Bài giảng Quảng cáo - ThS. Trần Thị Ý Nhi

pdf 69 trang phuongnguyen 5600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quảng cáo - ThS. Trần Thị Ý Nhi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_quang_cao_ths_tran_thi_y_nhi.pdf

Nội dung text: Bài giảng Quảng cáo - ThS. Trần Thị Ý Nhi

  1. ThS. Trần Thị Ý Nhi Bài 1 1
  2. 1. Khái Niệm Quảng cáo là hình thức tuyên truyền được trả phí hoặc không để thực hiện việc giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng Quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin. Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán. 2
  3. 2. Đặc điểm của quảng cáo - Quảng cáo là hình thức truyền thông phải trả tiền; - Bên trả phí quảng cáo là một tác nhân được xác định; - Nội dung quảng cáo tạo nên sự khác biệt của sản phẩm, nhằm thuyết phục hoặc tạo ảnh hưởng tác động vào đối tượng; - Quảng cáo được chuyển đến đối tượng bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau; - Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận đối tượng khách hàng tiềm năng; - Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi cá thể. 3. Các loại hình quảng cáo Quảng cáo thương hiệu (brand advertising) Quảng cáo xây dựng thương hiệu nhằm xây dựng một hình ảnh hay sự nhận biết về một thương hiệu về lâu dài. Nội dung quảng cáo nầy thường rất đơn giản vì chỉ nhấn mạnh vào thương hiệu là chính. 3
  4. Quảng cáo địa phương (local advertising) Quảng cáo địa phương chủ yếu thông báo đến khách hàng rằng sản phẩm đang có mặt tại một điểm bán hàng nào đó nhằm lôi kéo khách hàng đến cửa hàng. (như quảng cáo khai trương của hàng hay quảng cáo của các siêu thị). Quảng cáo chính trị (political advertising) Chính trị gia thường làm quảng cáo để thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho mình hoặc ủng hộ chính kiến, ý tưởng của minh. Các chiến dịnh vận động tranh cử tổng thống Mỹ là một ví dụ điển hình. 4
  5. Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising) Đây là hình thức quảng cáo nhằm hướng dẫn khác hàng làm thế nào để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. (chẳng hạn như niên giám những trang vàng). Quảng cáo phản hồi trực tiếp (direct-respond advertising) Hình thức quảng cáo nầy nhằm để bán hàng một cách trực tiếp, khách hàng mua sản phẩm chỉ việc gọi điện thoại hoặc email, sản phẩm sẽ được giao đến tận nơi. 5
  6. Quảng cáo thị trường doanh nghiệp (Business- to-business advertising) Loại hình quảng cáo nầy chỉ nhắm vào khách mua hàng là doanh nghiệp, công ty chứ không phải là người tiêu dùng. Chẳng hạn như quảng cáo các sản phẩm là nguyên liệu sản xuất, hoặc các sản phẩm chỉ dùng trong văn phòng nhà máy. Quảng cáo hình ảnh công ty (institution advertising) Loại hình quảng cáo nầy nhằm xây dựng sự nhận biết về một tổ chức, hay thu phục cảm tình hay sự ủng hộ của quầng chúng đối với một công ty, tổ chức. (chẳng hạn như quảng cáo của các tổ chức thuộc liên hợp quốc, hay quảng cáo của các công ty sản xuất thuốc lá nhằm làm cho hình ảnh công ty mình thân thiện với công chúng hơn) 6
