Mối quan hệ giữa kế toán quản trị, quản trị doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và đặc điểm doanh nghiệp

pdf 9 trang phuongnguyen 7230
Bạn đang xem tài liệu "Mối quan hệ giữa kế toán quản trị, quản trị doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và đặc điểm doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_giua_ke_toan_quan_tri_quan_tri_doanh_nghiep_moi.pdf

Nội dung text: Mối quan hệ giữa kế toán quản trị, quản trị doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và đặc điểm doanh nghiệp

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ, QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP, MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP EFFECTS OF CORPORATE GOVERNANCE, BUSINESS ENVIRONMENT AND FIRM CHARACTERISTIC ON THE ADOPTION OF MANAGERIAL ACCOUNTING Huỳnh Quang Linh1, Dương Thị Tuyết Anh2, Nguyễn Thị Thanh Thủy3, Nguyễn Thị Phúc4, Nguyễn Thị Mỹ Ân5, Cô Hồng Liên6 Tóm tắt – Một mặt, mức độ áp dụng kế toán have not been empirically explored in Vietnam. quản trị trong doanh nghiệp phụ thuộc vào cấu This research is conducted to investigate the trúc quản trị; mặt khác, nó cũng phụ thuộc vào simultaneous effects of corporate governance, môi trường kinh doanh và đặc tính doanh nghiệp. business environment and firm characteristic on T u y nhiên, cho đến nay, mối quan hệ nhân quả the adoption of managerial accounting in busi- từ cấu trúc quản trị, môi trường kinh doanh và ness. This study employs reliability analysis, ex- đặc tính doanh nghiệp đến mức độ áp dụng kế ploratory factor analysis and regression analysis toán quản trị trong doanh nghiệp chưa được kiểm to deal with the data. The findings indicate that, chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Đề tài nghiên corporate governance, business environment and cứu này được thực hiện nhằm kiểm tra đồng thời firm characteristic concurrently affect the adop- sự ảnh hưởng của cấu trúc quản trị, môi trường tion of managerial accounting in business. kinh doanh và đặc tính doanh nghiệp vào mức Keywords: managerial accounting; Corporate độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. governance; Business environment; Firm char- Công trình nghiên cứu này áp dụng phân tích acteristic. độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu cho thấy rằng cấu trúc quản trị, môi trường kinh doanh và đặc tính doanh nghiệp đồng thời Theo Nhâm Phong Tuân và Nguyễn Anh Tuấn ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị [1], cấu trúc quản trị đang trở thành chủ đề nóng trong doanh nghiệp. trong các cuộc thảo luận của các cơ quan của Từ khóa: kế toán quản trị, cấu trúc quản trị, chính phủ và các sở ban ngành, đặc biệt khi môi trường kinh doanh, đặc tính doanh nghiệp. Chính phủ cam kết thúc đẩy quá trình cổ phần hóa. Yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực Abstract – On the one hand, the adoption of cạnh tranh cho các doanh nghiệp là minh bạch managerial accounting in business is determined hóa tài chính và tính trách nhiệm của nguyên lý by corporate governance; on the other hand, it quản trị hiệu quả. Thêm vào đó, cấu trúc quản is also dependent on business environment and trị cũng được xem như một chất xúc tác trong firm characteristic. Nonetheless, so far the causal dài hạn để thay đổi tư duy kinh doanh của người relationships from corporate governance, busi- Việt Nam. Qua đó, nó giúp đáp ứng tốt hơn đòi ness environment and firm characteristic to the hỏi của các nhà đầu tư nước ngoài và nền kinh adoption of managerial accounting in business tế toàn cầu. Ở khía cạnh khác, kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính. Vì vậy, để kế toán có thể 1,2,3,4,5,6Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học T r à Vinh Ngày nhận bài: 18/01/17, Ngày nhận kết quả phát huy đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra bình duyệt: 02/03/17, Ngày chấp nhận đăng: 12/03/17 phục vụ cho nhà quản trị, mỗi doanh nghiệp phải 1
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KINH TẾ - XÃ HỘI xây dựng cho mình một hệ thống kế toán hoàn và gợi ý các học giả nên tiến hành thêm nhiều chỉnh gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản nghiên cứu về hệ thống kế toán quản trị tại nước trị [2]. Trong đó, kế toán quản trị chuyên thực này. T u y nhiên tại Việt Nam cho đến nay, dường hiện việc xử lý và cung cấp các thông tin kế toán như chưa có công trình nghiên cứu nào về vai trò nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của cấu trúc quản trị, môi trường kinh doanh và của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực đặc tính doanh nghiệp đối với mức độ áp dụng hiện, kiểm tra và ra quyết định. Điều đó góp phần kế toán quản trị tại các doanh nghiệp được tiến khắc phục những thiếu sót, tồn đọng và thực hiện hành. Vì vậy, nghiên cứu sự ảnh hưởng