Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành sữa của Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành sữa của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phan_tich_loi_the_canh_tranh_nganh_sua_cua_viet_nam.pdf
Nội dung text: Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành sữa của Việt Nam
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành sữa của Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hiền Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG HCM - Email: ntdhien@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 22 tháng 6 năm 2016, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 30 thán 8 năm 2016) TÓM TẮT Ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt ngành công nghiệp chế biến sữa thông qua Nam thời gian qua đạt được tốc độ tăng trưởng mức độ thuận lợi của 4 yếu tố trong mô hình hết sức ấn tượng cả về giá trị và sản lượng. Thị viên kim cương của Michael E. Porter, bao trường sữa trong nước đang có được những gồm: i) Các điều kiện về yếu tố sản xuất; ii) điều kiện phát triển thuận lợi (ví dụ nhu cầu Các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên ngày càng gia tăng của người tiêu dùng, quy quan; iii) Các điều kiện về nhu cầu và; iv) mô doanh nghiệp chế biến sữa ngày càng tăng Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của công hay xu hướng mở rộng ngành chăn nuôi bò ty; cho thấy ngành này của Việt Nam đang có sữa, ), tuy nhiên ngành sữa nội địa vẫn đang được lợi thế cạnh tranh tương đối và nhiều gặp phải rất nhiều khó khăn, làm hạn chế tiềm tiềm năng cho phát triển. Nghiên cứu này giúp năng phát triển (chẳng hạn như nhu cầu chưa các bên có liên quan có được cái nhìn cụ thể về thật sự khoa học của người tiêu dùng, sự thiếu mức độ lợi thế của từng yếu tố đối với ngành nhất quán trong quản lý của một số cơ quan công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam, từ đó chức năng, ). Phân tích lợi thế cạnh tranh của có được các hành động và bước đi thích hợp. Từ khoá: ngành sữa, lợi thế cạnh tranh, mô hình viên kim cương. với tổng giá trị thị trường vào khoảng 75%, 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong đó giá trị sữa bột chiếm 45%. Thị phần Trong lúc tình hình sản xuất, kinh doanh sữa bột phần lớn do các doanh nghiệp nước của nhiều ngành khác bị ảnh hưởng bởi khủng ngoài như Abbott, Friesland Campina Vietnam hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu thì ngành và Mead Johnson nắm giữ. Trong khi đó đối công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam (trong với sữa nước, ngoài Vinamilk chiếm hơn 50% bài viết này gọi tắt là ngành sữa) vẫn đạt được thị phần còn có sự góp mặt của nhiều doanh mức tăng trưởng ấn tượng. Theo đánh giá của nghiệp khác như TH Milk, Nutifood, IDP, Ha- EMI, doanh thu ngành sữa Việt Nam năm 2015 noi Milk Như vậy, có thể thấy các doanh ước đạt 92.000 tỷ đồng, tăng trưởng 23% so nghiệp trong nước đang bị yếu thế một cách với mức 75.000 tỷ đồng của năm 2014. Theo tương đối trước các đối thủ nước ngoài, đặc đó, tốc độ tăng trưởng kép của ngành sữa trong biệt là ở các phân khúc có sức tiêu thụ mạnh và giai đoạn 2010 - 2015 là 14%. Cũng theo EMI, biên độ lợi nhuận cao (chẳng hạn như phân hai mảng chính dẫn dắt sự tăng trưởng của khúc sữa bột công thức). ngành sữa trong nước là sữa nước và sữa bột Trang 48
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Mặc dù tốc độ phát triển đàn bò sữa của Việt Nam tương đối nhanh, thậm chí nhiều công ty đã đầu tư rất lớn vào thị trường chăn nuôi bò sữa, nguồn cung sản xuất sữa nguyên liệu nội địa hiện nay ước tính mới chỉ đáp ứng được khoảng một phần ba tổng nhu cầu sữa tươi nguyên liệu. Do đó, các doanh nghiệp thường xuyên phải nhập khẩu sữa nguyên liệu từ nước ngoài, chủ yếu dưới dạng sữa bột về để chế biến, chiếm hơn hai phần ba nhu cầu lượng Hình 1. Mô hình viên kim cƣơng của Mi- sữa nguyên liệu còn lại. Đây chính là nguyên nhân khiến giá sữa trong nước luôn biến động chael E. Porter theo sự thay đổi của giá sữa nguyên liệu thế Nguồn: Michael E. Porter, 1990 giới và tỷ giá hối đoái. Bên cạnh đó, đây cũng Các điều kiện về yếu tố sản xuất (factor con- là một trong những lý do chính làm giảm sức ditions): Nguồn lực ban đầu của các yếu tố sản cạnh tranh của các sản phẩm sữa nội địa. Vậy xuất bao gồm: nguồn nhân lực; nguồn tài sản vật thì trong tương lai, ngành sữa trong nước có chất; nguồn kiến thức; nguồn vốn và cơ sở hạ khả năng cạnh tranh đến đâu khi so sánh với tầng. Ngoài ra, Porter còn phân chia thứ bậc giữa sản phẩm của các thương hiệu nước ngoài? các yếu tố sản xuất, trong đó các yếu tố tiên tiến Nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh của ngành sữa (hạ tầng truyền thông, lao động có kỹ năng và Việt Nam thông qua việc phân tích mức độ trình độ cao, các thiết bị nghiên cứu, bí quyết thuận lợi đối với các yếu tố trong mô hình viên công nghệ ) đóng vai trò quan trọng và quyết kim cương của Michael E. Porter sẽ giúp các định đến lợi thế cạnh tranh so với các yếu tố cơ bên có liên quan trả lời được câu hỏi này, từ đó bản (tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý có được các bước đi phù hợp. Bên cạnh đó, đây và nhân khẩu học). Các nhân tố cơ bản cung cấp còn là một trong những ngành quan trọng nằm lợi thế ban đầu mà sau đó sẽ được củng cố và mở trong chiến lược tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp rộng thông qua đầu tư vào các yếu tố tiên tiến. của Chính phủ, đồng thời nó cũng được các nhà Ngược lại, bất lợi về các yếu tố cơ bản có thể tạo kinh tế và chuyên gia nghiên cứu đánh giá là có ra những áp lực buộc quốc gia phải đầu tư vào lợi thế cạnh tranh tiềm năng. Do đó, phát triển các yếu tố tiên tiến. ngành công nghiệp này một cách hợp lý có một ý nghĩa hết sức to lớn, bởi nó không chỉ có thể Các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước, quan (related and supporting industries): Lợi thế giảm lượng sữa nhập khẩu mà còn giải quyết cạnh tranh quốc gia của một ngành còn phụ thuộc việc làm cho hàng nghìn lao động nông thôn. và sự hiện diện của các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan sức cạnh tranh quốc tế. Lợi thế 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG cạnh tranh trong một vài ngành đã mang lại lợi PHÁP NGHIÊN CỨU thế tiềm năng cho các công ty hoạt động trong 2.1. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích nhiều ngành khác nhau của quốc gia đó. Chẳng Trong các nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh hạn, năng lực dẫn đầu về công nghệ trong ngành của một ngành nào đó, mô hình viên kim cương công nghiệp bán dẫn của Hoa Kỳ đã cung cấp nền (mô hình hình thoi) của Porter được sử dụng rất tảng cho sự thành công của nước này trong chế phổ biến. Trang 49