  7. Quảng cáo dịch vụ công ích (public service advertising) Thường là quảng cáo hỗ trợ cho các chương trình, chiến dịch của chính phủ (như sinh đẻ kế hoạch, an toàn giao thông ) Quảng cáo tương tác (interact advertising) Đây chủ yếu là các hoạt động quảng cáo bằng internet nhắm đến cá nhân người tiêu dùng. Thường người tiêu dùng sẽ trả lời bằng cách click vào quảng cáo hoặc chỉ lờ đi. 4. Các trường phái quảng cáo a. Quảng cáo USP (Unique Selling Proposition: ưu thế sản phẩm độc nhất) Bằng cách xoáy sâu vào ưu điểm riêng, nhà quảng cáo tạo cho thương hiệu của mình một hình ảnh và chỗ đứng độc lập. Quảng cáo USP thường dùng những chữ “duy nhất” hay “đầu tiên”. 7
  8. b. Quảng cáo ESP (Emotional Selling Proposition: ưu thế về mặt tình cảm) Dựa trên tình cảm cá nhân của khách hàng để tạo nên sự lôi kéo cảm tính. Thường dùng cho những mặt hàng tiêu dùng có giá trị thấp như nước ngọt, bột ngọt, mì ăn liền, bánh kẹo c. Quảng cáo lối sống Quảng cáo lối sống, hay giá trị, dựa trên giả định này: hãy đi cùng tôi, vì chúng ta chung một niềm tin Tạo nên một phong cách tiêu dùng mới cho khách hàng, đồng thời hướng khách hàng đến lối sống tích cực hơn với sự hỗ trợ của sản phẩm 8
  9. 5. Các tổ chức tham gia hoạt động quảng cáo a. Nhà Quảng Cáo - Advertiser Là người có nhu cầu và bỏ tiền ra để thực hiện việc quảng cáo cho lợi ích của chính họ. Nhà quảng cáo có thể là: - Các công ty sản xuất và kinh doanh - Các đại lý phân phối sản phẩm - Các tổ chức cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, luật - Các tổ chức xã hội, đoàn thể, tôn giáo - Các cơ quan, chính quyền - Các nhân vật nổi tiếng b. Các công ty cung ứng dịch vụ quảng cáo – Advertising Service Supplier * Công ty Thiết kế tạo mẫu và in ấn: Là công ty ứng dụng mỹ thuật vào quảng cáo. Các dịch vụ cụ thể là: - Thiết kế bao bì, nhãn hiệu, logo - Thực hiện các ấn phẩm quảng cáo - Thực hiện quảng cáo báo - Cung cấp dịch vụ in ấn - Thiết kế, thực hiện vật dụng hỗ trợ bán hàng 9
  10. * Công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo ngoài trời: Chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo qua Pa nô, bảng hiệu, hộp đèn, trên xe bus, tại trạm xe bus, bandrol, banner * Công ty làm phim quảng cáo và các dịch vụ hậu kỳ: Chuyên thiết kế phim Quảng cáo, cung cấp diễn viên và các hoạt động thu âm, dựng phim, âm nhạc * Các phòng chụp ảnh chuyên nghiệp: Chụp ảnh quảng cáo chất lượng cao, dịch vụ chỉnh sửa màu sắc, tạo kỹ xảo và thực hiện ghép ảnh * Các công ty sản xuất vật phẩm quảng cáo Là những vật phẩm được tặng cho khách hàng có gắn tên, logo, slogan của công ty để tạo nên kênh truyền thông hiệu quả 10
  11. * Các công ty tiếp thị trực tiếp: Cung cấp dịch vụ Direct Marketing tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng để gởi đến họ các thông điệp cần thiết như: - Direct mail - Telemarketing - E -marketing - Door to door marketing * Công ty cung cấp dịch vụ Nghiên cứu thị trường: Thu thập và phân tích các số liệu, lập dữ liệu thông tin nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp có nhu cầu tiềm hiểu thị trường * Chủ quản các phương tiện truyền thông: Cung cấp tin tức mới cho nhà sản xuất, giới thiệu sản phẩm hay dịch vụ đến người tiêu dùng hiệu quả 11
