Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong doanh nghiệp (Phần 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong doanh nghiệp (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_va_thuong_mai_dien_t.pdf
Nội dung text: Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong doanh nghiệp (Phần 2)
- CHƯƠNG 5. QUY TRÌNH TRIỂN KHAI DỰ ÁN CNTT & TMDDT TRONG DN 5.1. Quy trình xây dựng các phần mềm ứng dụng trong DN Để triển khai dự án thương mại điện tử, doanh nghiệp có rất nhiều cách thức lựa chọn phần mềm. Một doanh nghiệp có thể tự xây dựng phần mềm ứng dụng cho riêng doanh nghiệp hoặc có thể mua sắm hoặc sử dụng các phần mềm mã nguồn mở. Nếu doanh nghiệp chọn hình thức tự xây dựng các phần mềm mã nguồn mở thì doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong số các phương pháp sau: 5.1.1. Phương pháp SDLC (System Development life Cycle) Phương pháp SDLC còn có tên là phương pháp thác nước (Waterfall) - triển khai dự án hệ thống thông tin theo từng bước. Lập kế hoạch · Lập kế hoạch · Mô tả hệ thống Phát triển hệ thống Vận hành hệ thống · Thiết kế hệ thống · Cài đặt hệ thống · Xây dựng hệ thống · Vận hành hệ thống · Kiểm định hệ thống · Bảo trì hệ thống Nguồn: Trang 376, Information Technology, Sixth Edition, Pearson International Edition
- a. Các bước triển khai Để thực hiện phương pháp này doanh nghiệp cần thực hiện lần lượt 9 bước bởi từng bước có mối liên hệ mật thiết với nhau, bước trước làm tiền đề cho bước sau. Các bước triển khai dự án hệ thống thông tin theo phương pháp SDLC Nguồn: Trang 376, Managing Information Technology, Sixth Edition, Pearson International Edition b. Đánh giá phương pháp SDLC · Ưu điểm: - Quy trình triển khai có cấu trúc hết sức chặt chẽ từ mô tả yêu cầu đối với hệ thống, thiết kế, phát triển, kiểm định hệ thống và cuối cùng là vận hành hệ thống. Hệ thống các bước triển khai rất rõ ràng, cụ thể với việc phân công nhiệm vụ rất rõ ràng cho các chuyên gia công nghệ thông tin và người sử dụng; đề ra cụ thể các mốc hoàn thành các nhiệm vụ, các nguyên tắc cần tuân thủ, các yêu cầu chi tiết về kết quả sẽ đạt được. Do đó, đội dự án có thể xây dựng được một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đúng thời gian với chi phí không vượt quá ngân sách được cấp.
- - Người sử dụng tham gia tích cực vào quá trình thiết kế và xây dựng hệ thống do đó họ sẽ chủ động và dễ dàng sử dụng hệ thống mới; · Nhược điểm - Thời gian để triển khai dự án rất dài và chi phí cho dự án lớn. Do vậy có thể xảy ra tình trạng các yêu cầu đưa ra đối với hệ thống ở bước mô tả, thiết kế hệ thống không còn phù hợp với môi trường của doanh nghiệp vốn luôn thay đổi rất nhanh chóng, trong khi các bước phát triển hệ thống luôn phải thực hiện đúng các yêu cầu đã được đặt ra ở bước trước. Nếu muốn điều chỉnh các yêu cầu thì phải quay lại các bước ban đầu để sửa đổi nên rất mất thời gian đồng nghĩa với tốn kém thêm nhiều chi phí và tiến độ dự án sẽ bị chậm lại. - Tính phụ thuộc giữa các bước thực hiện dự án rất cao nên nếu ở bước trước có sự thiếu chính xác thì sẽ dẫn đến sai sót ở các bước sau và để sửa đổi thì phải làm lại từ đầu. Ngoài ra, do áp lực phải thực hiện đúng tiến độ đã đặt ra ở bước trước nên có thể dẫn đến tình trạng đẩy nhanh tốc độ bằng cách làm cẩu thả; hậu quả là chất lượng của hệ thống sẽ không được đảm bảo. 5.1.2. Phương pháp thử nghiệm (Prototyping Methodology) Phương pháp xây dựng hệ thống thử nghiệm là quá trình xây dựng một hệ thống thử nghiệm một cách nhanh chóng nhằm mô tả và đánh giá hệ thống để những người sử dụng có thể nhanh chóng xác định các yêu cầu cần thêm và chỉnh sửa qua quá trình sử dụng hệ thống thử nghiệm đó. Nếu như phương pháp SDLC rất phù hợp khi cần xây dựng một hệ thống lớn và phức tạp thì phương pháp thử nghiệm này lại là giải pháp khi khó mô tả rõ ràng, cụ thể chức năng của hệ thống hay cần ngay một hệ thống để dùng thử nhằm thích nghi với sự thay đổi của môi trường.
- a. Các bước triển khai dự án hệ thống thông tin theo phương pháp thử nghiệm Các bước triển khai Nguồn: Trang 388, Managing Information Technology, Sixth Edition, Pearson International Edition b. Đánh giá phương pháp thử nghiệm · Ưu điểm - Người sử dụng chủ động tham gia trong quá trình thiết kế và phát triển hệ thống - Thời gian phát triển hệ thống ngắn do mức độ về các yêu cầu và giải pháp phát triển hệ thống thấp. - Khắc phục được các vấn đề nảy sinh đối với phương pháp SDLC. Phương pháp này khuyến khích được sự tham gia tích cực của người sử dụng vào quá trình phát triển hệ thống; nhờ vậy mà loại bỏ được những sai 106
- sót thiết kế và lãng phí thường xảy ra khi các yêu cầu chưa được xác định một cách chính xác ngay tại thời điểm ban đầu. · Nhược điểm - Người sử dụng có thể trở nên gắn bó với hệ thống thử nghiệm và không có mong muốn sử dụng hệ thống hoàn tất vì vậy có thể gây ra những bất cập trong quá trình vận hành hệ thống mới - Đòi hỏi các chuyên gia công nghệ thông tin cần phải có các kỹ năng đặc biệt. Nếu chuyên gia không có kinh nghiệm làm việc với người sử dụng thì rất khó phát triển hệ thống. - Khả năng hoàn thành thấp, phụ thuộc nhiều vào người sử dụng. - Khó áp dụng cho các hệ thống cần tính toán nhiều và có nhiều thủ tục phức tạp. - Khó xác định cách thức xây dựng một hệ thống lớn hoặc các phần của hệ thống. Khó kiểm soát trong quá trình phát triển. 5.1.3. Phương pháp phát triển ứng dụng nhanh (Rapid Application Development) Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp SDLC và phương pháp thử nghiệm. Mục đích của phương phát này là xây dựng được hệ thống thông tin chỉ trong vòng không đến một năm. Phương pháp phát triển ứng dụng nhanh thường có đặc điểm giống phương pháp thử nghiệm nhiều hơn, đó là tạo ra một hệ thống riêng biệt, do đó sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hệ thống không cần được xem xét. a. Các bước triển khai hệ thống thông tin theo phương pháp phát triển ứng dụng nhanh 107
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Các bước triển khai theo phương pháp phát triển ứng dụng nhanh Nguồn: Trang 391, Managing Information Technology, Sixth Edition, Pearson International Edition b. Đánh giá phương pháp phát triển ứng dụng nhanh · Ưu điểm - Phương pháp này phù hợp với các tổ chức chịu tác động của môi trường thay đổi nhanh và liên tục. Phương pháp này đòi hỏi chi phí thấp nhất do để xây dựng dự án chỉ cần đội dự án nhỏ gọn và thời gian triển khai dự án ngắn. Ngoài ra việc tăng cường sử dụng các phần mềm hỗ trợ cũng giúp tăng tốc độ triển khai dự án một cách đáng kể. - Phương pháp này rất linh hoạt, cho phép thực hiện những thay đổi đối với thiết kết dự án một cách nhanh chóng theo yêu cầu của người dùng. · Nhược điểm - Chất lượng của hệ thống không đảm bảo do thời gian triển khai rất ngắn - Phụ thuộc nhiều vào người sử dụng nên nếu người sử dụng không tham gia tích cực vào quá trình triển khi thì dự án khó hoàn thành. 108
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB 5.2. Quy trình mua sắm các phần mềm ứng dụng trong DN Đây là việc doanh nghiệp thực hiện việc thiết kế và quản lý hệ thống thông tin dựa vào một tổ chức khác. Doanh nghiệp thực hiện mua hệ thống bên ngoài khi: - Doanh nghiệp bị giới hạn về cơ hội để khác biệt hóa các hoạt động dịch vụ của nó nhờ hệ thống thông tin - Việc ngưng trệ dịch vụ hệ thống thông tin không ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động của doanh nghiệp. - Việc sử dụng nguồn lực bên ngoài không tước mất các bí quyết kỹ thuật quan trọng cần cho phát triển hệ thống thông tin trong tương lai của doanh nghiệp. - Khả năng của hệ thống thông tin hiện có của doanh nghiệp bị hạn chế, không có hiệu quả và yếu kém về mặt kỹ thuật. Các bước doanh nghiệp cần triển khai Các bước doanh nghiệp cần thực hiện để thuê mua hệ thống thông tin thường gồm 3 bước: Lập kế hoạch, Phát triển hệ thống và lắp đặt hệ thống. Lập kế hoạch · Lập kế hoạch · Mô tả hệ thống · Lập danh sách các sản phẩm phù hợp · Xây dựng các tiêu chí lựa chọn · Xây dựng bản mời thầu · Đánh giá hồ sơ · Đàm phán và ký kết hợp đồng Vậ n hành hệ thống Phát triển hệ thống · Cà i đặt hệ thống · Thiết kế hệ thống · Vận hành hệ thống · Xây dựng hệ thống · Bảo trì hệ thống · Kiểm định hệ thống · Xây dựng TLHD 109
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp mua hệ thống · Ưu điểm: - Phương pháp mua hệ thống giúp doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể thời gian so với phương pháp doanh nghiệp tự phát triển hệ thống, mặc dù thời gian để có thể đưa một hệ thống vào vận hành cũng kéo dài từ vài tháng đến vài năm tùy vào quy mô của hệ thống. - Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp này khi nguồn kinh phí dành cho hệ thống bị hạn chế. - Doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn lực, các chuyên gia hệ thống của doanh nghiệp sẽ có thể dành thời gian nghiên cứu và phát triển các ứng dụng quan trọng cho riêng doanh nghiệp nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Chất lượng hệ thống tốt hơn do hệ thống này được phát triển bởi doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực thiết kế hệ thống. Ngoài ra, hệ thống của doanh nghiệp sẽ liên tục được nâng cấp theo những thay đổi về công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng. · Nhược điểm Do không tự thiết kế ra hệ thống nên trong quá trình vận hành doanh nghiệp dễ rơi vào trạng thái bị động do không hiểu hết về hệ thống. Để tránh trường hợp này thì cần thực hiện tập huấn kỹ càng cho các chuyên gia hệ thống của doanh nghiệp và nhân viên, do đó sẽ làm tăng chi phí lắp đặt hệ thống. Bên cạnh đó, do không hiểu hết về hệ thống nên trong quá trình vận hành doanh nghiệp có thể không sử dụng hết những tính năng của hệ thống. Phương pháp này cũng tồn tại các nhược điểm đó là doanh nghiệp mất đi sự tự chủ, mất khả năng kiểm soát; bất ổn về an toàn thông tin, thông tin của doanh nghiệp rất dễ bị rò rỉ ra ngoài; doanh nghiệp phải phụ thuộc vào công ty cung cấp dịch vụ bên ngoài trong quá trình vận hành và bảo trì hệ thống. Nguy cơ sẽ xảy ra khi nhà cung cấp bị phá sản hoặc nhà cung cấp không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. 110
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB 5.3. Triển khai các dự án ERP, SCM và CRM trong DN 5.3.1. Qui trình triển khai dự án ERP a. Quản trị dự án ERP Hệ thống Quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) hay hệ thống thông tin quản trị về cơ bản sẽ thay đổi toàn bộ hệ thống thông tin trong doanh nghiệp và tác động đến hai khối nguồn lực của doanh nghiệp: công nghệ và con người. Khi triển khai ERP mọi thành viên trong doanh nghiệp đều có khả năng bị tác động, tuy nhiên, trong một số trường hợp, người triển khai không lường trước mức độ tác động đến từng cá nhân trong tổ chức và điều này có thể dẫn đến những khó khăn cho việc triển khai ERP do sự thiếu hiểu biết và hợp tác của những cá nhân này. Trung bình một dự án ERP liên quan đến hàng nghìn đầu việc, dù triển khai một module hay nhiều module, sự thống nhất giữa các module đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ và thống nhất để đảm bảo sự thành công của dự án. Các hoạt động triển khai hệ thống ERP Quản lý Thay đổi Triển khai Vận hành Dịch vụ Đào tạo Quản lý dự Quản lý sự Quản lý sự - Trung Dịch vụ hạ - Đào tạo án thay đổi thay đổi tâm dữ liệu tầng và và chuyển - Kế hoạch - Tầm nhìn - Gói tích - Phát triển công nghệ giao công chi tiết và và sứ mệnh hợp (SAP, ứng dụng - Lắp đặt/ nghệ lịch trình kinh doanh Oracle, và bảo trì tùy biến và - Phát triển - Kế hoạch - Phân tích JDA, - Quản lý bảo trì kỹ năng và giao tiếp quy trình Peoplesoft trung tâm Dịch vụ kiến thức - Quản lý - Lựa chọn - Xây dựng mạng phần mềm - Đào tạo tiểu dự án gói giải hạ tầng cơ - Vận hành - Lập kế người sử - Kiểm soát pháp sở và hỗ trợ hoạch/ thiết dụng cuối: quy mô dự - Tái cơ - Xây dựng hệ thống kế/ cài đặt + Đào tạo án cấu quy giao diện mạng - Quản lý người lãnh 111
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB - Kiểm soát trình kinh - Tích hợp chung đạo tài chính doanh với dữ liệu Quản lý hệ + Đào tạo - Giám sát - Phân tích quản lý kho thống đa cấp: tự dự án và chức năng - Kinh - Quản lý đào tạo cấp quản lý phần mềm/ doanh điện mạng dưới chất lượng thực tế DN tử Internet - Phân tích - Tình báo - Dịch vụ điển hình kinh doanh hỗ trợ ngành KD - Hệ thống khách hàng - Thử mạng: - Khôi nghiệm mô + Thiết kế phục hỏng hình + Triển hóc - Thiết kế khai - Dịch vụ chính sách + Chạy thử ký lặp lại và quy trình - Đánh giá mức độ sẵn sàng - Thiết kế tổ chức tổng thể - Kế hoạch kết nối Từ mô hình trên ta thấy triển khai hệ thống ERP là một quá trình diễn ra liên tục, từ quản lý dự án, quản lý sự thay đổi, triển khai vận hành, dịch vụ hỗ trợ tới đào tạo và chuyển giao công nghệ. Đòi hỏi mọi nhân viên trong 112