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 tạo máy tính cá nhân và một số sản phẩm điện tử Hoa Kỳ. công nghệ cao khác. Những cụm ngành như vậy Thứ hai, Porter chỉ ra sự liên hệ chặt chẽ giữa rất có ý nghĩa bởi các yếu tố như nguyên vật liệu, mức độ cạnh tranh trong nước với sự tồn tại công nghệ, máy móc, nhân lực có thể di của lợi thế cạnh tranh trong một ngành. Mức chuyển một cách dễ dàng và nhanh chóng giữa độ cạnh tranh mạnh mẽ trong nước buộc các các công ty về mặt địa lý, mang lại lợi ích cho tất công ty phải tìm kiếm cách thức cải tiến hiệu cả các công ty khác cùng nằm trong cụm đó. quả sản xuất, từ đó tăng cường sức mạnh cạnh Các điều kiện về nhu cầu (demand condi- tranh quốc tế. tions): Nhu cầu trong nước cao có thể giúp ngành Vai trò của Chính phủ (government): Các công nghiệp đạt được lợi thế kinh tế nhờ quy mô. chính sách và quy định của Chính phủ có thể tác Bên cạnh đó, nó còn định hình tốc độ, đặc điểm động đến một hoặc nhiều nhân tố trong hình thoi. đổi mới và cải tiến ở một quốc gia. Porter lập luận Ngược lại, mỗi yếu tố trong mô hình lại có thể tác rằng các công ty của một nước giành được lợi thế động đến Chính phủ theo cách mà nó có thể. Por- cạnh tranh nếu những người tiêu dùng trong nước ter cũng nhấn mạnh rằng, vai trò của Chính phủ của họ có nhu cầu tinh tế và đòi hỏi cao. Theo đối với các yếu tố trong mô hình có thể là tích cực nghiên cứu của Porter, chính sự tinh tế và yêu cầu hoặc tiêu cực, điều này còn phụ thuộc vào nhiều cao của những người tiêu dùng tại khu vực bán điều kiện khác. đảo Scandinavia đã thúc đẩy hãng Nokia (Phần Lan) và Erricson (Thụy Điển) phải đầu tư vào Sự kiện lịch sử: Thông qua các nghiên cứu về công nghệ điện thoại di động từ rất lâu trước khi nhiều ngành công nghiệp thành công ở các quốc nhu cầu về điện thoại xuất hiện tại các nước phát gia khác nhau trên thế giới, Porter kết luận rằng triển khác. trong rất nhiều ngành thì sự thành công ở mức độ quốc tế là nhờ vào những sự kiện lịch sử mang Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của công tính chất ngẫu nhiên, chẳng hạn như sự ra đời của ty (firm strategies, structure and rivalry): Nhân tố các phát minh khoa học, sự gián đoạn về chi phí quyết định thứ tư của lợi thế cạnh tranh quốc gia đầu vào, khủng hoảng dầu lửa, sự bùng nổ của trong một ngành là hoàn cảnh mà các công ty nhu cầu trong khu vực hoặc trên thế giới, những được hình thành, tổ chức và quản lý cũng như bản quyết định chính trị của Chính phủ nước ngoài chất của cạnh tranh trong nước. Ở yếu tố này, Những sự kiện này khi diễn ra có thể sẽ làm thay Porter chỉ ra hai điểm quan trọng: đổi bối cảnh và hoán đổi vị trí cạnh tranh. Chúng Thứ nhất, các quốc gia được đặc trưng bởi các có thể triệt tiêu lợi thế của những đối thủ dẫn đầu triết lý quản lý khác nhau giúp/không giúp thị trường trước đó và mang đến cơ hội cho doanh cho các doanh nghiệp trong việc tạo dựng lợi nghiệp từ các quốc gia khác. thế cạnh tranh quốc gia. Porter nêu ví dụ về sự Porter cũng chỉ ra rằng các nhân tố trong mô phổ biến của các kỹ sư trong giới quản lý cấp hình có mức độ phụ thuộc lẫn nhau rất cao bởi tác cao tại các công ty của Đức và Nhật Bản. Ông động của một nhân tố thường dựa vào tình trạng cho rằng lý do của hiện tượng này là do các của các nhân tố khác. Chẳng hạn, nhu cầu cao cấp công ty tại hai nước này chú trọng nhấn mạnh của khách hàng chỉ trở thành lợi thế cạnh tranh vào cải tiến các quy trình sản xuất và thiết kế hiện thực khi nó được đáp ứng bởi nguồn lao sản phẩm. Ngược lại, Porter chỉ ra sự phổ biến động chất lượng cao hay công nghệ tiên tiến. Nói của những người am hiểu về lĩnh vực tài cách khác, mô hình là một hệ thống tương tác, chính trong giới lãnh đạo của nhiều công ty trong đó các thành phần củng cố và bổ trợ lẫn Trang 50
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 nhau. Lợi thế cạnh tranh bền vững trong một của Việt Nam, mô hình viên kim cương được lựa ngành là kết quả của sự tương tác giữa những lợi chọn làm cơ sở chính cho quá trình phân tích. thế trong nhiều lĩnh vực. Sự yếu kém của một yếu 2.2. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu tố này có thể được bù đắp bởi sự thuận lợi trong Đề tài tập trung phân tích các yếu tố tạo nên yếu tố khác. Chẳng hạn, điều kiện khí hậu khắc lợi thế cạnh tranh của ngành sữa Việt Nam theo nghiệt, không phù hợp cho việc sản xuất sản mô hình viên kim cương của Porter. Ở nghiên phẩm có thể dễ dàng được khắc phục bởi những cứu này, phương pháp tổng hợp, thống kê, mô tả, tiến bộ trong các ngành công nghiệp phụ trợ và có phân tích được sử dụng thông qua việc tổng liên quan, ví dụ như công nghệ làm mát, công hợp và thống kê dữ liệu thứ cấp đối với các yếu tố nghệ đông lạnh hay các dây chuyền công nghệ đã được đề cập ở phần cơ sở lý thuyết. Các yếu tố hiện đại. Do đó, khi phân tích lợi thế cạnh tranh trên được xem xét một cách xuyên suốt, tuy nhiên của một ngành nào đó cần phải xem xét một cách nghiên cứu này tập trung vào giai đoạn 2010 - tổng quát các yếu tố để có thể đưa ra kết luận đầy 2015 bởi đây là thời kỳ mà ngành công nghiệp đủ và chính xác. chế biến sữa của Việt Nam có được những khởi Mô hình viên kim cương bao quát một cách sắc và thành quả hết sức ấn tượng. Nghiên cứu khá toàn diện các yếu tố liên quan đến lợi thế tập trung vào sản phẩm sữa bột công thức và sữa cạnh tranh của một ngành cụ thể trong tương nước bởi đây là hai phân khúc có lượng tiêu thụ quan so sánh với ngành đó ở các quốc gia khác. mạnh cũng như tình hình cạnh tranh khốc liệt. Do đó, nó đã được áp dụng cho rất nhiều nghiên 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cứu sau đó, chẳng hạn nghiên cứu của V. Cini & 3.1. Kết quả nghiên cứu N. Carter (2009) khi sử dụng mô hình này để phân tích lợi thế cạnh tranh đối với lĩnh vực công Mức độ lợi thế của các yếu tố trong mô hình nghiệp của bang Osijek-Baranja; nghiên cứu của viên kim cương đối với ngành sữa của Việt Nam Yui Yip Lau (2010) về lợi thế cạnh tranh trong được trình bày ngắn gọn sau đây: lĩnh vực dịch vụ hàng không của Hồng Kông 3.1.1. Điều kiện đầu vào (factor conditions) trong tương quan so sánh với ngành này ở Đài Nguồn nhân lực: Đối với yếu tố này, ngành Loan, Philippines và Singapore; hoặc nghiên cứu sữa Việt Nam có được điều kiện phát triển của C. Armen và L. Leigh (2006) chỉ ra những lợi thuận lợi. Thứ nhất, số lượng lao động có trình thế cạnh tranh mà Armenia có được trong cạnh độ chuyên môn về chế biến thực phẩm không tranh toàn cầu; hay nghiên cứu của C. Stabell ngừng tăng lên. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2001) về xây dựng mô hình chuỗi giá trị và lợi năm 2015 Việt Nam có khoảng 10.000 sinh thế cạnh tranh cho ngành dầu khí của Na Uy. viên tốt nghiệp ở chuyên ngành này. Thứ hai, Bên cạnh đó, mô hình này đã được sử dụng như lực lượng lao động trong nông nghiệp ở nước là nền tảng cho việc đánh giá lợi thế cạnh tranh và ta hiện vẫn rất dồi dào, cần thiết cho các doanh thực hiện các chính sách cải cách kinh tế ở nhiều nghiệp ngành sữa trong việc mở rộng vùng tự quốc gia (Na Uy, Hồng Kông, Canada ). Mặc chủ nguyên liệu. Số liệu từ Tổng cục Thống kê dù vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, cho thấy, tính đến hết năm 2015, Việt Nam có tuy nhiên ngày nay mô hình viên kim cương do khoảng 37,1 triệu lao động trong nông nghiệp Porter đề xuất ra đã được sử dụng rộng rãi để giải (chiếm 68,7% lực lượng lao động cả nước). thích cho lợi thế cạnh tranh của quốc gia cho một Bên cạnh đó, Việt Nam có khoảng 7,5 triệu lao ngành hoặc phân ngành cụ thể. Vì vậy, trong động làm việc trong các ngành chế biến, chế nghiên cứu phân tích lợi thế cạnh tranh ngành sữa tạo (chiếm 17,9% tổng số lao động cả nước). Trang 51
