Nâng cao chất lượng nông sản: Giải pháp cho sản phẩm lúa gạo tài nguyên tỉnh Sóc Trăng

pdf 10 trang phuongnguyen 2630
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao chất lượng nông sản: Giải pháp cho sản phẩm lúa gạo tài nguyên tỉnh Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnang_cao_chat_luong_nong_san_giai_phap_cho_san_pham_lua_gao.pdf

Nội dung text: Nâng cao chất lượng nông sản: Giải pháp cho sản phẩm lúa gạo tài nguyên tỉnh Sóc Trăng

  1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 40-49 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG SẢN: GIẢI PHÁP CHO SẢN PHẨM LÚA GẠO TÀI NGUYÊN TỈNH SÓC TRĂNG Võ Thị Thanh Lộc1, Tất Duyên Thư3, Nguyễn Phú Son4, Huỳnh Hữu Thọ4, Nguyễn Thị Kim Thoa1 và Lê Hữu Danh2 1 Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ 2 Học viên Cao học Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ 3 NCS Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ 4 Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 19/09/2014 Soc Trang has the largest area of Tai Nguyen rice in the Mekong Delta. “Milk Tai Nguyen” Ngày chấp nhận: 31/12/2014 grown in Soc Trang for a long time is a 6-month local rice variety characterized by photoperiod, small size and milky color, sweet taste and soft cooked rice. Today, Tai Nguyen Title: rice, however, is low quality with white color, bigger size, hard rice and without sweet taste. Improvement of agri- As a result, most of users consume other rice instead of Tai Nguyen, either other soft-rice mixation or Soc Mien rice with the same Tai Nguyen shape and color that have lead to product quality: Solutions reduction of Tai Nguyen value in the recent years. Solutions for improvement of Tai Nguyen for Tai Nguyen rice in Soc quality and value-added are based on the value chain approach of Kaplinsky & Morris Trang Province (2001), the ValueLinks method of GTZ (2007), Marking value chains work better for the poor (M4P, 2008), rice test and amylose analysis. Research results show that conditions for Từ khóa: Tai Nguyen production create high competitive and comparative advantages betwwen Chuỗi giá trị, chất lượng, provinces; reduction of Tai Nguyen quality has happened in the entire chain; Tai Nguyen giá trị gia tăng và lúa gạo rice is mainly distributed to domestic market (93.1% of total quantity) and limited volum for Tài Nguyên export (6.9%); Less agents in a chain market channel, higher benefits to producers. Furthermore, researchers also propose seven strategic solutions including 11 activities for improvement of Tai Nguyen quality and value-added in the coming time. Keywords: Added value, quality, Tai TÓM TẮT Nguyen rice, and value Sóc Trăng là tỉnh có diện tích sản xuất lúa Tài Nguyên lớn nhất vùng Đồng bằng sông Cửu chain Long. Giống “Tài Nguyên Sữa” đã có từ lâu đời tại Sóc Trăng vì đây là giống lúa mùa 6 tháng, bị ảnh hưởng quang kỳ, có chất lượng gạo ngon, hạt gạo nhuyễn, độ đục cao (như sữa), mềm cơm, xốp và có vị ngọt được người tiêu dùng ưa thích. Tuy nhiên, chất lượng gạo Tài Nguyên hiện nay không còn như bản chất vốn có của nó vì hạt to, trong, cứng cơm, khô, không còn thơm và ít vị ngọt. Do chất lượng giảm nên đa số người tiêu dùng đã chuyển sang ăn loại gạo khác, trộn với loại gạo mềm cơm, hoặc trộn với loại gạo Sóc Miên có dạng hạt giống gạo Tài Nguyên có giá rẻ hơn đã làm cho giá trị gạo Tài Nguyên liên tục giảm trong nhiều năm qua. Giải pháp nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng sản phẩm gạo Tài Nguyên được dựa vào cách tiếp cận chuỗi giá trị của Kaplinsky & Morris (2001), phương pháp liên kết chuỗi giá trị của GTZ (2007), nâng cao thị trường cho người nghèo (M4P, 2008); thử cơm và phân tích hàm lượng Amylose. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều kiện sản xuất gạo Tài Nguyên tạo ra lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh cao giữa các tỉnh; việc suy gảm chất lượng lúa gạo Tài Nguyên xuất hiện ở tất cả các khâu của chuỗi giá trị. Gạo Tài Nguyên chủ yếu được tiêu thụ nội địa (93,1% sản lượng) và xuất khẩu rất ít (6,9%); Kênh thị trường có càng ít tác nhân trung gian thì lợi ích cho người sản xuất càng cao. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đề xuất bảy giải pháp chiến lược bao gồm 11 hoạt động nhằm nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng chuỗi giá trị gạo Tài Nguyên tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới. 40