của cấu các khâu đột phá trong sản xuất kinh doanh nhằm trúc quản trị, môi trường kinh doanh và đặc tính chiếm lĩnh thị trường, cuối cùng là nâng cao hiệu doanh nghiệp đến mức độ áp dụng kế toán quản quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với vai trò trị trong doanh nghiệp là một công trình nghiên và chức năng quan trọng của kế toán quản trị cứu rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp ở như đã nêu, các doanh nghiệp cần có nhận thức Việt Nam. đầy đủ về kế toán quản trị và có kế hoạch vận dụng công cụ này vào công tác quản lý doanh II. KHUNG NGHIÊN CỨU nghiệp [3]. T u y nhiên, việc áp dụng kế toán quản Ajibolade và cộng sự [9] xem kế toán quản trị trị tại các doanh nghiệp lại phụ thuộc vào nhiều như là công cụ quản lý cung cấp cả thông tin yếu tố và điều kiện kinh doanh khác nhau của tài chính và phi tài chính cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp. thông tin này sẽ giúp cho các nhà quản trị ra Một nghiên cứu của Huynh [4] đã đề nghị và các quyết định kinh doanh chính xác hơn. Theo chứng minh rằng, giữa cấu trúc quản trị và mức Kaplan [10], các kế toán quản trị được xem như độ áp dụng kế toán quản trị có mối liên kết tương là một phần của hệ thống quản lý doanh nghiệp. hỗ với nhau rất phức tạp; trong đó, cấu trúc quản V a i trò của chúng là cung cấp thông tin hữu ích trị đầu tiên là nguyên nhân quyết định mức độ phục vụ cho việc ra kế hoạch quản lý và kiểm áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp; các soát nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thêm nghiên cứu [5], [6] lập luận rằng mức độ áp dụng vào đó, một nghiên cứu của Lucas [11] cho rằng, kế toán quản trị trong doanh nghiệp thì phụ thuộc kế toán quản trị là công cụ rất hữu ích cung vào cả yếu tố môi trường kinh doanh và đặc tính cấp thông tin chính xác đầy đủ cho việc hoạch doanh nghiệp. Ở Việt Nam, kế toán quản trị còn định và quản lý hoạt động kinh doanh trong môi khá mới mẻ, cụ thể công tác kế toán quản trị trường kinh doanh đầy năng động hiện nay. Dựa mới xuất hiện tại Việt Nam mở đầu là khi Luật theo quan điểm của các tác giả trên, chúng tôi Kế toán đưa ra khái niệm về kế toán quản trị, xác định mức độ áp dụng công cụ kế toán quản mặc dù nó đã xuất hiện từ lâu ở những nước trị trong doanh nghiệp cho nghiên cứu này, là phát triển [7]. T u y nhiên, qua thực tế nghiên cứu chừng mực mà doanh nghiệp chọn và thực hiện và khảo sát một số doanh nghiệp ở Việt Nam công cụ kế toán quản trị trong doanh nghiệp của hiện nay, công tác kế toán quản trị bước đầu đã họ. Đó là: (1) lập dự toán ngân sách (KTQT1), nhận được sự quan tâm của ban lãnh đạo doanh (2) phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng nghiệp; nhưng có thể nhận thấy, vẫn còn nhiều - lợi nhuận (KTQT2), (3) phân tích biến động tồn tại cụ thể làm cản trở việc tổ chức và áp chi phí (KTQT3), (4) phân tích chi phí dựa trên dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp công việc (KTQT4), (5) ứng dụng hệ thống quản này [3]. Mặc khác, Sulaiman và cộng sự [8] nhấn lý chất lượng (KTQT5) và (6) ứng dụng mô hình mạnh rằng, vẫn còn thiếu những nghiên cứu thực thẻ điểm cân bằng (KTQT6). Ở khía cạnh khác, nghiệm về hệ thống kế toán quản trị tại các nền Mayer [12] định nghĩa cấu trúc quản trị là những kinh tế đang phát triển Đông Nam Á, trong đó cơ chế, quy định mà thông qua đó doanh nghiệp có Việt Nam, và cần phải có những nghiên cứu được điều hành và kiểm soát. Còn theo Cadbury về mức độ áp dụng các hệ thống kế toán quản [13], cấu trúc quản trị xác định quyền hạn và trị tại đây. Hơn thế nữa, Doan và cộng sự [7] trách nhiệm giữa những thành viên khác nhau cho rằng, số lượng các nghiên cứu về hệ thống trong công ty, bao gồm các cổ đông, hội đồng kế toán quản trị tại Việt Nam còn rất khiêm tốn, quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát và các 2
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KINH TẾ - XÃ HỘI bên có quyền lợi khác. Trong một nghiên cứu cạnh tranh, vấn đề kinh tế xã hội và công nghệ. của Cassell [14], cấu trúc quản trị được đánh giá Theo Miles và cộng sự [20], môi trường kinh dựa trên ba tiêu chí: (1) thành phần của Ban giám doanh được xác định bởi khả năng dự đoán điều đốc (CTQT1), (2) thành phần của Ban giám soát kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, (CTQT2) và (3) tính kiêm nhiệm của Chủ tịch hội Miller [21] đã phân loại môi trường kinh doanh đồng quản trị (CTQT3). Salvato và Melin [15] thành 6 thành tố. Đó là (1) chính sách chính xác nhận rằng, sự phân quyền quản lý cho các phủ (MTKD1), (2) tình trạng kinh tế (MTKD2), giám đốc độc lập có bằng cấp chuyên môn xuất (3) nguồn lực được sử dụng trong doanh nghiệp sắc và kinh nghiệm làm việc tốt sẽ làm tăng cấp (MTKD3), (4) nhu cầu và thị trường sản phẩm độ chính thức các văn bản sử dụng trong doanh (MTKD4), (5) mức độ cạnh tranh (MTKD5) và nghiệp. Các giám đốc độc lập thường phải báo (6) trình độ công nghệ (MTKD6). Để thiết lập cáo định kỳ và đột xuất cho hội đồng quản trị mối quan hệ giữa môi trường kinh doanh và mức và các cổ đông chính. Vì vậy, họ phải áp dụng độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, các công cụ quản lý quy chuẩn để kiểm soát hiệu thuyết tình huống (the contigency theory) về kế quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp toán quản trị được sử dụng. Thuyết tình huống [16]. Mặt khác, Christine và cộng sự [17] đã thực về kế toán quản trị nhấn mạnh vai trò của yếu hiện một nghiên cứu về cấu trúc quản trị và kế tố tình huống đối với mức độ áp dụng kế toán toán quản trị, có đề nghị rằng, cần phải thiết lập quản trị trong doanh nghiệp [22]. Bên cạnh đó, một đơn vị riêng biệt để phụ trách kế toán quản Galbraith [23], liên quan đến thuyết tình huống, trị trong doanh nghiệp, nơi mà các công cụ kế đã cho rằng không có phương cách tốt nhất để toán quản trị chính thức được áp dụng. Kết quả tổ chức doanh nghiệp và các cách tổ chức là nghiên cứu của họ cho thấy rằng, mức độ chuyên hiệu quả khác nhau. Tương tự, Waterhouse và nghiệp của các giám đốc độc lập có mối quan hệ Tiessen [24], [25] đã gợi ý rằng không có một với mức độ áp dụng các công cụ kế toán quản công cụ quản lý nào là tốt nhất cho mọi loại trị phức tạp. Thêm vào đó, Agrawal và Chadha hình doanh nghiệp. Họ cũng đề nghị rằng môi [18] đã tìm ra bằng chứng về khả năng chỉnh sửa trường kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố các báo cáo kế toán tài chính tại những doanh quyết định công cụ quản lý nào là thích hợp cho nghiệp có thành phần ban giám đốc và ban giám doanh nghiệp đó. Bên cạnh đó, Horngren [26] đã soát là đại đa số chuyên gia độc lập là thấp hơn chứng minh rằng mức độ áp dụng công cụ quản các doanh nghiệp khác. Bằng chứng này là phù lý được xác định bởi môi trường kinh doanh nơi hợp với lập luận rằng, các giám đốc độc lập có doanh nghiệp đấy hoạt động. Dựa vào thuyết tình khuynh hướng áp dụng các cộng cụ kế toán quản huống về kế toán quản trị, Gordon và Miller [22], trị chính quy, mà chúng cho ra các báo cáo tài [27] cho rằng, kế toán quản trị đóng một vai trò chính trung thực hơn. Hơn nữa, tính kiêm nhiệm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh của tổng giám đốc và chủ tịch hội đồng quản nghiệp. T u y nhiên, việc áp dụng chúng lại phụ trị có vai trò quan trọng tác động đến mức độ phuộc vào các yếu tố tình huống, chẳng hạn như áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. là môi trường kinh doanh bên ngoài và đặc tính Những lập luận trên đã giúp chúng tôi đi đến bên trong doanh nghiệp. Theo thuyết tình huống giả thuyết rằng: về kế toán quản trị, nếu nhà quản lý đối mặt Giả thuyết 1: Cấu trúc quản trị quyết định mức với môi trường kinh doanh không ổn định thì họ độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp có khuynh hướng chọn công cụ kế toán quản trị thích hợp với môi trường kinh doanh đó, nhằm Bên cạnh mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị mục đích giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển và mức độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh bền vững. Hơn thế nữa, Haldma và Laats [28] nghiệp, môi trường kinh doanh và đặc tính doanh nhận định rằng môi trường kinh doanh có mối nghiệp cũng được xem là nhân tố có vai trò quyết quan hệ cùng chiều với mức độ áp dụng kế toán định mức độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh quản trị. Tương tự, Ajibolade và cộng sự [9], nghiệp như. Duncan [19] định nghĩa môi trường Ibadin và Imoisili [5] cũng tìm ra bằng chứng kinh doanh như là một biến ngữ cảnh quan trọng thống kê về mối quan hệ thuận chiều giữa mức liên quan đến khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ 3
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KINH TẾ - XÃ HỘI độ áp dụng kế toán quản trị và môi trường kinh Laats [28] đã đề nghị mối quan hệ giữa đặc tính doanh. Các nghiên cứu này xem tầm quan trọng doanh nghiệp và mức độ áp dụng kế toán quản của tính thay đổi môi trường kinh doanh như là trị trong doanh nghiệp. Tiếp theo đó, Warwood yếu tố môi trường bên ngoài của doanh nghiệp và Roberts [36] nhấn mạnh vai trò của đặc tính khi giải thích mức độ áp dụng các công cụ quản doanh nghiệp trong việc thúc đẩy mức độ áp lý trong doanh nghiệp. Vì vậy, chúng ta có thể dụng hệ thống quản lý chất lượng trong doanh đi đến giả thuyết sau: nghiệp. Tương tự như Haldma và Laats [28], Al- Giả thuyết 2: Mức độ áp dụng kế toán quản Omiri và Drury [37] cũng xác nhận rằng mức độ trị trong doanh nghiệp phụ thuộc vào môi trường áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp là kinh doanh khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính doanh nghiệp. Theo sau họ, Abdel-Kader và Luther [38] cho Đặc tính doanh nghiệp, theo