Bài giảng Thiết kế hệ thống sản xuất - Chương 1: Tổng quan về môn học thiết kế hệ thống sản xuất

pdf 16 trang phuongnguyen 7920
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Thiết kế hệ thống sản xuất - Chương 1: Tổng quan về môn học thiết kế hệ thống sản xuất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_thiet_ke_he_thong_san_xuat_chuong_1_tong_quan_ve_m.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thiết kế hệ thống sản xuất - Chương 1: Tổng quan về môn học thiết kế hệ thống sản xuất

  1. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC ền sản xuất công nghiệp bao gồm của mọi dạng hệ thống sản xuất, đó là: N rất nhiều lĩnh vực sản xuất kinh Gia công xử lý, Lắp ráp, Dự trữ nguyên doanh khác nhau, môn học Thiết kế hệ vật liệu, Kiểm tra sửa chữa và Kiểm thống sản xuất có đối tượng quan tâm soát. Phần cuối chương sẽ thảo luận là những công ty sản xuất công nghiệp, đến vai trò và vị trí của môn học Thiết trong đó có cả những công ty xử lý kế hệ thống sản xuất trong chương trình công nghiệp như hóa chất, nhựa, dầu đạo tạo tổng thể Kỹ sư Quản lý công khí, v.v Chương này sẽ giới thiệu nghiệp. đến người đọc năm chức năng cơ bản
  2. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 2 1.1 NỀN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Nền công nghiệp cơ bản bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh doanh, không những trong sản xuất mà còn trong một số ngành khác như quảng cáo, giao thông Tất cả các ngành liên quan đến công nghiệp cơ bản đều được liệt kê ở bảng 1.1. Bảng 1.1. Quảng cáo Cung cấp dịch vụ y tế Các ngành liên quan Hàng không Khách sạn/ nhà hàng đến công nghiệp cơ Sản xuất xe (xe con, tải, buýt) Bảo hiểm bản. Nước giải khát Công nghiệp nặng Vật liệu xây dựng Khai thác (dầu, than, rừng ) Ximăng Giấy Hóa chất Phát hành sách Vải Radio, TV Xây dựng Đại lý Dược phẩm, xà phòng, mĩ phẩm Đóng tàu Thiết bị máy móc Dệt Tài chính (ngân hàng, công ty đầu Vỏ ruột xe tư, cho vay) Thuốc lá Thực phẩm Vận tải Ở đây, đối tượng quan tâm của chúng ta là những công ty sản xuất công nghiệp thể hiện trong bảng 1.2. Bảng 1.2. Ngành công nghiệp Công ty tương ứng Các công ty sản xuất Hàng không Vietnam airline, Jetstar công nghiệp. Xe hơi Toyota, Honda, Trường Hải Auto Nước giải khát Coca-cola, Pepsi-cola, Tribeco Vật liệu xây dựng Công ty thép Miền Nam, Thép Zamil Ximăng Công ty ximăng Sao Mai, Hà Tiên Hóa chất Nippon Vải Công ty May Việt Tiến, May Nhà Bè Xà phòng, mỹ phẩm Proctor & Gambles, Unilever . 2
  3. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 3 Chúng ta có thể chia sản xuất công nghiệp thành hai dạng là sản xuất công nghiệp và xử lý công nghiệp. 1. Sản xuất công nghiệp: sản xuất sản phẩm rời rạc, riêng lẻ như xe hơi, TV, máy tính, máy móc thiết bị hoặc linh kiện nhằm lắp ráp thành những sản phẩm rời rạc. 2. Công nghiệp xử lý: sản xuất theo quá trình xử lý như hóa chất, nhựa, dầu khí, chế biến thực phẩm, mỹ phẩm, sắt thép, ximăng Để phân loại công ty người ta phân thành 3 lớp công ty sản xuất như sau: a. Công ty sản xuất cơ bản: Thường sơ chế nguyên vật liệu thô từ thiên nhiên thành nguyên vật liệu dùng cho một số ngành công nghiệp khác. Ví dụ: về thép, công ty sơ chế từ quặng sắt thành phôi nguyên liệu cho một số công ty thép. b. Công ty sản xuất: Thường gia công, chuyển đổi nguyên liệu thô thành bán thành phẩm cho một số ngành công nghiệp khác, hoặc sản phẩm phục vụ đời sống. Ví dụ: thép phôisẽ được gia công thành thép dây trong xây dựng hoặc thép chế tạo dùng trong công nghiệp chế tạo xe. c. Công ty lắp ráp: Thường sản xuất và lắp ráp sản phẩm sau cùng phục vụ đời sống. Ví dụ: xe hơi, máy công cụ 1.2 CHỨC NĂNG CỦA SẢN XUẤT Bất kỳ dạng sản xuất nào cũng bao gồm một số chức năng cơ bản từ việc chuyển đổi nguyên vật liệu đầu vào đến thành phẩm sau cùng, cụ thể như sau: 1. Gia công, xử lý 2. Lắp ráp 3. Dự trữ và cung cấp nguyên vật liệu 4. Kiểm tra và sửa chữa 5. Kiểm soát quá trình. Trong đó: - Chức năng 1, 2 là hai chức năng làm gia tăng giá trị của sản phẩm - Chức năng 3, 4 phải được thực hiện trong quá trình sản xuất nhưng lại không làm gia tăng giá trị sản phẩm trực tiếp.