  2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 40-49 1 GIỚI THIỆU dân. Riêng TV thì sản xuất chỉ bán cho người tiêu dùng địa phương vì diện tích trồng TN còn ít. Lúa Tài Nguyên (TN) được trồng ở 5 tỉnh thuộc Ngược lại, hai tỉnh BL và ST có diện tích trồng TN vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao tăng trong vài năm trở lại đây, do vẫn tiêu thụ được gồm Long An (LA), Bạc Liêu (BL), Cà Mau (CM), cho thương lái địa phương hoặc thương lái từ LA Trà Vinh (TV) và Sóc Trăng (ST). Năm 2013, tổng nhưng giá lúa giảm liên tục qua các năm (từ diện tích trồng lúa TN ở ĐBSCL là 34.616 ha với 9.500đ/kg năm 2011 xuống còn 7.000đ/kg năm tổng sản lượng là 215.729 tấn, trong đó Sóc Trăng 2013). Gạo TN chủ yếu tiêu thụ nội địa (93,1%) và là tỉnh có diện tích lớn nhất (chiếm 26,9% tổng xuất khẩu không đáng kể (6,9%). Thị trường tiêu diện tích của vùng) tập trung ở huyện Thạnh Trị thụ chính lúa gạo TN là thành phố Hồ Chí Minh, (Bảng 1). Một số tỉnh diện tích trồng lúa TN giảm các tỉnh miền Trung và các tỉnh phía Bắc thông qua dần trong những năm qua như LA và TV (tốc độ các doanh nghiệp ở LA. Riêng lúa TN ở Cà Mau giảm trung bình hàng năm khoảng 17,7%) lý do là thì hơn 50% sản lượng được tiêu thụ tại địa chất lượng gạo TN giảm, cứng cơm làm cho giá phương, số còn lại thương lái mua đưa về khu công thấp, thiếu lao động nông nghiệp cho khâu cấy làm nghiệp Cái Bè (Tiền Giang) và LA để xay chà. Lúa chậm thời gian trong khâu sản xuất. Ngoài ra, vài TN của TV và CM không sử dụng thuốc điều hòa doanh nghiệp liên kết nông dân trồng lúa TN tại sinh trưởng (Bonsai) và thời gian trồng 6 tháng nên LA cho rằng gạo TN hiện nay chất lượng thấp, năng suất chỉ đạt 4,5-4,6 tấn/ha và gạo còn tương cứng cơm nên khó tiêu thụ, vì vậy các doanh đối mềm cơm hơn. nghiệp này hiện tại đã không còn liên kết với nông Bảng 1: Diện tích và sản lượng lúa TN vùng ĐBSCL năm 2013 Tỉnh Diện tích % Năng suất Sản lượng % (ha) Diện tích (tấn/ha) (tấn) Sản lượng 1. Sóc Trăng 9.309 26,9 6,6 61.439 28,5 2. Long An 8.991 25,9 6,5 58.442 27,1 3. Bạc Liêu 8.956 25,8 7,0 62.692 29,1 4. Cà Mau 7.000 20,2 4,5 31.500 14,6 5. Trà Vinh 360 1,2 4,6 1.656 0,7 Tổng 34.616 100,0 215.729 Nguồn: Sở NN&PTNT, Trung tâm giống cây trồng và Trung tâm Khuyến Nông các tỉnh, 2013 Riêng Sóc Trăng có giống lúa mùa Tài Nguyên còn tơi xốp như trước đây. Ngoài ra, lúa TN tại ST (TN) là một trong những giống lúa đặc sản được sau khi các doanh nghiệp ở LA thu mua họ chủ trồng 1 vụ/năm, theo quang kỳ, thu hoạch vào động trộn với gạo Sóc Miên đục (có dạng hạt khá tháng 12-1 âm lịch hàng năm. Cách đây hơn 5 năm giống gạo TN nhưng giá thấp hơn) để tiêu thụ nội (từ năm 2009 trở về trước), gạo TN là một trong địa hoặc xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc. những loại gạo được người tiêu dùng nội địa ưa Trong khâu bán lẻ thì người tiêu dùng thích trộn thích vì hạt nhuyễn, đục như sữa, nở, xốp, thơm, với gạo mềm cơm hơn như gạo Đài Loan, Một Bụi, ngọt và mềm cơm. Nông dân sản xuất lúa TN vẫn Hương Lài hoặc OM4900. Những vấn đề trên đã có lợi nhuận từ 23 - 25 triệu đồng/ha sau khi trừ chi ảnh hưởng rất lớn đến sức tiêu thụ gạo TN trên thị phí sản xuất từ 17 - 19 triệu đồng/ha. Mặc dù, việc trường hiện nay; một bộ phận khác người tiêu dùng sản xuất lúa TN có nhiều lợi thế cạnh tranh (về tập đã chuyển sang tiêu thụ các loại gạo khác. Những quán trồng, diện tích và năng suất) và có nhãn hiệu vấn đề trên làm cho sản phẩm gạo TN có dấu hiệu “Gạo TN Châu Hưng” (huyện Thạnh Trị, tỉnh ST) suy giảm mạnh về sức tiêu thụ và thương hiệu nhưng sản xuất và tiêu thụ vẫn chưa ổn định trong vốn có lâu đời. Vì vậy, việc nghiên cứu chuỗi giá thời gian qua, đặc biệt trong khâu sản xuất, hiện trị gạo TN nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao nay đa số nông dân vì muốn tăng năng suất lúa đã chất lượng và giá trị gia tăng ngành hàng này là rất sử dụng thuốc hạn chế sinh trưởng (thuốc lùn) để cần thiết. chống đỗ ngã và dùng phân hóa học nhiều hơn, cấy 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU lúa muộn hơn và tổng thời gian trồng lúa còn 4,5 tháng (thay vì 6 tháng) và chất lượng gạo giảm, Phân tích thị trường và chất lượng gạo TN. cứng cơm và khô; khâu tiêu thụ chưa có doanh Phân tích giá trị gia tăng chuỗi giá trị gạo nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm, chất lượng gạo TN tỉnh Sóc Trăng. giảm do bị trộn lẫn, rất cứng cơm và khô, không 41
