Luận văn Nâng cao chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nâng cao chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_cao_chat_luong_dao_tao_nghe_chan_nuoi_thu_y_ch.pdf

Nội dung text: Luận văn Nâng cao chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN ĐÌNH THI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHĂN NUÔI THÚ Y CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN VĨNH LỢIS K C 0 0 3 TỈNH9 5 9 BẠC LIÊU NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 4 2 4 9 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN ĐÌNH THI NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHĂN NUÔI THÚ Y CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN VĨNH LỢI TỈNH BẠC LIÊU NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 TP.Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2014 1
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN ĐÌNH THI NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHĂN NUÔI THÚ Y CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN VĨNH LỢI TỈNH BẠC LIÊU NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUẤN TP.Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2014 2
  4. LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC Họ và tên: Nguyễn Đình Thi Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 02/02/1983 Nơi sinh: Ninh Bình Quê quán: Yên Khánh – Ninh Bình Dân tộc: Kinh Địa chỉ liên lạc: 184A, khóm 2, phường 7, TP.Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Điện thoại: 0988.007 282 E-mail: thinguyen.knbl@gmail.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 1. Đại học: Hệ đào tạo: Tại chức Thời gian đào tạo : Từ 10/2004 đến 10/ 2008 Nơi học (trường, thành phố): Trường Đại học Cần Thơ Ngành học: Chăn nuôi thú y 2. Thạc sỹ: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo: Từ 9/2012 đến 2/2014 Nơi học (trường, thành phố): Trường đại học Sư phạm kỹ thuật Tp.HCM Ngành học: Giáo dục học. Tên luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu. Người hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuấn Ngày và nơi ảo vệ: Ngày 26/4/2014 tại Trường đại học Sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. 3. Tr nh n oại n : Tương đương cấp độ B1 khung Châu u (Anh văn) III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Thời ian Nơi côn tác Côn việc ảm nhiệm Trung tâm Khuyến nông Bạc Cán ộ phụ trách công tác đào tạo, 2008 – 2009 Liêu tập huấn kỹ thuật nông nghiệp. 3
  5. Trung tâm Khuyến nông – Cán ộ phụ trách công tác đào tạo, 2009 đến nay Khuyến ngư Bạc Liêu tập huấn kỹ thuật nông nghiệp. 4
  6. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công ố trong ất kỳ công trình nào khác. Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Tác giả N uyễn Đ nh Thi 5
  7. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: Thầy TS. Nguyễn Văn Tuấn - là người đã tận tình hướng dẫn tôi định hướng, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM và Khoa Sư phạm Kỹ Thuật. Phòng Quản lý khoa học - Quan hệ quốc tế - Sau đại học trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Quý Thầy, Cô giáo ở các trường, trung tâm dạy nghề của tỉnh Bạc Liêu; Quý Ông (Bà), Anh (Chị) là học viên học nghề CNTY tại huyện Vĩnh Lợi đã nhiệt tình hợp tác giúp tôi thu thập được những thông tin thiết thực liên quan để hoàn thành đề tài. Gia đình, người thân và các học viên cùng lớp cao học đã cùng tôi học tập, chia sẻ, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian tham gia khóa học. Nguyễn Đình Thi 6
