Khóa luận Công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 2220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_cong_tac_ke_toan_xac_dinh_ket_qua_hoat_dong_kinh_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ÐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT TỰ ÐỘNG TIẾN PHÁT GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN SVTH : TRẦN THỊ MỸ DUNG 12125010 S KL 0 0 4 3 9 3 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT TỰ ĐỘNG TIẾN PHÁT GVHD : Đào Thị Kim Yến SVTH : Trần Thị Mỹ Dung MSSV : 12125010 Lớp : 121250B Khóa : 2012-2016 Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 07 năm 2016
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong xu thế chung của thế giới, cũng như Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính cấp bách đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Hơn thế, không chỉ riêng nhà nước mà các doanh nghiệp cũng góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Vì thế, mỗi doanh nghiệp phải coi trọng việc tiêu thụ hàng hóa và phát triển doanh nghiệp của mình để phù hợp với nền kinh tế thị trường. Bán hàng quan trọng nhất là khâu tiêu thụ hàng hóa, nó là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục. Vậy tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, nhờ đó hàng hóa được chuyển thành tiền thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu xã hội. Thật vậy, để thông qua được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng, em đã chọn đề tài “Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về phương pháp hạch toán cũng như việc xác định doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. - Trên cơ sở lí luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sao sánh với tình hình thực tế trong doanh nghiệp. - Việc hạch toán có khác so với những kiến thức đã được học trong nhà trường hay không. SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 1
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN - Từ đó, có thể rút ra những ưu, nhược điểm của hệ thống kế toán của doanh nghiệp. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài em đã sử dụng các phương pháp như sau: - Thông qua quá trình làm việc, quan sát, học hỏi tại công ty, mô tả chi tiết về công tác kế toán tại công ty. - So sánh, tổng hợp số liệu của các kỳ để đánh giá sự phát triển của công ty. - Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề ra các giải pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, đặc biệt đề ra chiến lược phát triển cho công ty. - Phân tích các số liệu chi chép trên sổ sách của Công ty (Sổ cái, Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp, Báo cáo tài chính). 4. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: Tập trung tại phòng Kế Toán của Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát. - Về thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình kinh doanh của Công ty năm 2015. 5. Kết cấu báo cáo: Gồm 4 chương - Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát - Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh - Chương 3: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát - Chương 4: Một số nhận xét và kiến nghị đối với hệ thống kế toán của Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 2
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT TỰ ĐỘNG TIẾN PHÁT Tên công ty: CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT TỰ ĐỘNG TIẾN PHÁT Tên viết tắt: Tien Phat Automation Co.,Ltd Tên tiếng Anh: Tien Phat Automation Technolory Co.,Ltd Ngày thành lập: 27/06/2007 Trụ sở: 7 Cô Giang, Khu phố 1, Phường Hiệp Phú, Quận 9, TP.HCM Điện thoại: 08.54093614 - 08.66743614 Fax: 08.54093649 Website: www.tienphat-automation.com Biểu tượng công ty: 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1. Lịch sử hình thành - Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập vào ngày 27 tháng 06 năm 2007. Mặc dù quy mô nhỏ nhưng Công ty đã năng động, sáng tạo trong việc tiếp cận thị trường và nhanh chóng hội nhập vào môi trường kinh doanh sôi động đầy cạnh tranh tại thành phố Hồ Chí Minh. - Ngành nghề kinh doanh: Nhập khẩu và phân phối thiết bị điện công nghiệp và tự động hóa. SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 3
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN - Vốn điều lệ - Số thành viên: 34 người - Giám đốc: Lê Tiến 1.1.2. Quá trình phát triển - Bước đầu thành lập vốn điều lệ của công ty chỉ có 1.000.000.000 đồng, số lượng nhân viên chỉ có 7 người còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm. Năm 2008 công ty bắt đầu sự nghiệp phát triển thương hiệu và tăng cường kinh doanh tạo sự phát triển lớn mạnh cho công ty, đồng thời cũng nhằm nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng. - Năm 2010 là bước ngoặc quan trọng trong sự nghiệp phát triển của công ty. Mở rộng thị trường phân phối tại thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Với mức vốn điều lệ lúc này tăng lên 4.500.000.000 đồng, với số lượng nhân viên tăng thêm 27 nhân viên. - Từ năm 2010 đến năm 2013 công ty đã đi vào ổn định về địa bàn kinh doanh, mặt hàng và khách hàng. Công ty đã có nhiều khách hàng thân thiết, có nhiều mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp với các nhà cung cấp. - Năm 2014 kết quả hoạt động kinh doanh có giảm sút do trục trặc về tài chính. Tuy nhiên từ đầu năm 2015 đến nay, công ty đã nhanh chóng lấy lại phong độ và dần hoạt động ổn định trở lại. - Bảo hành sản phẩm: Tất cả các sản phẩm được bảo hành 12 tháng kể từ khi bán cho khách hàng, điều kiện bảo hành là phải còn tem bảo hành của công ty. - Vận chuyển hàng hóa: Giao hàng tận nơi trên phạm vi toàn quốc, đối với khách hàng ở thành phố Hồ Chi Minh, Đồng Nai, Bình Dương nhân viên giao hàng sẽ giao tận nơi, đối với khách hàng ở tỉnh khác công ty sẽ chuyển phát nhanh. SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 4
