Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nhan_dien_hanh_vi_quan_tri_loi_nhuan_thuc_te_cua_cac_doanh_n.pdf
Nội dung text: Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nguyễn Thị Phƣợng Loan Nguyễn Minh Thao Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG HCM - Email: loanntp@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 13 tháng 6 năm 2016, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 01 tháng 8 năm 2016) TÓM TẮT Có nhiều động cơ khác nhau thôi thúc nhà những hành vi này nhằm giúp doanh nghiệp quản trị điều chỉnh lợi nhuận của doanh tránh bị lỗ. Sử dụng dữ liệu của 610 công ty nghiệp. Bên cạnh sử dụng sự linh hoạt trong niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng Khoán Hà việc lựa chọn các chính sách và ước tính kế Nội và Thành phố Hồ Chí Minh trong giai toán khác nhau, nhà quản lý có thể áp dụng đoạn từ 2008-2015, bằng các mô hình hồi quy quản trị lợi nhuận thực tế bằng cách thay đổi đã được kiểm định, nghiên cứu cho thấy các mức hoạt động thông thường của doanh nhà quản lý có áp dụng hành vi quản trị lợi nghiệp. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm nhuận thực tế để tránh lỗ. Kết quả này tương nhận diện ba hành vi quản trị lợi nhuận thực tế đồng với các nghiên cứu đã được thực hiện phổ biến sau: (1) Thúc đẩy doanh thu thông trước đó. Cuối cùng, dựa vào kết quả thực qua các chính sách chiết khấu và nới lỏng nghiệm, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm thanh toán; (2) Cắt giảm chi phí tùy ý và (3) nâng cao độ tin cậy của chỉ tiêu lợi nhuận và Tiến hành sản xuất thái quá. Bài viết sẽ tập bảo về quyền lợi nhà đầu tư. trung vào mục tiêu nhà quản lý thực hiện Từ khóa: Quản trị lợi nhuận, quản trị lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích, quản trị lợi nhuận thực tế, nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận 1. GIỚI THIỆU thấy điều này qua việc nhiều công ty, đặc biệt Hoạt động trong cơ chế thị trường, để tồn là các doanh nghiệp niêm yết sử dụng chỉ tiêu tại và phát triển, doanh nghiệp phải sản xuất này để tính toán mức thù lao, lợi ích mà NQL kinh doanh có hiệu quả. Một trong những tiêu được hưởng. chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt Một trong những vấn đề được quan tâm bởi động và triển vọng của một doanh nghiệp là lợi cả NĐT và NQL là độ đáng tin cậy của chỉ tiêu nhuận kế toán. Ngoài ý nghĩa quan trọng đối lợi nhuận. Trong khi NĐT là người sử dụng và với nhà đầu tư (NĐT), lợi nhuận còn đóng vai chịu ảnh hưởng chủ yếu từ những thông tin trên trò then chốt trong việc đo lường khả năng báo cáo tài chính (BCTC) thì những thông tin quản trị của nhà quản lý (NQL). Dễ dàng nhận này lại được lập và trình bày bởi NQL. Điều Trang 81
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 này đã dẫn đến một vấn đề khá phổ biến trong Dựa trên định nghĩa trên, chúng ta có thể kinh tế học là quan hệ ông chủ và người đại thấy hành vi quản trị lợi nhuận có thể thực hiện điện (principal - agent relationship). Trong đó, qua hai cách: sử dụng xét đoán của NQL dựa người sử dụng thông tin BCTC, cụ thể là NĐT trên cơ sở dồn tích (accural - based earnings đóng vai trò ông chủ (principal) và theo nguyên managemt - AEM) hoặc thay đổi mức hoạt tắc, NQL ở vị trí người đại diện (agent) phải ra động của doanh nghiệp (real earnings quyết định và hành động dựa trên lợi ích của management - REM). Ví dụ về REM như NQL ông chủ. Nhưng thực tế, ngoài lợi ích của NĐT, nới lỏng thời hạn thanh toán hoặc đưa ra chính NQL còn quan tâm và tìm cách tối ưu hóa lợi sách chiết khấu một cách tiêu cực để tăng ích bản thân. Sự bất cân xứng thông tin doanh thu, giảm chi phí nghiên cứu phát triển (information asymmetry) trong mối quan hệ hoặc thực hiện sản xuất thái quá để giảm giá trên đã tạo điều kiện và cơ hội cho NQL hành vốn [20; 3]. Bởi vì việc nghiên cứu REM chỉ động theo lợi ích cá nhân, ví dụ như điều chỉnh mới phát triển trong thời gần đây, đặc biệt là lợi nhuận của doanh nghiệp để tăng mức thù việc thiếu hụt các nghiên cứu trong nước liên lao được hưởng. quan, nên bài viết sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến REM, thay vì đề cập đến Quản trị lợi nhuận (earnings management - toàn bộ EM, bao gồm cả AEM. EM) là sự điều chỉnh lợi nhuận để đạt được mục tiêu đã đặt ra trước đó của nhà quản lý Hành vi quản trị lợi nhuận ảnh hưởng rất (Vân, 2013). Nó là “một sự can thiệp có tính lớn đến lợi ích của cổ đông nói riêng, của công toán kỹ lưỡng trong quá trình cung cấp thông ty nói chung. Nó làm xói mòn lòng tin của tin tài chính nhằm đạt được những mục đích cá NĐT vào giá trị của BCTC và thị trường chứng nhân” [10, tr.92]. Levitt (1998) định nghĩa quản khoán. Hiện tượng của công ty Xerox hay bê trị lợi nhuận là một mảng tối mà ở đó, kế toán bối của Toshiba, Công ty Dược Viễn Đông đã bị làm sai do nhà quản trị đã “cắt gọt” các (DVD) và gần đây nhất là của ngân hàng khía cạnh của nó. Vì vậy, báo cáo kết quả kinh Eximbank đã đặt nghi ngờ cho nhà đầu tư rằng doanh phản ánh mong muốn của nhà quản trị “Phải chăng các doanh nghiệp niêm yết trên thị hơn là phản ánh tình hình tài chính thực của trường chứng khoán Việt Nam có thực hiện doanh nghiệp”[1]. Các định nghĩa trên đưa ra hành vi quản trị lợi nhuận?”