Giáo trình Các phân tích định lượng trong quản trị - PGS.TS. Bùi Tường Trí
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Các phân tích định lượng trong quản trị - PGS.TS. Bùi Tường Trí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_cac_phan_tich_dinh_luong_trong_quan_tri_pgs_ts_bu.pdf
Nội dung text: Giáo trình Các phân tích định lượng trong quản trị - PGS.TS. Bùi Tường Trí
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET GIỚI THIỆU MÔN HỌC Phân tích định lượng trong quản trị sử dụng toán học và tin học làm cơ sở nhằm tạo ra những công cụ trợ giúp cho các nhà quản trị trong quá trình ra các quyết định về quản trị có liên quan đến số lượng, cũng như trong quá trình chỉ huy điều hành các hệ thống công việc phức tạp. Các mô hình toán học được tạo ra trong khoa học này là rất phong phú và đa dạng và ngày nay chúng đã được tin học hóa bằng các phần mềm tin học làm cho việc tính toán trở nên nhanh GIÁO TRÌNH chóng và hữu hiệu. Vì thời gian có hạn chúng tôi chỉ có thể giới thiệu với các bạn trong giáo trình này một số mô hình mà chúng tôi cho rằng có khả năng áp dụng thiết thực nhất, còn những mô hình khác các bạn có thể tìm thấy trong các CÁC PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG tài liệu tham khảo mà chúng tôi có giới thiệu ở phần cuối của giáo trình. TRONG QUẢN TRỊ Bài giảng của chúng tôi được chia thành 11 bài nhỏ để thuận tiện cho việc phát trên TV. PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 1 . Không phải trong trường hợp nào cũng cần ra quyết định tốt dù cho có điều kiện để ra quyết định tốt. RA CÁC QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỐ LƯỢNG 1. Vai trò của việc ra các quyết định trong cuộc sống của con người nói chung và trong quản trị kinh doanh nói riêng. 2. Một nét đặc trưng cần lưu ý của việc ra các quyết định: Quyết định đã ra rồi thường không rút lại được cũng không có khả năng làm thử trước khi ra quyết định. Nếu mắc sai lầm thì phải trả giá. 3. Quyết định tốt và quyết định xấu. Nghịch lý và kết luận cần rút ra. 4. Các bước của quá trình ra một quyết định tốt. . Bước 1: Xác định vấn đề (To define the problem) . Bước 2: Kê khai tất cả cá biện pháp (Phương án, khả năng lựa chọn, chiến lược) có thể có, để giải quyết vấn đề đã đặt ra.(to list all possible strategies to solve the problem) . Bước 3: Xác định các kết cục (outcomes) có thể xảy ra ứng với từng chiến lược có thể lựa chọn ở bước hai. . Bước 4: Thu thập các thông tin thể hiện bằng các số liệu cụ thể ứng với từng chiến lược ở bước 2 và từng kết cục ở bước 3 (Data collection) . Bước 5: Dùng một phương pháp khoa học thích hợp, phân tích và xử lý các thông tin đã thu thập được và giải quyết bài toán ra quyết định (To solove the decision making problem) . Bước 6: Tổ chức thực hiện quyết định đã ra. 5. Hai loại bài toán ra quyết định chính thường gặp: Ra quyết định trong điều kiện có rủi ro (Decision making under risk) và ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn (Decision making under uncertainty) 6. Các điều cần lưu ý khi thực hiện quá trình ra một quyết định tốt. . Rất khó có thể thực hiện hoàn hảo các bước trên. . Tính thuyết phục của một quyết định tốt vì có tính khoa học. . Không phải lúc nào cũng có thể ra quyết định tốt dù cho đó là một quyết định quan trọng. PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 2 deviations) (X1), (X2), (X3) và các tỷ số giữa các độ lệch chuẩn và các kỳ vọng tương ứng làm cơ sở để so sánh và ra quyết định sau cùng. CÁC THÍ DỤ VỀ VIỆC GIẢI MỘT BÀI TOÁN RA QUYẾT ĐỊNH Ta dùng máy tính khoa học bỏ túi Casio Fx 500MS hoặc các loại máy tính tương đương và tính được dễ dàng các giá trị cần thiết như sau: 1. RA QUYẾT ĐỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ RỦI RO Thí dụ 1: Công ty Thompson muốn mở một tuyến sản phẩm mới: sản xuất BẢNG CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN và kinh doanh các bộ khung kho chứa hàng lưu động. Sau khi bàn bạc trong hội Các phương án Kỳ vọng E(X) Độ lệch chuẩn (X) (X)/E(X) đồng quản trị, người ta thấy có ba phương án (khả năng lựa chọn): XD nhá máy lớn E(X1) = 86000 (X1) = 174138 2.02 . Xây dựng một nhà máy lớn sản xuất các bộ khung kho chứa hàng. XD nhà máy nhỏ E(X2) = 64000 (X2) = 54990.9 0.86 Không XD 0 0 . Xây dựng một nhà máy nhỏ . Không mở tuyến sản phẩm mới này. Phân tích các kết quả trong bảng tính để ra quyết định: Ý nghĩa của kỳ vọng, lợi nhuận trung bình theo xác suất Theo các chuyên gia về marketing đã tiến hành nghiên cứu về thị trường thì có hai kết cục có thể xảy ra về tình hình thị trường các bộ khung kho chứa hàng Ý nghĩa của độ lệch chuẩn, mức độ rủi ro lưu động: hoặc sẽ có thị trường tốt hoặc sẽ có một thị trường xấu. Đồng thời Ý nghĩa của tỷ số giữa độ lệch chuẩn và kỳ vọng, độ rủi ro tương đối. người ta cũng đánh giá được khả năng có thị trường tốt (Xác suất để có thị trường tốt) là 0.70 (Tất nhiên xác suất để thị trường xấu là 0.30). . Cách phân tích thứ nhất: Sau khi tiến hành thu thập các thông tin, các chuyên gia về tài chính kế toán, Cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi nhuận trung bình dẫn đến quyết định về sản xuất và về marketing cùng phối hợp làm việc và lập ra được bảng sau xây nhà máy nhỏ. đây: . Cách phân tích thứ hai: Chấp nhận rủi ro cao để có lợi nhuận trung bình cao và nhanh chóng chiếm BẢNG KÊ KHAI LỢI NHUẬN HÀNG NĂM (USD) lĩnh thị trường, dẫn đến quyết định xây nhà máy lớn. Các phương án Thị trường tốt Thị trường xấu Chú ý: Đều là quyết định tốt XD nhà máy lớn 200 000 USD - 180 000 USD XD nhà máy nhỏ 100 000 USD - 20 000 USD 2. RA QUYẾT ĐỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN KHÔNG CHẮC CHẮN Không mở 0 USD 0 USD Đặc điểm là không tính được xác suất để xảy ra các kết cục, nghĩa là thông Giải bài toán ra quyết định thực chất là việc so sánh giữa ba phương án tin không thật đầy đủ, do đó mức độ tốt của việc ra quyết định thấp hơn. nhằm tìm ra phương án tốt nhất theo một nghĩa nào đó. Việc so sánh ba phương án được đưa về việc so sánh ba biến ngẫu nhiên: X1, X2, X3 tương ứng chỉ lợi Phương pháp thường dùng: Thay thế các xác suất bằng các trọng số được nhuận hàng năm của từng phương án. Khi đã biết xác suất của các kết cục về xác định qua con đường phỏng vấn các chuyên gia và lấy giá trị trung bình, sau tình hình thị trường