ngân hàng. dự báo và quản lý RRTN không mong đợi. Nguyên tắc 2: Các ngân hàng nên phát triển, Nguyên tắc 8: Quản lý cấp cao nên thực thi thực thi và duy trì một cơ chế tích hợp một một quy trình nhằm giám sát thường xuyên cách đầy đủ trong toàn bộ quy trình quản lý rủi danh mục RRTN và những yếu tố gây ra tổn ro. Trong đó, cơ chế cho quản lý RRTN sẽ phụ thất. Cần báo cáo thường xuyên cho HĐQT, thuộc vào yếu tố quốc gia, quy mô, độ phức tạp lãnh đạo cấp cao và quản lý tại đơn vị để nhận và danh mục rủi ro của mỗi ngân hàng. được sự hỗ trợ chủ. Nguyên tắc 3: HĐQT nên thiết lập, phê Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần có chính duyệt cơ chế quản lý rủi ro và hướng dẫn quản sách, quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ thích lý cấp cao thực hiện. HĐQT cần thường xuyên hợp và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro, giám sát quản lý cấp cao, đảm bảo các chính chiến lược chuyển giao rủi ro phù hợp. Nên sách, quy trình và hệ thống được thực thi một định kỳ rà soát các ngưỡng rủi ro, chiến lược cách hiệu quả. kiểm soát và điều chỉnh hồ sơ RRTN cho phù Nguyên tắc 4: HĐQT phải phê duyệt và rà hợp bằng cách sử dụng các chiến lược thích soát lại “khẩu vị rủi ro” cũng như khả năng hợp với rủi ro tổng thể và rủi ro đặc trưng. chịu rủi ro hoạt động gắn với bản chất, loại Xây dựng kế hoạch phục hồi và duy trì hoạt hình và mức độ rủi ro hoạt động mà ngân hàng động kinh doanh sẵn sàng chấp nhận. Trang 110
  4. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần có kế với lợi nhuận gộp của mỗi mảng nghiệp vụ. hoạch hồi phục và vận hành liên tục để đảm Phương pháp đo lường nâng cao (AMA): bảo khả năng hoạt động bình thường và giảm Yêu cầu về vốn được tính dựa trên hệ thống đo thiểu tổn thất trong trường hợp gặp đổ vỡ lường RRTN nội bộ, tập trung vào cả việc đo nghiêm trọng hoạt động kinh doanh. lường và quản lý RRTN của ngân hàng. Các Vai trò của công bố thông tin: phương pháp AMA gồm: Nguyên tắc 11: Ngân hàng cần phải thực + Phương pháp phân bổ tổn thất: Dựa trên hiện công bố đầy đủ và kịp thời thông tin nhằm dữ liệu tổn thất trong quá khứ của nội bộ và cho phép những người tham gia thị trường bên ngoài. đánh giá xem liệu rằng ngân hàng đó đã quản + Phương pháp phân tích tình huống: Dựa lý RRTN một cách hiệu quả. trên sự phân tích các sự kiện cá biệt trong 3.3. Các phƣơng pháp đo lƣờng tương lai. Hiệp ước Basel II đề xuất ba phương pháp + Phương pháp chấm điểm nội bộ: Dựa trên để tính toán yêu cầu vốn cho RRTN. Tùy theo các đánh giá và kiểm soát đối với RRTN, được mức độ phức tạp và nhạy cảm rủi ro trong hoạt xét trên khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng. động kinh doanh, mà mỗi ngân hàng có thể lựa chọn tiếp cận một trong ba phương pháp này. 3.4. Khung quản lý rủi ro của ngân hàng thƣơng mại Cổ phần An Bình4 Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA): được Với mục tiêu dần chuẩn hóa hoạt động theo tính toán dựa trên lợi nhuận gộp bình quân thông lệ quốc tế , ABBANK đã bắt đầu triển hàng năm của ngân hàng trong ba năm trước khai những nguyên tắc và hướng dẫn của Basel liền kề. Số trung bình này sau đó được nhân II từ đầu năm 2010. với tỷ lệ được định ra bởi BCBS là 15% để đưa ra yêu cầu vốn đối với RRTN. Phương pháp tiêu chuẩn: Phương pháp này cũng tính toán dựa trên lợi nhuận gộp bình quân hàng năm của ngân hàng trong ba năm trước liền kề. Số trung bình sẽ được nhân với hệ số beta của từng lĩnh vực kinh doanh để tính toán được yêu cầu vốn đối với từng lĩnh vực kinh doanh, với beta dao động từ 12% đến 18%. Yêu cầu vốn cho RRTN của ngân hàng được theo công thức: K = Σ (GI * β ) TSA 1-8 1-8 Hình 1. Khung quản lý rủi ro tại ABBANK Trong đó: KTSA : Yêu cầu về vốn Nguồn: ABBANK 2015 GI1-8: Lợi nhuận gộp hàng năm bình quân của ba năm gần nhất, được xác định như trong 4 BIA, cho từng mảng nghiệp vụ. Ở Việt Nam, thuật ngữ rủi ro tác nghiệp (RRTN) được thay thế bằng thuật ngữ rủi ro hoạt động (RRHĐ) cho dù có thể cụm từ “hoạt động” gây ra hiểu nhầm về hàm ý hoạt β1-8: Tỷ lệ phần trăm cố định do BCBS quy động nói chung của ngân hàng nhưng để thuận tiện trong định, phản ánh mối quan hệ giữa vốn yêu cầu việc tìm hiểu, kể từ đây, thuật ngữ RRHĐ được thay thế cho thuật ngữ RRTN. Trang 111
  5. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 4. CƠ CHẾ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT 4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ĐỘNG TẠI ABBBANK RRHĐ tại ABBANK Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý RRHĐ Nguồn: Tổng hợp của các tác giả (ABBANK 2009) Trong đó đơn vị chịu trách nhiệm chính đối RRHĐ là Phòng quản lý RRHĐ (ORM) thuộc với công tác quản lý, kiểm soát, giám sát Khối Quản lý rủi ro (RMD). Hình 3. Cơ cấu ORM Nguồn: ABBANK 2009 4.2. Cơ chế quản lý rủi ro hoạt động tại ABBANK, tức đều dựa trên ba tuyến phòng ABBANK thủ. Tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở việc bố Mô hình quản lý RRHĐ: Được xây dựng trí đội ngũ chuyên viên kiêm nhiệm quản lý tương tự mô hình quản lý rủi ro chung của RRHĐ (RO) tại các đơn vị chấp nhận rủi ro. Hình 4. Mô hình quản lý RRHĐ Nguồn: ABBANK 2015 Trang 112
