Luận văn Áp dụng dạy học theo dự án mô–đun điện dân dụng lớp 8 tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp–hướng nghiệp quận Gõ Vấp (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Áp dụng dạy học theo dự án mô–đun điện dân dụng lớp 8 tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp–hướng nghiệp quận Gõ Vấp (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_ap_dung_day_hoc_theo_du_an_modun_dien_dan_dung_lop.pdf

Nội dung text: Luận văn Áp dụng dạy học theo dự án mô–đun điện dân dụng lớp 8 tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp–hướng nghiệp quận Gõ Vấp (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LÊ THỊ THÙY TRANG ÁP DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN MÔ – ĐUN ĐIỆN DÂN DỤNG LỚP 8 TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆPS K C 0 0 3 9 5 9 QUẬN GÕ VẤP NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 601401 S KC 0 0 3 9 6 7 Tp. Hồ Chí Minh, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KS. LÊ THỊ THÙY TRANG ÁP DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN MÔ – ĐUN ĐIỆN DÂN DỤNG LỚP 8 TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƢỚNG NGHIỆP QUẬN GÕ VẤP NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 601401 Hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRẦN NGHĨA Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4/2013 1
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2013 (Ký tên và ghi rõ họ tên) Lê Thị Thùy Trang 2
  4. LỜI CẢM ƠN Xin gởi lời cảm ơn chân thành tới:  TS. Nguyễn Trần Nghĩa – Trƣờng cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh  Quý thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học giáo dục khóa 19A (2011 – 2013A) – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.  Quý thầy cô Khoa Sƣ Phạm Kỹ Thuật – Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh.  Quý thầy cô Phòng Đào tạo – Bộ phận Sau đại học – Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh.  Tập thể các anh chị học viên lớp Cao học Giáo dục khóa 19A – Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật tp.Hồ Chí Minh.  Ban Giám Đốc và tập thể giáo viên tổ Điện – Trung Tâm Kỹ Thuật Tổng Hợp Hƣớng Nghiệp Gò Vấp Đã tận tình hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2013 Học viên Lê Thị Thùy Trang 3
  5. TÓM TẮT Mô – đun điện dân dụng bậc THCS là một trong những môn học nhằm định hƣớng nghề nghiệp và phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THCS. Mục tiêu của mô – đun này là cung cấp cho HS những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất chung và cơ bản về nghề điện dân dụng. Hiện nay, nội dung mô – đun điện dân dụng vẫn còn nặng về lý thuyết hàn lâm, phƣơng pháp dạy học vẫn hƣớng vào truyền thụ kiến thức một chiều, chƣa hƣớng tới hoạt động học tập chủ động, chƣa tạo cho ngƣời học có cảm giác hứng thú, tò mò, muốn khám phá, tìm hiểu những điều chƣa biết, vì thế việc tiếp thu kiến thức chƣa đạt hiệu quả cao. Là GV đang phụ trách mô - đun Điện dân dụng bậc THCS tại trung tâm KTTH – HN Gò Vấp, ngƣời nghiên cứu nhận thấy cần phải thiết kế và triển khai một quá trình DH theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của HS, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ DH phức hợp gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả trong đó kết quả là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu đƣợc – hay nói cách khác đó là hình thức dạy học theo dự án. Từ những nhận định trên, ngƣời nghiên cứu chọn đề tài “Áp dụng dạy học theo dự án mô - đun điện dân dụng lớp 8 tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp quận Gò Vấp” làm luận văn tốt nghiệp nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông. Luận văn gồm 3 phần đƣợc cấu trúc nhƣ sau: Phần mở đầu: Tác giả trình bày những vấn đề chung của đề tài nghiên cứu nhƣ: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, khách thể và đối tƣợng nghiên cứu, giả thuyết, nhiệm vụ nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, giới hạn và đóng góp của đề tài 4
  6. Phần nội dung: gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dạy học theo dự án mô đun điện dân dụng 8. Tác giả đã trình bày các luận điểm khác nhau của phƣơng pháp dạy học theo dự án. DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại nhƣ: định hƣớng vào ngƣời học, định hƣớng hành động, dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp đồng thời ngƣời nghiên cứu cũng đã tìm hiểu đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi từ 11 tuổi đến 15 tuổi là đã có thể hoàn toàn tự lực trong hoạt động nhận thức và hoạt động sáng tạo theo PP dạy học theo dự án dƣới sự hƣớng dẫn của GV. Chƣơng 2: Thực trạng dạy học mô đun điện dân dụng 8 tại trung tâm KTTH - HN Gò Vấp và một số trƣờng THCS có dạy nghề phổ thông trên địa bàn Quận Gò Vấp. Ngƣời nghiên cứu đã thực tế khảo sát việc thực hiện đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của HS tại trung tâm KTTH – HN Gò Vấp và 4 trƣờng THCS có dạy nghề phổ thông thông qua phiếu thăm dò ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đồng thời tác giả đã trực tiếp dự giờ một số tiết học để tìm hiểu thực trạng phƣơng pháp giảng dạy của GV và hứng thú học tập của HS. Từ đó đề xuất áp dụng dạy học theo dự án vào quá trình dạy học mô đun điện dân dụng 8 tại trung tâm KTTH – HN Gò Vấp Chƣơng 3: Thiết kế dự án học tập mô đun điện dân dụng lớp 8 tại trung tâm KTTH – HN Gò Vấp và thực nghiệm sƣ phạm. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, ngƣời nghiên cứu thiết kế ba dự án học tập mô đun điện dân dụng 8 dùng cho học sinh đang học hƣớng nghiệp tại trung tâm KTTH – HN Gò Vấp và bƣớc đầu thực nghiệm các dự án đã thiết kế trên đối tƣợng học sinh của Trung Tâm. Phần kết luận và kiến nghị. Ngƣời nghiên cứu rút ra bốn kết luận từ quá trình nghiên cứu đề tài và kiến nghị một vài ý kiến nhằm thực hiện tốt công tác đổi mới PPDH góp phần đổi mới chất lƣợng giáo dục hƣớng nghiệp theo hƣớng phát triển tƣ duy sáng tạo, phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh. 5
  7. ABSTRACT Electric module secondary level is one of the subjects to give career orientation and tream pupils after graduating from secondary schools. The objective of this module is to provide students with knowledge, skills, basic general qualities of the household electrical vocation. Currently, the household electrical module content is mostly based on academic theory, teaching methods are one-way direction to convey knowledge, not toward active learning activities, not created for learner’s feeling of excitement, curiosity, to discover, to learn the unknown, so the acquisition of knowledge is not effective. As a household electrical module teacher at General Technical – Vocational Guidance Go Vap Center, I’ve recognized the need to design and implement a process of providing positive activities for pupils, including pupils who perform complex tasks associated with practice, combining theory with practice, self-planning, implementation and evaluation of results which the results are the output of actions, which can be introduced - in others, it is a form of project-based learning. From the above reasons, the researcher chose the subject "Application of project-based learning to teaching and learning household electrical vocational guidance module class 8 at General Technical – Vocational Guidance Go Vap Center” to promote proactive, positive, creative pupils, contributing to improving the quality of vocational education for high school pupils. The thesis has 3 parts, which structured as follows: Introduction: The author presents the rationale background information such as: why the topic was chosen, research contents, objects of the study and subjects of the study, hypotheses, research tasks, research methods, limitations and implication of the reseach Content: includes three chapters: Chapter 1: Rationale for project-based learning homehold electric module 8. The author presents various points of the project-based learning 6
