Khóa luận Hợp lý hóa nguồn lực công đoạn sản xuất tại bộ phận Ép nhựa Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 1820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hợp lý hóa nguồn lực công đoạn sản xuất tại bộ phận Ép nhựa Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hop_ly_hoa_nguon_luc_cong_doan_san_xuat_tai_bo_pha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hợp lý hóa nguồn lực công đoạn sản xuất tại bộ phận Ép nhựa Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP HỢP LÝ HÓA NGUỒN LỰC CÔNG ÐOẠN SẢN XUẤT (Tại Bộ Phận Ép Nhựa Công ty TNHH Công Nghiệp PLUS Việt Nam) GVHD: TS. TRẦN ĐĂNG THỊNH SVTH : TRẦN THỊ TRANG S KL 0 0 4 4 2 4 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HỢP LÝ HÓA NGUỒN LỰC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT (Tại Bộ Phận Ép Nhựa Công ty TNHH Công Nghiệp PLUS Việt Nam) Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Đăng Thịnh Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trang Lớp : 121241A Khóa : 2012 Ngành : Quản Lý Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2016
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA KINH TẾ  NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ KHÓA LUẬN  TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2016 HỘI ĐỒNG BẢO VỆ KHÓA LUẬN
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA KINH TẾ  NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN  TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2016 Giảng viên hướng dẫn TS. Trần Đăng Thịnh
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA KINH TẾ  NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN  TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2016 Giảng viên phản biện
  6. LỜI CẢM ƠN Thông qua đề tài khóa luận tốt nghiệp này, tôi có điều kiện áp dụng các kiến thức đã học được ở trường vào thực tế hoạt động sản xuất và kinh doanh tại Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam. Đây là cơ hội rất hữu ích cho việc tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp của bản thân tôi sau này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả mọi người đã giúp tôi hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp này. Đầu tiên, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô tại khoa Kinh Tế ngành Quản Lý Công Nghiệp - Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP - Hồ Chí Minh vì những kiến thức, kinh nghiệm và những tình cảm mà Thầy Cô đã dành cho tôi trong suốt hơn bốn năm theo học tại trường. Đó chắc chắn là hành trang quý báu mà tôi sẽ mang theo suốt cuộc đời. Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp của tôi, TS. Trần Đăng Thịnh, người đã tận tình hướng dẫn, trang bị thêm cho tôi nhiều kiến thức trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Kế đến, tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam cùng các anh chị công tác tại văn phòng Công ty, đặc biệt là anh Nguyễn Phúc Điền và anh Trần Thanh Long đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè người thân đã giúp đỡ và động viên tinh thần cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 06 năm 2016 Sinh viên thực hiện Trần Thị Trang i
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn NVL : Nguyên vật liệu PGĐ : Phó Giám Đốc CPP : Bộ phận file hồ sơ GA - General Affairs : Bộ phận Tổng vụ QC - Quality Control : Bộ phận Kiểm soát chất lượng RD - Research and Development : Bộ phận Nghiên cứu và Phát triển TD - Technology Development : Bộ phận Phát triển kỹ thuật PE - Production Engineering : Bộ phận Kỹ thuật sản xuất QMS - Quality Management System : Bộ phận Hệ thống quản lý chất lượng PC - Production Control : Bộ phận Quản lý sản xuất PC - Production Control : Nhóm Quản lý sản xuất PU - Purchasing department : Bộ phận Vật tư WH - Warehouse : Bộ phận Kho CC - Cost Creative : Bộ phận tính giá thành, chi phí IC - Information Control : Bộ phận Quản lý thông tin CSR : Bộ phận Môi trường IT - Information Technology : Bộ phận Công nghệ thông tin IE - Import & Export : Bộ phận Xuất Nhập khẩu AC - Accouting : Bộ phận Kế toán PCS : chiếc, cái ii