. Việc trả lời câu khái niệm nhưng có phần nhấn mạnh thái quá hỏi trên không những giúp xác định độ tin cậy đến mặt tiêu cực của quản trị lợi nhuận nên đã của chỉ tiêu lợi nhuận, mà đồng thời còn là tiền được thay thế dần bởi một quan điểm toàn diện đề quan trọng để xây dựng các chính sách quản hơn của Healy và Wahlen (1999), “quản trị lợi lý một cách hiệu quả. nhuận xảy ra khi nhà quản lý sử dụng xét đoán 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG khi lập và trình bày BCTC hoặc thay đổi cấu PHÁP NGHIÊN CỨU trúc hoạt động của doanh nghiệp nhằm làm cho 2.1. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC hiểu sai về hiệu quả kinh doanh của công ty 2.1.1. Hành vi quản trị lợi nhuận dựa trên hoặc tác động đến các hợp đồng mà có cam kết cơ sở dồn tích (AEM) và hành vi quản trị lợi dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận kế toán (ví dụ như nhuận thực tế (REM) hợp đồng tín dụng với ngân hàng hoặc hợp Một trong những nghiên cứu đầu tiên đề đồng thù lao giữa nhà quản trị và công ty)” [16, cập đến hành vi quản trị lợi nhuận (earnings tr 368]. management - EM) là nghiên cứu của Trang 82
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Hepworth (1953). Ông đã thực hiện khảo sát và thay đổi này có thể sẽ tác động xấu tới hoạt chỉ ra hành vi và cách thức mà nhà quản trị sử động của doanh nghiệp trong những năm sau dụng để san bằng lợi nhuận (income đó như tạo ra mong đợi cho khách hàng sẽ có smoothing) giữa các năm nhằm giảm mức độ những chính sách như vậy trong tương lai đánh giá rủi ro của nhà đầu tư đối với doanh nhưng vẫn được thực hiện để phục vụ cho lợi nghiệp [18]. Tuy không chỉ ra được cách thức ích cá nhân của NQL. Khi đó, hành vi này được cụ thể để nhận diện hành vi san bằng lợi nhuận xem là REM. nhưng Hepworth đã đặt một nền mống quan Khác với AEM, chỉ được thực hiện thông trọng cho những nghiên cứu sau này. qua hoạt động kế toán, REM thay đổi hoạt Cùng với đó, định nghĩa của quản trị lợi động thực tế của doanh nghiệp nên sẽ có tác nhuận dựa trên cơ sở dồn tích (AEM) cũng động trực tiếp đến dòng tiền hiện tại và trong được hình thành. Gordon (1964) định nghĩa đây tương lai [20]. Ví dụ, tiến hành sản xuất thái là hành vi điều chỉnh lợi nhuận thông qua sự quá (overproduction) trong kỳ này có thể giúp linh hoạt trong việc lựa chọn các chính sách và NQL giảm chi phí cố định phân bổ vào các sản ước tính kế toán được chấp nhận bởi các quy phẩm, từ đó giảm giá vốn hàng bán, tăng lợi định về kế toán [12]. nhuận kế toán. Nhưng điều này cũng sẽ làm tăng mức hàng hóa lưu kho, tăng chi phí của Trong khi AEM xuất hiện từ rất sớm khi đề doanh nghiệp ở những kỳ sau đó. cập tới EM thì phải đến tận nghiên cứu của Schipper (1989), REM mới được đưa vào định Tuy có hậu quả tiêu cực lên hiệu quả hoạt nghĩa quản trị lợi nhuận. Schipper đã đề cập động của công ty, nhưng nhà quản trị vẫn lựa rằng “mở rộng của định nghĩa quản trị lợi chọn REM thay vì AME hoặc kết hợp hai cách nhuận cần phải bao gồm quản trị trị lợi nhuận thức này. Điều này là bởi vì, thứ nhất, BCTC thực tế (real earnings managements), hành vi hàng năm sẽ được kiểm toán bởi kiểm toán độc mà đạt được thông qua các quyết định về thời lập hoặc kiểm tra bởi các cơ quan nhà nước. gian của các hoạt động đầu tư và tài chính để Nếu áp dụng AME sẽ dễ bị can thiệp bởi những thay đổi lợi nhuận được báo cáo hoặc các chỉ giám sát trên và không đạt được mục đích của tiêu liên quan” [10, tr.92]. NQL [8]. Không như vậy, REM thường khó bị phát hiện hơn bởi nó lẫn vào sự thay đổi thông Một định nghĩa khác toàn diện hơn được thường trong hoạt động của doanh nghiệp xây dựng bởi Roychowdhury (2006), “Quản trị nhằm tối ưu hóa lợi ích kinh doanh. Thứ hai, lợi nhuận thực tế là sự thay đổi trong những thực hiện AME thường diễn ra vào thời điểm thông lệ hoạt động được thúc đẩy bởi mong đợi cuối năm, còn REM có thể được tiến hành vào của NQL nhằm làm các bên liên quan hiểu lầm bất kỳ thời điểm nào trong năm, tạo sự linh rằng các mục tiêu BCTC đã đạt được trong quá hoạt cho NQL trong việc thực hiện. Theo trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp” nghiên cứu của Chen (2009), nhà quản trị [5, tr.337]. Cụ thể hơn, nếu doanh nghiệp đang thường đánh giá kết quả hoạt động đạt được hoạt động ở mức bình thường, phù hợp với trong kỳ, sau đó xác định giá trị sẽ được thực điều kiện kinh tế hiện tại, nhưng nhằm đạt được hiện bằng quản trị lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn một mục tiêu lợi nhuận nào đó, NQL thay đổi tích [7]. Thứ ba, REM thường có ảnh hưởng mức hoạt động tối ưu này như đưa ra chính trong dài hạn còn AEM yêu cầu phải được sách chiết khấu hoặc nới lỏng thời hạn thanh hoàn nhập vào năm sau nên dễ gây thất vọng và toán một cách tiêu cực để tăng doanh thu. Sự nghi ngờ cho nhà đầu tư nếu lợi nhuận giảm Trang 83