  8. approach. PBL is an important teaching form to make teaching modern perspective: the learner-oriented, action-oriented, problem-solving teaching and learning perspective Besides, the researcher found out the physiological characteristics of pupils aged from 11 to 15 years old, who are completely self-awareness of the creative activities for the project-based learning method, under the guidance of teachers. Chapter 2: Current situation of household electrical module 8 teaching at General Technical – Vocational Guidance Go Vap Center, and some of vocational secondary schools in Go Vap District. The research survey was the fact implementing innovation teaching methods to promote positive awareness of the pupils at General Technical – Vocational Guidance Go Vap Center, and four vocational training secondary schools through popular vote poll officials management, teachers and students, besides the author was directly projected hours of lessons to learn the status of teachers and teaching methods learning interest of students. All of the reasons proposed to apply project-based learning in the teaching household electrical vocational guidance module 8 at General Technical – Vocational Guidance Go Vap Center. Chapter 3: Design Projects Based Learning household electrical vocational guidance module at General Technical – Vocational Guidance Go Vap Center, and experiment in the teacher’s environment. On the basis of theoretical and practical study, the researcher designed three projects for household electrical module for pupils studying vocational guidance at General Technical – Vocational Guidance Go Vap Center, and initial experiment with those projects on the pupils, who studying at Center. Conclusions and recommendations. The researcher reached four conclusions from the study of the subject and proposed a few ideas to make renovation in term teaching of method, contribute to innovate the quality of vocational education towards developing creative thinking, promote positive student activities. 7
  9. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 PHẦN NỘI DUNG 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO DỰ ÁN MÔ – ĐUN ĐIỆN DÂN DỤNG LỚP 8 5 1.1. Sơ lƣợc lịch sử giáo dục nghề phổ thông: 5 1.2 Sơ lƣợc lịch sử về dạy học theo dự án 7 1.2.1. Trên thế giới: 7 1.2.2. Ở Việt Nam: 9 1.3. Dạy học theo dự án 12 1.3.1. Khái niệm dự án: 12 1.3.2. Khái niệm dạy học theo dự án: 12 1.3.3. Mục tiêu của DHDA 15 1.3.4. Quan điểm của DHDA 15 1.3.5. Đặc điểm của DHDA 17 1.3.6. Vai trò của GV và HS trong DHDA 18 1.3.7. Các giai đoạn trong DHTDA: 19 1.3.8. Tiêu chuẩn thành công của một dự án theo PPDH theo dự án: 24 1.3.9 Một số kỹ năng cần hình thành cho HS trong DHDA 27 1.3.10 Ƣu điểm và hạn chế của DHDA 30 1.4. So sánh PPDHDA với các PPDH thông thƣờng khác 31 1.5. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi thiếu niên (Từ 11 tuổi đến 15 tuổi) 33 1.5.1. Vị trí, ý nghĩa phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THCS 33 1.5.2. Những điều kiện phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THCS 33 1.5.3. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi THCS 34 1.6. Kết luận chƣơng 1 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔ – ĐUN ĐIỆN DÂN DỤNG LỚP 8 TẠI TRUNG TÂM KTTH – HN GÕ VẤP VÀ MỘT SỐ TRƢỜNG THCS CÓ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÕ VẤP. 37 2.1 Mục đích khảo sát 37 8
