Luận văn Vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học môn Giáo dục học tại trường Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học môn Giáo dục học tại trường Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_van_dung_phuong_phap_day_hoc_neu_va_giai_quyet_van.pdf
Nội dung text: Luận văn Vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học môn Giáo dục học tại trường Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐINH THỊ QUYỀN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 4 1 0 5 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐINH THỊ QUYỀN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐINH THỊ QUYỀN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TOÀN Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2013
- LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC: Họ và tên: Đinh Thị Quyền Giới tính: Nữ Ngày sinh: 16/05/1983 Nơi sinh: Long An Quê quán: Long An Dân tộc: Kinh Địa chỉ: 03 Đƣờng 14, Kp2, P.Linh Chiểu, Q. Thủ Đức, Tp.HCM Email: thanhquyenhus@gmail.com Điêṇ thoaị: 0908292697 II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: Hệ đào tạo: Đại học Thời gian đào tạo: từ 09/2002 đến 05/2007 Nơi học: Trƣờng Đại học Tôn Đức Thắng, Tp.HCM Ngành học: Bảo hộ lao động Tên đồ án: Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại Công ty giày da 30-4 Trảng Bàng, Tây Ninh. Ngƣời hƣớng dẫn: Nguyêñ Văn Hƣng III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm 01/2011-2013 ĐH TDTT Tp.HCM Giảng viên Tp.HCM, ngày tháng năm 2013 Ngƣờ i khai ký tên Đinh Thi ̣Quyền
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tp. Hồ Chí Minh, ngày . tháng . năm 2013 Đinh Thị Quyền i
- LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, Phòng sau Đại học cùng quý Thầy – Cô Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Xin cám ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành học tập và nghiên cứu đề tài này. Xin cám ơn quí Thầy – Cô, cùng các bạn sinh viên Khoa Giáo dục thể chất Trƣờng Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp tôi thu thập số liệu. Đặc biệt, tôi xin chân thành biết ơn Thầy TS Nguyễn Toàn đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn trực tiếp cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Xin cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn khoa học này. Tác giả Đinh Thị Quyền ii
- TÓM TẮT Trong những năm gần đây cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế Thế Giới và các nƣớc trong khu vực đã tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam đi trên con đƣờng công nghiệp hoá đất nƣớc. Để làm tốt điều này Đảng và nhà nƣớc ta đã không ngừng quan tâm đến giáo dục và phát triển giáo dục. Quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngƣời lao động phải có tiềm năng trí tuệ, năng động sáng tạo, có năng lực tự tìm tòi và giải quyết vấn đề. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu đòi hỏi của xã hội, sự nghiệp giáo dục nƣớc ta phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, trong đó đổi mới phƣơng pháp dạy học ở mọi cấp học có tầm quan trọng đặc biệt. Trƣờng ĐH TDTT Tp.HCM trong những năm qua đã coi trọng việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tất cả các bậc học, ngành học, môn học. Tuy nhiên trƣớc yêu cầu này nhiều giảng viên đã và đang đổi mới cách dạy, tích cực áp dụng các phƣơng pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực của ngƣời học. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một bộ phận giáo viên chƣa thực sự nắm bắt đầy đủ bản chất và cách thức vận dụng các phƣơng pháp dạy học cụ thể nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của ngƣời học. Thực tiễn dạy học môn giáo dục học cho thấy: Mặc dầu đã cố gắng nhiều trong việc thay đổi cách dạy và học, song phần nhiều vẫn thiên về phƣơng pháp dạy học truyền thống nên hiệu quả học tập chƣa cao. Hơn nữa đây là môn nặng về lý luận, trong khi thực tiễn dạy học lại vô cùng phong phú, nếu bài dạy không gắn với thực tiễn sẽ trở nên khô khan, cứng nhắc, giáo điều, khó tiếp thu. Với những đặc điểm nêu trên đòi hỏi ngƣời giảng viên khi dạy học các bộ môn khoa học xã hội phải có năng lực sƣ phạm, có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt phải biết vận dụng sáng tạo những phƣơng pháp dạy học để phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là một trong những phƣơng pháp dạy học cơ bản đáp ứng yêu cầu trên. Phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là một trong những phƣơng pháp dạy học đƣợc nhiều ngƣời đánh giá là có hiệu quả cao, nhất trong là trong quá trình dạy học ở bậc cao đẳng, đại học. Sử dụng phƣơng pháp dạy học này sẽ iii
- kích thích tính chủ động, tích cực, sáng tạo và tăng cƣờng độ làm việc của cả giảng viên và sinh viên trong suốt quá trình lên lớp. Đây là một hình thức dạy học mà trong đó ngƣời giảng viên tìm mọi biện pháp để đƣa sinh viên vào các tình huống có vấn đề, hƣớng dẫn và giúp đỡ sinh viên phát huy tính sáng tạo và tính tích cực cá nhân để giải quyết các vấn đề đƣợc đặt ra nhằm đạt mục đích cuối cùng là giúp sinh viên nắm đƣợc tri thức mới hoặc cách thức hành động mới khi họ tích cực tham gia vào quá trình dạy học nêu vấn đề. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lƣợng dạy học môn học nên tác giả chọn đề tài: “Vận dụng phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học môn Giáo dục học tại trƣờng Đaị hoc̣ Thể duc̣ Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh”. Dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của luận văn, tác giả đã đề xuất quy trình dạy học theo phƣơng pháp nêu và giải quyết vấn đề, tiến hành thực nghiệm sƣ phạm có đối chứng nhằm đánh giá tính hiệu quả của đề xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc vận dụng phƣơng pháp nêu và giải quyết vấn đề trong quá trình dạy học đã có tác dụng rõ rệt, đã phát huy đƣợc tính tích cực của ngƣời học và góp phần nâng cao chất lƣợng kết quả học tập môn GDHĐC tại trƣờng ĐH TDTT Tp.HCM. iv
- ABSTRACT In recent years, the growth of the world and the countries’economy in the region have established the important premise of promoting Vietnam's economy to the orientation of industrialization and modernization. To do this well, education and educational development have been concerned by the Communist party and the State. The process of globalization and the development of knowledge-based economy require workers to have self-motivated, creative and intellectual potentials, capability of self-exploration and problem solving. To meet the demanding needs of society, our national education system must be innovated strongly, comprehensively, including innovation methods in teaching and process in all educational levels. For all educational levels, ologies, subjects, Ho Chi Minh University of Sport has attached special importance to an innovation of teaching methods in these recent years. However, to meet this request, many teachers have innovated methods in teaching, and actively applied new teaching methods to improve learners’ activeness. However, some teachers still show some lackness about how to apply the appropriate teaching and learning methods that improve learners’ activeness fully. Our national pedagogical system is still traditional, so learning process is not effective. So, If