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 một cách đột ngột trong cùng một kỳ. (2006) và Gunny (2010) cũng cho ra kết quả tương tự [20; 9]. Nhiều nghiên cứu như của Zang (2012), Enomoto, Kimura và Yamaguchi (2015) chỉ ra Cách thức phổ biến thứ hai để thực hiện tính đánh đổi (trade - off) giữa AEM và REM REM là tiến hành sản xuất một cách thái quá. để tối ưu hóa mục đích của NQL [2;11]; . Bằng cách này, giá vốn mỗi đơn vị hàng bán sẽ Matsuura (2008) còn tìm ra tính liên tục giảm xuống bởi vì chi phí sản xuất cố định sẽ (suquential) và kết hợp (complementary) giữa được phân bổ cho nhiều đơn vị hơn. Miễn là việc sử dụng AEM và REM để san bằng lợi chi phí lưu kho hàng hóa trong kỳ không lớn nhuận kế toán trong kỳ [19]. hơn phần chi phí giá vốn được cắt giảm, lợi nhuận kế toán sẽ tăng lên [8]. Nghiên cứu của 2.1.2 Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận Thomas và Zhang (2002) cho thấy các doanh thực tế nghiệp tăng mức hàng tồn kho sẽ có mức lợi Phần lớn các nghiên cứu hiện tại chủ yếu nhuận cao hơn trong năm và sẽ giảm đột ngột tập trung vào việc nhận diện ba cách thức quản vào những năm sau đó [5]. Tuy nhiên, nghiên trị lợi nhuận thực tế sau: (1) Cắt giảm chi phí cứu không loại bỏ được ảnh hưởng của điều tùy ý (discretionary expenses’ reduction) như kiện kinh tế suy thoái, là một trong những chi phí R&D hay chi phí bán hàng, quản lý nguyên nhân giải thích hiện tượng trên. Nghiên doanh nghiệp; (2) Thực hiện sản xuất thái quá cứu khác của Roychowdhury (2006) chỉ ra việc (overproduction); hoặc (3) Thúc đẩy doanh thu các doanh nghiệp áp dụng sản xuất một cách bằng cách cung cấp các khoản chiết khấu hoặc thái quá như một cách thức để tránh lỗ [20]. nới lỏng thời hạn thanh toán (boost in sales through negative discount offers or more Điều chỉnh doanh thu bằng các chính sách lenient credit terms) [20]. Grahama và các cộng giảm giá hoặc cung cấp tín dụng cũng được sự (2005) thực hiện khảo sát 401 giám đốc tài thực nghiệm bởi các nghiên cứu liên quan đến chính (CFOs) và cho thấy một con số kinh ngạc REM. Các chính sách này sẽ tạo ra phần tăng là 78% trong số họ thừa nhận rằng “họ sẽ từ bỏ doanh thu không bền vững cho doanh nghiệp một phần giá trị kinh tế của doanh nghiệp để trong năm nay nhưng sẽ ảnh hưởng đến hiệu đạt được mục tiêu lợi nhuận mong muốn miễn quả hoạt động trong những năm sau đó. là giá trị hy sinh không quá lớn” [6]. Burgstahler và Dichev (1997) nhận thấy dấu hiệu của hành vi này qua việc giảm đột ngột Các nghiên cứu ban đầu về REM tập trung của dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh vào việc NQL cắt giảm chi phí R&D để tăng [4]. Nghiên cứu của Gunny (2010) cho thấy các lợi nhuận trong kỳ. Dechow and Sloan (1991) doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh doanh thu tiến hành thực nghiệm và chỉ ra rằng các CEO để đạt được ngưỡng lợi nhuận mong muốn cắt giảm chi phí R&D vào những năm cuối họ hoặc tránh bị lỗ trong kỳ [8]. ở công ty để tăng lợi nhuận trong ngắn hạn. Việc cắt giảm này sẽ bị hạn chế nếu họ sở hữu Một số cách thức khác được sử dụng để cổ phiếu của công ty [15]. Nghiên cứu của quản trị lợi nhuận thực tế như điều chỉnh thời Baber, Fairfield và Haggard (1991) cho thấy gian thực hiện bán TSCĐ, thông qua các hợp các công ty Mỹ sẵn sàng cắt giảm chi phí đồng quyền chọn, mua lại cổ phiếu hay cấu trúc nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp để các hợp đồng thuê cũng được thực nghiệm đạt được ngưỡng lợi nhuận mong muốn [21]. trong các nghiên cứu liên quan [13]. Các nghiên cứu sau này của Roychowdhury Dựa vào các kết quả thực nghiệm trước đó Trang 84
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 và quan sát thực tế, tác giả đặt giả thuyết như giá vốn không đáng kể sẽ được loại ra để tăng sau: tính hiệu quả của mô hình. Khi đó, số lượng quan sát của mẫu sẽ thấp hơn 3.572. H1: Các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam có áp dụng quản trị lợi nhuận thực tế Như đã đề cập ở trên, nghiên cứu việc thực để tránh lỗ. hiện REM sẽ tập trung vào mục tiêu tránh lỗ của NQL. Do đó, nghiên cứu chọn ra các doanh 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu nghiệp có mức lợi nhuận vừa vượt 0 (slightly 2.2.1. Dữ liệu over 0). Nhóm các quan sát này có tỷ lệ cao đã Các quan sát được nghiên cứu bao gồm thực hiện REM để tránh lỗ nên được gọi là thông tin tài chính theo từng năm của tất cả các “nhóm nghi ngờ” (suspected firms). Việc lựa doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng chọn nhóm nghi ngờ sẽ được thực hiện tương Khoán