  8. THUẬT NGỮ TIẾNG ANH Scissors : Bộ phận sản xuất kéo Clear File : Bộ phận sản xuất file đựng hồ sơ Flat file : Bộ phận sản xuất file giấy Staple : Bộ phận sản xuất kim bấm, đồ kẹp giấy Assembly - Print : Bộ phận Lắp ráp - In sơn Tape Slitter : Bộ phận Cắt băng Molding : Bộ phận Ép nhựa Mold making : Bộ phận Chế tạo Khuôn Sales : Bộ phận Bán hàng Marketing : Bộ phận Tiếp thị iii
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Một số nguyên liệu nhựa được sử dụng trong kế hoạch đơn hàng 24 Bảng 2.2. Khối lượng nhựa sản xuất của bộ phận Ép nhựa năm 2015 36 Bảng 2.3. Số lượng lao động bộ phận Ép nhựa sản xuất theo tháng năm 2015 37 Bảng 3.1. Bảng so sánh việc cấp phát NVL có sai số và không có sai số 46 Bảng 3.2. So sánh giữa công nhân chính thức và công nhân thời vụ 48 iv
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Công ty TNHH Công Nghiệp PLUS Việt Nam 13 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Công Nghiệp PLUS Việt Nam 16 Hình 2.3. Băng xóa Whiper Slide 20 Hình 2.4. Băng dính Tape Glue 710- Norino 20 Hình 2.5. Kim bấm 21 Hình 2.6. Máy móc trong bộ phận Ép nhựa 23 Hình 2.7. Sơ đồ quy trình sản xuất của bộ phận Ép nhựa 31 Hình 2.8. Sơ đồ mặt bằng bộ phận Ép nhựa 1 34 Hình 2.9. Kho chứa hàng hóa 38 Hình 2.10. Quá trình chuyển đổi đuôi keo nhựa thành nhựa tái sinh 40 v
  11. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii THUẬT NGỮ TIẾNG ANH iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv DANH MỤC HÌNH v MỤC LỤC vi LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu đề tài 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 3.1. Thông tin cần và cách thức thu thập 2 3.2. Các phương pháp sử dụng trong bài báo cáo 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5. Bố cục chuyên đề 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP LÝ HÓA NGUỒN LỰC TRONG SẢN XUẤT 4 1.1. Tổng quan về nguồn lực 4 1.1.1. Định nghĩa 4 1.1.2. Phân loại nguồn lực 4 1.2. Tổng quan hợp lý hóa 6 1.2.1. Thế nào là hợp lý hóa 6 1.2.2. Vai trò hợp lý hóa các nguồn lực trong sản xuất 7 1.3. Cung ứng nguyên vật liệu đầu vào 8 1.3.1. Thực chất nguyên vật liệu đầu vào 8 1.3.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào 8 1.3.3. Phân loại nguyên vật liệu 9 1.3.4. Ý nghĩa của nguyên vật liệu 9 1.4. Tổ chức sản xuất 10 1.4.1. Định nghĩa 10 1.4.2. Ý nghĩa của Tổ chức sản xuất 10 vi
  12. 1.5. Điều độ sản xuất 11 1.5.1. Định nghĩa 11 1.5.2. Nhiệm vụ của điều độ sản xuất 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BỘ PHẬN ÉP NHỰA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP PLUS VIỆT NAM 13 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Công Nghiệp PLUS Việt Nam 13 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển tại Công ty 13 2.1.2. Đặc điểm chung của Công ty 16 2.1.3. Các đặc điểm về sản xuất kinh doanh 19 2.1.4. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty giai đoạn 2010 đến 2015 23 2.2. Thực trạng nguồn lực công đoạn sản xuất tại bộ phận Ép nhựa Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam 23 2.2.1. Nguyên vật liệu đầu vào 23 2.2.2. Tổ chức sản xuất 28 2.2.3. Công tác điều độ sản xuất 35 2.2.4. Sản phẩm đầu ra 37 2.2.5. Đánh giá chung của Bộ phận Ép nhựa 40 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỢP LÝ HÓA NGUỒN LỰC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT TẠI BỘ PHẬN ÉP NHỰA VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHO CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP PLUS VIỆT NAM 45 3.1. Một số giải pháp hợp lý hóa nguồn lực công đoạn sản xuất tại bộ phận Ép nhựa Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam 45 3.1.1. Giải pháp đối với nguyên vật liệu đầu vào 45 3.1.2. Giải pháp đối với hoạt động điều độ sản xuất 47 3.1.3. Giải pháp đối với hoạt động tổ chức sản xuất 50 3.2. Một số kiến nghị 52 KẾT LUẬN 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 vii
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.Trần Đăng Thịnh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế nước ta hiện nay ngày càng hội nhập sâu và mở rộng, hòa chung vào nền kinh tế thế giới, nước ta đã mở rộng giao lưu hợp tác với các quốc gia khác nhằm phát triển kinh tế xã hội. Đó vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Chính vì thế, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí các yếu tố đầu vào, và đầu ra. Doanh nghiệp cần phải không ngừng kiểm tra kiểm soát quá trình sản xuất nhằm đạt được và cân đối các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp đã đề ra. Ngoài ra phải thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu quá trình sản xuất nhằm cải thiện và hợp lý hóa quá trình sản xuất để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất. Đưa hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng đi lên, thích nghi được với môi trường sản xuất kinh doanh không ngừng biến đổi và cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tại Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam hiện nay bên cạnh những thành quả đạt được như đảm bảo chất lượng sản phẩm, ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào thì vẫn còn tồn tại một số vấn đề nhất định. Cụ thể quá trình sản xuất vẫn còn gián đoạn, lãng phí nguồn NVL đầu vào, chưa phát huy được tối đa sức lao động của công nhân. Trong khi đó thì các đối thủ cạnh tranh cùng ngành đang không ngừng lớn mạnh, các đơn vị tham gia vào ngành sản xuất của Công ty ngày càng nhiều. Trên đây là những thách thức không nhỏ đối với Công ty. Do vậy hợp lý hóa nguồn lực trong quá trình sản xuất tại Công ty đang là nhu cầu cấp thiết cần phải đưa ra các giải pháp kịp thời để giải quyết vấn đề này. Đề tài này ra đời nhằm đưa ra một số giải pháp hiệu quả và hợp lý nhằm giúp Công ty hiểu rõ những vấn đề mình gặp phải và có hướng giải quyết hợp lý. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết trước mắt và nhu cầu phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Để làm rõ vấn đề này cần giải quyết và đưa ra được những giải pháp khoa học, hiệu quả chúng ta cần tìm hiểu rõ quá trình sản xuất tại Công ty, các quá trình sản xuất của các doanh nghiệp cùng ngành và một số ngành sản xuất khác để có thể so sánh, phát hiện vấn đề và đề ra giải pháp. Đi sâu vào tìm hiểu quá trình sản SVTT: Trần Thị Trang Trang 1
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.Trần Đăng Thịnh xuất tại Công ty chúng ta phải làm rõ hoạt động cung ứng sản phẩm đầu vào tại Công ty, máy móc, dây chuyền công nghệ sự đóng góp của con người vào quá trình sản xuất, các bước công việc cụ thể của quá trình sản xuất, sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Chính vì thế trong quá trình thực tập huấn luyện tại Công ty tôi quyết định chọn đề tài:“Hợp lý hóa nguồn lực công đoạn sản xuất tại bộ phận Ép nhựa Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam”. 