Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm ca cao tỉnh Bến Tre
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm ca cao tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nghien_cuu_chuoi_gia_tri_san_pham_ca_cao_tinh_ben_tre.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm ca cao tỉnh Bến Tre
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 8-15 NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CA CAO TỈNH BẾN TRE Nguyễn Hữu Tâm1 và Lưu Thanh Đức Hải1 1 Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 07/08/2014 This study was conducted through the survey of 268 actors involved in the Ngày chấp nhận: 31/12/2014 value chain of cocoa in four districts in Ben Tre Province, Viet Nam including Chau Thanh, Giong Trom, Mo Cay Bac and Mo Cay Nam. Title: Several experts were also interviewed in this study. The theories of value Investigating the cocoa value chain were applied in order to find out how market operation. The main chain in Ben Tre Province results obtained from this study show that there are three marketing channels for cocoa production in which the main export product is dryed Từ khóa: cocoa bean (accounting for 85,92%) and the rest consumed in domestic Chuỗi giá trị ca cao, sản market (accounting for 14,08%) which is the potential marketing channel xuất, phân phối for chocolate butter, chocolate, and chocolate powder. Income distribution is in favour of the growers, exporters and processing company. However, Keywords: there is a room for improvement of this income distribution among actors Cocoa value chain, towards increasing net value added for the whole chain. Through current production, distribution value chain analysis and using SWOT analysis, this study identified four groups of strategies, including six groups of activities needed to implement in order to increase net value added for the whole chain in general, and for famers in particular. TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện thông qua cuộc khảo sát 268 tác nhân tham gia chuỗi giá trị tại 4 huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ cày Bắc, Mỏ cày Nam của tỉnh Bến Tre và các chuyên gia trong lĩnh vực này. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chuỗi giá trị hiện tại có 3 kênh phân phối sản phẩm ca cao chủ yếu là xuất khẩu hạt (chiếm 85,92%) ra thị trường nước ngoài và 1 kênh tiêu dùng nội địa (14,08%) là kênh phối tiềm năng đối với sản phẩm Bơ socola, socola, bột socola. Phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi hiện theo hướng có lợi cho người trồng, cho công ty chế biến và xuất khẩu. Tuy nhiên, vẫn có những điểm để cải thiện hiện trạng phân phối thu nhập này giữa các tác nhân theo hướng gia tăng lợi nhuận cho toàn chuỗi. Qua phân tích chuỗi giá trị hiện tại, ma trận SWOT nghiên cứu đã đề xuất được 4 nhóm chiến lược, bao gồm 6 nhóm hoạt động cần thực hiện để gia tăng lợi nhuận của toàn chuỗi nói chung và cho người trồng nói riêng. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ giá trị được hơn 10 năm trở lại đây. Theo Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp Phát triển nông Cây ca cao ở Việt Nam chỉ được chú ý đầu tư thôn, diện tích ca cao cả nước khoảng hơn 22.000 và phát triển như là một loại cây công nghiệp có ha, tập trung nhiều nhất tại Tây Nguyên và Đồng 8
