Khóa luận Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT(khu vực quận 9) đến năm 2020 (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 2440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT(khu vực quận 9) đến năm 2020 (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_xay_dung_chien_luoc_kinh_doanh_dich_vu_internet_ca.pdf

Nội dung text: Khóa luận Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT(khu vực quận 9) đến năm 2020 (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG CHIẾN LUỢC KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT (KHU VỰC QUẬN 9) ÐẾN NAM 2020 GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG SVTH: TRẦN HÀ THY 12124095 S KL 0 0 4 4 4 1 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM KHOA KINH TẾ  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT (KHU VỰC QUẬN 9) ĐẾN NĂM 2020 Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Hồng Họ và tên sinh viên : Trần Hà Thy Lớp : 121242A Khóa : 2012 – 2016 MSSV : 12124095 Hệ : Đại học chính quy Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 06/2016
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ  NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ Tp Hồ Chí Minh, Ngày tháng .năm 2016 ii
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ  NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tp. Hồ Chí Minh, Ngày tháng . năm 2016 Giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Hồng iii
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ  NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Tp Hồ Chí MIinh, Ngày tháng năm 2016 Giáo viên phản biện iv
  6. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin cảm ơn tất cả các Thầy cô Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt 4 năm học qua. Xin cảm ơn các Thầy cô đã giúp tôi trau dồi và tôi luyện bản thân. Những kiến thức, kỹ năng và phẩm chất để trở thành một người đã sẵn sàng bước vào con đường tự lập phía trước. Xin cảm ơn các Thầy cô Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Các Thầy cô giúp tôi hiểu biết nhiều hơn về các kiến thức chuyên ngành và rất nhiều các kỹ năng quan trọng. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng - người thầy dù rất bận rộn nhưng vẫn luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện bài Báo cáo thực tập. Xin cảm ơn các anh chị và cô chú làm việc tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT đã hướng dẫn và cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thiện bài Báo cáo thực tập đúng thời hạn. Tôi xin cảm ơn các anh chị nhân viên phòng Kinh doanh 3, chi nhánh quận 9, Sài Gòn 8, trực thuộc Công ty Cổ phần Viễn thông FPT, đặc biệt là anh Lê Hữu Bắc – Trưởng phòng kinh doanh đã không những giúp tôi hoàn thành bài Báo cáo thực tập mà còn giúp tôi trau dồi thêm nhiều kiến thức về Kinh doanh bằng những công việc được phân công dù tôi cũng đã tạo ra nhiều sai sót trong quá trình thực tập tại Công ty. Và cuối cùng, với nhiều sự giúp đỡ và khả năng của chính bản thân, tôi hy vọng bài Báo cáo thực tập của mình sẽ đạt kết quả như mong muốn và không gặp quá nhiều sai sót. Xin Chân thành Cảm Ơn! v
  7. DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 1.1: Bảng giá gói cước Internet dành cho các nhân và hộ gia đình 14 Bảng 1.2: Bảng giá gói cước dành cho doanh nghiệp 15 Bảng 2.1: Ma trận EFE 32 Bảng 2.2: Ma trận IFE 32 Bảng 2.3: Ma trận SWOT 37 Bảng 2.4: Minh họa ma trận QSPM 38 Bảng 3.1: Dân số trung bình Việt Nam 2011 – 2014 40 Bảng 3.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh CPM 50 Bảng 3.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài 55 Bảng 3.4: Tổng doanh thu của công ty 2010 - 2014 57 Bảng 3.5: Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty 2010 – 2014 58 Bảng 3.6: Các chỉ số sinh lời của công ty từ 2010 đến 2014 59 Bảng 3.7: Số lượng Port theo từng phường 63 Bảng 3.8: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong 65 Bảng 4.1: Ma trận QSPM 72 vi