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB doanh nghiệp phải tham gia với sự phối hợp cao nhất để triển khai được hệ thống tổng thể cho doanh nghiệp. Mười vấn đề lớn nhất trong triển khai dự án ERP STT Vấn đề 1 Quy mô dự án 2 Nhân sự thực hiện 3 Quản trị rủi ro 4 Kế hoạch và thời hạn thực hiện 5 Nguồn vốn 6 Chính sách của tổ chức 7 Cơ hội kinh doanh 8 Thiếu sót không lường trước 9 Giao diện Thích nghi với thay đổi quy trình làm 10 việc b. Lập báo cáo tiền khả thi Có hai trường hợp mà chủ đầu tư cần lập báo cáo tiền khả thi. Một là do yêu cầu về pháp lý: các tổ chức chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước khi muốn triển khai một dự án công nghệ thông tin có giá trị lớn buộc phải qua bước này như là một trình tự không thể thiếu của đầu tư xây dựng cơ bản. Hai là, do đơn vị có cơ cấu tổ chức quá phức tạp, quá nhiều nghiệp vụ đặc thù, nhiều hệ thống con cần thay thế giao diện – tích hợp, đòi hỏi phải có sự định lượng rõ ràng về giải pháp và đường hướng triển khai. Trong cả hai trường hợp, trình tự của dự án thường là: (i) Lập báo cáo tiền khả thi; (ii) Thẩm định báo cáo; (iii) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; (iv) Tổ chức đấu thầu chọn nhà triển khai giải pháp. 113
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Một báo cáo tiền khả thi đầy đủ thường phải trả lời những câu hỏi sau: Mục đích hướng tới của dự án là gì? Hệ thống hiện tại có những bất cập nào? Các yêu cầu cụ thể của nghiệp vụ ra sao? Đâu là những tham số chính (mô hình, quy mô, thời gian và kế hoạch triển khai) của giải pháp? Số tiền đầu tư dự kiến là bao nhiêu? Một số nội dung cơ bản của báo cáo tiền khả thi: - Phân tích các mục tiêu lớn, tính cấp thiết của dự án - Cơ sở phương pháp luận và cách thức triển khai lập báo cáo. Đây là căn cứ để xác định xem báo cáo có được xây dựng một cách thực sự khách quan, khoa học hay không. - Phân tích các bối cảnh chung của dự án: mô hình tổ chức của đơn vị, hiện trạng triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin trong tác nghiệp và quản lý, các dự án lớn đang được triển khai có thể ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp tới dự án ERP đang đề cập. - Liệt kê, hệ thống hóa và phân tích các nghiệp vụ có thể sẽ được tác nghiệp trên hệ thống ERP tương lai. - Lựa chọn giải pháp: người lập báo cáo phải chứng minh được đề xuất của mình thông qua việc so sánh những ưu – nhược điểm và độ phù hợp với các yêu cầu nghiệp vụ nêu trên của các giải pháp có trên thị trường, từ đó khuyến nghị một hoặc hai sự lựa chọn tối ưu nhất. - Xác định các tham số cơ bản của hệ thống: phạm vị địa lý của dự án; phạm vi nghiệp vụ (các module) và chi tiết từng nghiệp vụ; quy mô về người sử dụng và khối lượng giao dịch; kiến trúc hệ thống (kết nối, truyền thông ); các yêu cầu về phần cứng và hạ tầng đi kèm. - Các ràng buộc về nguồn lực. - Đánh giá kết quả của dự án c. Quy trình triển khai dự án ERP Có hai khả năng, một là doanh nghiệp thay đổi quy trình để tránh tùy biến phần mềm; hai là cá biệt hóa phần mềm để thích ứng với quy trình của 114
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB doanh nghiệp. Người quản trị dự án ERP là người phải hiểu được những thay đổi cần thiết của quy trình kinh doanh trong doanh nghiệp để làm việc với các giám đốc kinh doanh nhằm đảm bảo chắc chắn sự thay đổi trong các bộ phận phù hợp với hệ thống đang triển khai. Loại bỏ khoảng cách giữa “chức năng phần mềm” và “thực tế doanh nghiệp”. Đặc điểm cơ bản của dự án ERP là rủi ro lớn và các chức năng đan xen lẫn nhau, do đó người quản lý cần có những kỹ năng nhất định để thu thập các thông tin trong toàn bộ tổ chức, huy động nhân lực và giải quyết các vấn đề phát sinh từ nhiều phòng ban khác nhau. Các kỹ năng cơ bản nhất bao gồm quản trị rủi ro, lập kế hoạch và triển khai dự án. Khả năng xử lý vấn đề phát sinh đối với hầu hết mọi thành viên trong tổ chức, từ những chuyên viên kỹ thuật IT đến những công nhân sản xuất hay đội ngũ quản lý nhân sự, kế toán, tài chính. Một đặc điểm nổi bật là người quản trị dự án ERP phải có khả năng tiếp thu nhanh các vấn đề kinh doanh trong hầu hết mọi bộ phận trong tổ chức mà trước đó họ chưa quen thuộc hoặc chưa biết. d. Quyết định về “Quy mô của dự án ERP” Người quản lý dự án cần hợp tác chặt chẽ với mọi phòng ban để xác định quy mô của dự án. Nếu quy mô xác định nhỏ hơn nguồn lực sẽ gây lãng phí, ngược lại sẽ thiếu ngân sách để triển khai. Để hạn chế các vấn đề về phạm vi dự án ERP, cần xây dựng sứ mạng của dự án hay các mục tiêu cụ thể và có sự xác nhận bằng văn bản (ký xác nhận) của lãnh đạo cấp cao nhất và các cấp lãnh đạo liên quan. Đồng thời xác định rõ ràng quy trình và thủ tục để thay đổi các nội dung của dự án. e. Quản trị rủi ro trong dự án ERP Đối với dự án ERP, rủi ro đơn giản là những vấn đề có khả năng đưa dự án đến thất bại. Có hàng nghìn hoặc thậm chí nhiều hơn các điểm có rủi ro tiềm ẩn, từ công nghệ, nhân sự, chính trị và thậm chí cả thiên tai như bão, lụt, động đất Có rất nhiều nội dung liên quan đến quản trị rủi ro, tuy nhiên để tránh rủi ro có thể tổng hợp lại 5 vấn đề lớn như sau: 115
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB - Xác định các điểm tiềm ẩn rủi ro - Phân tích và xác định mức độ thiệt hại nếu các rủi ro đó xẩy ra - Đánh giá khả năng rủi ro đó xẩy ra - Dựa trên ba yếu tố trên, xếp loại các rủi ro - Đưa ra các biện pháp loại bỏ và giảm thiểu nguy cơ rủi ro Các rủi ro có thể được loại trừ căn cứ vào khả năng xảy ra hoặc tác động nếu xẩy ra. Giảm thiểu rủi ro có thể bằng các biện pháp ngăn chặn hoặc kế hoạch khôi phục. Cần xác định rõ những người có khả năng khắc phục hậu quả của các rủi ro nếu chúng xẩy ra. Đồng thời cần xác định các triệu chứng của rủi ro để ngăn ngừa trước khi xẩy ra. Ví dụ, kiểm tra toàn bộ hệ thống phần cứng và phần mềm trước khi vận hành. Bên cạnh các yếu tố quan trọng nêu trên, doanh nghiệp khi ứng dụng giải pháp ERP, Người quản trị dự án cần liên tục rà soát để xác định những khoảng cách nhất định giữa chức năng của phần mềm và yêu cầu của tổ chức. và để vận hành hệ thống tốt, doanh nghiệp cần chọn đúng người, bố trí thời gian làm việc hợp lý và linh hoạt cho cán bộ tham gia dự án. Tránh thiếu hụt chất xám Quản lý một dự án ERP tiềm ẩn khả năng đối mặt với nhiều khủng hoảng do khối lượng công việc và con người liên quan rất lớn. Việc thay đổi toàn bộ hệ thống thông tin trong một tổ chức sẽ tác động ghê gớm đến mọi người trong tổ chức, các nhà cung cấp và toàn bộ khách hàng. Người quản trị dự án phải đảm bảo tất cả mọi người và mọi công việc đã vạch ra đều đi đến đích đã định trước. 5.3.2. Qui trình triển khai SCM Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình thiết kế, bảo trì và vận hành một chuỗi cung ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng cuối cùng. Việc triển khai dự án SCM là rất khó khăn vì nó liên quan tới tất cả tất cả các hoạt động sản xuất từ việc cung ứng các nhân tố đầu vào của sản xuất của doanh nghiệp cho tới phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Nếu triển khai dự án 116
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB SCM thành công doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Còn nếu không nó có thể dẫn tới sự phá sản của doanh nghiệp. Để triển khai thành công dự án SCM đòi hỏi nhà quản lý không chỉ có hiểu biết về quản trị mà còn cần phải hiểu biết về kỹ thuật để hiểu rõ một qui trình SCM diễn ra như thế nào. a. Thiết kế hệ thống SCM Hệ thống này sẽ bao gồm các thành phần giúp cho doanh nghiệp có thể tiến hành mua sắm phục vụ cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ cũng như các nhân tố hỗ trợ doanh nghiệp phân phối sản phẩm cuối cùng tới tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Trong quá trình vận hành hệ thống SCM sẽ có nhiều đối tượng tham gia vào như nhà sản xuất, nhà cung ứng, nhà phân phối, công ty bán lẻ. SCM được chia ra làm năm giai đoạn: bước thứ nhất lên kế hoạch các nguồn lực cần thiết cho SCM; bước thứ hai là cung cấp các nguồn lực cho SCM; bước thứ ba là tiến hành sản xuất; thứ tư là phân phối sản phẩm cuối cùng tới tay người tiêu dùng và cuối cùng xử lý các sản phẩm hoàn lại từ khách hàng. b. Lập báo cáo tiền khả thi: Đây là giai đoạn quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá các chọn lựa để tìm ra các một hệ thống hiệu quả cho tình hình thực tế của doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng hệ thống SCM doanh nghiệp có thể ứng dụng các phân mềm do chính doanh nghiệp tạo ra hoặc có thể đi mua hoặc sử dụng các phần mềm nguồn mở. Nếu tự viết các phần mềm hỗ trợ SCM thì đòi hỏi doanh nghiệp cần có một đội ngữ nhân lực giỏi về công nghệ và chí phí để tự viết các phần mềm này là rất cao và mất rất nhiều thời gian. Tuy nhiên nó sẽ phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp cần triển khai ngay hệ thống SCM thì doanh nghiệp có thể đi mua các phần mềm từ nhà cung cấp thứ ba. Việc mua các gói phần mềm ứng dụng chỉ giúp doanh nghiệp giải quyết được một vài nhiệm vụ trong SCM. Không có nhà cung cấp nào cung cấp cho doanh nghiệp với một gói phần mềm giải 117
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB quyết tất cả các nhiệm vụ trong hệ thống SCM của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp có thể mua các gói phần mềm từ các nhà cung cấp khác nhau và sử dụng phối hợp các gói này với nhau. Đối với các công ty lớn họ thường sử dụng các gói phần mềm do SAP và Oracle cung cấp. Còn đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn thì thường sử dụng gói phần mềm của Microsoft. Khi mua các gói phần mềm ứng dụng thì doanh nghiệp cần phải hỏi rõ xem nhà cung cấp sẽ là người chạy các ứng dụng phần mềm với chi phí đã chọn gói từ đầu hay doanh nghiệp sẽ phải trả thêm chí phí chạy ứng dụng hoặc chi phí để đào tạo nhân lực trong nội bộ doanh nghiệp. c. Đánh giá rủi ro trong SCM: Trong quá trình vận hành SCM doanh nghiệp có thể gặp rủi ro. Cho nên trước khi đưa SCM đi vào vận hành doanh nghiệp cần phải đánh giá xem những rủi ro nào có thể xảy ra. Nếu doanh nghiệp mua các phần mềm ứng dụng từ các nhà cung cấp khác nhau thì rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải đó là các phần mềm này không không tuơng thích với nhau. Rủi ro của các nhà cung ứng cũng sẽ là rủi ro của chính doanh nghiệp. Trong SCM có rất nhiều thành phần tham gia bao gồm trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy để tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp thường tích hợp hệ thống của mình với các đối tác, nhà cung cấp nhằm giúp cho quá trình lưu chuyển trong giai đoạn cung ứng được thông suốt cũng như giúp doanh nghiệp luôn kiểm soát được nguồn cung ứng đầu vào. Tuy nhiên thì không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng những ứng dụng phần mềm giống nhau nên có thể hệ thống của SCM không thể kết nối với hệ thống của các nhà cung ứng và đối tác. d. Vận hành hệ thống SCM: Giai đoạn này doanh nghiệp sẽ đưa hệ thống vào hoạt động. Trong quá trình vận hành doanh nghiệp sẽ kiểm tra mức độ tương thích của các phần mềm. Bên cạnh đó doanh nghiệp sẽ tìm xem trong quá trình vận hành bất cứ bước nào của hệ thống còn chưa hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ tìm rõ nguyên 118
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB nhân và lý giải để từ đó tìm ra hướng giải quyết nhằm hoàn thiện hệ thống SCM của doanh nghiệp. 5.3.3. Qui trình triển khai CRM: Về bản chất, triển khai CRM, đặc biệt là ứng dụng hệ thống phần mềm CRM tương tự như triển khai các hệ thống thông tin khác. Các doanh nghiệp cần tổ chức quản lý như các dự án công nghệ thông tin. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến quy mô dự án, tránh đầu tư lãng phí cũng như tránh thiếu hụt các nguồn lực. Trong quá trình thực hiện triển khai và bảo trì hệ thống, các doanh nghiệp nên chú ý tới một số yếu tố căn bản sau: - Thời gian: Thời gian cần thiết để triển khai dự án. Sự phân bố thời gian và kế hoạch cụ thể để tận dụng các nguồn lực và sự phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp. - Hỗ trợ triển khai: Doanh nghiệp cần đặt ra các yêu cầu cụ thể về dự án CRM, đặc biệt từ sự hỗ trợ từ các nhà cung cấp giái pháp CRM. Bên cạnh đó, việc đào tạo có hệ thống từ cấp lãnh đạo, quản lý và tác nghiệp có tính quyết định đối với thành công hay thất bại của dự án. Nhân viên trực tiếp triển khai cần được đào tạo dài hạn để nắm bắt được tất cả những chi tiết phức tạp nhất của hệ thống và đạt được những kỹ năng cần thiết khi sử dụng sau này. - Chính sách bảo trì: Bào trì và nâng cấp là hai vấn đề quan trọng sau khi hệ thống đã đi vào hoạt động. Doanh nghiệp cần đưa ra các yêu cầu về hỗ trợ kỹ thuật cần thiết để đảm bảo hệ thống hoạt động tốt và khả năng khắc phục các sự cố nếu phát sinh sau này. Đồng thời, cần đưa ra các điều kiện về nâng cấp và khả năng tích hợp với các hệ thống khác của doanh nghiệp như SCM, ERP. - Chương trình hỗ trợ: Trong suốt quá trình triển khai và bảo trì hệ thống CRM, doanh nghiệp nên xác định rõ các vấn đề sau: Mức độ chuyên sâu về đào tạo công nghệ Thời gian đào tạo, hướng dẫn sử dụng, chạy thử và hỗ trợ kỹ thuật 119