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 8-15 bằng sông Cửu Long. Diện tích ca cao hiện cho thu Tre; (2) Lập bản đồ chuỗi giá trị và phân tích kinh hoạch khoảng 11.000 ha. Nhu cầu nguyên liệu ca tế chuỗi giá trị sản phẩm ca cao xen dừa ở Bến Tre; cao đang khan hiếm dần trên thế giới ít nhất cho (3) Đề xuất các chiến lược nâng cấp hoạt động đến năm 2020 . Do đó, triển vọng cho ca cao Việt chuỗi giá trị ngành hàng ca cao ở Bến Tre. Nam trong tương lai là rất khả quan. Xác định thời 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cơ đến, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quy hoạch để nâng diện tích trồng ca cao, phối hợp 2.1 Phương pháp thu thập dữ liêu với tổ chức ca cao thế giới giới thiệu hệ thống nông Địa bàn nghiên cứu được chọn theo hai tiêu lâm bền vững, đa dạng dựa trên cây ca cao để thu chí diện tích và sản lượng ca cao. Theo đó, bốn hút vốn đầu tư nước ngoài mà địa bàn phát triển huyện được chọn là Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ trọng tâm là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Đồng cày Bắc, Mỏ cày Nam với tổng diện tích chiếm bằng sông Cửu Long. Trong khu vực Đồng bằng 89% và sản lượng chiếm 96% toàn tỉnh năm 2012. sông Cửu Long, Bến Tre là tỉnh dẫn đầu với mô Những quan sát được chọn theo phương hình trồng xen ca cao trong vườn dừa. Việc trồng pháp chọn mẫu thuận tiện trên địa bàn nghiên cứu ca cao xen trong vườn dừa có nhiều ưu thế, lợi và các tác nhân tham gia chuỗi được chọn có tính điểm nếu xét về mặt khoa học cũng như kinh tế. chất liên kết. Tận dụng điều kiện sinh thái sẵn có trong vườn dừa, mà cây dừa không có khả năng sử dụng hết, Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ sở Nông để tối ưu hóa lợi nhuận của người sản xuất. So với nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre, Trung việc trồng xen trong các vườn cây khác, ca cao tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh Bến Tre, trên trong vườn dừa tỏ ra khỏe, sinh trưởng tốt và cho niên giám thống kê tỉnh Bến Tre, trên sách, trên chất lượng hạt rất tốt. Ca cao từng bước khẳng định báo và trên internet. vị thế của mình là một loại cây trồng xen trong Dữ liệu sơ cấp: Điều tra trực tiếp 268 quan vườn dừa mang lại hiệu quả cao, góp phần tích cực sát mẫu (gồm 240 người trồng ca cao, 20 người thu trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tăng thêm gom-sơ chế, 1 công ty chế biến xuất khẩu, 2 công thu nhập cho nông dân Bến Tre. Tuy nhiên, quá ty xuất khẩu, 2 công ty thu mua hạt, 3 người sản trình canh tác ca cao nguyên liệu tại Bến Tre vẫn xuất cây giống) là các tác nhân của ngành hàng vấp phải những vấn đề nan giải, chẳng hạn như qui bằng bảng câu hỏi soạn trước. Ngoài ra, tác giả còn mô sản xuất còn nhỏ lẻ, việc ứng dụng các kỹ thuật áp dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia (key còn hạn chế, tình trạng xâm nhập mặn sâu, kéo dài; Information Panel – KIP) để làm rõ thêm vấn đề các loại động vật cắn phá ca