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Chi phí sử dụng nguồn lao động này còn tương Nguồn tài sản vật chất: Theo Tổng cục đối thấp, cụ thể: thu nhập bình quân/tháng của Thống kê, tính đến hết năm 2015 Việt Nam có lao động trong các ngành công nghiệp chế biến, khoảng 2,5 nghìn ha đất chưa sử dụng và 41,3 chế tạo là 4,58 triệu; lao động nông, lâm, thuỷ nghìn ha đất đồng cỏ dùng cho chăn nuôi. Mặc sản là 3,13 triệu. Tuy nhiên, năng suất lao động dù Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ trung bình của lao động trong ngành đạt 70 ẩm cao, gây khó khăn cho việc chăn nuôi bò triệu đồng/người/năm, thấp hơn mức trung bình sữa cũng như bảo quản sữa trong khâu thu gom của cả nước (79,3 triệu) và một số ngành khác. nhưng ngày nay do trình độ công nghệ đã được Nhìn chung, năng suất lao động của Việt Nam cải tiến đáng kể, do đó những điều kiện bất lợi vẫn còn thấp tương đối so với các quốc gia này hoàn toàn có thể được khắc phục. So với trong khu vực. Theo Tổng cục Thống kê, năng thời kỳ trước đây, chi phí cơ bản để vận hành suất lao động ước tính năm 2013 của Việt Nam các nhà máy chế biến sữa đã được giảm thiểu chỉ bằng 37% của Thái Lan, 55% của Indone- đáng kể thông qua việc hàng loạt các nhà máy sia, 36% của Trung Quốc, 58,5% của Ấn Độ nước, thuỷ điện được xây dựng. Bên cạnh đó, hay chỉ bằng 5,5% của Singapore. Thực trạng sản lượng sữa tươi nguyên liệu không ngừng này do nhiều nguyên nhân, làm cho chi phí sản được tăng lên, tạo thuận lợi cho các doanh xuất tăng lên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy lao nghiệp chế biến sữa. Năm 2015, sản lượng sữa động Việt Nam hoàn toàn có thể vận hành các tươi đạt 991,1 triệu lít, tăng 15% so với năm công nghệ hàng đầu thế giới trong lĩnh vực chế 2014. Tuy nhiên, phần lớn lượng bò sữa của biến sữa. Tháng 12/2010, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam hiện đang phân tán trong các hộ TH đã mua toàn bộ bí quyết công nghệ cùng kỹ nông dân quy mô nhỏ, kỹ thuật chăn nuôi cũng thuật chăn nuôi bò sữa của Israel và quy trình như cơ sở vật chất kém dẫn đến sản lượng sữa chế biến hàng đầu thế giới từ các nước tiên tiến thấp và chi phí sản xuất sữa tươi cao. Theo và đã áp dụng thành công. Điều này mở ra một khảo sát của EMI, chi phí trung bình của sữa ở viễn cảnh tươi sáng cho ngành sữa của Việt Việt Nam là 1,4 USD/lít, so với mức 1,3 Nam trong tương lai, bên cạnh đó còn tạo dựng USD/lít ở New Zealand và Philippines, từ 1,1 - được niềm tin cho các doanh nghiệp khác trong 1,2 USD/lít tại Australia và Trung Quốc, và 0,9 ngành. USD/lít ở Anh, Hungary và Brazil. Hình 2. Sản lƣợng sữa tƣơi nguyên liệu trong nƣớc Nguồn: GSO Trang 52
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Theo Chiến lược phát triển ngành công trưởng tín dụng của Việt Nam đạt 17,29%. Con nghiệp chế biến sữa đến năm 2020, sản lượng số này là 8,54% trong 7 tháng đầu năm 2016. sữa tươi nguyên liệu trong nước được dự báo sẽ Theo WB, lãi suất cho vay danh nghĩa của các không ngừng tăng lên, cụ thể: năm 2020 sản ngân hàng Việt Nam năm 2015 ở mức 7,1%, lượng sữa tươi nguyên liệu trong nước đạt 1 tỷ tương đối cao so với một số quốc gia khác lít, đáp ứng được khoảng 38% nhu cầu nội địa; trong khu vực (6,6% của Thái Lan, 4,6% của năm 2030 là 1,4 tỷ lít và 40%. Tuy nhiên, con Malaysia, 5,3% của Singapore và 4,3% của số này có thể vượt xa hơn do sự đầu tư mở rộng Trung Quốc ). Theo Chiến lược phát triển đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Năm 2015, sản ngành công nghiệp chế biến sữa đến năm 2020, lượng sữa tươi nguyên liệu thực tế đạt 150% so tầm nhìn đến năm 2025, tổng nhu cầu vốn đầu với chỉ tiêu được đề ra trong chiến lược phát tư toàn ngành giai đoạn 2016 - 2020 là 5.230 tỷ triển (991 triệu lít so với 660 triệu lít). Điều đồng, trong đó: i) vốn cho công nghiệp chế này góp phần đáng kể giúp làm giảm sự phụ biến là 1.280 tỷ đồng; ii) vốn cho phát triển thuộc của thị trường sữa nội địa vào thị trường nguyên liệu là 3.130 tỷ đồng; iii) vốn cho phát thế giới, giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho triển công nghiệp hỗ trợ là 630 tỷ đồng; iv) vốn các doanh nghiệp trong ngành. xây dựng trạm thu mua sữa là 190 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư được huy động từ mọi thành Nguồn kiến thức: Ở yếu tố này, Việt Nam phần kinh tế trong xã hội, vốn vay các ngân hoàn toàn có đủ điều kiện để theo đuổi và ứng hàng trong và ngoài nước, vốn huy động từ dụng các “công nghệ phần cuối” của thế giới. nguồn phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm nghiệp, vốn vay ưu đãi của Nhà nước. Đáng 2015, nước ta có 436 trường đại học và cao lưu ý là Nhà nước có giải pháp khấu trừ thuế đẳng, trong đó nhiều trường có đào tạo chuyên VAT đầu vào cho các doanh nghiệp, tổ chức ngành chế biến và công nghệ thực phẩm. Bên thu mua sữa tươi trực tiếp của các hộ nông dân cạnh đó, vào tháng 11/2009, ra mắt Hiệp hội nhằm khuyến khích các doanh nghiệp mua sữa sữa Việt Nam Việt Nam (VDA). Đây là nơi để nguyên liệu trong nước để chế biến (hiện tại các thành viên trao đổi và thảo luận sâu sắc, tập yêu cầu phải có hoá đơn tài chính mà nông dân trung vào các vấn đề tồn tại của ngành và tìm không có); tín dụng đầu tư phát triển nhà nước ra con đường có lợi nhất cho tất cả các bên cho vay đầu tư dự án phát triển giống bò sữa; tham gia, hướng tới sự phát triển bền vững của xây dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi bò sữa, ngành sữa; đóng vai trò nghiên cứu, phát triển cơ sở thu gom, chế biến sữa công nghiệp. Ngân và hướng dẫn doanh nghiệp ứng dụng công hàng Nhà nước cam kết lãi suất sẽ tiếp tục xu nghệ, kỹ thuật hiện đại. Cùng với xu thế toàn hướng giảm trong năm 2016. Tuy nhiên, khả cầu hoá và phát triển của công nghệ thông tin, năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp các doanh nghiệp trong nước hầu như không bị được dự báo là tương đối khó khăn và phức giới hạn khi tiếp cận các công nghệ tiên tiến tạp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. nhất của thế giới (cụ thể xem mục 3.1.2 b). Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chế biến Nguồn vốn: Đây là một trong những yếu tố sữa đã có thể chủ động nguồn vốn cho hoạt bất lợi nhất không chỉ đối với các doanh nghiệp động kinh doanh của mình, chẳng hạn: năm ngành sữa mà với đa số các doanh nghiệp khác 2010, công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk trong hoàn cảnh của Việt Nam, đặc biệt là các có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số liệu của Ngân 73,9%, con số này là 76,2% vào năm 2015; hàng Nhà nước cho thấy năm 2015, tăng Trang 53
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Hoặc Công ty Cổ phần sữa TH tính đến hết không. Những tồn tại yếu kém trên góp phần năm 2014 đã nhận được khoảng vốn đầu tư 253 làm cho chất lượng vận tải và dịch vụ vận tải tỷ đồng từ ngân hàng TMCP Bắc Á (tương chưa cao, chi phí chưa hợp lý, đã ảnh hưởng đương 6,66% cổ phần). Xu hướng tự chủ tài đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cản trở chính sẽ tiếp tục được dự báo sẽ tiếp tục mở tốc độ phát triển kinh tế - xã hội (Báo cáo Điều rộng trong thời gian tới. chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030). Thực trạng Cơ sở hạ tầng: Đối với yếu tố này, hệ thống này làm cho chi phí liên quan của doanh nghiệp giao thông vận tải là yếu tố tương đối bất lợi tăng tương đối. Tuy nhiên, hệ thống thông tin đối với ngành sữa của Việt Nam. Mặc dù một liên lạc của Việt Nam đã phát triển, tạo điều số doanh nghiệp đã xây dựng và thiết kế vùng kiện cho việc kết nối giữa các khâu, các bộ sữa nguyên liệu thuận tiện cho việc chế biến, phận, cá nhà máy và các chủ thể có liên quan. tuy nhiên phần lớn nguồn sữa nguyên liệu từ các nhà máy chế biến được thu gom từ các 3.1.2. Các ngành công nghiệp