  6. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Ba tuyến phòng thủ được Ban lãnh đạo hợp với ORM trong quá trình quản lý RRHĐ ABBANK xây dựng chặt chẽ với trách nhiệm tại đơn vị. Cụ thể, các RO có chức năng là cầu và quyền hạn của mỗi tuyến phòng thủ được nối giữa đơn vị chấp nhận rủi ro và ORM thông quy định rõ ràng. qua việc giám sát RRHĐ xảy ra tại đơn vị mình, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất RRHĐ về Đơn vị chấp nhận rủi ro: Các đơn vị thực ORM, đồng thời là người truyền đạt, phổ biến hiện chức năng kinh doanh (gồm: khối Khách các chính sách, công cụ quản lý RRHĐ đến hàng cá nhân, khối Khách hàng doanh nghiệp, toàn thể CBNV tại đơn vị. khối Nguồn vốn và đầu tư, tất cả ĐVKD), đơn vị hỗ trợ kinh doanh (gồm khối Tài chính kế Kiểm toán nội bộ: Tuyến phòng thủ thứ ba, toán, khối Quản trị nguồn nhân lực, khối Vận được xem là kênh kiểm tra hiệu quả quản lý rủi hành, khối Chiến lược & Phát triển, khối Công ro nói chung và RRHĐ nói riêng trên toàn hệ nghệ thông tin, ban Pháp chế & Tuân thủ, ban thống. Kiểm toán nội bộ có chức năng đánh giá Xử lý nợ) chịu trách nhiệm quản lý RRHĐ phát độc lập đối với hệ thống kiểm soát nội bộ, tính sinh, hiện hữu trong hoạt động hàng ngày. Đảm thích hợp và tuân thủ quy định, chính sách nội bảo tuân thủ các quy định của ngân hàng, thực bộ, các thủ tục quy trình đã được thiết lập nhằm hiện báo cáo rủi ro thường xuyên đến đơn vị đảm bảo hệ thống hoạt động theo pháp luật và kiểm soát rủi ro. đúng mục tiêu của HĐQT. Đơn vị kiểm soát rủi ro: Thực hiện chức Quy trình quản lý RRHĐ: Từ khi triển khai năng quản lý rủi ro, cung cấp hướng dẫn, giám hoạt động quản lý RRHĐ tại ABBANK, RMD sát rủi ro thông qua vận hành hiệu quả hệ thống nói chung và ORM nói riêng đã hướng dẫn, hỗ kiểm soát nội bộ, các công cụ, và tiếp nhận báo trợ các ĐVKD và hội sở thực hiện quy trình cáo RRHĐ từ các đơn vị chấp nhận rủi ro, thực quản lý RRHĐ một cách toàn diện. Tuy các hiện phân tích, báo cáo, tham mưu cho cấp lãnh bước của quy trình quản lý RRHĐ chưa được đạo. Tại ABBANK, đơn vị kiểm soát rủi ro văn bản hóa nhưng với cơ chế vận hành xuyên chính đối với RRHĐ là ORM thuộc RMD. suốt, được triển khai sâu rộng từ RMD xuống từng đơn vị thì quy trình có thể được phân chia RO: CBNV trực thuộc các đơn vị chấp nhận thành các bước như sau: rủi ro, nhưng họ được giao thêm nhiệm vụ phối Hình 5. Quy trình quản lý RRHĐ tại ABBANK Nguồn: ABBANK 2009, 2010b, 2010c,2015 Trang 113
  7. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 5. THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG ABBANK tăng lên hàng năm và sau bốn năm TẠI ABBANK GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 triển khai xây dựng lộ trình ứng dụng Basel II, Kể từ khi triển khai từ năm 2010 đến 2013 tổng số RRHĐ được báo cáo là 3244 (Bảng 1). cho thấy số lượt RRHĐ được báo cáo của Bảng 1. RRHĐ của ABBANK từ năm 2010 đến 2014 Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Số lượng RRHĐ 538 - 1252 1454 - Thiệt hại về tài sản (Triệu VND) 670 633 485 376 316 * Năm 2012, ORM đã không thống kê số liệu cho năm 2011 do năm 2012 có khó khăn về nhân sự nên việc thu thập dữ liệu RRHĐ bị gián đoạn. Năm 2014, việc thu thập và thống kê số liệu 2014 sẽ được công bố vào cuối năm 2015 nên chưa thể cập nhật. Nguồn: ABBANK 2010a, 2012, 2013 ABBANK đã xây dựng các nhóm rủi ro chức, cán bộ, an toàn nơi làm việc: Rà soát, bám sát với cách phân loại của Basel II gồm: đánh giá thường xuyên về mô hình tổ chức bộ sai phạm nội bộ; sai phạm bên ngoài; an toàn máy, cơ cấu các bộ phận nghiệp vụ, công tác lao động và niềm tin của nhân viên; khách tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ; đánh giá, phân hàng, sản phẩm và hoạt động của ngân hàng; tích nguyên nhân cán bộ bỏ việc, chấm dứt hợp ảnh hưởng tới tài sản hữu hình; gián đoạn hoạt đồng lao động; đánh giá thực hiện các quy định động kinh doanh và lỗi hệ thống; tác nghiệp, hay thỏa ước lao động, sức khỏe, an toàn lao thực thi và quản lý quy trình; hoạt động khác động. Thu thập, đánh giá cán bộ về trình độ học (Bảng 2). vấn; các chuyên ngành đã được đào tạo; kinh nghiệm làm việc; kết quả thực hiện công việc; 6. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO tuân thủ quy định. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH Từ việc phân tích như trên, đơn vị tìm ra các loại dấu hiệu rủi ro: rủi ro từ nhân viên, rủi 6.1. Nhận diện và xác định RRHĐ ro từ chính sách tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm Đối với rủi ro liên quan đến gian lận nội cán bộ, rủi ro từ việc thực hiện chưa đúng các bộ: Đơn vị bố trí các chốt kiểm soát trong mỗi quy định của pháp luật đối với người lao động. quy trình nghiệp vụ, và thường xuyên kiểm tra, Đối với rủi ro liên quan đến khách hàng, giám sát hoạt động tại những bộ phận chính sản phẩm và hoạt động kinh doanh: Dấu hiệu nhằm phát hiện những dấu hiệu bất thường nhận biết dễ thấy là các khiếu nại, than phiền trong giao dịch cũng như hành vi của CBNV. của khách hàng về sản phẩm của ngân hàng, Đối với rủi ro liên quan đến gian lận bên sản phẩm ban hành có khả năng cạnh tranh ngoài: Thực hiện việc nhận diện các hành động thấp, không phù hợp với thị trường, gây mất thể hiện hành vi cố ý định gian lận, lừa đảo của mát tài sản của khách hàng. khách hàng hoặc đối tượng bên ngoài khác Đối với rủi ro liên quan đến hệ thống dữ thông qua hệ thống kiểm soát của ngân hàng và liệu điện tử của ngân hàng: Để nhận diện kịp các kỹ thuật nghiệp vụ, ví dụ: các hành vi cung thời rủi ro này, ngân hàng thường xuyên kiểm cấp thông tin sai sự thật, làm giả hồ sơ giao tra hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống dịch, thái độ bất thường của khách hàng khi Core-banking, thẻ nhằm phát hiện những lỗ đến giao dịch hổng dữ liệu, vi rút hay chất lượng của cả phần Đối với rủi ro liên quan đến mô hình tổ Trang 114
