Luận văn Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, tỉnh Đồng Nai (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, tỉnh Đồng Nai (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_nhung_yeu_to_anh_huong_den_hoat_dong_tu_hoc_cua_hoc.pdf
Nội dung text: Luận văn Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, tỉnh Đồng Nai (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM THỤY TRÀ KHANH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH – TỈNH ĐỒNG NAI NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 60140101 S K C0 0 4 6 6 6 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM THỤY TRÀ KHANH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHỐI 10 TRƢỜNG THPT CHUYÊN LƢƠNG THẾ VINH – TỈNH ĐỒNG NAI NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 60140101 Hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ HUỆ DUNG Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
- LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC: Họ & tên: LÂM THỤY TRÀ KHANH Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 11 – 9 - 1984 Nơi sinh: Đồng Nai Quê quán: Biên Hòa – Đồng Nai Dân tộc: Kinh Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 155, đường 30/4, phường Trung Dũng, Biên Hòa, Đồng Nai Điện thoại cơ quan: Điện thoại nhà riêng: Fax: E-mail: II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: 1. Trung học chuyên nghiệp: (không) 2. Đại học: Hệ đào tạo: Chính qui Thời gian đào tạo từ 9/2002 đến 9/2006 Nơi học (trường, thành phố): Đại học Nông Lâm t.p Hồ Chí Minh. Ngành học: Sư phạm kỹ thuâṭ nông nghiệp Tên đồ án, luâṇ án hoặc môn thi tốt nghiệp: Khảo sát hiệu quả các kênh truyền thông trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai. Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luâṇ án hoặc thi tốt nghiệp: trường Đại học Nông Lâm tp. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Văn Năm III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm 9/2006 đến Trường THPT chuyên Lương Thế Giáo viên giảng dạy môn nay Vinh – Biên Hòa – Đồng Nai Công nghệ lớp 10.
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn
- LỜI CẢ M ƠN Trong quá trình thực hiện luâṇ văn, tác giả đã được sự hỗ trợ rất nhiều từ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô hướng dẫn khoa học đã định hướng và đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình thực hiện luâṇ văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo giảng dạy cho lớp thạc sỹ Giáo dục học khóa 13B những kiến thức nền tảng, vững chắc, giúp cho quá trình thực hiện luâṇ văn thuận lợi hơn. Xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các chuyên gia cùng các giảng viên đã nhâṇ xét đánh giá, phản biện cho luâṇ văn. Xin gởi lời cảm ơn đến các tác giả của các tài liệu người nghiên cứu đã tham khảo; cảm ơn các anh chị học viên lớp cao học Giáo dục học 13B đã cùng nhau trao đổi, chia sẻ các kiến thức trong quá trình học tâp.̣ Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình vì đã động viên, hỗ trợ tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình tham gia khóa học. Trân trọng Tác giả luận văn iv
- TÓM TẮT Xu thế chung của nền giáo dục thế giới với bốn trụ cột chính do UNESCO đề xuất là : học để biết, học để làm, học để tồn tại và học để chung sống, cùng với triết lí giáo dục suốt đời, đã khẳng định vai trò rất quan trọng của hoạt động tự học. Gibbon nhận định: “Mỗi người phải nhâṇ hai thứ giáo dục, một thứ do người khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn, do chính mình tạo lấy”. Thâṭ vậy, với lượng thông tin, kiến thức khổng lồ ngày càng gia tăng không ngừng đòi hỏi con người phải học và tự học là điều tất yếu nếu không muốn tụt hâu.̣ Điều đó còn đặc biệt quan trọng và rất cần thiết cho học sinh các trường chuyên. Qua thực tế giảng dạy, tiếp xúc với học sinh, tác giả nhâṇ thấy hoạt động tự học luôn gắn liền với việc học tâp̣ hằng ngày của các em. Đặc biệt, trong quá trình tự học, học sinh lư trú tại kí túc xá và cư trú tại nhà cùng gia đình bị ảnh hưởng bởi những yếu tố giống và khác nhau. Xuất phát từ thực tế đó, nhằm tìm hiểu và đề xuất những giải pháp để nâng cao hoạt động tự học của học sinh, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – tỉnh Đồng Nai. Luâṇ văn gồm bốn chương Chƣơng I: Tổng quan Chƣơng II: Cơ sở lí luận Chƣơng III: Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – tỉnh Đồng Nai. Chƣơng IV: Kết luâṇ – kiến nghị v