phụ trợ và có nông hộ và trang trại. Hệ thống giao thông của liên quan (related and supporting industries) Việt Nam chưa được kết nối thông suốt, còn Ngành chăn nuôi bò sữa nhiều tuyến quốc lộ chưa được đầu tư nâng cấp, Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm đã xuất hiện nhiều nút thắt trên các tuyến giao 2015, Việt Nam có 257,3 nghìn con bò sữa, thông huyết mạch; hệ thống đường sắt vẫn tăng 21% so với năm 2014. Nhìn chung sản trong tình trạng lạc hậu, tiêu chuẩn kỹ thuật lượng sữa trung bình của đàn bò sữa hiện nay thấp, năng lực hạn chế, không đảm bảo an toàn vẫn khá thấp so với Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn chạy tàu; các cảng biển tại các vùng kinh tế Quốc, cụ thể đạt mức 5.600kg/con/năm đối với trọng điểm đã và đang quá tải, xuất hiện tình bò HF thuần và khoảng 4.300 kg/con/năm đối trạng ùn ứ hàng hóa do khối lượng hàng hóa với bò lai HF. Khả năng sinh sản của bò sữa tăng rất nhiều so với dự báo; một số cảng hàng hiện nay tương đối kém: tuổi phối giống lần không quốc tế đang hoặc sẽ quá tải trong tương đầu cao, biến động lớn (16 – 36 tháng), khoảng lai gần; giao thông đô thị còn nhiều yếu kém, ùn cách giữa 2 lứa đẻ kéo dài (14 – 18 tháng), hệ tắc giao thông tại các thành phố lớn thường số phối đậu chưa cao (2,5 – 3,0 phối giống/thụ xuyên xảy ra. Sự kết nối giữa các phương thức thai), tỷ lệ bò chậm sinh, vô sinh tạm thời cao, vận tải chưa thuận lợi và hiệu quả, đặc biệt giữa viêm nhiễm sinh dục do môi trường chăn đường bộ và cảng biển, đường bộ và cảng hàng nuôi Hình 3 - Số lƣợng bò sữa của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 Nguồn: GSO & Bộ NN & PTNT Trang 54
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Công nghệ chế biến hay theo cách truyền thống. Ngoài ra, công nghệ sản xuất và đóng gói tiệt trùng còn có ưu điểm Công nghệ đông lạnh thực phẩm: theo Hiệp giúp sản phẩm tránh được các loại vi khuẩn và dễ hội sữa, ở Việt Nam có khoảng 20 - 30% sữa dàng vận chuyển đến bất cứ đâu. Công nghệ mới tươi nguyên liệu không đáp ứng được tiêu chuẩn này có ưu điểm không cần trữ lạnh, giúp tiết kiệm do các vấn đề kỹ thuật trong khâu bảo quản và nhiên liệu điện khoảng 35%. Ngoài ra, nó còn vận chuyển sau khi vắt sữa. Thực tế này làm giảm giảm được năng lượng nhiệt tiêu thụ trong quá nguồn cung sữa nguyên liệu, thu nhập của người trình sản xuất. Qua đó, ước tính giảm tới 40% chăn nuôi bị ảnh hưởng. Hiện nay, nhiều doanh lượng khí carbon thải ra trong môi trường, hạn nghiệp chế biến sữa đã hỗ trợ nông dân trong việc chế tối đa gây ô nhiễm trong sản xuất. Sau khi thu gom sữa bằng cách đặt các bồn chứa lạnh ở dùng xong, vỏ hộp giấy tiệt trùng còn được dùng gần khu vực chăn nuôi, giúp người nông dân tiết để tái chế làm nguyên liệu sản xuất mái lợp sinh kiệm được rất nhiều chi phí liên quan đến bảo thái hoặc các sản phẩm khác có giá trị kinh tế cao quản và vận chuyển, giúp làm giảm luông sữa như túi, hộp giấy bìa, giấy vệ sinh, tập, hộp đựng không đảm bảo chất lượng. Tháng 6/2013, công trứng, văn phòng phẩm. nghệ bảo quản thực phẩm đông lạnh hiện đại CAS (Cells Alive System) của tập đoàn ABI Với tính năng vượt trội này, công nghệ tiệt (Nhật Bản) đã được chuyển giao cho Việt Nam. trùng UHT và bao bì giấy tiệt trùng đã và đang Bằng sáng chế công nghệ CAS do ABI sở hữu được các nước trên thế giới sử dụng nhiều trong hiện đang được hơn 22 quốc gia và Cơ quan sáng ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đồ uống. chế châu Âu công nhận bảo hộ. CAS thể giữ cho Tại Việt Nam, công nghệ tiệt trùng UHT đã được nông sản, thủy sản, thực phẩm tươi ngon đến 99,7 ứng dụng trong từ năm 1994 và đến nay đã phổ % sau 10 năm. Đây là một trong những động lực biến rộng rãi trong ngành chế biến sữa và sữa đậu quan trọng giúp duy trì và phát triển ngành chăn nành. Đây cũng là xu thế chung của các nhà máy nuôi bò sữa trong nước. trong ngành thực phẩm với mục tiêu vì an toàn sức khỏe của cộng đồng. Nhà máy Sữa Việt Nam Công nghệ sản xuất và đóng gói: công nghệ được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt tiệt trùng UHT (Ultra High Temperature) là công trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất nghệ xử lý sản phẩm lỏng (sữa tươi, sữa đậu tiên tiến hàng đầu này. Nhà máy hoạt động trên nành, nước trái cây) ở nhiệt độ cao (135-1400C) một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu trong khoảng 2-5 giây, sau đó làm lạnh ngay, giúp nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm. giữ lại tối đa hương vị và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. Công nghệ tiệt trùng UHT giúp sản Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng phẩm có thể tươi ngon trong 6 tháng mà không và qua thiết bị đo lường sẽ được nhập vào cần trữ lạnh. Đây được xem là một trong những hệ thống bồn chứa lạnh. Từ bồn chứa lạnh, phát minh quan trọng nhất của thế kỷ 20. Còn bao sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn bì giấy tiệt trùng là sản phẩm được tạo thành từ 6 chế biếng và được chuyển đến bồn chứa sẵn lớp nguyên liệu đa dạng, kết hợp các đặc tính tốt sàng cho chế biến tiệt trùng UHT. nhất của giấy, nhôm và nhựa. Mỗi lớp đều có Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên chức năng bảo vệ riêng. Sản phẩm tiệt trùng trong tiến gia nhiệt sữa lên tới 140oC, sau đó sữa các hộp giấy tiệt trùng vẫn giữ được thành phần được làm lạnh nhanh xuống 25oC. Sữa được dinh dưỡng cũng như mùi vị, màu sắc và cấu trúc chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ tự nhiên của thực phẩm do được xử lý nhiệt trong chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng. thời gian ngắn hơn quá trình chế biến thanh trùng Trang 55
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Nhờ công nghệ chế biến tiên tiến, công và giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master nghệ tiệt trùng UHT và công nghệ chiết rót mang đến sự liền mạch thông suốt trong vô trùng, sản phẩm có thể giữ được hương hoạt động của nhà máy với các hoạt động từ vị tự nhiên và các thành phần dinh dưỡng, lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến vitamin & khoáng chất trong thời gian 6 xuất kho thành phẩm của toàn công ty. tháng mà không cần chất bảo quản. Ngoài Vinamilk, nhiều doanh nghiệp khác Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển cũng đã cập nhật công nghệ này vào dây pallet thành phẩm đến khu vực kho thông chuyền sản xuất và chế biến của mình, chẳng minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các hạn như TH, IDP, Xu hướng này được dự cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy báo sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tới. một cách tự động. Hệ thống robot LGV có Hiện Việt Nam là nước chủ nhà tổ chức thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp chương trình ProPark hằng năm (triển lãm quốc của con người. tế về bao bì và công nghệ chế biến thực phẩm), mang lại cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp Kho thông minh hàng đầu tại Việt Nam nói chung và doanh nghiệp ngành sữa nói riêng nhập và xuất hàng tự động với xe tự hành có cơ hội tiếp cận với các sản phẩm công nghệ RGV (Rail guided vehicle) vận chuyển pal- hiện đại và tiết kiệm chi phí trên thế giới. let thành phẩm vào kho và Robot cần cẩu (Stacker Crane) sắp xếp pallet vào hệ khung Hệ thống phân phối kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất nhập được Đối với ngành hàng sữa, các kênh phân thực hiện dựa trên phần mềm Wamas. phối truyền thống vẫn đóng vai trò chủ đạo. Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự Theo một báo cáo do Kantar Worldpanel công động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết bố vào tháng 11/2014 thì các cửa hàng tiện lợi nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên là kênh mua sắm tăng trưởng mạnh. Các kênh liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó còn lại như siêu thị và đại siêu thị có mức tăng có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trưởng chậm. Như vậy, thị trường Việt Nam có trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phân phối lượng một cách liên tục. Hệ thống này cũng các sản phẩm sữa vì các loại hình phân phối cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà truyền thống như chợ, cửa hàng tiện lợi, siêu máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản thị mini hay các đại lý phân phối vẫn còn rất xuất và bảo trì. Ngoài ra, hệ thống quản lý phổ biến. kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP Hình 4. Tỷ trọng của các kênh phân phối trong tổng hàng hóa tiêu dùng nhanh (FMCG) năm 2014 Nguồn: Kantar Worldpanel Trang 56
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Xét về kênh phân phối, tiệm tạp hóa vẫn Việt Nam được đánh giá là thị trường tiêu chiếm tỷ lệ tiêu thụ 61% ở khu vực thành thị. thụ sữa tiềm năng. Điều này là bởi Việt Nam là Như vậy, các kênh phân phối hiện đại như siêu một quốc gia đông dân, cơ cấu dân số trẻ với thị vẫn chưa thực sự lấn át ưu thế của tiệm tạp mức tăng dân số cao khoảng 1,2%/năm, tỷ lệ hóa. Vị thế của tiệm tạp hóa còn mạnh mẽ hơn tăng trưởng GDP 6 - 8%/năm, thu nhập bình nữa đối với thị trường FMCG ở khu vực nông quân đầu người tăng 14,2%/năm. Những yếu tố thôn khi chiếm đến 74% lượng hàng hóa tiêu này kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức khỏe thụ. và tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức 3.1.3. Các điều kiện về nhu cầu (demand tăng trưởng cao, dự báo đạt con số 9%/năm conditions) trong các năm tới. Quy mô thị trường tăng Hình 5. Mức tiêu thụ sữa bình quân của Việt Nam Nguồn: EMI Ngoài ra, trong Quy hoạch phát triển ngành Với xu hướng tăng lượng sữa tiêu thụ, sữa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, nhiều doanh nghiệp đã tăng đầu tư xây dựng Chính phủ đề ra mục tiêu nâng cao sản lượng vùng nguyên liệu và các nhà máy công suất sữa sản xuất cũng như mức sữa tiêu thụ bình lớn, nâng cao tính hiệu quả kinh tế nhờ quy quân đầu người hàng năm. Kế hoạch năm mô. Công ty Cổ phần sữa Việt Nam đã tăng 2015, mức tiêu thụ sữa bình quân là 21 quy mô đàn bò lên 15 nghìn con, đồng thời đưa lít/người/năm; năm 2020 là 27 lít/người/năm và vào hoạt động hai nhà máy với công suất 400 đạt 34 lít/người/năm vào năm 2030. Với tốc độ triệu lít sữa nước và 54 nghìn tấn sữa bột/năm. tăng 1,2%/năm, dân số Việt Nam dự kiến đạt Công ty Cổ phần sữa TH đã xây dựng trang trại 97,3 triệu người vào năm 2020 và 103,3 triệu với quy mô 45 nghìn con bò và nhà máy Mega vào năm 2025. Như vậy, lượng sữa tiêu thụ của Plant với công suất 500 triệu lít sữa/năm. Từ Việt Nam lần lượt sẽ là 2,6 tỷ lít và 3,5 tỷ lít đó, làm tăng hiệu quả tính hiệu quả kinh tế nhờ vào năm 2020 và 2025 (tăng 30% và 75% so quy mô. với năm 2015). Bên cạnh đó, Đề án “Sữa học Yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đường quốc gia” đã được phê duyệt theo Quyết Theo một điều tra người tiêu dùng sữa của định 641/QĐ -TTg ngày 28/4/2011 về Đề án IPSARD (năm 2013, chưa có thêm nghiên cứu Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030. mới hơn về nhu cầu tiêu dùng sữa), trong các Trang 57
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 tiêu chí ảnh hướng tới việc lựa chọn sản phẩm kháng cho cơ thể và cung cấp vitamin cũng sữa, có tới 80% người tiêu dùng quyết định lựa được người dân quan tâm. Kết quả nghiên cứu chọn sử dụng các sản phẩm từ sữa dựa trên tiêu này cho thấy giá cả là yếu tố được quan tâm ít chí cung cấp dinh dưỡng. Tiếp đến là nhãn hiệu hơn với tỷ lệ khoảng 30%; quảng cáo cũng và uy tín của doanh nghiệp, vấn đề tăng sức đề không được người tiêu dùng chú trọng. Hình 6. Tiêu chí lựa chọn các sản phẩm sữa của ngƣời tiêu dùng Nguồn: IPSARD Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp ngành đối cao, do sữa là một chủng loại đặc biệt, mức sữa Việt Nam chưa thể cạnh tranh một cách độ quen thuộc sản phẩm cao. Đa số các doanh công bằng với các thương hiệu lớn từ nước nghiệp ngành sữa đều đề ra chiến lược phát ngoài. Thực tế này bắt nguồn từ tâm lý “sính triển dài hạn với những mục tiêu cụ thể. Chẳng hàng ngoại” của người tiêu dùng. Các doanh hạn, công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) nghiệp trong nước đã gặp phải rất nhiều khó đang phát triển 9 trang trại quy mô lớn với toàn khăn, vì để cạnh tranh họ phải bỏ ra rất nhiều bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, New Zealand và chi phí để quảng cáo và tiếp thị. Bên cạnh đó, Mỹ. Sắp tới, công ty này sẽ đưa vào hoạt động uy tín của cơ quan kiểm định chất lượng chưa thêm 4 trang trại nữa. Họ còn liên kết với gần tạo được niềm tin cho công chúng. Vì vậy, 8.000 hộ dân, thu mua sản lượng bình quân người tiêu dùng hoàn toàn không có một kênh khoảng 500 tấn sữa/ngày. Với kế hoạch được tham khảo đáng tin cậy. thực hiện, Vinamilk đặt mục tiêu doanh thu 3 tỷ USD vào năm 2017 và trở thành một trong 3.1.4. Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh 50 công ty chế biến sữa hàng đầu thế giới. Bên của công ty cạnh đó, công ty này còn mở rộng hoạt động Cơ chế thành lập, tổ chức và quản lý doanh sang các quốc gia khác (New Zealand, Campu- nghiệp chia, Hoa Kỳ). Công ty Cổ phần sữa TH cũng Theo Hiệp hội sữa Việt Nam, hiện có đang mở rộng quy mô khi đầu tư 1,2 tỉ USD khoảng 60 doanh nghiệp đang cạnh tranh trên cho chuỗi sản xuất khép kín, gồm trang trại bò thị trường sữa Việt Nam, đa số đều hoạt động sữa, nhà máy và kênh phân phối. TH đưa ra theo hình thức công ty cổ phần. Với tình hình mục tiêu đầy tham vọng, phấn đấu đến năm hiện tại, rào cản gia nhập ngành ở mức tương 2017 sẽ có khả năng cung cấp 50% nguyên liệu Trang 58
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 sữa tươi trong nước và đạt doanh thu 23.000 tỷ địa, đặc biệt là sản phẩm của công ty Vinamilk. đồng, đồng thời xuất khẩu sản phẩm ra thị Sữa bột công thức: chiếm khoảng 45% giá trường thế giới. trị thị trường sữa Việt Nam, với tốc độ tăng Tình hình cạnh tranh trên thị trường sữa trưởng bình quân trên 10%/năm giai đoạn 2010 Việt Nam – 2015. Các doanh nghiệp nước ngoài như Ab- Theo EMI, các dòng sản phẩm sữa chính bott, FCV và Mead Johnson chiếm phần lớn thị được người dân Việt Nam tiêu thụ nhiều đó là phần sữa bột do người tiêu dùng Việt Nam vẫn sữa bột công thức (55% giá trị thị trường), sữa sẵn sàng trả giá cao cho thương hiệu. nước (20%), sữa chua (16%), sữa đặc (6%), và Sữa nước: theo EMI, hiện Vinamilk chiếm các loại khác (3%). Trong đó, sữa bột và sữa 48,7% thị phần sữa nước, tiếp theo là Fries- nước chiếm tỷ lệ cao nhất, ước tính khoảng landCampina Vietnam chiếm 25,7%. Ngoài hai 75% giá trị thị trường sữa. Theo kết quả điều doanh nghiệp lớn trên, có nhiều doanh nghiệp tra của IPSARD, người tiêu dùng có xu hướng khác như TH Milk, Nutifood, IDP, Hanoi lựa chọn mua sữa bột của các hãng sữa ngoại Milk cũng đang tham gia cạnh tranh trên như Abbott, Mead Johnson trong khi ưa phân khúc này. thích các loại sữa tiệt trùng của các công ty nội Nguồn: IPSARD Hình 7 - Cơ cấu các loại sản phẩm đƣợc ngƣời tiêu dùng sử dụng Sữa chua là phân khúc có tiềm tăng phát 2,5% - 3%/năm. Vinamilk và FCV tiếp tục là triển rất lớn với tốc độ tăng trưởng trung bình hai doanh nghiệp chi phối ngành hàng này. Thị 31% về doanh thu và 14% về sản lượng trong trường tiêu thụ chủ yếu là khu vực nông thôn giai đoạn 2010 – 2015. Vinamilk hiện đang là và xuất khẩu tới một số quốc gia lân cận như doanh nghiệp dẫn đầu về mặt hàng sữa chua, Campuchia. chiếm đến 73% thị phần. Ngoài ra, còn có sự Như vậy, thị trường sữa Việt Nam cạnh tham gia của TH, Ba Vì và IDP. tranh phong phú, đa dạng về chủng loại. Sau Sữa đặc có đường đang dần tiến tới ngưỡng một thời gian bị lấn át, nhiều doanh nghiệp bão hòa với tốc độ tăng trưởng thấp, chỉ đạt trong nước đã tìm ra được hướng đi riêng và Trang 59