  8. TÓM TẮT Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những vấn đề cấp ách hiện nay được các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương quan tâm. Công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn triển khai về đến các cơ sở của địa phương trong những năm qua, nhưng chất lượng đào tạo nghề cũng cần nhiều sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng phục vụ trong ngành nông nghiệp nói chung và cung cấp cho thị trường lao động trong xu thế hội nhập hiện nay, việc quan trọng là cần quan tâm đến chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo ở địa phương. Trên cơ sở đó, để góp phần vào nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói chung, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y cho lao dộng nông thôn tại huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu”. Luận văn đã thực hiện được các nội dung nghiên cứu như sau: - Tổng hợp, hệ thống cô đọng các lý thuyết cần thiết về chất lượng đào tạo nghề. Trên cơ sở lý luận đó tác giả đưa ra khái quát của mình về chất lượng đào tạo nghề, để làm cơ sở cho điều tra thực trạng đào tạo nghề CNTY tại huyện Vĩnh Lợi. - Khảo sát các điểm lớp đào tạo nghề CNTY mà các cơ sở đào tạo nghề đã thực hiện ở Vĩnh Lợi, phân tích rõ những thành tố tác động đến đào tạo nghề CNTY, đưa ra được những đánh giá khách quan về thực trạng, từ đó đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề CNTY ở huyện Vĩnh Lợi. - Trên cơ sở phân tích số liệu và những đánh giá khách quan tác giả đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề CNTY cho lao động nông thôn ở Vĩnh Lợi. Kết quả được các chuyên gia đánh giá rất cao về tính khả thi, tính thực tiễn của các giải pháp tác giả đề xuất. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở giúp cho các trung tâm dạy nghề cho lao động nông thôn có thể vận dụng để hoàn thiện, nâng cao chất lượng đào tạo của mình. Các cơ quan quản lí nhà nước về dạy nghề dựa trên thực trạng về chất lượng đào tạo 7
  9. các lớp nghề nông nghiệp ở các địa phương để có những hỗ trợ thiết thực và định hướng cho công tác đào tạo nghề trong thời gian tới./. 8
  10. SUMMARY Vocational training for rural labor is one of the urgent today which is interested from central to local. Training public vocational for rural laborers deployed on the basis of locality years ago, but the quality of vocational training needs more attention of the branches, and society . To create quality human resources in agriculture serves for the labor market in the current trend, it is important to consider the quality of vocational training is the education in thel institutions local. On that basis, to contribute to improving the quality of vocational training for rural workers in general, the authors selected the researching topic: "Improving the quality of training for veterinary rural in Vinh Loi district, Bac Lieu ". Thesis has researched contents the following contents: - Suming up the system of the essential theories for the quality training. On the basis of the thesis, the author gives the overview of the quality of its training and provides the basis for investigating the status of vocational training for veterinary rural in Vinh Loi district. - Surveying the vocational training institutions in Vinh Loi, analysising of the factors affected vocational training for veterinary rural, giving the objective assessment of the current state. Since the author proposes the solutions for improving the quality of vocational training for veterinary rural in Vinh Loi district. - Judging the ideas of the expert pracising the renewal teaching methods, enhancing the skills of vocational training for veterinary rural. The results of this researching are the basis of the center of vocational training for rural workers that can improve the quality of its training. The state agency management of vocational training based on the status of the quality of vocational 9
  11. training classes in the local to practically support and put the solutions for vocational training in the future. 10
  12. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết ầy ủ 1 GV Giáo viên 2 HV Học viên 3 ĐTN Đào tạo nghề 4 CNTY Chăn nuôi thú y 5 CBQL Cán ộ quản lý 6 KN-KN Khuyến nông – Khuyến ngư 11