  8. DANH SÁCH HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức FPT Telecom 11 Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu doanh thu các dịch vụ tại khu vực quận 9 (2015) 15 Hình 1.3: Biểu đồ cơ cấu lợi nhuận các dịch vụ tại khu vực quận 9 (2015) 16 Hình 2.1: Sơ đồ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 25 Hình 2.2: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 25 Hình 2.3: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh ( Michael E.Porter) 28 Hình 2.4: Minh họa ma trận IE 33 Hình 2.5: Minh họa ma trận GE 36 Hình 3.1: Biểu đồ dân số trung bình Việt Nam 2011 – 2014 41 Hình 3.2: Tháp dân số Việt Nam 2014 41 Hình 3.3: Biểu đồ số lượng và phần trăm người dùng Internet ở VN 2003 – 2012 42 Hình 3.4: Đồ thị tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam 2011 – 2015 43 Hình 3.5: Biểu đồ GDP bình quân đầu người VN 1995 – 2014 44 Hình 3.6: Thị phần (thuê bao) của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định Việt Nam năm 2013 48 Hình 3.7: Biểu đồ số lượng phát triển thuê bao khu vực quận 9 (2015) 52 Hình 3.8: Biểu đồ số lượng thuê bao phát triển tại các phường khu vực quận 9 (2015) 52 Hình 3.9: Biểu đồ tổng doanh thu 2010 – 2014 57 Hình 4.1: Ma trận IE 66 Hình 4.2: Ma trận GE 68 vii
  9. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Dự kiến kết quả nghiên cứu 3 6. Kết cấu đề tài 3 PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 4 1.1 Giới thiệu tổng quan 4 1.2 Lĩnh vực hoạt động – Sản phẩm 9 1.2.1 Lĩnh vực hoạt động 9 1.2.2 Sản phẩm 9 1.2.2.1 Internet 9 1.2.2.2 Truyền hình FPT 10 1.2.2.3 FPT Play 10 1.2.2.4 FShare 10 1.2.2.5 Nhạc số 11 1.3 Sơ đồ tổ chức 11 1.4 Giới thiệu dịch vụ Internet cáp quang (FTTH) 13 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 17 2.1 Khái quát về quản trị chiến lược 17 2.1.1 Khái niệm 17 2.1.1.1 Chiến lược 17 2.1.1.2 Quản trị chiến lược 17 2.1.2 Vai trò của quản trị chiến lược 18 2.1.3 Ưu và nhược điểm của quản trị chiến lược 19 2.2 Khái quát về chiến lược kinh doanh 19 viii
  10. 2.2.1 Khái niệm 19 2.2.2 Các cấp độ khác nhau của chiến lược kinh doanh 20 2.3 Quy trình phân tích và lựa chọn chiến lược 22 2.3.1 Các nguyên tắc cơ bản khi phân tích và lựa chọn chiến lược 22 2.3.2 Quy trình phân tích và lựa chọn chiến lược 23 2.3.2.1 Giai đoạn 1: Thu thập thông tin 23 2.3.2.2 Giai đoạn 2: Phân tích và xây dựng chiến lược 32 2.3.2.3 Giai đoạn 3: Quyết định chiến lược 37 2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược 39 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 40 3.1 Phân tích môi trường bên ngoài 40 3.1.1 Môi trường vĩ mô 40 3.1.2 Môi trường vi mô 47 3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE – External Factor Environment) 54 3.3 Phân tích môi trường bên trong 55 3.4 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE – Internal Factor Environment) 64 CHƯƠNG 4: ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT (KHU VỰC QUẬN 9) ĐẾN NĂM 2020 66 4.1 Ma trận IE 66 4.2 Ma trận GE 67 4.3 Ma trận SWOT 68 4.4 Ma trận QSPM 71 4.5 Diễn giải các chiến lược 73 4.6 Các giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược khác 78 KẾT LUẬN 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 PHỤ LỤC 82 ix