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 đạt được những kết quả bước đầu, thể hiện qua hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển việc dần gia tăng thị phần của sản phẩm sữa nội bền vững”, trong đó đưa ra các tiêu chí phấn địa. đấu cho ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam đến năm 2020. Theo đó, vào năm 2020 tổng đàn bò 3.1.5. Vai trò của Chính phủ đạt 300.000 con, tổng sản lượng sữa đạt hơn Nhóm chính sách về phát triển chăn nuôi bò 0,9 triệu tấn, 100% bò sữa được nuôi theo hình sữa thức trang trại và chăn nuôi công nghiệp, chỉ Ngày 26/10/2001, Thủ tướng Chính phủ phát triển chăn nuôi bò sữa ở những vùng ban hành Quyết định số 167/2001/QĐ - TTg về truyền thống và có khả năng đầu tư công nghệ một số biện pháp và chính sách phát triển chăn cao. nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010. Nhóm chính sách về phát triển ngành công Trong năm 2014, Bộ NN & PTNT đã đưa ra nghiệp chế biến sữa Quyết định số 458/QĐ - BNN - CN về chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển chăn nuôi Ngày 28/6/2010, Bộ Công thương ban hành bò sữa đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Quyết định số 3399/QĐ-BCT phê duyệt Quy Cũng trong năm 2014, Bộ NN & PTNT ban hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến hành Quyết định số 984/QĐ - BNN - CN phê sữa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo 2025. Mục tiêu cụ thể như sau: Bảng 1. Một số chỉ tiêu đối với ngành sữa của Việt Nam Sản lƣợng Tỷ lệ đáp ứng Sữa tƣơi Kim ngạch xuất Mức tiêu thụ sữa Năm quy ra sữa (tỷ nhu cầu nội địa nguyên liệu khẩu (triệu mục tiêu (lít/ngƣời) lít) (%) (triệu lít) USD) 2015 1.9 21 35 660 90 - 100 2020 2.6 27 38 1000 120 - 130 2030 3.4 34 40 1400 150 - 200 Nguồn: www.mot.gov.vn Nhóm chính sách về quản lý giá sữa khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính Từ năm 2014, Chính phủ đã triển khai Quyết và Sở Tài chính các địa phương. định số 1097/QĐ-BTC ngày 20/5/2014 về áp 3.2. Thảo luận dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa Từ những phân tích trên, có thể kết luận một dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Bên cạnh đó, giá sữa cách tương đối về mức độ lợi thế đối với từng yếu dành cho trẻ em dưới 06 tuổi tiếp tục được Bộ Tài tố trong mô hình viên kim cương của ngành sữa chính triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn Việt Nam như sau: giá theo quy định. Tính đến ngày 30/11/2015, đã có 787 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi được công bố giá tối đa, giá đăng ký, giá kê Trang 60
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Yếu tố Thuận lợi Bất lợi Các điều Nguồn - Nguồn lao động có chuyên môn. - Năng suất lao động chưa cao. kiện về nhân - Lực lượng lao động NN dồi dào. yếu tố lực - Chi phí sử dụng lao động tương đối sản xuất thấp. Nguồn - Diện tích đất trống chưa sử dụng và - Điều kiện khí hậu bất lợi, làm tăng tài sản đất đồng cỏ dùng cho chăn nuôi rộng chi phí sản xuất và chế biến sữa. vật chất lớn. - Chi phí sản xuất sữa trung bình - Chi phí cơ bản để vận hành nhà máy cao. tương đối thấp. - Phần lớn nguồn sữa nguyên liệu là - Nguồn cung sữa nguyên liệu trong từ nhập khẩu, dễ bị ảnh hưởng bởi nước tăng, giá sữa nguyên liệu thế biến động giá và tỷ giá. giới có xu hướng giảm. Nguồn - Nhiều trường đại hoc, cao đẳng đào kiến tạo chuyên ngành chế biến thực thức phẩm. - Hiệp hội sữa Việt Nam đóng vai trò nghiên cứu, phát triển và hướng dẫn doanh nghiệp ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại. - Công nghệ tiên tiến và hiện đại sẵn có trên thế giới. Nguồn - Một số doanh nghiệp có nguồn vốn - Doanh nghiệp tương đối gặp khó vốn chủ sở hữu dồi dào (Vinamilk) hay có khăn khi tiếp cận các nguồn vốn. được sự hỗ trợ đặc biệt từ các ngân - Chi phí sử dụng vốn cao tương đối hàng (TH Milk). so với các quốc gia khác. - Chính sách hỗ trợ của chính phủ. Cơ sở - Hệ thống giao thông vận tải được mở - Chất lượng hệ thống giao thông hạ tầng rộng và cải thiện. chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng, - Hệ thống thông tin liên lạc phát triển, làm tăng chi phí cho doanh nghiệp. giúp cắt giảm chi phí. Các Ngành - Quy mô đàn bò sữa tăng nhanh. - Năng suất sữa còn khá thấp. ngành chăn - Năng suất sữa tăng. - Khả năng sinh sản còn tương đối công nuôi bò - Sản lượng sữa tăng. hạn chế. nghiệp sữa phụ trợ và có liên Công - Công nghệ hiện đại. - Chi phí đầu tư cao. quan nghệ - Ra đời công nghệ UHT. Hệ - Loại hình và số lượng kênh phân - Doanh thu đến chủ yếu từ kênh thống phối không ngừng tăng lên. phân phối truyền thống. phân - Các kênh phân phối hiện đại chưa phối phát huy được vai trò. Trang 61
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Yếu tố Thuận lợi Bất lợi Các điều - Quy mô thị trường tăng, tăng tính - Uy tín thương hiệu chưa cao. kiện về hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. - Tâm lý “sính hàng ngoại” của nhu cầu - Yêu cầu ngày càng cao của người tiêu người tiêu dùng. dùng. Chiến Chiến - Có chiến lược phát triển bền vững và - Chưa có sự gắn kết giữa các doanh lƣợc, cơ lược và dài hạn. nghiệp cùng ngành và giữa các cấu và sự mục - Có mục tiêu rõ ràng. thành phần trong chuỗi giá trị của cạnh tiêu ngành. tranh phát triển Tình - Cạnh tranh khốc liệt, tạo động lực cải - Doanh nghiệp trong nước còn non hình tiến và phát triển. trẻ, uy tín thương hiệu chưa cao. cạnh - Tiềm lực tài chính còn hạn chế. tranh - Tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của người tiêu dùng. Như vậy, so với các thương hiệu sữa nước 4.1.1 Triển vọng cung cầu ngoài đang tồn tại trên thị trường, các doanh Theo Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp nghiệp ngành sữa của Việt Nam về cơ bản đang chế biến sữa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn bị bất lợi một cách tương đối về hầu hết tất cả các đến năm 2025, sản lượng sữa tươi sản xuất trong khía cạnh, ngoại trừ yếu tố chi phí, thời gian bảo nước sẽ đạt 1 tỷ lít, đáp ứng 38% nhu cầu tới năm quản và khoảng cách địa lý. Tình hình hiện tại 2020 và 1,4 tỷ lít đáp ứng 40% nhu cầu tới năm cho thấy lợi thế về yếu tố này không mang lại 2025. Trên thực tế, từ trước đến nay, 70% sữa nhiều ý nghĩa vì đặc điểm của người tiêu dùng nước được sản xuất tại Việt Nam là từ sữa hoàn Việt Nam là ưa thích sử dụng thương hiệu nước nguyên. Trong khi đó, nhu cầu về sữa tiệt trùng ngoài, đặc biệt là sản phẩm sữa. Khi TPP và các và sữa thanh trùng ngày càng tăng cao do thay đổi hiệp định thương mại khác được thực thi, lợi thế nhận thức của người tiêu dùng đối với các sản này được dự báo sẽ bị sụt giảm đáng kể. Tuy phẩm bổ dưỡng hơn. Bên cạnh đó, mức tiêu thụ nhiên, nếu nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện các sản phẩm khác được sản xuất từ sữa tươi ở và khách quan thì các doanh nghiệp trong nước mức tốt, đặc biệt là sữa chua cũng đẩy nhu cầu về vẫn có thể cải thiện lợi thế cạnh tranh của mình sữa tươi lên cao. trong dài hạn. Những yếu tố có thể cải thiện bao Trước mắt, trong bối cảnh ngành chăn nuôi bò gồm nguồn cung sữa nguyên liệu, chi phí sản xuất sữa, nhận thức của người tiêu dùng, tiềm lực tài sữa trên thế giới đang ổn định, một số cường quốc xuất khẩu như Úc, New Zealand đang tồn kho chính, uy tín thương hiệu, sự kết nối trong ngành nhiều, dự báo nguồn cung sữa nguyên liệu tại và trong chuỗi giá trị (chi tiết xem Mục 4). Việt Nam sẽ tiếp tục dồi dào trong năm 2016. 