  4. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 4 Chức năng của sản xuất được thể hiện trong sơ đồ Hình 1.1. Nguyên 1 – Gia công, xử lý Thành phẩm Chức năng của sản vật liệu 2- Lắp ráp xuất. 3 – Dự trữ và cung cấp nguyên liệu 4 – Kiểm tra và sửa chữa Kiểm soát quá trình 1. Quá trình gia công Bao gồm những bước biến đổi bán thành phẩm qua từng giai đoạn. Trong quá trình này không có nguyên vật liệu hay chi tiết nào được lắp ráp. Nó bao gồm một quá trình như thay đổi hình dáng, trạng thái, gia công cơ Quá trình gia công có thể được chia thành một số bước sau: a. Gia công cơ bản: Gia công ban đầu từ nguyên vật liệu thô ra hình dáng ban đầu của sản phẩm b. Gia công chuyên: Gia công những phần cụ thể của sản phẩm c. Gia công cơ lý tính: Làm gia tăng cơ tính của vật liệu mà không làm thay đổi hình dạng của sản phẩm d. Gia công hoàn chỉnh: Giai đoạn gia công sau cùng để hoàn chỉnh sản phẩm. 2. Quá trình lắp ráp: Lắp ráp hoặc kết hợp hai hay nhiều chi tiết đã qua gia công lại với nhau thành sản phẩm sau cùng. Thông thường quá trình lắp ráp theo sau quá trình gia công. 3. Dự trữ và cung cấp nguyên vật liệu: Là quá trình dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất gia công và cung cấp bán thành phẩm cho những công đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. 4. Kiểm tra và sửa chữa Là một phần của quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm vàbán thành phẩm trong quá trình gia công và lắp ráp, thông thường là kiểm tra sản phẩm sau cùng trước khi xuất xưởng. 4
  5. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 5 5. Kiểm soát Là nhiệm vụ của các cấp quản lý. Việc kiểm soát ở cấp độ dây chuyền sản xuất liên quan đến việc đạt được mục tiêu năng suất cụ thể. Kiểm soát ở cấp độ phân xưởng liên quan đến hiệu quả sử dụng lao động, bảo trì thiết bị, di chuyển nguyên vật liệu, đóng gói, xuất hàng, và việc giữ cho chi phí ở mức thấp nhất có thể được. 1.3 XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG SẢN XUẤT Trong nhiều công ty hiện nay họ phải tự tổ chức để quán xuyến năm chức năng của sản xuất. Rất nhiều xí nghiệp sản xuất hàng trăm loại sản phẩm khác nhau, mỗi sản phẩm bao gồm nhiều chi tiết nên công việc có thể sẽ rất lớn từ tổ chức, triển khai sản xuất cho đến giao hàng và thanh lý hợp đồng. Như vậy, bài toán ở đây là việc xử lý thông tin. Hình 1.2. thể hiện chu kỳ xử lý thông tin trong nhà máy và nhà máy giữ vai trò trung tâm. Hình 1.2. Chu kỳ xử lý thông tin trong nhà máy. Thông tin trong sản xuất có thể bao gồm 4 chức năng sau:
  6. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 6 1- Chức năng kinh doanh Là việc trao đổi thương thảo với khách hàng. Đây là công việc bắt đầu và kết thúc chu kỳ xử lý thông tin. Chức năng này được sự tham gia cỏa một số bộ phận như bán hàng, tiếp thị, dự báo bánhàng, nhận đơn hàng, kế toán, thu tiền Một đơn hàng thường xuất phát từ phòng tiếp thị hoặc phòng kinh doanh, và đơn hàng có thể là một trong ba dạng sau: a- Đơn hàng cho một yêu cầu cụ thể của khách hàng b- Đơn hàng mua sản phẩm đã sản xuất sẵn c- Đơn hàng theo yêu cầu dự báo. 2. Thiết kế sản phẩm Nếu việc sản xuất sản phẩm theo thiết kế của khách hàng thì công ty sẽ không tham gia vào quá trình thiết kê mà chỉ tư vấn sao cho chế tạo thuận lợi nhất có thể được. Thông thường, việc thiết kế trong sản xuất công nghiệp là do công ty tự đảm nhiệm, chu kỳ thiết kế là từ khi sản phẩm được thiết kế cho đến khi sản phẩm đến bộ phân tiếp thị và bán hàng. Các bộ phận liên quan đến việc thiết kế trong công ty gồm: nghiên cứu và phát triển, thiết kế kỹ thuật, mẫu thử, và phòng tạo mẫu. Việc thiết kế bao gồm một số văn bản sau: bản vẽ thiết kế chi tiết, đặc tính và yêu cầu nguyên vật liệu cấu thành 3. Kế hoạch sản xuất Văn bản liên quan đến việc hoạch định và triển khai sản xuất từ thiết kế ban đầu, quy trình công nghệ và triển khai Công việc trong hoạch định sản xuất bao gồm: quy trình công nghệ, bảng điều độ sản xuất chính, hoạch định nhu cầu, hoạch địnhvề năng suất 6
  7. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 7 4. Kiểm soát sản xuất Liên quan đến quản lý điều hành và kiểm tra giám sát công việc, thực hiện triển khai sản xuất. Một số chức năng kiểm soát như: kiểm tra việc triển khai, tiến trình sản xuất, mặt bằng thiết bị, kiểm tra tồn kho, kiểm tra chất lượng và hầu hết các hoạt động liên quan đến sản xuất vận hành. 1.4 MỘT SỐ THÔNG SỐ TRONG HỆ THỐNG SẢN XUẤT Trong sản xuất người ta thường dùng một số khái niệm định lượng dùng để đánh giá hệ thống sản xuất, cụ thể như sau: 1.4.1. THỜI GIAN SẢN XUẤT Trong hệ thống sản xuất bất kỳ, quá trình ra đời một sản phẩm thường qua một số bước công việc như gia công xử lý, lắp ráp từng cụm và lắp ráp thành phẩm Nó bao gồm một số công đoạn như: cấp vật liệu, dự trữ, gia công chế tạo, lắp ráp, kiểm tra sửa chữa và những hoạt động phi sản xuất khác. Chúng ta chia hoạt động trong quá trình sản xuất (QTSX) thành hai phần chính: - Hoạt động sản xuất - Hoạt động phi sản xuất. Hoạt động sản xuất (trực tiếp), được thực hiện bởi máy móc, công nhân, và đặt Ts là thời gian hoạt động sản xuất mỗi chi tiết tại máy hay trạm làm việc. Hoạt động phi sản xuất (gián tiếp), bao gồm cấp nguyên vật liệu, dự trữ, kiểm tra và tất cả các nguyên nhân gây trì hoãn, và đặt Tf là thời gian cho các hoạt động phi sản xuất.