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Thời gian bảo trì, nâng cấp, khắc phục sự cố Khi triển khai dự án phần mềm CRM, cũng như các dự án phần mềm khác, trước hết cần đạt được sự thống nhất cao trong nội bộ DN, quyết tâm thay đổi, đầu tư cả về kinh phí và nguồn nhân lực. Trên hết, mọi người đều phải nhận thức được lợi ích chiến lược, dài hạn và ngắn hạn của CRM để tích cực và chủ động tham gia. Khi đã có sự thống nhất và quyết tâm cao, DN có thể tiến hành các bước tiếp theo trong triển khai CRM: (i) . Xây dựng chiến lược (ii) . Lựa chọn giải pháp (iii). Triển khai (iv). Bảo trì và nâng cấp hệ thống 120
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB CHƯƠNG 6. ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM TỰ DO MÃ NGUỒN MỞ TRONG KINH DOANH 6.1. Phần mềm tự do mã nguồn mở: khi đầu tư bạn nên biết Phần mềm tự do nguồn mở là gì? Phần mềm tự do/nguồn mở Free/Open Source Software là những phần mềm thoả mãn những điều kiện do tổ chức Free Software Foundation (www.fsf.org) hoặc Open Source Initiative (www.opensource.org) đưa ra, nhằm bảo đảm những quyền tự do cơ bản cho người sử dụng, bao gồm quyền được tự do sử dụng, tự do phân phối và tự do sửa đổi chương trình và tự do phân phối lại bản sửa đổi. Phần mềm tự do nguồn mở được phân phối theo giấy phép sử dụng được các tổ chức FSF và OSI công nhận, trong đó mô tả đầy đủ các quyền tự do của người sử dụng và các vấn đề liên quan. Một số giấy phép phổ dụng như: GPL, LGPL, AGPL, MPL, Apache, BSD Phần mềm tự do không đồng nghĩa với Linux. Trên Linux, đa số là phần mềm tự do/nguồn mở, nhưng vẫn có phần mềm thương mại. Ngược lại, bộ phần mềm từ Mozilla và OpenOffice.org là hai ví dụ cụ thể về phần mềm tự do/nguồn mở trên Windows. Tại sao nên sử dụng phần mềm tự do nguồn mở? Lý do đầu tiên để sử dụng phần mềm tự do nguồn mở là vì nó miễn phí (quyền tự do sử dụng và tự do phân phối). Tuy nhiên không nên nhầm lẫn phần mềm tự do nguồn mở với phần mềm miễn phí. Đối với phần mềm miễn phí, người sử dụng chỉ được quyền sử dụng (có giới hạn) chương trình, và đôi khi được quyền phân phát lại chương trình đó. 121
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Tuy nhiên, phần mềm tự do nguồn mở không chỉ đơn giản là “phần mềm miễn phí”. Với phần mềm tự do nguồn mở, chính người sử dụng nắm quyền điều khiển phần mềm mình dùng. Khi bạn dùng phần mềm tự do nguồn mở, phần mềm là của chính bạn. Bạn được quyền làm gì tuỳ thích với những gì mình sở hữu. Bạn có thể kiểm tra, tìm hiểu nó; Bạn có thể phân phát nó cho bạn bè; Bạn có thể chỉnh sửa nó và phân phát tiếp những chỉnh sửa của mình. Trên thực tế, những quyền này không hẳn được phát huy tác dụng một cách trực tiếp. Nếu bạn là một người sử dụng phần mềm, không phải là một người phát triển phần mềm, bạn có thể nghĩ, quyền được xem và sửa đổi mã nguồn có thể nói là không cần thiết đối với bạn. Không hẳn là như thế, bởi vì khi bạn có quyền xem và điều chỉnh phần mềm, bạn có thể tận dụng một nguồn lực khác, như thuê lập trình viên, để sử dụng những quyền của mình, điều không thể xảy ra với các phần mềm thương mại. Với những người dùng là các tổ chức có nhu cầu đặc biệt, việc điều chỉnh các phần mềm cho phù hợp nhu cầu sử dụng hoàn toàn nằm trong tầm tay. Do mã nguồn phần mềm tự do nguồn mở được công khai, mọi người đều có thể xem, bạn có thể an tâm là phần mềm mình kiểm tra bởi một lượng lớn lập trình viên giỏi trên thế giới. Nếu một lỗi an ninh được phát hiện, một chức năng quan trọng được đề cập, nhiều khả năng nó sẽ được khắc phục, thêm vào hết sức nhanh chóng. Dĩ nhiên điều này chỉ đúng với những phần mềm có tầm ảnh hưởng lớn, như Linux kernel và một số phần mềm tự do nguồn mở được hỗ trợ phát triển bởi một cộng đồng lớn, rất lớn, hoặc thậm chí được một hoặc một vài công ty thương mại lớn bảo trợ. Chúng tôi sẽ đề cập tới cụ thể một số phần mềm trong số này ở các phần sau. Đối với người sử dụng là những tổ chức, doanh nghiệp, quyền được sở hữu phần mềm tự do nguồn mở trở thành điểm then chốt. Hãy hình dung, công ty của bạn phụ thuộc vào một phần mềm thương mại. Điều gì sẽ xảy ra nếu một ngày kia công ty đó quyết định thôi không bảo trì, phát triển phần mềm đó? Nhiều khả năng bạn phải đối mặt với việc thay thế phần mềm này bằng một phần mềm khác, ảnh 122
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB hưởng đến việc kinh doanh của công ty mình. Nếu điều này xảy ra với phần mềm tự do nguồn mở, bạn chỉ cần bỏ một số tiền để thuê một công ty/cá nhân khác tiếp tục bảo trì, phát triển phần mềm. Rộng hơn nữa, đối với một quốc gia, việc sử dụng các phần mềm được tạo ra bởi các quốc gia không thân thiện là xâm hại an ninh quốc gia. Do không thể kiểm tra mã nguồn, một quốc gia khó lòng biết được nếu quốc gia khác có cài mã độc hoặc mã theo dõi vào những phần mềm mình đang sử dụng hay không. Với phần mềm tự do nguồn mở, một quốc gia sẽ hoàn toàn làm chủ công nghệ mình đang sử dụng. Lựa chọn phần mềm Quá trình lựa chọn phần mềm phù hợp trong hàng chục, thậm chí trăm nghìn phần mềm tự do nguồn mở có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tới tiến trình triển khai, ứng dụng phần mềm tự do nguồn mở. Thực tế các dự án triển khai lớn cho thấy khâu xem xét, tư vấn, lựa chọn phần mềm phù hợp chiếm khoảng 20% nguồn lực cả về thời gian, nhân lực, vật lực, tài chính của toàn bộ dự án. Để lựa chọn được các phần mềm tự do nguồn mở phù hợp với nhu cầu úng dụng cụ thể, từng tổ chức, doanh nghiệp nhất thiết phải thực hiện các bước sau: · Xác định rõ nhu cầu, yêu cầu bài toán. · Tìm kiếm các giải pháp, phần mềm tự do nguồn mở, đáp ứng yêu cầu thực tế. · Lựa chọn một giải pháp cụ thể trong tập hợp đã xác định kể trên. Bước 1 thường ít được lưu tâm, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định thành bại của toàn bộ tiến trình. Trong đại đa phần các trường hợp, không thể tìm ngay được các giải pháp đáp ứng chính xác 100% nhu cầu. Chính vì vậy, khi xác định nhu cầu, yêu cầu bài toán, cần đưa ra các yếu tố chính, chức năng chủ yếu, và đặc biệt là cần phân loại thành các mức độ “bắt buộc”, “hữu dụng”, “tùy chọn” Sau khi bước một đã hoàn tất, các bước tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn phần mềm tiếp theo không quá khó khăn. Có những website chuyên liệt kê, đánh giá, so sánh 123
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB tất cả (hoặc phần lớn) các phần mềm tự do nguồn mở như sourceforge.net, freshmeat.net, osalt.com Hoặc bạn có thể học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước, từ cộng đồng; hoặc có thể thuê tư vấn từ các công ty chuyên cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng phần mềm tự do nguồn mở. Khâu đánh giá có thể thực hiện các thử nghiệm thực tế với các phần mềm đã tìm được, sơ loại và đưa vào trong danh sách; thậm chí có thể lập bảng cho điểm đối với từng phần mềm theo chức năng, mức độ ổn định Về cơ bản, quá trình lựa chọn phần mềm nên ưu tiên chú trọng đến mức độ phát triển, hoạt động ổn định của phần mềm, thay vì chú tâm vào việc nhiều chức năng (miễn là đáp ứng đủ các chức năng tối thiếu loại “bắt buộc”). 6.2. Hệ thống các phần mềm mã nguồn mở ứng dụng trong KD Sử dụng phần mềm tự do nguồn mở mang lại rất nhiều lợi ích cho tổ chức và doanh nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh. Phần mềm tự do nguồn mở rất đa dạng, phù hợp với nhiều nhu cầu ứng dụng chung cũng như chuyên biệt của từng ngành nghề. Trong cuốn sách này, chúng tôi muốn giới thiệu sơ lược một số lĩnh vực, nhu cầu mà phần mềm tự do nguồn mở có thể đáp ứng. Bởi tính đa dạng của phần mềm tự do nguồn mở như đã được đề cập ở phần trên, chúng tôi không có kỳ vọng liệt kê được hết các ngành nghề, nhu cầu, lĩnh vực mà phần mềm tự do nguồn mở có thể đáp ứng; chỉ xin liệt kê, mô tả ở đây một số phần mềm tự do nguồn mở hữu dụng, với chất lượng, tính sẵn sàng cao, khả năng cung ứng dịch vụ trên thị trường lớn. Chương này dành một mục cho các phần mềm tự do nguồn mở dành cho máy trạm. Đây cũng là các phần mềm được khuyến cáo sử dụng rộng rãi trong hệ thống các cơ quan nhà nước (thậm chí mang tính bắt buộc ở một số cơ quan) và toàn xã hội nói chung. 124
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Các mục tiếp theo mô tả các phần mềm tự do nguồn mở dành cho các hệ thống thông tin chuyên biệt, hoạt động trên môi trường mạng, đáp ứng các nhu cầu và chức năng khác nhau. 6.3 Phần mềm trên máy trạm (PC, Laptop) Unikey Unikey là bộ gõ tiếng Việt gọn nhẹ và tiện dụng, chạy trên tất cả các hệ điều hành máy tính, hỗ trợ nhiều bảng mã (TCVN3/ABC, TCVN-6909/Unicode, VNI, VIRQ ) và nhiều cách gõ khác nhau (Telex, Vni ). Unikey là phần mềm tự do nguồn mở, phát hành theo giấy phép bản quyền tự do GPL. Website: Mozilla Firefox Mozilla Firefox hiện là trình duyệt web phổ biến chỉ sau Internet Explorer, chiếm gần 30% thị phần. Firefox tích hợp các tính năng tiên tiến vượt trội, với tốc độ lướt web đạt cực đại, hoạt động trên tất cả các nền tảng hệ điều hành máy tính phổ biến. Duyệt web bằng Firefox, người sử dụng được bảo vệ một cách tối đa khỏi các phần mềm, trang web độc hại, bảo đảm tính riêng tư của người lướt web. Kèm theo hàng ngàn các phần mở rộng được phát triển, tùy biến bởi một cộng đồng rộng lớn (một trong các cộng đồng phần mềm tự do nguồn mở lớn nhất trên thế giới), khiến tính năng của Firefox hỗ trợ cho người duyệt web và ứng dụng càng thêm phong phú. Firefox hỗ trợ tất cả các chuẩn công nghệ hiện được ứng dụng rộng rãi trên Internet. Firefox trở thành chuẩn trong hầu hết các bản phân phối Linux, được sử dụng rộng rãi trên Windows và đặc biệt được lựa chọn làm thành phần cho nhiều ứng dụng khác, cả phần mềm tự do nguồn mở lẫn phần mềm thương mại. 125
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Firefox là phần mềm tự do nguồn mở phát hành theo 3 giấy phép bản quyền tự do MPL, GPL, LGPL. Website: Mozilla Thunderbird Mozilla Thunderbird là phần mềm đọc tin, quản lí thư điện tử tự do nguồn mở của Quỹ Mozilla. Dự án này lấy hình mẫu từ Mozilla Firefox, một dự án nhắm tới việc tạo ra một trình duyệt web. Phiên bản 1.0 phát hành 7/12/2004 có ngay 500,000 tải về trong 3 ngày và 1,000,000 tải về trong 10 ngày. Với mục tiêu trở thành phần mềm đọc thư điện tử gọn nhẹ phần lõi chính của Thunderbird chỉ bao gồm các chức năng cơ bản như gửi/nhận thư điện tử, đọc tin, tổ chức, sắp xếp, tìm kiếm thư, lọc thư rác; các chức năng bổ sung khác như quản lý thông tin cá nhân được cung cấp dưới dạng các phần mở rộng, phát triển bởi cộng đồng. Thunderbird hỗ trợ tất cả các chuẩn Internet liên quan đến thư điện tử phổ biến như POP3, IMAP, SMTP, LDAP, RSS/Atom, S/MIME, OpenPGP, SSL/TLS Thunderbird hoạt động trên tất cả các nền tảng hệ điều hành máy tính phổ biến. Tương tự như Firefox, Thunderbird phát hành theo 3 giấy phép bản quyền tự do MPL, GPL, LGPL. Website: OpenOffice.org OpenOffice.org là bộ phần mềm văn phòng tự do nguồn mở thường được biết đến với cái tên ngắn gọn OpenOffice, được phát hành theo giấy phép LGPL và hoạt động trên tất cả các nền tảng hệ điều hành máy tính phổ biến. OpenOffice hỗ trợ tiêu chuẩn ISO/IEC về định dạng tài liệu mở ODF như định dạng ngầm định; ngoài ra, OpenOffice còn hỗ trợ định dạng tài liệu Microsoft Office (bao gồm cả định dạng tài liệu MS Office 2007, định dạng mà ngay cả MS 126
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Office 2003 cũng không đọc được) và một số định dạng tài liệu văn phòng thông dụng khác. Với mục tiêu trở thành bộ phần mềm thay thế MS Office, giao diện OpenOffice được thiết kế tương tự và người dùng hầu như không mất nhiều thời gian làm quen với phần mềm mới khi chuyển sang. Bộ ứng dụng OpenOffice gồm các ứng dụng sau: · Writer: phần mềm soạn thảo văn bản, tương tự Word · Calc: phần mềm bảng tính, tương tự Excel · Impress: phần mềm trình diễn, tương tự PowerPoint · Base: phần mềm cơ sở dữ liệu, tương tự Access · Draw: phần mềm vẽ hình, xử lý ảnh, tương tự Visio · Math: phần mềm soạn thảo công thức, tương tự Equation Editor Nói thêm về định dạng tài liệu mở ODF, đây là định dạng tài liệu đầu tiên được công nhận tiêu chuẩn ISO và được hỗ trợ bởi tất cả các bộ phần mềm văn phòng; MS Office mới ra gần đây cũng đã chính thức hỗ trợ định dạng mở này. Khác với các chuẩn định dạng tài liệu đóng, ODF bao gồm bản đặc tả đầy đủ và công khai, giúp cho các nhà phát triển phần mềm có thể tạo ra các sản phẩm hỗ trợ đúng 100% định dạng tài liệu này; kết quả là những người sử dụng khác nhau, sử dụng các bộ phần mềm văn phòng khác nhau có thể chia sẻ tài liệu của mình không giới hạn. Hiện cùng với Mozilla Firefox, OpenOffice được cộng đồng người sử dụng Việt Nam, dưới sự tài trợ của bộ Khoa học và Công nghệ, Việt hóa toàn bộ giao diện, hướng dẫn, trợ giúp cũng như thêm các tính năng đặc thù như kiểm tra chính tả tiếng Việt, chuyển đổi ảng mã từ TCVN3 sang Unicode Website: Hệ điều hành máy trạm Nói đến hệ điều hành máy trạm, người ta nhắc nhiều đến MS Windows, nhất là ở Việt Nam. Tuy nhiên có một hệ điều hành máy trạm đang nổi lên, chiếm lĩnh, chia 127