4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG Cùng với việc các doanh nghiệp lớn trong ngành CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH NGÀNH sữa như TH, Vinamilk đang tích cực gia tăng SỮA CỦA VIỆT NAM đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, sản lượng sữa 4.1. Triển vọng thị trƣờng sữa Việt Nam trong nước ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu Trang 62
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 của thị trường. Như vậy, nhiều khả năng nhập Cùng với việc xóa bỏ thuế, theo số liệu từ Cục khẩu sữa sẽ tiếp tục thu hẹp trong năm 2016. Quản lý giá (Bộ Tài chính), thị trường Việt Nam hiện có hơn 700 mặt hàng sữa đang chịu sự điều Bên cạnh đó, theo Hiệp hội sữa Việt Nam tiết theo cơ chế giá trần, kéo dài đến hết năm (VDA), lượng sữa tiêu thụ bình quân đầu người 2016. Trong đó, có nhiều nhãn hiệu sữa Châu Âu tại Việt Nam vào năm 2015 vào khoảng 20 - 25 như các loại sữa bột cho trẻ em Celia, Galliam, lít/người/năm, tăng 5 - 7 lít so với năm 2010. Với Physiolac, Kanday, Nutriben nhập từ Pháp; sữa đà này, nhu cầu sữa đến năm 2020 sẽ vào khoảng Aptamil, Hipp từ Đức; sữa Friso, Nan (Hà Lan). 28 - 30 lít/năm. Với quyết định áp giá trần từ tháng 6/2014 đến 4.1.2. Triển vọng giá hết năm 2016, giá sữa cho trẻ em dưới 06 tuổi đã Năm 2016, giá sữa nguyên liệu trên thị trường có một mặt bằng giá ổn định trong suốt nhiều thế giới dự báo tiếp tục giảm, trong khi lộ trình tháng qua, và dự kiến sẽ còn ổn định cho đến hết cắt giảm thuế đối với mặt hàng sữa từ năm 2016 năm 2016 nếu không có yếu tố bất thường. sắp đến, cộng với biện pháp áp trần được thực 4.2. Một số kiến nghị hiện đến cuối năm 2016, thị trường nội địa sẽ có 4.2.1. Các điều kiện về yếu tố sản xuất thêm nhiều cơ hội giảm giá trong thời gian tới. Nguồn nhân lực: tiếp tục duy trì và phát triển Theo lộ trình, sau khi Hiệp định Thương mại lực lượng lao động có tay nghề, tăng cường đào tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu EU tạo cho lao động phổ thông, giúp cải thiện năng (EVFTA) có hiệu lực, 48,5 dòng thuế hàng nhập suất lao động. Việc đào tạo phải tiến hành theo khẩu từ EU vào Việt Nam sẽ được xóa bỏ ngay phương châm vừa phát triển chiều rộng nhằm đáp lập tức, và sau 10 năm là khoảng 99% số dòng ứng yêu câu trước mắt, đồng thời phải có kế thuế về mức 0%. Đối với các dòng thuế còn lại, hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu, các cán Việt Nam sẽ có lộ trình 10 năm hoặc dành ưu đãi bộ nghiên cứu khoa học đầu ngành để chuẩn bị trên cơ sở hạn ngạch thuế quan của WTO. Trong cho phát triển ngành. Tăng cường hợp tác nhằm các sản phẩm được xóa bỏ thuế, đáng chú ý là nâng cao năng lực đào tạo cho các trường đại học, mặt hàng sữa sẽ có lộ trình xóa bỏ thuế trong cao đẳng và dạy nghề để đào tạo cán bộ khoa học, vòng 3 – 5 năm tới. Cùng với đó, sữa cũng là mặt quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, đáp hàng được cam kết xóa bỏ thuế quan theo Hiệp ứng nhu cầu lao động ngày càng cao của ngành định thương mại tự do ký kết giữa ASEAN và công nghiệp sữa. ÚC, ASEAN và New Zealand hay TPP, trong đó Nguồn tài sản vật chất: sử dụng hiệu quả Việt Nam là một thành viên tham gia. Theo các diện tích đất chưa sử dụng và đất đồng cỏ, tăng hiệp định này, lộ trình xóa bỏ thuế quan sữa nhập cường tự chủ nguồn sữa nguyên liệu. Trong từ hai thị trường trên vào các nước ASEAN sẽ bắt điều kiện hiện tại khi chưa thể đáp ứng nhu cầu đầu từ năm 2016 – 2018. Hiện nay, sữa ngoại ở chế biến, cần có cơ chế phòng ngừa các biến Việt Nam nhập khẩu từ nhiều nơi trên thế giới động liên quan đến giá nguyên liệu và tỷ giá. như Hoa Kỳ, Úc, New Zealand và cả EU. Ưu đãi Có thể cân nhắc sử dụng các công cụ trên thị về thuế sẽ tạo nên sự cạnh tranh công bằng giữa trường ngoại hối phái sinh để giảm bớt các tác các khu vực này, và rất có thể, các doanh nghiệp động không mong muốn. sẽ chuyển sang nhập khẩu sữa từ Châu Âu nhiều hơn. Bộ Tài chính cho biết, thuế nhập khẩu sữa từ Nguồn kiến thức: doanh nghiệp cần thiết lập EU, Mỹ vào Việt Nam hiện đang là 10%, từ New quan hệ chặt chẽ với các trường đại học, cao Zealand là 5%. đẳng, viện nghiên cứu để kịp thời tiếp nhận các Trang 63
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 kết quả nghiên cứu hiện đại, đồng thời có thể đào nước: Hiện tại, sản lượng sữa/chu kỳ của Việt tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp Nam còn thấp hơn rất nhiều so với các quốc gia cho nhu cầu phát triển. Bên cạnh đó, cần tăng khác, điều đó tạo nên bất lợi về mặt chi phí. Để cường nghiên cứu và đầu tư vào các công nghệ cải thiện thực trạng này: tiên tiến trên thế giới để rút ngắn khoảng cách Các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước có phát triển. liên quan cần hỗ trợ về mặt kỹ thuật và tài Ở yếu tố này, Chính phủ cần khuyến khích chính trong việc giúp người nông dân nâng cao các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu khoa học và chất lượng con giống, cải thiện kỹ thuật chăn áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất mua nuôi. công nghệ, thiết bị tiên tiến của các nước phát Chính phủ cần khuyến khích và có cơ chế triển, nhận chuyển giao công nghệ của các công ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào các trang trại ty hàng đầu thế giới. Chi phí nghiên cứu khoa học và vùng nguyên liệu. được tính vào giá thành sản phẩm. Đối với hệ thống phân phối: Đây là một Nhà nước khuyến khích các hoạt động nghiên trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo cứu chuyển giao công nghệ sản xuất bao bì chất nên thành công cho các doanh nghiệp ngành lượng cao, chất hỗ trợ chế biến, vi chất đảm bảo sữa trong nước cũng như hạn chế sự tham gia chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm ứng của các đối thủ khác. Doanh nghiệp cần có dụng trong ngành sữa. những hỗ trợ thiết thực hơn cho hệ thống phân Tăng cường năng lực nghiên cứu cho một phối hiện tại cũng như mở rộng thêm nhiều nhà số Viện nghiên cứu để có khả năng tập trung phân phối mới. Giải pháp này đòi hỏi doanh nghiên cứu các vấn đề khoa học công nghệ về nghiệp phải có đủ tiềm lực tài chính và năng chế biến và bảo quản sữa, vệ sinh an toàn thực lực quản lý. Doanh nghiệp chế biến sữa cần có phẩm. những chính sách ưu đãi, chiết khấu cao hoặc tăng cường khuyến mãi cho kênh siêu thị bởi Nguồn vốn: Đối với yếu tố này, không chỉ đây là kênh mua sắm hiện đại phổ biến đối với doanh nghiệp mà các cơ quan nhà nước có liên người dân khu vực thành thị. Có như vậy, các quan cần vào cuộc một cách