  8. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 8 Như vậy, thời gian sản xuất được tính bao gồm tổng tất cả thời gian nêu trên tại mỗi máy/trạm làm việc: 푛 Tsx = ∑( + 푄. 푠 + ) 푖=1 푖 Trong đó: i – trật tự máy móc trong dây chuyền sản xuất n – số máy độc lập (trạm làm việc) trong dây chuyền mà sản phẩm phải đi qua Q – số lượng sản phẩm mỗi lô; Tc – thời gian chuẩn bị/ cài đặt. Trường hợp đặc biệt, nếu tất cả các thời gian thành phần tạimỗi trạm làm việc là tương đương nhau, chúng ta có: Tsx = n(Tc + Q.Ts + Tf) Đối với trường hợp sản xuất đơn chiếc (Q = 1) thì (1.2) có thể viết lại dưới dạng: Tsx = n(Tc + Ts + Tf) Đối với trường hợp sản xuất khối lớn thì Q rất lớn, khi đó Q.Ts rất lớn và lấn áp tất cả các yếu tố thời gian khác. Đặc biệt, trong trường hợp sản xuất ổn định (chỉ có một trạm làm việc) khi đó thời gian sản xuất tương đương là: Tsx = Q.Ts hay Tsx = Ts (đối với từng sản phẩm) Tuy nhiên, nếu thời gian gia công QTs không quá lớn so với thời gian chuẩn bị, khi đó chúng ta có thể phải cộng thêm thời gian chuẩn bị này vào. Ví dụ, thời gian chuẩn bị là 20 giờ, thời gian gia công đối với loạt sản phẩm là 50 giờ, lúc này chúng ta không thể bỏ qua 20 giờ chuẩn bị. Đối với trường hợp dây chuyền sản xuất khối lớn theo dòng gồm n trạm làm việc độc lập, khi đó thời gian phi sản xuất chủ yếu là thời 8
  9. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 9 gian di chuyển bán thành phẩm và thời gian cài đặt, chuẩn bị có thể bỏ qua, thời gian sản xuất bằng thời gian sản xuất ở trạm lâu nhât. Đây là thời gian sản xuất của một đơn vị sản phẩm, như vậy khi tính cho nhiều sản phẩm thì ta nhân thời gian này với số lượng sản phẩm Q cần sản xuất. Tsx = Q[Td +Max( Ts )i ] Đối với từng sản phẩm, thời gian sản phẩm lưu trong dây chuyền (đi từ đầu đến cuối dây chuyền) qua n trạm độc lập được xác định như sau: Tsx = n[Td +Max( Ts )i ] Ví dụ 1.1 Một lô gồm 50 sản phẩm (SP) được sản xuất qua 8 trạm làm việc trong phân xưởng. Thời gian cài đặt trung bình (chuẩn bị) cho mỗi trạm là 3 giờ, thời gian sản xuất trung bình 6 phút/1sp/1 trạm. Thời gian phi sản xuất trung bình 7 giờ/1 trạm. Hỏi sau bao nhiêu ngày thì lô hàng được sản xuất xong? Biết rằng mỗi ngày thời gian sản xuất 1 ca là 7 giờ. Giải: Thời gian sản xuất được xác định theo phương trình (1.2) Tsx = 8(3 + 50x0.1 + 7) = 120 giờ 120 Số ngày cần thiết là: = 17,14 ngày 7 1.4.2. NĂNG SUẤT Năng suất của 1 QTSX hay lắp ráp thường được tính theo giờ hay nói cách khác số đơn vị sản phẩm được sản xuất mỗi giờ và được ký hiệu Rp. Đối với sản xuất theo lô từ phương trình (1.2), nếu thời gian gia công tại mỗi trạm là giống nhau, và không xét thời gian phi sản xuất, ta có thời gian sản xuất trung bình mỗi lô tại mỗi máy (trạm làm việc) là T1.