cao làm giảm năng cần nghiên cứu. suất chất lượng, tăng chi phí sản xuất. Sự việc nông 2.2 Phương pháp phân tích hộ đốn bỏ ca cao hàng loạt vì giá xuống quá thấp, tình trạng thiếu lao động, khiến cho nông dân Bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp không còn mặn mà với loại cây vốn được kỳ vọng thống kê mô tả, phân tích chuỗi bao gồm phân tích này. Thêm nữa, việc xác định là vùng nguyên liệu chức năng chuỗi, tác nhân tham gia chuỗi, kênh thị ca cao nhưng hiện chủ yếu chỉ xuất khẩu sản phẩm trường và hỗ trợ thúc đẩy chuỗi; phân tích kinh tế thô chưa qua chế biến không đem lại giá trị cao chuỗi bao gồm phân tích giá trị gia tăng (Value bằng xuất những sản phẩm từ ca cao mang thương Added- VA), giá trị gia tăng thuần hay còn gọi là hiệu. Do đó, cần thiết phải tìm hiểu một cách cụ thể lợi nhuận (Net Value Added-NVA); sử dụng các về ngành hàng ca cao tại Bến Tre từ khâu sản xuất chỉ số tài chính, phân tích SWOT. cho đến khâu tiêu thụ. Từ đó có được cái nhìn tổng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thể và chi tiết của từng thành phần tham gia vào ngành hàng ca cao tại Bến Tre, cũng như có nguồn 3.1 Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thông tin cần thiết để đưa ra những chiến lược phù thụ ca cao ở Bến Tre hợp nhằm hóa giải những vấn đề khó khăn trong Ca cao được trồng ở tất cả các huyện trong tỉnh sản xuất và kinh doanh ca cao, góp phần nâng cao và tập trung nhiều nhất ở các huyện Châu Thành số lượng, chất lượng và giá trị hạt ca cao Bến Tre (2.780 ha), Giồng Trôm (1.716 ha), Mỏ Cày Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung. Vì vậy, nghiên (1.437 ha) và Mỏ Cày Nam (1.385 ha). Diện tích ca cứu chuỗi giá trị sản phẩm ca cao tại tỉnh Bến Tre cao của 4 huyện này chiếm khoảng 89% tổng diện là hết sức cần thiết trong giai đoạn này. tích và 96% sản lượng ca cao của toàn tỉnh. Trong Bài viết này nhằm đạt 3 mục tiêu: (1) Phân tích giai đoạn 2008-2012, tổng diện tích ca cao xen thực trạng việc sản xuất và tiêu thụ ca cao tỉnh Bến trong vườn dừa tăng lên rất nhanh từ 3.622 ha (năm 2008) lên 8.243 ha (năm 2012), tăng tuyệt đối 9
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 8-15 4.621 ha. Tuy nhiên, năm 2013 diện tích ca cao của 2013 nên sản lượng ca cao năm 2013 so với năm toàn tỉnh giảm xuống còn 5.211 ha, tức giảm 3.032 2012 giảm 9.356 tấn (tương ứng giảm 31%). ha (tương ứng giảm 37%). Nguyên nhân giảm là do Hiện tại, tỉnh Bến Tre chỉ có một công ty chế giai đoạn cuối 2012 đến giữa năm 2013 giá ca cao hạt ca cao thành bơ socola, bột socola và socola với tại Bến Tre có giảm xuống còn khoảng 45 nghìn sản lượng rất nhỏ khoảng 14,08% so với sản lượng đồng/kg hạt khô, khoảng 3.800 đồng đến 4.000 ca cao của tỉnh, có đến 85,92% sản lượng Ca cao đồng/kg trái tươi, đồng thời giá bưởi da xanh tăng Bến Tre được tách lấy hạt và xuất khẩu sang các có lúc tới 60 nghìn đồng/quả. Điều này đã khiến rất nước Châu Âu, Mỹ, Nhật. Hiên nay, có rất nhiều nhiều nông dân ồ ạt chặt bỏ ca cao sang trồng bưởi tập đoàn lớn tìm đến tại Bến Tre đặt trạm thu mua da xanh, nhiều nhất là ở các diện tích không được hạt ca cao để xuất khẩu như: ED & F