cũng có nghĩa là đã biết luật phân phối xác suất của ba biến đó lấy các giá trị trung bình theo trọng số (lợi nhuận trung bình theo trọng số) và ngẫu nhiên, và ta có thể xử dụng các công cụ của xác suất thống kê để phân tích, chọn phương án có giá trị trung bình theo trọng số cao nhất. đánh giá và so sánh các biến ngẫu nhiên. Trong trường hợp này ta tính các giá trị kỳ vọng (Expected values) E(X1), E(X2), E(X3), các độ lệch chuẩn (Standard PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Trong trường hợp của công ty Thompson giả sử ta lấy ý kiến của các thành BÀI 3 viên của hội đồng quản trị nhằm gắn trọng số cho kết cục thị trường tốt và giả sử hội đồng quản trị có 9 thành viên. RA QUYẾT ĐỊNH BẰNG SƠ ĐỒ CÂY (TREE DIAGRAM) Ta phát ra chín lá phiếu và đòi hỏi các thành viên bỏ phiếu gắn trọng số cho kết cục thị trường tốt. Giả sử có bốn phiếu với trọng số 0.8, ba phiếu với trọng Khi giữa các phương án (chiến lược) và các kết cục có mối quan hệ logic số 0.5, và hai phiếu với trọng số 0,2, từ đóù ta tính ra trọng số trung bình của phức tạp mang tính hệ quả, để giải bài toán ra quyết định mọt cách minh bạch rõ toàn hội đồng là = 0.57 còn kết cục thị trường xấu có trọng số trung bình là = ràng người ta thường dùng một công cụ là sơ đồ hình cây. 0.43. Từ dó ta lập bảng để tính lợi nhuận trung bình theo trọng số của từng phương án: Thí dụ 1: Một công ty cần ra quyết định nên mở một tuyến sản phẩm mới như thế nào. Có 3 khả năng lựa chọn: TT Tốt TT xấu LN TB theo trọng số . S1 xây dựng một nhà máy lớn. XD NM lớn 200000 - 180000 36600 XD NM Nhỏ 100000 - 20000 48400 . S2 xây dựng một nhà máy nhỏ. Không XD 0 0 0 . S3 không mở tuyến sản phẩm mới này. Trọng số 0.57 0.43 Kết quả là phương án XD nhà Máy nhỏ có lợi nhuận trung bình theo trọng Lời ròng của một năm hoạt động còn tùy thuộc vào tình hình thị trường là số lớn nhất xem như thắng trong cuộc bỏ phiếu. tốt (E1), trung bình (E2) hay xấu (E3) và được cho như sau: Còn một tiêu chuẩn nữa để lựa chọn đó là bảng lỗ cơ hội và tiêu chuẩn E1 E2 E3 Minimax: S1 1 800 000 900 000 - 800 000 S2 800 000 400 000 - 100 000 BẢNG LỖ CƠ HỘI S3 0 0 0 TT Tốt TT Xấu Max Công ty cũng có thể thuê một công ty tư vấn về marketing tiến hành thăm XDNM Lớn 200000 - 200000 0 - (- 180000) 180000 dò thị trường về loại sản phẩm này. Chi phí thuê thăm dò là 25000$, kết quả XDNM Nhỏ 200000 - 100000 0 - (- 20000) 100000 thăm dò có thể là một trong hai dự báo: T1 thị trường về loại sản phẩm này có Không XD 200000 - 0 0 - 0 200000 nhiều khả năng thuận lợi, T2 thị trường có khả năng gặp khó khăn. Độ tin cậy của thăm dò được cho bằng bảng xác suất như sau: E1 E2 E3 Tổng cộng T1 0.62 0.02 0.01 0.65 T2 0.01 0.09 0.25 0.35 Để giải quyết bài ra quyết định trên ta vẽ sơ đồ cây theo các qui ước sau: Các chiến lược (phương án, khả năng lựa chọn, quyết định) được vẽ bằng những mũi tên có gốc là một hình vuông. Quyết định nào ra trước vẽ trước. Các kết cục (biến cố) cũng được vẽ bằng các mũi tên nhưng có gốc là một hình tròn. Biến cố nào xảy ra trước cũng được vẽ trước. E1 1800000 PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngS1ày tháng năm 2007. Lưu T1 E2 NĂM 2007 hành nội bộ. 900000 S2 E3 - 800000 U1 S3 800000 T2 0 400000
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Nếu thực hiện chiến lược U2 (tức là không thuê điều tra thăm dò thị trường) thì công ty phải ra ngay các quyết định chính là thực hiện một trong ba chiến lược S1, S2, S3 với hình vẽ ở trên. . Tính toán trên sơ đồ Nếu có thuê điều tra thăm dò thị trường, tức là thực hiện chiến lược U1 ta cũng cần nhớ là khi đó chi phí bỏ ra cho việc này là 25000USD. Nếu kết quả thăm dò là T1 và thực hiện chiến lược S1 ta sẽ có lợi nhuận hàng năm là biến ngẫu nhiên với luật phân phối xác suất như sau: Biến cố E1 E2 E3 Lợi nhuận (X) 1800000 900000 - 800000 Xác suất 62/65 = 0.954 2/65 = 0.031 1/65 = 0.015 Dùng máy tính khoa học bỏ túi CASIO fx các bạn dễ dàng tính ra được kỳ vọng và độ lệch chuẩn: E(X) = 1733100 USD, (X) = 349334 USD . Thuyết minh sơ đồ: Gọi U1, U2 tương ứng là các chiến lược có thuê thăm dò thị trường và Nếu thực hiện chiến lược S2 ta có bảng phân phối xác suất: không thuê thăm dò. Biến cố E1 E2 E3 Lợi nhuận (X) 800000 400000 - 100000 Nếu thực hiện U1 có khả năng xảy ra hai biến cố T1 hoặc T2 với xác suất Xác suất 62/65 = 0.954 2/65 = 0.031 1/65 = 0.015 tương ứng P(T1) = 0.65, P(T2) = 0.35. Khi đã xảy ra T1 (dự báo thị trường thuận lợi) công ty lại có thể thực hiện Từ đó ta có E(X) = 773846 USD và (X) = 129231 USD một trong ba chiến lược S1, S2, S3. Nếu so sánh cân nhắc cả hai mặt: lợi nhuận trung bình và mức độ rủi ro thì Nếu thực hiện S1 có thể xảy ra ba biến cố về tình hình thị trường E1, E2, E3 ta thấy trong trương hợp này chiến lược S1 thực sự tốt hơn nên ta chọn phương với lãi (lỗ) tương ứng hàng năm là 1800000 USD, 900000USD, - 800000 USD. án này. Nếu thực hiện S2 cũng có thể xảy ra ba biến cố E1, E2, E3 nhưng với lãi Nếu kết quả điều tra là T2 ta lại so sánh ba phương án S1, S2, S3 (Lỗ) hàng năm tương ứng là 800000 USD, 400000 USD, -100000USD. Với S1 ta có bảng phân phối xác suất: Nếu thực hiện S3 thì lãi (lỗ) luôn bằng 0. Biến cố E1 E2 E3 Nếu kết quả điều tra là T2 (dự báo thị trường không thuận lợi) công ty cũng Lợi nhuận (X) 1800000 900000 - 800000 vẫn có thể thực hiện một trong ba chiến lược: S1, S2, S3, hình vẽ và kể cả các Xác suất 1/35 = 0.029 9/35 = 0.257 25/35 = 0.714 con số về lãi (lỗ) cũng giống như trường hợp đã xảy ra T1, tuy nhiên xác suất thì sẽ rất khác nhau vì là các xác suất có điều kiện. Từ đó ta có E(X) = - 287700 USD (X) = 822386 USD PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Tất nhiên là phương án S1 sẽ bị loại bỏ vì có lợi nhuận trung bình mang dấu U2 1800000 900000 - 800000 âm. Xác suất 0.63 0.11 0.26 Với phương án S2 ta lại có bảng phân phối xác suất: tương tự và tính được: E(U2) = 1025000 USD, (U2) = 1116277 USD. E(X) = 54600 USD, (X) = 252663 USD. So sánh kết quả giữa hai chiến lược U1 và U2 ta thấy chiến lược U1 sau khi Nếu đem so với phương án S3 có lợi nhuận trung bình bằng 0 nhưng hoàn đã trừ chi phí thuê thăm dò 25000USD vẫn có lợi nhuận trung bình cao hơn: toàn không có rủi ro thì có thể phương án S2 vẫn bị loại vì mức độ rủi ro quá lớn so với lợi nhuận trung bình. E(U1) = 1126000 – 25000 = 1101000 