- ABSTRACT The overall trend of world education with four main pillars are proposed by UNESCO: learning to know, learning to do, learning to be and learning to live together, along with the philosophy of lifelong education, affirmed very important role of self-learning activities. Gibbon said: "Everyone must take two things education, something commanded by someone else, something more important, so make yourself take." Indeed, the amount of information, huge knowledge constantly increasing human demands to learn and study is inevitable if not want to fall behind. That was particularly important and very necessary for students to magnet schools. Through practice teaching, contact with students, the authors found that self-study activities are closely linked to the daily learning of the children. In particular, during the self- study, students residing in dorms burners and reside in the same family are affected by the same or different elements. Stemming from the fact that, in order to understand and propose solutions to enhance self-learning activities of students, authors have conducted research on this issue: Factors affecting the self-study activities of students block 10 Luong The Vinh specialized high school - Dong Nai Province. Dissertation contains four chapters Chapter I: Overview Chapter II: The rationale Chapter III: Exploring the factors affecting self-learning activities of students block 10 Luong The Vinh specialized high school - Dong Nai Province. Chapter IV: Conclusions - recommendations vi
- MỤC LỤC LÝ LỊCH KHOA HỌC i LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii TÓM TẮT iv ABSTRACT v MỤC LỤC vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x DANH SÁCH CÁC BẢNG xi DANH SÁCH CÁC HÌNH xii DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ xiii Chƣơng 1: TỔNG QUAN 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 1 1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.5. Nhiệm vụ của đề tài và giới hạn của đề tài 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu 3 1.7. Giả thuyết nghiên cứu 4 1.8. Cấu trúc luâṇ văn 5 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 6 2.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động tự học và các yếu tố liên quan đến hoạt động tự học 6 2.1.1. Trên thế giới 6 2.1.2. Trong nước 10 2.2.Các khái niệm cơ bản 20 2.2.1. Thế nào là tự học? 19 vi
- 2.2.2. Hoạt động tự học phù hợp với quan điểm thuyết kiến tạo trong dạy học - Học là tự tạo tri thức 21 2.2.3. Tự hoc theo quan điê m hoc tâp suôt đời 26 2.2.4. Động cơ học tập 27 2.2.5. Chiến lược học tập 30 2.2.6. Môi trường học tập 32 2.2.7. Phong cách học tập 33 2.2.8. Phương pháp học tâp̣ 34 2.3. Kết luận chương hai 41 Chƣơng 3: KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHỐI 10, NĂM HỌC 2014-2015, TRƢỜNG THPT CHUYÊN LƢƠNG THẾ VINH, TỈNH ĐỒNG NAI 45 3.1. Vài nét về trường THPT chuyên Lương Thế Vinh- tỉnh Đồng Nai 45 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của trường THPT chuyên Lương Thế Vinh- TP.Biên Hòa- tỉnh Đồng Nai 45 Cơ cấu tổ chức 48 Đội ngũ giáo viên 48 Vài nét về tình hình lưu trú của học sinh kí túc xá 48 Vài nét về thời khóa biểu học tâp̣ của học sinh khối 10 49 3.2. Khảo sát sự ảnh hưởng một số yếu tố đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường PTTH chuyên Lương Thế Vinh, tỉnh Đồng Nai 51 3.2.1. Mục đích và đối tượng khảo sát 51 3.2.2. Công cụ khảo sát 52 3.2.3. Quy trình khảo sát 52 3.2.4. Tổ chức thực hiện khảo sát 52 3.3. Kết quả khảo sát 53 3.3.1. Học sinh cư trú tại nhà và cư trú tại kí túc xá 53 3.3.1.1. Khảo sát mức độ tự học, nội dung tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh 55 vii