2. Mục tiêu đề tài Với đề tài: :“Hợp lý hóa nguồn lực công đoạn sản xuất tại bộ phận Ép nhựa Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam”. Tôi mong muốn có thể hoàn thành các mục tiêu sau: - Nghiên cứu thực trạng nguồn lực công đoạn sản xuất của bộ phận Ép nhựa và các vấn đề xảy ra tại các công đoạn. - Áp dụng các lý thuyết được học tại trường để đưa ra các giải pháp, kiến nghị thực tế cho bộ phận Ép nhựa trong Công ty. - Đưa ra các minh chứng cụ thể, các hiệu quả khi áp dụng các kiến nghị, giải pháp vào hoạt động của bộ phận. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Thông tin cần và cách thức thu thập  Thông tin sơ cấp Phỏng vấn trực tiếp PGĐ nhà máy, Trưởng bộ phận Ép nhựa, các nhân viên trong bộ phận và nhân viên một số phòng ban khác. Thu thập thông tin thông quá trình làm việc, quan sát và phân tích công đoạn sản xuất tại bộ phận.  Thông tin thứ cấp Tập hợp các thông tin về tình hình thị trường, sản phẩm thông qua các báo cáo nội bộ, báo và Internet. Các báo cáo hoạt động sản xuất sản phẩm, báo cáo tình hình nhân sự của bộ phận. 3.2. Các phương pháp sử dụng trong bài báo cáo Sử dụng phương pháp so sánh, so sánh các nguyên nhân dẫn đến hạn chế để tìm ra các giải pháp hợp lý. SVTT: Trần Thị Trang Trang 2
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.Trần Đăng Thịnh Dựa trên cơ sở những số liệu thu được từ việc phỏng vấn trực tiếp sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để đưa ra các kết luận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện chủ yếu dựa trên các nguồn lực: nhân lực, thiết bị máy móc, quy trình sản xuất, năng lực tổ chức, quản lý tại công đoạn sản xuất của bộ phận Ép nhựa trong Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam. Do giới hạn về mặt thời gian, đề tài chỉ chú trọng tập trung nghiên cứu công đoạn sản xuất của bộ phận Ép nhựa, đây là bộ phận đi đầu trong việc sản xuất ra một số vật tư để sản phẩm hoàn chỉnh, nên tỉ lệ phần trăm sản phẩm sản xuất ra chất lượng tốt hay không, mẫu mã có đạt chuẩn hay không là do bộ phận này quản lý, sản xuất và kiểm soát dưới sự tham mưu của các phòng ban khác. Phạm vi thời gian: từ 01/2016 đến tháng 06/2016. 5. Bố cục chuyên đề Bố cục đề tài gồm có 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp lý hóa nguồn lực trong sản xuất Chương 2: Thực trạng bộ phận Ép nhựa Công ty TNHH Công nghiệp PLUS Việt Nam Chương 3: Các giải pháp nhằm hợp lý hóa nguồn lực công đoạn sản xuất tại bộ phận Ép Nhựa và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho Công Ty TNHH Công Nghiệp PLUS Việt Nam SVTT: Trần Thị Trang Trang 3
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.Trần Đăng Thịnh CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP LÝ HÓA NGUỒN LỰC TRONG SẢN XUẤT 1.1. Tổng quan về nguồn lực 1.1.1. Định nghĩa Môi trường kinh doanh hiện đại với áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng buộc doanh nghiệp luôn tìm kiếm giải pháp cung cấp sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng nhanh hơn, rẻ hơn, và tốt hơn so với các đối thủ. Để vươn tới mục tiêu này các Doanh nghiệp phải nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn lực doanh nghiệp được hiểu là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác động lại với nhau. Trong từng thời kỳ, mỗi nguồn lực đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, do đó nhà quản trị các cấp nhất là nhà quản trị cấp cao luôn luôn phải có thông tin về các nguồn lực hiện tại và tiềm năng để phân tích và đánh giá chặt chẽ tận dụng đúng mức các nguồn lực sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh lâu dài. Các nguồn lực của mỗi doanh nghiệp rất đa dạng, tuỳ theo đặc điểm hoạt động, quy mô doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, đặc trưng của các nguồn lực trong các doanh nghiệp có sự khác nhau. 1.1.2. Phân loại nguồn lực 1.1.2.1. Nguồn nhân lực Nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng về trí lực và thể lực của con người được vận dụng trong quá trình lao động, là một nguồn lực quý giá nhất trong quá trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chất chiến lược, trong nền kinh tế xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức thì các nhân tố công nghệ, vốn, NVL đang giảm dần vai trò của nó thay vào đó nhân tố con người ngày càng chiến vị trí quan trọng đối với doanh nghiệp. SVTT: Trần Thị Trang Trang 4