  13. DANH SÁCH CÁC BẢNG TT Tên bản Trang Bảng 2.1: Các cơ sở đào tạo nghề lao động nông thôn trên địa àn 1 29 tỉnh Bạc Liêu 2 Bảng 2.2: Lứa tuổi HV tham gia học nghề CNTY 33 3 Bảng 2.3: Trình độ học vấn của HV học nghề CNTY 34 4 Bảng 2.4: Khảo sát về nhu cầu học nghề CNTY của HV 35 5 Bảng 2.5: Tỷ lệ việc làm của HV trước khi đi học nghề CNTY 35 6 Bảng 2.6: Tỷ lệ việc làm của HV sau khi học nghề CNTY 36 7 Bảng 2.7: Hình thức thực hành của HV trong quá trình học 36 Bảng 2.8: Tỷ lệ đánh giá về địa điểm mở lớp và nguyên vật liệu 8 37 thực hành Bảng 2.9: Tỷ lệ đánh giá về cơ sở vật chất lớp học và chất lượng 9 37 nguyên vật liệu HV thực hành 10 Bảng 2.10: Tỷ lệ đánh giá về thời gian thực giảng của GV 38 11 Bảng 2.11: Mức độ hiểu ài của HV 38 12 Bảng 2.12: Trình độ học vấn chuyên môn của đội ngũ GV 39 13 Bảng 2.13: Trình độ sư phạm của GV 39 14 Bảng 2.14: Thâm niên trong giảng dạy của GV dạy nghề CNTY 39 15 Bảng 2.15: GV sử dụng phương pháp chia nhóm trong giảng dạy 40 Bảng 2.16: GV sử dụng phương pháp dạy học trong quá trình 16 40 giảng dạy Bảng 2.17: GV sử dụng phương tiện dạy học trong quá trình giảng 17 40 dạy Bảng 2.18: Hình thức kiểm tra đánh giá HV học nghề CNTY của 18 41 GV 19 Bảng 2.19: Các yếu tố thời gian thực giảng, nội dung giảng dạy 42 20 Bảng 2.20: Đánh giá về cơ sở vật chất 42 12
  14. 21 Bảng 2.21: đánh giá về trang thiết ị giảng dạy thực hành 43 Bảng 2.22: Số năm công tác của CBQL các cơ sở dạy nghề 43 Bảng 2.23: Mức độ đánh giá về thời lượng phân phối chương trình 22 44 đào tạo Bảng 2.24: Mức độ đánh giá về nhóm yếu tố cơ sở vật chất, trang 23 44 thiết ị Bảng 2.25: Kết quả khảo sát về nhóm yếu tố tích cực của GV và 24 45 HV Bảng 2.26: Kết quả khảo sát về số lượng lớp học được quản lý 25 45 trong học kỳ Bảng 2.27: Kết quả khảo sát về tần suất CBQL đi xuống lớp học 26 46 nghề trong quá trình đào tạo Bảng 2.28: Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể có liên quan trong 27 46 quá trình đào tạo nghề CNTY Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia đánh giá 28 60 tính thực tiễn của các giải pháp Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia đánh giá 29 62 tính khả thi của các giải pháp 13
  15. DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ TT Tên h nh, biều ồ Trang 1 Hình 1.1: Quá trình đào tạo 12 2 Hình 1.2: Qúa trình kiểm soát chất lượng 14 3 Hình 1.3: Quá trình đạt chất lượng sản phẩm 15 4 Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ độ tuổi của HV tham gia học nghề CNTY 33 5 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ phân phối trình độ học vấn của HV học nghề 34 Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ % đánh giá các mức độ thực tiễn của các giải 6 61 pháp Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ % đánh giá các mức độ khả thi của các giải 7 63 pháp 14
  16. Phần A: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ề tài 1.1. Lý do khách quan Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những công tác rất quan trọng được Đảng và nhà nước đặc iệt quan tâm. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ảnh hưởng rất lớn đến lao động và việc làm của người dân. Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp được làm ra thì chất lượng phụ thuộc vào người sản xuất, tay nghề và kỹ năng của họ mà ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Từ khi nước ta chính thức gia nhập WTO năm 2007, thì các mặt hàng nông sản có sức cạnh tranh rất lớn trên sân chơi quốc tế. Chất lượng là một trong những tiêu chí hàng đầu mà mọi người đều quan tâm. Để có chất lượng sản phẩm tốt thì người làm ra sản phẩm đó phải có tay nghề, kỹ năng nhất định. Từ đó mà Đảng và nhà nước đã có tầm nhìn chiến lược đến phát triển đội ngũ sản xuất lao động nông thôn, cụ thể là đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định 1956 ngày 27 tháng 11 năm 2009). Đề án xác định mục tiêu tổng quát là: Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, ồi dư ng 100.000 lượt cán ộ, công chức xã; Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nh m tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; Xây dựng đội ngũ cán ộ, công chức xã có ản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế – xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Sau đó, Bộ lao động Thương inh và Xã hội ra quyết định số 1648, ngày 03/12/2009 phê duyệt danh sách các trường, trung tâm dạy nghề được hỗ trợ đầu tư tập trung ng kinh phí năm 2010 của dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục – Đào tạo đến năm 2010. Trong đó có 3 trường Cao đẳng nghề được ưu tiên hỗ trợ đầu tư trở thành trường tiếp cận 15