  8. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 cứng lẫn phần mềm hệ thống. ABBANK. Đối với rủi ro liên quan đến thiệt hại tài Với phương pháp nhận diện cụ thể RRHĐ, sản: Đơn vị xem xét, đánh giá khả năng xảy ra giai đoạn 2010-2014, ABBANK đã xác định các sự kiện như: phá hoại, khủng bố, thiên tai, được 3.244 RRHĐ. Bên cạnh đó, ORM đã rà động đất, bão lũ, hoản hoạn có khả năng làm soát 252 quy trình, chính sách, góp phần đáng tổn thất tài sản của ngân hàng. Qua đó, đơn vị kể trong việc nhận diện và hạn chế RRHĐ trên có thể nhận diện nguy cơ dựa trên thông tin từ văn bản. truyền thông, từ chuyên gia tư vấn hay những 6.2. Đo lƣờng và đánh giá RRHĐ công văn cảnh báo từ cơ quan nhà nước. Các phương pháp đo lường gồm: Đối với rủi ro liên quan đến tác nghiệp, Phương pháp định tính: Là việc phân tích thực thi và quản lý quy trình, quy định nội bộ: đánh giá, nhận xét chủ quan của mỗi đơn vị về Thu thập số liệu vi phạm quy trình tác nghiệp, mức độ, tính nghiêm trọng của các rủi ro liên sai sót từ các đơn vị hội sở đến ĐVKD thông quan mô hình tổ chức cán bộ, an toàn nơi làm qua các báo cáo định kỳ, đột xuất; Bộ phận việc, quá trình tác nghiệp, chính sách và các chính sách và cơ chế hoạt động thường xuyên quy trình nội bộ. rà soát quy chế, chính sách nội bộ và một số quy trình vận hành chung để phát hiện kịp thời Phương pháp định lượng: Là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức độ rủi ro bao gồm những nội dung còn thiếu, chưa chặt chẽ, cụ xác suất và tần suất mà rủi ro đó xuất hiện, tổn thể, tồn tại kẽ hở tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng; Dựa trên báo thất cụ thể của từng loại rủi ro đã được xác định dựa trên số liệu thống kê. cáo thanh tra, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ để tự đánh giá lại hệ thống văn bản của Bảng 2. Thống kê số lƣợng RRHĐ giai đoạn 2010-2014 ĐVKD Quan Hành Đơn Nhóm sự Giao Kiểm Quản Tỉ Ngân hệ Trưởng chính vị hội Tổng cố tổn thất dịch soát lý tín trọng quỹ khách đơn vị nhân sở viên viên dụng hàng sự Sai phạm 103 23 22 70 25 14 15 46 318 9.8% nội bộ Sai phạm 43 4 7 46 21 4 3 36 164 5.1% bên ngoài An toàn lao động và 44 11 13 54 19 11 8 21 181 5.6% niềm tin của nhân viên Khách hàng, sản phẩm và 59 20 8 66 30 10 2 31 226 7.0% hoạt động của ngân hàng Ảnh hưởng tới tài sản 29 14 5 21 8 3 1 19 100 3.1% hữu hình Trang 115
  9. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Gián đoạn hoạt động kinh doanh 102 30 15 37 38 3 6 51 282 8.7% & lỗi hệ thống Tác nghiệp, thực thi & 384 131 118 380 346 56 89 330 1834 56.5% Quản lý quy trình Hoạt động 22 5 5 31 39 7 6 24 139 4.3% khác Tổng 786 238 193 705 526 108 130 558 3244 100% Tỉ trọng 24.2% 7.3% 5.9% 21.7% 16.2% 3.3% 4.0% 17.2% 100% (%) Nguồn: ABBANK 2010a,2012,2013 Kết quả đo lường và đánh giá RRHĐ được hoặc có thể xảy ra của RRHĐ. dựa trên 2 căn cứ: Sau khi từng biểu hiện RRHĐ tại mỗi đơn Mức độ ảnh hưởng: Những tổn thất đã xảy vị được làm rõ về mức độ ảnh hưởng và khả ra hoặc có thể xảy ra về mặt phi tài chính và/ năng xảy ra sẽ được đối chiếu với ma trận đánh hoặc tài chính, gây ảnh hưởng đến hoạt động giá tổng quan để đưa ra kết quả đánh giá cuối của ngân hàng. cùng. Khả năng xảy ra RRHĐ: Tần suất xuất hiện Khả năng xảy ra Có khả Khả năng Rất ít Ít Chắc chắn Mức độ ảnh hưởng năng lớn Nghiêm trọng Đáng kể Tương đối Nhỏ Không đáng kể Hình 6. Ma trận đánh giá tổng quan RRHĐ Nguồn: ABBANK 2010b Trong đó: kiểm soát phù hợp, cũng như báo cáo RRHĐ về RMD. Cụ thể: trong năm 2012, tổng số Mã đỏ: rủi ro ở ngưỡng “Cảnh báo” RRHĐ ở ngưỡng cảnh báo là 34, ngưỡng cần Mã vàng: rủi ro ở ngưỡng “Cần chú ý” lưu ý là 93, sang năm 2013 con số này lần lượt Mã xanh: rủi ro ở ngưỡng “Chấp nhận” là 27 và 79. Phương pháp đo lường ảnh hưởng của 6.3. Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro RRHĐ đã đề cập đến cách thức lượng hóa tác Kiểm soát rủi ro: Đối với những RRHĐ ở động của mỗi RRHĐ, góp phần hỗ trợ các đơn ngưỡng “cảnh báo” và “cần chú ý”, đơn vị sẽ vị trong việc đánh giá, tìm kiếm biện pháp Trang 116
  10. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 xây dựng biện pháp kiểm soát phù hợp, đảm hồi những hoạt động quan trọng trong một bảo tuân thủ khẩu vị rủi ro mà ABBANK đã khoảng thời gian hợp lý sau sự cố. Tuy nhiên, thiết lập, đồng thời giúp đưa RRHĐ về ngưỡng ORM chưa có bộ phận, chuyên viên chuyên “chấp nhận”. Một số biện pháp kiểm soát có trách đối với nghiệp vụ này nên công tác xây thể được thực hiện như: điều chỉnh chính sách, dựng BCP chỉ mang tính chất thu thập thông quy trình, quy định rõ cơ cấu quản lý, phân tin, giải đáp một số thắc mắc từ ĐVKD chưa chia trách nhiệm phù hợp, tăng cường các cấp thực hiện được vai trò thiết lập, điều chỉnh các kiểm soát, kiểm soát chéo Tuy nhiên, mỗi đơn kế hoạch cho hợp lý. Hiện nay, bộ phận phân vị chỉ được thực hiện các biện pháp