Rogers [29] định rằng có sự ảnh hưởng của đặc tính doanh nghiệp nghĩa, là sự tập quyền quản lý, sự chuẩn hóa quản vào mức độ áp dụng hệ thống quản lý trong lý, tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận doanh nghiệp; trong khi, Masrek [39] cho biết trong doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp. rằng đặc tính doanh nghiệp và mức độ áp dụng Sau đó, Breen và cộng sự [30] hợp nhất quy hệ thống thông tin quản trị trong doanh nghiệp mô doanh nghiệp, sự tăng cường thông tin và có quan hệ thuận với nhau. Hơn thế nữa, Nitaya loại ngành kinh doanh thành biến đặc tính doanh và cộng sự [6] lập luận rằng mức độ chấp nhận nghiệp. Hơn nữa, Sankaran và Kouzmin [31] và sử dụng chương trình kế toán quản trị trong định nghĩa đặc tính doanh nghiệp là một biến bao doanh nghiệp thì phụ thuộc vào đặc tính doanh gồm các thành phần như quy mô doanh nghiệp, nghiệp. Dựa vào những quan điểm trên, chúng loại ngành kinh doanh và tính phụ thuộc lẫn nhau tôi có thể đề xuất giả thuyết rằng: giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Dựa vào Giả thuyết 3: Mức độ áp dụng kế toán quản những định nghĩa trên, nghiên cứu này xem đặc trị trong doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc tính tính doanh nghiệp gồm các thành phần sau: quy doanh nghiệp mô doanh nghiệp (DTDN1), mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận trong doanh nghiệp (DTDN2) và loại ngành kinh doanh (DTDN3). III. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ Wierenga và Ophuis [32] trong một nghiên cứu DỮ LIỆU “Các công cụ hỗ trợ ra quyết định marketing: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu sơ chấp nhận, sử dụng và hài lòng”, đã cho rằng cấp được thu thập từ một cuộc điều tra bằng đặc tính doanh nghiệp ảnh hưởng đến quyết bảng câu hỏi. Cuộc điều tra được tiến hành với định chấp nhận công cụ thông tin quản lý trong đối tượng phỏng vấn là 385 doanh nghiệp. Theo doanh nghiệp bởi các nhà quản lý. Thêm vào đó, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc [40], Chenhall và Morris [33] đề nghị rằng, có một với độ tin cậy 95% và sai số thống kê 5%, cỡ mối quan hệ mạnh giữa đặc tính doanh nghiệp mẫu tính được là 384,16. Từ kết quả trên, cỡ và mức độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh mẫu được xác định là 385 quan sát. Các doanh nghiệp. Đối với ngữ cảnh công nghệ thông tin, nghiệp được chọn theo phương pháp chọn mẫu Chen và Fu [34] tìm ra bằng chứng rằng đặc tính ngẫu nhiên từ danh sách các doanh nghiệp niêm doanh nghiệp sẽ xác định khuynh hướng chấp yết trên các thị trường chứng khoán Việt Nam. nhận công nghệ thông tin trong doanh nghiệp. Tại mỗi doanh nghiệp được chọn, chúng tôi tiến Trong khi đó, theo Mellahi và Eyuboglu [35], hành phỏng vấn một quản lý cấp cao liên quan đặc tính doanh nghiệp là một yếu tố rất quan đến công việc kế toán và quản lý doanh nghiệp. trọng thúc đẩy các nhà quản lý tăng cường khả Để đảm bảo số phiếu khảo sát thu hồi đáp ứng năng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu và đạt doanh nghiệp. Một năm sau đó, Haldma và Laats đủ cỡ mẫu, nghiên cứu này tiến hành khảo sát [28] đã thực hiện nghiên cứu về “Các nhân tố 450 doanh nghiệp. Cuối cùng, chỉ có 395 cuộc tình huống ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán khảo sát thành công và đáp ứng yêu cầu về thông quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo tin cho các phân tích trong nghiên cứu này, con tại Estonia”. Và nghiên cứu này của Haldma và số này đáp ứng được cỡ mẫu yêu cầu 385. 4
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KINH TẾ - XÃ HỘI Đề tài nghiên cứu sử dụng 4 nhân tố chính “Ngành sản xuất kết hợp với dịch vụ” và “Ngành để phân tích, 18 biến quan sát. Nhân tố cấu trúc dịch vụ”. quản trị gồm 3 biến quan sát (CTQT1, CTQT2, Sau khi thu thập dữ liệu, chúng tôi tiến hành CTQT3) như đã thảo luận ở phần trên. Thành phân tích dữ liệu bằng phần mền SPSS 18. Đầu phần của ban giám đốc (CTQT1) được đánh giá tiên, chúng tôi tiến hành kiểm tra mức độ tin dựa vào tỷ lệ của số thành viên độc lập bên cậy của bộ dữ liệu vừa thu thập bằng kỹ thuật ngoài của ban so với tổng số thành viên của phân tích độ tin cậy và kỹ thuật phân tích nhân ban; thành phần của ban giám soát (CTQT2) tố khám phá. Phân tích độ tin cậy là kỹ thuật được đánh giá dựa vào tỷ lệ của số thành viên được sử dụng để thống kê tính thích hợp của các độc lập bên ngoài của ban so với tổng số thành biến quan sát đại diện cho biến chính mà chúng viên của ban; tính kiêm nhiệm của chủ tịch hội cấu thành nên. Trong khi đó, phân tích nhân tố đồng quản trị (CTQT3) được đánh giá dựa vào khám phá được thực hiện để kiểm tra tính phù tính kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị hợp giữa các nhân tố. Sau đó, chúng tôi kiểm tra và tổng giám đốc; các thang đo này đã được các giả thuyết trong đề tài