Hà Nội và Sở Giao Dịch Chứng Khoán tự như nghiên cứu của Roychowdhury (2006). TP Hồ Chí Minh mà dữ liệu có sẵn tại Trung Các quan sát được phân loại dựa vào chỉ số Tâm Nghiên Cứu Kinh Tế và Tài Chính thuộc lợi nhuận thuần chia cho tổng tài sản đầu kỳ. trường Đại Học Kinh Tế - Luật. Các doanh Việc lựa chọn chỉ tiêu này có hai nguyên nhân: nghiệp thuộc ngành ngân hàng, chứng khoán và Thứ nhất, lợi nhuận thuần chia cho tổng tài sản bảo hiểm được loại khỏi mẫu bởi vì những đầu kỳ sẽ loại bỏ ảnh hưởng của quy mô đối nghành này có đặc thù riêng về hoạt động và với lợi nhuận của doanh nghiệp và cung cấp số quy định pháp lý. Việc bao gồm những quan liệu tương đối để so sánh giữa các doanh sát này sẽ làm giảm tính hiệu quả của mô hình. nghiệp có quy mô khác nhau. Một nguyên nhân Các quan sát được lựa chọn thuộc giai đoạn khác khi lựa chọn tổng tài sản đầu kỳ, thay vì từ năm 2008 đến năm 2015. Mặc dù dữ liệu tại tổng tài sản cuối kỳ là bởi vì chỉ tiêu này không Trung Tâm Nghiên Cứu Kinh Tế và Tài Chính chịu ảnh hưởng bởi các thay đổi về hoạt động có thể được truy xuất từ năm 2006 nhưng số của doanh nghiệp trong kỳ, nói cách khác, ảnh lượng các doanh nghiệp niêm yết có dữ liệu từ hưởng của REM [5]. Điều này cũng giải thích năm 2006 đến năm 2008 không lớn. Dữ liệu cho việc sử dụng hầu hết là biến trễ (lagged trong giai đoạn này lại thiếu hụt nhiều chỉ tiêu variables) thay cho biến hiện hành (current quan trọng. Nên việc lựa chọn dữ liệu từ 2008 variables) đối với giá trị tổng tài sản trong các sẽ không dẫn đến việc bỏ sót thông tin mô hình thực nghiệm ( thay vì . (relevant loss of information), ngoài ra còn làm Biểu đồ 1 cho thấy kết quả của việc phân giảm ảnh hưởng các quan sát bất thường (the loại. Các doanh nghiệp sẽ được phân thành 30 outliers). Năm 2015 là năm cuối cùng của dữ nhóm đánh số từ 1 đến 30 tương ứng với chỉ liệu tài chính đã được công bố bởi các công ty tiêu lợi nhuận chia cho tổng tài sản đầu kỳ từ - niêm yết tại thời điểm thực hiện nghiên cứu. 0.075 đến 0.0751. Độ rộng của mỗi nhóm là Tổng cộng có 3.572 quan sát (observations) của 610 công ty cổ phần thỏa mãn những điều kiện đã đặt ra. Tùy thuộc vào các biến và yêu cầu dữ 1 Việc phân loại như trên được thực hiện dựa vào nghiên liệu trong từng mô hình hồi quy, số lượng quan cứu của Roychowdhury (2006) cho thấy chỉ tiêu Lợi nhuận chia cho Tổng tài sản đầu kỳ sẽ tập trung trong khoảng giá sát sẽ được điều chỉnh cho phù hợp. Ví dụ, đối trị trên. Điều này có nghĩa là các mẫu ở hai cực (nhỏ hơn - 0.075 hoặc lớn hơn 0.075) sẽ không được trình bày trong với mô hình hồi quy có biến Hàng tồn kho kết quả phân loại. Kết quả có tổng cộng 2210 mẫu được (INV) hoặc Chi phí giá vốn hàng bán (COGS), phân loại (chiếm 61.87% tổng số quan sát). Kết quả này cao hơn so với kết quả của Roychowdury (2006) – chỉ hơn các doanh nghiệp dịch vụ, với giá trị HTK hay 50% tổng số mẫu. Trang 85
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 0.005. Các công ty thuộc nhóm 16 (từ 0 đến 0.005) là các công ty thuộc nhóm nghi ngờ. 300 250 200 150 100 50 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Hình 1. Số lƣợng quan sát theo các khoản lợi nhuận Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu công bố bởi các công ty niêm yết. Tổng cộng có 286 quan sát thuộc nhóm nghi cho quá trình thực nghiệm, đề tài xây dựng các ngờ, cao hơn hẳn so với các nhóm còn lại. Sự tập mô hình hồi quy liên quan đến REM và được trung bất thường của các quan sát ngay bên phải trình bày ngay sau đây. giá trị lợi nhuận bằng 0 đặt ra nghi ngờ rằng các 2.2.2 Mô hình công ty thuộc nhóm này áp dụng REM để tránh Mô hình ước tính lỗ. Cách tiếp cận để nhận diện hành vi EM nói Việc tập trung vào các công ty có lợi nhuận chỉ vừa vượt 0 cũng gây ra hai vấn đề tiềm ẩn cho chung và REM nói riêng là thông qua các mô hình ước tính (estimation models). Các mô hình nghiên cứu. Thứ nhất, có thể NQL đã thực hiên ước tính là các mô hình hồi quy được xây dựng các biện pháp khác, ngoài REM để tránh bị lỗ như áp dụng quản trị lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích để đo lường mức thông thường (“normal” level) trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của (AEM) hoặc gian lận BCTC. Việc tập trung của doanh nghiệp [3]. Phần dư của các phép hồi quy các mẫu ngay bên phải giá trị chưa cung cấp được bằng chứng đủ tin cậy để kết luận H1. Thứ hai, trên (regression residual) sẽ được xem là “bất thường” (abnormal) và là các biến đại diện cho ngoài xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận để REM. Nói cách khác, chênh lệch giữa giá trị quan tránh lỗ, các doanh nghiệp có thể điều chỉnh giảm lợi nhuận để vừa lớn hơn không với nhiều mục sát và giá trị ước tính sẽ phản ánh mức độ thực hiện hành vi REM của NQL. Ví dụ, theo mô hình đích khác nhau, ví dụ như giảm thuế TNDN hay được đề xuất bởi Dechow, Kothari và Watts “để dành” doanh thu và lợi nhuận cho những năm sau. Điều này cũng làm giảm độ tin cậy của bằng (1998), áp dụng bởi Roychowdhury (2006), phần chi phí tùy ý (discretionary expenses) của doanh chứng này. Tuy nhiên, số lượng mẫu lớn bất nghiệp trong năm bất kỳ sẽ được đo lường như thường trong khoảng lợi nhuận nghi ngờ (nhóm 16) vẫn là một dấu hiệu cho việc áp dụng REM sau: để tránh lỗ. Để cung cấp các bằng chứng tốt hơn Trang 86