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB sẻ thị phần với Windows rất mạnh, đặc biệt trong khoảng thời gian vài năm trở lại đây, đó là Linux. Linux có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống từ hàng không vũ trũ, ngân hàng, tài chính, công nghiệp, nông nghiệp đến đồ gia dụng Linux hỗ trợ mọi nền tảng phần cứng từ những máy chủ cực lớn, máy chủ thường, máy để bàn, máy xách tay, máy tính mạng đến các thiết bị di động, điện thoại thông minh, thiết bị nhúng Các bản phân phối Linux hiện có mặt, đang được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam và được hỗ trợ bởi các công ty chuyên cung cấp dịch vụ cũng như cộng đồng có thể kể đến: Asianux, hiện với hàng ngàn máy chủ, hơn 100,000 máy trạm được phát hành và gần 100,000 phiên bản đĩa DVD được phát miễn phí trên phạm vi toàn quốc, Asianux đang chiếm một thị phần đáng kể, với số lượng người dùng cực kỳ đông đảo. Asianux tiền thân là sự hợp tác của 3 nước phát triển nhất khu vực Đông Á và trên thế giới bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, sau kết nạp thêm Việt Nam và Thái Lan với phương châm 4-cùng: cùng phát triển sản phẩm, cùng thương hiệu, cùng quảng bá và cùng nhau hỗ trợ. Ở Việt Nam, đại diện hợp tác phát triển là trung tâm Asianux Việt Nam, trực thuộc công ty VietSoftware, có trụ sở tại Hà Nội, phụ trách toàn bộ công tác phát triển, bản địa hóa, quảng bá và cung cấp dịch vụ hỗ trợ tại Việt Nam và các nước lân cận. Ubuntu, hiện là một trong những bản phân phối Linux phổ biến nhất hiện tại, với số lượng người dùng đông đảo trên toàn thế giới. Dự án Việt hóa Ubuntu, thực hiện bởi cộng đồng người sử dụng, dưới sự tài trợ của bộ Khoa học và Công nghệ đã giúp Ubuntu có chỗ đứng vững vàng hơn ở Việt Nam. Dự án cũng cung cấp bản dịch nguồn quí giá, ứng dụng cho hầu hết các bản phân phối Linux (đây cũng là một đặc tính mở, tiên tiến của phần mềm tự do nguồn mở: khi bạn đóng góp cho 128
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB một cộng đồng nhỏ, một cộng đồng lớn hơn có thể được hưởng lợi từ những thành quả chia sẻ của bạn) Fedora, tương tự như Ubuntu, đã được Việt hóa gần như toàn bộ. Người sử dụng có thể lựa chọn tiếng Việt, tiếng Anh hay bất cứ ngôn ngữ nào trong hơn 200 ngôn ngữ đã được dịch. Xuất phát điểm là một dự án mở được tài trợ bởi Red Hat, một trong các công ty nguồn mở lớn nhất thế giới, Fedora giờ đây đã trở thành một trong các dự án phần mềm tự do nguồn mở với cộng đồng đông đảo bậc nhất. Cho dù là được phát hành tới tay người tiêu dùng theo hình dạng của bản phân phối nào, Linux cũng có những đặc tính không thể trùng lặp bởi khả năng bảo mật, hiệu năng hoạt động, tốc độ, độ ổn định, tính dễ mở rộng và nhiều đặc tính vượt trội khác với chi phí đầu tư, vận hành đặc biệt tiết kiệm, chỉ bằng khoảng 20-30% so với đầu tư phần mềm bản quyền tương ứng (một đặc tính khá chung của các phần mềm tự do nguồn mở) Linux được phát hành theo giấy phép bản quyền mở GPL. Website: 6.4. Phần mềm quản trị thư điện tử và hỗ trợ làm việc cộng tác (Messaging and Collaboration) Zimbra Collaboration Suite Zimbra CS là bộ phần mềm tự do nguồn mở quản lý thư điện tử và hỗ trợ làm việc cộng tác. Dự án Zimbra khởi nguồn từ một công ty nhỏ tại San Mateo, California, USA., sau đó được Yahoo! mua lại với thương vụ 350 triệu USD vào cuối năm 2007. 129
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Zimbra bao gồm cả phần mềm máy chủ và phần mềm máy trạm, phát hành theo giấy phép “kép” gồm phiên bản tự do nguồn mở theo giấy phép mở Yahoo Public License và phiên bản thương mại chứa một số thành phần mã nguồn đóng nâng cao (như tích hợp Outlook, iSync ). Zimbra hỗ trợ toàn bộ các nhu cầu làm việc cộng tác với thư điện tử, sổ địa chỉ, lịch làm việc nhóm, giao việc, tài liệu, chat nội bộ tất cả đều có thể chia sẻ được, trên một giao diện web-based hỗ trợ công nghệ Ajax, với chức năng tổ chức lưu trữ và tìm kiếm cực mạnh. Người sử dụng có thể phép kết nối đến máy chủ Zimbra qua trình duyệt (Internet Explorer, Firefox ), các phần mềm thư điện tử thông dụng (Outlook, Thunderbird ), qua chính phần mềm Zimbra Desktop dành cho trạm làm việc (với chức năng hỗ trợ truy cập offline) hoặc qua các thiết bị di động. Website: Asterisk Asterisk là phần mềm tự do nguồn mở hỗ trợ điện thoại IP và tổng đài số. Như mọi tổng đài bình thường khác, Asterisk cho phép người dùng kết nối điện thoại số thực hiện các cuộc gọi đàm thoại và/hoặc hình ảnh cho nhau theo hình thức điểm-điểm, hội nghị (conference call), hộp thư thoại, tổng đài hỗ trợ (call center) thông qua mạng nội bộ, diện rộng và cả Internet. Asterisk cũng cho phép kết nối với hệ thống điện thoại thông thường PSTN qua các phần cứng mở rộng. Bằng việc hỗ trợ đa dạng các loại hình đàm thoại truyền thống cũng như kỹ thuật số, Asterisk cho phép triển khai các hệ thống thay thế tổng đài bình thường, thêm các tính năng cao cấp hoặc thực hiện các cuộc gọi qua Internet nhằm tiết kiệm chi phí. Asterisk phát hành theo giấy phép kép, với phiên bản tự do nguồn mở tuân theo giấy phép mở GPL, và phiên bản thương mại. Khởi đầu thiết kế để chạy trên 130
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Linux, Asterisk hiện tại đã hỗ trợ hoạt động trên tất cả các hệ điều hành máy tính thông dụng. Website: DimDim DimDim là phần mềm tự do nguồn mở hỗ trợ đàm thoại hình ảnh, hội nghị trực tuyến qua web với các chức năng như đàm thoại hình ảnh, chia sẻ máy làm việc, trình diễn DimDim phát hành phiên bản thương mại dưới dạng máy chủ ảo, và phiên bản tự do nguồn mở theo giấy phép mở GPL. Website: 6.5. Phần mềm quản trị nội dung website (CMS) Drupal Drupal là phần mềm tự do nguồn mở hỗ trợ quản trị nội dung website, phát hành theo giấy phép mở GPL. Drupal hiện được sử dụng rộng rãi để quản trị các thể loại website, từ những blog cá nhân nhỏ, đến những website thương mại lớn, website chính phủ, mà điển hình gần đây nhất là được dùng cho website whitehouse.gov của Nhà Trắng. Phần lõi của Drupal bao gồm các chức năng cơ bản để quản trị nội dung website như: quản lý người dùng, quản lý trình đơn, quản lý tin bài, tùy biến giao diện, quản trị log và quản trị hệ thống. Cấu trúc mở của Drupal cho phép cộng đồng tự xây dựng thêm các phần mở rộng ghép nối vào dễ dàng. Cũng bởi lý do này, Drupal còn được gọi là nền tảng quản trị nội dung hay nền tảng ứng dụng web. Drupal cho phép người sử dụng tự phát triển thêm các thành phần; tuy nhiên, người sử dụng hoàn toàn không cần đến kiến thức lập trình nếu chỉ muốn khởi tạo và quản trị một website thông thường. 131
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Drupal được viết và chạy trên PHP nên cho phép hoạt động trên tất cả các hệ điều hành phổ biến. Website: Joomla Joomla! là phần mềm tự do nguồn mở hỗ trợ quản trị nội dung website tương tự Drupal, phát hành theo giấy phép GPL. Dự án Joomla được tách ra từ một dự án tương tự rất phát triển trong khoảng 4-5 năm về trước mang tên Mambo. Joomla cùng với Drupal hiện đang là hai phần mềm tự do nguồn mở hỗ trợ quản trị nội dung website thông dụng và được ưa chuộng nhất trên Internet. Mỗi phần mềm đều có một vài ưu điểm riêng nhưng tựu chung đều hướng đến xây dựng một nền tảng mở, một cộng đồng phát triển mạnh và hỗ trợ cho người quản trị website theo những cách thức tiện dụng nhất (Drupal có một chút ưu điểm hơn với phần lõi được lập trình công phu, liên tục về nhất trong các cuộc bình chọn hàng năm phần mềm tự do nguồn mở hỗ trợ viết bằng PHP hỗ trợ quản trị nội dung website tốt nhất kể từ năm vài năm trở lại đây). Joomla hiện có một cộng đồng khá mạnh tại Việt Nam, với diễn đàn JoomlaViet.org chuyên tin bài, thảo luận về các thông tin xung quanh liên quan cũng như cùng nhau đóng góp phát triển các phần mở rộng cho Joomla. Website: WordPress Website: 6.6. Phần mềm cửa hàng trực tuyến (Shopping Cart) Ubercart 132
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Ubercart là phần mềm tự do nguồn mở chuyên dùng cho cửa hàng trực tuyến, phát hành theo giấy phép mở GPL, tích hợp và cài đặt như một phần mở rộng của Drupal, tận dụng các ưu điểm vượt trội của phần lõi Drupal và các thành phần mở rộng khác. Ubercart cho phép xây dựng cửa hàng trực tuyến mua bán các sản phẩm truyền thống hữu hình (đồ gia dụng, ô tô, xe máy, máy tính ) cũng như các sản phẩm kỹ thuật số (mã thẻ cào, phần mềm, tài liệu, ảnh kỹ thuật số, phí thành viên trực tuyến ) Ubercart cho phép quản lý nhóm sản phẩm, sản phẩm, các thuộc tính riêng cho từng sản phẩm, chức năng đặt hàng, xử lý đơn hàng trực tuyến, đơn hàng bình thường, tự động tạo tài khoản người mua, nhiều lựa chọn vận chuyển hàng Ubercart tích hợp với rất nhiều các cổng thanh toán trực tuyến và cho phép người dùng tự phát triển phần tích hợp riêng. Cổng thanh toán trực tuyến OnePay.com tại Việt Nam đã chính thức được hỗ trợ từ tháng 12/2009 với phần mở rộng được đóng góp phát triển bởi cộng đồng Việt Nam, công ty iWay. Website: VirtueMart Tương tự như Ubercart và Drupal, cộng đồng Joomla cũng phát triển một mô đun chuyên dùng cho cửa hàng trực tuyến, VirtueMart, phát hành theo giấy phép mở GPL. VirtueMart cũng tương tự Ubercart, có những mô đun chuyên dùng, hỗ trợ cho các tính năng cơ bản và cao cấp cần thiết để vận hành một cửa hàng trực tuyến. VirtueMart tích hợp với Joomla kết nối cửa hàng trực tuyến với các thông tin giới thiệu về công ty và nhiều thông tin liên quan khác. Website: osCommerce 133
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Website: 6.7. Phần mềm quản trị quan hệ khách hàng (CRM) SugarCRM SugarCRM là phần mềm tự do nguồn mở hỗ trợ quản trị quan hệ khách hàng và tương tác với khách hàng; với các tính năng thực hiện quảng bá, bán hàng, hỗ trợ khách hàng, tương tác, phân tích, dự áo, lập báo cáo, cùng nhiều tính năng khác. SugarCRM phát hành theo giấy phép kép với phiên bản tự do nguồn mở tuân theo giấy phép GPL và phiên bản có thêm một vài mô đun, tính năng nâng cao như tích hợp với bộ phần mềm văn phòng, chương trình điện tử, truy cập qua thiết bị di động, các loại phân tích, dự báo, báo cáo nâng cao, cổng dịch vụ khách hàng SugarCRM xây dựng theo kiến trúc mở, cho phép người sử dụng phát triển thêm các thành phần mở rộng, bản địa hóa, tùy biến một phần hoặc toàn bộ ứng dụng. SugarCRM viết bằng PHP nên có khả năng hoạt động trên tất cả các hệ điều hành máy tính phổ biến. Website: vTigerCRM vTigerCRM là một dự án tách ra từ SugarCRM với mục tiêu tận dụng nền tảng có sẵn, tuân theo giấy phép mở GPL của SugarCRM, đồng thời viết thêm hoặc lại các thành phần chỉ có trong phiên bản thương mại của SugarCRM, phát hành theo giấy phép ản quyền mở, giúp người sử dụng tiếp cận các tính năng nâng cao này. Tuy nhiên nguồn lực phát triển còn hạn chế, nhưng biết cách tận dụng lợi thế, ưu điểm từ sản phẩm nền SugarCRM và cách thức bố trí chức năng, giao diện phù hợp, vTigerCRM cho thấy một sản phẩm tự do nguồn mở hoàn toàn cũng có những lợi thế nhất định. 134
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Website: CiviCRM Website: 6.8. Phần mềm hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (ERP) WebERP WebERP là phần mềm tự do nguồn mở, phát hành theo giấy phép mở GPL, phù hợp triển khai các hệ thống thông tin tài chính, hoạch định tài nguyên doanh nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. WebERP hỗ trợ nhiều tính năng về kế toán, tài chính, bán hàng, quản lý kho, nhập/xuất hàng, quản lý sản xuất , đặc biệt hữu dụng cho những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại có nhiều văn phòng, đại lý, và bán hàng trên khu vực rộng. WebERP xây dựng trên PHP, theo kiến trúc mở, gọn nhẹ, cho phép hoạt động trên máy chủ trong văn phòng hoặc trên Internet, hỗ trợ tất cả các hệ điều hành phổ biến; người sử dụng chỉ cần trình duyệt và trình đọc tệp PDF để làm việc. Website: Compiere, Adempiere, OpenBravo Compiere, Adempiere, OpenBravo là các phần mềm tự do nguồn mở, hoạch định tài nguyên doanh nghiệp, phù hợp với các loại hình doanh nghiệp. Compiere là dự án gốc, được phát triển đầu tiên. Sau đó, do một vài bất đồng không thể giải quyết giữa cộng đồng phát triển và công ty tài trợ, một nhóm phát triển đã tách ra để thành lập dự án Adempiere và ngay lập tức trở thành một trong các dự án phần mềm tự do nguồn mở sôi động nhất trên sourceforge.net chỉ trong vài tuần. OpenBravo cũng là một dự án tách ra từ Compiere và cũng đã đạt được những bước phát triển hết sức tích cực. 135