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Có thể nói, việc tạo ra đường truyền kết nối – Internet, một hệ thống thông tin toàn cầu được xem như một trong những phát minh vĩ đại nhất của con người. Với khả năng kết nối mở như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet. Xã hội ngày một phát triển, theo sau đó là sự phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực, Internet là một công cụ không thể thiếu nhằm phục vụ nhu cầu của con người trên tất cả các khía cạnh cuộc sống. Ở thế kỷ 21, con người có thể vận dụng Internet vào mọi lĩnh vực từ những nhu cầu cá nhân như giao tiếp, tìm hiểu, giải trí .đến những nhu cầu trong việc kinh doanh của doanh nghiệp như hệ thống quản lý, hệ thống thông tin, hệ thống kinh doanh qua mạng “Từ 5 – 10 năm nữa, nếu bạn không kinh doanh thông qua Internet thì tốt nhất bạn đừng nên kinh doanh nữa” – câu nói của Bill Gates chính là bằng chứng khẳng định tầm quan trọng của Internet. Hơn nữa, Internet còn là chìa khóa kết nối sự phát triển của các quốc gia, giúp một đất nước có thể cập nhật công nghệ - kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới. Sự thiết yếu của Internet đã tạo ra cơ hội kinh doanh cho các Công ty Viễn thông cung cấp dịch vụ truy cập Internet, song cũng chứa đựng không ít những nguy cơ tiềm tàng. Hiện nay, tuy số lượng các Công ty trong ngành không nhiều nhưng sức cạnh tranh lại không hề nhỏ. Bên cạnh đó, nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ Internet lại ngày một thu hẹp và đa dạng hơn, tạo nên sức ép đòi hỏi đáng kể từ khách hàng đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố khác như môi trường kinh tế, dân số, công nghệ thông tin .cũng tác động đến việc kinh doanh. Vậy câu hỏi đặt ra là làm thế nào để xây dựng được một chiến lược kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất mà vẫn phù hợp với năng lực công ty? Chính bản thân doanh nghiệp phải nhận định được những điểm mạnh và điểm yếu của mình, phân tích được những cơ hội và thách thức trong môi trường hoạt động kinh doanh để làm nền tảng cho việc hoạch định chiến lược. Vấn đề xây dựng chiến lược 1
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng kinh doanh trở nên quan trọng và thiết yếu hơn bao giờ hết vì nó quyết định sự tồn tại và thành công của công ty, đem đến cho công ty sự năng động và linh hoạt trong kinh doanh, khả năng nắm bắt và chiếm lĩnh thị trường, giúp công ty liên tục phát triển và phát triển bền vững. Nhận định được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, tôi quyết định chon đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ Internet cáp quang (khu vực quận 9) đến năm 2020” và doanh nghiệp mà tôi tìm hiểu là Công ty Cổ phần Viễn thông FPT. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT như sau: - Phân tích được tình hình kinh doanh dịch vụ Internet của công ty ở khu vực quận 9, phân tích môi trường kinh doanh trong ngành. - Xây dựng được ma trận các yếu tố bên trong IFE, ma trận các yếu tố bên ngoài EFE nhằm thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Công ty. - Áp dụng các công cụ trong việc đưa ra được chiến lược kinh doanh thành công, giúp công ty thực hiện việc kinh doanh đảm bảo đem lại hiệu quả cao, tạo cơ sở vững chắc cho công ty phát triển lên một tầm cao mới, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ hoạt động kinh doanh, các nhân viên kinh doanh của phòng Kinh doanh 3 (khu vực quận 9), trực thuộc chi nhánh Sài Gòn 8, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT. Phạm vi nghiên cứu: vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT đến năm 2020 (khu vực quận 9), chi nhánh tại đường Hoàng Diệu 2, quận Thủ Đức, TPHCM. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp hệ thống: để nghiên cứu đầy đủ các đối tượng khác nhau, có mối liên hệ qua lại với nhau cùng tác động đến doanh nghiệp. - Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu công ty. 2