the modern methods are not well applied appropriately, our educational system will remain dry, rigid and dogmatic. The informations mentioned above require the national education system teachers to be creative so as to promote students `active awarness. So the modern educational system of teaching needs qualified teachers in social sciences able to change the dogmatic traditional methods teaching in our country. New teaching strategies have to be implemented in order to solve issues related to pedagogical implications. By doing so, our learners will develop a mindset of creativity. This is to help our students to shift from one level to another in accordance with standard edutional system in the world. Based on these details, I have selected the theme: "The Application of problem solving method on teaching general pedagogics at Ho Chi Minh City University of Sport" v
- In order to deal with the theme correctly, the author proposes the teaching process according to the teaching method of problem – solving. The pedagogical experiment observed led us to evaluate the effectiveness of the new educational system if well implemented. The results of this research paper have promoted the learner's activeness and contributed to the improvement of teaching and learning process at the Ho Chi Minh University of Sport. vi
- MỤC LỤC LÝ LỊCH KHOA HỌC i LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii TÓM TẮT iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x DANH SÁCH CÁC BẢNG xi DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ xiv PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 3 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 8. CẤU TRÚC CỦA LUÂṆ VĂN 4 PHẦN II: NỘI DUNG 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 5 1.1.1. Trên thế giới 5 1.1.2. Ở Việt Nam 7 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 8 1.3. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 9 1.3.1. Một số quan điểm về phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề 9 1.3.2. Bản chất của phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề 10 1.3.3. Tình huống có vấn đề và cách tạo tình huống có vấn đề 11 1.3.4. Các kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề 17 1.3.5. Quy trình dạy học nêu và giải quyết vấn đề 19 1.3.6. Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề 24 1.3.7. Điều kiện vận dụng phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề 25 vii
- Kết luận chƣơng 1 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƢƠNG TẠI TRƢỜNG ĐH TDTT TP.HCM 29 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƢỜNG ĐH TDTT TP.HCM 29 2.1.1. Lịch sử hình thành 29 2.1.2. Về cơ sở vật chất 29 2.1.3. Đội ngũ cán bộ viên chức 30 2.2. CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TDTT CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƢỜNG ĐH TDTT TP.HCM 31 2.2.1. Mục tiêu đào tạo 31 2.2.2. Khối lƣợng kiến thức tối thiểu và thời gian đào tạo theo thiết kế 31 2.2.3. Phạm vi áp dụng của chƣơng trình khung 32 2.2.4. Khái quát chƣơng trình môn GDHĐC trong chƣơng trình đào tạo đại học chuyên ngành GDTC tại trƣờng ĐH TDTT Tp.HCM. 32 2.3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƢƠNG TẠI TRƢỜNG ĐH TDTT TP.HCM 33 2.3.1. Tổ chức khảo sát 33 2.3.2. Kết quả khảo sát 33 2.3.2.1. Về mục tiêu dạy học 33 2.3.2.2. Về nội dung 38 2.3.2.3. Về phƣơng pháp giảng dạy 39 2.3.2.4. Về phƣơng tiện dạy học 45 2.3.2.5. Hình thức kiểm tra - đánh giá 47 2.3.2.6. Kết quả góp ý, đánh giá giờ giảng 48 2.3.2.7. Kết quả họp tọa đàm chuyên môn sau môn học 49 2.4. NGUYÊN NHÂN VỀ HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƢƠNG TẠI TRƢỜNG ĐH TDTT Tp.HCM 51 2.4.1 Nguyên nhân chủ quan 51 2.4.2. Nguyên nhân khách quan 51 viii