Man, Cargill, chăm sóc, năng suất thấp. Cùng với đó, một số diện Grand Place, Armajaro, Các công ty đặt trạm thu tích ca cao trồng ở vùng gần biển (như huyện Bình mua và điểm thu mua khắp các khu vực trồng ca Đại) bị chết mặn (ước tính khoảng 500 ha) do dân cao trong tỉnh Bến Tre nhưng chủ yếu tập trung tại lấy nước nuôi thủy sản. Sản lượng ca cao giai đoạn huyện Châu Thành, huyện tiên phong trong phong 2008-2012 tăng liên tục do sự gia tăng về diện tích trào trồng ca cao xen trong vườn dừa. thu hoạch. Sản lượng thấp nhất là 6.465 tấn quả tươi năm 2008 và sản lượng đạt được cao nhất là 3.2 Sơ đồ chuỗi giá trị ca cao 29.987 tấn quả tươi năm 2012, tăng tuyệt đối Sơ đồ chuỗi và kênh thị trường: Hình 1 cho 23.522 tấn quả tươi. Tuy nhiên, do diện tích ca cao thấy, chuỗi giá trị ca cao tỉnh bến Tre có 3 kênh giảm khoảng 37% từ cuối năm 2012 đến giữa năm thị trường: 3,13% Cơ sở Bán lẻ/ 10,95% 14,08% Trong sản xuất Siêu Thu gom 10,95% nước Người bánh thị trồng ca – Sơ chế Công ty kẹo cao 15,64% chế biến và xuất 1,56% khẩu 11,22% Ngoài Công ty nước Công ty 11,22 % xuất 84,36% thu mua khẩu hạt 73,14 % Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Ghi chú: giá trị được tính trên 1kg hạt ca cao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngân hàng Hình 1: Sơ đồ chuỗi giá trị ca cao ở Bến Tre Nguồn: tính toán từ kết quả khảo sát, 2013 10
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 8-15 Kênh 1: Người trồng ca cao Thu gom - sơ địa bàn tỉnh. chế Công ty xuất khẩu Nước ngoài: đây là 3.3 Phân tích kinh tế chuỗi kênh thị trường xuất khẩu và là kênh thị trường 3.3.1 Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất của quan trọng nhất, chiếm 74,14% sản lượng ca cao người trồng ca cao toàn chuỗi. Chi phí sản xuất của người trồng ca cao được Kênh 2: Người trồng ca cao Thu gom - sơ phân thành 2 nhóm sau: chế Công ty thu mua hạt Công ty xuất khẩu Nước ngoài: đây cũng là kênh thị trường xuất Chi phí trung gian: Đây là những chi phí khẩu, chiếm 11,22% sản lượng ca cao toàn chuỗi. dùng để mua đầu vào cần thiết cho hoạt động sản xuất. Tổng chi phí trung gian để sản xuất ca cao là Kênh 3: Người trồng ca cao Thu gom - sơ 6.072 đồng/kg hạt (chiếm khoảng 21,96% tổng chi chế Công ty chế biến và xuất khẩu: đây là kênh phí), bao gồm (i) chi phí vật tư nông nghiệp như tiêu thụ nội địa (14,08%) và xuất khẩu (1,56%), phân bón, thuốc, khấu hao vườn cây (chiếm đây là kênh thị trường duy nhất hiện nay tạo ra sản khoảng 20,68% tổng chi phí), (ii) chi phí nhiên liệu phẩm giá trị gia tăng (bơ ca cao dạng nước ép, bột để tưới tiêu (chiếm 1,28% tổng chi phí). ca cao FiGo để uống, socola nhão để phủ lên bánh kẹo, socola dạng thanh để ăn) và có nhiều tiềm Chi phí tăng thêm: Chi phí tăng thêm là năng để phát triển. Sản phẩm giá trị gia tăng này đã những chi phí thêm vào trong hoạt động sản xuất được phân phối đến các cơ sở sản xuất bánh kẹo, kinh doanh của người trồng ca cao. Tổng chi phí điểm bán lẻ trong và ngoài tỉnh. tăng thêm của người trồng ca cao trung bình là 21.582 đồng/kg hạt ca cao (chiếm khoảng 78,04% Hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi: Hình 1 còn cho thấy, tổng chi