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng  Số liệu thứ cấp: các số liệu thứ cấp được tổng hợp thông qua các bảng báo cáo tài chính, tham khảo các số liệu liên quan trên Internet, cục Thống kê,  Số liệu sơ cấp: các số liệu sơ cấp được thu thập trong quá trình thực tập tại công ty bằng cách quan sát thực tế và hỏi trực tiếp người hướng dẫn. - Sử dụng lý thuyết chiến lược để phân tích chiến lược cho công ty. 5. Dự kiến kết quả nghiên cứu Việc xây dựng thành công chiến lược kinh doanh dự kiến sẽ mang lại những lợi ích sau: - Nhận định được điểm mạnh và điểm yếu của Công ty nhằm đưa ra biện phác khắc phục điểm yếu cũng như phát huy điểm mạnh. - Nhận định được những cơ hội và nguy cơ trong môi trường kinh doanh của ngành nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế nguy cơ. Từ những nhận định trên, việc nghiên cứu về vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh tại khu vực quận 9 sẽ giúp tạo khả năng nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho nhân viên kinh doanh phòng Kinh doanh 3, tăng khả năng phát triển và thăng tiến trong tương lai thông qua các giải pháp được xây dựng trong đề tài, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty, tạo nền tảng cho việc phát triển bền vững và ổn định 6. Kết cấu đề tài Nội dung báo cáo thực tập gồm 4 chương:  Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT  Chương 2: Cơ sở lý luận  Chương 3: Phân tích môi trường kinh doanh  Chương 4: Áp dụng các công cụ phân tích trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ Internet của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (khu vực quận 9) đến năm 2020 3
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 1.1 Giới thiệu tổng quan Tên: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) Tên giao dịch: FPT Telecommunication Joint Stock Company Logo: Website: www.fpt.vn Giấy chứng nhận kinh doanh số: số 0103008784 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ: 997.015.350.000 đồng Chủ tịch Hội đồng quản trị: Trương Gia Bình Tổng Giám đốc: Nguyễn Văn Khoa Lịch sử hình thành Được thành lập ngày 31/01/1997 và là một trong 7 công ty thành viên của Công ty Cổ phần FPT – trực thuộc tập đoàn FPT, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) khởi đầu từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến với 4 thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam – TTVN”. Sau gần 20 năm hoạt động, FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet hàng đầu khu vực với hơn 12000 cán bộ nhân viên, 59 chi nhánh trong nước và 9 chi nhánh ở nước ngoài (4 tỉnh chưa có chi nhánh là: Lai Châu, Hà Giang, Bắc Cạn, Đăk Nông): 4
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng - Miền Bắc: FPT Hà Nội, FPT Bắc Ninh, FPT Hải Phòng, FPT Hải Dương, FPT Thái Nguyên, FPT Nam Định, FPT Quảng Ninh, FPT Bắc Giang, FPT Thái Bình, FPT Vĩnh Phúc, FPT Phú Thọ, FPT Hưng Yên, FPT Hà Nam, FPT Lào Cai, FPT Yên Bái, FPT Cao Bằng. - Miền Trung: FPT Đà Nẵng, FPT Khánh Hoà, FPT Nghệ An, FPT Đăk Lăk, FPT Bình Thuận, FPT Thừa Thiên - Huế, FPT Thanh Hóa, FPT Bình Định, FPT Phú Yên, FPT Gia Lai, FPT Quảng Nam, FPT Hà Tĩnh, FPT Quảng Trị, FPT Quảng Ngãi, FPT Quảng Bình - Miền Nam: FPT Hồ Chí Minh, FPT Bình Dương, FPT Đồng Nai, FPT Vũng Tàu, FPT Cần Thơ, FPT Kiên Giang, FPT An Giang, FPT Lâm Đồng, FPT Tiền Giang, FPT Cà Mau, FPT Vĩnh Long, FPT Đồng Tháp, FPT Tây Ninh, FPT Bến Tre, FPT Long An, FPT Sóc Trăng, FPT Ninh Thuận. - Dự kiến từ năm 2014 đến năm 2016, Internet FPT sẽ được phủ sóng các tỉnh còn lại: FPT Hà Giang, FPT Đăk Nông, FPT Lai Châu, FPT Bình Phước, FPT Ninh Bình. Sứ mệnh của FPT Telecom là trở thành nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực viễn thông và dịch vụ trực tuyến gồm: Internet băng thông rộng, Internet cáp quang FPT, dịch vụ truyền hình trực tuyến Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom luôn không ngừng nghiên cứu và triển khai tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng trên cùng một đường truyền Internet nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng sử dụng. Đồng thời, việc đẩy mạnh hợp tác với các đối tác viễn thông lớn trên thế giới, xây dựng các tuyến cáp quang quốc tế là những hướng đi được triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị thế của FPT Telecom nói riêng và các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông Việt Nam nói chung. Quá trình phát triển Năm 1997: Ngày 31/01thành lập Trung tâm dịch vụ trực tuyến (FPT Online Exchange) với nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng Trí Tuệ Việt Nam (TTVN), sau đó đổi tên thành FPT Internet với các chức năng, hoạt động chính:  Cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider)  Cung cấp thông tin trên Internet (Internet Content Provider)  Duy trì và phát triển mạng TTVN 5
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Năm 1998: FPT net là nhà cung cấp dịch vụ Internet đứng thứ 2 tại Việt Nam với 31% thị phần. Năm 1999: Phát triển mới 13.000 thuê bao Internet Năm 2001: Ra đời trang Tin nhanh Việt nam VnExpress. Net Năm 2002: Chính thức trở thành Nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối Internet (IXP). Báo điện tử VnExpress được cấp giấy phép hoạt động báo chí. Năm 2003: Được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Internet Phone Báo điện tử VnExpress được tạp chí PC World bình chọn là báo điện tử tiếng Việt được ưa chuộng nhất trên mạng Internet và được các nhà báo CNTT bầu chọn là 1 trong 10 sự kiện CNTT Việt Nam 2003. Thành lập Công ty Truyền thông FPT trên cơ sở sát nhập FPT Internet Hà Nội và FPT Internet TP. Hồ Chí Minh. Năm 2004: FPT net là một trong những công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ ADSL tại Việt Nam. Báo điện tử VnExpress.net lọt vào Top 1000 Website có đông người truy cập nhất Năm 2005: Thành lập Công ty TNHH Viễn thông FPT miền bắc. Báo điện tử VnExpress lọt vào Top 500 Global Website của (Alexa.com). FPT Telecom được cấp Giấy phép Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Viễn thông, phát triển 60,000 thuê bao Internet băng rộng ADSL. Năm 2006: Báo điện tử VnExpress lọt vào Top 200 Global Website của Alexa.com và đoạt Cup Vàng giải thưởng CNTT và Truyền thông do Hội tin học Việt Nam tổ chức. FPT Telecom tiên phong cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng cáp quang (Fiber to the Home - FTTH) tại Việt Nam. Bộ Bưu chính Viễn thông cấp giấy phép “Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông, loại mạng viễn thông cố định trên phạm vi toàn quốc”. Năm 2007: Ngày 18/10/2007 - FPT Telecom được Bộ Thông tin và Truyền thông trao giấy phép “Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông” số 254/GP-BTTTT và 255/GP-BTTTT. Theo đó, FPT Telecom sẽ hoàn toàn chủ động trong việc đầu tư, xây dựng hệ thống mạng viễn thông liên tỉnh trên toàn quốc và mạng viễn thông quốc tế kết 6
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng nối các nước nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, nhằm cung cấp trực tiếp cũng như bán lại các dịch vụ viễn thông. Năm 2008: Ngày 29/01/2008, FPT Telecom chính thức trở thành thành viên của Liên minh AAG (Asia – American Gateway), cùng tham gia đầu tư vào tuyến cáp quang biển quốc tế trên biển Thái Bình Dương. Ngày 01/04/2008, FPT Telecom chính thức hoạt động theo mô hình Tổng công ty với 9 công ty thành viên được thành lập mới. Tháng 8/2008, FPT Telecom và công ty TNHH PCCW