  10. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 10 1 푠 = = TTB = Tc + Q.Ts 푛 푛 Trong trường hợp tổng thời gian giữa các trạm (thời gian sản xuất mỗi máy khác nhau), khi đó ta xét năng suất riêng tại từng trạm. Giả sử tại trạm thứ k như sau: Tl, k = Tc, k + Q.Ts,k 푄 Giả sử tỉ lệ sản phẩm hỏng là q thì sản lượng thực tế là : 1−푞 1 푄 = Tc + .Ts 푛 1−푞 Thời gian sản xuất trung bình của 1 đơn vị sản phẩm đối với một máy bất kỳ: 1 Tp = 푛.푄 Vậy năng suất của một máy bất kỳ: 1 푛.푄 Rp = = 1 Đối với sản xuất đơn chiếc (Q = 1), thời gian sản xuất là: Tp = Tc + Ts Đối với sản xuất khối lớn theo sản lượng, năng suất bằng tỉ số chu kỳ máy (đúng bằng thời gian sản xuất Ts) bởi vì thời gian chuẩn bị nhỏ hơn rất nhiều so với thời gian sản xuất có thể được bỏ qua, nên: 1 Rp = 푠 Đối với sản xuất khối lớn dạng dây chuyền, thời gian sản xuất gần bằng thời gian chu kỳ của dây chuyền [Td + max(Ts)i]. 10
  11. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 11 Thành phần của thời gian gia công tại trạm bất kỳ: thời gian này bao gồm ba phần cơ bản đó là: - Thời gian gia công thực sự Tm - Thời gian đưa bán thành phẩm vào và lấy bán thành phẩm ra sau gia công của từng chi tiết (thời gian chuẩn bị cho từng sản phẩm) Th - Thời gian lắp dụng cụ, đồ gá Tt Như vậy tổng thời gian tại mỗi trạm là: Ts = Tm + Th + Tt 1.4.3. CÔNG SUẤT Thuật ngữ công suất hay công suất sản xuất dùng để chỉ tỉ lệ lớn nhất thành phẩm của phân xưởng đó hay một thiết bị nào đó. Thông số vận hành là số ca làm việc trong ngày, số ngày làm việc trong tuần, số lượng công nhân Thông thường công suất sản xuất được đo theo đơn vị sản lượng đầu ra như tấn thép được sản xuất, số xe hơi xuất xưởng, số lít dầu thô được tinh chế đối với dạng sản xuất nhỏ thì có thể dùng giờ lao động hoặc giờ máy. Để xác định công suất, chúng ta phải xác định chúng tùy thuộc vào mô hình sản xuất. Nếu đặt công suất phân xưởng là CS, thì CS được tính theo số lượng thành phẩm trong một đơn vị thời gian (ngày, tuần, tháng ). CS = W.S.H.Rp Trong đó: W – số trạm làm việc (số máy trong phân xưởng), một trạm làm việc có thể có một công nhân/ một máy, hoặc máy tự động không có công nhân Rp – năng suất tính theo giờ; H – số giờ làm việc mỗi ca S – số ca làm việc trong đơn vị thời gian.