  10. 2.2. Phƣơng pháp khảo sát 37 2.3.Đặc điểm về mẫu khảo sát 38 2.3.1. Đặc điểm nội dung kiến thức mô – đun điện dân dụng lớp 8 theo chƣơng trình nghề phổ thông 38 2.3.2. Trung Tâm Kỹ Thuật Tổng Hợp – Hƣớng Nghiệp Quận Gò Vấp và các trƣờng THCS có dạy hƣớng nghiệp mô đun điện dân dụng trên địa bàn Quận Gò Vấp 39 2.4 Kết quả khảo sát: 41 2.4.1. Mẫu khảo sát: 41 2.4.2 Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên và hứng thú học tập của học sinh: 43 2.4.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về đổi mới, cải tiến PPDH mô – đun điện dân dụng lớp 8 52 2.5.Thiết kế và áp dụng DHDA vào quá trình dạy học mô đun điện dân dụng lớp 8 tại trung tâm KTTH – HN Gò Vấp: 59 2.5.1. Sự thích hợp của PPDH theo dự án đối với mô đun điện dân dụng lớp 8: 59 2.5.2 Những khó khăn khi áp dụng DHDA vào dạy học mô – đun điện dân dụng lớp 8 tại trung tâm KTTH – HN Gò Vấp. 61 2.5.3 Thiết kế và áp dụng DHDA vào dạy học mô – đun điện dân dụng lớp 8 tại trung tâm KTTH – HN Gò Vấp. 62 2.6.Kết luận chƣơng 2: 63 Chƣơng 3: ÁP DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN MÔ – ĐUN ĐIỆN DÂN DỤNG LỚP 8 TẠI TRUNG TÂM KTTH – HN GÕ VẤP VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 64 3.1 Áp dụng dạy học dự án chƣơng “Thiết kế mạch điện trong nhà” mô – đun điện dân dụng lớp 8: 64 3.1.1. Cơ sở đề xuất áp dụng dạy học dự án chƣơng “Thiết kế mạch điện trong nhà” mô đun điện dân dụng 8: 64 3.1.2. Dự án 1: Thiết kế và lắp đặt mạch đèn độc lập (Mạch đèn có một cầu chì bảo vệ chung, hai công tắc đơn điều khiển hai đèn độc lập) 65 9
  11. 3.1.3 Dự án 2: Thiết kế và lắp đặt mạch đèn cầu thang (Mạch đèn có một cầu chì bảo vệ chung, hai công tắc kép ở hai vị trí khác nhau điều khiển một đèn) 68 3.1.3. Dự án 3: Thiết kế và lắp đặt mạch đèn tắt sáng thứ tự (Mạch đèn có một cầu chì bảo vệ chung, một công tắc đơn đóng/ ngắt , một công tắc kép điều khiển hai đèn sáng thứ tự (hay còn gọi là mạch đèn tắt sáng luân phiên, mạch đèn chiếu sáng xâu chuỗi) 71 3.2 Mô tả thực nghiệm 75 3.2.1. Mục đích thực nghiệm 75 3.2.2. Nội dung thực nghiệm: 75 3.2.3. Đối tƣợng thực nghiệm: 75 3.2.4. Công cụ thực nghiệm: 77 3.3 Kết quả thực nghiệm: 77 3.3.1. Đánh giá nhận thức của học sinh về mô đun điện dân dụng 8: 77 3.3.2. Đánh giá sản phẩm tự học của học sinh: 86 3.3.2. Đánh giá hiệu quả của PPDH qua điểm số bài kiểm tra của học sinh: 88 3.3.3. Đánh giá hiệu quả của PPDH qua tiết dự giờ của giáo viên: 91 3.4 Kết luận chƣơng 3: 94 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96 1. Kết luận 96 2. Hƣớng phát triển đề tài 96 3. Kiến nghị 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 10
  12. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CBQL Cán bộ quản lý CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Đ1 Lớp đối chứng – Thực nghiệm lần 1 Đ2 Lớp đối chứng – Thực nghiệm lần 2 ĐC Đối chứng Đo Lớp đối chứng – Đầu vào GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phƣơng pháp dạy học PPDHTDA Phƣơng pháp dạy học theo dự án T1 Lớp thực nghiệm – thực nghiệm lần 1 T2 Lớp thực nghiệm – thực nghiệm lần 2 TH Thực nghiệm THCS Trung học cơ sở To Lớp thực nghiệm – Đầu vào Trung Tâm KTTH – Trung Tâm Kỹ Thuật Tổng Hợp – Hƣớng Nghiệp HN 11