phí). Chi phí tăng thêm bao gồm các chi người trồng ca cao, người cung cấp đầu vào (cây phí: (i) khấu hao chi phí đầu tư ban đầu từ khâu giống) nhận được sự hỗ trợ thúc đẩy của sở Nông chuẩn bị đất, chăm sóc cho đến khi cây ca cao cho nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến trái (chiếm khoảng 8,22% tổng chi phí); (ii) chi phí nông – khuyến ngư của tỉnh (hỗ trợ 40% giá cây thuê lao động (chiếm khoảng 64,42% tổng chi phí); giống, kỹ thuật trồng). Ngoài ra hầu hết các tác (iii) chi phí lãi vay và các chi phí khác (nông cụ, nhân trong chuỗi, ngoại trừ người bán lẻ đều tiếp dụng cụ, vận chuyển ) (chiếm khoảng 5,40% tổng cận và vay vốn từ các ngành hàng đang đóng tại chi phí). CP thuốc BVTV CP nhiên liệu 0,96% 1,27% CP khấu hao vườn cây 1,52% CP khác 1,01% CP công cụ, dụng cụ 4,39% CP làm đất 8,22% CP phân bón CP lao động 18.21% 64,42% Hình 2: Cơ cấu chi phí của người trồng ca cao Nguồn: khảo sát thực tế 240 người trồng ca cao, 2013 11
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 8-15 3.3.2 Phân tích giá trị gia tăng và giá trị gia Tổng GTGT của kênh thị trường này là 45.998 tăng thuần đồng/kg hạt, trong đó người trồng ca cao tạo ra GTGT lớn nhất, chiếm 77,22% của chuỗi vì người Giá trị gia tăng (GTGT) là hiệu số giữa giá mà trồng ca cao tốn rất nhiều thời gian cho việc sản người vận hành chuỗi bán được trừ đi chi phí trung xuất (khoảng 20 tháng), phần GTGT còn lại do gian. Giá trị gia tăng thuần hay còn gọi là lợi nhuận Người thu gom-sơ chế, công ty xuất khẩu tạo ra. của mỗi tác nhân được tính bằng cách lấy GTGT trừ đi các chi phí tăng thêm. Giá trị gia tăng, giá trị Phân bổ GTGT, GTGT thuần tính trên 1 kg hạt gia tăng thuần của các tác nhân theo 3 kênh thị ca cao phần lớn thuộc về người trồng ca cao, người trường như sau: thu gom-sơ chế, công ty xuất khẩu chiếm phần nhỏ so với người trồng ca cao. Người trồng ca cao đạt Kênh 1: Người trồng ca cao Thu gom - sơ được GTGT thuần cao nhất và nhận đến 74,12% chế Công ty xuất khẩu Nước ngoài lợi nhuận của chuỗi, với tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 0,5 lần. Bảng 1: GTGT, GTGT thuần của các tác nhân trong chuỗi theo kênh 1 ĐVT: đồng/kg hạt Khoản mục Người trồng ca cao Người thu gom – Sơ chế Công ty xuất khẩu Tổng Giá bán 41.590 48.616 52.070 142.276 Chi phí trung gian 6.072 41.590 48.616 96.278 Giá trị gia tăng 35.518 7.026 3.454 45.998 % giá trị gia tăng 77,22 15,27 7,51 100,00 Chi phí tăng thêm 21.582 4.434 1.181 27.197 Giá trị gia tăng thuần 13.936 2.592 2.273 18.801 % giá trị gia tăng thuần 74,12 13,79 12,09 100,00 Lợi nhuận/Chi phí (lần) 0,50 0,06 0,05 Nguồn: Khảo sát thực tế, 2013 Kênh 2: Người trồng ca cao Thu gom - sơ phân phối 10,89% GTGT thuần/kg. Công ty xuất chế Công ty thu mua hạt Công ty xuất khẩu khẩu đóng góp 6,67% GTGT vào sản phẩm nhưng Nước ngoài: được phân phối tới 10,46% GTGT thuần/kg. Công ty thu mua hạt đóng góp 2,2% GTGT vào sản Các tác nhân trong kênh thị trường này tạo ra phẩm và được phân phối 1,49% GTGT thuần/kg. được 45.998 đồng/kg GTGT và thu được 18.060 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của người trồng ca đồng GTGT thuần. Người trồng ca cao nhận