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Dự án gốc Compiere, và các biến thể Adempiere và OpenBravo được phát triển trên công nghệ Java cho phép vận hành trên tất cả các hệ điều hành. Một mặt phần mềm có thể hoạt động với hiệu năng cao, cho phép xử lý các giao dịch lớn; nhưng mặt khác, cũng khiến cho hệ thống không được gọn nhẹ như WebERP. Chính vì vậy, các phần mềm này phù hợp hơn với các doanh nghiệp vừa, lớn và cực lớn. Tính năng của các phần mềm này bao gồm: · Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (ERP) · Quản lý chuỗi cung ứng (SCM) · Quản lý quan hệ khách hàng (CRM) · Phân tích hiệu quả tài chính · Tích hợp giải pháp Điểm bán hàng (POS) · Tích hợp kho hàng trực tuyến · Quản lý tài nguyên sản xuất · và nhiều tính năng hữu dụng khác. Compiere phát hành theo giấy phép mở GPL (cũng đảm bảo tính hợp pháp cho việc tách thành các dự án riêng như Adempiere, OpenBravo); trong khi đó Adempiere vẫn chọn giấy phép mở GPL, còn OpenBravo tự xây dựng giấy phép mở riêng Openbravo Public License, dựa trên MPL. Website: 6.9 Phần mềm quản trị nội dung (ECM) KnowledgeTree, ProcessMaker KnowledgeTree là phần mềm tự do nguồn mở dùng cho quản lý tài liệu, phát hành theo giấy phép mở GPL. 136
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB KnowledgeTree cho phép tổ chức, quản lý các dạng tài liệu trong toàn bộ vòng đời hoạt động, bao gồm việc tạo lập, xem, chỉnh sửa, quản lý phiên bản, lưu trình tương tác, xuất bản, lưu trữ, chia sẻ KnowledgeTree cho phép tích hợp với các bộ ứng dụng văn phòng phổ biến và hỗ trợ giao diện tích hợp với các ứng dụng khác. Bản thân KnowledgeTree đã hỗ trợ lưu trình (workflow hay còn gọi là business process) ở mức đơn giản. Người dùng có nhu cầu xây dựng các lưu trình phức tạp hơn có một lựa chọn rất phù hợp, đó là sử dụng ProcessMaker tích hợp cùng KnowledgeTree. ProcessMaker phần mềm tự do nguồn mở dùng cho quản lý, xây dựng và vận hành lưu trình, phát hành theo giấy phép mở AGPL. ProcessMaker hỗ trợ công cụ thiết kế các lưu trình đồ họa kéo thả giúp người dùng dễ dàng hơn trong việc xây dựng, tùy biến và vận hành các lưu trình theo nhu cầu công việc. ProcessMaker tích hợp cùng KnowledgeTree trở thành một giải pháp toàn diện, đáp ứng nhu cầu về quản trị tài liệu và lưu trình công việc một cách hiệu quả. KnowledgeTree và ProcessMaker đều được xây dựng trên PHP, hoạt động trên tất cả các hệ điều hành phổ biến. Website: Alfresco Alfresco là phần mềm tự do nguồn mở dùng cho quản trị các dạng nội dung trong doanh nghiệp như: tài liệu, nội dung xuất bản web, phim, nhạc, ảnh, các dạng dữ liệu có cấu trúc, phi cấu trúc 137
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Alfresco được thiết kế theo kiến trúc mở, người dùng có thể thêm, bớt, ghép nối, tùy biến, phát triển thêm các thành phần; đồng thời hệ thống có khả năng mở rộng dễ dàng. Xây dựng trên Java, hoạt động trên tất cả các hệ điều hành phổ biến, hỗ trợ tất cả các hệ cơ sở dữ liệu lớn, Alfresco có khả năng vận hành với hiệu năng cao, triển khai trên những hệ thống máy chủ lớn và cực lớn. Người dùng chỉ cần trình duyệt là có thể truy cập vào hệ thống chạy Alfresco. Ngoài ra, Alfresco hỗ trợ rất nhiều cách thức truy cập khác như: trực tiếp như hệ thống tệp (file server), qua FTP, WebDAV hoặc chuẩn truy cập liên thông giữa các hệ thống ECM. Alfresco cũng cho phép tích hợp với các bộ ứng dụng văn phòng phổ biến như MS Office, OpenOffice.org. Alfresco được sử dụng rất rộng rãi, là sự lựa chọn hàng đầu của nhiều tổ chức, doanh nghiệp lớn (bao gồm cả những doanh nghiệp trong top 500 doanh nghiệp hàng đầu thế giới). Alfresco đoạt rất nhiều giải thưởng danh giá. Alfresco phát hành theo giấy phép kép, phiên bản cộng đồng phát hành theo giấy phép GPL và phiên bản thương mại theo bản quyền thương mại (cả hai phiên bản đều nguồn mở). Website: 138
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB CHƯƠNG 7. THƯƠNG HIỆU TRỰC TUYẾN VÀ TIẾP THỊ ĐIỆN TỬ 7.1. Thương hiệu – Lợi thế cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập Theo hiệp hội marketing của Mỹ thì thương hiệu chính là “ tên, khẩu hiệu, hình ảnh, biểu tượng, kiểu dáng hoặc tổng hợp của các yếu tố trên nhằm nhận ra hàng hóa và dịch vụ của một doanh nghiệp. Thương hiệu dùng để phân biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp cạnh tranh”. Hay theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) thương hiêu là một dấu hiệu đặc biệt (bao gồm hữu hình và vô hình) để nhận biết một sản phẩm hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay tổ chức Thương hiệu không chỉ dừng lại ở sản phẩm, nhãn hiệu để nhận biết sản phẩm của doanh nghiệp mà nó còn là những giá trị gia tăng liên quan tới sản phẩm. Việc xây dựng thương hiệu của mỗi doanh nghiệp đơn giản là việc xác định vị trí sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng. Chính vì vậy việc xây dựng một thương hiệu mạnh đóng một vai trò quan trọng bởi vì nó sẽ giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận ra doanh nghiệp cũng như sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Xây dựng một thương hiệu mạnh sẽ giúp cho người tiêu dùng phân biệt doanh nghiệp với những đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu là quá trình tạo và duy trì thương hiệu. Quá trình xây dựng thương hiệu là sự tổng hòa của rất nhiều hình thức khác nhau nhằm giao tiếp với khách hàng và sử dụng những lợi thế cạnh tranh vốn có của doanh nghiệp. Một trong những nguyên tắc quan trọng để xây dựng một thương thành công đó là thương hiệu phải dành cho đám đông. Các doanh nghiệp thành công trên thế giới hiện nay đều tiến hành song song hai chiến lược thương hiệu trên hai cấp độ quốc gia và toàn cầu. Hai chiến lược thương hiệu này sẽ 139
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB bổ trợ cho nhau và giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa. Thương hiệu toàn cầu là việc sử dụng tên, khẩu hiệu, hình ảnh, biểu tượng và kiểu dáng trên toàn thế giới nhằm nhận ra một sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Hiện nay phần lớn các công ty có thương hiệu hàng đầu trên thế giới đều là các công ty của Mỹ như Coca-Cola, Microsoft, IBM, McDonald, Các công ty Mỹ chiếm 40% danh sách 20 công ty có thương hiệu hàng đầu trên thế giới. 10 Thương hiệu có giá trị lớn nhất trên thế giới năm 2009 Những yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu được kết nối đến biểu tượng, logo của công ty hoặc sản phẩm. Những yếu tố tạo nên giá trị thương hiệu có thể khác nhau tùy theo mỗi trường hợp. Tuy vậy, giá trị thương hiệu thông thường nhất sẽ có 4 yếu tố chính: sự trung thành của thương hiệu (brand loyalty); sự nhận biết thương hiệu (brand awareness); chất lượng cảm nhận (perceived quality); sự liên tưởng về thương hiệu (brand associations); và các yếu tố sở hữu khác như: bảo hộ thương hiệu, quan hệ với kênh phân phối 140
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Để cạnh tranh tốt hơn trên thị trường các công ty đang cố gắng xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh vì một số lý do sau: - Một thương hiệu mạnh có thể làm tăng dòng tiền - Một thương hiệu mạnh có thể đẩy nhanh tốc độ quay vòng của dòng tiền - Một thương hiệu mạnh có thể kéo dài vòng đời sản phẩm - Một thương hiệu mạnh có thể giảm bớt rủi ro đối với dòng tiền - Một thương hiệu mạnh có thể tạo ra rào chắn ngăn chặn sự thâm nhập của đối thủ cạnh tranh, nhờ đó giảm bớt nguy cơ cạnh tranh đối với dòng tiền. Vậy để xây dựng một thương hiệu mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng những nhân tố sau: - Hiểu được tầm quan trọng của thương hiệu đối với hoạt động của doanh nghiệp - Phải biết cách kết nối với khách hàng nhằm gây sự chú ý và sự trung thành của khách hàng với doanh nghiệp - Hiểu rằng thông điệp đem lại cho khách hàng phải ngắn gọn nhưng lại hàm chứa nhiều ẩn ý. - Chiến lược xây dựng thương hiệu sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo dễ dàng đưa ra các quyết định quản lý. - Đừng bao giờ cố gắng làm mọi thứ cho tất cả mọi người. 7.2. Thương hiệu trực tuyến – bạn nên biết Giá trị thương hiệu trực tuyến là những giá trị thương hiệu truyền thống, ngoài ra nó còn bao gồm cả giá trị tên miền của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thương mại điện tử thành công thường có tên miền ngắn gọn và dễ nhớ như amazon.com, ebay.com, google.com, wal-mart.com, ibm.com Thương hiệu trực tuyến đóng một vai trò quan trọng cho sự thành công của các công ty kinh doanh điện tử. Nếu doanh nghiệp có thương hiệu trực 141
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB tuyến tốt sẽ thu hút được nhiều người tới với trang web của doanh nghiệp và tiến hành các giao dịch mua bán trên đây. Để có một thương hiệu trực tuyến thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: Thứ nhất: tốc độ và chủng loại: Người tiêu dùng đến với các trang web mua sắm trực tuyến vì sự đa dạng sản phẩm cũng như có thể tiền hành mua hàng một cách nhanh chóng. Chính vì vậy các doanh nghiệp thương mại điện tử luôn cố gắng đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm để khách hàng có được nhiều chọn lựa nhất. Điều này thể hiện qua sự thành công của amazon.com. Ngay những ngày đầu kinh doanh công ty đã chủ trương xây dựng thương hiệu là công ty có số lượng sản phẩm nhiều nhất thông quả slogan của công ty “cửa hàng sách lớn nhất trên thế giới’ - Thứ hai: cá biệt hóa: đây là một cách khác nhằm phân biệt thương hiệu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh đó là cung cấp các sản phẩm và giải pháp cá biệt hóa trên môi trường mạng cho khách hàng dựa trên thông tin mà họ đã đưa ra. - Thứ ba: trang web phải có tính tương tác cao: Để xây dựng mối liên kết chặt chẽ với khách hàng doanh nghiệp có thể sử dụng những phương thức điện tử bao gồm thư bản tin, thư điện tử cho từng đối tượng khách hàng, thông điệp từ ban quản trị, chat với khách hàng, diễn đàn tư vấn. - Thứ tư: xây dựng cộng đồng: người tiêu dùng rất dễ bị tác động bởi “số đông” cho nên việc xây dựng một cộng đồng thành công sẽ giúp doanh nghiệp duy trì được mối quan hệ với các hàng hiện có và thu hút thêm nhiều các khách hàng mới. - Thứ năm: xây dựng một liên minh chiến lược: giống như đồng thương hiệu, đối tác chiến lược trên môi trường mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội hiện diện trên môi trường mạng và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Có rất nhiều cách liên minh trên môi trường mạng như trao đổi banner quảng cáo, đặt liên kết link trên website của doanh nghiệp khác. Ví dụ liên minh giữa nhà bán lẻ trực tuyến amazon.com và công ty giải pháp thanh 142
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB toán Paypal.com. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán bằng paypal trên amazon.com thì ngay lập tức khách hàng sẽ được chuyển tới trang web của paypal. - Thứ sáu: Xây dựng được tiêu chuẩn đáng tin cậy: trong thế giới số hóa các tiêu chuẩn cho hỗ trợ khách hàng phải cáo hơ so với thế giới thực nhằm đảm bảo cho các giao dịch được chính xác. Một trang web trực tuyến cần phải có tên miền gắn liền với doanh nghiệp, có thông tin liên lạc, thiết kế đơn giản, dễ chuyển đổi giữa các trang, giá cả dễ nhận ra, cho phép khách hàng có thể trao đổi và phản hồi trực tiếp trên website của doanh nghiệp. - Thứ bảy: Cung cấp nhiều dịch vụ gia tăng: Không phải tất cả các khach hàng trực tuyến đều nhận ra những giá trị gia tăng của thương hiệu doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải cung cấp nhiều tiện ích để khách hàng có thể nhận ra những giá trị gia tăng trong quá trình sử dụng những tiện ích này. Ngoài ra để xây dựng một thương hiệu mạnh đòi hỏi doanh nghiệp phải chọn cho mình một tên miền ngắn gọn và dễ phát âm. Trong khoảng gần 10 năm trở lại đây các doanh nghiệp Việt Nam đã biết chú ý xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam còn rất là thờ ơ với việc xây dựng thương hiệu trực tuyến. Cách đây chưa đầy 5 năm, Cà phê Trung Nguyên được biết đến như một công ty đi đầu về chiến lược tạo dựng thương hiệu và những phương thức bảo vệ, khuếch trương thương hiệu của mình. Trung Nguyên chú trọng phát triển thương hiệu riêng cả ở thị trường trong nước và quốc tế, trên các phương tiện truyền thông đại chúng và mạng Internet. Tuy vậy, bài học về tên miền trungnguyen.com vẫn được nhắc đến nhiều như một ví dụ điển hình về sự thờ ơ của các doanh nghiệp Việt Nam với việc đăng ký tên miền Internet. Năm 2001, khi tên miền trungnguyen.com bị một cá nhân nhanh chân đăng ký; Công ty TNHH Trung Nguyên đã không thể giải quyết được tranh chấp để lấy lại tên miền mang thương hiệu của mình, và mãi 2 năm sau, 143