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động 1.2.1. Chức năng Công ty chuyên cung cấp,lắp đặt, sửa chữa hệ thống điện và tự động hóa. Thông qua hoạt động mua bán hàng hoá theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ, trong đó bán buôn là bán hàng cho các đơn vị kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hoá, bán lẻ là bán hàng cho các doanh nghiệp, công ty, 1.2.2. Nhiệm vụ - Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập công ty. - Thực hiện tốt chế độ về tiền lương, bảo hiểm, chăm lo đời sống tinh thần, khuyến kích, động viên, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. - Nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ của khách hàng trong lĩnh vực điện nhằm nắm bắt thị trường, cung ứng kịp thời hàng hóa đáp ứng nhu cầu và đạt được những mục tiêu đã đề ra. - Tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ kế toán, luật kế toán quy định, làm tròn nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước. 1.2.3. Lĩnh vực hoat động Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là mua bán các thiết bị điện công nghiệp và tự động hoá, ngoài ra công ty còn cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành các thiết bị điện, tự động hoá và máy tính. 1.2.4. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty Năm 2015 là một năm đem lại doanh thu cao so với các năm trước, vì thế sang năm 2016, công ty sẽ có định hướng để phát triển hơn nữa cụ thể là: Luôn coi trọng uy tín với khách hàng, có những ưu đãi đặc biệt đối với khách hàng thân thiết, khách hàng mua hàng với số lượng lớn, SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 5
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN Mở rộng thị trường kinh doanh bằng các sản phẩm có mẫu mã mới, chất lượng tốt nhằm đáp ứng kịp thời và hài lòng khách hàng. 1.3. Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty 1.3.1. Tổ chức quản lý của công ty 1.3.1.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý là việc làm quan trọng nhất của nhà quản lý để thực hiện nhiệm vụ quản trị có hiệu quả, góp phần quyết định thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Lãnh đạo công ty Tiến Phát đã ý thức được điều đó và từng bước định hình nên nguồn máy tổ chức theo từng giai đoạn phát triển ban đầu của Công ty, trên cơ sở đó Giám Đốc tiến hành phân công lao động, sắp xếp phối hợp các bộ phận để tổ chức hoạch định kinh doanh của công ty dần dần đi vào nề nếp. Giám đốc Phòng Kế Phòng Kinh Bộ Phận Bộ Phận Toán Doanh Kinh Doanh Kho Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty 1.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Giám đốc: - Là người có tư cách pháp nhân đại diện cho công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm điều hành công ty theo đúng luật, trực tiếp chỉ đạo công tác tài vụ, quản lý vốn, quỹ tiền mặt, nộp ngân sách, chỉ đạo công tác kinh doanh, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế. SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 6
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN Giám đốc điều hành: - Điều hành mọi hoạt động của công ty, tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự, quản lý cán bộ công nhân viên. - Đề xuất với Ban Giám Đốc trong việc thực hiện giải quyết các chính sách chế độ với công nhân viên, lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. - Tổ chức lao động tính lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Bộ phận kinh doanh: - Nhân viên kinh doanh là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, đại diện bán hàng là người thay mặt công ty quan hệ với khách hàng và thu nhập các thông tin cần thiết về khách hàng. Phòng kinh doanh là bộ phận trực tiếp mang lại lợi nhuận cho công ty. Bộ phận kế toán: - Công tác kế toán thống kê ở công ty do bộ máy kế toán thống kê của công ty đảm nhiệm gọi là bộ phận kế toán, dưới sự chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trưởng. Công tác kế toán tại công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tất cả các công việc đều thực hiện tập trung tại phòng kế toán như: Phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp, và sổ chi tiết, bảng cân đối phát sinh, xác định kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính, - Nhiệm vụ chung của bộ phận kế toán là theo sát kết quả kinh doanh để báo cáo Giám đốc những sai sót nhằm điều chỉnh kịp thời chính sách đường lối kinh doanh của công ty. Đảm bảo tài chính công ty (thu, chi) và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Bộ phận kho: - Nhận chứng từ bán hàng, kiểm tra hàng hoá đầy đủ tiền hành xuất kho hàng hoá để giao cho khách, kiểm tra hàng hoá đổi trả của khách hàng và SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 7