  12. c. Các công ty tư vấn quảng cáo – Advertising Services Agency Tư vấn nhà quảng cáo có được tầm nhìn rộng và rõ ràng về thị trường, ngành hàng và người tiêu dùng. Thực hiện các dịch vụ cụ thể theo yêu cầu của nhà quảng cáo, vạch ra các định hướng cho nhà quảng cáo cần phải làm gì và làm như thế nào Là công việc sáng tạo và bán các ý tưởng và các giải pháp truyền thông tiếp thị Có 4 loại công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo * Công ty quảng cáo trọn gói: Tư vấn cho nhà quảng cáo sử dụng ngân sách truyền thông hiệu quả nhất. Bắt đầu từ việc tư vấn về chiến lược phát triển thương hiệu, chiến lược sáng tạo và chiến lược truyền thông, đại diện nhà quảng cáo thực hiện và giám sát trọn vẹn tất cả các khâu của hoạt động quảng cáo sao cho hiệu quả cao nhất 12
  13. * Công ty dịch vụ truyền thông: Chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng như tivi, phát thanh, báo , tạp chí và quảng cáo ngoài trời Cung cấp cho nhà quảng cáo các dịch vụ như: lập kế hoạch và chiến lược truyền thông, đại diện nhà quảng cáo mua chỗ trên báo, đài, truyền thanh theo dõi quá trình quảng cáo, phân tích đánh giá các thông tin dữ liệu sau mỗi đợt quảng cáo * Công ty Dịch vụ Quan hệ công chúng: Thiết lập các chương trình PR, các sự kiện tiếp thị mang tính hiệu quả cho nhà quảng cáo * Công ty Dịch vụ tư vấn tiếp thị: Tư vấn hướng chiến lược kinh doanh tiếp thị, các chiêu thức bán hàng, khuyến mãi, đào tạo nhân sự, cơ cấu tổ chức các bộ phận tiếp thị, bán hàng 13
  14. 6. Các phương tiện quảng cáo Truyền hình Báo chí Internet Phát thanh Quảng cáo qua bưu điện Quảng cáo trực tuyến Quảng cáo qua tin nhắn Quảng cáo qua mạng xã hội Quảng cáo trên phương tiện vận chuyển Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích Quảng cáo trên ấn phẩm Quảng cáo trên pano hay băng-rôn Quảng cáo trên bao bì sản phẩm Quảng cáo trên taxi Quảng cáo tại nhà chờ xe bus Quảng cáo bằng đèn LED 7. Mười ba (13) thuật ngữ cơ bản trong quảng cáo 1. TVC (Television Commercial): quảng cáo trên TV 2. Print ad: Quảng cáo trên các báo, tạp chí. 3. Headline: Đây là dòng chữ nhấn mạnh nội dung, thu hút sự chú ý hoặc thông điệp chính của Print Ad hoặc TVC, thường được thể hiện rất ấn tượng, quyết định 50% thành công của 1 TVC hoặc PA VD: Headline là dòng MADE IN BRITAIN 4. Copy: là đoạn text trên print ad, thể hiện nội dung của print ad: 14
  15. 5. Slogan (còn gọi Tag line): Câu khẩu hiệu, đại diện cho thông điệp của cả một chiến dịch quảng cáo 6. Copywriter: Người làm nghề viết những câu slogan và copy cho sản phẩm. Hiểu rộng hơn, copywriter là những con người sống để sáng tạo, do đó họ còn có thể cung cấp ý tưởng cho website hoặc một chương trình event. 7. Storyboard: Để diễn tả 1 kịch bản TVC, công ty quảng cáo phải thể hiện được TVC đó sơ nét qua hình thức các hình vẽ (như hoạt hình) để giúp khách hàng mường tượng ra được, từ đó đi đến chấp nhận hay không ý tưởng công ty đưa ra. Storyboard do đó rất quan trọng, và thường được vẽ tay (sketch) 15
  16. 8. Creative brief: Bản định hướng sáng tạo, tóm tắt ngắn gọn về sản phẩm, mục tiêu, đối tượng khách hàng, thông điệp, Chỉ khi được viết tốt, rõ ràng, agency quảng cáo mới có thể thực hiện chính xác nhất yêu cầu của khách hàng đưa ra. 9. Ad Agency: công ty quảng cáo (đừng dùng cụm từ “Advertising company”) 10. Artwork: Tên gọi chung của các tác phẩm do agency thực hiện hoàn tất từ poster, print ad, biểu đồ, hình chụp, phác thảo 11. Campaign: chiến dịch quảng cáo, thường kéo dài từ 2 đến 3 tháng. 12. Concept: Ý tưởng chung, bao quát sau một slogan hoặc 1 campaign quảng cáo VD: Concept của KRIM Restaurant: Xanh lá sang trọng, thượng lưu do đó tất cả mọi thứ từ brochure, menu, namecard cũng đều phải toát lên điều ấy 13. Portfolio: Danh mục những tác phẩm của 1 agency hoặc 1 designer, copywriter, thường được thể hiện trên các website hoặc đĩa CD, dùng để giới thiệu về agency về những campaign đã thực hiện. 16