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 ⁄ Các giá trị , và lần lượt là các biến ( ⁄ ( ⁄ đại diện cho ba cách thức thực hiện REM (1) điều chỉnh doanh thu thông qua các chính sách chiết Trong đó: là chi phí tùy ý (bao gồm khấu, nới lỏng thanh toán, (2) cắt giảm chi phí tùy chi phí R&D và chi phí bán hàng, quản lý doanh ý và (3) tiến hành sản xuất thái quá. Để thuận tiện nghiệp) phát sinh trong năm, là tổng tài sản vào trong quá trình phân tích, ba biến , và sẽ cuối năm t và là doanh thu phát sinh trong năm t được đặt tên khác là , [20; 14]. và . Giá Sau khi tính toán các hệ số và của mô trị, ý nghĩa và cách tính toán của các biến trên vẫn hình này, phần giá trị sai số ngẫu nhiên (chênh được giữ nguyên. lệch giữa giá trị quan sát ⁄ và giá trị ̂ Mô hình nhận diện ước tính ⁄ thu được từ mô hình trên) được xem là mức bất thường trong chi phí Sau khi tính toán được phần giá trị bất tùy ý của doanh nghiệp. Phần giá trị này không thường trong mức hoạt động của doanh nghiệp. được giải thích bởi các biến trong mô hình và bị nghiên cứu sẽ kiểm nghiệm sự tương quan của chi phối bởi NQL, do đó là biến đại diện cho hành các giá trị bất thường này ( với Y vi quản trị lợi nhuận thực tế thông qua cắt giảm là CF, PROD hoặc DISEXP) với biến giả các chi phí tùy ý. (dummy variable) của nhóm nghi ngờ ( có giá trị bằng 1 nếu quan sát Dựa trên nghiên cứu về quan hệ giữa lợi thuộc nhóm nghi ngờ, ngược lại bằng 0). nhuận và dòng tiền của Dechow và các cộng sự Phương trình hồi quy dùng để kiểm định mối (1998), Roychowdhury (2006) đã xây dựng mô quan hệ trên được xây dựng như sau: hình nhận diện ba hành vi REM phổ biến thông ( ( qua các mô hình ước tính về dòng tiền hoạt động (cash flow from operating activities), chi phí tùy ý ( (discretionary expenses) và chi phí sản xuất ( ( (production cost). Trong đó: SIZE tính bằng lôgarit của giá trị ⁄ ( ⁄ ( ⁄ thị trường vốn chủ sở hữu, MTB là hệ số giá trị ( ⁄ (1) thị trường vốn chủ sở hữu chia cho giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu, PERFORM tính bằng lợi Trong đó: CF là dòng tiền từ hoạt động sản nhuận thuần chia cho tổng tài sản đầu kỳ. xuất kinh doanh phát sinh trong năm, là chênh lệch doanh thu giữa năm t và năm t-1. Các biến SIZE, MTB và PERFORM được đưa vào mô hình để kiểm soát các sai số hệ ⁄ thống trong giá trị bất thường của dòng tiền ( ⁄ ( ⁄ (2) hoạt động, chi phí sản xuất và các chi phí tùy ý. ⁄ ( ⁄ SIZE thể hiện cho yếu tố quy mô của doanh ( ⁄ nghiệp. MTB phản ánh tiềm năng tăng trưởng ( ⁄ ( ⁄ (3) của doanh nghiệp và PERFORM cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó: là chi phí sản xuất phát sinh trong năm; COGS là giá vốn Nếu các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK hàng bán trong kỳ, là biến động giá trị hàng Việt Nam có áp dụng REM để tránh lỗ thì giá tồn kho [20;14]. trị sẽ có ý nghĩa thống kê. Dấu của sẽ phụ Trang 87
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 thuộc vào các cách thức quản trị lợi nhuận thực luật bước đi ngẫu nhiên (random walk) của tế được nghiên cứu. Cụ thể, được dự đoán sẽ Roychowdhury (2006) khi xây dựng mô hình có dấu âm (-) đối với mô hình hồi quy của và mục đích của mô hình là nhận diện hành vi và ; có dấu REM theo từng năm của từng công ty (firm- dương (+) với mô hình của . years) nên đề tài lựa chọn phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) áp dụng cho dữ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN liệu chéo (cross-sectional data) để ước tính các 3.1. Kết quả nghiên cứu hệ số hồi quy của mô hình [5]. Kết quả được Dựa vào giả định doanh thu tuân theo quy trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Tổng hợp kết quả hồi quy các mô hình ƣớc tính Biến Hệ số chặn c (0.0768) * 0.0259 * (0.0538) * 0.0053 0.0023 0.0101 0.0110 * 0.0024 * (0.0003) 0.0003 0.0002 0.0007 0.0574 * 0.0489 * 1.0536 * 0.0034 0.0012 0.0057 0.0703 * (0.6799) * 0.0099 0.0165 (0.9656) * 0.0040 0.4454 0.3419 0.9765 * Có ý nghĩa ở mức 1%, Có ý nghĩa ở mức 5%, Có ý nghĩa ở mức 10% Bảng trên mô tả kết quả hồi quy của các mô hình ước tính sau: (a) (b) (c) Mô hình được ước tính cho toàn bộ quan sát với phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) chạy cho dữ liệu chéo (cross-sectional data). Tổng quát, các mô hình đều cho kết quả tốt, Sự khác nhau này có thể được giải thích thông tương đồng với các nghiên cứu đã thực hiện qua các yếu tố không được đưa vào mô hình, trước đó như Roychowdhury (2006) hay Jr đặc biệt là sự khác nhau về điều kiện kinh tế, (2015). So với Roychowdhury (2006), hệ số xã hội trong giai đoạn thực hiện của hai nghiên xác định hiệu chỉnh ( hiệu chỉnh) của mô cứu. hình ước tính dòng tiền hoạt động và chi phí Hệ số hiệu chỉnh của mô hình ước tính tùy ý thấp hơn nhưng không đáng kể (44.54% dòng tiền hoạt động và chi phí tùy ý không cao so với 45% đối với dòng tiền hoạt động; (44.54% và 34.19%). Điều này cho thấy ngoài 34.19% so với 38% đối với chi phí tùy ý). Tuy các biến đã được đưa vào mô hình, dòng tiền nhiên, mô hình ước của chi phí sản xuất lại có hoạt động và chi phí tùy ý của doanh nghiệp tính giải thích cao hơn hẳn so với kết quả của vẫn chịu tác động bởi các yếu tố khác, một Roychowdhury (2006) (97.65% so với 89%). nhân tố quan trọng là các quyết định của NQL. Trang 88
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Các quyết định này tạo ra sự bất thường trong Đây là dấu hiệu bác bỏ giả thuyết NQL áp dụng mức hoạt động của doanh nghiệp nên không REM bằng cách tiến hành sản xuất thái quá. được giải thích bởi mô hình. Do đó, đây cũng Tuy vậy kết quả trên vẫn chưa thể kết luận là một dấu hiệu cho thấy NQL có áp dụng giả thuyết NQL có áp dụng REM để tránh lỗ. REM để điều chỉnh lợi nhuận của doanh Do đó, nghiên cứu thực hiện ước tính các mô nghiệp. hình nhận diện để kiểm chứng mối quan hệ Không giống như vậy, mô hình ước tính chi giữa các giá trị bất thường ( ) và phí sản xuất có tính giải thích rất cao (97.65%). biến xác định các quan sát thuộc nhóm nghi Hay nói cách khác, mức chi phí sản xuất của ngờ ( . Kết quả được trình bày doanh nghiệp là phù hợp so với mức doanh thu trong Bảng 2. và sự thay đổi trong doanh thu qua các năm. Bảng 2. Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nhận diện REM Biến Hệ số chặn c (0.5466) * (0.0342) * 0.0492 0.0248 0.0124 0.0525 0.0449 * 0.0019 (0.0033) 0.0021 0.0010 0.0044 (0.0080) * 0.0019 0.0098 0.0024 0.0012 0.0046 0.1494 * 0.1542 * (0.2860) * 0.0344 0.0165 0.0717 (0.0384) * (0.0149) * (0.0118) 0.0118 0.0058 0.0260 * Có ý nghĩa ở mức 1%, Có ý nghĩa ở mức 5%, Có ý nghĩa ở mức 10% Bảng trên mô tả kết quả hồi quy của mô hình ước tính sau: Mô hình được ước tính với Y lần lượt là CF, DISEXP và PROD. Dữ liệu được sử dụng là toàn bộ quan sát. Đề tài sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) chạy cho dữ liệu chéo (cross- sectional data). Hệ số tương quan giữa biến thấp hơn 1.49% giá trị tổng tài sản năm trước và bằng -0.0384 (có ý nghĩa ở mức so với phần còn lại của mẫu. So sánh với các 1%) cho thấy các quan sát có lợi nhuận vừa nghiên cứu trước đó, hệ số này có phần thấp vượt không trung bình có giá trị Dòng tiền hoạt hơn [4.35% trong nghiên cứu của động thấp hơn 3.84% giá trị Tổng tài sản đầu Roychowdhury (2006)]. Tuy nhiên hệ số tương kỳ so với các mẫu còn lại. Kết quả này tương quan này vẫn có ý nghĩa ở mức 1%. đồng với nghiên cứu của Roychowdhury Trong khi đó, hệ số tương quan giữa (2006), 3.05%. và được kỳ vọng Cũng tương tự đối với chi phí tùy ý, trung mang dấu dương lại bé hơn không (-1.18%). bình các quan sát nghi ngờ sẽ có chi phí tùy ý Hệ số này được xem là không đáng kể (không Trang 89
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 có ý nghĩa ở mức 10%). Do đó, ta có thể kết niêm yết, các mô hình sản xuất thường phức luận 0 có sự khác biệt trong giá trị bất thường tạp. Việc mở rộng sản xuất một cách đột ngột của chi phí sản xuất giữa các quan sát có lợi yêu cầu phải gia tăng nhanh mức nguyên liệu nhuận vừa vượt 0 và các quan sát còn lại. và nhân công đồng thời, phải tìm kiếm vị trí để lưu kho thành phẩm trong một thời gian dài. Tổng lại, kết quả hồi quy của mô hình ước Điều này đặc biệt khó đối với các doanh nghiệp tính và mô hình nhận diện cho kết quả thống nhỏ hoặc đã có quy mô sản xuất bão hòa. Một nhất rằng: Các doanh nghiệp niêm yết trên nguyên nhân khác là rủi ro và chi phí cao khi TTCK Việt Nam có áp dụng quản trị lợi nhuận điều chỉnh lợi nhuận bằng cách thúc đẩy sản thực tế bằng cách điều chỉnh doanh thu thông xuất. Cách thức REM này ngoài làm tăng hàng qua các chính sách chiết khấu và nới lỏng thanh hóa lưu kho còn đặt ra nhiều bài toán khó cho toán; hoặc cắt giảm chi phí tùy ý, tuy nhiên nhà quản trị như tiêu thụ lượng hàng hóa được không thực hiện REM bằng cách tiến hành sản sản xuất ra, giảm quy mô về mức hợp lý trở lại xuất thái quá để tránh lỗ. Như vậy, ta có đủ (cắt giảm nhân công, thanh lý máy móc). Đặc bằng chứng để chấp nhận H1 đối với REM biệt, đối với các doanh nghiệp có lợi nhuận rất bằng cách tăng doanh thu và cắt giảm chi phí ít thuộc Nhóm nghi ngờ, các vấn đề này có thể tùy ý, đồng thời bác bỏ H1 đối với REM thông dẫn đến nguy cơ phải thu lỗ nặng và phá sản. qua tiến hành sản xuất thái quá. Do đó, kết quả trên là phù hợp với tình hình Để kiểm nghiệm mối quan hệ giữa việc thực tế của nghiên cứu. thực hiện hai cách