nghiên cứu bằng kỹ đề nghị bởi Cassell [14] với 2 mức độ. Nhân thuật phân tích hồi quy. Phân tích này dùng để tố môi trường kinh doanh gồm 6 biến quan sát kiểm tra tính phù hợp của mô hình hồi quy và (MTKD1, MTKD2, MTKD3, MTKD4, MTKD5, các giả thuyết thống kê được ủng hộ hay bác bỏ MTKD6) như đã đề cập ở phần trên; các biến bởi bộ dữ liệu thu thập được. quan sát này được đo lường theo thang đo 5 mức độ: từ “Luôn luôn dự báo được”, “Dễ dàng dự IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU báo được”, “Khá dễ dự báo được”, “Khá khó Sau khi được xử lí, dữ liệu được đưa vào phân dự báo được” đến “Rất khó dự báo được” đối tích độ tin cậy. Thủ tục phân tích độ tin cậy được với các thành phần của môi trường kinh doanh sử dụng để phân tích thống kê tính thích hợp của được đề nghị bởi Miles và cộng sự [20] và Miller các biến quan sát đại diện cho biến chính mà [21]. Nhân tố mức độ áp dụng kế toán quản trị chúng cấu thành nên. Bảng 1 trình bày kết quả gồm 6 biến quan sát (KTQT1, KTQT2, KTQT3, từ phân tích độ tin cậy. Những con số trong Bảng KTQT4, KTQT5, KTQT6) như đã thảo luận ở 1 chỉ ra rằng, hệ số tương quan biến - tổng của phần trên; các biến quan sát này được đo lường các biến quan sát trong thang đo đều > 0,5. Điều bằng thang đo 5 mức độ: từ “Chưa bao giờ xem này chứng tỏ rằng, các biến quan sát trong một xét áp dụng”, “Quyết định không áp dụng”, “Có thang đo là tương đồng nhau [42]. Thêm vào đó, quan tâm đến việc áp dụng”, “Đã dự định sẽ kết quả Cronbach’s Alpha cho thấy, các thành áp dụng” đến “Đã áp dụng” các công cụ kế phần của thang đo đều đạt hệ số tin cậy cao và toán quản trị được dựa theo các nghiên cứu của tốt, đó là lớn hơn 0,7 [42]. Tất cả 18 biến quan Ajibolade và cộng sự [9], Kaplan [10] và Lucas sát đều đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy. Vì vậy, tất [11]. Nhân tố đặc tính doanh nghiệp gồm 3 biến cả chúng được đưa vào kỹ thuật phân tích nhân quan sát (DTDN1, DTDN2, DTDN3) đã được đề tố khám phá để kiểm tra tính phù hợp giữa các cập ở phần trên. Quy mô doanh nghiệp (DTDN1) nhân tố. Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá được đánh giá 3 mức độ, theo tiêu chí của Nghị cho ra kết quả ở Bảng 2, với các hệ số nhân tố định số 56/2009/NĐ-CP (2009) [41]. Mức độ phụ nhỏ hơn 0,35 không hiển thị. thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận trong doanh Số liệu trong Bảng 2 chứng minh rằng, kỹ nghiệp (DTDN2) được đánh giá theo 3 mức độ: thuật phân tích nhân tố khám phá đã nhóm các từ “Công việc được phân công riêng lẻ cho các biến quan sát lại thành 4 nhân tố chính, phù hợp phòng ban”, “Công việc chuyển từng tự qua các với khung lý thuyết ban đầu. Cụ thể, biến “Cấu phòng ban theo một chiều” đến “Công việc công trúc quản trị” bao gốm 3 biến quan sát, biến “Môi việc chuyển qua các phòng ban theo quan hệ trường kinh doanh” cấu thành từ 6 biến quan sát, tương hỗ” dựa vào nghiên cứu của Sankaran và biến “Đặc tính doanh nghiệp” được cấu trúc từ 3 Kouzmin [31]. Loại ngành kinh doanh (DTDN3) biến quan sát; trong khi đó, biến “Kế toán quản được đánh giá theo đề nghị của Sankaran và trị” được tạo thành từ 6 biến quan sát. Tất cả 18 Kouzmin [31] với 3 mức, đó là “Ngành sản xuất”, biến quan sát đếu có hệ số nhân tố lớn hơn 0,5, 5
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KINH TẾ - XÃ HỘI Bảng 1. Phân tích độ tin cậy Nhân tố Biến quan sát Tương quan biến - tổng Conbach Alpha Số biến quan sát CTQT1 0,521 Cấu trúc quản trị CTQT2 0,534 0,736 3 CTQT3 0,670 MTKD1 0,703 MTKD2 0,698 MTKD3 0,642 Môi trường kinh doanh 0,878 6 MTKD4 0,669 MTKD5 0,703 MTKD6 0,693 DTDN1 0,766 Đặc tính doanh nghiệp DTDN2 0,801 0,885 3 DTDN3 0,766 KTQT1 0,683 KTQT2 0,690 KTQT3 0,675 Kế toán quản trị 0,889 6 KTQT4 0,766 KTQT5 0,830 KTQT6 0,611 điều này thỏa mãn độ hội tụ của từng yếu tố [42]. kết quả phân tích hồi quy, dựa vào đồ thị phần Thêm vào đó, sự chênh lệch giữa hệ số nhân tố dư theo các giá trị biến phụ thuộc (không trình của một biến quan sát với nhân tố chính và với bày trong bài viết), ta thấy giá trị phần dư bình các nhân tố còn lại là lớn hơn 0,3, điều này đáp phương theo các giá trị biến mức độ áp dụng ứng được độ phân kỳ giữa các nhân tố [42]. Hệ số kế toán quản trị là ổn định và không thay đổi. biến thiên chung của tất cả các biến quan sát đều Điều này chứng tỏ rằng dữ liệu phân tích trong lớn hơn 0,5, do đó, chúng đều thỏa mãn điều kiện công trình nghiên cứu này không gặp hiện tượng của kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá [42]. phương sai thay đổi. Tương tự, phân tích hồi quy Giá trị Sig. là 0,000, nhỏ hơn 1% và hệ số KMO cũng cho ra hệ số Durbin-Watson là 0,1644, nằm = 0,842 lớn hơn 0,7. Điều này chứng minh kỹ trong khoảng từ (dU= 1.625) đến (4-dU = 2.375), thuật phân tích nhân tố khám phá cho bộ dữ liệu với mức ý nghĩa là 1%. Vì vậy, chúng ta có thể nghiên cứu