Global (chi nhánh của nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông hàng đầu HongKong) chính thức ký thỏa thuận hợp tác kết nối mạng.Với sự hợp tác này, PCCW Global có thể cung cấp dịch vụ với nhiều cấp độ khác nhau cho các khách hàng tại Việt Nam nhằm tối đa hóa việc sử dụng băng thông sử dụng công nghệ chuyển mạch đa nhãn (MPLS). Riêng FPT Telecom, ngoài các dịch vụ truyền số liệu nội hạt, liên tỉnh, kênh thuê riêng Internet, FPT sẽ cung cấp các dịch vụ cao cấp hơn như thuê kênh Quốc tế, mạng riêng ảo VPN Quốc tế, Kênh IP Quốc tế (MPLS). Năm 2009: Tháng 2/2009, FPT Telecom đã triển khai thành công dự án thử nghiệm công nghệ WiMAX di động với tần số 2,3Ghz tại trụ sở FPT Telecom. Kết quả này đã mở ra cho FPT Telecom nhiều cơ hội trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ WiMAX di động. Từ tháng 3/2009, FPT Telecom chính thức triển khai gói cước mới: Triple Play – tích hợp ba dịch vụ trên cùng một đường truyền: truy cập Internet, điện thoại cố định và truyền hình Internet. FPT Telecom liên tục mở rộng thị trường đến các tỉnh/thành: TP Hải Phòng (3/2009), Nghệ An (4/2009), Hưng Yên (5/2009). Năm 2010: tháng 01/2010, Công ty Viễn thông FPT Miền Trung thuộc Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chính thức được thành lập. Tháng 03/2010, FPT Telecom tiên phong cung cấp dịch vụ FTTC (Fiber To The Curb/Cabinet) tại Việt Nam. 7
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Quý III năm 2010, FPT Telecom đồng loạt mở thêm 13 chi nhánh tại Bình Định, Tiền Giang, Cà Mau, Bắc Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Gia Lai, Phú Yên, Tây Ninh, Phú Thọ Năm 2011 Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) đã tiên phong mang đến cho khách hàng gói dịch vụ giải trí đa phương diện là VDSL và OneTV dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại nhất trên thế giới. OneTV là sản phẩm mới dựa trên dịch vụ truyền hình tương tác iTV và được nâng cấp toàn diện về hệ thống và nội dung. VDSL là thế hệ tiên tiến của công nghệ DSL, cung cấp tốc độ nhanh và ổn định hơn nhiều lần so với đường truyền ADSL thông thường cùng chi phí hợp lý. Năm 2012  Làm chủ hạ tầng mạch A tuyến trục Bắc Nam  Mở rộng vùng phủ đến Cambodia  Kết hợp (synergy) với Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT (FPT Retail) trong việc mở rộng vùng phủ của FPT Retail  Kết hợp (synergy) với FIS trong dự án Chính Phủ Điện Tử tại Đak Lak  Tháng 12/2012: Khánh thành tòa nhà Tân thuận với diện tích 16.000m2 Năm 2013, 2014, 2015  Chính thức hoàn thành dự án đường trục Bắc Nam với chiều dài 3600km và tuyến đường trục đầu tiên kết nối với Lào  Được Bộ Thông Tin & Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ Truyền hình trả tiền và dịch vụ Truyền hình cáp số  Mở rộng vùng phủ sóng khắp 59 tỉnh/thành trên toàn quốc và 6 chi nhánh ở nước ngoài  Thực hiện quang hóa hạ tầng  Liên tục nhiều năm liền đạt các giải thưởng Sao Khuê 8
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Khách hàng – Đối tác - Khách hàng tiêu biểu: Mai Linh Group, Thế giới di động, Thanh Niên, Jestars, Vietnam Impressive Travel . - Đối tác: KizCiti, VTC Travel, View Café, Vancee Café, FPT Shop, TiniWorld . 