- Các học sinh lưu trú tại nhà cùng gia đình 55 Các học sinh lưu trú tại kí túc xá, nhà trọ 57 3.3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của môi trường học tập đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh 59 Các học sinh lưu trú tại nhà cùng gia đình 59 Các học sinh lưu trú tại kí túc xá, nhà trọ 60 3.3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của động cơ học tập đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh 61 Các học sinh cư trú tại nhà cùng gia đình 62 Các học sinh cư trú tại kí túc xá,nhà trọ 63 3.3.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của chiến lược học tập đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh 64 Các học sinh cư trú tại nhà cùng gia đình 64 Các học sinh cư trú tại kí túc xá, nhà trọ 65 3.3.1.5. Khảo sát ảnh hưởng của phương pháp học tâp̣ đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh 67 Các học sinh cư trú tại nhà cùng gia đình 67 Các học sinh cư trú tại kí túc xá,nhà trọ 68 3.3.1.6. Khảo sát ảnh hưởng của phong cách học tập đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh 68 Các học sinh cư trú tại nhà cùng gia đình 68 Các học sinh cư trú tại kí túc xá, nhà trọ 70 3.3.2. Ban quản lí nhà trường 71 Về mức độ tự học của học sinh khối 10 71 Về một số yếu tố ảnh hưởng đến tự học của học sinh khối 10 71 - Động cơ tự học 71 - Yếu tố giúp hoạt động tự học có hiệu quả 72 - Các trở ngại trong hoạt động tự học 73 Giáo viên giảng dạy có làm công tác chủ nhiệm 75 - Mức độ hiệu quả của hoạt động tự học học sinh khối 10 75 ixi
- - Động cơ tự học của học sinh khối 10 77 - Yếu tố giúp hoạt động tự học có hiệu quả 78 - Các trở ngại trong hoạt động tự học 78 3.4. Ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 THPT chuyên Lương Thế Vinh 79 3.5. Kết luâṇ chương ba 80 Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 4.1. Những đóng góp chính của đề tài 82 4.2. Kiến nghị 83 4.3. Hướng phát triển của đề tài 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 88 x
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾ T TẮT THPT: trung học phổ thông UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization ( Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa quốc tế) xi
- DANH SÁCH CÁC HÌNH HÌNH TRANG Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh 44 Hình 3.1: Học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – tỉnh Đồng Nai ngày khai giảng năm học mới. 46 Hình 3.2: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – tỉnh Đồng Nai 47 Hình 3.3: Cơ cấu tổ chức trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – tỉnh Đồng Nai .48 Hình 3.4: Thời khóa biểu buổi sáng thứ tư của học sinh khối 10 50 Hình 3.5: Thời khóa biểu buổi chiều thứ tư của học sinh khối 10 50 xi
- DANH SÁCH CÁC BẢ NG BẢNG TRANG Bảng 3.1: Số lượng học sinh ở kí túc xá 49 Bảng 3.2: Mức độ của động cơ tự học của học sinh 71 Bảng 3.3: Yếu tố giúp hoạt động tự học của học sinh có hiệu quả 72 Bảng 3.4: Các trở ngại trong hoạt động tự học của học sinh 73 Bảng 3.5: Mức độ hiệu quả của hoạt động tự học học sinh 74 Bảng 3.6: Động cơ tự học của học sinh 76 Bảng 3.7: Mức độ động cơ tự học của học sinh 76 Bảng 3.8: Yếu tố giúp hoạt động tự học có hiệu quả 77 Bảng 3.9: Các trở ngại trong hoạt động tự học 78 xii
- DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ TRANG Biểu đồ 3.1: Mức độ tự học của học sinh 54 Biểu đồ 3.2: Thời gian tự học của học sinh 55 Biểu đồ 3.3: Nội dung tự học của học sinh cư trú tại nhà 56 Biểu đồ 3.4: Hiệu quả tự học của học sinh ở nhà 56 Biểu đồ 3.5: Nội dung tự học của học sinh ở kí túc xá 58 Biểu đồ 3.6: Hiệu quả tự học của học sinh ở kí túc xá 59 Biểu đồ 3.7: Trở ngại khi tự học của học sinh ở nhà 60 Biểu đồ 3.8: Trở ngại của học sinh ở kí túc xá 61 Biểu đồ 3.9: Động cơ tự học của học sinh 62 Biểu đồ 3.10: Động cơ tự học của học sinh cư trú tại nhà 63 Biểu đồ 3.11: Động cơ tự học của học sinh lưu trú tại kí túc xá 64 Biểu đồ 3.12:Chiến lược tự học của học sinh cư trú tại nhà 65 Biểu đồ 3.13: Chiến lược tự học của học sinh lưu trú tại kí túc xá 66 Biểu đồ 3.14: Phương pháp tự học của học sinh cư trú tại nhà 67 Biểu đồ 3.15: Phương pháp tự học của học sinh lưu trú tại kí túc xá 68 Biểu đồ 3.16: Phong cách học tâp̣ của học sinh cư trú tại nhà 69 Biểu đồ 3.17: Phong cách học tâp̣ của học sinh lưu trú tại kí túc xá 70 xiii
- Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, thế kỷ của sự hợp tác, cạnh tranh để sinh tồn và phát triển. Vai trò của giáo dục, khoa học và kĩ thuật giữ vai trò then chốt. Trong điều kiện hiện nay, nhịp độ phát triển của khoa học kĩ thuật đang đề ra những yêu cầu ngày càng cao với tri thức của thế hệ trẻ. Quan niệm học tập suốt đời là chìa khóa mở cửa vào thế kỷ XXI. Một trong các nhiệm vụ đổi mới giáo dục Việt Nam đó là “Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập”. Bàn về nguyên tắc và chiến lược phát triển giáo dục, Ủy ban quốc tế về giáo dục UNESCO đã đề ra bốn trụ cột giáo dục của thế kỷ XXI là: học để biết; học để làm; học để cùng chung sống với người khác; học để tự khẳng định mình. Bốn trụ cột nói trên tương đồng với với quan điểm tự học, học tập suốt đời của xu thế giáo dục trên thế giới ngày nay. Từ những đặc điểm cơ bản của học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai nói chung, học sinh khối 10 của trường nói riêng: thời lượng học tập nhiều, khối lượng học tập nặng, áp lực của các kỳ thi học sinh giỏi các cấp chính vì thế tự học là hoạt động tất yếu của các em học sinh, cùng với xu thế chung của nhiệm vụ nền giáo dục trong thế kỷ XXI là học tập suốt đời. Kết hợp với những tầm nhìn chiến lược, nhìn xa trông rộng của các nhà khoa học, các vĩ nhân cũng là những tấm gương sáng trong học tập và nghiên cứu,“ Học, học nữa, học mãi” một câu nói rất nổi tiếng của V.I.Lenin, vị lãnh tụ vĩ đại rất có ý chí và nghị lực tự học của nước Nga. Người đề cao việc học tập, học tập suốt đời và tinh thần tự học. Chính Lenin là tấm gương sáng tự học vô cùng tiêu biểu. 1
- Bác Hồ đã nói: “Học để làm việc, học để làm người, phải biết tự động học tập, lấy tự học làm cốt, có thảo luận và chỉ đạo giúp vào”. Bác Hồ luôn coi trọng việc học. Trong tư tưởng của Bác về giáo dục, tự học và học tập suốt đời là một luận điểm quan trọng và xuyên suốt. Bác là tấm gương mẫu mực về học tập suốt đời. Bác đã từng vừa tự học, vừa lao động để kiếm sống, biết và sử dụng thông thạo nhiều ngoại ngữ mà không qua một trường đào tạo chính quy nào. Chính từ sự tự học đó mà Bác đã dẫn dắt dân tộc Việt Nam đến bến bờ vinh quang. Ngày nay, trước sự gia tăng không ngừng của tri thức, việc tự học là chủ yếu và quyết định cho sự thành công cho người học. Việc tự học càng là hoạt động tất yếu trong xã hội ngày nay và trong tương lai. Quan điểm này phù hợp với mô hình xã hội học tập suốt đời mà Đảng, Nhà nước ta đã và đang phát động trong nhiều năm qua. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã định hướng mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông là, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trong giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Đồng thời cũng đưa ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, từ thực tế giảng dạy, tiếp xúc và quan sát học sinh cho thấy hoạt động tự học của các em có những trường hợp có hiệu quả nhưng cũng có nhưng trường hợp 2
- hiệu quả chưa cao hoặc chưa có hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH - TỈNH ĐỒNG NAI được thực hiện. 1.3. Mục tiêu của đề tài Đề tài có mục tiêu khảo sát hoạt động tự học và những yếu tố tác động đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, tỉnh Đồng Nai. Qua đó, tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - tỉnh Đồng Nai. 1.4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - tỉnh Đồng Nai. Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - tỉnh Đồng Nai. 1.5. Câu hỏi nghiên cứu 1. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh cư trú tại nhà và kí túc xá? 2. Học sinh cư trú tại nhà và kí túc xá tự học theo hình thức nào? 3. Các hoạt động tự học nào của học sinh lưu trú tại nhà và kí túc xá mang lại hiệu quả cao? 1.6. Nhiệm vụ của đề tài và giới hạn của đề tài 1.6.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Nghiên cứu sự cần thiết của hoạt động tự học đối với học sinh trường chuyên Lương Thế Vinh. 2. Khảo sát hoạt động tự học và hiệu quả của hoạt động tự học. 3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường chuyên Lương Thế Vinh. 3