thức REM là điều chỉnh 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ doanh thu và cắt giảm chi phí tùy ý, đề tài tính hệ số tương quan Pearson (Pearson correlation) 4.1. Kết luận của hai biến và Bằng cách tổng hợp và phân tích các nghiên . Kết quả dương 12.06% cứu trong và ngoài nước liên quan đến quản trị cho thấy mối quan hệ cùng chiều trong giá trị lợi nhuận, bài viết đã hệ thống hóa cơ sở lý bất thường của Dòng tiền hoạt động và Chi phí luận, nêu lên cách thức để nhận điện REM. tùy ý. Như vậy, NQL có xu hướng áp dụng Đồng thời, nghiên cứu đã trình bày các kết quả đồng thời hai cách thức REM trên nhằm điều nghiên cứu trước đó để cung cấp cho người đọc chỉnh lợi nhuận trong kỳ về giá trị mong muốn. cái nhìn toàn diện nhất về REM. 3.1. Thảo luận Sau đó, sử dụng các phương pháp thống kê Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu trên và dữ liệu của các công ty niêm yết trên thị phù hợp với dự đoán được xây dựng từ quan trường chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu đã sát thực tế và kết quả thực nghiệm trước đó. xây dựng giả thuyết, phân tích phương pháp và Tuy nhiên, một điểm đáng lưu ý rằng các mô tiến hành thực nghiệm các vấn đề nghiên cứu hình thực nghiệm lại bác bỏ giả thuyết NQL có đã đặt ra. Các kết quả hồi quy chỉ ra rằng các áp dụng REM bằng cách tiến hành sản xuất thái công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có áp quá để tránh lỗ. Điều này có thể được giải thích dụng REM bằng thúc đẩy doanh thu thông qua bởi hai nguyên nhân chính sau. Thứ nhất, cung các chính sách chiết khấu và nới lỏng thanh cấp các chính sách giảm giá, gia hạn thanh toán toán; hoặc cắt giảm chi phí tùy ý, tuy nhiên, hay cắt giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh không thực hiện REM bằng cách tiến hành sản nghiệp sẽ dễ dàng hơn rất nhiều so với việc tiến xuất thái quá để tránh lỗ. hành sản xuất thái quá. Đối với các công ty Quản trị lợi nhuận là một chủ đề rộng và có Trang 90
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 ý nghĩa quan trọng trong thực tế. Tuy nhiên, của doanh nghiệp. Đặc biệt, cần có những quy các nghiên cứu liên quan, đặc biệt là các nghiên định về công bố thông tin rõ ràng, minh bạch cứu trong nước còn khá hạn chế. Trong nghiên nhằm giúp các nhà đầu tư, nhất là NĐT nhỏ lẻ cứu này, chúng tôi đã xây dựng tiền đề để nhận tiếp cận được nguồn thông tin của doanh diện hành vi REM trong thực tế. Tuy nhiên, nghiệp. Các doanh nghiệp niêm yết cũng cần nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế như dữ liệu tạo điều kiện cho NĐT thu thập và phân tích thu thập không bao gồm toàn bộ các doanh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thiết nghiệp niêm yết do sự thiếu hụt trong thông tin nghĩ các công ty cần thành lập một website đã được công bố bởi các công ty niêm yết; bài riêng để công bố thông tin và đồng thời ngoài viết chỉ mới dừng lại ở nhận diện ba cách thức các thông tin tài chính, cần chủ động công bố REM phổ biến. Do đó, người viết xin đề xuất cả những thông tin phi tài chính như chia cổ một số hướng nghiên cứu tiếp theo để cung cấp tức, thay đổi mức hoạt động nhằm giúp NĐT những góc nhìn toàn diện hơn đối với REM. có sự hiểu biết phù hợp về doanh nghiệp. Về Các hướng nghiên cứu tiếp theo có thể đánh giá phía các tổ chức trung gian, các ngân hàng, quỹ ảnh hưởng của REM lên hiệu quả hoạt động đầu tư và công ty chứng khoán cần phát huy của doanh nghiệp, đánh giá mức độ nhận diện vai trò của mình trong việc hỗ trợ NĐT và nâng của nhà đầu tư đối với REM, do lường các yếu cao tính minh bạch và hiệu quả của thị trường. tố ảnh hưởng đến việc thực hiện REM hoặc Thứ hai là nâng cao trình độ nhận thức và kiểm nghiệp động cơ NQL thực hiện REM để khả năng phân tích cho NĐT. Đề tài đề xuất đạt được ngưỡng lợi nhuận cam kết. Các chủ đề các tổ chức đào tạo cần có chương trình đào tạo này có ý nghĩa quan trọng đối với cả NĐT, phù hợp, tạo điều kiện cho sinh viên và NĐT NQL và cơ quan quản lý. nghiên cứu và thực hành các kiến thức về kinh 4.2. Kiến nghị tế và tài chính, ví dụ như thành lập các trung Với kết quả thực nghiệm trên, chúng tôi xin tâm hỗ trợ dữ liệu và phân tích, tổ chức các đề xuất hai kiến nghị chính nhằm tăng cường cuộc thi học thuật và đầu tư như sàn chứng độ tin cậy của chỉ tiêu lợi nhuận và bảo vệ khoán ảo. Nhưng trước hơn hết, bản thân nhà quyền lợi nhà đầu tư: đầu tư cần “tỉnh táo”, tích cực học tập, tìm hiểu, nâng cao năng lực chuyên môn để đưa ra Thứ nhất là nâng cao tính minh bạch thông những quyết định đầu tư phù hợp. Để trảnh ảnh tin trên thị trường. Để đạt được điều này, các hưởng của hành vi REM, NĐT có thể sử dụng cơ quan quản lý như Bộ Tài Chính, Ủy Ban các mô hình nhận diện được đề xuất trong Chứng Khoán Nhà Nước cần hoàn thiện cơ chế nghiên cứu này để đo lường mức bất thường quản lý và các quy định về kế toán theo hướng trong hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có coi trọng bản chất kinh tế các nghiệp vụ, qua được cái nhìn phù hợp nhất về tình hình tài đó phản ánh đúng và đầy đủ tình hình tài chính chính của doanh nghiệp. Trang 91