phù hợp và đạt mức ý nghĩa thống kê kết luận rằng dữ liệu phân tích trong mô hình ở mức 1%. Tất cả các tiêu chí trên cho thấy rằng, nghiên cứu không gặp phải hiện tượng tự bộ dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu này thỏa mãn tương quan. mức độ tin cậy theo yêu cầu. Sau khi bộ dữ liệu Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến sử dụng cho đề tài này đảm bảo thỏa mãn mức độc lập từ phân tích hồi quy được cho ở Bảng độ tin cậy theo yêu cầu thống kê, chúng tiếp tục 4. Kết quả này chứng tỏ rằng, hệ số xác định được phân tích bằng kỹ thuật phân tích hồi quy R2 bằng 0,212. Điều này có nghĩa rằng, các biến để kiểm chứng các giả thuyết đề xuất trong đề “Cấu trúc quản trị”, “Môi trường kinh doanh” tài nghiên cứu. Trước khi thực hiện phân tích hồi và biến “Đặc tính doanh nghiệp” giải thích được quy, phân tích tương quan giữa các biến trong mô 21,2% sự biến đổi của mức độ áp dụng kế toán hình được thực hiện để kiểm tra hiện tượng đa quản trị trong doanh nghiệp. Hệ số F của mô cộng tuyến. Phân tích này cho ra kết quả ở Bảng hình bằng 34,992 với mức ý nghĩa tại 1%, điều 3. Ma trận tương quan cho thấy rằng, các biến này xác nhận rằng mô hình nghiên cứu của đề trong mô hình nghiên cứu có hệ số tương quan tài phù hợp tại mức ý nghĩa thống kê 1%. Bảng lẫn nhau dao động từ 0,092 đến 0,421; trong đó, 4 cũng minh chứng rằng, sự ảnh hưởng của biến các biến độc lập tương quan nhau với các hệ “Cấu trúc quản trị” và “Đặc tính doanh nghiệp” số là 0,092 và 0,127 tại mức ý nghĩa thống kê lên mức độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh lần lượt là 10% và 5%. Điều này chứng tỏ rằng nghiệp tại mức ý nghĩa thống kê là 1%, với các dữ liệu nghiên cứu của chúng tôi không xảy ra hệ số ảnh hưởng lần lượt là 0,989 và 0,147; trong hiện tượng đa cộng tuyến [43]. Thêm vào đó từ khi đó, “Môi trường kinh doanh” ảnh hưởng đến 6
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KINH TẾ - XÃ HỘI Bảng 2. Phân tích nhân tố khám phá Hệ số nhân tố Nhân tố Biến quan sát Hệ số biến, thiên chung 1 2 3 4 CTQT1 0,779 0,640 Cấu trúc quản trị, (CTQT) CTQT2 0,743 0,602 CTQT3 0,836 0,758 MTKD1 0,781 0,650 MTKD2 0,785 0,636 MTKD3 0,728 0,567 Môi trường kinh doanh, (MTKD) MTKD4 0,785 0,620 MTKD5 0,794 0,659 MTKD6 0,786 0,634 DTDN1 0,864 0,804 Đặc tính doanh nghiệp, (DTDN) DTDN2 0,891 0,836 DTDN3 0,868 0,796 KTQT1 0,756 0,615 KTQT2 0,747 0,631 Kế toán KTQT3 0,765 0,622 quản trị, (KTQT) KTQT4 0,812 0,720 KTQT5 0,891 0,807 KTQT6 0,734 0,545 Số biến quan sát 6 6 3 3 σ=18 KMO 0,842 Sig. 0,000 Bảng 3. Ma trận tương quan Bảng 4. Hệ số hồi quy tuyến tính KTQT CTQT MTKD DTDN Biến Biến Sai KTQT 1 0,421∗∗∗ 0,178∗∗∗ 0,214∗∗∗ Hệ số t phụ thuộc giải thích số chuẩn CTQT 0,21∗∗∗ 1 0,092∗ 0,127∗∗ ∗∗∗ MTKD 0,178∗∗∗ 0,092∗ 1 0,356∗∗∗ Hằng số 2,562 0,148 17,340 CTQT 0,214∗∗∗ 0,127∗∗ 0,356∗∗∗ 1Kế toán CTQT 0,989 0,113 8,739∗∗∗ , , *: Mức ý nghĩa thống kê lần lượt là quản trị MTKD 0,077 0,039 1,993∗∗ 1%, 5% và 10% DTDN 0,147 0,055 2,673∗∗∗ R2 0,212 F/Pvalue 34,992/0,000 mức độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh , : Mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, nghiệp tại mức ý nghĩa thống kê là 5%, với 5% và 10% hệ số ảnh hưởng là 0,077. Các kết quả từ kỹ thuật phân tích hồi quy tuyến tính ủng hộ các giả thuyết trong đề tài nghiên cứu; đó là mức độ quản trị” là nhân tố tác động mạnh nhất đến mức áp dụng “Kế toán quản trị” trong doanh nghiệp độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp; bị quyết định bởi “Cấu trúc quản trị”, sự thay trái lại, sự thay đổi của “Môi trường kinh doanh” đổi của “Môi trường kinh doanh” và “Đặc tính là nhân tố ít ảnh hưởng lên mức độ áp dụng kế doanh nghiệp”. toán quản trị trong doanh nghiệp nhất. Kết quả Các kết quả từ phân tích hồi quy tuyến tính nghiên cứu của đề tài này nhất quán với các kết trên đi đến một đề xuất rằng, mối quan hệ giữa quả nghiên cứu đã được công bố của các tác giả “Cấu trúc quản trị”, “Môi trường kinh doanh”, trước đây. “Đặc tính doanh nghiệp” và “Kế toán quản trị” và được biểu thị bằng phương trình hồi quy V. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý như sau đây: “Mức độ áp dụng kế toán quản “Đặc điểm doanh nghiệp”, “Cấu trúc quản trị” trị” = 2,562 + 0,989*“Cấu trúc quản trị” + và “Môi trường kinh doanh” là những nhân tố 0,077*“Môi trường kinh doanh” + 0,147*“Đặc quan trọng quyết định mức độ áp dụng “Kế toán tính doanh nghiệp”. Từ phương trình hồi quy quản trị” trong doanh nghiệp. T u y nhiên, ở Việt này, chúng ta có thể khẳng định rằng, “Cấu trúc Nam cho đến nay, hầu như chưa có công trình 7