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.Trần Đăng Thịnh Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Đó là tài nguyên quý giá nhất vì con người là vấn đề trung tâm và quan trọng bậc nhất trong mọi tổ chức, doanh nghiệp. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó. Là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, là nguồn lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó. Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, nhưng nguồn lực con người lại đặc biệt quan trọng hơn không có những con người làm việc hiệu quả thì doanh nghiệp không thể nào đạt được mục tiêu. Nếu khai thác nguồn lực này đúng cách sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất, năng xuất lao động, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, nguồn nhân lực không chỉ là yếu tố đầu vào của sản xuất(nguồn cung) mà còn là yếu tố tạo nên cầu. Các nguồn lực khác của doanh nghiệp đều do con người sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh nghiệp. Mỗi nhân viên có các năng lực, đặc điểm cá nhân khác nhau, có tiềm năng phát triển và khả năng đoàn kết làm việc theo nhóm, đội tạo nên hiệu quả cao trong công việc mà họ đảm nhận. Đồng thời, họ liên kết lại với nhau để hình thành nên các tổ chức, để bảo vệ quyền lợi của bản thân trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2.2. Tài sản vật chất Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng máy móc thiết bị, NVL dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh Mỗi doanh nghiệp có các đặc trưng về các nguồn lực vật chất riêng, trong đó có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. 1.1.2.3. Nguồn lực vô hình Ngoài các nguồn lực trên, mỗi doanh nghiệp hoặc tổ chức còn có các nguồn lực khác mà con người chỉ nhận diện được qua tri giác, đó là các nguồn lực vô hình. Nguồn lực này có thể là thành quả chung của các thành viên trong một tổ chức hoặc một cá nhân cụ thể và có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chúng bao gồm nhiều yếu tố tiêu biểu như: SVTT: Trần Thị Trang Trang 5
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.Trần Đăng Thịnh - Tư tưởng chủ đạo trong triết lý kinh doanh. - Chiến lược và chính sách kinh doanh thích nghi với môi trường. - Cơ cấu tổ chức hữu hiệu. - Uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị các cấp. - Uy tín doanh nghiệp trong quá trình phát triển. - Uy tín và thị phần nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường. - Sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng. - Uy tín của người chào hàng. - Ý tưởng sáng tạo của nhân viên. - Văn hóa tổ chức bền vững. - Vị trí giao dịch của doanh nghiệp theo khu vực địa lý Tuỳ theo tiềm lực sẵn có, quy mô và giá trị những nguồn lực này của mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau và thay đổi theo thời gian. Nếu không nhận diện và sử dụng đúng mức các nguồn lực vô hình, các doanh nghiệp dễ đánh mất các lợi thế sẵn có của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2. Tổng quan hợp lý hóa 1.2.1. Thế nào là hợp lý hóa Các khái niệm cơ bản và phương pháp hợp lý hoá sản xuất tư bản đã được xây dựng vào đầu thế kỷ 