- 4. Tìm giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường chuyên Lương Thế Vinh. 1.6.2. Giới hạn nghiên cứu Người nghiên cứu chọn khối 10, năm học 2014 - 2015 của trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - tỉnh Đồng Nai để nghiên cứu đề tài. Khối 10 năm học 2014 – 2015 có 8 lớp chuyên: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (2 lớp), Vật lý, Hóa học, Tin học, Sinh học, với tổng số học sinh là 205 em. Dựa trên một số tiền đề về nghiên cứu tự học, cơ sở lý thuyết về hoạt động tự học như đã trình bày. Kết hợp yếu tố thực tế tại trường phổ thông đang nghiên cứu: Có học sinh lưu trú tại kí túc xá, học sinh ở tại nhà. Người nghiên cứu muốn chia học sinh thành 2 đối tượng (theo nơi lưu trú) để nghiên cứu. 1.7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, bài viết, bài báo khoa học, ấn phẩm, các luận văn, tạp chí, các văn kiện, nghị quyết trong giáo dục, các trang web giáo dục. Tổng hợp tài liệu, phân tích tài liệu, chọn lọc và khái quát tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu và vận dụng vào đề tài. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp, khảo sát thực tế. Phương pháp thống kê: Xử lý, thống kê, mô tả và đánh giá kết quả nghiên cứu. 1.8. Giả thuyết nghiên cứu Động cơ học tập, chiến lược học tập, phong cách học tập, phương pháp học tập, môi trường học tập có ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh đó, đối với các em học sinh ở KTX, yếu tố môi trường sống và tình cảm 4
- gia đình cũng ảnh hưởng đến hoạt động tự học của các em (các em khối 10 năm đầu tiên sống xa nhà) Tính kiên nhẫn, tự giác là yếu tố quan trọng để duy trì hoạt động tự học. Tự học một mình, có mục tiêu rõ ràng giúp các em học có hiệu quả. Nếu có những giải pháp khả thi như tác động đến các yếu tố trên, sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động tự học cho học sinh khối 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – tỉnh Đồng Nai. 1.9. Cấu trúc của luận văn Cấu trúc của luận văn gồm bốn chương: Chương I: Tổng quan Chương II: Cơ sở lý luận Chương III: Nội dung Chương IV: Kết luận và kiến nghị 5
- Chương II CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động tự học và các yếu tố liên quan đến hoạt động tự học 2.1.1. Trên thế giới 2.1.1.1. Hoạt động tự học Từ trước công nguyên, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục lỗi lạc cũng đề cập nhiều đến hoạt động tự học và tầm quan trọng của tự học. Trong đó phải kể đến một số nhà nghiên cứu đã đưa ra những phương pháp, quan điểm mang tính thời đại liên quan đến hoạt động tự học sau đây: Khổng Tử (551 – 479 trước CN) với quan điểm trong dạy học là: “ Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa”. Cách dạy của ông mang tính gợi mở, người học trên nền tảng đó phải tự tìm hiểu, tự mở rộng, tự đào sâu. Nói cách khác, yêu cầu các học trò của ông phải tự suy luận trên nền cơ bản được thầy cung cấp. Nhà giáo dục Socrate (469 -339 TCN) có phương pháp giảng dạy khá đặc biệt gồm 2 phần: Phần hỏi và trả lời cho đến khi người đối thoại nhận thức là mình sai; Phần biện pháp, ông giúp người đối thoại hiểu và tự tìm lấy câu trả lời. Nhà khoa học đa lĩnh vực Galileo Galilei (1564 - 1642) cũng với quan điểm khuyến khích sự tự khám phá của người học. Ông cho rằng “Người ta không thể dạy một người nào đó mà chỉ có thể giúp đỡ để người đó tự khám phá”. Nhà triết học, giáo dục học Johann Amos Comenius (1592- 1670) nhận định “phải tìm ra và nhận biết phương pháp dạy học nào mà giáo viên ít phải dạy hơn, tuy nhiên học sinh lại học nhiều hơn” Gibbon (1737-1794), nhà Sử gia Anh quốc nhận định rằng “Mỗi người phải nhận 6