  17. BÀI TẬP Có 3 trường phái quảng cáo, hãy sưu tầm mỗi trường phái 2 ví dụ minh họa và chứng minh mẩu quảng cáo đó thuộc trường phái được nêu . bài 2 17
  18. 1. Xác định mục tiêu quảng cáo Xác định mục tiêu quảng cáo là nhiệm vụ truyền thông đặc biệt cần hoàn thành với mộtkhán thính giả trọng điểm chuyên biệt trong một giai đoạn chuyên biệt Những mục tiêu này phải xuất phát từ những quyết định trước đó về thị trường mục tiêu, định vị trí trong thị trường và marketing-mix. a. Cơ sở xác định mục tiêu quảng cáo - Xem xét thị trường mục tiêu: Phân tích cấu trúc thị trường, xu hướng phát triển nhu cầu của người tiêu dùng, mức cung ứng của các nhãn hiệu trong ngành, những phân khúc thị trường chính, những phân tích đặc biệt khác - Xem xét sản phẩm: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu thương hiệu hiện có dưới góc độ lợi ích và các giá trị cảm tính mà thương hiệu mang lại cho người tiêu dùng - Các hoạt động tiếp thị khác 18
  19. - Xem xét tình hình cạnh tranh: cần xác định những ai là đối thủ cạnh tranh, phân tích điểm mạnh và điểm yếu của họ, các sơ hở của họ, tìm hiểu các mẫu quảng cáo và các thông điệp của họ,tìm hiểu các hoạt động Marketing mà họ đã thực hiện trong thời gian qua b. Phân loại mục tiêu quảng cáo * Mục tiêu thông tin - Thông báo cho thị trường về một sản phẩm mới - Nêu ra những công dụng mới của sản phẩm - Thông báo cho thị trường biết việc thay đổi giá - Giải thích nguyên tắc hoạt động của sản phẩm - Mô tả những dịch vụ hiện có - Điều chỉnh lại những ấn tượng không đúng - Giảm bớt nỗi lo ngại của người mua - Tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp 19
  20. * Mục tiêu thuyết phục - Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu - Khuyến khích chuyển sang nhãn hiệu của mình - Thay đổi nhận thức của người mua về các tính chất của sản phẩm - Thuyết phục người mua mua ngay - Thuyết phục người mua tiếp người chào hàng và mở giao dịch * Mục tiêu nhắc nhở - Nhắc nhở người mua là sắp tới họ sẽ cần sản phẩm đó - Nhắc nhở người mua về địa điểm có thể mua sản phẩm đó - Nhắc nhở người mua về sự có mặt của sản phẩm trong thời kỳ trái mùa vụ - Duy trì sự biết đến sản phẩm ở mức độ cao 20
  21. 2. Xác định ngân sách quảng cáo - Xác định đúng số tiền cần thiết cho hoạt động quảng cáo - được xem như là một khoản chi phí đầu tư để tạo nên giá trị vô hình gọi là uy tín. - Khi chi tiền cho quảng cáo để tung ra một sản phẩm mới, thì toàn bộ chi phí đó phải được tính hết ngay trong năm đầu. a. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ngân sách quảng cáo - Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm. Những sản phẩm mới thường đòi hỏi ngân sách quảng cáo lớn để tạo sự biết đến và khuyến khích dùng thử, những sản phẩm sung mãn chỉ được hỗ trợ bằng ngân sách nhỏ hơn theo tỉ lệ với doanh thu bán hàng. 21