20 bởi các kỹ sư người Mỹ F. Taylor, G. Emerson, và F. Gil- Breth. Hợp lý hóa sản xuất tư bản với mục đích thu được lợi nhuận tối đa cho các doanh nghiệp. Trong đó có kết hợp với sự cải tiến trong các thiết bị, phương pháp và tổ chức sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp khai thác có hiệu quả trong quá trình sản xuất. Hợp lý hóa là cách tổ chức công việc, nhất là việc sản xuất sao cho công việc đó được giải quyết một cách nhanh chóng mà tiết kiệm được chi phí nhân sự, số lượng nguyên vật liệu đồng thời rút ngắn thời gian làm việc. Hợp lý hóa sản xuất: làm cho dây chuyền sản xuất được điều hòa, đồng bộ, chấp hành đúng chế độ chuẩn bị sản xuất, chế độ chuẩn bị công trường. Bố trí cân đối các bộ phận sản xuất, các bộ phận xây dựng. Hợp lý hóa lao động: là phân tích, tìm ra phương án lao động có căn cứ khoa học, đảm bảo tăng năng suất, đồng thời tiết kiệm thời gian và sức người, đảm bảo việc bảo vệ sức khỏe và tạo sự thoải mái cho người lao động, củng cố và xây dựng SVTT: Trần Thị Trang Trang 6
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.Trần Đăng Thịnh các tổ sản xuất, các đội xây dựng nhằm làm cho mọi người công nhân sử dụng tốt và đầy đủ thời gian lao động của mình. Trên cơ sở đó xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân, tăng cường chế độ công nhân tham gia quản lý sản xuất hàng ngày. Mở rộng diện trả lương theo sản phẩm để khuyến khích quần chúng tăng năng suất lao động, nâng cao phẩm chất và hạ giá thành. Hợp lý hóa tổ chức quản lý: đặc biệt tăng cường và mở rộng chế độ hạch toán kinh tế, thực hiện tốt chế độ hợp đồng kinh tế, tích cực thực hiện phân cấp quản lý một cách hợp lý. Cải tiến và thực hiện tốt các chế độ, thể lệ về quản lý lao động, quản lý kỹ thuật, khuyến khích tăng năng suất, khuyết khích tiết kiệm. 1.2.2. Vai trò hợp lý hóa các nguồn lực trong sản xuất Trong các hoạt động của quá trình sản xuất, hợp lý hóa nhằm giảm và loại bỏ các thao tác thừa sẽ giúp Doanh nghiệp năng suất tăng cao, cải thiện điều kiện làm việc cũng như sức khỏe cho người lao động. Là nhiệm vụ thường xuyên của những Doanh nghiệp quan tâm đến công tác cải thiện điều kiện, môi trường làm việc để tăng hiệu quả hoạt động. Cải tiến thường xuyên sẽ giúp Doanh nghiệp tiết kiệm được những tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong một Doanh nghiệp nếu các nguồn lực chưa nghiên cứu, phân tích để hợp lý hóa thì bản thân chúng có sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến Doanh nghiệp như: - Chi phí sản xuất tăng cao. - Hao phí nhiều nguồn tài nguyên. - Thời gian làm việc người lao động tăng lên tỉ lệ nghịch với năng suất làm việc do trong quy trình sản xuất có quá nhiều thao tác thừa, lập đi lập lại trong quá trình làm việc mà không mang lại lợi ích cho công ty. - Dây chuyền hoạt động gián đoạn do sắp xếp nguồn lực chưa linh hoạt, dễ ngừng hoạt động nếu công nhân nghĩ việc đột xuất. - Người lao động làm việc với thái độ không tích cực với công việc do chế độ lương bổng và số lượng công việc mà họ phải làm không tương xứng. - Các đội làm việc không có tinh thần hợp tác, không thống nhất các phương pháp làm việc dẫn đến các chương trình làm việc không thành công do cách truyền đạt, chỉ dẫn của các cấp quản lý chưa thống nhất. SVTT: Trần Thị Trang Trang 7