được cao là cao nhất đạt 0,5 lần, cao gấp 12 lần so với lợi ích nhiều nhất, được phân phối 77,22% GTGT người thu gom-sơ chế, công ty xuất khẩu và cao và 77,16% GTGT thuần/kg. Người thu gom-sơ chế gấp 50 lần so với công ty thu mua hạt. đóng góp 13,91% GTGT vào sản phẩm và được Bảng 2: GTGT, GTGT thuần của các tác nhân trong chuỗi theo kênh 2 ĐVT: đồng/kg hạt Người thu Công ty thu Công ty xuất Tổng Người trồng ca cao Khoản mục gom– Sơ chế mua hạt khẩu Giá bán 41.590 47.990 49.000 52.070 190.650 Chi phí trung gian 6.072 41.590 47.990 49.000 144.652 Giá trị gia tăng 35.518 6.400 1.010 3.070 45.998 % giá trị gia tăng 77,22 13,91 2,20 6,67 100,00 Chi phí tăng thêm 21.582 4.434 741 1.181 27.938 Giá trị gia tăng thuần 13.936 1.966 269 1.889 18.060 % giá trị gia tăng thuần 77,16 10,89 1,49 10,46 100.00 Lợi nhuận/Chi phí (lần) 0,50 0,04 0,01 0,04 Nguồn: Khảo sát thực tế, 2013 12
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 8-15 Kênh 3: Người trồng ca cao Thu gom - sơ ở khâu chế biến (chiếm 71,17%) và đạt tỷ suất lợi chế Công ty chế biến và xuất khẩu nhuận trên chi phí cao nhất tới 1,57 lần. Người trồng ca cao đóng góp 24,42% GTGT và được Kênh thị trường này tạo ra GTGT rất lớn phân phối 12,86% lợi nhuận của chuỗi. Người thu cho sản phẩm, lên đến 145.418 đồng/kg, gấp 3,16 gom-sơ chế đóng góp ít nhất 4,41% vào GTGT và lần kênh 1 và 2 và GTGT này chủ yếu được tạo ra được phân phối 1,81% lợi nhuận của chuỗi. Bảng 3: GTGT, GTGT thuần của các tác nhân trong chuỗi theo kênh 3 ĐVT: đồng/kg hạt Người thu gom – Sơ Công ty chế biến Khoản mục Người trồng ca cao Tổng chế xuất khẩu Giá bán 41.590 47.990 151.490 241.070 Chi phí trung gian 6.072 41.590 47.990 97.662 Giá trị gia tăng 35.518 6.400 103.500 145.418 % giá trị gia tăng 24,42 4,41 71,17 100,00 Chi phí tăng thêm 21.582 4.434 11.000 37.016 Giá trị gia tăng thuần 13.936 1.966 92.500 108.402 % giá trị gia tăng thuần 12,86 1,81 85,33 100.00 Lợi nhuận/Chi phí (lần) 0,50 0,04 1,57 Nguồn: Khảo sát thực tế, 2013 3.4 Chiến lược nâng cấp chuỗi đề xuất như sau: 3.4.1 Quan điểm nâng cấp chuỗi và tầm nhìn Nhóm chiến lược công kích: 1) nâng cao chiến lược năng suất và chất lượng ca cao, 2) tăng cường hoạt Quan điểm nâng cấp chuỗi giá trị ca cao: động xúc tiến thương mại, 3) tổ chức lại sản xuất Chuỗi giá trị được nâng cấp dựa trên 3 cơ sở: (i) kế thông qua việc liên kết giữa các nhà sản xuất. hoạch phát triển kinh tế 5 năm của tỉnh mở rộng Nhóm chiến lược đối phó/thích ứng: 4) tăng diện tích trồng ca cao lên 15.000 ha vào năm 2015; cường hoạt động cải tiến mẫu mã và quảng bá sản (ii) những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách phẩm, 5) xây dựng nối kết thị trường giữa nhà cung thức của ngành. cấp vật tư và các tổ chức người trồng ca cao. Tầm nhìn chiến lược: Chiến lược nâng cấp Nhóm chiến lược điều chỉnh: 6) phát triển chuỗi giá trị ca cao hướng đến việc tăng năng suất sản phẩm giá trị gia tăng “bơ ca cao, socola, bột ca và do vậy tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích cao”, 7) Tận dụng nguồn hỗ trợ của dự án và địa và tạo GTGT cho sản phẩm ca cao nhằm tăng thu phương để nâng cao năng lực sản xuất, thị trường nhập cho các tác nhân tham gia chuỗi đặc biệt là và chế biến ca cao, 8) Tăng cường vốn cho các tác người nghèo, cũng như đáp ứng ngày càng cao của nhân trong chuỗi, 9) Phát triển ngành sản xuất ca người tiêu dùng. cao giống. 