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Trung Nguyên mới chính thức đăng ký cho mình tên miền cấp 3: trungnguyen.com.vn. 7.3. Mười bước xây dựng và quảng bá website Bước 1. Xác định mục đích xây dựng website Trước khi tiến hành xây dựng website phải xác định xem mục đích xây dựng website nhằm cung cấp thông tin cho khách hàng, thông qua website doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm tới khách hàng bằng công cụ catalogue điện tử hay website xây dựng như một kênh bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp Việc xác định chính xác mục đích xây dựng website sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng website với nội dung phù hợp để định hướng khách hàng theo mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Loại hình website phụ thuộc vào bản chất hoạt động kinh doanh của công ty cũng như mục tiêu xây dựng website. Một website quảng cáo dưới dạng catalo điện tử là hình thức dễ dàng xây dựng nhất. Những website dạng này thường bao gồm các loại hình catalo khác nhau, quảng cáo, và các thông tin địa chỉ email liên lạc. Còn với một doanh nghiệp xác định xây dựng một trang web giao dịch thì ngoài các thông tin về sản phẩm và dịch vụ dưới dạng catalo thì trang web còn tích hợp những phần mềm ứng dụng thương mại điện tử như giở mua hàng, giải pháp thanh toán trực tuyến. Những website dạng này xây dựng rất phức tạp vì nó đòi hỏi vấn đề về công nghệ hỗ trợ giao dịch cũng như công nghệ bảo mật cho sự thành công của mỗi giao dịch. Hiện nay có rất nhiều phần mềm nguồn mở hỗ trợ thực hiện các giao dịch trực tuyến trên website. Việc xác định mục tiêu xây dựng website như một trang thông tin hay một trang giao dịch sẽ giúp doanh nghiệp xác định xem lưu lượng lưu trữ website là bao nhiêu. Trên cơ sở đó công ty sẽ tìm kiếm nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ máy chủ phù hợp. Đối với một trang thông tin thì không nhất thiết đòi hỏi một cơ sở lưu trữ thông tin lớn như một trang web giao dịch. 144
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Bước 2. Đăng ký tên miền Tên miền là địa chỉ kinh doanh của doanh nghiệp trên môi trường mạng. Tên miền có thể được sử dụng như là một phần của địa chỉ thư điện tử của công ty. Khi chọn tên miền doanh nghiệp nên chọn những tên ngắn, dễ nhớ và dễ mô tả. Ví dụ tên miền của công ty máy tính IBM là ibm.com. Nếu tên miền không dễ miêu tả thì doanh nghiệp nên chọn những tên miền ngắn gọn và dễ nhớ. Ví dụ khi đặt tên miền, công ty amazon có rất nhiều sự chọn lựa như AmazonBookstore.com, AmazoBooksandCDs.com hay AmazonPrintantMulitmedia.com, nhưng công ty lại chọn tên miền đơn giản nhất đó là amazon.com. Tên miền bao gồm hai phần khác nhau. Ví dụ như đối với công ty amazon.com thì tên miền gồm hai phần là amazon và .com chính vì vậy khi đặt tên miền doanh nghiệp cũng cần chú ý đăng kí nhiều tên miền khác nhau để tránh sự nhầm lẫn cho người dùng khi doanh nghiệp có được những thành công nhất định. Bước 3. Đưa cơ sở dữ liệu website lên một máy chủ Cơ sở dữ liệu trang web cần phải lưu trưc trong một máy tính có độ tin cậy, bảo mật cao khi kết nối với internet. Hosting website chình là viêc cung cấp các nguồn lực để lưu trữ, cung cấp website tới người dùng. Doanh nghiệp có thể tự mình host trang web hoặc có thể thuê một công ty chuyên cung cấp dịch vụ hosting. Lợi thế của việc tự hosting đó là doanh nghiệp hoàn toàn kiểm soát được trang web của mình. Doanh nghiệp sẽ không mất thời gian để tìm hiểu cách thức thủ tục hosting website của nhà dịch vụ và không phải trả phí cho việc sử dụng băng thông rộng và thuê chỗ lưu trữ cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên việc tự mình hosting sẽ gây cho doanh nghiệp một số phiến toài như phải mua và duy trì phần cứng và phần mềm. Bước 4. Tự xây dựng website hoặc thuê nhà thiết kế và phát triển web Để quyết định xem doanh nghiệp sẽ tự xây dựng website hay thuê nhà thiết kế và phát triển web thì doanh nghiệp cần phải trả lời những câu hỏi sau: 145
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB - Dịch vụ hosting cũng cung cấp các công cụ và template để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng không? Nếu như các nhà cung cấp dịch vụ hosting cung cấp những dịch vụ này thì chỉ cần với một chút hiểu biết về công nghệ, doanh nghiệp có thể tự mình nhanh chóng tạo ra một website mà không mất một đồng chi phí nào. - Ngân sách của doanh nghiệp là bao nhiêu? Thuê nhà thiết kế và lập trình sẽ mất nhiều chi phí hơn là tự doanh nghiệp xây dựng. - Khả năng thiết kế của doanh nghiệp tới đâu? Không phải doanh nghiệp nào cũng biết hết các kỹ thuật xây dựng website. Có những công nghệ và kỹ thuật doanh nghiệp có thể biết, có một số cái thì không. Website của doanh nghiệp phải thỏa mãn 7C sau: · Hình thức (Context): website có hình thức đẹp sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng. · Nội dung (Content) của website bao gồm text, video, âm thành, hình ảnh, tên miền của trang web, sản phẩm dịch vụ và thông tin đưa ra trên trang web. · Cộng đồng (Community) cho thấy mức độ tương tác giữa những người dùng với nhau chứ không phải giữa người dùng và nhà quản trị website. Người dùng có thể giao tiếp với nhau thông qua email, trò chơi trực tuyến hoặc thông qua các chat room, diễn đàn. · Cá biệt hóa (Customization) cho phép người dùng có thể tự thiết kế cho cá nhân một giao diện trang web riêng hoặc doanh nghiệp sẽ tự cá biệt hóa giao diện cho người dùng. · Giao tiếp (Communication) của website cho thấy mức độ tương tác giữa nhà quản trị website với người dùng. Mức độ giao tiếp có thể chia thành 3 loại: giao tiếp giữa quản trị website với người dùng như những thông báo của nhà quản trị cho người dùng, giao tiếp giữa người dùng với nhà quản trị như yêu cầu 146
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB dịch vụ khách hàng trực tiếp trên website hoặc thông qua email, và giao tiếp tương tác hai chiều thông qua chátroom. · Kết nối (Connect) của website thể hiện khả năng liên kết của website với các website của các doanh nghiệp khác · Thương mại (Commerce) của website là việc doanh nghiệp tiến hành bán các sản phẩm, dịch vụ trực tuyến thông qua đây. Bước 5. Tối ưu hóa trang web cho các công cụ tìm kiếm Có rất nhiều công cụ để quảng bá website. Trong những hình thức đó thì quảng bá qua công cụ tìm kiếm được xem là hiệu quả. Hầu hết người tiêu dùng biết tới trang web của doanh nghiệp là thông qua các công cụ tìm kiếm. Tuy nhiên để marketing doanh nghiệp thông qua các công cụ tìm kiếm hiệu quả thì doanh nghiệp phải tìm cho mình một từ khóa tìm kiếm mà miêu tả chính xác doanh nghiệp và được nhiều người tìm kiếm nhiều nhất. Bước 6. Kiểm tra website và đưa vào hoạt động. Sau khi xây dựng xong website doanh nghiệp phải kiểm tra website trước khi đưa vào hoạt động. Doanh nghiệp phải kiểm tra đường link của trang web và phải chắc chắn rằng text, hình ảnh, màu sắc và trình bày các trang là đúng theo yêu cầu của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều công cụ miễn phí giúp doanh nghiệp kiểm tra website như netmechanic.com cho kiểm tra đánh vần các từ, kiểm tra đường link, khả năng tương thích của trang web với các trình duyệt và Sau khi kiểm tra, nếu doanh nghiệp thỏa mãn với kết quả thì doanh nghiệp sẽ đưa website vào hoạt động. Bước 7. Quảng bá website Ngân sách của doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược website. Tuy nhiên có một số điều mà doanh nghiệp nên làm ngay: - Doanh nghiệp cần phải chắc chắn rằng đường link thâm chiếu của website (URL) phải được gắn với các công cụ quảng cáo và marketing. Hoặc in trên danh thiếp của doanh nghiệp, trang vàng, địa chỉ email. 147
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB - Đăng ký website với các công cụ tìm kiếm phổ biến như google, yahoo, alta vista và MSN. - Đăng thông tin của doanh nghiệp trên các trang vàng, công thông tin thương mại nơi có số lượng người truy cập nhiều hoặc trang web của các hiệp hội nghành nghề mà doanh nghiệp tham gia. Bước 8. Đánh giá mức độ thanh công của website thông qua số lượng người truy cập Đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử để đánh giá mức độ thỏa dụng cũng như cảm nhận của khách hàng với các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp là rất khó khăn. Các doanh nghiệp này thường chỉ đánh giá mức độ thỏa dụng của khách hàng thông qua lượng khách hàng truy cập, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp, lượng khách hàng quay trở lại với doanh nghiệp và những phản hồi của khách hàng thông qua môi trường mạng. Để thông kế được những con số này doanh nghiệp phải sử dụng tới phần mềm cài đặt trên trang web. Doanh nghiệp có thể sử dụng các ứng dụng miễn phí trên mạng như pagerank, google analytics hoặc trả tiền để mua các ứng dụng phần mềm này. Khi sử dụng dịch vụ hosting từ nhà cung cấp thì doanh nghiệp cần phải yêu cầu nhà cung cấp cung cấp phần mềm phân tích. Bước 9. Đánh giá những phản hồi của khách hàng Trên các website thường có mục cho phép khách hàng phản hồi. Đây cũng là một cách để doanh nghiệp đánh giá mức độ hiệu quả của trang web cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có hai hình thức để lấy phản hồi của khách hàng đó là thông qua điều tra trực tuyến hoặc qua diễn đàn. Bước 10. Đánh giá – Sửa chữa – Đánh giá Để xây dựng và quảng bá website đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành rất nhiều công việc. Do đó doanh nghiệp cần phải nhìn nhận và đánh giá lại kết quả của các công việc đó để đảm bảo mọi công việc đều có kết nối với nhau và hoạt động hiệu quả đáp ứng đúng mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Nếu có bất cứ 148
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB những lỗi nào trong các hoạt động trên thì doanh nghiệp phải nhanh chóng tiến hành khắc phục. 7.4. Một số công cụ marketing điện tử hiệu quả Marketing trực tuyến giúp cho đẩy nhanh quá trình mua hàng của khách hàng. Quá trình mua hàng của khách hang thường thông qua 4 giai đoạn như sau: khách hang nhận ra cái mình muốn và cần, tìm kiếm thông tin, đánh giá các chọn lựa và tiến hành mua. Vậy để tiền hành hoạt động marketing hiệu quả thì đòi hỏi doanh nghiêp phải hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng trong các giai đoạn đoạn này. Mỗi giai đoạn doanh nghiệp có thể tiến hành một hoạt động marketing khác nhau. 7.4.1. Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm: Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm ngày nay đã trở thành công cụ web quan trọng nhất cho các nhà quảng cáo. Mỗi ngày có hàng trăm triệu khách hàng tìm kiếm trên internet rmỗi ngày. Và điều tất yếu quảng cáo bằng các công cụ tìm kiếm trở thành phương tiện quảng cáo phổ biến cho tất cả các doanh nghiệp thương mại điện tử. Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm là bất kì hình thức nào của hình thức quảng cáo trả tiền dựa trên giao dịch. Chi phí cho hoạt động này sẽ được các nhà quảng cáo trả cho các nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN, để đảm bảo rằng website sẽ được nhiều người biết tới hơn trong kết quả tìm kiếm. Quảng cáo bằng từ khóa sẽ giúp doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng thương hiệu, tăng doanh thu cho doanh nghiệp cũng như sự phản hồi của người dùng internet. Một trong những lợi thế mà quảng cáo trực tuyến đó chính là doanh nghiệp có thể tính toán trước được hầu hết 100% chi phí bỏ ra. 149
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Hiện nay có rất nhiều công cụ tìm kiếm hỗ trợ cho hoạt động marketing quảng bá doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên thì Google adwords là một trong những công cụ quảng cáo bằng từ khóa phổ biến nhất hiện nay. Google adwords được mọi người biết tới và sử dụng nhiều là do nó trình bày thông tin một cách chi tiết cũng như chi phí cho mỗi cú kích chuột tìm kiếm là cao 7.4.2. Marketing thông qua các catalog điện tử Catalog điện tử cũng giống catalog giấy. Catalog điện tử phổ biến trong những năm đầu của thương mại điện tử nhưng nhanh chóng sau đó không được các nhà quảng cáo ưa dùng bởi vì các trang quá dài và mất nhiều thời gian để tải về. Tuy nhiên năm 2009 số người dùng internet băng thông rộng ngày càng tăng. Riêng tại Mỹ 89% hộ gia đình đang dùng đường truyền internet. Và như vậy có thể trong thời gian tới catalog điện tử sẽ được sử dụng lại. Các catalog điện tử giúp cho các doanh nghiệp nhỏ có thể tiếp cận được với khách hàng tiềm năng. Trong năm 2009 số lượng catalog điện tử đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm 2005. Chức năng chính của catalog điện tử đó chính là trình bày các sản phẩm của doanh nghiệp. Catalog điện tử có đăng tải hình ảnh sản phẩm, thông tin miêu tả sản phẩm, kích thước, màu sắc, nguyên liệu cấu thành và thông tin giá cả sản phẩm. Có hai loại catalog trực tuyến khác nhau bao gồm catalog dưới dàng trình bày toàn trang và catalog trình bày theo kiểu các ô. Hầu hết các nhà bán lẻ trực tuyến là sử dụng catalog dạng các ô để giới thiệu được nhiều sản phẩm. Hiện nay các doanh nghiệp như amazon.com, gap.com, LLbean.com đang sử dụng các catalog dạng này. 7.4.3. Sử dụng banner để tiến hành hoạt động marketing Quảng cáo bằng banner (banner ads): là một hình thức quảng cáo phổ biến và được nhiều người lựa chọn bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế, thay đổi, dễ chèn vào website nhất. Quảng cáo kiểu dải băng (banner) 150