- 2.5. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC VẬN DỤNG PPDH NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN GDHĐC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP.HCM. 52 Kết luận chƣơng 2 55 CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP.HCM 56 3.1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHẦN LÝ LUẬN GIÁO DỤC TRONG MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƢƠNG 56 3.1.1. Vị trí, vai trò của phần LLGD trong môn GDH đại cƣơng 56 3.1.2. Mục tiêu dạy học phần LLGD 56 3.1.3. Nội dung dạy học phần LLGD 57 3.2. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY PHẦN LÝ LUẬN GIÁO DỤC MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƢƠNG 58 3.3. KIỂM NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ 65 3.3.1. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm có đối chứng 65 3.3.1.1. Mục đích 65 3.3.1.3. Đối tƣợng 65 3.3.1.4. Nội dung 65 3.3.1.5. Cách thức tiến hành 65 3.3.1.6. Kết quả kiểm nghiệm 66 3.3.2. Kết luận rút ra từ kết quả thực nghiệm 81 Kết luận chƣơng 3 83 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86 I. KẾT LUẬN 86 II. KIẾN NGHỊ 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ix
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA CTGD Công tác giáo dục DH NVĐ Dạy học nêu vấn đề ĐH Đại học ĐC Đối chứng GD Giáo dục GDH Giáo dục học GDHĐC Giáo dục học đại cƣơng GV Giáo viên K 31 Khoá 31 K 32 Khoá 32 K 33 Khoá 33 K 34 Khoá 34 LLGD Lý luận giáo dục NXB Nhà xuất bản PP Phƣơng pháp PPDH Phƣơng pháp dạy học PPDHTC Phƣơng pháp dạy học tích cực PPDH nêu và GQVĐ Phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề PTDH Phƣơng tiện dạy học QTDH Quá trình dạy học QTGD Quá trình giáo dục TDTT Thể dục thể thao TN Thực nghiệm THCVĐ Tình huống có vấn đề Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh VN Việt Nam SV Sinh viên x
- DANH SÁCH CÁC BẢNG STT TÊN BẢNG TRANG 1 Bảng 1.1: Các mức độ của dạy học nêu và giải quyết vấn đề 23 2 Bảng 2.1: Kết quả học tập môn GDHĐC của SV K31, K32, K33 34 Khoa GDTC 3 Bảng 2.2: Đánh giá của GV về tính tích cực học tập môn 35 GDHĐC của SV GDTC 4 Bảng 2.3: Kết quả quan sát của GV về thái độ học tập của SV 18 trong giờ học GDHĐC (phụ lục 8) 5 Bảng 2.4: Sự hứng thú của SV đối với môn GDHĐC 36 6 Bảng 2.5: Mức độ hài lòng của SV về môn GDHĐC theo từng 19 khóa học (phụ lục 8) 7 Bảng 2.6: Mức độ hài lòng của SV về môn GDHĐC theo đánh 20 giá tổng hợp (phụ lục 8) 8 Bảng 2.7: Bảng số liệu thống kê mức độ phù hợp của nội dung 38 với trình độ tiếp thu của sinh viên 9 Bảng 2.8 : Bảng thống kê về tính thực tiễn của môn học 38 10 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát SV về vai trò của môn GDHĐC 38 11 Bảng 2.10: Kết quả điều tra về mức độ sử dụng các PPDH trong 40 giờ học GDHĐC 12 Bảng 2.11: Mức độ sử dụng phƣơng pháp nêu và giải quyết vấn 41 đề trong giờ dạy môn GDHĐC 13 Bảng 2.12: Vận dụng PPDH nêu và GQVĐ vào dạy những loại 41 bài học trong giờ GDHĐC 14 Bảng 2.13: Mức độ vận dụng PPDH nêu và GQVĐ trong hình 42 thức tổ chức dạy học 15 Bảng 2.14: Vận dụng phƣơng pháp nêu và giải quyết vấn đề kết 42 hợp với những PPDH khác trong giờ GDHĐC 16 Bảng 2.15: Đánh giá của GV về mức độ tích cực của sinh viên 43 xi