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KINH TẾ - XÃ HỘI nghiên cứu nào phân tích về các mối quan hệ để mà quyết định chọn công cụ cũng như mức này tại các doanh nghiệp. Vì vậy, công trình áp dụng kế toán quản trị thích hợp. Nếu các nhà nghiên cứu này tập trung nghiên cứu mối quan hệ quản trị thực hiện phù hợp những vấn đề này nhân quả giữa cấu trúc quản trị, môi trường kinh sẽ đem lại vị thế và duy trì được hiệu quả kinh doanh, đặc tính doanh nghiệp và mức độ áp dụng doanh cao nhất cho doanh nghiệp mình. Bên cạnh kế toán quản trị tại các doanh nghiệp; trong đó, những đóng góp quý báu, công trình nghiên cứu cấu trúc quản trị, môi trường kinh doanh và đặc này vẫn còn một số hạn chế như hệ số R2 quá tính doanh nghiệp là các tác nhân có ảnh hưởng thấp tại mức 0,212 thể hiện mức độ giải thích đến mức độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh của mô hình nghiên cứu chỉ đạt 21,2%. Vì vậy, nghiệp. Công trình nghiên cứu này áp dụng các các nghiên cứu về lĩnh vực này trong tương lai kỹ thuật thống kế như phân tích độ tin cậy, phân nên đưa thêm các biến giải thích khác vào mô tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy tuyến hình nghiên cứu nhằm tăng mức độ giải thích tính để xử lý và đánh giá sự ảnh hưởng của các của mô hình. nhân tố đến mức độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của đề TÀI LIỆU THAM KHẢO tài này nhất quán với kết quả của các nghiên cứu trước đây ở nước ngoài về mối quan hệ nhân quả [1] Nhâm Phong Tuân, Nguyễn Anh Tuấn. Quản trị công giữa cấu trúc quản trị, môi trường kinh doanh, ty: Vấn đề đại diện của các công ty đại chúng Việt đặc tính doanh nghiệp và mức độ áp dụng kế Nam. Journal of Science - VNU (Chuyên san kinh tế và kinh doanh). 2013;29(1):1–10. toán quản trị trong doanh nghiệp. [2] Chenhall R H, Langfield Smith K. The relationship Kết quả nghiên cứu từ công trình này sẽ đóng between strategic priorities, management techniques góp thêm kiến thức mới về mối quan hệ nhân and managent accounting: An empirical investigation using a system approach. Accounting, Organizations quả đồng thời từ cấu trúc quản trị, môi trường and Society. 1998;23(3):243–264. kinh doanh và đặc tính doanh nghiệp đến mức [3] Phùng Lệ Thủy. Bàn về việc áp dụng kế toán quản trị độ áp dụng kế toán quản trị, và giúp cho các học chi phí trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam. giả nghiên cứu về quản lý và kế toán cũng như Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm Toán. 2013;. lãnh đạo chính quyền các cấp liên quan ở Việt [4] Huynh Q L. The Mutual Relationship Between Nam có một sự hiểu biết sâu sắc và tổng quát Corporate Governance and Management Accounting: Which Occurs First? American Journal of Applied hơn về mối quan hệ nhân quả giữa “Đặc điểm Sciences. 2015;12(6):403–410. doanh nghiệp”, “Cấu trúc quản trị”, “Môi trường [5] Ibadin P O, Imoisili O. Organization Contexts and kinh doanh” và mức độ áp dụng “Kế toán quản Management Accounting System Design: Empirical trị” trong doanh nghiệp. Từ đó, kết quả của đề tài Evidence from Nigeria. International Journal of Current Research. 2010;10(1):64–73. sẽ giúp các nhà quản đưa ra một số chính sách [6] Nitaya W, Isada K, Sirirat R, Worachatr C. Factors hữu ích và thiết thực nhằm tăng cường áp dụng Affecting Adoption of GL Module of Oracle and SAP kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Accounting Programs, Thammasat Business Journal. Thêm vào đó, công trình nghiên cứu này cũng Journal of Business Administration. 2010;10:38–52. đóng góp kiến thức quý báu về kế toán quản trị và [7] Doan N P A, Nguyen D T, , Mia L. Western manage- ment accounting practices in Vietnamese enterprises: các nhân tố liên quan cho các nhà quản trị doanh Adoption and perceived benefits. Pacific Accounting nghiệp. Điều này giúp họ hiểu biết hơn về điều Review. 2011;23(2):142 – 164. kiện để nâng cao mức độ áp dụng kế toán quản [8] Sulaiman M B, N ANN, Alwi N. Management trị trong doanh nghiệp. Cụ thể, các nhà quản trị accounting practices in selected Asian countries: A Review of the Literature. Managerial Auditing Jour- doanh nghiệp nên chọn những hệ thống kế toán nal. 2004;19(4):493–508. quản trị và mức độ áp dụng các hệ thống này [9] Ajibolade S O, Arowomole S S A, Ojikutu R K. phù hợp với cấu trúc quản trị của doanh nghiệp. Management accounting systems, perceived environ- Đồng thời, các nhà quản trị cũng phải xem xét mental uncertainty and companies’ performance in đặc tính của doanh nghiệp để chọn mức áp dụng Nigeria. International Journal of Academic Research. 2010;2(1):195–201. kế toán quản trị tương ứng. Hơn nữa, các nhà [10] Kaplan R S. Measuring manufacturing performance: quản trị doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ lưỡng về a new challenge for managerial accounting research. môi trường kinh doanh của doanh nghiệp mình The Accounting Review. 1983;58(4):686–705. 8