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.Trần Đăng Thịnh - Môi trường làm việc chứa nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm và sức khỏe của người lao động. - Quy trình làm việc không thống nhất, thời gian làm việc cho một sản phẩm hay một công việc nào đó của từng công nhân khác nhau dẫn tới thời gian làm việc của mỗi người có sự chênh lệch lớn. - Phân bổ lao động chưa hợp lý, không dựa trên quy luật nào, khả năng đáp ứng công việc của công nhân không cao, chưa linh hoạt vì trình độ không phù hợp. 1.3. Cung ứng nguyên vật liệu đầu vào 1.3.1. Thực chất nguyên vật liệu đầu vào Một doanh nghiệp muốn kinh doanh, sản xuất hiệu quả thì phải chú trọng tới nhiều yếu tố. Nhóm yếu tố quan trọng đầu tiên là nhóm yếu tố đầu vào, là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh do đó cần phải quản trị cung ứng NVL đầu vào nhằm thu được hiệu quả cao nhất, thu được lợi nhuận tối ưu cho công ty. Với cách hiểu chung nhất có thể hiểu: NVL là phạm trù mô tả các loại đối tượng được tác động vào để biến thành sản phẩm. NVL là yếu tố đáng chú ý nhất vì NVL là yếu tố trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm, thiếu NVL thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không tiến hành được, NVL là từ dùng để chỉ chung nguyên liệu và vật liệu. Là một trong những yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm, trong đó cơ cấu giá thành sản phẩm chi phí về NVL chiếm tỷ trọng lớn (50%-60%). Chất lượng NVL ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc quản lý và sử dụng tiết kiệm NVL. Mà quản lý và sử dụng tiết kiệm NVL là một trong những biện pháp quan trọng góp phần hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi ích cho các Doanh nghiệp. Do vậy chất lượng của NVL ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đầu ra sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. NVL được đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng NVL cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.3.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào Mỗi loại NVL có đặc tính tự nhiên khác nhau nhưng chúng đều có điểm chung SVTT: Trần Thị Trang Trang 8
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.Trần Đăng Thịnh đó là: - Tất cả các NVL đều tham gia một lần vào quá trình sản xuất sản phẩm để phục vụ mục đích sản xuất của con người. - NVL có thể bị tiêu biến về mặt vật chất nhưng giá trị toàn bộ của chúng không bị mất đi mà kết tinh vào giá trị sản phẩm được tạo ra từ NVL đưa vào sản xuất. 1.3.3. Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trong quá trình hình thành nên sản phẩm được chia thành NVL chính và NVL phụ: - NVL chính tạo nên thực thể sản phẩm, ví dụ như nguyên liệu nhựa qua máy ép thành vật tư để từ nhiều chi tiết vật tư khác nhau tạo nên thực thể thành phẩm kết hợp với vật liệu phụ tạo nên thực thể của sản phẩm hoàn chỉnh - NVL phụ lại bao gồm nhiều loại có loại thêm vào nguyên liệu chính để làm thay đổi tính chất của nguyên liệu chính nhằm tạo nên tính chất mới phù hợp với yêu cầu của sản phẩm. Có loại lại dùng để tạo điều kiện cho sự hoạt động bình thường của sản phẩm cũng như tính năng của một sản phẩm. Việc phân chia như thế này không phải dựa vào đặc tính hoá học hay khối lượng tiêu hao mà căn cứ vào sự tham gia của chúng vào quá trình tạo ra sản phẩm. Vì vậy, mỗi loại NVL có vai trò khác nhau đối với đặc tính của sản phẩm. 1.3.4. Ý nghĩa của nguyên vật liệu NVL liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng NVL kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, NVL là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý NVL chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. Để quản lý cung ứng NVL hiệu quả thì phải áp dụng tốt quy trình cung ứng NVL, đó chính là là quá trình tổng hợp các hoạt động quản trị, xác định kế hoạch cung ứng, kế hoạch mua sắm, vận chuyển và dự trữ NVL nhằm đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị cung ứng NVL là một trong những hoạt động đóng vai trò then chốt trong tất cả các lĩnh vực. SVTT: Trần Thị Trang Trang 9
  22. S K L 0 0 2 1 5 4