3.4.2 Đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi Nhóm chiến lược phòng thủ: 10) Thành lập và củng cố các tổ chức người trồng ca cao, 11) Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị được xây Tăng cường các hoạt động tập huấn kỹ thuật về dựng trên cơ sở: (i) Phân tích kinh tế chuỗi; (ii) phòng trị bệnh cây và xây dựng phương án kinh Phân tích SWOT. doanh cho người trồng và người chế biến, 12) Tăng Qua phân tích chuỗi giá trị hiện tại, phân tích cường các hoạt động xúc tiến thương mại và cải SWOT, có 4 nhóm chiến lược nâng cấp chuỗi được tiến sản phẩm. 13
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 8-15 Bảng 4: Phân tích SWOT ngành hàng ca cao tỉnh Bến Tre Điểm mạnh Cơ hội - Bến Tre có diện tích vườn dừa lớn nhất nước, - Nhu cầu thị trường cao rất phù hợp cho việc trồng xen. - Tỉnh có dự án hỗ trợ nông nghiệp - Có kinh nghiệm sản xuất - Ngày càng có nhiều dự án hỗ trợ ca cao - Điều kiện tự nhiên phù hợp, cây cho trái hầu được triển khai như quanh năm - Địa phương có chính sách hỗ trợ phát triển - Tận dụng lao động gia đình ngành hàng ca cao - Nhà cung cấp vật tư nông nghiệp và người - Chiến sự xảy ra ở Châu Phi, Malaysia nước trồng có mối quan hệ lâu năm và có sự cạnh xuất khẩu ca cao hàng đầu thế giới đốn ca tranh giữa các nhà cung cấp vật tư nông nghiệp cao để trồng cọ làm nguồn ca cao khan - Sản phẩm socola, bơ ca cao đã có nhãn hiệu và hiếm. đã có kênh tiêu thụ Điểm yếu Thách thức - Kỹ thuật chăm sóc còn hạn chế - Giá cả không ổn định - Chưa quan tâm chăm sóc đúng mức - Dịch hại cao - Không tồn trữ lâu được - Giá cả vật tư cao - Thiết bị và kỹ thuật sản xuất socola, bơ ca cao - Cây ca cao có nguy cơ bị thay thế bởi bưởi còn hạn chế da xanh, chanh - Năng lực ngã giá với người mua thấp - Nhu cầu tiêu dùng đối với tính an toàn của - Năng lực tiếp cận thông tin thị trường còn hạn sản phẩm ngày càng cao chế - Mẫu mã socola chế biến chưa bắt mắt - Rất ít người tiêu dùng ngoài tỉnh biết đến socola, Bơ ca cao, bột ca cao Figo Nguồn: tổng hợp kết quả khảo sát, 2013 3.4.3 Kế hoạch hành động nâng cấp chuỗi giá Thành lập hoặc củng cố các tổ chức nông trị ca cao dân: cần thực hiện 2 hoạt động: i) khảo sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp Để thực thi các chiến lược nêu trên, cần thực tác, ii) thành lập, cũng cố hoạt động các tổ chức hiện 6 nhóm hoạt động được đề xuất sau đây: kinh tế hợp tác. Nâng cao năng suất và chất lượng ca cao: Tận dụng nguồn hỗ trợ của dự án và địa Để thực hiện chiến lược này cần thực hiện 4 hoạt phương để nâng cao năng lực thị trường cho người động: i) tập huấn kỹ thuật trồng ca cao; ii) tham trồng, tiêu thụ và chế biến ca cao: cần thực hiện 2 quan học tập kinh nghiệm, iii) thực hiện khảo hoạt động: i) tập huấn kiến thức thị trường cho nghiệm giống, iv) xây dựng mô hình trình diễn kỹ người trồng ca cao và nhà chế biến, ii) xây dựng hệ thuật trồng. thống thông tin thị trường. Đẩy mạnh phát triển