  13. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH Danh mục bảng Bảng 1.1: So sánh PPDH truyền thống và PPDH theo dự án 31 Bảng 2.1 Mẫu khảo sát 42 Bảng 2.2. Các phƣơng pháp dạy học Giáo viên thƣờng sử dụng trong tiết dạy hƣớng nghiệp mô đun điện dân dụng 44 Bảng 2.3. Hình thức kích thích hứng thú học tập của HS trong tiết học mô đun điện dân dụng lớp 8 47 Bảng 2.4. Yêu cầu của GV đối với HS trƣớc khi học nội dung mới mô đun điện dân dụng lớp 8 49 Bảng 2.5. Các phƣơng tiện, đồ dùng dạy học đƣợc giáo viên thƣờng sử dụng trong giờ dạy trên lớp 51 Bảng 2.6. Nhận thức về đổi mới, cải tiến phƣơng pháp dạy học mô đun điện dân dụng lớp 8 của GV 53 Bảng 2.7. Lý do thúc đẩy giáo viên thực hiện việc đổi mới phƣơng pháp dạy học mô đun điện dân dụng lớp 8 53 Bảng 2.8 Nhiệm vụ của ngƣời GV trong giảng dạy 54 Bảng 2.9. Nhận thức về phƣơng pháp dạy học tích cực của GV giảng dạy mô đun điện dân dụng lớp 8 55 Bảng 2.10. Hình thức bồi dƣỡng GV đổi mới, cải tiến phƣơng pháp giảng dạy mô đun điện dân dụng lớp 8 56 Bảng 2.11. Những yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn phƣơng pháp dạy học của giáo viên 57 Bảng 2.12. Nhận thức của học sinh khi tham gia vào các hoạt động học tích cực nhƣ: thảo luận, trò chơi, đóng vai 58 Bảng 3.1 Bảng phân công nhiệm vụ dự án 1 67 Bảng 3.2 Bảng phân công nhiệm vụ dự án 2 70 Bảng 3.3 Bảng phân công nhiệm vụ dự án 3 74 12
  14. Bảng 3.4 Nhận thức của HS về mức độ sử dụng các kỹ năng khi học mô đun điện dân dụng 8 84 Bảng 3.5: Kết quả đánh giá bài Word và bài Power Point 87 Bảng 3.6: Phân bố tần số điểm số HS làm bài kiểm tra cuối khóa 89 Bảng 3.7: Phân bố điểm số của GV tham gia dự giờ 92 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 3.1 Trình độ HS trƣớc khi thực nghiệm 76 Biểu đồ 3.2 Nhận thức của HS về hứng thú học tập mô đun điện dân dụng 8 78 Biểu đồ 3.3 Nhận thức của học sinh nội dung mô đun điện dân dụng 8 80 Biểu đồ 3.4 Nhận thức của HS về ƣu điểm của PPDH mô đun điện dân dụng 8 81 Biểu đồ 3.5 Nhận thức của HS về hạn chế của PPDH mô đun điện dân dụng 8 85 Biểu đồ 3.6 Tần suất điểm số của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 89 Danh mục hình Hình 1.1: Quan điểm DHDA 16 Hình 1.2: Đặc điểm của DHDA 18 Hình 1.3. Quy trình dạy học theo dự án của tập đoàn Microsoft 20 Hình 1.4. Quá trình dạy học theo dự án của tập đoàn Intel 21 Hình 1.5: Sơ đồ quy trình dạy học theo dự án 22 13
  15. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Hiện nay, nền giáo dục của các nƣớc trên thế giới đều đang đứng trƣớc một thực trạng là kiến thức nhân loại phát triển rất nhanh nhƣng thời gian học có hạn. Vì thế, việc đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học (PPDH) là nhu cầu hết sức bức thiết, đặc biệt là ở Việt Nam. Giáo dục phổ thông của nƣớc ta hiện nay không những phải trang bị cho HS kiến thức phổ thông nói chung và kiến thức nghề nói riêng, mà những kiến thức này phải cơ bản, hiện đại, thiết thực, mang tính cập nhật cao. Trƣớc tình hình đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang tiến hành chính sách đổi mới giáo dục ở tất cả các cấp học theo hƣớng giảm tải chƣơng trình học nhƣng vẫn phù hợp nhất định theo nhịp điệu phát triển của đất nƣớc trong giai đoạn mới nhằm giải quyết một vấn đề hết sức quan trọng là làm thế nào để học sinh có thể tiếp nhận đầy đủ khối lƣợng tri thức ngày càng tăng của nhân loại trong khi quỹ thời gian dành cho dạy và học không thay đổi. Để giải quyết vấn đề này thì nền giáo dục nƣớc ta phải có những biến đổi sâu sắc cả về mục đích, nội dung và phƣơng pháp dạy học. Trong đó quan trọng hơn hết vẫn là đổi mới phƣơng pháp dạy và học. Định hƣớng này đã đƣợc pháp chế hóa trong luật giáo dục sửa đổi 2010, điều 28.2: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [12] Theo phƣơng hƣớng này, cùng với việc đổi mới nội dung từng môn học thì việc thay đổi cách giảng dạy và học tập của GV và HS ở các trƣờng phổ thông nói chung và các Trung Tâm Kỹ Thuật Tổng Hợp – Hƣớng Nghiệp (Trung Tâm KTTH – HN) nói riêng cũng đang đƣợc đẩy mạnh. Hiện nay, nhiệm vụ của các Trung Tâm KTTH – HN này không chỉ đóng khung trong việc trang bị cho HS kiến thức, những kỹ năng lao động mà còn hình thành cho học sinh nét đặc trƣng của con ngƣời mới là thái độ tự giác, tích cực sáng tạo trong học tập và lao động, có trình độ văn hóa cao, ý thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của đất 14