USD Nếu không thuê thăm dò thị trường, tức là thực hiện chiến lược U2 (khi đó E(U2) = 1025000 USD. không có khỏan chi phí thuê 25000USD), thì công ty phải ra quyết định lựa chọn một trong ba phương án S1, S2, S3 ngay. Còn mức độ rủi ro thì chiến lược U1 thấp hơn rất nhiều so với U2: (U1) = 873799 USD còn (U2) = 1116277 USD Với S1 ta có bảng phân phối xác suất: . Kết luận chung Biến cố E1 E2 E3 Lợi nhuận (X) 1800000 900000 - 800000 Nên thuê thăm dò thị trường trước khi ra quyết định chọn phương án đầu tư Xác suất 0.63 0.11 0.26 nào. Nếu kết quả thăm dò là thuận lợi (T1) thì nên chọn phương án S1, xây dựng nhà máy lớn. Nếu kết quả thăm dò thị trường là T2 thì chọn phương án S3, không đầu tư mở tuyến sản phẩm mới. Và tính được E(X) = 1025000 USD, (X) = 1116277 USD Còn ứng với S2 tương tự ta tính được: E(X) = 522000 USD, (X) = 388479. Ta thấy công ty nên chọn S1 vì có lợi nhuận trung bình cao hơn hẳn, tuy rủi ro cũng có nhiều hơn S2. Cuối cùng ta so sánh giữa hai chiến lược U1 và U2 thể hiện qua hai bảng phân phối xác suất: Với U1 với nhận xét ở trên, khi kết quả thăm dò là T1 công ty chọn S1 còn nếu kết quả thăm dò là T2 thì chọn S3 ta có bảng phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên mà ta cũng gọi luôn là U1 như sau: U1 1800000 900000 - 800000 0 Xác suất 0.62 0.02 0.01 0.35 Từ đó ta tính được E(U1) = 1126000 USD , (U1) = 873799 USD Với U2 ta đã biết là công ty đã chọn S1 nên ta có: PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 4 Chú ý là các điểm số phải thỏa hai yêu cầu: tốt hơn thì điểm phải cao hơn và điểm không vượt khỏi thang điểm 0 - 1. RA QUYẾT ĐỊNH PHỤ THUỘC NHIỀU YẾU TỐ . Bước 2: Tính trọng số của từng yếu tố (Thuộc tính) Nhu cầu thực tiễn dẫn đến bài toán ra quyết định phụ thuộc nhiều yếu tố. Các trọng số đánh giá tầm quan trọng của yếu tố nếu đem so sánh với các Tính phổ biến của bài toán yếu tố khác. Mỗi yếu tố cũng được gắn với một số dương nhỏ hơn 1 gọi là trọng số của nó. Có nhiều cách để tính trọng số nhưng dù tính theo cách nào thì các Thí dụ: Một công ty cần ra quyết định mua một trong ba hệ thống máy A, B, trọng số cũng phải thỏa hai tính chất: 1) yếu tố nào được xem là quan trọng hơn C thì phải có trọng số lớn hơn. 2) Tổng tất cả các trọng số của tất cả các yếu tố Các thuộc tính Hệ thống A Hệ thống B Hệ thống C phải bằng 1. 1. Chi phí mua 1 000 000 USD 550 000 USD 350 000 USD 2. Chi phí hàng 220 000 USD Trong thí dụ của chúng ta để gắn trọng số cho các yếu người ta có thể hỏi ý 370 000 USD 395 000 USD năm kiến của các cán bộ chủ chốt trong công ty. Giả sử người ta phát ra 100 phiếu để 3. Độ bền vững Rất tốt Tốt Trung bình hỏi ý kiến 100 cán bộ của công ty về nhận định của họ về tầm quan trọng của các yếu tố (thuộc tính) với ba mức: Thuộc tính là rất quan trọng, là quan trọng và 4. Độ an toàn Rất tốt Tốt Tốt là ít quan trọng. Sau đó thu về 100 phiếu thăm dò và tổng kết lại ta được kết quả 5. Công suất thiết 100 000 sản 100 000 sản 45 000 sản như sau: kế phẩm 1 năm phẩm 1 năm phẩm 1 năm 6. Kiểu dáng Tuyệt vời Tốt Tốt Chú ý là thuộc tính được xem là rất quan trọng sẽ có hệ số 3, quan trọng có hệ số 2, ít quan trọng có hệ số 1. Phương pháp cơ bản để phân tích đa yếu tố là phương pháp trọng số theo kiểu công (Additive Weighting technique), đây là một phương pháp rất phổ biến để phân tích định lượng khi phải đối mặt với những bài toán ra quyết định phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có những yếu tố khó định lượng. Các thuộc tính Rất quan Quan Ít quan Tổng số điểm và trọng trọng trọng trọng số Phương pháp được tiến hành theo ba bước: 1. Chi phí mua 10 65 25 185 TS 185/1185 . Bước 1: cho điểm từng thuộc tính (yếu tố) của từng khả năng lựa chọn bằng 2. Chi phí hàng năm 20 75 5 215 TS215/1185 một thang điểm thống nhất là thang điểm 0 – 1 3. Độ bền 4. Độ an toàn 15 65 20 195 TS195/1185 Thí dụ điểm về chi phí mua: 5. Công suất thiết kế 20 70 10 210 TS 210/1185 1000000 - 550000 6. Kiểu dáng 60 35 5 255 TS 255/1185 Của hệ thống B = = 0.69 1000000 - 350000 Tổng cộng Để tính điểm của các yếu tố không định lượng được bằng các con số mà 5 15 80 125 TS 125/1185 phải xếp thứ hạng: Tuyệt vời > rất tốt > tốt > trung bình > xấu 1185 Ta gắn thứ hạng tuyệt vời với số 5, rất tốt số 4, tốt số 3, trung bình số 2, xấu . Bước 3: Tính điểm trung bình theo trọng số của từng khả năng lựa chọn số 1. (Từng phương án) và chọn phương án có điểm trung bình theo trọng số cao 4 – 1 nhất. Điểm về độ bền vững của hệ thống A = = 0.75 5 - 1 Các thuộc tính Phương án Phương án Phương án Trọng số PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET A B C BÀI 5 1. Chi phí mua 0 0.69 1 185/1185 2. Chi phí hàng 1 0.14 0 215/1185 PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI năm (PHẦN MỘT) 3. Độ bền 0.75 0.5 0.25 195/1185 4. Độ an toàn 0.75 0.5 0.5 210/1185 Giới thiệu về ý nghĩa và lịch sử của phương pháp PERT (Program 5. Công suất 1 0.2 0 255/1185 Evaluation and Review Technique) thiết kế 6. Kiểu dáng 1 0.5 0.5 125/1185 Cách biểu diễn một công việc: Điểm trung bình 0.76 0.40 0.34 theo trọng số a 5 Kết luận: Phương án A là tốt nhất Cách biểu diễn nhiều công việc có liên quan: Chú ý: Khả năng áp dụng rất phong phú của phương pháp này trong nhiều lĩnh vực khác nhau. a c 5 4 e b d 5 3 7 Sáu điều kiện để là một sơ đồ PERT . ĐK 1: Không có hai mũi tên nào có chung cả gốc và ngọn . ĐK 2: Không có chu trình . ĐK 3: Liên thông . ĐK 4: Có điểm khởi đầu duy nhất . ĐK 5: Có điểm kết thúc duy nhất . ĐK 6: Độ dài của các mũi tên. Thí dụ 1: Công ty General Foundry buộc phải lắp đặt hệ thống xử lý khói thải chống ô nhiễm môi trường cho nhà máy luyện kim của mình trong thời hạn 16 tuần lễ. Giám đốc của công ty lên kế hoạch để hoàn thành công trình nhỏ này và có số liệu tóm tắt như sau: Công Thứ tự tiến Thời gian để Nội dung việc hành hoàn thành PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET a1 Chế tạo các bộ phận máy chính để Bắt đầu ngay 2 tuần 7. Tìm ra các đường găng (Critical Path) của công trình. xử lý ô nhiễm a2 Sửa nền nhà và mái nhà máy Bắt đầu ngay 3 tuần Ta tính toán và hoàn tất sơ đồ PERT của thí dụ trên: a3 Xây các giá đỡ máy Sau a1 2 tuần a4 Đổ bê tông các bộ khung Sau a2 4 tuần Chú ý: Mỗi sự kiện biểu diễn bằng một vòng trò chia thành 4 góc. Góc trên a5 Xây lò nung nhiết độ cao Sau a3 