sản phẩm chuỗi giá trị Tăng cường vốn cho các tác nhân trong bơ ca cao, socola, bột ca cao: Bao gồm các hoạt chuỗi: Để thực thi chiến lược này cần tổ chức các động như: i) đầu tư thiết bị xay, ép, ii) tập huấn lớp tập huấn xây dựng phương án/kế hoạch sản nâng cao năng lực chế biến, iii) cải tiến mẫu mã xuất kinh doanh để vay vốn và hỗ trợ vốn cho các sản phẩm đi cùng với việc tăng cường các hoạt hộ sản xuất và nhà chế biến. động quảng bá sản phẩm. Xây dựng nối kết thị trường giữa các nhà 4 KẾT LUẬN cung cấp vật tư nông nghiệp và các tổ chức nông Diện tích và sản lượng ca cao tỉnh Bến Tre tăng dân: Địa phương nên thực hiện việc tạo kết nối mạnh giai đoạn 2008 đến 2012, tuy nhiên năm giữa những nhà cung cấp vật tư đầu vào và các tổ 2013 diện tích và sản lượng giảm do người trồng chức nông dân. Thực hiện được điều này sẽ giúp đốn ca cao để trồng bưởi da xanh vì giá ca cao cho người trồng giảm được chi phí sản xuất. giảm trong khi giá bưởi da xanh tăng cao. Ca cao là loại cây mới phát triển và là loại cây trồng phụ xen 14
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 8-15 với dừa nên người trồng chưa chú ý chăm sóc đúng Nối kết thị trường giữa nhà cung cấp vật tư nông mức dẫn đến năng suất chưa cao. Trong quá trình nghiệp và các tổ chức nông dân, iv) Thành lập và sản xuất, nông dân còn gặp khá nhiều khó khăn do hoặc củng cố các tổ chức nông dân, v) Tận dụng yếu tố thời tiết mang lại. nguồn hỗ trợ của dự án và địa phương để nâng cao năng lực thị trường cho các tác nhân, vi) Tăng Chuỗi giá trị ca cao của tỉnh Bến Tre hoạt động cường vốn cho các tác nhân trong chuỗi giá trị. thông qua 3 kênh chủ yếu. Trong đó, kênh 1 đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải khối lượng TÀI LIỆU THAM KHẢO lớn hạt ca cao đến thị trường thế giới bằng cách 1. Cục thống kê Bến Tre, 2013. Niên giám xuất khẩu sản phẩm thô. Kênh 3 là kênh duy nhất thống kê tỉnh Bến Tre năm 2012. sản phẩm từ ca cao được chế biến và phục vụ tiêu dùng trong nước, đây là kênh đang được quan tâm 2. Cục thống kê Bến Tre, 2014. Niên giám phát triển trong tương lai, Kênh 2 hoạt động gần thống kê tỉnh Bến Tre năm 2013. giống như kênh 1, chỉ có thêm công ty thu mua hạt 3. Cục thống kê Bến Tre, 2014. Báo cáo tình đóng vai trò là trung gian giữa những người thu hình kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre năm 2013. gom – sơ chế với công ty xuất khẩu. 4. Eschborn, 2007. Liên kết chuỗi giá trị - Từ những điểm mạnh, cơ hội, điểm yếu, thách ValueLinks. GTZ. thức của ngành hàng ca cao, nghiên cứu đã đề xuất 5. M4P, 2007. Thị trường cho người nghèo – 4 nhóm chiến lược nhằm nâng cấp chuỗi giá trị công cụ phân tích chuỗi giá trị. theo hướng có lợi cho các tác nhân tham gia ngành 6. Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son, 2013. hàng. Để thực hiện các chiến lược này cần thực Giáo trình phân tích chuỗi giá trị sản phẩm hiện 6 nhóm hoạt động là: i) Nâng cao năng suất và ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp. Cần chất lượng ca cao, ii) Đẩy mạnh phát triển sản Thơ: Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. phẩm chuỗi giá trị bơ ca cao, socola, bột ca cao, iii) 15