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN tiến hành nhập kho, kiểm tra số lượng hàng tồn kho và đề nghị mua hàng để đảm bảo có đầy đủ hàng hoá để bán. 1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán 1.3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp) Kế toán Kế toán vật tư, Kế toán công nợ Thủ quỹ thanh toán hàng hóa Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ Kế toán trƣởng: - Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán kịp thời theo quy định. - Trực tiếp tổ chức và giám sát quá trình lập ngân quỹ vốn, tổ chức đánh giá, phân tích tình hình hoạt động tài chính, kinh doanh của toàn công ty. Kế toán thanh toán: - Lập chứng từ thu-chi, phản ánh vào các sổ sách liên quan đến phần hành kế toán hàng ngày và đối chiếu với sổ quỹ. Kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty hàng ngày và cuối tháng. Theo dõi các khoản tạm ứng. - Kiểm tra, tổng hợp quyết toán công ty về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản tạm ứng, lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chênh lệch tỷ giá. SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 8
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN - Thực hiện lưu trữ chứng từ, sổ sách, các công văn, qui định có liên quan vào hồ sơ nghiệp vụ. Kế toán công nợ: - Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của khách hàng, kiểm tra công nợ phải thu, phải trả của công ty. - Lập danh sách khoản nợ của các công ty, đơn vị khách hàng để sắp xếp lịch thu, chi trả đúng hạn, đúng hợp đồng, đúng thời hạn, đôn đốc, theo dõi và đòi các khoản nợ chưa thanh toán. - Thực hiện lưu trữ các chứng từ, sổ sách, các công văn quy định có liên quan vào hồ sơ nghiệp vụ. Kế toán vật tƣ, hàng hóa: - Theo dõi tình hình nhập-xuất–tồn kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá về mặt số lượng và giá trị tại kho của công ty. Định kỳ phải đối chiếu số lượng với thủ kho và lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá vào cuối tháng. Theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn kho các loại vật tư, hàng hóa. Thủ quỹ: - Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu, chi. - Cuối kỳ, chuyển sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt. 1.3.2.3. Các chính sách kế toán áp dụng  Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính.  Niên độ kế toán năm: Bắt đầu ngày 01/1 và kết thúc ngày 31/12. SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 9
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN  Hình thức kế toán là hình thức kế toán máy: Công ty sử dụng phần mềm Smart. Pro  Hình thức tổ chức ghi sổ là Nhật ký chung  Đơn vị tiền tệ được sử dụng là: Đồng Việt Nam (VNĐ).  Phương pháp hạch toán hành tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.  Phương pháp hạch toán hàng xuất kho: Phương pháp nhập trước-xuất trước.  Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng.  Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.3.2.4. Sơ đồ trình tự tổ chức ghi sổ - Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ là nhật ký chung. Đây là hình thức phù hợp cho doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với xu thế chung của các phần mềm kế toán ở Việt Nam hiện nay. - Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc được lập hoặc nhận được, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Sau đó, kế toán sắp xếp, phân loại chứng từ và nhập vào sổ Nhật ký chung (mẫu sẵn trong máy tính). Từ số liệu trên Nhật ký chung sẽ được ghi chép, xử lý vào sổ chi tiết, sổ Cái (mẫu có sẵn). Cuối kỳ, kế toán xử lý số liệu từ sổ Cái vào bảng Cân đối số phát sinh, lên báo cáo tài chính, từ sổ chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết. - Số liệu từ bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu, kiểm tra với sổ Cái và bảng Cân đối số phát sinh, nếu phát hiện sai sót kế toán sẽ phải xử lý, chỉnh sửa lại trên máy vi tính. - Định kỳ, in Báo cáo tài chính, sổ tổng hợp, sổ chi tiết đóng thành quyển theo quy định. Kiểm tra xem số liệu trên máy có giống số liệu trên sổ đã in hay không; nếu phát hiện sai sót sau khi in báo cáo, sổ sách, kế toán phải xử lý số liệu lại theo đúng quy định về sửa số liệu bằng tay và thuyết minh SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 10
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN rõ sự việc. Nộp các báo cáo và tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định. Chứng từ kế toán Nhập vào máy vi tính Sổ Nhật ký chung Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng Cân đối số phát sinh Báo Cáo In ra BCTC Báo cáo nội bộ Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Ghi chú: Nhập, xử lý hàng ngày Xử lý cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 11
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN 1.3.2.5. Thuận lợi, khó khăn và định hƣớng phát triển Thuận lợi: - Bộ máy quản lý của công ty tương đối đơn giản, khá linh hoạt giúp giải quyết các vấn đề nhanh chóng, đơn giản. - Đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Khó khăn: - Quy mô hoạt động của công ty còn tương đối nhỏ nên việc huy động vốn để mở rộng hoạt động đầu tư còn hạn chế. - Chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu và sự cạnh tranh không lành mạnh về giá. Định hƣớng phát triển trong tƣơng lai: - Mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo đầu ra ngày càng nhiều cho sản phẩm. - Tích cực khai thác khách hàng tiềm năng, năng động hơn nữa trong tìm kiếm thị trường. - Kinh doanh những sản phẩm chất lượng nhằm tăng uy tín và khả năng cạnh tranh. - Nâng cao trình độ chuyên môn và cải thiện đời sống vật chất cho nhân viên. SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 12