  12. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 12 Ví dụ 1.2 Trong một phân xưởng có 6 máy tiện cùng sản xuất một loại sản phẩm, phân xưởng sản xuất 10 ca một tuần, thời gian thực cho sản xuất một ca là 6.4 giờ, năng suất trung bình 17 sản phẩm một giờ. Hãy xác định công suất của phân xưởng sản xuất hàng tuần? CS = 6 x 10 x 6.4 x 17 = 6528 SP/ tuần Nếu chúng ta giả sử sản phẩm đi qua N máy (dây chuyền bao gồm N máy) trong quá trình sản xuất thì công suất được tính như sau: 푊. 푆. . 푅 푆 = Như vậy từ công thức trên ta thấy rằng tỷ số (W/N) chính là số dây chuyền sản xuất trong phân xưởng. Nếu chúng ta thay thế CS bằng nhu cầu hàng tuần D thì chúng ta có công thức sau: . 푊. 푆. = 푅 Công thức này thể hiện 3 thành tố quyết định đến việc tăng hay giảm công suất sản xuất. Trong trường hợp nhiều sản phẩm thì vế phải của công thức (1.11) là tổng của tất cả nhu cầu thành phần nhân cho số máy và chia cho năng suất. Ví dụ 1.3 3 sản phẩm được sản xuất tại trạm làm việc giống nhau, dữ liệu quá khứ được cho trong bảng sau: Sản phẩm Nhu cầu hàng tuần Năng suất (SP/giờ) 1 600 10 2 1000 20 3 2200 40 12
  13. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 13 Hãy xác định số trạm làm việc thực tế để thỏa mãn nhu cầu, biết rằng phân xưởng sản xuất 10 ca một tuần, và thời gian sản xuất thực tế là 6,5 giờ/ca, số máy trong một trạm N = 1. Giải Số giờ sản xuất của: Sản phẩm 1: 600 1 = = 60 푖ờ 푅 10 Sản phẩm 2: 1000 2 = = 50 푖ờ 푅 20 Sản phẩm 3: 2200 3 = = 55 푖ờ 푅 40 Tổng thời gian yêu cầu là: (60 + 50 + 55) = 165 giờ Thời gian cho một trạm làm việc là: 10x6.5 giờ = 65 giờ Số trạm làm việc là 165/65 = 2.54 trạm làm việc Vậy số trạm làm việc tối thiểu là 3 trạm làm việc thì mới đáp ứng được nhu cầu của 3 sản phẩm nói trên. 1.4.4. HIỆU SUẤT (ĐỘ HỮU DỤNG) Là tỷ lện mức độ sử dụng nguồn lực (công suất) hay nói cách khác hiệu suất chính là tỷ lệ phần trăm giữa sản phẩm đầu ra đối với công suất, người ta có thể tính hiệu suất cho phân xưởng, công nhân, máy Ví dụ 1.4 Một dây chuyền sản xuất có thể hoạt động hết công suất 65 giờ/ tuần và năng suất của dây chuyền là 20 SP/giờ. Trong tuần
  14. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 14 vừa qua dây chuyền chỉ sản xuất được 1000 thành phẩm, và thời gian còn lại là thời gian chết. Xác định công suất thực của dây chuyền. Xác định hiệu suất của dây chuyền trong tuần vừa qua. Giải: Công suất dây chuyền là CS = 65 x 20 = 1300 sản phẩm/ tuần Hiệu suất dây chuyền là: 1000 푆 = = 76,92 % 1300 Thời gian sản xuất thực sự trong tuần: 1000 = = 50 푖ờ 20 1.5 VAI TRÒ CỦA MÔN HỌC Để hiểu vị trí của môn học Thiết kế hệ thống sản xuất trong chương trình đào tạo Kỹ sư Quản lý công nghiệp, người học cần có cái nhìn tổng thể về sơ đồ cấu trúc hoạt động của một tổ chức. Mọi tổ chức khi tạo ra sản phẩm và dịch vụ đều phải thực