  22. - Thị phần và điều kiện sử dụng. Những nhãn hiệu có thị phần lớn thường đòi hỏi chi phí quảng cáo ít hơn tính theo doanh thu bán hàng để duy trì thị phần của mình. Để tạo thị phần bằng cách tăng qui mô thị trường đòi hỏi chi phí quảng cáo lớn hơn. Ngoài ra nếu tính chi phí trên ấn tượng thì việc tiếp cận những người tiêu dùng một nhãn hiệu được sử dụng rộng rãi ít tốn kém hơn là tiếp cận những người tiêu dùng nhiều nhãn hiệu ít được sử dụng. - Cạnh tranh. Trên một thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh và chi phí quảng cáo lớn, một nhãn hiệu phải được quảng cáo mạnh mẽ hơn để loại trừ những thông tin nhiễu tạp của thị trường. - Tần suất quảng cáo. Số lần lặp lại cần thiết để dưa thông điệp của nhãn hiệu đến được người tiêu dùng cũng góp phần quyết định ngân sách quảng cáo. 22
  23. - Khả năng thay thế của sản phẩm. Những nhãn hiệu thuộc loại thông thường (chẳng hạn như bia, nước ngọt bột giặt, ) đòi hỏi phải quảng cáo mạnh để tạo nên sự khác biệt. Quảng cáo cũng rất quan trọng khi nhãn hiệu có thể cung ứng những lợi ích vật chất hay tính năng độc đáo. b. Cách xác định ngân sách quảng cáo Ngân sách quảng cáo thường được xác định dựa trên một trong bốn cách sau: - Ngân sách tương xứng với đối thủ cạnh tranh: dựa trên lập luận là “nếu sử dụng ngân sách thấp hơn đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp có thể bị mất thị phần” hoặc giảm doanh số bán hàng và lợi nhuận. 23
  24. - Xác định tỉ lệ nhất định: công ty đưa ra một nguồn ngân sách nhất định sau khi cân nhắc kỹ về nguồn lực hiện tại, ngân sách quảng cáo các năm trước và các mục tiêu ưu tiên của doanh nghiệp trong năm nay. -Theo tỉ lệ phần trăm của doanh số: ngân sách được xác định bằng một tỉ lệ % theo doanh số bán hàng. Ví dụ, nếu doanh số bán hàng kỳ vọng là 100 tỉ đồng, và tỉ lệ ngân sách quảng cáo tiếp thị là 5% thì ngân sách sẽ là 5 tỉ. - Dựa trên kỳ vọng: phương pháp hoạch định ngân sách này dựa trên kỳ vọng của doanh nghiệp. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp muốn tăng thị phần hoặc doanh số lên 100% thì việc gia tăng ngân sách tiếp thị là cần có. Ngân sách sẽ được xác định nhằm đạt được mục tiêu này của doanh nghiệp. 24
  25. Bảng tham khảo của các doanh nghiệp tại Mỹ Doanh số Ngân sách quảng cáo tiếp thị Dưới 5 triệu USD 7–8% 5–10 triệu USD 6–7% 10–100 triệu USD 5–6% 100–300 triệu USD 3–5% Lớn hơn $300 triệu 3-4% USD Sau khi có một con số tổng thể về ngân sách, doanh nghiệp cần phải cân nhắc về lĩnh vực kinh doanh để điều chỉnh ngân sách một lần nữa. + Doanh nghiệp phi lợi nhuận hoặc của chính phủ thì ngân sách quảng cáo tiếp thị có thể giảm 1-2% + Doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B hoặc B2C thì có thể tăng 1-3%. + Doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ hoặc dược phẩm, ngân sách có thể cao đến 20% 25
  26. c. Phương pháp xác định ngân sách quảng cáo * Phương pháp tuỳ khả năng Nhắm vào khả năng chi trả cho hoạt động quảng cáo mà doanh nghiệp xác đinh lượng kinh phí. Lấy tổng doanh thu trừ các khoản hoạt động, chi phí đầu tư và kế đó là dành ra một con số nào đó trong tiền quỹ còn lại cho quảng cáo Có xu hướng đặt quảng cáo đằng sau các ưu tiên chi khác, ngay cả trong tình huống quảng cáo là chìa khoá then chốt cho thành công của công ty * Phương pháp phần trăm doanh số bán Với tỷ lệ phần trăm định trước: Kinh phí quảng cáo = doanh số năm báo cáo * % quảng cáo Đơn giản và lượng kinh phí nằm trong khả năng chi nhưng phương pháp này không hợp lý ở chỗ nó xem doanh số như là nguyên nhân trong khi đây là kết quả của hoạt động quảng cáo 26