kiếm soát tích và giảm thiểu rủi ro đang kiêm nhiệm thực trong phạm vi quyền hạn của mình, đối với hiện cập nhật mới BCP theo chỉ đạo. những biện pháp cần điều chỉnh ở diện rộng 6.4. Giám sát rủi ro như thay đổi quy trình hay vượt thẩm quyền thì ORM là đơn vị chủ yếu thực hiện chức đơn vị cần đề xuất ý kiến về RMD để được năng giám sát rủi ro. Nhằm thiết lập cơ chế xem xét và báo cáo, xin phê duyệt từ Ban điều giám sát kịp thời và chính xác đối với các hành. Năm 2012 và 2013, ORM đã hỗ trợ các RRHĐ được nhận diện, ORM tổ chức hai bộ đơn vị trên toàn hệ thống đề xuất và thực thi phận chuyên biệt. biện pháp kiểm soát đối với 19 RRHĐ nằm ngoài khả năng xử lý của đơn vị. Bộ phận chính sách và cơ chế hoạt động có nhiệm vụ rà soát các quy trình trước ban hành, Giảm thiểu rủi ro: Sử dụng các kỹ thuật nhằm tối thiểu hóa những rủi ro hiện tại hoặc và chính sách, quy chế đang lưu hành nội bộ để giám sát RRHĐ hiện hữu về mặt văn bản nội ngăn chặn sự phát sinh những rủi ro mới. Kỹ bộ, từ đó đề xuất đơn vị soạn thảo điều chỉnh thuật này bao gồm bảo hiểm rủi ro, chuẩn bị kinh phí và xây dựng Kế hoạch duy trì hoạt cho phù hợp hoặc báo cáo đến Ban điều hành. động kinh doanh (Business Continuity Plan: Bộ phận phân tích và giảm thiểu rủi ro thực BCP). Việc giảm thiểu rủi ro được RMD xem hiện rà soát thường xuyên hệ thống công nghệ xét, thực hiện dựa trên báo cáo Thống kê và thông tin, Core - banking, cơ cấu tổ chức, bộ quản lý sự cố tổn thất (IMDC) của các đơn vị. máy hoạt động, quy trình nghiệp vụ của các Cụ thể, bất cứ khi nào đơn vị xảy ra RRHĐ, đơn vị nhằm phát hiện và giám sát RRHĐ. RO tại đơn vị sẽ lập báo cáo IMDC gửi về Bộ phận thực hiện định kỳ và đột xuất các bản ORM. Phòng sẽ phân tích, xem xét các giải tin truyền thông về cảnh báo rủi ro, quản lý pháp hiện có của đơn vị, từ đó đưa ra một số ý đường dây hotline báo cáo RRHĐ, thực hiện rà kiến hỗ trợ đơn vị khắc phục, giảm thiểu thiệt soát các báo cáo RRHĐ của từng đơn vị, đảm hại đối với rủi ro được báo cáo. ORM cũng bảo đơn vị đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng chịu trách nhiệm liên hệ với các Khối/ Phòng của mỗi RRHĐ và đưa ra khuyến nghị đối với ban liên quan hỗ trợ đơn vị trong việc xử lý những biện pháp ứng phó. RRHĐ. Năm 2013, ORM đã nhận được báo Bên cạnh đó, tại mỗi ĐVKD, khối hội sở cáo IMDC với 153 sự cố RRHĐ, trong đó 27 thuộc hệ thống ABBANK được bố trí từ một sự cố liên quan đến thiệt hại về tài chính. đến hai RO, với nhiệm vụ chủ yếu là theo dõi, Ngoài ra, định kỳ, ORM cập nhật mới BCP giám sát thực trạng công tác quản lý RRHĐ nhằm củng cố khả năng đối phó với những của đơn vị, thường xuyên trao đổi, báo cáo với RRHĐ nghiêm trọng có thể gây gián đoạn hoạt ORM về những RRHĐ phát sinh cũng như hiệu động kinh doanh, bao gồm cả kế hoạch phục quả của các biện pháp kiểm soát mà đơn vị Trang 117
  11. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 đang áp dụng. RO giữ vai trò kết nối quan khác nhau từ hàng tháng đến hàng năm để phục trọng giữa RMD và các đơn vị nghiệp vụ. vụ cho việc ra quyết định của các cấp theo nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là từ năm 2012, 6.5. Báo cáo ORM đã đưa vào hoạt động đường dây hotline Công tác báo cáo rủi ro tại ABBANK được cho phép mọi CBNV đều có thể báo cáo thực hiện đồng bộ theo cả chiều ngang ở cấp độ RRHĐ một cách nhanh chóng, kịp thời đến toàn hệ thống và chiều dọc lên Ban điều hành/ ORM và tuyệt đối được giữ bí mật về thông tin các Ủy ban/ HĐQT với tần suất và độ chi tiết cá nhân (Bảng 3). Bảng 3. Mô hình quản lý báo cáo RRHĐ tại ABBANK Cấp báo cáo Tần suất báo cáo Độ chi tiết Mô tả Thấp Thấp Tóm tắt những rủi ro mang tính toàn hệ thống ABBANK và/ hoặc rủi ro tổng thể về kinh HĐQT doanh, pháp luật nhà nước. Định kỳ, báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước. Phản ánh các RRHĐ ảnh hưởng lớn đến hoạt Ban Điều hành/ động kinh doanh và rủi ro ở cấp toàn hệ thống Ủy ban ERC ABBANK. Tổng hợp và phân nhóm RRHĐ trên toàn hệ RMD thống ABBANK. Cao Cao Báo cáo chi tiết các RRHĐ ở cấp đơn vị về Đơn vị nghiệp RMD: nguyên nhân, thời gian xảy ra rủi ro, vụ biện pháp kiểm soát Nguồn: ABBANK 2009, 2010c, 2015 công tác quản lý RRHĐ. RMD không phát huy 7. ĐÁNH GIÁ KHÁCH QUAN VỀ QUẢN hết vai trò quản lý, mọi báo cáo hoặc kiến nghị LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN đối với các đơn vị tiếp nhận RRHĐ chỉ mang HÀNG TMCP AN BÌNH tính chất khuyến khích, đề xuất mà chưa xây 7.1. Phỏng vấn ý kiến chuyên gia về quản dựng được chế tài bắt buộc, khiến các công cụ lý RRHĐ tại ABBANK quản lý RRHĐ chưa được triển khai một cách Về bộ phận thường xuyên xảy ra RRHĐ: triệt để và hiệu quả. Lãnh đạo RMD, ORM và các chuyên viên quản Đánh giá về văn hóa quản lý RRHĐ: Hầu lý RRHĐ đều cho rằng bộ phận tiếp xúc khách hết các ý kiến cho rằng mặc dù RMD đã nỗ lực hàng như giao dịch viên, kiểm ngân, quan hệ rất nhiều thông qua việc đào tạo kiến thức, khách hàng là nơi thường xuyên xảy ra RRHĐ. truyền thông nhưng văn hóa quản lý RRHĐ Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức quản lý tại ABBANK vẫn chưa cao. CBNV vẫn còn RRHĐ của CBNV chưa cao, dẫn đến việc họ tâm lý né tránh thay vì nhận thức rủi ro, các làm sai quy trình nghiệp vụ hoặc cố tình sai đơn vị mới chỉ dừng lại ở việc biết và hiểu về phạm để trục lợi. Mặt khác, cũng có ý kiến cho quản lý RRHĐ mà chưa chủ động trong việc rằng nguyên nhân xuất phát từ chính Ban lãnh phòng ngừa và quản lý RRHĐ, chỉ thực hiện đạo của ABBANK, vì mục tiêu tiết kiệm chi khi có yêu cầu hoặc thông báo từ RMD. phí, Ban điều hành hạn chế việc đầu tư cho Trang 118