  17. trình độ dạy nghề tiên tiến của các nước trong khu vực Đông Nam Á; số trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề được hỗ trợ đầu tư trọng điểm 59 trường; số trường cao đẳng nghề, Trung cấp nghề khó khăn được hỗ trợ đầu tư là 48 trường; Trung tâm dạy nghề được hỗ trợ đầu tư tập trung là 246 trung tâm. Bên cạnh những đầu tư, hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết ị, nguồn nhân lực cho dạy nghề trong cả nước thì cần phải có sự giám sát và đưa ra những tiêu chí để đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác dạy nghề nói chung. Ngày 02/12/2011 Bộ lao động Thương inh và Xã hội ra Quyết định số 1582 về việc an hành chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Để thực hiện tốt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo quết định 1956 của chính phủ, ủy an nhân dân tỉnh Bạc Liêu đã an hành một số quyết định cụ thể hóa ngành nghề, đối tượng học nghề theo từng địa àn khác nhau. Cụ thể là quyết định số 192/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 02 năm 2012 của chủ tịch Ủy an nhân tỉnh Bạc Liêu đã phê duyệt Danh mục nghề đào tạo ngắn hạn cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu năm 2012. Để cụ thể định mức, kinh phí cho từng nghề trong danh mục đã an hành đào tạo nghề ngắn hạn cho lao dộng nông thôn, ngày 09 tháng 8 năm 2012, chủ tịch Ủy an nhân dân tỉnh phê duyệt quyết định số 1923/QĐ-UBND, về việc Phê duyệt mức chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu năm 2012. Căn cứ theo các quyết định đó mà các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, các Trung tâm dạy nghề ở từng huyện thực hiện và chiêu sinh mở lớp tại các địa phương. 1.2. Lý do chủ quan Bạc Liêu là một tỉnh có gần 80% dân số hoạt động kinh tế lao động nông nghiệp. Hiện nay đang trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế công nghiệp - dịch vụ phát triển và tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy nhu cầu ức xúc nhất của người lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng phải có kỹ năng nghề nghiệp để họ tự tạo việc làm cho 16
  18. chính mình ở địa phương, hay các công ty, xí nghiệp trong và ngoài nước. Cho nên đào tạo nghề phải đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và nhu cầu xã hội. Về thực trạng người lao động nông thôn trong tỉnh những năm qua được Đảng, chính quyền các cấp quan tâm đào tạo nghề và giải quyết việc làm, người lao động đã tự tạo việc làm theo nghề được đào tạo. Nhưng việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập và phát triển, tỉ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, đạt 35% trong đó qua đào tạo nghề nói chung đạt 16%. Trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề của lao động nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng với công việc lao động sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Chất lượng đào tạo nghề nói chung và nghề chăn nuôi thú y nói riêng ở huyện Vĩnh Lợi những năm qua chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Người học được đào tạo mang tính số lượng, nhưng hạn chế về chất lượng. Số lượng người qua đào tạo nghề chăn nuôi thú y đi làm việc ở các công ty, trang trại rất ít, số người tự phát triển nghề ở địa phương cũng không nhiều và hiệu quả kinh tế chưa cao. Vì vậy, công tác nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y ở huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu là cần thiết và cấp ách, nên người nghiên cứu chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu n hiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn, đề xuất giải pháp nh m nâng cao chất lượng đào tạo nghề CNTY cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu. 3. Nhiệm vụ n hiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận chất lượng đào tạo nghề Chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn. - Khảo sát thực trạng chất lượng đào tạo nghề Chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu. - Đề xuất các giải pháp nh m nâng cao chất lượng đào tạo nghề Chăn nuôi thú y cho người lao động nông thôn huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu. 17