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Quảng cáo trên web bắt đầu với các dải băng có hình chữ nhật trên các trang web. Các dải băng này có kích cỡ khác nhau nhưng thường là 7 inch và cao khoảng 1 inch hay 468x60 pixel (điểm ảnh). Đa số quảng cáo dải băng chứa một liên kết với trang web của nhà marketing cho phép nhấn chuột và đến thẳng trang web đó. Không giống các quảng cáo xuất bản phẩm, quảng cáo dải băng không chỉ thu hút được sự chú ý của khách hàng mà còn có thể cung cấp cho khách hàng những tin tức chi tiết về nội dung quảng cáo ngay trên máy vi tính của họ. Có 3 loại dải băng quảng cáo chính: tĩnh, động và tương tác: Dải băng quảng cáo tĩnh: Dải băng quảng cáo tĩnh là các ảnh cố định trên một site nào đó, tương tự như một quảng cáo trên một tạp chí hay nhật báo. Dải băng quảng cáo động: Đây là những dải băng có thể di chuyển cuộn lại hoặc dưới hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng file có đuôi.GIF hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp. Hầu hết các dải băng động có từ 2 đến 20 khung. Quảng cáo kiểu dải băng tương tác: Dải băng tương tác được chia làm 2 loại: HTML và rich media. - Dải băng HTML thuộc loại công nghệ thấp chỉ cho phép khách hàng nhập dữ liệu vào dải băng tiến hành lựa chọn từ menu nút bấm radio hoặc menu kéo xuống trong phạm vi dải băng. Dải băng HTML cho phép người tham gia chọn phần site cần xem hoặc trả lời câu hỏi theo mẫu hay tham gia vào các trò chơi. - Dải băng rich media, theo định nghĩa của ông Tom Hespos giám đốc truyền thông của hãng K2 Design, "là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng cáo chi tiết hơn, hoặc mức độ tương tác cao hơn so với quảng cáo dải băng GIF chuẩn". Rich media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với khách hàng nhiều hơn loại quảng cáo dạng 151
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB dải băng động GIF. Dải băng rich media cho phép khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không ra khỏi trang web của nhà thiết kế. 7.4.4. Marketing thông qua email: Marketing bằng email là một hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến nhất hiện nay. Đây là hình thức quảng cáo trực tiếp hiệu quả, cho phép doanh nghiệp quảng bá sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng một cách nhanh nhất với chi phí thấp. Việc sử dụng email để tiến hành hoạt động marketing là nhằm mục đích tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng hiện tại, khuyến khích khách hàng trung thành cùng với sự phát triển của doanh nghiệp. Nội dung chính của các email marketing thường là cung cấp thông tin cho khách hàng về những sản phẩm dịch vụ mới của doanh nghiệp hay những ưu đãi mà doanh nghiệp dành cho khách hàng. Một trong những lợi ích lớn nhất của marketing bằng email đó chính là doanh nghiệp có thể tiếp cận được với tất cả khách hàng trên toàn cầu trong khoảng thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất. Việc sử dụng email để tiến hành hoạt động marketing đã đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Tuy nhiên, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng gặp phải một số kho khăn khi tiến hành hoạt động này. Bất lợi mà tất cả mọi người đều nhận thấy khi tiến hành hoạt động marketing bằng email đó chính là thư của doanh nghiệp có thể được xem như là thư rác. Đây là vấn đề vô cùng đau đầu với doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp vẫn mất tiền triển khai trong khi không đạt được một hiệu quả nào. 7.4.5. Marketing lan tỏa: Marketing lan tỏa là một chiến lược của một doanh nghiệp khuyên khích các cá nhân chuyển tiếp các thông điệp marketing tới người khác nhằm tạo phát triển khách hàng tiềm năng theo cấp số nhân. Hình thức marketing lan tỏa giống như là việc phát tán virus. Nếu trong marketing truyền thống thì hình thức phát tán này hay còn gọi là marketing truyền miệng. 152
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Hiện nay có rất nhiều website truyền thông cho phép người xem gửi những bản tin tới bạn bè như CNN.com, VOA.com, Businessweek.com Hãng film Universal lại có một chiến lược marketing lan tỏa độc đáo hơn rất nhiều. Họ đặt ba máy quay webcam xung quanh trụ sở làm việc. Universal cho phép khách hàng sử dụng chúng để chụp ảnh trong khuôn viên trụ sở và gửi chúng tới bạn bè. Trung bình mỗi webcam khách hàng có thể gửi được 4 thiệp điện tử tới bạn bè, như vậy sẽ có hơn 6 triệu hình ảnh của công ty sẽ được gửi tới khách hàng tiềm năng. Nhờ chiền lược marketing lan tỏa này Universal sẽ tao dựng và phát triển thương hiệu của mình. Marketing lan tỏa được xem là một trong những hình thức marketing trực tuyến hiệu quả nhất hiện nay. Các hình thức marketing lan tỏa được biến thể theo giời gian, tuy nhiên hiện nay có 3 hình thức marketing lan tỏa dược mọi người biết tới: Marketing lan tỏa dựa trên sản phẩm và dịch vụ; Markeing lan tỏa chuyển tiếp; Marketing lan tỏa “truyền miệng”. 7.4.6. Marketing liên kết: Marketing liên kết là hoạt động marketing dựa trên mạng internet. Marketing liên kết đơn giản chỉ là một bản hợp đồng của một công ty (marketer) hứa sẽ trả tiền cho công ty khác (affiliate) nếu giành được doanh số bán hàng thông qua website của công ty liên kết. Như vậy marketing liên kết đơn giản là marketing trả tiền, tức là người bán hàng trực tuyến sẽ nhận được một khoản hoa hồng nhờ giới thiệu một doanh nghiệp khác tới người tiêu dung. Hoa hồng có thể dựa trên doanh số hàng bán được thông qua giới thiệu, tính trên số lần click chuột hay tổng số tiền nhất định cho việc giới thiệu. Marketing liên kết triển khai dựa trên qui mô “đám đông”. Mô hình marketing liên kết giống với với mô hình marketing đa cấp. Thông qua chương trình marketing liên kết doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một hệ 153
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB thống đại lý rộng khắp. Khi tham gia vào hình thức marketing liên kết thì doanh nghiệp chỉ phải trả tiền phí hoa hồng khi đã bán được hàng. Hiện nay có rất nhiều công cụ cho doanh nghiệp tiến hành chương trình marketing liên kết. Một trong số đó phải kể tới google adwords. Đây là một hình thức marketing liên kết hoa hồng trên mỗi cú click chuột. Google adwords cho phép các nhà marketer đặt các quảng cáo nhỏ trên các website của google hay trên chính trang tìm kiếm của google. Các quảng cáo này thường nằm ở bên phải của danh sách tìm kiếm. 7.4.7. Marketing thông qua mạng xã hội Mạng xã hội là một cộng đồng trực tuyến kết nối các cá nhân trên khắp toàn cầu lại với nhau. Thông qua mạng xã hội các cá nhân có thể chia sẻ những sở thích và hoạt động của bản thân. Mạng xã hội cung cấp rất nhiều tiện ích để cho các cá nhân có thể giao tiếp với nhau như blog, email, tín nhắn, bản tin cập nhật. Không giống như các phương tiện truyền thông, các trang mạng xã hội không chỉ cho phép người dùng có thể giao tiếp được với nhau mà còn người dùng tìm kiếm những cá nhân có chung sở thích. Các cá nhân có chung sở thích có thể cùng nhau xây dựng lên một cộng đồng. Những cộng đồng này sẽ tạo lên một “sức mạnh của đám đông”. Trong mạng xã hội các thành viên có thể cùng lúc đóng hai vai trò người cung cấp nội dung và người tìm kiếm thông tin. Mạng xã hội được xây dựng trên nền web 2.0 cho phép người dùng dễ dàng chia sẻ thông tin, hình ảnh, phim ảnh với dung lượng lớn. Điều này đồng nghĩa với việc triển khai hoạt động marketing trên các mạng xã hội này sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng được những lợi thế của mạng xã hội này đem lại. Lợi ích đầu tiên khi tiến hành marketing trên mạng xã hội đó chính là việc doanh nghiệp lợi dụng được sức mạnh của đám động do các mạng này đem lại để tăng số lượng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp lên. Marketing trên mạng xã hội còn giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức về thương hiệu, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Thường các 154
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB doanh nghiệp đặt các đường link kết nối tới trang web của doanh nghiệp. Khi người dùng gia nhập vào các mạng xã hội thì có thể họ sẽ click vào đường link dẫn tới website doanh nghiệp. Ứng dụng marketing trên các trang mạng xã hội doanh nghiệp có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí bao gồm chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí sản xuất, chi phí tung sản phẩm ra thị trường Thông qua các trang mạng xã hội, doanh nghiệp còn biết được những cảm nhận của doanh nghiệp. Trên những đánh giá của người tiêu dùng trên đây doanh nghiệp sẽ tiến hành cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tính tới nay đã có rất nhiều thành công trong việc tiến hành marketing thông qua các mạng xã hội như Unilever, P&G, Toyota, IBM, Coca- cola Thông qua mạng xã hội doanh nghiệp đã hiểu rõ hơn về khách hàng, xúc tiến hoạt động thương mại của doanh nghiệp qua đây, cải thiện được mối quan hệ với người lao động, khuyến khích người lao động chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn theo khu vực địa lý và tăng cường xây dựng hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng. 155
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB CHƯƠNG 8. PHỤ LỤC VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM 8.1. Hướng dẫn sử dụng hệ điều hành Ubuntu (dùng cho máy trạm) 8.1.1. Giới thiệu về Ubuntu Ubuntu là một hệ điều hành do cộng đồng phát triển và là thích hợp cho các máy tính xách tay, máy tính để bàn và cả máy chủ. Ubuntu có sẵn hầu hết các ứng dụng mà người dùng luôn cần, từ các ứng dụng soạn thảo văn bản tới thư điện tử, từ phần mềm máy chủ web tới các công cụ lập trình. Một khi máy tính được cài đặt thì nó sẵn sàng để sử dụng ngay lập tức. Trên các máy tính để bàn người dùng sẽ có một tập hợp đầy đủ các công cụ làm việc, Internet, các ứng dụng đồ hoạ và vẽ, trình soạn thảo văn bản, bảng tính và trình diễn, và cả các trò chơi. Trên máy chủ người dùng chỉ có những gì cần thiết để có và chạy và sẽ không có những gì người dùng không cần. Lịch sử của Ubuntu bắt đầu từ tháng Tư năm 2004, khi Mark Shuttleworth* tập hợp một nhóm các nhà phát triển phần mềm mã nguồn mở để tạo ra một hệ điều hành mới. Với quyết tâm hiện thực hoá những ý tưởng, các lập trình viên này đặt tên nhóm là Warthogs và cùng nhau làm việc trong sáu tháng để cho ra đời phiên bản thể hiện khái niệm của hệ điều hành mới. Họ lấy tên nhóm đặt cho phiên bản Ubuntu đầu tiên này, Warty Warthog. Dựa trên nền tảng chắc chắn của bản phân phối Debian, cùng với những nguyên tắc về thời gian phát hành, chương trình GNOME để quản lý giao diện Desktop, và một cam kết mạnh mẽ về sự tự do, chỉ trong vòng ba năm, Ubuntu đã phát triển một cộng đồng lên đến mười hai ngìn thành viên và số lượng người dùng ước tính đến hơn tám triệu (tháng Bảy năm 2007). 156
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB *Mark Shuttleworth (sinh ngày 18/09/1973) là một người Nam Phi và là người Châu Phi đầu tiên du hành vào vũ trụ. Shuttleworth sáng lập ra Canonical Ltd. và là người tài trợ cho các dự án phân phối hệ điều hành Ubuntu. Hiện tại, ông đang sống tại London. Ông vừa là công dân của Nam Phi vừa là công dân của Anh Quốc. 8.1.2. Chức năng của hệ điều hành Ubuntu Ubuntu có các chức năng đủ đáp ứng tiêu chí cơ bản nhất của hệ điều hành máy trạm: - Trong chế độ cài đặt mặc định, HĐH Ubuntu đã bao gồm các phần mềm: Trình giao diện (GNOME), bộ Office, email client, trình đọc file PDF, trình xử lý ảnh GIMP - Hỗ trợ cấu hình mạng, máy in. - Có khả năng chia sẻ file, quản lý file, ổ đĩa. Ubuntu có khả năng hỗ trợ nhiều hệ thống file phổ biến như ext2, ext3, reiserfs của Linux hay Fat16,Fat31, NTFS của Windows. - Có khả năng truy cập và cấu hình từ xa. - Hỗ trợ tốt về trình điều khiển thiết bị, mạng, và bảo mật. Ví dụ tự động mount (hotplug) khi cắm ổ USB hay đĩa CD/DVD. Ví dụ đã được kiểm thử với các loại USB Transcend, Kingston, máy ảnh số Canon IXY 90 - Hệ điều hành đa nhiệm đa người dùng. - Cho phép cấu hình mạng ngang hàng, hay mạng-chủ khách (client-server) (mạng LAN, WAN) Chi tiết các chức năng chính của Ubuntu: 157