  3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 40-49 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và nghiên cứu đến tác nhân tham gia chuỗi giá trị gạo giá trị gia tăng sản phẩm gạo TN. TN cũng như thảo luận thống nhất giải pháp với địa phương và nhận góp ý hoàn chỉnh báo cáo. 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và 3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu quan sát mẫu (1) Lược khảo tài liệu thứ cấp có liên quan đến 3.2.1 Chọn vùng nghiên cứu sản xuất và tiêu thụ gạo TN ở Sóc Trăng và các tỉnh có sản xuất TN ở ĐBSCL. Huyện Thạnh Trị được chọn làm địa bàn nghiên cứu vì có diện tích và sản lượng lúa TN lớn (2) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: nhất tỉnh Sóc Trăng (chiếm 74,3% diện tích và Phỏng vấn trực tiếp các tác nhân tham gia chuỗi 78,8% sản lượng toàn tỉnh); xã chọn đại diện của giá trị gạo TN (nông dân, thương lái, nhà máy xay huyện này cũng dựa vào tiêu chí diện tích và sản xát, công ty, đại lý sỉ/lẻ và người tiêu dùng) bằng lượng. Bốn xã/thị trấn được chọn để điều tra người bảng hỏi cấu trúc. trồng lúa TN là xã Châu Hưng, xã Thạnh Trị, thị Phỏng vấn người am hiểu (KIP), bao gồm nhà trấn Hưng Lợi và thị trấn Phú Lộc vì 4 địa bàn này quản lý ngành nông nghiệp các cấp ở các tỉnh có có diện tích trồng lúa TN chiếm 92,7% diện tích liên quan đến sản xuất và tiêu thụ lúa gạo TN bằng trồng TN của toàn huyện. bảng hỏi bán cấu trúc. 3.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu Thảo luận nhóm nông dân trồng TN tại huyện Tổng số quan sát mẫu trong nghiên cứu là 299, Thạnh Trị bằng bảng hỏi bán cấu trúc. bao gồm các tác nhân tham gia chuỗi (nông dân, (3) Hội thảo báo cáo kết quả nghiên cứu tại Sóc thương lái, nhà máy xay xát (NMXX), công ty, đại Trăng ngày 12/8/2014, thành phần bao gồm đại lý sỉ/lẻ và người tiêu dùng), nhà hỗ trợ chuỗi (nhà diện tất cả các tác nhân chuỗi gạo TN, nhà hỗ trợ quản lý các cấp liên quan đến lúa gạo TN) và đại chuỗi và khách mời có liên quan đến sản xuất và biểu tham dự hội thảo. Chi tiết cơ cấu quan sát mẫu tiêu thụ gạo TN để cung cấp kết quả và thông tin được trình bày trong bảng sau. Bảng 2: Cơ cấu quan sát mẫu STT Đối tượng Số quan sát mẫu* Phương pháp chọn quan sát mẫu 1 Nông dân 55 Phương pháp phi ngẫu nhiên, có điều kiện* 2 Thương lái 18 Phương pháp theo liên kết chuỗi 3 NMXX 08 Phương pháp theo liên kết chuỗi 4 Công ty 10 Phương pháp theo liên kết chuỗi 5 Bán Sỉ/lẻ 16 Phương pháp phi ngẫu nhiên 6 Người tiêu dùng 86 Phương pháp theo liên kết chuỗi 7 Nhà hỗ trợ 09 Phương pháp KIP 8 PRA nông dân 12 Phương pháp thảo luận nhóm 9 Hội thảo 85 Đại biểu tham dự hội thảo ngày 12/8/2014 Tổng cộng 299 (*) Điều kiện là nông dân có sản xuất và tiêu thụ lúa TN trên 7 năm sẽ được chọn phỏng vấn 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN có chung nhận định rằng hiện nay cơm TN khô và cứng, không còn mùi thơm, ngọt ít hoặc không còn 4.1 Phân tích thị trường và chất lượng gạo TN vị ngọt. Chính vì lý do này, người tiêu dùng nội địa Gạo TN chuẩn (xa xưa) tại huyện Thạnh Trị có đã chọn loại gạo khác ngon hơn, giá tương đương màu trắng đục và nhuyễn, khi nấu cho cơm thơm, hoặc rẻ hơn để tiêu dùng. Cụ thể như sau: ráo, mềm, xốp và ngọt cơm. Tuy nhiên, gạo TN 100% nông dân được khảo sát cho rằng gạo TN trồng tại LA cũng có cùng đặc tính nhưng được hiện nay cứng cơm, khô và không còn vị ngọt như xem là loại gạo TN ngon nhất và giá cao nhất do cách đây 5 năm; và 67,4% trong số họ đã không lợi thế cạnh tranh cao về thổ nhưỡng. còn sử dụng gạo TN do họ sản xuất ra như trước Qua phỏng vấn các tác nhân tham gia trong đây mà đã chuyển sang ăn loại gạo khác với chất chuỗi giá trị gạo TN và chính quyền địa phương lượng ngon hơn. Ngoài ra, 100% nông dân có sử các cấp có trồng TN, người tiêu dùng có ăn gạo TN dụng Bonsai (để hạn chế chiều cao cây lúa, chống 42