mạnh mẽ, nhằm kênh phân phối khác nhau sẽ có thể mang lại tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là cho người tiêu dùng sự tiện lợi cũng như lợi ích các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các quy định, cao nhất. chính sách, cơ chế cần rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện tiếp cận vốn hiệu quả. Bản thân các 4.2.3. Các điều kiện về nhu cầu doanh nghiệp cần cải thiện hiệu quả sản xuất Để khắc phục những khó khăn đang tồn tại, kinh doanh, nâng cao uy tín tín dụng của mình. cả doanh nghiệp và chính phủ cần phải tích cực Cơ sở hạ tầng: Đây là khó khăn chung vào cuộc, cụ thể: trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay. Đối với Doanh nghiệp cần tiếp tục nâng cao chất yếu tố này, chính sách và hành động của Chính lượng, cung cấp cho khách hàng thông tin xác phủ và các cơ quan có liên quan đóng vai trò thực về sản phẩm (có thể là thông qua quảng quyết định. cáo, các chuyên gia dinh dưỡng hoặc tổ chức 4.2.2. Các ngành công nghiệp phụ trợ và có kiểm định chất lượng quốc tế, ) liên quan Chính phủ và doanh nghiệp cần hợp tác với Đối với ngành chăn nuôi bò sữa trong nhau để xây dựng một hệ thống cung cấp thông Trang 64
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 tin đầy đủ và cập nhật về chỉ số dinh dưỡng cần mạnh, đưa ra thông tin quảng cáo, tiếp thị thiết cho từng đối tượng người tiêu dùng với không chính xác và trung thực từng loại sản phẩm tương ứng. Theo quan điểm Các doanh nghiệp nội địa cần liên kết chặt cá nhân, Cục An toàn thực phẩm nên công bố chẽ với người chăn nuôi bò sữa, nhà phân phối định kỳ kết quả thanh tra giám sát, liệt kê và và các doanh nghiệp cùng ngành để nâng cao công bố các sản phẩm sữa có vấn đề về chất giá trị của toàn hệ thống, tạo nên lợi thế cạnh lượng, đưa ra những khuyến cáo cần thiết cho tranh trước các thương hiệu nước ngoài. người tiêu dùng. Bên cạnh đó, cần vinh danh những sản phẩm nào đảm bảo tốt các yêu cầu Tăng cường vai trò của Hiệp hội sữa Việt về an toàn thực phẩm. Đó sẽ là động lực thúc Nam trong quản lý ngành để bảo vệ quyền lợi đẩy doanh nghiệp tích cực nâng cao chất lượng. hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đẩy mạnh chương trình “Sữa học đường” Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế bởi kinh nghiệm thực tế của các nước cho thấy giám sát và quản lý chặt chẽ các hành vi cạnh đó là một trong những động lực quan trọng tranh không lành mạnh trên thị trường sữa, đặc thúc đẩy sự phát triển của ngành sữa. biệt là hành vi quảng cáo gây ngộ nhận cho người tiêu dùng. 4.2.4. Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của công ty Với các chiến lược và chính sách được thực hiện, doanh nghiệp trong nước có thể dần Chính phủ cần đưa ra các quy định và chính chiếm lĩnh thị phần sữa bột trong dài hạn vì sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, chẳng hạn ưu đãi về vốn điểm mấu chốt để thuyết phục người tiêu dùng là các sản phẩm nội địa phải tương đương với đầu tư cho lĩnh vực này. các sản phẩm ngoại khi xét về tiêu chuẩn an Cơ quan chức năng cần phối hợp với các toàn và chất lượng. Một số công ty đã tìm kiếm doanh nghiệp trong việc tạo dựng kênh thông cơ hội để từng bước giành được thị phần thông tin tham khảo tin cậy cho người tiêu dùng. Bên qua việc đầu tư nhà máy mới, nâng cao niềm cạnh đó, cần có chế tài đủ mạnh đối với các tin của người tiêu dùng thông qua các chứng doanh nghiệp có hành vi cạnh tranh không lành nhận sản phẩm của các tổ chức quốc tế. Trang 65
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Competitive analysis of Vietnam dairy in- dustry Nguyen Thi Dieu Hien University of Economics and Law, VNU HCM - Email: ntdhien@uel.edu.vn ABSTRACT Vietnam dairy industry has gained an im- authorities etc.) The author employs Porter’s pressive growth both in value an volume in the diamond model to analyze 4 factors, including recent years. The domestic dairy market has i) Factor conditions; ii) Related and supporting advantageous conditions for development (e.g. industries; iii) Demand conditions and; iv) the rapid increase in consumer demand, size of Firm strategy, structure and rivalry. Results dairy enterprises or the expansion trend in cow shows that the Vietnam dairy industry owns breeding industry etc.). However, the domestic competitive advantages and potential for de- dairy industry are faced with multiple disad- velopment. This research provides stakeholders vantageous conditions that constrain the devel- with an overview of competitive advantages of opment potential (e.g. the irrational demand of the Vietnam dairy industry, thereby having consumers and inconsistency in management of suitable strategies. Key words: Dairy industry, competitive advantage, diamond model. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Agroinfo, Báo cáo Ngành sữa Việt Nam [7]. Bộ NN & PTNT, Quyết định phê duyệt năm 2015, triển vọng năm 2016 (2016). Đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo [2]. Agroinfo, Báo cáo Ngành sữa Việt Nam hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát năm 2015, triển vọng năm 2016 (2016). triển bền vững” (2014). [3]. Bộ Công Thương, Ngành công nghiệp chế [8]. Bộ NN & PTNT, Quyết định về việc biến sữa: Một năm nhìn lại (2014). thành lập Tổ soạn thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách [4]. Bộ Công thương, Quyết định phê duyệt khuyến khích, hỗ trợ phát triển chăn nuôi Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp bò sữa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm chế biến sữa Việt Nam đến năm 2020, 2030 (2014). tầm nhìn đến năm 2025 (2010). [9]. Bộ Tài chính, Quyết định về việc Áp [5]. Bộ Công thương, Quyết định phê duyệt dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi chế biến sữa Việt Nam đến năm 2020, (2014). tầm nhìn đến năm 2025 (2010). [10]. Charles Stabell, New models for value [6]. Bộ Công thương, Quyết định phê duyệt creation and competitive advantage in the Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp petroleum industry, Norwegian School of chế biến sữa Việt Nam đến năm 2020, Management BI (2001). tầm nhìn đến năm 2025 (2010). Trang 66
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 [11]. Chobanyan Armen và Laurence Leigh, [18]. IPSARD, Báo cáo điều tra người tiêu The competitive advantage of nations: dùng (2013). Applying the “Diamond” model to Arme- [19]. Kantar Worldpanel, Báo cáo nghiên cứu nia, International Journal of Emerging thị trường (2014). Markets (2006). [20]. Kantar Worldpanel, Báo cáo nghiên cứu [12]. Euromonitor International), Drinking milk thị trường (2014). product in Vietnam (2015). [21]. Michael E. Porter, The competitive ad- [13]. Euromonitor International, Drinking milk vantage of nations, Fres Press (1990). product in Vietnam (2015). [22]. Tổng cục Thống kê, Số liệu thống kê [14]. Euromonitor International, Drinking milk [23]. V. Cini, N. Nater, Porter’s diamond mod- product in Vietnam (2015). el of Osijek-Baranja county industry, In- [15]. Euromonitor International, Market re- terdisciplinary Management Research V search on dairy products (2015). (2009). [16]. FAOSTAT, Country Profile of Vietnam [24]. Yui Yip Lau, An application of the Por- (2015). ter’s diamond framework: the case of [17]. IPSARD, Báo cáo điều tra người tiêu HongKong airfreight industry, The dùng (2013). HongKong Polytechnic University Press (2010). Trang 67