4 tuần chỉ số thứ tự của sự kiện, góc bên phải là số chỉ thời gian sớm nhất để hoàn a6 Lắp các đồng hồ kiểm tra Sau a3 3 tuần thành sự kiện, góc bên trái là thời gian muộn nhất, góc dưới là thời gian dự trữ a7 Lắp hệ thống máy xử lý Sau a4 và a5 5 tuần cho sự kiện. a8 Chạy thử và kiểm tra Sau a6 và a7 2 tuần 1. Đánh số các sự kiện bắt đầu từ sự kiện khởi công toàn công trình được đánh bằng số 0, sau đó tuân theo luật đánh số thứ tự. 2. Tính thời gian sớm nhất để hoàn thành một sự kiện (Vòng tròn) trong trường hợp có nhiều mũi tên (công việc) cùng đi tới vòng tròn đó. Sự kiện Ta vẽ sơ đồ PERT mô tả kết cấu của các công việc của công trình này: chỉ được xem là hoàn thành nếu đã hoàn thành mọi công việc đi đến nó. Thí dụ thời gian sớm nhất để hoàn thành vòng tròn số năm là số lớn nhất 1 3 trong hai số 4 + 3 = 7 là thời gian sớm nhất để hoàn thành công việc a6 và 8 + 5 a1 2 2 a3 4 4 a6 =13 là thời gian sớm nhất để hoàn thành công việc a7 ta viết: 2 0 2 0 5 6 0 3 a8 13 13 15 15 s 0 0 t5 max 4 3,8 5 13 0 2 a5 0 3. Tính thời gian muộn nhất cho phép để hoàn thành một sự kiện, bắt đầu bằng 0 4 a2 a7 sự kiện kết thúc công trình có thời gian muộn nhất theo qui ước bằng thời 3 gian sớm nhất trong thí dụ của chúng ta là 15 tuần. Sau đó đi lùi theo thứ tự 2 5 a4 4 giảm dần. Trong trường hợp có nhiều mũi tên đi ra từ cùng một vòng tròn 3 4 8 thí dụ vòng tròn số 3 thì thời gian muộn nhất để hoàn thành nó được tính 4 8 1 như sau: 0 Các tính toán trên sơ đồ: m t3 min 13 3,8 4 4 1. Đánh số thứ tự các vòng tròn (Sự kiện) 4. Thời gian sớm nhất để hoàn thành một công việc (Mũi tên) được tính như sau: 2. Tính thời gian sớm nhất để hoàn thành các sự kiện s s 3. Tính thời gian muộn nhất cho phép để hoàn thành các sự kiện mà không tak t skgoc d ak làm ảnh hưởng đến thời gian để hoàn thành toàn công trình. 5. Thời gian muộn nhất cho phép để hoàn thành một công việc chính là thời gian muộn nhất của vòng tròn ngọn của mũi tên đó. Thí dụ thời gian muộn 4. Tính thời gian sớm nhất để hoàn thành các công việc kể từ lúc khởi công nhất cho phép để hoàn thành a6 và a7 cùng là 13 tuần. công trình. 6. Thời gian dự trữ cho một mũi tên là hiệu số của thời gian muộn nhất và thời 5. Tính thời gian muộn nhất cho phép để hoàn thành các công việc mà không gian sớm nhất của mũi tên đó. Thí dụ mũi tên a6 có thời gian dự trữ là: làm ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành toàn công trình. d 13 7 6 6. Tính thời gian dự trữ cho từng công việc a6 PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 7. Đường găng là đường đi có hướng nối liền sự kiện khởi đầu với sự kiện kết BÀI 6 thúc và đi qua những mũi tên có thời gian dự trữ bằng 0. THEO DÕI VỀ THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ BẰNG SƠ ĐỒ PERT Thí dụ: Công ty xây dựng Thăng Long ký một hợp đồng với khách hàng xây dựng môt nhà kho nhỏ với giá 36 000 USD. Để hoàn thành công trình công ty Thăng Long phải làm xong 10 công việc nhỏ với các số liệu như sau: Khả năng Công Thời gian Chi phí Chi phí khi rút ngắn Thứ tự tiến hành việc bình thường bình thường rút ngắn còn A1 4 tuần 3 tuần 2000 USD 2500 USD Bắt đầu ngay A2 3 2 3000 4000 Bắt đầu ngay A3 2 2 2000 2000 Sau a1 A4 3 2 1500 2000 Sau a1 A5 6 4 2000 3000 Sau a2 A6 5 3 5000 5800 Sau a2 A7 7 4 6000 7200 Sau a2 A8 3 2 3000 3800 Sau a3, a4, a5 A9 3 2 2000 2400 Sau a4, a5, a6 A10 4 2 3000 3600 Sau a7, a9 Ta vẽ sơ đồ PERT theo thời gian bình thường và tìm đường găng chú ý đến kỹ thuật sử dụng mũi tên giả có độ dài bằng 0. a3 a8 9 2 3 16 a1 4 a4 0 4 a10 3 0 9 4 a2 a5 6 a7 12 3 3 0 7 a6 a9 Theo dõi tiến trình thi công 3 . Phương pháp 1: Quan tâm5 đến các công vi9 ệc trên đường găng (ưu điểm và khuết điểm) . Phương pháp 2: Nhằm khắc phục những nhược điểm của phương pháp 1 và cho ta một phương pháp theo dõi khoa học và có hiệu quả hơn, với ý tưởng cơ bản là thường xuyên kiểm tra trong htực tế và đối chiếu khối lượng công PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET việc đã hoàn thành trong thực tế với những dự tính trên sơ đồ sau có có Công Chi phí Khối lượng đã Giá trị phần việc đã Chiphí Sai những biện pháp điều chỉnh kịp thời để bảo đảm công trình hoàn thành đúng việc dự tính hoàn thành hoàn thành thực tế khác thời hạn. a1 2000 $ 100% 2000 2200 200 a2 3000$ 100% 3000 2900 - 100 Giả sử sau 8 tuần thi công đi kiểm tra trên thực địa về tiến độ và về chi phí a3 2000 $ 50% 1000 1200 200 nguời ta nhận được kết quả như sau: a4 1500$ 50% 750 700 - 50 a5 2000 $ 90% 1800 2000 200 Khối lượng CV đã Chi phí đã Công việc a6 5000 $ 80% 4000 4000 0 hoàn thành sử dụng a7 6000 $ 60% 3600 3800 200 A1 100% 2200 $ A2 100% 2900 $ A3 50% 1200 $ A4 50% 700 $ A5 90% 2000 $ A6 80% 4000 $ a7 60% 3800 $ Các công việc a8, a9, a10 chưa bắt đầu. Để đối chiếu khối lượng công việc đã hoàn thành trong thực tế với những dự tính ban đầu trên sơ đồ ta đánh dấu các điểm tương ứng vào các mũi tên: thí dụ đánh dấu một điểm vào chính giữa mũi tên a3 vì công việc này đã hoàn thành trên thực tế được 50% Sau đó vẽ một đường cong nối liền các điểm này. Nhìn vào đường cong này ta có thể thấy về mặt thời gian thì tiến độ của từng công việc được tóm tắt như sau: Thời gian để hoàn Thời gian muộn Thời gian dự trữ Công việc thành trong thực nhất cho phép còn lại trong thực tế tế a3 9 tuần 13 tuần 4 tuần a4 9.5 tuần 9 tuần - 0.5 tuần a5 8.6 tuần 9 tuần 0.4 tuần a6 9 tuần 9 tuần 0 tuần a7 10.8 tuần 12 tuần 1.2 tuần Nhận xét và đánh dấu vào sơ đồ những khâu có vấn đề (a4) và đề ra biện pháp khắc phục. Theo dõi về chi phí PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 7 RÚT NGẮN THỜI GIAN HOÀN THÀNH MỘT CÔNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG GĂNG 1. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ 2. THÍ DỤ CỤ THỂ Chúng ta hãy chú ý những điều sau: Để thực hiện một hợp đồng xây dựng trị giá 80 000$ với thời hạn bàn giao 80 tuần, công ty A phải hoàn thành 14 công việc với số liệu như sau: Cách sử dụng mũi tên giả để xử lý trường hợp a11 chỉ phụ thuộc vào a4 và a9 còn a12 và a14 lại phụ tuộc vào a4, a9, a7 và a10. Chi phí Công Thời gian Khả năng Chi phí khi bình Thứ tự tiến hành việc bình thường rút còn rút ngắn Nếu làm mọi việc theo thời gian bình thường thì phải sau 100 tuần công thường trình mới hoàn thành trong khi hợp đồng đã ký là phải bàn giao công trình cho a1 12 tuần 8 tuần 2 000 $ 2 500 $ bắt đầu ngay khách hàng sau 80 tuần, như vậy công ty sẽ bị phạt 30 000 USD do chậm trễ 20 a2 16 12 3 000 4 000 - nt - tuần mỗi tuần bị phạt 1500 USD. a3 20 16 4 000 4 800 - nt - a4 24 20 5 000 5 700 sau a1 Tổng chi phí để hoàn thành công trình theo thời gian bình thường là 50 000 a5 8 6 2 000 2 800 sau a1 USD. Nếu không bị chậm công ty sẽ lời 30 000 USD nhưng do bị phạt nên sẽ a6 8 6 4 000 5 000 sau a2, a5 hoàn toàn không có lời nếu làm mọi công việc một cách bình thường, vì vậy a7 28 20 5 000 6 400 sau a2, a5 công ty cần rút ngắn thời gian hoàn thành công trình xuống còn đúng 80 tuần để a8 20 16 3 000 4 000 sau a2,a5 khỏi bị phạt và hy vọng tăng lợi nhuận. a9 32 20 5 000 6 200 sau a2, a5 a10 12 12 2 000 2 000 sau a3, a6 . Bước 2: Tìm phương án rút ngắn thời gian hoàn thành công trình xuống còn 80 tuần tức là rút ngắn đi 20 tuần. a11 8 4 3 000 4 000 sau a4, a9 Nhận xét 1: có nhiều phương pháp rút ngắn công trình (Project Crashing), a12 20 12 3 000 4 000 sau a4, a9, a7, a10 ở đây ta chọn phương pháp đơn giản nhất nhưng cũng thường dùng nhất a13 28 20 5 000 6 200 sau a8,a11,a12 là rút ngắn theo đường găng. a14 24 16 4 000 5 000 sau a4, a9 ,a7, a10 Nhận xét 2: Nếu rút ngắn bừa bãi sẽ lãng phí vô ích. Biết rằng hợp đồng cần phải hoàn thành đúng thời hạn và cứ mỗi tuần bàn Để rút ngắn theo đường găng ta lần lượt làm các công việc sau đây: giao công trình chậm so với hợp đồng công ty A bị phạt 1500 USD. . Bước 1: Ta hãy vẽ sơ đồ PERT theo thời gian bình thường và tìm ra đường . Công việc 1: Tính giá của một tuần rút ngắn của các công việc trên đường găng của công trình theo thời gian bình thường: găng: Công việc a1 rút từ 12 tuần xuống còn 8 tuần chi phí tăng từ 2000 lên a4 2500 vậy giá của một tuần rút ngắn (Crashing Cost Per Week) CCPW = 125 USD. 12 a11 24 52 Công việc a5 có CCPW = (2800 – 2000)/2 = 400 USD a1 Công việc a9 có CCPW = (6200 – 5000)/12 = 100 USD 8 72 1 12 a5 Công việc a12 có CCPW = (4000 – 3000)/8 = 125 USD 8 a9 a8 a2 PGS – TS32 B ÙI TƯỜNG TRÍ a13 In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 0 hành nội bộ. 0 20 20 a12 28 16 a7 20 a3 a6 28 100 8 a14 20
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Công việc a13 có CCPW = (6200 – 5000)/8 = 150 USD Như vậy nếu rút ngắn thời gian hoàn thành công trình công ty có lợi nhuận Ta thấy chi phí rút ngắn rẻ nhất tại a9, CCPW = 100 USD và có khả năng là 80 000 – 52 000 = 27 500 USD. Đó cũng là hiệu quả kinh tế của việc rút ngắn rút ngắn tối đa là 12 tuần, sau đó là a1 và a12 có CCPW là 125 USD với khả vì nếu không rút ngắn thì lợi nhuận sẽ bằng 0. năng rút ngắn tương ứng là 2 tuần và 8 tuần. Ta cần rút ngắn thời gian hoàn PHẦN HAI thành công việc từ 100 tuần xuống còn 80 tuần, tức là cần rút đi 20 tuần. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO THƯỜNG GẶP TRONG . Công việc 2: Đề xuất phương án rút ngắn KINH DOANH Dựa vào phân tích ở trên ta thử đề xuất phương án rút ngắn như sau: BÀI 8 Rút a9 đi 12 tuần Rút a1 đi 4 tuần VAI TRÒ CỦA DỰ BÁO TRONG KINH DOANH, QUAN HỆ Rút a12 đi 4 tuần GIỮA DỰ BÁO VÀ HOẠCH ĐỊNH TRONG KINH DOANH . Công việc 3: Tính lại thời gian sớm nhất để hoàn thành toàn công trình xem Chuỗi Thời gian và dự báo (Time series and forecast models) phương án rút ngắn được đề xuất ở trên có thực sự thành công trong việc hoàn thành công trình sau đúng 80 tuần không. 1. ĐỊNH NGHĨA CHUỖI THỜI GIAN Ta thấy phương án rút ngắn trên không thành công vì toàn công trình sẽ Một dãy các giá trị bằng số thống kê được và sắp theo thứ tự thời gian hoàn thành với thời gian 88 tuần chứ không phải là 80 tuần. Lý do là việc rút (Ngày, tuần, tháng, quí, năm) ngắn a9 đi tới 12 tuần đã làm cho đường găng chuyển từ a9 sang a7. 2. THÍ DỤ VỀ CHUỖI THỜI GIAN Vì vậy ta phải tìm phương án khác để rút ngắn công trình đi 20 tuần mà không làm đường găng chạy đi nơi khác: Doanh thu hàng quí của công ty TRƯỜNG SƠN được thống kê lại từ năm 1998 đến năm 2005 (đơn vị triệu đồng) Phương án rút ngắn mới là: Năm 98 99 00 01 02 03 04 05 Rút a1 đi 4 tuần Q1 437 456 497 525 564 594 613 666 Rút a9 4 tuần Q2 486 521 561 595 631 651 695 749 Rút a12 đi 8 tuần Rút a13 đi 4 tuần Q3 480 526 560 596 627 655 686 740 Q4 538 577 620 640 678 704 749 821 Thử tính lại ta thấy phương án này đã thành công trong việc rút ngắn toàn công trình xuống còn đúng 80 tuần như hợp đồng đã ký. Thực chất là bảng thống kê trên đã cho chúng ta một chuỗi thời gian tức là một dãy số chỉ doanh thu từng quí của doanh nghiệp trong 8 năm liền tức là 32 . Công việc 4: Tính hiệu quả kinh tế của việc rút ngắn quí. Nhìn chung thì chuỗi thời gian mà các doanh nghiệp thường gặp nhất, có Rút a1 đi 4 tuần chi phí tăng lên là 4 * 125 = 500 USD nhu cầu cấp thiết nhất phải dự báo, và cũng có khả năng để có thể dự báo tương Rút a9 đi 4 tuần chi phí tăng thêm là 4 * 100 = 400 USD đối chính xác là chuỗi thời gian chỉ doanh thu của từng chu kỳ của doanh nghiệp Rút a12 đi 8 tuần chi phí tăng thêm là 8 * 125 = 1000 USD (thông thường thì chu kỳ là tháng hoặc là quí). Ngoài ra chúng ta cũng gặp khá Rút a13 đi 4 tuần chi phí tăng thêm là 4 * 150 = 600 USD nhiều chuỗi thời gian khác có nhu cầu phải dự báo như chuỗi thời gian chỉ giá cả nguyên liệu, giá vàng, giá cổ phiếu, trái phiếu, các chỉ số khác nhau của thị Vậy tổng chi phí tăng thêm do rút ngắn là 2500 USD, tổng chi phí để hoàn trường chứng khoán, Tuy nhiên việc dự báo các chuỗi thời gian này thường rất thành công trình đúng thời hạn là 52500 USD. khó khăn và không chính xác. PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Ta cũng trả lời ngay cho câu hỏi này: Trong bài này chúng ta sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi sau đây: Doanh thu của từng quí (tháng) của môt doanh nghiệp là cái mà các doanh . Câu hỏi thứ nhất nghiệp có khả năng thống kê đuợc một cách đầy đủ và chính xác và nhất là trong một thời gian dài (trong cả cuộc đời hoạt động của doanh nghiệp). Vì tất cả các Tại sao các doanh nghiệp có nhu cầu cấp thiết phải dự báo được doanh thu mô hình dự báo đều đòi hỏi có số liệu thống kê chính xác và đặc biệt là càng dài của từng chu kỳ của mình trong tương lai? Thí dụ như trong trường hợp của càng tốt. công ty TRƯỜNG SƠN ở trên tại sao công ty cần phải dự báo được doanh thu từng quí của năm 2006? Doanh thu