  27. * Phương pháp ngang bằng cạnh tranh Xác định kinh phí quảng cáo ngang với kinh phí quảng cáo của đối thủ cạnh tranh. Phương pháp này dựa trên mức chi hợp lý của ngành và tránh gây chiến tranh cổ động nhưng không phục vụ mục tiêu của doanh nghiệp cũng như không khai thác được những điều kiện riêng của doanh nghiệp * Phương pháp tuỳ theo mục tiêu và công việc Thiết lập kinh phí quảng cáo dựa trên những điều mà mình muốn hoàn thành qua việc quảng cáo đó, các bước xác định kinh phí quảng cáo là: - Xác định mục tiêu quảng cáo của doanh nghiệp - Xác định những công việc phải làm để đạt được mục tiêu trên - Ước tính chi phí để hoàn thành những công việc ấy 27
  28. BÀI TẬP Hãy đưa ra 2 ví dụ minh họa cho từng mục tiêu quảng cáo bài 3 28
  29. Thông điệp là tập hợp các thông tin (lời nói, hình ảnh, âm thanh, màu sắc ) mà thông điệp muốn gửi đến người nhận tin 1 Vai trò và nguyên tắc thiết kế thông điệp. * Nguyên tắc - Thông điệp của sản phẩm được quyết định như một bộ phận của quá trình phát triển khái niệm sản phẩm biểu hiện lợi ích chủ yếu mà nhãn hiệu đó đem lại - Thông điệp có thể phải thay đổi nhưng sản phẩm có thể không thay đổi, nhất là khi người tiêu dùng đang tìm kiếm những lợi ích khác của sản phẩm hay khi họ hoặc doanhnghiệp phát hiện ra những công dụng mới của sản phẩm đó 29
  30. * Vai trò Thông điệp quảng cáo không chỉ giúp khách hàng nhìn thấy triển vọng của công ty mà nó còn thuyết phục họ trở thành khách hàng của công ty. Một thông điệp quảng cáo được thiết kế cần dựa trên hai yếu tố: + Phải ngắn gọn và nêu bật được điểm chính của thương hiệu. + Phải được hỗ trợ bởi tất cả các nguồn lực và được đẩy mạnh nhờ các phương tiện quảng cáo hiệu quả. Để thông điệp được hấp dẫn và thuyết phục nó cần tuân theo các yếu tố sau: - Thể hiện triển vọng của công ty với vấn đề nào đó - Chỉ ra rằng vấn đề đó rất quan trọng, cần giải quyết và không thể trì hoãn - Nhấn mạnh lý do công ty là người duy nhất có thể giải quyết vấn đề đó - Nhấn mạnh lợi ích khách hàng sẽ nhận được từ giải pháp của công ty 30
  31. 2. Các căn cứ để thiết kế thông điệp quảng cáo a. Đối tượng mục tiêu: - Đối tượng hợp lý cho bất kỳ thông điệp nào là một nhóm người mà người quảng cáo muốn truyền thông. - Nắm rõ một số điều về đối tượng (tuổi tác, thu nhập, nghề nghiệp ), đánh giá được lối sống chung của đối tượng (các hoạt động, mối quan tâm, ý kiến ) và quá trình ra quyết định đối với sản phẩm b. Sản phẩm: - Một số sản phẩm không có thuộc tính đặc trưng rõ rệt, thông tin sản phẩm có thể ít được đối tượng quan tâm và thông điệp không nên dành để truyền đạt điều đó. - Một số sản phẩm khác với những sản phẩm khác ở tính năng hoạt động, thông điệp nên trình bày một cách thu hút các thông tinh về thuộc tính của sản phẩm. 31