  16. nƣớc, dân tộc. Muốn vậy, giáo dục phải đổi mới, cải tiến nội dung chƣơng trình theo hƣớng đổi mới, cải tiến phƣơng pháp giáo dục – đào tạo con ngƣời theo xu hƣớng tích cực hóa ngƣời học. Mục đích của quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) là tích cực hóa hoạt động của HS, tổ chức và hƣớng dẫn HS tự tìm hiểu, phát hiện, giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác, tự do tranh luận, đề xuất giải pháp, đƣợc tạo mọi khả năng và điều kiện để tích cực, chủ động trong các hoạt động nhận thức. GV đồng thời phải là ngƣời tổ chức, ngƣời hƣớng dẫn, ngƣời thực hiện và là nhà nghiên cứu. Mô – đun điện dân dụng bậc THCS là một trong những môn học nhằm định hƣớng nghề nghiệp và phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THCS. Mục tiêu của mô – đun này là cung cấp cho HS những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất chung và cơ bản về nghề điện dân dụng. Hiện nay, nội dung mô – đun điện dân dụng vẫn còn nặng về lý thuyết hàn lâm, phƣơng pháp dạy học vẫn hƣớng vào truyền thụ kiến thức một chiều, chƣa hƣớng tới hoạt động học tập chủ động, chƣa tạo cho ngƣời học có cảm giác hứng thú, tò mò, muốn khám phá, tìm hiểu những điều chƣa biết, vì thế việc tiếp thu kiến thức chƣa đạt hiệu quả cao. Là GV đang phụ trách giảng dạy mô - đun Điện dân dụng bậc THCS tại trung tâm KTTH – HN Gò Vấp, ngƣời nghiên cứu nhận thấy cần phải thiết kế và triển khai một quá trình DH theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của HS, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ DH phức hợp gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả trong đó kết quả là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu đƣợc – hay nói cách khác đó là hình thức dạy học theo dự án. Từ những nhận định trên, ngƣời nghiên cứu chọn đề tài “Áp dụng dạy học theo dự án mô - đun điện dân dụng lớp 8 tại Trung Tâm Kỹ Thuật Tổng Hợp – Hướng Nghiệp Quận Gò Vấp” làm luận văn tốt nghiệp nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng dạy học mô đun điện dân dụng lớp 8 trên địa bàn quận Gò Vấp, phát hiện những thiếu sót cần bổ sung để thiết kế hoạt động dạy 15
  17. học mô đun điện dân dụng lớp 8 theo phƣơng pháp “dạy học theo dự án” và áp dụng hoạt động đƣợc thiết kế trên cho HS lớp 8 học tập chƣơng “Thiết kế mạch điện trong nhà” theo chƣơng trình nghề phổ thông. Qua đó, góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lƣợng dạy và học hƣớng nghiệp cho HS lớp 8. 3. ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: . Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng dạy và học mô – đun điện dân dụng lớp 8 của giáo viên và học sinh tại Trung Tâm Kỹ Thuật Tổng Hợp Hƣớng Nghiệp Quận Gò Vấp theo phƣơng pháp “dạy học theo dự án”. . Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học mô – đun điện dân dụng của GV và HS lớp 8 tại Trung Tâm KTTH – HN Gò Vấp theo phƣơng pháp “dạy học theo dự án”. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận phƣơng pháp dạy học theo dự án. 4.2. Khảo sát thực trạng dạy học mô – đun điện dân dụng lớp 8 ở Trung Tâm KTTH - HN Quận Gò Vấp và các trƣờng THCS có dạy nghề phổ thông trên địa bàn Quận Gò Vấp. 4.3 Thiết kế một số dự án học tập mô – đun điện dân dụng lớp 8 và bƣớc đầu áp dụng thực nghiệm sƣ phạm tại Trung Tâm KTTH – HN Gò Vấp. 5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: Do điều kiện về thời gian thực hiện nên đề tài chỉ tiến hành thực nghiệm ba trong số bảy dự án học tập đƣợc thiết kế ở chƣơng “ Thiết kế mạch điện trong nhà” mô – đun điện dân dụng theo chƣơng trình dạy nghề phổ thông dành cho học sinh lớp 8 đang học hƣớng nghiệp tại Trung tâm Kỹ Thuật Tổng Hợp - Hƣớng Nghiệp Quận Gò Vấp. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sƣu tầm, nghiên cứu các tài liệu lý luận và các kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận án, tạp chí, bài báo khoa học ) trong nƣớc và ngoài nƣớc để từ đó phân tích, so sánh, khái quát hóa về các vấn đề có liên quan đến đề tài. . Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: 16