  4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 40-49 đổ ngã, năng suất lúa cao hơn) và sử dụng phân có khác nhau tùy theo đối tượng: hóa học nhiều hơn (10-20%) đã làm chất lượng 32,6% nông dân trồng lúa TN có giữ lại một gạo TN giảm, cứng cơm hơn so với hơn 5 năm phần lúa TN để ăn, có 2 trường hợp: Một là đa số trước đây. những hộ nông dân có diện tích nhỏ hơn 5.000 m2 100% thương lái cũng có nhận xét tương tự như thường ăn gạo TN do mình sản xuất ra vì không có nông dân và bản thân họ cũng không duy trì ăn gạo đủ điều kiện mua gạo ngon khác để ăn (những hộ TN nữa. Ngoài ra, thương lái còn cho rằng nếu sản xuất dưới 5.000 m2 thường không có tiền tiết không cải thiện chất lượng gạo TN thì khả năng kiệm được từ sản xuất lúa); Hai là những hộ vẫn bán lúa TN giá cao là rất khó. giữ sản xuất mùa vụ TN 6 tháng, ít bón phân hóa học hơn thì họ vẫn giữ lại để ăn trong năm. 100% NMXX cho rằng hiện tại chất lượng gạo TN nói chung đang bị khách hàng từ chối (cứng Hơn 90% nhà hỗ trợ được phỏng vấn ở các cơm, không nở và xốp, vị nhạt) họ bán với giá thấp tỉnh cho rằng trước đây họ sử dụng gạo TN thì hiện hơn và lời ít hơn so với trước đây. Họ còn nhấn nay đã đổi gạo khác để ăn. Theo một vài công ty ở mạnh gạo TN từ LA được khách hàng ưa chuộng LA phân phối gạo TN cho rằng thị phần gạo TN hơn và có giá cao hơn từ 500-1.000đ/kg. Một số cho khúc thị trường “cán bộ làm việc” đang giảm NMXX ở Cái Bè cho rằng họ chỉ mua gạo TN ở Cà mạnh. Riêng Tp. HCM khúc thị trường tiêu thụ lớn Mau và LA vì gạo xốp và mềm hơn; gạo TN ở ST đó là nhà hàng, công nhân và các bếp ăn tập thể. và BL cứng cơm, khách hàng không đặt hàng nữa; Gần 100% nhà bán sỉ/lẻ được phỏng vấn mỗi năm tỷ trọng gạo TN của các NMXX ở đây đều cho rằng người tiêu dùng thường mua các loại giảm trung bình 10% và thay vào đó là gạo Sóc gạo phù hợp trộn với gạo TN, vì gạo TN hiện nay Miên từ Campuchia, tỷ trọng gạo này trong sản cứng cơm họ phải trộn với gạo mềm khác như Đài lượng của họ là trên 50%. Loan, Một Bụi, Hương Lài hoặc OM4900 (tùy theo thị trường) mới dễ bán và bán giá cao hơn (13.000- 100% công ty phỏng vấn cũng cảnh báo chất 15.000đ/kg). lượng gạo TN hiện nay không thể còn uy tín như trước đây. Một phần là do bản thân chất lượng gạo 4.2 Thử nghiệm trên cơm và phân tích từ khâu sản xuất (giống, phân bón, điều kiện sản hàm lượng Amylose xuất thay đổi). Mặt khác, gạo được trộn với gạo Kết quả thử nghiệm với 3 mẫu gạo thu thập Sóc Miên đục có giá rẻ hơn và cứng cơm hơn. Hơn ở ST thì thấy những nhận định trên đây là hoàn 90% doanh nghiệp phỏng vấn có bán gạo TN đều toàn chính xác về màu sắc và độ cứng cơm của gạo trộn lẫn để tiêu thụ nội địa và xuất tiểu ngạch sang TN. Thử nghiệm cụ thể trong 3 trường hợp (TH) Trung Quốc với giá thành thấp hơn nhưng bán với sau đây: giá gạo TN. Họ cũng nói thêm, gạo TN khi xay chà TH1: Giống TN chưa phục tráng + Có sử với tỷ lệ cám thấp cũng làm cứng cơm hơn. dụng Bonsai. 100% nhà hỗ trợ (chính quyền địa phương các TH2: Giống TN đã phục tráng + Sử dụng cấp) thuộc các tỉnh có trồng TN đều công nhận Bonsai. rằng năng suất TN cao hơn nhưng chất lượng kém hơn, người tiêu dùng “không thích ăn gạo TN” TH3: Giống TN đã phục tráng + Không sử ngày càng nhiều hơn. Có nhiều lý do dẫn đến vấn dụng Bonsai. đề này, cụ thể là đại diện Sở NN&PTNT tỉnh LA Cách nấu cơm: cho rằng từ khi đắp đập ngăn mặn gạo TN LA cứng cơm hơn, không còn ngon như trước khi đắp Lần 1: 3 nồi cơm, mỗi nồi 200gr gạo TN và đập và giống thoái hóa; đại diện các tỉnh BL và 180gr nước. Kết quả cơm chín nhưng cơm rất cứng ST cho rằng có khả năng sử dụng Bonsai và thuốc và khô cho cả 3 trường hợp, kể cả lúc cơm nóng và hóa học nhiều hơn. Riêng đại diện hai tỉnh CM và cơm nguội. TV thì cho rằng do thoái hóa giống và chất đất Lần 2: mỗi nồi 200gr gạo TN và 220gr nước. thay đổi. Khi nấu có bay mùi thơm nhẹ nhưng cơm chín Ý kiến người tiêu dùng về chất lượng gạo TN không còn mùi thơm. Kết quả như trong bảng sau: 43