- khi sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề 17 Bảng 2.16: Mức độ khó khăn của GV khi vận dụng PPDH nêu và 43 giải quyết vấn đề 18 Bảng 2.17: Bảng số liệu thống kê mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, 45 thiết bị 19 Bảng 2.18: Bảng thống kê về sử dụng tài liệu tham khảo của 46 giảng viên 20 Bảng 2.19: Bảng thống kê mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học 46 mà GV sử dụng theo đánh giá của SV 21 Bảng 2.20: Bảng thống kê về sử dụng tài liệu tham khảo của SV 47 22 Bảng 2.21: Bảng thống kê mức độ sử dụng các tiêu chí vào kiểm 21 tra đánh giá (phụ lục 8) 23 Bảng 2.22: Thống kê mức độ sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá 21 (phụ lục 8) 24 Bảng 2.23: Bảng số liệu thống kê về mức độ chính xác của kết 48 quả kiểm tra môn GDH đại cƣơng 25 Bảng 2.24: Bảng thống kê về mức độ sử dụng hình thức thi, kiểm 48 tra 26 Bảng 2.25: Tổng hợp kết quả góp ý, đánh giá giờ giảng môn 22 GDHĐC của GV (phụ lục 8) 27 Bảng 3.1: Mức độ nhận thức của sinh viên lớp TN và ĐC về vai 67 trò của môn GDHĐC sau thực nghiệm 28 Bảng 3.2: Tự đánh giá thái độ học tập môn GDHĐC của sinh 67 viên GDTC lớp TN và ĐC sau thực nghiệm 29 Bảng 3.3: Sự hứng thú của sinh viên lớp TN và ĐC đối với môn 68 Giáo dục học đại cƣơng 30 Bảng 3.4: So sánh mức độ hứng thú của sinh viên các lớp TN, 69 ĐC với SV khóa trƣớc đối với môn GDHĐC 31 Bảng 3.5: So sánh mức độ hài lòng của SV các lớp thực nghiệm 71 và đối chứng với SV các khóa Đại học trƣớc về môn GDHĐC xii
- 32 Bảng 3.6: Phân bố tần số, tần suất, tần số lũy tích bài kiểm tra lần 75 1 33 Bảng 3.7: Các tham số đặc trƣng bài kiểm tra lần 1 75 34 Bảng 3.8: Các tham số đặc trƣng bài kiểm tra lần 2 77 35 Bảng 3.9: Phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra 77 lần 2 36 Bảng 3.10: Kết quả phân bố tần số, tần suất, tần số lũy tích trung 79 bình 2 lần kiểm tra 37 Bảng 3.11: Các tham số đặc trƣng 2 lần kiểm tra 79 xiii
- DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG 1 Hình 1.1: Sơ đồ quy trình dạy học nêu và giải quyết vấn đề 22 2 Biểu đồ 2.1: Kết quả học tập môn GDHĐC của SV K31, K32, 34 K33 Khoa GDTC 3 Biểu đồ 2.2: Mức độ hài lòng của SV về môn GDHĐC theo từng 37 khóa học 4 Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá 47 5 Biểu đồ 2.4: Tổng hợp kết quả góp ý, đánh giá giờ giảng môn 49 GDHĐC của GV 6 Biểu đồ 3.1:Tự đánh giá thái độ học tập môn GDHĐC của sinh 68 viên GDTC lớpTN và lớp ĐC 7 Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ hứng thú của sinh viên các lớp TN, 70 ĐC với SV khóa trƣớc đối với môn GDHĐC sau thực nghiệm 8 Biểu đồ 3.3: So sánh mức độ hài lòng của SV các lớp TN, ĐC với 72 SV khóa trƣớc 9 Biểu đồ 3.4: So sánh mức độ hài lòng của SV các lớp TN, ĐC với 73 SV khóa trƣớc đối với môn GDHĐC theo đánh giá tổng hợp 10 Biểu đồ 3.5: Biểu thị tần suất bài kiểm tra lần 1 76 11 Biểu đồ 3.6: Biểu thị tần suất tích lũy bài kiểm tra lần 1 76 12 Biểu đồ 3.7: Biểu thị tần suất bài kiểm tra lần 2 78 13 Biểu đồ 3.8: Biểu thị tần suất tích lũy bài kiểm tra lần 2 78 14 Biểu đồ 3.9: Biểu thị tần suất lũy tích trung bình 2 lần kiểm tra 80 15 Biểu đồ 3.10: Biểu đồ tần suất lũy tích trung bình 2 lần kiểm tra 80 xiv
- PHẦN MỞ ĐẦU
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Lịch sử nhân loại đã bƣớc sang một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của thông tin, tri thức. Thông tin và tri thức đƣợc coi là tài sản vô giá, là quyền lực tối ƣu của mỗi quốc gia. Sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng khối lƣợng tri thức của nhân loại cũng nhƣ tốc độ ứng dụng vào đời sống xã hội tạo nên sự đa dạng của thế giới. Ngày nay, giáo dục đƣợc xem là chìa khóa vàng để mỗi ngƣời, mỗi quốc gia tiến bƣớc vào tƣơng lai, là ngành sản xuất mà lợi nhuận của nó khó có thể đong đếm đƣợc. Giáo dục không chỉ có chức năng chuyển tải những kinh nghiệm lịch sử xã hội của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau, mà quan trọng là trang bị cho mỗi