hàng tháng (Quí) của một doanh nghiệp thường không có những Ta hãy trả lời cho câu hỏi này: biến động quá lớn và thường có những qui luật (thí dụ qui luật biến động theo thời vụ ) (so sánh với những đối tượng khác như giá một loại cổ phiếu). Lấy Một cách tổng quan nhất thì theo như Fayoll đã nói không có dự báo thì thí dụ trường hợp của công ty TRƯỜNG SƠN chúng ta có thể thấy khá rõ không có quản trị. Lý do là nếu không dự báo được doanh thu từng chu kỳ cho những nhận định trên. tương lai (doanh thu từng quí của năm 2006) thì công ty không thể hoạch định kế hoạch sản suất kinh doanh của mình, không thể trả lời cho các câu hỏi như Các nguyên tắc chính của dự báo theo chuỗi thời gian cần chuẩn bị bao nhiêu nguyên vật liệu cho sản suất từng quí, lúc nào cần mua nguyên liệu và mua bao nhiêu? Vốn lưu động mà công ty cần có và có thể có là Có rất nhiều mô hình khoa học khác nhau để dự báo chuỗi thời gian (gần 10 bao nhiêu cho từng quí, thiếu hay thừa, nếu thiếu thì do nguyên nhân nào và biện mô hình khác nhau). pháp khắc phục là gì? Khi nào công ty cần vay thêm vốn ngắn hạn từ ngân hàng và vay bao nhiêu? Khi nào có khả năng trả bớt nợ ngắn hạn cho ngân hàng và trả Không có mô hình nào cho phép ta dự báo hoàn toàn chính xác mà chỉ có bao nhiêu? Cần chuẩn bị các chi phí thuê nhân công lao động trực tiếp bao nhiêu mô hình cho ta kết quả dự báo gần đúng nhất (tùy theo số liệu thống kê thực tế) cho từng quí, các chi phí gián tiếp như chi phí quản lý, chi phí bán hàng cần Không có mô hình nào có thể áp dụng cho mọi trương hợp, các doanh chuẩn bị bao nhiêu cho từng quí trong tương lai? nghiệp phải tùy theo số liệu thống kê cụ thể của mình mà tìm mô hình dự báo phù hợp nhất cho mình. Một cách cụ thể thì dựa vào các thông tin có được của quá khứ như các báo cáo tài chính hàng năm, và các con số thống kê khác của quá khứ như nhu cầu Bất kỳ mô hình nào cũng đòi hỏi số liệu thống kê càng dài càng tốt. về nguyên vật liệu và chi phí trả công lao động trực tiếp chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm doanh thu từng quí, Công ty cần có mức số dư tiền mặt bao nhiêu, các Bất kỳ mô hình dự báo nào cũng có một nguyên tắc chung là cố tìm ra một chi phí gián tiếp chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm doanh thu từng quí Sau mô hình toán học có khả năng phát triển trong tương lai và mô tả dược gần đúng đó kết hợp với các con số dự báo người ta có thể lập ra được các báo cáo tài nhất các số liệu thống kê của quá khứ cho đến hiện tại, sau khi đã tìm được mô chính dự kiến (Pro-forma Balance Sheet, Pro-forma Income Statement). Dựa hình toán học đó rồi người ta phát triển nó cho tương lai và dự báo tương lai. vào đó người ta có thể hoạch định cụ thể cho từng mặt hoạt động của mình, hơn nữa có thể nhìn thấy một cách rất cụ thể những thay đổi và biến động xấu về Mô hình tốt nhất (Cho từng doanh nghiệp) là mô hình có tổng sai số dự báo từng mặt hoạt động của mình và do đó đề ra những biện pháp khắc phục cụ thể. nhỏ nhất, do đó muốn tìm ra mô hình tốt nhất cho doanh nghiệp cần phải áp Tất cả những điều kể trên cho ta thấy vai trò của dự báo trong quản trị kinh dụng thử nhiều mô hình khác nhau. doanh và mối quan hệ giữa dự báo và quản trị. Chỉ có thể dự báo được nếu có kết hợp các mô hình toán học với các phần . Câu hỏi thứ hai mềm vi tính như SPSS, Forecast X. Tại sao chuỗi thời gian chỉ doanh thu của từng chu kỳ (Tháng hoặc quí) của một doanh nghiệp lại là đối tượng có khả năng dự báo được tương đối chính xác nhất so với các loại chuỗi thời gian khác? PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Bài sau chúng ta sẽ đi vào cụ thể xét một số mô hình dự báo theo chuỗi thời Q4 20 678 gian. Do điều kiện thời gian chúng tôi sẽ chỉ giới thiệu với các bạn những mô 03 - Q1 21 594 hình thông dụng nhất và không quá phức tạp về mặt toán học. Q2 22 651 Q3 23 655 Q4 24 704 04 - Q1 25 613 Q2 26 695 Q3 27 686 Q4 28 749 05 - Q1 29 666 BÀI 9 Q2 30 749 DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI Q3 31 740 THỜI GIAN THÀNH TỪNG BỘ PHẬN SAU ĐÓ TÌM CÁCH Q4 32 821 XÁC ĐỊNH QUI LUẬT Như đã nhận xét một cách cảm tính và trực giác chuỗi thời gian (Xt) có xu CỦA TỪNG BỘ PHẬN thế tăng dần tuy nhiên trong từng năm thì doanh thu đầu năm thường là thấp hơn và cuối năm doanh thu thường là cao nhất. Để có thể tìm ra qui luật một cách Ta có một chuỗi thời gian (Xt) với t = 1, 2, 3 N trong thí dụ của công ty định lượng ta phân tích chuỗi thời gian thành ba bộ phận: TRƯỜNG SƠN ta có n = 32, và ta viết lại chuỗi thời gian như sau: Xt = Mt . St . Ut Năm / quí T Xt (Doanh thu) Trong đó: 98 - Q1 1 437 . Mt là bộ phận chỉ xu thế chung của chuỗi thời gian (Trend component) Q2 2 486 Q3 3 480 . St là bộ phận chỉ yếu tố thời vụ (Seasonal Component) Q4 4 538 . Ut là bộ phận chỉ yếu tô nhẫu nhiên (Random component) 99 - Q1 5 456 Chúng ta hãy tìm cách mô tả qui luật của từng bộ phân của chuỗi thời gian Q2 6 521 và nếu tìm ra được qui luật của từng bộ phận thì ta cũng sẽ có thể phát triển Q3 7 526 chúng cho tương lai và dự báo cho tương lai. Q4 8 577 00 - Q1 9 497 Ở mô hình dự báo thứ nhất này ta tạm xem bộ phận Ut = 1 và tìm cách mô Q2 10 561 tả qui luật (mang tính thống kê) của hai bộ phận kia. Q3 11 560 Q4 12 620 01 - Q1 13 527 Q2 14 595 Q3 15 596 Q4 16 640 02 - Q1 17 564 Q2 18 631 Q3 19 627 PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 1. MÔ TẢ QUI LUẬT CỦA BỘ PHẬN CHỈ XU THẾ Mt M’1(x1, ax1 +b), M’2(x2, ax2 +b), , M’n(xn, axn + b) có tổng bình Để làm việc này ta dùng Excel để thuận tiện cho việc tính toán và vẽ đồ thị: phương các khoảng cách đến các điểm tương ứng M1, M2, , Mn nhỏ nhất. Nói Nhìn vào đồ thị do Excel vẽ chúng ta thấy khá rõ chuỗi thời gian có xu thế khác đi ta cần tìm các hệ số a và b của đường thẳng sao cho hàm số: tăng dần vậy vấn đề là làm thế nào để mô tả qui luật của sự tăng dần này và hơn nữa có thể phát triển nó cho tương lai. Có hai phương pháp chính để mô tả Mt U(a,b) = (ax1 + b – y1)2 + (ax2 + b - y2)2 + + (axn + b – yn)2 đạt giá trị nhỏ nhất và ta gọi phương pháp này là phương pháp bình phương bé nhất (The 2. PHƯƠNG PHÁP TRƯỢT TRUNG BÌNH (MOVING AVERAGE) least squares method). . Ưu điểm: Mô tả tương đối mềm dẻo xu thế của chuỗi thời gian Ta dễ dàng thấy hàm số U(a,b) sẽ đạt giá trị nhỏ nhất khi hai đạo hàm riêng