  5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 40-49 Bảng 3: Kết quả ý kiến cảm quan cơm TN của người sử dụng Tiêu chí Cơm nóng Cơm nguội sau 2g Cơm nguội sau 1 đêm TH1 Cứng/mềm 70% C* 90% C Có vị ngọt 80% 60% Béo/dẻo/khô 80% K* 70% K Không mùi thơm 100% 100% TH2 Cứng/mềm 60% M* 80% C Hoàn toàn khô và cứng cho cả Có vị ngọt 90% 50% 3 trường hợp Béo/dẻo/khô 70% K 50% K Không mùi thơm 80% 100% TH3 Cứng/mềm 70% M 50% M Có vị ngọt 50% 40% Béo/dẻo/khô 70% K 50% K Không mùi thơm 90% 100% Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 (*C: Cứng; *M: Mềm; *K: Khô) Nhìn chung, hầu hết người dùng thử thấy cơm nghiên cứu tiến hành phân tích hàm lượng amylose TN khi ăn không còn mùi thơm, cơm khô và cứng trong gạo (độ cứng cơm) cho 3 trường hợp trên, khi để nguội. Đối với trường hợp giống chưa phục hàm lượng này thấp thì cơm mềm hơn và ngược tráng và có sử dụng Bonsai (TH1) thì có độ cứng lại. Theo các chuyên gia, hàm lượng amylose cho cơm cao nhất; giống đã phục tráng và không sử gạo mềm cơm sẽ nằm trong khoảng từ 21,3% – dụng Bonsai (TH3) thì có độ mềm cơm tốt hơn cả 22,1%. Nếu xét theo tỷ lệ này thì tất cả dữ liệu khi cơm nóng và cơm nguội sau 2 giờ. Tuy nhiên, trước, trong và sau phục tráng (PT) giống TN đều đây chỉ là cảm nhận của người tiêu dùng. Để thấy có hàm lượng amylose cao hơn nhiều so với tỷ lệ đặc tính của vấn đề này một cách khoa học, nhóm đạt độ mềm cơm (Bảng 4). Bảng 4: So sánh hàm lượng amylose trước, trong và sau phục tráng giống TN (%) Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB 3 lần Trước PT Sau PT TH1 26,09 26,09 26,61 26,26 TH2 24,61 24,99 24,39 24,66 25,4 23,0 TH3 24,00 24,00 24,78 24,26 Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Thạnh Trị, 2013 và kết quả thử nghiệm, 2014 Kết quả Bảng 4 cho thấy giống TN khi chưa Tương tự, trường hợp giống chưa phục tráng và có phục tráng có hàm lượng amylose là 25,4%, sau sử dụng Bonsai (TH1) thì hàm lượng amylose khá khi phục tráng hàm lượng này có cải thiện (23%). cao (cao hơn cả trước khi phục tráng giống: Tuy nhiên, khi nông dân trồng giống đã phục tráng 26,26% so với 25,4%), điều này chứng tỏ việc đều có hàm lượng amylose cao hơn (24,66% dùng Bonsai và sử dụng phân hóa học nhiều hơn trường hợp có sử dụng Bonsai và 24,26% trường cũng làm tăng độ cứng cơm. Cũng cần lưu ý rằng, hợp không sử dụng Bonsai). Điều này cho thấy gạo thử nghiệm của các kết quả trên được thu thập việc thoái hóa giống có ảnh hưởng độ cứng cơm. từ nông dân tại huyện Thạnh Trị. 44
  6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 40-49 Gạo TN ngày xưa (màu sữa) Gạo TN ngày nay không Bonsai Gạo TN có Bonsai Gạo Sóc Miên Hình 1: Gạo TN xưa và nay Nguồn: Sản phẩm trưng bày tại hội thảo 4.3 Sơ đồ chuỗi giá trị gạo TN tỉnh Sóc Trăng lý bán sỉ/lẻ phân phối 93,1%). Qua đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa Gạo TN chủ yếu tiêu thụ nội địa (93,1%) và gạo TN, phân tích thị trường và chất lượng gạo TN xuất khẩu không đáng kể (6,9%), chủ yếu xuất tiểu cũng như ý kiến của các tác nhân tham gia chuỗi, ngạch sang Trung Quốc, một tỷ lệ rất nhỏ được sơ đồ chuỗi giá trị gạo TN tỉnh Sóc Trăng được xuất chào hàng sang Hồng Kông. Có 6 tác nhân trình bày trong Hình 2. tham gia chuỗi giá trị gạo TN bao gồm nhà cung cấp đầu vào (giống và VTNN), nông dân, thương 4.3.1 Mô tả sơ đồ chuỗi lái, NMXX, công ty và đại lý bán sỉ/lẻ. Gạo TN chủ yếu bán qua thương lái (86,8%), Gạo TN tiêu thụ qua 5 kênh tiêu thụ chính bao NMXX (63,6%), công ty phân phối (72,1%) và đại gồm 3 kênh nội địa và 2 kênh xuất khẩu. Đầu vào Sản xuất Thu gom Xay xát/Chế biến Thương mại Tiêu thụ 27,7% Thương 93,1% Tiêu Người 86,8% lái 27,9% Nhà CC: 59,1% Bán dùng trồng sỉ/lẻ nội - Giống Nhà 35,7% lúa địa TN 4,5% máy Công - VTNN xay xát ty 65,2% Xuất 6,9% khẩu 8,7% 100,0% 100,0% Viện/Trường, TT khuyến nông, Đại lý & Cty Ngân hàng Chính quyền địa phương các cấp Hình 2: Sơ đồ chuỗi giá trị gạo TN tỉnh Sóc Trăng năm 2013 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 4.3.2 Phân tích giá trị gia tăng theo kênh thị thuần theo kênh thị trường nội địa và xuất khẩu của trường chuỗi giá trị gạo TN tỉnh Sóc Trăng. Dữ liệu tính toán trong bảng dưới đây đã được quy ra giá gạo Bảng dưới đây phân tích chi tiết giá trị gia tăng cho toàn chuỗi. 45