  12. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Đánh giá về những khó khăn trong công tác RRHĐ của họ về RMD chưa được khách quan quản lý RRHĐ: Hầu hết các ý kiến đều cho và trung thực. rằng quản lý RRHĐ ở ABBANK chưa thực sự Đánh giá đối với việc ứng dụng Basel II: hiệu quả, đủ để đáp ứng được yêu cầu chung do Các ý kiến khảo sát cho rằng dù công tác quản RMD đề ra nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu lý RRHĐ chưa triệt để bám sát các văn bản, cơ và kỳ vọng của Ban điều hành, chưa đúng tinh sở dữ liệu chưa đầy đủ và chính xác để áp dụng thần của Basel II. phương pháp tính yêu cầu vốn tối thiểu đối với Một số khó khăn tồn tại như: nhận thức về RRHĐ theo Basel II. quản lý rủi ro chưa cao, các công cụ chưa hiệu 7.2. Khảo sát văn hóa và nhận thức của quả, thiếu sự tương giữa tác tuyến phòng thủ cán bộ nhân viên (CBNV) về quản lý rủi ro thứ nhất với hai tuyến phòng thủ còn lại, nguồn hoạt động tại NHTMCP An Bình nhân lực của ORM mỏng và chưa có sự ổn Để kiểm định thực tế qua cảm nhận của định, thiếu chi phí để phát triển cơ sở hạ tầng quản lý RRHĐ. CBNV về văn hóa và nhận thức liên quan đến RRHĐ và quản lý RRHĐ, nghiên cứu đã khảo Ngoài ra, sự thiếu tính độc lập của các RO sát nhân viên của NHTMCP An Bình chủ yếu cũng được xem là một trong những nguyên tại Hội sở chiếm (75.68%), trong đó, chủ yếu là nhân vì RO là CBNV trực thuộc đơn vị tiếp cấp thừa hành (Bảng 4). nhận rủi ro, khiến cho việc theo dõi, báo cáo Bảng 4. Đặc điểm của đối tƣợng tham gia khảo sát Tiêu chí Các lựa chọn Số câu trả lời Số câu trả lời/ Tổng phiếu (%) Từ 20 đến 30 104 46.85 Tuổi Từ 31 đến 40 100 45.05 Trên 40 18 8.11 Dưới 1 năm 36 16.22 Thời gian làm việc Từ 1 đến 3 năm 46 20.72 tại ABBANK Trên 3 năm 140 63.06 Giao dịch viên 50 22.52 Kiểm ngân/thủ quỹ 27 12.16 Bộ phận nghiệp Quan hệ khách hàng 57 25.68 vụ đang công tác Hỗ trợ tín dụng 27 12.16 Khác 61 27.48 Nhân viên/chuyên viên 144 64.86 Cấp kiểm soát 52 23.42 Chức vụ hiện tại Lãnh đạo phòng 23 10.36 Ban lãnh đạo 2 0.90 Khác 1 0.45 Nguồn: Nghiên cứu của các tác giả Trang 119
  13. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Bảng 5. Kết quả khảo sát về nhận thức và văn hóa quản lý RRHĐ Số câu trả lời/ Tiêu chí Các lựa chọn Số câu trả lời Tổng phiếu (%) Giao dịch tại quầy 81 36.49 Ngân quỹ 22 9.91 Bộ phận nghiệp vụ Quan hệ khách hàng 68 30.63 thường xảy ra RRHĐ Hỗ trợ tín dụng 29 13.06 Khác 22 9.91 Con người 145 65.32 Nguyên nhân chủ yếu Hệ thống công nghệ thông tin 7 3.15 dẫn đến RRHĐ Quy trình nghiệp vụ 41 18.47 Yếu tố bên ngoài 29 13.06 Báo cáo với cấp trên trực tiếp 168 75.68 Né tránh nếu không liên quan đến 19 8.56 Làm gì khi phát hiện mình RRHĐ Tìm hiểu và báo cáo về RMD 32 14.41 Khác 3 1.35 Kiểm toán nội bộ và RMD 10 4.50 Ban lãnh đạo 7 3.15 Đơn vị/cá nhân có trách Cấp kiểm soát 5 2.25 nhiệm quản lý RRHĐ Kiểm toán nội bộ, RMD và Ban 26 11.71 lãnh đạo Tất cả CBNV ngân hàng 174 78.38 Nhận diện 82 36.94 Đo lường và đánh giá 31 13.96 Bước quan trọng nhất trong quy trình quản lý Kiểm soát và giảm thiểu 72 32.43 RRHĐ Giám sát 25 11.26 Báo cáo 12 5.41 RCSA 31 13.96 KRI 8 3.60 Công cụ quản lý RRHĐ RCSA, KRI, IMDC 154 69.37 RCSA và KRI 29 13.06 1 bài/ tháng 78 35.14 Tần suất đọc bài truyền 2 bài/ tháng 83 37.39 thông RRHĐ Vài tháng đọc 1 bài 53 23.87 Chưa bao giờ đọc 8 3.60 Trang 120
  14. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Tham gia đào tạo về Rồi 111 50.00 quản lý RRHĐ Chưa 111 50.00 Rất tốt 9 4.05 Tốt 76 34.23 Đánh giá về công tác Trung Bình 90 40.54 quản lý RRHĐ Kém 20 9.01 Không có thông tin để đánh giá 27 12.16 Quy trình, văn bản 76 34.23% Mong muốn cải tiến đối Truyền thông 39 17.57% với công tác quản lý RRHĐ Đào tạo 90 40.54% Khác 17 7.66% Nguồn: Nghiên cứu của các tác giả Dựa vào bảng 5, cho thấy phần lớn CBNV khá mỏng, còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng làm việc tại ABBANK biết và hiểu về quản lý như kỹ năng trong quản lý RRHĐ nên khó đáp RRHĐ, tuy nhiên chưa thực sự chủ động trong ứng được khối lượng công việc. Đội ngũ RO việc phòng ngừa và giảm thiểu RRHĐ tại mỗi chưa thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ trong đơn vị. việc giám sát RRHĐ tại ĐVKD và báo cáo thường xuyên về ORM. Các báo cáo còn sơ sài, 8. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT thiếu thông tin và chưa đảm bảo tính khách ĐỘNG THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG quan. TMCP AN BÌNH 8.1. Các hạn chế Văn hóa quản lý RRHĐ: Các đơn vị định kỳ báo cáo RRHĐ về ORM nhưng chưa có sự đầu Về quy trình, văn bản: Tuy quy trình quản tư đúng mức, mang tính đối phó, bao che, dẫn lý RRHĐ gồm 4 giai đoạn nhưng các quy trình đến danh mục quản lý RRHĐ còn nhiều thiếu này vẫn chưa được cụ thể hóa, gây khó khăn sót trong việc phát huy vai trò là nguồn tài liệu trong việc đồng bộ quy trình trên toàn ngân tham khảo hữu ích, chưa đáp ứng được yêu cầu hàng, không có cơ sở để xử lý các trường hợp cho việc áp dụng phương pháp tính toán vốn không tuân thủ. cho RRHĐ. Thiếu sự tương tác thường xuyên, Theo ý kiến khảo sát, nhận diện và xác định phù hợp giữa RMD và các đơn vị nhằm thu RRHĐ là bước quan trọng nhất, khó khăn và thập số liệu về RRHĐ. trực tiếp nhất trong công tác quản lý RRHĐ tại Công tác dự đoán, dự báo về nguy cơ mỗi ĐVKD, nhưng hiện nay ABBANK chưa RRHĐ: Một số nguyên nhân gây ra RRHĐ như có văn bản hướng dẫn chi tiết cách thức thực khách hàng gian lận hoặc do vấn đề pháp lý hiện đối với bước này. Điều này khiến ĐVKD không rõ ràng và ABBANK còn khá lúng túng còn khá lúng túng khi đứng trước những nguy trong quá trình xử lý, dẫn đến tốn thời gian, chi cơ về RRHĐ, dẫn đến việc đánh giá và báo cáo phí và kết quả thu được chưa tối ưu. chưa kịp thời. Vấn đề giảm thiểu rủi ro: Tùy vào mức độ Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực ORM Trang 121
  15. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 ảnh hưởng và hình thức kiểm soát, NHTM sẽ không báo cáo nếu rủi ro đó không ảnh hưởng lựa chọn hành động giảm thiểu RRHĐ một đến bản thân mình. cách phù hợp, nhưng ABBANK vẫn chưa xem Vấn đề đào tạo: Các lớp đào tạo về RRHĐ xét sử dụng hình thức chuyển giao rủi ro thông còn khá hạn chế, được tổ chức định kỳ 1 lần/ qua bảo hiểm vào quy trình quản lý RRHĐ. quý và chỉ tập trung vào các đối tượng CBNV Minh bạch thông tin: Việc minh bạch thông mới. tin về công tác quản lý rủi ro nói chung và Vấn đề truyền thông: Các bài viết còn khá RRHĐ nói riêng tại ABBANK chỉ được thực hạn chế trong việc cảnh báo sớm RRHĐ, cách hiện khi có yêu cầu của cơ quan quản lý và đối thức trình bày dài dòng, thiết kế chưa thu hút tượng tiếp nhận thông tin cũng chỉ là đơn vị được sự quan tâm tìm đọc của CBNV yêu cầu. Ngoài ra, do tâm lý sợ ảnh hưởng đến ABBANK. hoạt động kinh doanh nên những thông tin khi được công bố thường khá hạn chế, hoặc đã Vấn đề chiến lược quản lý RRHĐ: Tuy được chỉnh sửa trước khi công bố. ABBANK đã ban hành các công cụ, cơ chế quản lý RRHĐ nhưng vẫn chưa xây dựng được 8.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế hạn mức chấp nhận, chỉ tiêu cần kiểm soát cụ Yếu tố khách quan thể đối với từng nhóm RRHĐ mà chỉ dựa trên Sự phức tạp của Basel II: Các tiêu chí của ước tính của RMD. Basel II được xây dựng dựa trên kinh nghiệm Vấn đề chính sách và chi phí: Các công tác khảo sát từ các thị trường phát triển nên khi áp khảo sát ĐVKD, dự án về quản lý RRHĐ phải dụng vào Việt Nam phải có những điều chỉnh tạm dừng hoạt động do kinh phí bị giới hạn nhất định. cũng như không bổ sung được nhân sự do Hệ thống vận hành và hành lang pháp lý: chính sách cắt giảm nhân sự cũng như thiếu Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vẫn hình thức khuyến khích, khen thưởng các RO còn nhiều kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng và hệ thực hiện tốt công tác giám sát và báo cáo thống pháp lý xử phạt chưa đủ mạnh để răn đe RRHĐ. đối với các hành vi liên quan đến RRHĐ nói Vấn đề chỉ tiêu kinh doanh, áp lực công riêng. việc: Áp lực hoàn thành các chỉ tiêu kinh Thiếu hướng dẫn cụ thể từ NHNN: Việc doanh, đúng tiến độ, định mức, cũng như áp ứng dụng Basel II tại Việt Nam khá phức tạp, lực trong việc phục vụ khách hàng cường độ cần phải có sự điều chỉnh và lộ trình phù hợp, làm việc cao là nguyên nhân khiến CBNV vi cần được chuyển thành các chính sách chi tiết, phạm lỗi tác nghiệp, gây RRHĐ cho ngân hướng dẫn cụ thể và kế hoạch hành động khả hàng. Đồng thời, áp lực doanh số cao cũng thi từ phía cơ quan quản lý nhưng hiện nay khiến không ít nhân viên cố tình vi phạm quy NHNN Việt Nam chưa có văn hướng dẫn cụ trình nghiệp vụ để hoàn thành chỉ tiêu. thể về áp dụng Basel trong quản lý RRHĐ. Hệ thống công nghệ thông tin: ABBANK Yếu tố chủ quan chưa xây dựng hệ thống công nghệ thông tin chuyên biệt cho quản lý RRHĐ, khiến việc báo Vấn đề nhận thức về quản lý rủi ro: Theo cáo chưa kịp thời, tốn thời gian, quản lý dữ liệu khảo sát, một bộ phận CBNV tại ABBANK cồng kềnh gây khó khăn khi cần truy xuất biết về RRHĐ nhưng có thái độ né tránh, thông tin Trang 122
  16. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Quy trình, quy định nghiệp vụ: Một số thực hiện theo chuẩn mực kế toán Việt Nam chính sách, quy trình, văn bản hướng dẫn (VAS) tuy nhiên vẫn có những sai lệch chuẩn nghiệp vụ tại ABBANK còn thiếu chặt chẽ, mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) làm cho chồng chéo đã gây khó khăn cho việc kiểm soát việc tính toán không phản ánh đúng thực tiễn và phát hiện rủi ro. theo thông lệ. Vấn đề đạo đức của CBNV: Đây là yếu tố Tăng cường chế tài đối với công tác quản lý khó kiểm soát nhất và gây ra tổn thất lớn đối rủi ro nói chung và RRHĐ nói riêng tại các với công tác quản lý rủi ro tại ABBANK. NHTM: Sau khi ban hành các văn bản mang tính bắt buộc đối với công tác quản lý RRHĐ, 9. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ NHNN cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc Hoạt động quản lý RRHĐ tại ABBANK những vi phạm có liên quan từ phía NHTM. vẫn còn các bất hợp lý về hiệu quả quản lý rủi ro và khả năng đáp ứng toàn diện các tiêu 9.2. Một số hàm ý quản trị đối với Ngân chuẩn của Hiệp ước Basel II xuất phát từ nhiều hàng Thƣơng mại cổ phần An Bình nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó Đào tạo, nâng cao nhận thức quản lý rủi ro đáng chú ý là các vấn đề liên quan đến nhận đối với nguồn nhân lực thức rủi ro của đội ngũ CNBV và chiến lược, Đối với lãnh đạo cấp cao và cấp trung tại chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng. các đơn vị: Đây là đội ngũ nhân sự nòng cốt, có 9.1. Một số vấn đề chung chức năng truyền tải thông tin cũng như có khả Bổ sung yêu cầu vốn đối với RRHĐ: Việc năng tác động mạnh mẽ đến cách thức làm việc tính toán hệ số an toàn vốn CAR tại Việt Nam của nhân viên ABBANK, vì vậy cần tập trung mới dừng lại ở rủi ro tín dụng mà chưa nhắc đào tạo kiến thức cũng như đạo đức trong quản đến RRHĐ hay rủi ro thị trường nên cần phải lý RRHĐ đối với nguồn nhân sự này. RMD cần bổ sung qui định về yêu cầu vốn đối với tổ chức các khóa tập huấn cao cấp về RRHĐ RRHĐ. cho cán bộ cấp cao và cấp trung, đảm bảo họ nắm vững tầm quan trọng của công tác quản lý Gia tăng sự minh bạch trên thị trường: rủi ro, thấu hiểu vai trò và trách nhiệm của bản Hiện nay việc công bố thông tin của NHTM thân, của đơn vị mà họ phụ trách trong việc Việt Nam còn khá sơ sài, thiếu sự khách quan giảm thiểu RRHĐ cho ABBANK. và trung thực. Đa số các thông tin đã được sàng lọc kỹ càng trước khi được công bố, mang tính Đối với CBNV không chuyên trách quản lý có lợi cho hoạt động và Ban lãnh đạo của RRHĐ, trực thuộc các đơn vị trên hệ thống NHTM. Điều này cho thấy cần có sự sửa đổi ABBANK: Đây là lực lượng trực tiếp tiếp xúc, trong chính sách minh bạch thông tin từ cơ tiếp nhận RRHĐ tại các đơn vị, nhưng họ lại là quan quản lý và từ chính bản thân mỗi NHTM. đối tượng ít quan tâm đến công tác quản lý RRHĐ nhất. Bằng chứng là trong những năm Đồng bộ hóa chuẩn mực kế toán ngân hàng vừa qua, nếu không có những thông báo bắt theo thông lệ quốc tế: Việc triển khai Basel II buộc từ RMD hoặc yêu cầu trực tiếp của đưa Việt Nam đến gần với thông lệ quốc tế về trưởng đơn vị, thì những CBNV này thường quản lý rủi ro. Nhưng hiện nay, với hệ thống kế không mặn mà đăng ký tham dự lớp học về toán chưa được đồng bộ có thể sẽ là cản trở đối quản lý RRHĐ. Vì vậy, RMD cần có hình thức với các NHTM Việt Nam. Cụ thể: hiện tại Việt khen thưởng, chế tài nhằm khuyến khích sự Nam tính toán yêu cầu vốn tối thiểu đang được quan tâm của những đối tượng này hơn. Trang 123
  17. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Đối với ORM: Đội ngũ CBNV cần tham gia những đãi ngộ mà họ nhận được xứng đáng với thường xuyên các khóa đào tạo nghiệp vụ tín cố gắng mà họ thực hiện và sự thành công của dụng, giao dịch, thanh toán quốc tế tại ngân tổ chức đi đôi với kết quả trong công việc của hàng nhằm nâng cao kiến thức hỗ trợ tốt hơn họ thì chắc hẳn thái độ làm việc của mỗi cho các đơn vị khác trong công tác quản lý CBNV sẽ luôn nghiêm túc, tuân thủ và hoàn RRHĐ. Cần tham gia các buổi hội thảo của thành nhiệm vụ với trách nhiệm cao. NHNN về quản lý rủi ro, chương trình đào tạo Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin từ những đơn vị chuyên gia bên ngoài để bổ chuyên biệt cho quản lý rủi ro hoạt động sung kiến thức trong công tác giảng dạy cũng như tác nghiệp, cập nhật thường xuyên xu Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trực hướng, diễn biến mới về RRHĐ trong nước và tuyến phục vụ cho quản lý RRHĐ. Tại đó mọi trên thế giới để có những cảnh bảo sớm, chuẩn CBNV có thể truy cập để tìm hiểu thông tin về xác đối với RRHĐ. RRHĐ, báo cáo kịp thời sai phạm khi phát hiện. Các RO có thể báo cáo trực tiếp trên phần Xây dựng văn hóa quản lý rủi ro hoạt động mềm, CBNV ORM kiểm soát từ xa, có thể phát thông qua truyền thông hiện lỗi và báo cáo với cấp lãnh đạo ngay thời Hoạt động truyền thông có vai trò quan điểm phát hiện để tiến hành khắc phục sớm, trọng trong việc hỗ trợ nâng cao hiểu biết và giảm tác hại của RRHĐ. Hệ thống phân quyền nhận thức RRHĐ, đạo đức nghề nghiệp của người truy cập, có thể xuất báo cáo tự động CBNV ABBANK. Đối tượng chủ yếu mà kênh theo nhiều dạng dữ liệu, giúp tiết kiệm thời truyền thông hướng tới là tất cả CBNV gian, an toàn lưu trữ và bảo mật. ABBANK, với mục đích thu hút càng nhiều sự Hoàn thiện danh mục RRHĐ, đưa lên hệ theo dõi càng tốt. thống công nghệ thông tin, trên cơ sở dữ liệu Để làm được điều này, cần có những thay gốc và cập nhật liên tục, hệ thống hỗ trợ bổ đổi chủ động hơn trong cách thức truyền thông. sung thường xuyên các RRHĐ vào danh mục. Cụ thể: Bộ phận phân tích và giảm thiểu rủi ro Việc xây dựng danh mục RRHĐ trên hệ thống cần có chương trình khảo sát định kỳ 2 lần/ cần đảm bảo sự phân loại tương đương với năm nhằm thu thập những ý kiến của tất CBNV Basel II và phù hợp với yêu cầu của NHNN, như: họ đánh giá thế nào về chất lượng bài viết, tạo điều kiện cho việc xuất, sử dụng dữ liệu để họ mong muốn thông tin gì cho những bài viết áp dụng các phương pháp tính vốn cho RRHĐ. tiếp theo, hay những đề xuất giúp cải thiện vẫn Xây dựng phân hệ tương tác giữa đơn vị đề truyền thông từ đó có hướng điều chỉnh tiếp nhận rủi ro, RMD và kiểm toán nội bộ trên phù hợp để ngày càng nhiều người quan tâm hệ thống công nghệ thông tin. Tại đó, ba tuyến đọc bài viết hơn. phòng thủ có thể trao đổi, sử dụng thông tin lẫn Chú trọng chính sách đãi ngộ nhân sự nhau, phối hợp tốt hơn cho công tác quản lý RRHĐ, như theo dõi tiến độ khắc phục sai sót, Nguồn gốc của hành vi gian lận nội bộ xuất giải đáp thắc mắc trong quá trình hoạt động phát từ nhận định của CBNV về những nỗ lực trong công việc so với lợi ích, cơ hội mà họ Cải tiến hệ thống quy trình, văn bản nhận được. Từ nhận định tiêu cực, CBNV sẽ có RMD nói chung và ORM nói riêng cần điều thái độ, hành động sai lệch gây thiệt hại cho chỉnh, cập nhật thường xuyên các quy trình văn ngân hàng. Ngược lại, nếu CBNV hiểu được bản về quản lý RRHĐ, cụ thể: Trang 124