  18. + Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: bảng hỏi đƣợc thiết kế dƣới dạng phiếu thăm dò ý kiến dành cho giáo viên và học sinh. + Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của những giáo viên và cán bộ quản lý đã từng ứng dụng phƣơng pháp dạy học theo dự án ở các trƣờng THCS và trung tâm KTTH – HN khác. + Phƣơng pháp quan sát: quan sát học sinh tham gia học tập mô – đun Điện dân dụng ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. + Phƣơng pháp thực nghiệm: thực nghiệm sƣ phạm cho học sinh lớp 8 đang học hƣớng nghiệp mô – đun điện dân dụng tại Trung tâm KTTH – HN Gò Vấp. + Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm: đọc và phân tích các sản phẩm học tập của học sinh ( bài word, bài powerpoint, sản phẩm mạch đèn ) + Phƣơng pháp toán học: dùng phần mềm excel 2010 để xử lý các số liệu định lƣợng thu thập đƣợc qua các phiếu thăm dò, so sánh kết quả học tập lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Hiện nay, công tác giáo dục hƣớng nghiệp còn chƣa đƣợc chú trọng nên hiệu quả học tập của học sinh còn chƣa cao trong đó có mô – đun điện dân dụng. Nếu áp dụng tốt việc giảng dạy mô – đun điện dân dụng lớp 8 bằng phƣơng pháp dạy học theo dự án sẽ góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI . Thực trạng giảng dạy mô – đun điện dân dụng lớp 8 trên địa bàn Quận Gò Vấp . Một số dự án học tập mô – đun điện dân dụng cho HS lớp 8 đang học hƣớng nghiệp tại Trung tâm KTTH – HN Gò Vấp. 17
  19. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO DỰ ÁN MÔ – ĐUN ĐIỆN DÂN DỤNG LỚP 8 1.1. Sơ lƣợc lịch sử giáo dục nghề phổ thông: Vào những năm cuối thế kỷ XX, các nƣớc châu Âu (Pháp, Đức, Ba Lan), châu Á (Nhật Bản, Ôxtrâylia) và Liên bang Nga đã đặc biệt quan tâm đến việc dạy học môn Kỹ thuật, Công nghệ, giáo dục nghề cho học sinh. Ở Việt Nam, hƣớng nghiệp cũng mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/CP về công tác hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông và việc sử dụng học sinh các cấp trung học cơ sở (THCS) và phổ thông trung học (THPT) tốt nghiệp ra trƣờng. Quyết định 126/ CP đã khẳng định công tác hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông đƣợc tiến hành qua 4 con đƣờng (4 hình thức): Dạy - học các môn văn hóa, dạy - học môn Kỹ thuật (hiện nay là môn Công Nghệ), hoạt động lao động sản xuất và qua các buổi sinh hoạt hƣớng nghiệp, qua các hoạt động ngoại khoá ở trong và ngoài nhà trƣờng Mục tiêu chung của hƣớng nghiệp là giúp học sinh định hƣớng chọn nghề sao cho vừa phù hợp với hứng thú, năng lực và hoàn cảnh cá nhân, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nghề trong xã hội. Thực hiện nghị quyết này, công tác hƣớng nghiệp đã tạo ra một khí thế mới trong trƣờng học. Nhiều trƣờng đã có phòng hƣớng nghiệp, nhiều lớp đã có góc hƣớng nghiệp. Tại đó, các em có tƣ liệu để tìm hiểu các nghề ở địa phƣơng, đƣợc giới thiệu về nghề và đƣợc tƣ vấn chọn nghề. Cũng trong những năm đó, các trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp (KTTH – HN) đƣợc tổ chức ở các quận, huyện, thị xã với không khí học kỹ thuật, thực hành lao động sản xuất và học nghề khá sôi động. [29] 18