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KINH TẾ - XÃ HỘI [11] Lucas M. Standard costing and its role in today [28] Haldma T, Laats K. Contingencies influencing the manufacturing environment. Management Account- management accounting practices of Estonian man- ing: Magazine for Chartered Management Account. ufacturing companies. Management Accounting Re- 1997;75(4):32–35. search. 2002;13(1):379–400. [12] Mayer F. Corporate Governance, Competition, and [29] Rogers E M. Diffusion of Innovations. 4th ed. New Performance, in Enterprise and Community: New Di- York: Free Press; 1995. rections in Corporate Governance. Deakin S, Hughes [30] Breen J, Sciulli N, Calvert C. The Use of Comput- A, editors. Oxford, UK: Blackwell Publishers; 1997. erised Accounting Systems in Small Business. 16th [13] Cadbury A. The Cadbury Committee Reports: Fi- Annual Conference of Small Enterprise Association nancial Aspects of Corporate Governance. London: of Australia and New Zealand. 2003;. Burgess Science Press; 1992. [31] Sankaran S, Kouzmin A. Diffusion of Knowledge [14] Cassell C, Giroux G A, Myers L A, Omer T C. Management Systems: Mission Definitely Possible, The effect of corporate governance on auditor- Emerald Group Publishing. Free Press; 2005. client realignments. Auditing J Practice Theory. [32] Wierenga B, Ophuis P A M O. Marketing deci- 2012;31(1):167–188. sion support systems: Adoption, use, and satisfac- [15] Salvato C, Melin L. Creating value across generations tion. International Journal of Research in Marketing. in family-controlled businesses: The role of family 1997;14:275–290. social capital, Family Bus. Rev. 2008;21(1):259–275. [33] Chenhall R H, Morris D. The Impact of Structure, [16] Cromie S, Stephenson B, Monteith D. The manage- Environment, an Interdependence on the Perceived ment of family firms: An empirical investigation, Int. Usefulness of Management Accounting Systems. The Small Bus J. 1995;13(1):11–34. Accounting Review. 1986;61:16–35. [17] Christine D BFD, Christine M. Corporate governance [34] Chen X D, Fu L S. IT adoption in manufacturing and management accounting in family firms: does industries: differences by company size and industrial generation matter. International Journal of Business sectors: The case of Chinese mechanical industries. Research. 2011;11(1):29–38. Technovation. 2001;21:649–660. [35] Mellahi K, Eyuboglu F. Critical factors for successful [18] Agrawal A, Chadha S. Corporate governance total quality management implementation in Turkey: and accounting scandals, J. Law Economics. Evidence from the banking sector. Total Quality 2005;48(1):371–406. Management. 2001;12(6):745–756. [19] Duncan R B. Characteristics of Organizational Envi- [36] Warwood S, Roberts P. A Survey of TQM Success ronments and Perceived Environmental Uncertainty. Factors in the UK. Total Quality Management & Administrative Science Quarterly. 1972;17(3):313– Business Excellence. 2004;15(8):1109–1117. 327. [37] Al-Omiri M, Drury C. A Survey of factors influ- [20] Miles R E, Snow C C, Meyer A D, Coleman H J. encing the choice of product costing systems in UK Organizational Strategy, Structure, and Process. The organizations. Management Accounting Research. Academy of Management Review. 1978;3(3):546– 2007;18(1):399–424. 562. [38] Abdel-Kader M G, Luther R G. The impact of firm [21] Miller K D. Industry and country effects on characteristics on management accounting practices: managers’ perceptions of environmental uncertain- A UK-based empirical analysis. British Accounting ties. Journal of International Business Studies. Review. 2008;40(1):2–27. 1993;24(4):693–714. [39] Masrek M N. Determinants of Strategic Utilization [22] Gordon L A, Miller D. A contingency framework for of Information Systems: A Conceptual Framework. the design of accounting information systems. Ac- Journal of Software. 2009;4(6):591–598. counting, Organizations and Society. 1976;1(1):59– [40] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân tích 69. dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản [23] Galbraith J R. Designing Complex Organizations. Hồng Đức; 2008. USA: MA: Addison-Wesley; 1973. [41] Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Nghị định của Chính [24] Waterhouse J, Tiessen P. A contingency framework phủ về trợ giúp phát triển DNNVV. Hà Nội; 2009. for management accounting system. Accounting Or- [42] Hair J F, Black W C, Babin B J, Anderson R E, ganization and Society. 1978;3(1):65–76. Tatham R L. Multivariate Data Analysis, Ed. New [25] Fisher J. Contingency-based research on management Jersey; 2010. control systems: categorization by level of complex- [43] Kennedy P. A Guide to Econometrics. 3rd ed. ity. Journal of Accounting Literature. 1995;14:24–53. Cambridge, MA, USA: MIT Press; 1992. [26] Horngren C T. Cost accounting: A managerial emphasis. 5th ed. Prentice-Hall, USA: New Jersey; 1982. [27] Hayes D C. Contingency Theory of Management Accounting. The Accounting Review. 1977;52(1):22– 39. 9