  19. - Khảo nghiệm các giải pháp, lấy ý kiến đánh giá các chuyên gia về tính thực tiễn và tính khả thi của các giải pháp tác giả đề xuất. 4. Đối tƣợn và khách thể n hiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đào tạo nghề CNTY cho người lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Lợi. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Giáo viên, cán ộ quản lý, người học nghề và môi trường giảng dạy ở các xã đã tổ chức đào tạo nghề CNTY. 5. Giả thuyết n hiên cứu Chất lượng đào tạo nghề CNTY ở huyện Vĩnh Lợi còn thấp, nếu triển khai các giải pháp của người nghiên cứu đề xuất thì chất lượng đào tạo nghề CNTY được nâng lên. 6. Phƣơn pháp n hiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu sách, tài liệu và văn kiện liên quan đến chất lượng đào tạo nghề Chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn. 6.2. Phương pháp điều tra, bút vấn - Dùng ảng hỏi để tiến hành điều tra, phỏng vấn GV, HV, CBQL có tham gia dạy nghề ở huyện Vĩnh Lợi. (Nội dung xem phụ lục 1,2,3). 6.3. Phương pháp chuyên gia - Lấy ý kiến chuyên gia đánh giá về tính khả thi và tính thực tiễn mà tác giả đề xuất các giải pháp nh m nâng cao chất lượng đào tạo nghề CNTY ở Vĩnh Lợi. (Nội dung phiếu đánh giá phụ lục 4). 6.4. Phương pháp thống kê toán học - Thống kê và xử lý dữ liệu kết quả nghiên cứu: Sử dụng phần mềm Excel 7. Giới hạn ề tài Vĩnh Lợi là một huyện rộng và có nhiều cơ sở đã tham gia đào tạo nghề cho người lao động nông thôn, do điều kiện và thời gian hạn chế nên đề tài tập trung: 18
  20. Nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo các lớp nghề chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi heo từ năm 2010 đến 2012, tại các xã Vĩnh Hưng, Châu Hưng A, Châu Thới của huyện Vĩnh Lợi. Các cơ sở tham gia đào tạo nghề CNTY ở huyện Vĩnh Lợi trong những năm từ 2010 đến 2012. 8. Cấu trúc ề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết quả nghiên cứu được trình ày trong 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lí luận. - Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu. - Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu. 19
  21. Phần B: NỘI DUNG Chƣơn 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHĂN NUÔI THÚ Y CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Tổng quan 1.1.1. Thế giới Trong thời kỳ này, giáo dục nghề nghiệp phát triển mạnh mẽ và dựa trên những cơ sở vững chắc, khoa học nên đã mang lại nhiều hiệu quả hơn so với các hình thức dạy nghề trước kia. Hiện nay chúng ta đang sống trong thời kỳ hiện đại và được tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Ở Liên Xô, giáo dục kỹ thuật và dạy nghề tiến hành trong các trường dạy nghề kết hợp chặt chẽ với các xí nghiệp công nghiệp và nông nghiệp, ở đó học sinh được đào tạo những kỹ năng thực hành và kinh nghiệm sản xuất cần thiết. Học sinh tốt nghiệp trường dạy nghề sẽ có ng phổ thông trung học và một chứng chỉ nghề cho phép họ ra làm việc như một công nhân kỹ thuật hoặc tiếp tục học lên đại học. Vào năm 1974 ở Liên Xô ắt đầu lập ra các trung tâm đào tạo và sản xuất trong nhà trường hợp tác với các xí nghiệp, nh m đào tạo chuẩn ị cho nghề nghiệp cho những học sinh các lớp cuối của giáo dục phổ thông. [8, tr 51] Ở nước Đức, đầu thế kỷ 20 trường ổ túc xây dựng cấu trúc theo nghề, năm 1920 chuyển thành trường dạy nghề (Berufsschule) được công nhận rộng rãi như một loại trường phổ cập tiến hành đào tạo nghề tại nơi làm việc. [8, tr 78] Đào tạo nghề dựa trên cơ sở tồn tại song song một ên là các trường dạy nghề và kỹ thuật tập trung toàn thời gian và một ên là hệ thống kép hay còn gọi là “song tuyến” trong đó việc học nghề tại chỗ làm việc được ổ sung ng cách theo học một phần thời gian ở trường. Trong phạm vi so sánh quốc tế nước Đức có tỷ lệ thất nghiệp 20