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN TỔNG KẾT CHƢƠNG 1 Ở chương này, đề tài tập trung vào việc giới thiệu tổng quan về lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát. Đồng thời, cũng làm rõ chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận quản lý và kế toán trong công ty. Qua đó, có thể thấy trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty đã đi vào hoạt động ổn định và ngày càng hội nhập với nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, công ty cũng gặp không ít khó khăn trong những ngày đầu thành lập, nhờ những định hướng phát triển của bộ phận quản lý công ty đã vượt qua trong thời kì kinh tế thị trường hiện nay. Vì vậy, để đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh của công ty thì vai trò của các phòng ban quản lý là vô cùng quan trọng, trong đó có phòng Kế Toán. Thông qua một số cơ sở lý luận chung được trình bày trong chương tiếp theo sẽ là nền tảng lý luận để tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán tại công ty. SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 13
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.1. Kế toán hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.1.1.1. Khái niệm Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. Nguyên tắc ghi nhận: Theo chuẩn mực số 14 của hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam - Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền. - Phù hợp: Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. - Thận trọng: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Điều kiện ghi nhận doanh thu: Theo thông tư 200 của BTC ban hành ngày 22/12/2014 - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 14
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN 2.1.1.2. Các hình thức bán hàng Bán buôn: Bao gồm hai hình thức: - Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển thẳng: là doanh nghiệp thương mại khi mua hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua tại kho người bán. Bán lẻ: Bao gồm 5 hình thức: - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền. - Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày. - Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân viên gói hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ. - Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần, doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách. - Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền của khách. Khách hàng tự động đưa thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 15
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn). Ký gửi đại lý: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 2.1.1.3. Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng Chứng từ và sổ sách: - Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Giấy báo Có, - Sổ nhật kí chung, Sổ chi tiết TK 511, Sổ cái TK 511, Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  Kết cấu và nội dung phản ánh: TK 511 Bên nợ Bên có -Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, -Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất TTĐB, XK, BVMT) động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của -Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. cuối kỳ -Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kì -Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ -Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"  Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 16
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN  Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2: TK 5111 - DT bán hàng hoá TK 5114 - DT trợ cấp, trợ giá TK 5112 - DT bán các TP TK 5117 - DT kinh doanh BĐS TK 5113 - DT cung cấp dịch vụ TK 5118 - DT khác 2.1.1.4. Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 2.1.2.1. Khái niệm Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Hàng bán bị trả lại: Là hàng hóa bị trả lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 17
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. 2.1.2.2. Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng Chứng từ và sổ sách: - Hóa đơn GTGT, Biên bản kiểm kê hàng bán bị trả lại - Sổ nhật kí chung, Sổ chi tiết TK 521, Sổ cái TK 521, Tài khoản sử dụng: TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu  Kết cấu và nội dung phản ánh: TK 521 Bên nợ Bên có -Số chiết khấu thương mại, giảm giá -Kết chuyển số chiết khấu thương mại, hàng bán đã chấp nhận giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng -Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả bán bị trả lại sang TK 511 lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán  Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ  Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2: - TK 5211 - Chiết khấu thương mại - TK 5212 - Hàng bán bị trả lại - TK 5213 - Giảm giá hàng bán SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 18
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐÀO THỊ KIM YẾN 2.1.2.3. Sơ đồ hạch toán TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu 111, 112, 131 511 Khi phát sinh các khoản CKTM, GGHB, Kết chuyển CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại hàng bán bị trả lại 333 Giảm các khoản thuế phải nộp Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 2.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán 2.1.3.1. Khái niệm Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc bao gồm cả chi phí mua hàng hóa bán ra trong kỳ, đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 2.1.3.2. Chứng từ, sổ sách và chứng từ sử dụng Chứng từ và sổ sách: - Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhập hàng - Sổ Cái TK 632, Sổ Nhật ký chung, Tài khoản sử dụng Nội dung phản ảnh vào TK 632 có sự khác nhau giữa hai phương pháp: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ: SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG TRANG 19
  22. S K L 0 0 2 1 5 4