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB - Ubuntu 8.10 tích hợp sẵn OpenOffice 2.4.2 là phiên bản mới và ổn định của bộ phần mềm văn phòng. Người dùng cũng có thể cài đặt bộ OpenOffice 3.0 mới nhất. - Tích hợp sẵn trình email và calendar (Evolution). Tuy vậy nếu người dùng quen sử dụng Thunderbird thì cũng có thể cài đặt dễ dàng với chỉ một dòng lệnh hoặc vài thao tác đơn giản. - Dễ dàng tạo Note (lời ghi chú ngắn) với Tomboy - Truy cập web dễ dàng, an toàn và sử dụng Tab với trình duyệt Firefox mới nhất. - Chỉnh sửa ảnh và tải lên mạng dễ dàng với F-spot - Giải trí với Rhythmbox, Totem - Ubuntu sẵn sàng sử dụng trên các hệ thống PC, 64-bit và MAC. Yêu cầu tối thiểu là 256MB RAM và 3GB ổ cứng. Dưới đây là trình bày sơ lược nhất về HĐH Ubuntu, khả năng của hệ điều hành này mang lại cho người sử dụng. a. Phần mềm Gõ tiếng Việt – Có thể cài đặt ba phần mềm gõ tiếng việt phổ biến trên Ubuntu là Unikey hoặc xvnkb và SCIM. Danh sách phần mềm - Rất nhiều ứng dụng có thể cài đặt trên Ubuntu. Có sẵn một danh sách các ứng dụng tương đương với mã đóng mà người dùng có thể thay thế được khi chuyển sang dùng HĐH nguồn mở: · Đa phương tiện 158
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Giải trí Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi Totem RhythmBox Window Media Player VLC Jetaudio mplayer Winamp Amarok XBMC Amarok Banshee Apple iTunes MusikCube Songbird Biên tập Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi Lives Window Movie Maker Cinelerra CoolEdit Pro Audacity Goldwave · Đĩa Đĩa ảo Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi Alcohol 120 GmountISO UltraISO ISOMaster Magic ISO AcetoneISO Ghi đĩa Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi Nero Burning ROM Brasaero 159
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB GnomeBaker K3B · Đồ họa Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi GIMP Photoshop Krita GimpShop Inkscape CorelDRAW blender K3D Autodesk Maya Blender · Hệ thống Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi TweakUI Ubuntu Tweak · Internet Trình duyệt Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi Mozilla Firefox(1) Konqueror Internet Explorer Opera(1) Chrome(1) Seamonkey Chat Client Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi Yahoo Messenger Pidgin(1) GYachE XChat mIRC Pidgin(1) 160
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Trình download Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi wget(1) axel IDM prozilla Flashget d4x wxDownload Torrent Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi µTorrent Tranmission BitTorrent Azureus Azureus ktorrent BitComet qtorrent Khác Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi Evolution Outlook Express Thunder Bird(1) · Kỹ thuật Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi Scilab MatLAB Octave OrCAD Oregano · Lập trình Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi Netbeans(1) Visual C++ Eclipse(1) 161
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB KDevelop Anjuta CodeBlocks(1) Quanta Microsoft Frontpage NVU Dreamweaver Kompozer OpenLaszlo(1) Macromedia Flash Pro OpenOffice Impress(1) · Tiện ích Ứng dụng cần Có thể thay thế bởi Batch Rename Pro Rename Master gprename Magic File Renamer KRename Tag&RenameRename Lupas Rename Nếu chưa tìm được ứng dụng thay thế, có thể thử tìm thêm tại www.osalt.com/ Kí hiệu: (1): Ứng dụng có phiên bản dành cho Windows và Ubuntu (Linux nói chung) b. Tuỳ biến và bảo trì Ubuntu: Giao diện tiếng Việt – Có thể sử dụng Ubuntu với giao diện tiếng Việt. Trong quá trình cài đặt, Ubuntu cho phép chọn Tiếng Việt. Sau khi cài đặt xong,ngôn ngữ mặc định hiển thị sẽ là Tiếng Việt ! Nếu muốn chuyển từ ngôn ngữ khác sang Tiếng Việt chỉ việc vào Menu System => Administrator => Language Support. 162
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Tick chọn Tiếng Việt(Vietnamese) trong phần Supported Language. Chọn Default Language là Tiếng Việt (Vietnamese) Cộng đồng đang bản địa hóa Ubuntu 8.10. Đến ngày 09-12-2008, số mục đã dịch là 466169, số mục chưa dịch là 262733 Thông tin chi tiết tại: 1. Cho phép cấu hình Ubuntu để sử dụng trong doanh nghiệp, ngoài ra Ubuntu hỗ trợ các dịch vụ Web, dịch vụ chia sẻ tập tin 2. Chính sách bảo mật: Tương tự như các HĐH nhân Linux, Ubuntu có chính sách bảo mật rất an toàn và hiệu quả. Ví dụ như chính sách Xác thực người dùng, phân quyền, mã hóa tập tin, thiết lập tường lửa 3. Quản trị hệ thống: – Cung cấp các công cụ hiệu quả cho việc quản trị, bảo trì hệ thống như Quản lý người dùng, phân quyền truy cập, Tăng tốc cho máy cấu hình thấp, thêm bớt các phần mềm theo nhu cầu sử dụng c. Kết nối và cấu hình phần cứng · Ubuntu hỗ trợ nhiều cấu hình phần cứng khác nhau. Tự động mount các ổ nhớ USB, SD hay các loại ổ đĩa quang (Optical Drive) Dễ dàng sử dụng cho người không biết các lệnh của Linux như mount/unmount · Phân vùng và các ổ đĩa - Cho phép phân vùng ổ đĩa, thêm ổ lưu trữ, truy cập những phân vùng của Windows, Sử dụng song song với Windows. · Thiết bị di động - Đồng bộ và trao đổi dữ liệu với PDAs, máy nghe nhạc, điện thoại di động, và máy ảnh. · Thiết bị đầu vào – Dễ dàng nhận dạng, cài đặt chuột, bàn phím và các thiết bị đầu vào khác. 163
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB · Máy tính xách tay: Hỗ trợ các loại máy tính xách tay khác nhau. · Mạng, mạng không dây, và các thiết bị mạng. · Cài đặt và sử dụng máy in. · Có hỗ trợ máy quét, máy scan bằng chức năng quét hình ảnh có sẵn trong Ubuntu. · Âm thanh – Tự động nhận biết và cho phép cài đặt cạc âm thanh, loa, và các thiết bị nhạc khác. · Video – Tự động nhận biết và cho phép cài đặt cạc màn hình và các thiết bị mở rộng khác. Với các chức năng sẵn có như đã liệt kê ở trên, có thể thấy HĐH Ubuntu máy trạm có hầu hết các chức năng đủ đáp ứng yêu cầu cơ bản về máy trạm sử dụng trong các tổ chức/doanh nghiệp và cơ quan nhà nước. 8.1.3. Cam kết từ Ubuntu 1. Ubuntu sẽ luôn luôn là miễn phí, kể cả các phiên bản cao cấp (enterprise releases) và luôn có các nâng cấp về an ninh. 2. Ubuntu sẽ đi cùng với các hỗ trợ thương mại từ hãng Canonical và hàng trăm công ty khác khắp toàn cầu. 3. Ubuntu bao gồm nền tảng truy cập và dịch thuật tốt nhất mà cộng đồng phần mềm tự do cung cấp cho người sử dụng. 4. Các đĩa CD Ubuntu chỉ có các ứng dụng phần mềm tự do; khuyến khích người sử dụng các phần mềm tự do và nguồn mở, cải tiến và phân phối chúng. 8.1.4. Những phiên bản mà Ubuntu đã phát hành Ubuntu thể hiện triết lý của mình qua biểu tượng ba người nắm tay thành vòng tròn và cái tên “Ubuntu”, một từ trong ngôn ngữ Bantu của châu Phi, dịch sang tiếng Anh là “Humanity to others” hay “I am what I am because of who we all are” (tạm dịch là “Lòng nhân ái cho mọi người” hay “Tôi khẳng định được mình vì tất cả chúng ta khẳng định được mình”). Với Ubuntu, giúp đỡ cộng đồng thành công sẽ mang lại thành công cho bạn. 164
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB Nguyên tổng thống Nam Phi Nelson Mandela giải thích thêm về Ubuntu: “Ubuntu không có nghĩa là người ta không nên làm giàu cho bản thân. Mà câu hỏi đặt ra là bạn sẽ làm giàu để làm cho cộng đồng xung quanh bạn phát triển chứ?” Ubuntu có nhiều phiên bản để nhắm vào những người sử dụng mục tiêu khác nhau. ·Kubuntu là một dẫn xuất chính thức của Ubuntu, nhưng sử dụng môi trường Desktop KDE thay vì GNOME. Phiên bản này là một phần của dự án Ubuntu và có cùng nền tảng bên dưới với Ubuntu. ·Edubuntu là một dẫn xuất chính thức của Ubuntu, được thiết kế dành cho việc sử dụng trong trường học. Edubuntu bao gồm nhiều ứng dụng giáo dục như GCompris, KDE Edutainment Suite, và Schooltool Calendar. ·Xubuntu là một dẫn xuất chính thức của Ubuntu, nhưng sử dụng môi trường Desktop Xfce thay vì GNOME. Phiên bản này nhắm đến các máy tính cấu hình không cao, hoặc những hệ thống đặc biệt yêu cầu một môi trường Desktop hiệu suất cao, tốc độ nhanh. ·UbuntuStudio tậpt rung vào sản xuất nội dung giải trí đa phương tiện. ·Gobuntu là một dẫn xuất của Ubuntu cho những ai mong muốn một hệ điều hành Desktop thuần phần mềm tự do. Phiên bản này loại bỏ những driver chỉ có gói binary, và bảo đảm là không sử dụng phần mềm nào giới hạn việc hiệu chỉnh hay phân phối lại. Ubuntu phát hành phiên bản mới theo chu kỳ 6 tháng, định kỳ vào tháng 4 và tháng 10 mỗi năm, bắt đầu từ tháng 10 năm 2004. Đây là những phiên bản thông thường, được hỗ trợ cập nhật trong 18 tháng cho cả server và deskop. Ngoài ra, sau hai năm sẽ có một phiên bản mã hiệu LTS (Hỗ trợ lâu dài) (Long-Term Support) dành cho doanh nghiệp lớn với thời gian hỗ trợ kỹ thuật dài hơn phiên bản thông thường (hỗ trợ 5 năm cho bản server và 3 năm cho bản desktop). Cho đến hiện tại, đã có hai phiên bản dạng này là 6.06 165
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB LTS, 8.04 LTS. Theo đúng chu kỳ thì bản LTS tiếp theo sẽ phát hành vào năm 2010. Mỗi phiên bản Ubuntu được đánh số theo năm, tháng phát hành. Chẳng hạn phiên bản đầu tiên ra đời vào tháng 10 năm 2004 có tên chính thức là 4.10. Bên cạnh đó mỗi phiên bản còn có một tên vui được đặt theo tên những loài thú khác thường, ví dụ phiên bản 4.10 còn có tên Warty Warthog, theo tên một loài heo có sừng ở châu Phi. Sau đây là các phiên bản đã phát hành cho đến hiện tại Phiên Ngày phát Tên mã bản hành 4.04 Warty Warthog 20/10/2004 Hoary 5.04 08/04/2005 Hedgehog 5.10 Breezy Badger 13/10/2005 6.06 Dapper Drake 01/06/2006 LTS 6.10 Edgy Eft 26/10/2006 7.04 Feisty Fawn 19/04/2007 7.10 Gusty Gibbon 18/10/2007 8.04 Hardy Heron 04/2008 LTS 8.10 Intrepid 10/2008 Có thể tải về tự do các phiên bản này trên: 8.1.5. Tài liệu và tìm sự giúp đỡ Khi gặp vướng mắc, người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin tại các trang web, diễn đàn lớn, ví dụ như: 166
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB § là nơi cung cấp những thông tin chính thức, mới nhất từ cộng đồng Ubuntu-Vn § Diễn đàn Ubuntu Việt ( là nơi có thể giao lưu, học hỏi trao đổi kinh nghiệm sử dụng cũng như tìm kiếm sự giúp đỡ từ mọi người. § Tài liệu của cộng đồng Ubuntu thế giới ( đây là nguồn tài liệu vô cùng phong phú đa dạng. Chỉ cần một chút vốn tiếng Anh, người dùng có thể thực hiện theo các hướng dẫn. Và có thể giúp Việt hoá những tài liệu đó cho cộng đồng Ubuntu- VN § Tài liệu hướng dẫn cài đặt (tiếng Anh: hoặc tiếng Việt: ài_liệu_Ubuntu- 8.1.6. Khả năng hỗ trợ phần cứng Tại địa chỉ người dùng có thể kiểm tra danh sách các thiết bị phần cứng được hỗ trợ bởi Ubuntu. Bên cạnh đó, có thể kiểm tra tại Danh sách phần cứng được hỗ trợ rất đa dạng. Từ những hệ thống cài đặt sẵn như máy trạm, máy chủ, xách tay đến các thiết bị riêng biệt cấu thành một máy tính. Ubuntu hỗ trợ việc chạy thử trên đĩa LiveCD để người dùng kiểm tra trước khi cài đặt sự tương thích các thiết bị phần cứng mà người dùng có. Việc tìm kiếm sự tương thích của các thiết bị cũng dễ dàng vì sự sắp xếp khoa học các thiết bị theo từng nhóm, từng nhà sản xuất như dưới đây. Pre-configured Systems ·Desktops ·Laptops ·Servers ·Virtual Machines ·'Barebones' PCs ·Mobile Internet Devices (MID) Hardware Components 167
- Phụ lục Hợp đồng số 2009-08-25/ITB ·Ports and Controllers ·Input Devices ·Multimedia ·Networking ·Output Devices Với khả năng phát hành phiên bản mới mỗi 6 tháng, thì Ubuntu có khả năng vá lỗi cao và sẽ hỗ trợ được rất nhiều các thiết bị phần cứng mới nhất. 8.2. Hướng dẫn sử dụng sơ lược bộ phần mềm văn phòng OpenOffice.org OpenOffice.org là đề án phần mềm nguồn mở với mục đích qua sự đóng góp của cộng đồng những người viết phần mềm, soạn thảo ra một chương trình ứng dụng văn phòng hoạt động được với tất cả các hệ điều hành phổ biến và khai thác các chức năng và tài liệu thông qua các thành phần mở dựa trên các thư viện nguồn API và dạng hồ sơ XML. OpenOffice.org gồm các ứng dụng soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình chiếu, xử lý đồ họa véc-tơ và soạn thảo trang mạng với tất cả những mệnh lệnh tương đương với các chương trình ứng dụng văn phòng khác và có thể thay thế được các phần mềm thương mại này. 8.2.1. Tổng quan OpenOffice.org OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí, mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bản StarOffice mã nguồn mở của Sun Microsystems. OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime Environment), Solaris và Linux. Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho phép đọc/ghi các định dạng file của MS Office khá hoàn hảo. Các thành phần cơ bản của OpenOffice.org: * Writer (trình soạn thảo văn bản có tính năng tương tự như Microsoft Word) * Calc (trình bảng tính tương tự như Microsoft Excel) * Draw (trình đồ họa cơ bản, tương tự Microsoft Visio) * Impress (trình soạn thảo trình diễn, tương tự PowerPoint) * Base (trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự Microsoft Access) 168