Tương đối đơn giản và dễ làm đều bằng 0: U 0 . Khuyết điểm: a Khó phát triển cho tương lai U 0 3. PHƯƠNG PHÁP HỒI QUI b . Ưu điểm: dễ dàng có khả năng phát triển cho tương lai vì các đường hồi qui Từ đó a và b là nghiệm của hệ phương trình tuyến tính sau: là những đường có phương trình toán học rõ ràng. n n n . Khuyết điểm: Cứng nhắc 2 ()()xi a x i b x i y i i 1 i 1 i 1 Sau đây ta sẽ chỉ xét phương pháp hồi qui vì khuyết điểm của nó có thể n n phần nào được khắc phục khi ta điều chỉnh theo yếu tố thời vụ. ()xi a nb y i i 1 i 1 Ta nhớ lại công thức cơ bản của hồi qui tuyến tính cho ta mối tương quan Giải hệ phương trình ta sẽ tìm được a và b tức là tìm được đường hồi qui giữa hai đại lượng X và Y với n cặp giá trị thống kê được trong thực tế: tuyến tính mô tà xu thế trong quá khứ của dãy thống kê. Trong trường hợp chuỗi thời gian của chúng ta đóng vai trò của X là t chỉ thời gian còn đóng vai trò của X Y Y là Xt chỉ doanh thu của công ty theo từng chu kỳ thời gian. Và phương trình x1 y1 hồi qui có dạng: x2 y2 x3 y3 Xt = at + b . . Trong thí dụ trên của công ty TRƯỜNG SƠN t = 1, 2, , 32 còn Xt là . . doanh thu của 32 quí tương ứng lúc này a và b sẽ là nghiệm của hệ phương trình: . . xn yn 32 32 32 2 Ta biểu diễn chúng thành n điểm trên mặt phẳng tọa độ XOY ()()t a t b tX t t 1 t 1 t 1 M1(x1,y1), M2(x2, y2), , Mn(xn, yn) ta cần tìm đường thẳng (hoặc tổng 32 32 (t ) a 32 b X quát hơn là một đường cong) mô tả được tốt nhất xu thế của n điểm trên. Ta sẽ t chỉ giới hạn trường hợp hồi qui tuyến tính tức là tìm đường thẳng có phương t 1 t 1 trình: Y = aX + b sao cho n điểm tương ứng trên đường thẳng: PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Chúng ta giải hệ phương trình trên bằng Excel như sau: Và nhận được a = 9.18, b = 455.99 như vậy phương trình hồi qui tuyến tính biểu diễn xu thế của chuỗi thời gian là: Xt = 9.18. t + 455.99 Thông qua phương trình trên ta có thể phát triển nó và dự báo được yếu tố chỉ xu thế của chuỗi thời gian cho tương lai thí dụ muốn dự báo xu thế của 4 quí của năm 2006 ta cho t lần lược bằng 33, 34, 35, 36 và nhận được các giá trị: M33 = 9.18 * 33 + 455.99 = 758.93 M34 = 9.18 * 34 + 455.99 = 768.11 M35 = 9.18 * 35 + 455.99 = 777.29 M36 = 9.18 * 36 + 455.99 = 786.47 Ta có những nhận xét sau đây: Yếu tố xu thế chỉ đánh giá xu thế chung là doanh thu tăng dần và do đó không thể dự báo doanh thu thực sự của từng quí chỉ dựa vào yếu tố xu thế. Bằng Excel ta có thể vẽ thêm đường thẳng chỉ yếu tố xu thế vào đồ thị và từ đó có thể có những nhận xét về yếu tố thời vụ. Nhìn vào đồ thị có thể có những nhận xét: Dường như là trong 8 năm doanh thu của quí 1 thấp hơn con số tương ứng trên đường hồi qui chỉ xu thế chung, doanh thu của các quí 2 và 3 gần bằng các con số trên đường hồi qui chỉ yếu tố xu thế, doanh thu của quí 4 cao hơn so với con số tương ứng trên đường chỉ xu thế. Nhận xét trên chính là yếu tố thời vụ mà ta cần định lượng và tìm cách để sau đó có thể phát triển cho tương lai nhằm dự báo được chính xác hơn doanh thu trong tươnglai của công ty. Bài tiếp theo chúng ta sẽ giải quyết vấn đề này và vấn đề đánh giá sai số dự báo. PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 10 . Quí 2 có giá trị Tb của St = 1.014 DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI . Quí 3 có giá trị TB của St = 0.995 THỜI GIAN THÀNH TỪNG BỘ PHẬN SAU ĐÓ TÌM CÁCH . Quí 4 có giá trị Tb của St = 1.073 XÁC ĐỊNH QUI LUẬT CỦA TỪNG BỘ PHẬN (tt) 2. KẾT HỢP HAI YẾU TỐ XU THẾ VÀ THỜI VỤ DỰ BÁO THỬ CHO NĂM 2005 VÀ ĐÁNH GIÁ SAI SỐ DỰ BÁO Ở bài trước ta đã hoàn thành vịệc đánh giá yếu tố chỉ xu thế của chuỗi thời Ta hiểu giá trị Tb của St của một quí là đại diện cho yếu tố thời vụ của quí gian bằng phương pháp hồi qui (tuyến tính). Cần chú ý là không phải khi nào đó. Thí dụ Quí 1 có giá trị này là 0.918 tức là tính trung bình thì doanh thu trong cũng có thể dùng hồi qui tuyến tính để đánh giá các Mt (Phải dựa vào hình dáng thực tế của Quí này thấp hơn Mt và chỉ bằng 0.918 Mt. của sơ đồ Scatter). Với cách hiểu này ta lại dùng Excel để thử dự báo doanh thu cho 4 Quí của Trong bài này ta sẽ xét đến việc làm thế nào để có thể đánh giá yếu tố thời năm 2005: vụ St, sau đó làm thế nào để kết hợp cả hai yếu tố lại nhằm dự báo tương đối chính xác doanh thu. Sau đó ta sẽ tìm một cách đơn giản nhất để đánh giá sai số Ta ký hiệu Yt là các giá trị dự báo tương ứng của từng quí và vì là dự báo của phương pháp dự báo. thử cho năm 2005 là năm mà ta đã biết các giá trị doanh thu thực Xt nên ta có thể đánh giá được mức độ sai số. Ở đây ta ký hiệu SSE (Sum of Square Errors) 1. ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ THỜI VỤ là tổng bình phương các sai số dự báo. Như đã nhận xét ở bài trước ở hầu hết các năm doanh thu của Quí 1 là một điểm nằm dưới đường hồi qui tuyến tính chỉ yếu tố xu thế, còn doanh thu của Qua Excel ta tính được SSE = 338.4682 và SSE = 18.40 các Quí 2 và 3 là những điểm gần như nằm trên đường xu thế, doanh thu của các Quí 4 trong các năm nhìn chung lại là các điểm nằm trên đường xu thế. Đó là Chú ý: Sau này khi chúng ta cần so sánh nhiều phương pháp dự báo với một qui luật về thời vụ mang tính thống kê mà chúng ta cần phải định lượng nhau nhằm tìm ra phương pháp thích hợp nhất cho doanh nghiệp ta sẽ tiến hành bằng một mô hình toán học dự báo thử cho một hoặc nhiều năm (Đã biết Xt rồi) sau đó so sánh các SSE của từng phương pháp và chọn phương pháp nào có SSE nhỏ nhất. Với máy vi tính Có nhiều mô hình toán học khác nhau cho phép ta mô tả (mang tính định chúng ta có thể làm việc trên một cách dễ dàng và nhanh chóng. lượng) yếu tố thời vụ mang tính thống kê sau đây là một trong những phương pháp như vậy (phương pháp này có thể xem là đơn giản nhất và cũng dễ hiểu 3. DỰ BÁO CHO CÁC QUÍ CỦA NĂM 2006 nhất) sau này ở bài sau ta sẽ xét đến một phương pháp khác. Làm tương tự như ta đã dự báo thử cho năm 2005 ta dự báo cho năm 2006 Ta đã biết Xt = Mt. St St = Xt / Mt Ta đã có Mt của 8 năm dựa vào đường hồi qui tuyến tính chỉ xu thế ta cũng Phát triển đường hồi qui tuyến tính để tính các giá trị chỉ xu thế cho bốn quí lại có các giá trị Xt thống kê được trong 8 năm đó, từ đó ta lại dùng Excel để của năm 2006 tức là M33, M34, M35, M36. tính các giá trị của St như sau: Tiếp tục dùng các giá trị Tb của các St đã có trước