  7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 40-49 Bảng 5: Phân tích giá trị gia tăng theo kênh thị trường Khoản mục Nông dân Thương lái NMXX Công ty Bán sỉ/lẻ Tổng Kênh 1: Nông dân – Thương lái – NMXX - Công ty – Bán sỉ/lẻ - Tiêu dùng nội địa Giá bán 9.380 9.860 10.930 12.580 13.580 Chi phí trung gian 2.370 9.380 9.860 10.930 12.580 Chi phí tăng thêm 1.480 240 580 820 250 Giá trị gia tăng thuần 5.530 240 490 830 750 7.560 % GTGT thuần 69,4 3,2 6,5 11,0 9,9 100,0 Kênh 2: Nông dân – NMXX - Công ty – Bán sỉ/lẻ - Tiêu dùng nội địa Giá bán 9.830 10.930 12.580 13.580 Chi phí trung gian 2.370 9.830 10.930 12.580 Chi phí tăng thêm 1.710 450 820 250 Giá trị gia tăng thuần 5.750 650 830 750 7.690 % GTGT thuần 71,0 8,5 10,8 9,8 100,0 Kênh 3: Nông dân – Công ty – Bán sỉ/lẻ - Tiêu dùng nội địa Giá bán 9.830 12.580 13.580 Chi phí trung gian 2.370 9.830 12.580 Chi phí tăng thêm 1.570 900 250 Giá trị gia tăng thuần 5.890 1.850 750 8.210 % GTGT thuần 68,3 22,5 9,2 100,0 Kênh 4: Nông dân – Thương lái – NMXX - Công ty – Xuất khẩu Giá bán 9.380 9.860 10.930 12.780 Chi phí trung gian 2.370 9.380 9.860 10.930 Chi phí tăng thêm 1.480 240 580 1.420 Giá trị gia tăng thuần 5.530 240 490 430 6.410 % GTGT thuần 81,9 3,7 7,6 6,7 100,0 Kênh 5: Nông dân – Thương lái – Công ty – Xuất khẩu Giá bán 9.380 9.950 12.780 Chi phí trung gian 2.370 9.380 9.950 Chi phí tăng thêm 1.480 240 1.540 Giá trị gia tăng thuần 5.530 330 1.290 6.870 % GTGT thuần 76,4 4,8 18,8 100,0 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2014 Trong cả 5 kênh thị trường, giá trị gia tăng phí vận chuyển cao. Ngoài ra, xuất chính ngạch thuần (lợi nhuận/kg) của nông dân là cao nhất sang Hồng Kông chỉ mới giới thiệu sản phẩm với (chiếm trên 68% tổng lợi nhuận/kg của toàn chuỗi). sản lượng không nhiều (200 tấn). Lợi nhuận/kg của chuỗi giá trị gạo TN xuất khẩu 4.3.3 Tỷ suất lợi nhuận thấp hơn tiêu thụ nội địa là do xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch với chất Bảng 6 dưới đây trình bày tỷ suất lợi nhuận của lượng gạo pha trộn gạo Sóc Miên giá thấp và chi các tác nhân tham gia chuỗi giá trị gạo TN. 46
  8. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 40-49 Bảng 6: Tỷ suất lợi nhuận toàn chuỗi giá trị gạo TN (tính trên 1 kg gạo TN) Chi phí Lợi nhuận Tỷ suất tăng thêm (đ/kg) tăng thêm (đ/kg) lợi nhuận (%) Nông dân 3.850* 5.530* 143,6 Thương lái 240 240 100,0 Nhà máy 580 490 84,5 Công ty XK 876 792 90,4 Đại lý Sỉ/lẻ 250 750 300,0 Tổng giá thành và lợi nhuận toàn chuỗi 5.796 7.802 134,6 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2014; (*) Giá thành và lợi nhuận của nông dân Chuỗi giá trị gạo TN tỉnh Sóc Trăng có hiệu Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị gạo TN quả kinh tế khá cao cho tất cả các tác nhân tham tỉnh Sóc Trăng dựa vào tổng sản lượng lúa TN của gia chuỗi, cao nhất là đại lý bán sỉ/lẻ (300%). Nếu tỉnh năm 2013 là 61.439 tấn, nông dân để ăn và quan tâm đến chất lượng gạo thuộc tất cả các khâu làm giống chiếm 4%. Vậy sản lượng lúa hàng hóa trong chuỗi để đáp ứng yêu cầu thị trường trong là 58.980 tấn. Nếu tỷ lệ trung bình thu hồi sau xay nước và xuất khẩu thì giá trị gia tăng gạo TN còn chà là 62% thì sản lượng gạo hàng hóa sử dụng để cao hơn nhiều. phân tích kinh tế chuỗi là 36.568 tấn (trong đó tiêu 4.3.4 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị thụ nội địa 34.045 tấn và xuất khẩu 2.523 tấn gạo TN (Bảng 7). Bảng 7: Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị gạo TN tỉnh Sóc Trăng Nông Thương NMX Đại lý Chỉ tiêu Công ty Tổng dân lái X Sỉ/lẻ 1. Sản lượng (tấn) 36.568 31.741 23.257 26.366 34.045 2. Giá bán (đ/kg) 9.380 9.860 10.930 12.600 13.580 3. Lợi nhuận (đ/kg) 5.530 240 490 792 750 7.802 % Lợi nhuận 70,9 3,1 6,3 10,2 9,6 100,0 4. Tổng lợi nhuận (tỷ đ) 202,2 7,6 11,4 20,9 25,5 267,7 % Tổng lợi nhuận 75,6 2,8 4,3 7,8 9,5 100,0 5. Tổng thu nhập (tỷ đ) 343,0 313,0 254,2 332,2 462,3 1.704,7 % Tổng thu nhập 20,1 18,4 14,9 19,5 27,1 100,0 6. Sản lượng TB/chủ thể/năm (tấn) 11,8 845,0 1.305,0 1.900,0 58,2 7. Lợi nhuận TB/chủ thể/năm (tr.