1.2 Lĩnh vực hoạt động – Sản phẩm 1.2.1 Lĩnh vực hoạt động Các lĩnh vực hoạt động của FPT Telecom bao gồm:  Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng  Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet  Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động  Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động  Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động  Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet  Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet 1.2.2 Sản phẩm 1.2.2.1 Internet ADSL FPT Telecom – Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại Việt Nam, với mục tiêu đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu về viễn thông hiện đại, công ty đã tiên phong trong việc cung cấp các gói dịch vụ ADSL 2+ tốc độ cực cao với mức cước tháng cạnh tranh nhất. Các gói dịch vụ ADSL của FPT Telecom cung cấp bao gồm: - Mega Save: Gói dịch vụ MegaSave là gói cước phù hợp với các khách hàng cá nhân, hộ gia đình có mức truy cập internet ở mức độ vừa và tiết kiệm tối đa về cước phí. Khi sử dụng gói dịch vụ Mega-Save, khách hàng đồng thời trải nghiệm được những ưu điểm của gói dịch vụ này như: tốc độ kết nối: 5 Mbps, lướt web, đọc báo thoải mái cước trọn gói cực thấp. - Mega Me: Tốc độ kết nối: 10 Mbps; chia sẻ kết nối cùng bạn bè và người thân; Xem phim HD cực chuẩn; Game Online thoải mái là những ưu điểm vượt trội của gói dịch vụ MegaME - gói dịch vụ được thiết kế đặc biệt phù hợp cho những khách 9
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng hàng có nhu cầu về đường truyền internet cá nhân tốc độ cao, đáp ứng được hầu hết tất cả các yêu cầu kết nối trong môi trường hiện đại. - Mega Net: được thiết kế đặc biệt phù hợp đối với khách hàng là doanh nghiệp, với mục tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu giao dịch thương mại của các doanh nghiệp, FPT Telecom đã xây dựng và triển khai thành công gói dịch vụ MegaNET dành riêng cho doanh nghiệp với rất nhiều ưu điểm: tốc độ truy cập Internet nhanh, đường truyền ổn định, chính sách hỗ trợ kỹ thuật cao nhất. FTTH FTTH là công nghệ kết nối viễn thông hiện đại trên thế giới với đường truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang từ nhà cung cấp dịch vụ tới tận địa điểm của khách hàng. Tính ưu việt của công nghệ cho phép thực hiện tốc độ truyền tải dữ liệu internet xuống/lên (download/upload) ngang bằng với nhau, và tốc độ cao hơn công nghệ ADSL gấp nhiều lần. 1.2.2.2 Truyền hình FPT Truyền hình FPT là sản phẩm tích hợp công nghệ giải trí hiện đại và thông minh nhất, được cung cấp bởi FPT Telecom, truyền hình FPT sẽ truyền tải đến nhà bạn một hệ thống thông tin giải trí phong phú bao gồm: truyền hình HD, kho phim, chuyên mục thể thao, kho ứng dụng. 1.2.2.3 FPT Play FPT Play là sản phẩm giải trí đa phương tiện cho phép xem truyền hình trực tuyến, phim truyện, thể thao, ca nhạc trên nhiều nền tảng khác nhau (mobile, web, Smart TV) với tốc độ truyền tải nhanh, mượt và giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng. 1.2.2.4 FShare Fshare là dịch vụ lưu trữ và chia sẻ tài nguyên trực tuyến hàng đầu tại Việt Nam hiện nay với nền tảng công nghệ điện toán đám mây (cloud computing) với dung lượng, hệ thống lưu trữ tốt nhất đặt tại các trung tâm dữ liệu đạt chuẩn quốc tế của FPT Telecom. Fshare được thiết kế, giao diện sử dụng tiếng Việt, dành cho các nhu cầu của người Việt, mọi thắc mắc, giải đáp đều được phục vụ tốt nhất bằng tiếng Việt, tốc độ truyền tải (upload/download) dữ liệu nhanh chóng cho phép khách hàng dễ dàng lưu trữ tất cả dữ 10
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng liệu của mình, hệ thống thanh toán đa dạng, cực kỳ linh hoạt với việc kết nối với các ví điện tử thông dụng, uy tín nhất hiện nay. 1.2.2.5 Nhạc số nhacSO.net được đánh giá là một trong những website âm nhạc trực tuyến nổi tiếng nhất Việt Nam, do Tập đoàn FPT thành lập từ năm 2005. Trong quý I/2015, nhacSO.net cho ra mắt phiên bản mới với giao diện hiện đại hơn cùng nhiều tính năng mới độc đáo, cho phép người dùng được trải nghiệm cảm giác nghe nhạc thú vị hơn với nhiều chọn lựa phù hợp tâm trạng và cảm xúc. 1.3 Sơ đồ tổ chức Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức FPT Telecom 11