hiện ba chức năng. Các chức năng này là những nhân tố cần thiết cho việc sản xuất và tồn tại của một tổ chức. Đó là: 1. Marketing: Marketing để tạo ra nhu cầu cho sản phẩm hoặc dịch vụ. 2. Sản xuất/ vận hành: để tạo ra sản phẩm. 3. Tài chính/ kế toán: để theo dõi hoạt động của tổ chức, thanh toán các hóa đơn, thu tiền từ khách hàng. Các trường đại học, nhà thờ, và các tổ chức kinh tế tất cả đều thực hiện những chức năng này. Hình 1.3. minh họa cách tổ chức bộ máy 14
  15. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 15 của một ngân hàng, một hãng hàng không, và một công ty sản xuất để hoàn thành ba chức năng này. Hình 1.3a Sơ đồ tổ chức của một ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại Vận hành Tài chính Marketing Lập kế hoạch thu ngân Đầu tư Cho vay Kiểm tra việc thanh toán Chứng khoán Thương mại Thu tiền Bất động sản Công nghiệp Xử lý giao dịch Tài chính Thiết kế văn phòng/ mặt Kế toán Cá nhân bằng Cầm cố Bảo trì An ninh Kiểm toán Phòng ủy thác Hình 1.3b Sơ đồ tổ chức của một hãng hàng không. Hàng không Vận hành Tài chính/ Kế toán Marketing Trang thiết bị trợ giúp Kế toán Quản lý vận chuyển mặt đất Kế toán thanh toán Đặt chỗ trước Bảo trì Kế toán công nợ Lập kế hoạch Điều hành mặt đất Kế toán tổng hợp Thuế (giá) Bảo trì thiết bị Tài chính Bán hàng Phục vụ ăn uống Kiểm soát nguồn tiền Quảng cáo Điều hành bay Giao dịch quốc tế Kế hoạch bay Bay Liên lạc Điều vận Khoa học quản lý
  16. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT 16 Hình 1.3c Sơ đồ tổ chức của một công ty sản xuất. Sản xuất Vận hành Tài chính/ Kế toán Marketing Nhà máy Chi tiêu/ tiền gửi Khuyến mãi bán hàng Xây dựng, bảo trì Kế toán thanh toán Quảng cáo Kiểm soát vật tư tồn kho và sản xuất Kế toán công nợ Bán hàng Lập kế hoạch, quản lý vật tư Kế toán tổng hợp Nghiên cứu thị trường Kiểm soát chất lượng và đảm bảo Quản lý quỹ chất lượng Thị trường tiền tệ Quản lý chuỗi cung ứng Giao dịch quốc tế Sản xuất Nhu cầu vốn Dụng cụ, gia công, lắp ráp Vấn đề cổ phần Thiết kế Vấn đề trái phiếu, thu Phát triển sản phẩm và thiết kế sp hồi Đặc tính chi tiết sản phẩm Kỹ thuật công nghiệp Sử dụng hiệu quả máy móc, không gian, con người Phân tích tiến trình Phát triển, lắp đặt dụng cụ sản xuất và trang thiết bị Sơ đồ hình 1.3 cho chúng ta thấy chức năng Vận hành là một trong ba chức năng chính của mọi tổ chức, và nó có liên quan mật thiết với các chức năng còn lại. Hiểu được chức năng Vận Hành tức là hiểu được công việc của một nhà Quản lý sản xuất trong công ty. Hiểu được công việc của một nhà quản lý sẽ giúp chúng ta phát triển các kỹ năng cần thiết để trở thành một nhà quản lý giỏi. Như vậy, môn học Thiết kế hệ thống sản xuất cung cấp cho sinh viên các kiến thức thuộc về lĩnh vực Vận hành, đây là chức năng quan trọng trong số các chức năng của một công ty sản xuất. 16