đ) 65,3 202,8 639,5 1.504,8 43,7 2.456,0 % Lợi nhuận/chủ thể/năm 2,7 8,3 26,0 61,3 1,8 100,0 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2014 Kết quả phân tích Bảng 7 cho thấy: do sản lượng gạo TN tiêu thụ/năm của mỗi nông hộ tương đối thấp (trung bình 11,8 tấn/hộ/năm) nên tỷ Tổng doanh thu gạo TN của tỉnh ST năm trọng lợi nhuận/hộ/năm là rất thấp trong toàn chuỗi 2013 là 1.704,7 tỷ đồng, trong đó giá trị tiêu thụ sau đại lý sỉ/lẻ (chỉ chiếm 2,7%). nội địa chiếm 94,4% và giá trị xuất khẩu chiếm 5,6%. Cao nhất là doanh thu của đại lý sỉ/lẻ Tỷ trọng lợi nhuận/công ty/năm là cao nhất (27,1%), kế đến là nông dân trồng lúa TN (20,1%). với hơn 1,5 tỷ đồng (chiếm gần 61,3%) tương ứng lượng mua bán trung bình trong năm là 1.900 Tổng lợi nhuận gạo TN của toàn tỉnh năm tấn/công ty/năm. 2013 đạt 267,7 tỷ đồng, cao nhất là người trồng lúa TN (75,6%), kế đến là đại lý sỉ/lẻ (9,5%) và công 5 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ty (7,8%). LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHUỖI GIÁ Trong cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận/kg thì nông TRỊ GẠO TN dân có tỷ trọng cao nhất (70,5% trong kênh tiêu thụ Qua phân tích chuỗi giá trị gạo TN tỉnh ST, nội địa và 82,7% trong kênh xuất khẩu). Tuy nhiên, phân tích thị trường cũng như phân tích chất lượng 47
  9. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 40-49 gạo TN hiện tại. Nhóm nghiên cứu đề xuất 7 giải (4) Tuyên truyền vấn đề đạo đức trong kinh pháp bao gồm 11 hoạt động để nâng cao chất lượng doanh, không trộn gạo khác trong tiêu thụ gạo TN và giá trị gia tăng chuỗi giá trị gạo TN như sau: Hoạt động 7: Từng bước quảng cáo và xúc tiến (1) Xây dựng mô hình thí nghiệm nâng cao thương mại các mô hình lúa-gạo TN đạt chuẩn chất chất lượng gạo TN lượng với qui mô lớn. Hoạt động 1: Tỉnh/huyện hỗ trợ kinh phí (5) Hỗ trợ củng cố các tổ hợp tác (THT) hoạt nghiên cứu thổ nhưỡng trồng TN tại huyện Thạnh động hiệu quả theo hướng nâng cao chất lượng TN. Trị (Huyện Thạnh Trị đồng ý triển khai hoạt động Hoạt động 8: Tổ chức lại hoạt động các THT này) để đề xuất quy trình sản xuất phù hợp, nâng tập trung sản xuất TN chất lượng cao để gắn kết cao chất lượng lúa gạo TN (sử dụng giống, phân và với công ty. Sau khi đã ổn định sản xuất đạt chuẩn thuốc phù hợp). Lưu ý lượng nước lợ có ảnh hưởng TN thì có thể phát triển các THT lên HTX theo theo hướng tốt của chất lượng gạo TN. hướng sản xuất và kinh doanh như một doanh Hoạt động 2: Tỉnh/huyện hỗ trợ xây dựng các nghiệp nhỏ về lâu dài. mô hình thí điểm trồng lúa TN chất lượng cao có (6) Phát triển các mô hình sản xuất qui mô lớn liên kết với công ty để xây dựng vùng nguyên liệu (cánh đồng lớn) cùng quy trình kỹ thuật và chất TN chất lượng cao (Công ty Khánh Ngọc đã đồng lượng để nối kết hợp đồng đầu ra theo yêu cầu thị ý hợp tác xây dựng mô hình thí điểm trên 4 xã). trường và cùng chia sẻ trách nhiệm và rủi ro. Hoạt động 3: Tỉnh/huyện và các tổ chức hỗ trợ Hoạt động 9: Hỗ trợ xây dựng liên kết ngang tự khác (chương trình, dự án) mở rộng hỗ trợ tập huấn nguyện qui mô lớn giữa các nông dân (bao gồm cho nông dân trồng TN theo quy trình kỹ thuật đã giữa các THT) có nối kết công ty, chia sẻ kinh được xác nhận qua thí nghiệm thuộc hoạt động 1. nghiệm, rủi ro và thông tin thị trường. (2) Tiếp tục cải thiện giống TN thuần chủng Hoạt động 10: Tỉnh/huyện và liên minh HTX Hoạt động 4: Tỉnh/huyện tiếp tục hỗ trợ có hỗ trợ tập huấn cho lãnh đạo THT kiến thức về được nguồn gene TN Sữa (nguồn gene TN sữa quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả theo cách tiếp cận cách đây 20 năm thuộc Viện Nghiên cứu Phát triển chuỗi giá trị và lập kế hoạch kinh doanh theo yêu ĐBSCL, Trường Đại học Cần Thơ) để hoàn thiện cầu thị trường. hơn nữa chất lượng giống TN Sữa đúng với nghĩa (7) Hỗ trợ nâng cao ý thức của tên gọi này, triển khai thực hiện phục tráng và nhân giống (Sở NN&PTNT tỉnh ST đã đồng ý tiếp Hoạt động 11: Tuyên truyền vận động nhằm tục cải thiện giống theo hướng này). Điều này địa phổ biến thông tin thị trường, lợi ích của liên kết phương cần quan tâm và thực hiện liên tục cùng ngang và liên kết dọc, tuyên truyền sản xuất theo với nghiên cứu thổ nhưỡng. yêu cầu thị trường về số lượng và chất lượng để giữ vững thương hiệu về lâu dài bằng các hình thức (3) Hỗ trợ liên kết công ty xây dựng vùng hội thảo tập huấn, tài liệu bướm phát từng nhà, loa nguyên liệu cũng như đầu tư nâng cao chất lượng, phát thanh địa phương, phát thanh truyền hình tạo thương hiệu tốt cho nhãn hiệu ‘Gạo TN Sữa’ Sóc Trăng về lâu dài. 6 KẾT LUẬN Hoạt động 5: Tỉnh/huyện hỗ trợ và phân công Sóc Trăng là một trong 5 tỉnh sản xuất lúa TN cán bộ và công ty thuộc tỉnh Sóc Trăng đầu tư xây lớn nhất vùng ĐBSCL. Gạo TN là một trong những dựng vùng nguyên liệu nhằm đảm bảo tính bền loại gạo được nhiều người tiêu dùng ưa thích do có vững lâu dài cung cấp lúa gạo TN ra thị trường có đặc tính xốp, nở và mềm, ngon cơm, có vị ngọt và tính cạnh tranh cao về số lượng và chất lượng thơm nhẹ. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ đang (Công ty Lý Khoa đã đồng ý hợp tác). chuyển sang ăn loại gạo khác do gạo TN hiện nay cứng cơm, khô và gần như không còn vị ngọt và Hoạt động 6: Xây dựng mô hình liên kết dọc thơm. Có nhiều lý do khác nhau dẫn đến chất (nông dân – công ty) có sự hỗ trợ của công ty trong lượng gạo TN giảm như sự thoái hóa giống; Sử sản xuất và tiêu thụ, hợp đồng đầu vào và đầu ra, dụng thuốc Bonsai (thuốc lùn) để hạn chế chiều bao tiêu sản phẩm đối với công ty trong và ngoài cao thân lúa và dùng nhiều phân đạm hơn (chi phí tỉnh (Công ty Công Bình và Công ty ADC đã đồng này cao hơn những hộ không dùng Bonsai khoảng ý hợp tác xây dựng vùng nguyên liệu). 14%); Dinh dưỡng đất qua thời gian có ảnh hưởng đến chất lượng gạo do thiếu phân hữu cơ và sự trao 48
  10. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 40-49 đổi nguồn nước mặn/lợ bị hạn chế. Ngoài ra, chất 2. Phòng nông nghiệp huyện Thạnh Trị lượng gạo TN giảm dẫn đến khâu tiêu thụ không (2013). Báo cáo kết quả phục tráng giống ổn định về giá, giá có xu hướng giảm mạnh trong 3 Tài Nguyên sữa huyện Thạnh Trị năm 2010. năm qua. Mặc dù, sản xuất vẫn còn có lãi nhưng 3. Phòng nông nghiệp huyện Thạnh Trị hành vi tiêu dùng đã thay đổi lớn. Nhiều khúc thị (2014). Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trường chuyển sang dùng loại gạo khác. Nhóm Tài Nguyên qua 5 năm 2009-2013 của khách hàng trung thành với gạo TN thì pha trộn với huyện Thạnh Trị. một vài loại gạo khác để mềm cơm hơn. Đặc biệt, 4. Sở NN&PTNT tỉnh Long An (2013). Báo gạo TN được các công ty trộn với gạo Sóc Miên cáo tình hình sản xuất lúa qua 3 năm 2011- đục của Campuchia có giá rẻ hơn gạo TN 2013 của tỉnh Long An. Số liệu thống kê 2.000đ/kg. Việc làm này ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và tiêu thụ lúa gạo Tài Nguyên qua chất lượng gạo TN nguyên trong lòng người tiêu 3 năm 2011-2013 của Trung Tâm khuyến dùng vì gạo Sóc Miên cho cơm cứng hơn. nông tỉnh Long An. Qua phân tích chuỗi giá trị gạo TN còn cho 5. Sở Nông nghiệp Nông thôn tỉnh Sóc Trăng thấy rằng kênh tiêu thụ có ít tác nhân tham gia thì (2012). “Đề án phát triển lúa đặc sản đến nông dân sẽ có lợi nhuận/kg cao hơn, đặc biệt là 2015” của tỉnh Sóc Trăng được Ủy ban tiêu thụ nội địa. Ngoài ra, khi công ty liên kết thu nhân dân tỉnh phê duyệt ngày 4/10/2012. mua trực tiếp lúa TN từ nông dân, giá trị gia tăng 6. Sở NN&PTNT tỉnh Sóc Trăng (2013). Báo cáo thuần của công ty sẽ cao hơn rất nhiều so với thu tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa Tài Nguyên mua lúa (gạo) TN từ các tác nhân khác mặc dù chi qua 5 năm 2009-2013 của tỉnh Sóc Trăng. phí tăng thêm có gia tăng. 7. Sở NN&PTNT tỉnh Trà Vinh (2013). Báo cáo Để sản xuất và tiêu thụ lúa gạo TN ổn định và tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa Tài Nguyên bền vững, có sức cạnh tranh cao trên thị trường và qua 3 năm 2011-2013 của tỉnh Trà Vinh. được người tiêu dùng ưa chuộng trở lại, nhóm 8. Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Bạc Liêu nghiên cứu còn đề xuất 7 giải pháp bao gồm 11 (2013). Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu hoạt động nhằm nâng cao chất lượng lúa gạo TN thụ lúa Tài Nguyên qua 3 năm 2011-2013 (kích cỡ hạt gạo cũng như độ đục, xốp và cơm của tỉnh Bạc Liêu. thơm, nở mềm có vị ngọt) phục vụ thị trường nội địa và tăng cường xuất khẩu góp phần nâng cao giá 9. Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Cà Mau trị gia tăng toàn chuỗi ngành hàng này trong thời (2013). Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu gian tới. thụ lúa Tài Nguyên qua 3 năm 2011-2013 của tỉnh Cà Mau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Sóc Trăng 1. Phòng nông nghiệp huyện Thạnh Trị (2013). Báo cáo kết quả điều tra cơ cấu giống (2013). Báo cáo kết quả phục tráng giống lúa vụ đông xuân và mùa 2013 -2014 về diện Tài Nguyên sữa huyện Thạnh Trị năm 2010. tích lúa Tài nguyên của tỉnh Sóc Trăng. 49