  18. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Văn bản về ba công cụ RCSA, IMDC, KRI Thực hiện luân chuyển cán bộ nhân viên cần đưa ra được các chỉ tiêu tài chính và phi tài chủ chốt: Việc giữ nhân viên tại một vị trí chính cụ thể hơn, phù hợp với các ĐVKD tạo nghiệp vụ quá lâu sẽ tạo điều kiện cho họ có cơ điều kiện cho các đơn vị trong việc áp dụng hội tìm ra kẽ hở của quy trình và thực hiện đúng quy trình. Các văn bản hiện nay chưa thể hành vi gian lận. Do đó, để hạn chế sai phạm hiện hết các trường hợp ảnh hưởng khi RRHĐ nội bộ, ABBANK cần định kỳ luân chuyển xảy ra, gây khó khăn cho đơn vị trong quá trình công tác đối với những CBNV chủ chốt tại mỗi phân loại và báo cáo. Bên cạnh đó, ngôn ngữ mắt xích trong quy trình nghiệp vụ. Việc luân sử dụng trong các văn bản về quản lý RRHĐ chuyển cần được văn bản hóa cụ thể, trong đó còn khá khó hiểu và trừu tượng, cần chỉnh sửa quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của người cho dễ hiểu hơn nhằm khuyến khích, thu hút được luân chuyển, thời gian luân chuyển và mỗi CBNV tìm đọc và nắm bắt nội dung. chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm tránh phản ứng không tốt từ người lao động. Xây dựng quy trình, hướng dẫn về việc nhận diện và xác định RRHĐ, bởi bước này Tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của thường gây khá nhiều khó khăn cho đơn vị tiếp kiểm toán nội bộ: Nâng cao vai trò của kiểm nhận rủi ro. toán nội bộ như một công cụ hữu hiệu để kiểm tra, kiểm soát RRHĐ thông qua các báo cáo Xây dựng hoàn chỉnh danh mục quản lý kiểm toán và hoạt động tư vấn của kiểm toán RRHĐ có giá trị tham khảo tốt, trong đó chỉ rõ nội bộ với ban lãnh đạo ABBANK. mức độ chấp nhận, cảnh báo đối với từng nhóm rủi ro trọng yếu xảy ra tại ABBANK. Danh Kiểm toán nội bộ cần thực hiện kiểm tra mục quản lý RRHĐ hiện nay chỉ mang tính thường xuyên đối với chính sách, sản phẩm để chất thống kê, chưa thực hiện tốt vai trò là dữ đưa ra khuyến nghị cải tiến hiệu quả, phù hợp liệu chủ chốt của ngân hàng. với quy định của NHNN và thực tế phát triển ngành nhằm hạn chế sự phát sinh của RRHĐ, Xây dựng một chế tài cụ thể nhằm xử lý giảm thiểu các gian lận từ việc lợi dụng quy những đơn vị cố tình vi phạm cơ chế chính trình lỏng lẻo thay vì chỉ kiểm tra mức độ tuân sách quản lý RRHĐ, che dấu sai phạm chứ thủ quy trình của ĐVKD như hiện nay. không chỉ ở hình thức khuyến khích thực hiện như hiện nay. Áp dụng kỹ thuật bảo hiểm rủi ro đối với rủi ro hoạt động Điều chỉnh lại quyết định phân công RO, trong đó nêu rõ vai trò, trách nhiệm, hình thức Bảo hiểm RRHĐ được thực hiện tại bước khen thưởng và kỷ luật đối với các RO nhằm giảm thiểu trong quy trình quản lý RRHĐ. Bảo khuyến khích tinh thần làm việc cũng như có hiểm rủi ro giúp giảm giá trị tổn thất do RRHĐ chế tài phù hợp với những RO không làm tốt gây ra trên cơ sở bù đắp tổn thất bằng chi phí nhiệm vụ được giao. đã chuẩn bị sẵn sàng trước đó hoặc chuyển giao tổn thất cho bên thứ ba. Tăng cường kiểm soát gian lận và sai phạm nội bộ Trang 125
  19. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Operational Risk Management under Basel II - The Case of An Binh Joint Stock Bank Trinh Quoc Trung University of Economics and Law, VNU HCM - Email: trinhquoctrung@yahoo.com Pham Thu Thuy An Binh Commercial Join Stock Bank ABSTRACT In order to enhance commercial banks’ in the global market as well. In recent years, safety in financial services, Basel Committee Vietnam’s commercial banks have developed on Banking Supervision issued a framework on systems for operational risk management. operational risk management under Basel II. In Therefore, the performance assessment is of an ever riskier business environment, it is importance to improve and enlarge necessary for Vietnam’s commercial banks to applications on operational risk management, increase their competencies in risk from perceptions, corporate’s culture, management, especially in operational risk procedures to other supportive measures on the management. This is to ensure a sustainable field of risk management in Vietnam’s banking development for banks in the local market and system. Key words: Operational risk, operational risk management in banks. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. ABBANK, Cơ chế quản lý rủi ro hoạt [5]. ABBANK, Khung Quản lý rủi ro (2015). động (2009). [6]. BCBS, International Convergence of [2]. ABBANK 2010a, 2012, 2013, Báo cáo Capital Measurement and Capital Tự đánh giá và kiểm soát rủi ro. Standards, Switzerland (2006). [3]. ABBANK 2010b, Quy trình Tự đánh giá [7]. BCBS, Principles for the Sound và kiểm soát rủi ro (RCSA) (2010). Management of Operational Risk, [4]. ABBANK 2010c, Quy trình Các chỉ số đo Switzerland (2011). lường rủi ro chính yếu (KRI) (2010). Trang 126