ngƣời phƣơng pháp học tập, tìm cách phát triển năng lực nội sinh, phát triển tƣ duy nội tại, thích ứng đƣợc với một xã hội học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời. Để giúp ngƣời học đáp ứng đƣợc những yêu cầu đó, việc cải cách, đổi mới giáo dục là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách, trong đó, đổi mới phƣơng pháp dạy học là khâu then chốt nhất trong quá trình đạt đến mục tiêu đổi mới giáo dục. Kết luận của Hội nghị giữa Hội đồng Giáo dục Australia và các Bộ trƣởng Giáo dục – Đào tạo –Việc làm (9/1992): năng lực giải quyết vấn đề là một trong bảy năng lực then chốt ngƣời lao động cần phải có. Nhƣ vậy, việc hình thành cho sinh viên kỹ năng giải quyết vấn đề khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng là một việc làm hết sức cần thiết góp phần không nhỏ vào sự thành công cho họ sau này và cho cả sự phát triển của quốc gia. Để làm đƣợc điều này đòi hỏi ngành giáo dục cần phải có tƣ duy mới, phù hợp với xu hƣớng của thời đại. Trong đó một yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công của giáo dục, đào tạo đó là phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên sao cho ngƣời học sau khi ra trƣờng phải thích ứng ngay với môi trƣờng làm việc, chấp nhận và vƣợt qua mọi khó khăn, thử thách. Mục tiêu của giáo dục đại học nƣớc ta đã đƣợc Luật Giáo dục xác định: “Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo”. [3] 1
- Hội nghị lần thứ 2 của BCH TW Đảng CSVN khóa 7 đã nhấn mạnh “Đẩy mạnh phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp, các bậc học Áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại để bồi dưỡng cho sinh viên năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nếu chúng ta vẫn cứ duy trì lối dạy học theo kiểu thầy đọc trò ghi, thì đây là một thiệt thòi lớn không chỉ cho ngƣời học mà còn cho cả đất nƣớc vì nhƣ thế sẽ làm mai một đi sự sáng tạo, hạn chế khả năng tự giải quyết vấn đề của biết bao con ngƣời. Cho nên, việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy là một việc làm hết sức cần thiết nhất là vào thời điểm này. Trong những năm qua việc giảng dạy môn Giáo dục học ở các trƣờng đại học và cao đẳng đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao việc nâng cao chất lƣợng dạy học môn Giáo dục học theo đúng tính chất của một môn học nghề. Giáo dục học với tƣ cách là một bộ môn khoa học nghiệp vụ, có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trình độ văn hóa sƣ phạm cho những ngƣời GV tƣơng lai. Cụ thể, nó cung cấp những hiểu biết cơ bản về các vấn đề giáo dục nhƣ mục đích, tính chất cũng nhƣ nhiệm vụ của nền giáo dục Việt Nam, cung cấp cho họ những hiểu biết cơ bản về hoạt động nghiệp vụ của ngƣời GV, rèn luyện cho họ hệ thống những kĩ năng sƣ phạm cơ bản (dạy học, giáo dục) và giúp họ hình thành lí tƣởng đạo đức và tình cảm nghề nghịêp. Do có tầm quan trọng nhƣ vậy, nên việc không ngừng cải tiến nâng cao chất lƣợng dạy và học môn GDH trong nhà trƣờng sƣ phạm nói chung và trƣờng ĐH TDTT Tp.HCM nói riêng là một yêu cầu tất yếu. Phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề khơi gợi tƣ duy độc lập của sinh viên, qua đó đảm bảo sự chú ý và sự tiếp thu tích cực, có chủ đích của sinh viên. Phƣơng pháp này đặt ra một vấn đề nào đó cần giải quyết, nhƣng không đƣa ra cách giải quyết trực tiếp mà kích thích học sinh tìm tòi lời giải đáp. Đây là phƣơng pháp cho phép áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu và cách thức để thu lƣợm tri thức, phát huy tính độc lập trí tuệ thực sự của ngƣời học. Qua đó nâng cao chất lƣợng học tập của sinh viên nói riêng và chất lƣợng học tập của nhà trƣờng nói chung. 2