  20. Cuối thập kỷ 80, do nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: sự sút kém về đời sống, khủng hoảng kinh tế và lạm phát tiền tệ, đời sống ngƣời lao động bấp bênh v.v , ngƣời dân không muốn con em mình đi học nghề vì thu nhập quá thấp, lại không có viễn cảnh phát triển, dần dà trở thành một ý thức chạy đua vào đại học, cao đẳng (ĐH, CĐ). Xu thế tách rời học với hành, giáo dục với lao động sản xuất tăng lên, vai trò của công tác hƣớng nghiệp dần dần bị coi nhẹ, việc học nghề phổ thông ít đƣợc quan tâm, nhiều trƣờng học sinh đã tự ý bỏ sinh hoạt hƣớng nghiệp. Từ những năm 1992 – 1993 trở đi, cuộc chạy đua trong thi cử nói chung, đặc biệt là bệnh thành tích trong các kỳ thi tốt nghiệp THCS, THPT đã tạo nên một quan điểm lấy việc học nghề hƣớng nghiệp làm “phao” cứu sinh để cộng điểm tốt nghiệp [30]. Chính vì lẽ đó, thực hiện Nghị quyết lần thứ IX của Đảng, Nghị quyết 40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của Quốc hội khoá 10 và Chỉ thị 14/2001/ CT – TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về đổi mới Giáo dục phổ thông, Bộ trƣởng Bộ GD & ĐT đã ban hành chỉ thị 33/2003/ CT – BGD & ĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cƣờng giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông. Nội dung chỉ thị đề cập 6 vấn đề, trong đó nêu rõ: “Nâng cao chất lƣợng và mở rộng việc dạy nghề phổ thông để giúp học sinh tìm hiểu nghề, làm quen với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp”. Chƣơng trình một nghề mới đƣợc học của học sinh THCS là 70 tiết, THPT là 105 tiết. Nhƣ vậy, rõ ràng là dạy nghề cho học sinh phổ thông là nhằm cung cấp cho các em về những ý niệm, những thông tin ban đầu về một số nghề hoặc một số nhóm nghề cụ thể gần gũi với các em và phù hợp với xu thế thế giới trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, giúp các em có thêm thông tin, tự mình định hƣớng việc chọn ngành nghề phù hợp với năng lực bản thân, hoàn cảnh gia đình và nhu cầu xã hội để đƣợc đào tạo, trở lại phục vụ chính mình và đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH quê hƣơng, đất nƣớc. 19
  21. 1.2 Sơ lƣợc lịch sử về dạy học theo dự án 1.2.1. Trên thế giới: Trên thế giới, khái niệm “dự án” trong dạy học đã đƣợc sử dụng từ cuối thế kỷ 16 trong các trƣờng dạy nghề kiến trúc – xây dựng ở Ý, từ đó tƣ tƣởng dạy học theo dự án lan sang Pháp cũng nhƣ một số nƣớc Châu Âu khác và Mỹ, trƣớc hết là trong các trƣờng đại học và chuyên nghiệp. Đầu thế kỷ 20, các nhà sƣ phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phƣơng pháp dự án (The Project Method), nhằm khắc phục nhƣợc điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm, và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm. Ban đầu, phƣơng pháp dự án (PPDA) chỉ đƣợc sử dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật, về sau đƣợc dùng trong hầu hết các môn học khác. [Tr29, 5]. Tuy nhiên, ở thời điểm đó DHDA vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu tƣ liệu, đặc biệt là do ảnh hƣởng của chiến tranh thế giới thứ II. PPDA là một trong những PPDH hƣớng vào ngƣời học nhằm phát huy tính tích cực của ngƣời học. Với nguồn gốc từ xu hƣớng tạo dựng cho rằng kiến thức không phải tuyệt đối mà đƣợc “tạo dựng” bởi ngƣời học dựa trên những kiến thức sẵn có và thế giới quan của riêng họ [31], PPDA đƣợc xây dựng trên cơ sở các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý, giáo dục tiêu biểu nhƣ: - John Dewey (1859 – 1952) – nhà giáo dục học ngƣời Mỹ đã đƣa ra quan điểm “Learning by doing – học qua làm” và đƣợc sự ủng hộ của nhiều nhà giáo dục trên thế giới. Ông khẳng định: “Vai trò của ngƣời giáo dục không phải là “nhào nặn” đứa trẻ và truyền đạt các tri thức, mà là giúp trẻ phát triển những phẩm chất của nó, tự học bằng cách hoạt động, bằng cách đối đầu với thực tế tự làm lấy những thử nghiệm của mình, vì suy nghĩ là xem xét và giải quyết các khó khăn”. [tr55, 11]. Ông cũng cho rằng: “Các quá trình hƣớng vào ngƣời học đảm bảo cho họ phân tích kinh nghiệm của mình, khuyến khích ngƣời học trở nên biết tự chỉ đạo và tự chịu trách nhiệm nhiều hơn. Các kỹ năng đƣợc tích lũy không phải bằng luyện 20