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Detection of real earnings management: The case of Vietnamese listed companies Nguyen Thi Phuong Loan Nguyen Minh Thao University of Economics and Law, VNU HCM - Email: loanntp@uel.edu.vn ABSTRACT There are a great number of incentives applications of these measures to avoid losses. that drive managements to manipulate firms’ By using data of 610 listed companies on Ha profit. Beside exploiting the allowed Noi and Ho Chi Minh Stock Exchange from discretional accrual choices, managers could 2008 to 2015 and verified regression models, perform real earnings management by altering the research finds evidence that managers do the normal operating scale of the companies. apply real earnings management to avoid This paper examines the three most prevalent losses. These findings are consistent with other means of real earnings management, including researches’ result. Based on the empirical (1) boost in sales through price discounts or result, the paper raises recommendations to more lenient credit terms; (2) reduction of enhance the profit’s reliability and protect discretional expenses and (3) overproduction. investors. The main concentration of the study is the Key words: Earnings management, accrual-based earnings management, real earnings managements, earnings management’s detection. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. A. Levitt, "The number game," Securities and losses," Journal of Accounting and and Exchange Comission (SEC), New Economics 24, 99-126 (1997). York (1998). [5]. J. K. Thomas, H. Zhang, "Inventory [2]. A.Y. Zang, "Evidence on the Trade-Off Changes and Future Returns," Review of between Real Activities Manipulation and Accounting Studies 7, 63-187 (2002). Accrual-Based Earnings Management," [6]. J. R. Grahama, C. R. Harvey, S. The Accounting Review 87, 675-703 Rajgopalc, "The Economic Implications (2012). of Corporate Financial Reporting," [3]. C. M. C. A. L. M. N. C. d. C. Jr, Journal of Accounting and Economics 40, "Earnings Manipulation by Real 3-73 (2005). Activities Management and Investors' [7]. J. Z. Chen, "The Choice between Real and Perceptions," Research in International Accounting Earnings Management," Business and Finance, 309-323 (2014). Department of Accountancy and [4]. D. Burgstahler, l. Dichev, "Earnings Taxation, University of Houston (2009). management to avoid earnings decreases Trang 92
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 [8]. K. Gunny, "The relation between earnings [15]. P. M. Dechow, S. P. Kothari, , R. L. management using real activities Watts, "The Relation between earnings manipulation and future performance: and cash flows," Journal of Accounting Evidence from meeting earnings and Economics 25, 133-168 (1998). benchmarks" Contemporary Accounting [16]. P. M. Healy, J. M. Wahlen, "A Review of Research 27, 855-888 (2010). the Earnings Management Literature and [9]. K. Gunny, "What are the consequences of Its Implications for Standard Setting," Real Earnings Management," Research in Accounting Horizon 13, 365-384 (1999). Accounting Regulation 50, 275-334 [17]. P. T. B. Vân, "Các cách đo lường sự trung (2005). thực của chỉ tiêu lợi nhuận," Tạp chí ngân [10]. K. Schipper, "Commentary on Earnings hàng 1, 29 (2013). Management," Accounting Harizons, 91- [18]. S. Hepworth, "Smoothing periodic 102 (1989). income," The Accounting Review 28, 32- [11]. M. Enomoto, F. Kimura, T. Yamaguchi, 39 (1953). "Accrual-Based and Real Earnings [19]. S. Matsuura, "On the relation between Management: An International real earnings management and accounting Comparison for Investor Protection", earnings management: income smoothing Journal of Contemporary Accounting and perspective" Journal of International Economics 11, 183-198 (2015). Business Research 7, 63-77 (2008). [12]. M. J. Gordon, "Postulates, Principles and [20]. S. Roychowdhury, "Earnings management Research in Accounting," The Accounting through real activities manipulation", Review 39, 251-263 (1964). Journal of Accounting and Economics 42, [13]. M. Sellami, "Incentives and Constraints of 335-370 (2006). Real Earnings Management: The [21]. W. R. Baber, P. M. Fairfield, J. A. Literature Review," International Journal Haggard, "The Effect of concern about of Finance and Accounting 4, 206-213 Reported Income on Discretionary (2015). Spending Decisions: The Case of [14]. P. M. Dechow, R. G. Sloan and A. P. Research and Development," The Sweeney, "Detecting Earnings Accounting Review 66, 818-829 (1991). Management" American Accounting Association 70, 193-225 (1995). Trang 93