đây làm các giá trị chỉ Ta dựa vào giá trị trung bình của St của từng quí trong 8 năm (xem như kỳ yếu tố thời vụ của các quí của năm 2006. vọng của biến ngẫu nhiên với bốn biến ngẫu nhiên chỉ St của bốn quí) như vậy ta có: Tính các giá trị dự báo của các quí năm 2006 tức là Y33, Y34, Y35, Y36 với công thức Yt = Mt. St. Ta lại dùng Excel để thực hiện các tính toán trên. . Quí 1 có giá trị Tb của St = 0.918 PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Ta đã hoàn tất quá trình dự báo theo phương pháp thứ nhất và nhận được BÀI 11 các kết quả doanh thu dự báo của các quí năm 2006 là: DỰ BÁO BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP SAN MŨ . Doanh thu Quí 1 năm 2006 = 696.3 triệu đ (EXPONENTIAL SMOOTHING METHODS) . Doanh thu Quí 2 năm 2006 = 779.2 triệu đ Có ba mô hình dự báo bằng phương pháp san mũ đối với các chuỗi thời . Doanh thu Quí 3 năm 2006 = 773.7 triệu đ gian, có thể xem mô hình sau là sự cải tiến của mô hình trước. Ta bắt đầu bằng . Doanh thu Quí 4 năm 2006 = 844 triệu đ. mô hình đơn giản nhất nhưng cũng là ý tưởng mang tính khởi đầu của phương pháp này. 1. MÔ HÌNH SAN MŨ ĐƠN (SINGLE EXPONENTIAL SMOOTHING - SES) Giả sử ta có một chuỗi thời gian (Xt) t = 1, 2, 3, , n đã được thống kê (ta cũng sẽ xét những chuỗi thời gian chỉ doanh thu hoặc số lượng sản phẩm mà một công ty bán được trong một chu kỳ kinh doanh của mình trong quá khứ, chu kỳ thường là tháng hoặc quí). Mô hình san mũ đơn sẽ cho phép ta tính được giá trị dự báo tại thời điểm t = n+1, giá trị dự báo này ta cũng ký hiệu là Yn+1 (Thay vì bằng Xn+1 là giá trị thực). Ý tưởng chính của phương pháp là với mọi t ta xem: Yt + 1 = C0.Xt + C1.Xt - 1 + Với C0, C1, C2, lập thành một cấp số nhân lùi vô hạn, thông thường thì ta có: C0 = , C1 = (1 - ), C2 = (1 - ) 2 , Chú ý là ta có tổng của tất cả các Ci bằng 1. Lúc này ta có với mọi t: Yt + 1 = Xt + (1 - )Xt – 1 + Yt = Xt – 1 + (1 - )Xt - 2 + Với 0 < < 1 Nhân hai vế của phương trình thứ hai với (1 - ) sau đó trừ vế với vế của hai phương trình ta nhận được: (1) Yt + 1 = Xt + (1 - )Yt Như vậy giá trị dự báo ở thời điểm t + 1 hoàn toàn phụ thuộc vào giá trị thực tế thống kê được ở thời điểm t và giá trị dự báo ở thời điểm t (Tất nhiên còn phụ thuộc vào nữa). Đây là một ưu điểm của phương pháp san mũ đơn vì nó không đòi hỏi một dãy thống kê quá dài. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp SES là chỉ cho phép dự báo được một chu kỳ cho tương lai, và khó khăn là làm thế nào để tìm ra được hệ số thích hợp nhất. PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Ta lấy lại thí dụ của công ty TRƯỜNG SƠN nhưng để đơn giản ta chỉ xét Để tính cụ thể cho thí dụ của công ty TRƯỜNG SƠN ta lại dùng EXCEL dãy số liệu thống kê của ba năm cuối và sẽ tiến hành dự báo thử với một vài giá với các hệ số = 0.4 và = 0.1 trị khác nhau của nhằm tìm ra hệ số tốt nhất. Để thuận tiện cho việc tính toán ta lại dùng Excel. Với bảng tính Excel ta đã tính được: L 772.707 Trong bảng tính Excel chúng ta chỉ thử tính toán cho hai trường hợp của hệ 12 số = 0.2 và = 0.3 và thấy là SES trong trường hợp = 0.3 nhỏ hơn tức là kết b12 26.993 quả dự báo Y13 của trường hợp này (doanh thu quí 1 năm 2006) là đáng tin cậy Dựa vào công thức (*) ta sẽ có: hơn. Trong thực tế ta phải xét ít nhất là 9 giá trị khác nhau của (từ 0.1 đến 0.9) Y13 = 772.707 + 26.993 = 799.7 để có thể xem giá trị nào là phù hợp nhất. Muốn chính xác hơn ta phải tìm sao cho tổng bình phương các sai số dự báo là nhỏ nhất bằng phương pháp bình Y14 = 772.707 + 2*26.993 = 826.693 phương nhỏ nhất, các phần mềm như SPSS có thể làm giúp cho ta công việc Y15 = 772.707 + 3*26.993 = 853.686 này. Y16 = 772.707 + 4*26.993 = 880.679 2. MÔ HÌNH SAN MŨ KÉP (DOUBLE EXPONENTIAL SMOOTHING - Nhận xét: Phương pháp còn khá cứng và không đánh giá được yếu tố thời DES) vụ. Khắc phục nhược điểm của SES nó cho phép dự báo được nhiều chu kỳ cho tương lai và có phần mềm dẻo hơn SES. 3. MÔ HÌNH SAN MŨ BỘI BA (TRIPLE EXPONENTIAL SMOOTHING - TES) Ta gọi: Cho phép khắc phục các nhược điểm của hai mô hình SES và DES và nó có . L là bộ phận chỉ xu thế của chuỗi thời gian ở thời điểm t. t thể cho phép dự báo khá tốt trong trường hợp có một chuỗi thời gian dài và có . b là bộ phận chỉ hệ số góc của chuỗi thời gian ở thời điểm t. Nói khác đi thì t tính thời vụ (chú ý là chuỗi thời gian càng dài thì việc xác định các tham số , , b t đánh giá khả năng và phương hướng thay đổi (mức độ tăng hay giảm) càng chính xác. của chuỗi thời gian. Ở phươngpháp này ta ký hiệu: Lt, bt, St tương ứng là các bộ phận chỉ xu thế, hệ số góc và yếu tố thời vụ của chuỗi thời gian và ta có: Ta có công thức để tính các tham số này như sau: X t Lt (1 )( L t 1 b t 1 ) Lt X t (1 )( L t 1 b t 1 ) St s b ( L L ) (1 ) b t t t 1 t 1 bt ( L t L t 1 ) (1 ) b t 1 X t Ở đây và là những hằng số nằm giữa 0 và 1 và để tính toán ta thường SSt (1 ) t s Lt lấy bộ giá trị ban đầu L1 = X1 còn b X X . 1 2 1 Sau khi đã tính được các Lt và bt ta có thể tính các giá trị dự báo: (*) Yt h L t hb t Với h = 1, 2, 3, 4, PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET MỤC LỤC PHẦN MỘT BÀI 1 : RA CÁC QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỐ LƯỢNG 4 BÀI 2 : CÁC THÍ DỤ VỀ VIỆC GIẢI MỘT BÀI TOÁN RA QUYẾT ĐỊNH 6 BÀI 3 : RA QUYẾT ĐỊNH BẰNG SƠ ĐỒ CÂY (TREE DIAGRAM) 10 BÀI 4 : RA QUYẾT ĐỊNH PHỤ THUỘC NHIỀU YẾU TỐ 16 BÀI 5 : PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI (PHẦN MỘT) 19 BÀI 6 : THEO DÕI VỀ THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ BẰNG SƠ ĐỒ PERT 23 BÀI 7 : RÚT NGẮN THỜI GIAN HOÀN 1 CÔNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG GĂNG 26 PHẦN HAI: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO THƯỜNG GẶP TRONG KINH DOANH BÀI 8 : VAI TRÒ CỦA DỰ BÁO TRONG KINH DOANH, QUAN HỆ GIỮA DỰ BÁO VÀ HOẠCH ĐỊNH TRONG KINH DOANH 30 BÀI 9 : DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI THỜI GIAN THÀNH TỪNG BỘ PHẬN SAU ĐÓ TÌM CÁCH XÁC ĐỊNH QUI LUẬT CỦA TỪNG BỘ PHẬN 34 BÀI 10 : DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI THỜI GIAN THÀNH TỪNG BỘ PHẬN SAU ĐÓ TÌM CÁCH XÁC ĐỊNH QUI LUẬT CỦA TỪNG BỘ PHẬN (tt) 40 BÀI 11 : DỰ BÁO BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP SAN MŨ (EXPONENTIAL SMOOTHING METHODS) 43 PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.