  32. c. Định vị cạnh tranh Một hình ảnh đủ khác biệt để đứng vững trong tâm trí người tiêu dùng. Sản phẩm chiếm một vị trí độc nhất trong tâm trí đối tượng để khi có dịp chọn lựa, sản phẩm được quảng cáo sẽ xuất hiện nhanh chóng và chiếm ưu thế 3. Thiết kế thông điệp a. Nội dung thông điệp + Phương pháp quy nạp thường được tiến hành từ các buổi nói chuyện, trao đổi với khách hàng, nhà buôn, các chuyên gia các đối thủ cạnh tranh chắt lọc các ý tưởng để phát họa những nét cơ bản cho nội dung cần quảng cáo. 32
  33. + Phương pháp suy diễn được tiến hành dựa trên những phân tích yêu cầu mong muốn củakhách hàng đối với một sản phẩm nhất định, từ đó có nội dung thông điệp như khách hàng tìm kiếm. b. Đánh giá và lựa chọn nội dung thông điệp Có thể đánh giá các nội dung truyền đạt dựa theo ba tiêu chuẩn + Tính thỏa đáng: phải nói được điều gì đó mà khách hàng đang mong, ngóng đợi và thú vị về sản phẩm + Tính độc đáo thể hiện sự mới lạ, riêng biệt mà không thể dùng cho các nhãn hiệu khác. + Tính đáng tin: phải trung thực, tạo được sự tin cậy, ủng hộ của khách hàng với sản phẩm 33
  34. c. Hình thức thông điệp Để thu hút sự chú ý cần khai thác: -Tính lạ thường và tương phản giữa các màu sắc, hình ảnh, từ ngữ - Kích cỡ, vị trí của các thông điệp - Sự sống động, lôi cuốn của việc diễn tả nội dung Một số phong cách thông điệp quảng cáo - Mẫu đời: Trình bày một hay nhiều người đang sử dụng sản phẩm trong một bối cảnh bình thường. - Lối sống: cho thấy sản phẩm thích hợp đến mức nào với một lối sống. - Trí tưởng tượng: Tạo một sự mới lạ, ly kì chung quanh sản phẩm hay việc sử dụng nó 34
  35. - Tâm trạng hay hình ảnh: xây dựng một tâm trạng hay hình ảnh khơi gợi quanh sản phẩm, chẳng hạn như cái đẹp, tình yêu, hay sự thanh thản. - Âm nhạc: cho một hay nhiều nhân vật hoặc hình hoạt hoạ hát một bài hát nói về sản phẩm - Biểu tượng nhân cách: tạo một nhân vật làm biểu tượng cho sản phẩm - Chuyên môn kỹ thuật: Mô tả trình độ chuyên nghiệp của doanh nghiệp hoặc kinh nghiệm trong việc làm ra sản phẩm. - Bằng chứng khoa học: trình bày kết quả khảo sát hay bằng chứng khoa học cho thấy sản phẩm được ưa chuộng hay xuất sắc hơn các sản phẩm cùng loại. 35
  36. d. Các phương pháp trình bày thông điệp * Phương pháp thông tin: Trình bày khách quan về các đặc trưng hay bằng chứng hiển nhiên của sản phẩm. Nội dung chỉ là các đặc điểm của sản phẩm hay dịch vụ * Phương pháp lý lẽ: Đưa ra các ý kiến đánh giá các đặc trưng của sản phẩm. Được sử dụng khi người nhận thông điệp có khả năng sẽ không suy luận và hiểu ra ích lợi của sản phẩm. 36
  37. * Lôi cuốn tâm lý : Tạo nên các xúc cảm vào bối cảnh quảng cáo, gồm sự sợ hãi và hài hước. * Khẳng định lập đi lập lại: Một ý tưởng được lặp lại liên tục bằng lời, hình ảnh hay âm thanh * Phương pháp mệnh lệnh Tuyên bố thẳng chuỗi hành động hợp lý của đối tượng được cho là chỉ có hành động và không thắc mắc gì hết. * Liên tưởng biểu tượng Làm cho người tiêu dùng phát sinh các ý tưởng thông qua việc sử dụng biểu tượng. * Phương pháp nêu gương Các nhân vật nổi tiếng đang cổ súy hay chứng thực cho sản phẩm. 37
  38. e. Hình thức thông điệp Kích cỡ, màu sắc và hình ảnh minh họa sẽ tạo tác động cũng như chi phí khác nhau cho mỗi mẫu quảng cáo. Những hình minh họa màu thay vì trắng đen làm tăng hiệu quả cũng như chí phí quảng cáo f. Văn phong của quảng cáo Phải thích hợp với sản phẩm cần quảng cáo, công chúng mục tiêu và phong cách của doanh nghiệp. + Nếu điệp truyền được phát qua truyền hình thì nhà quảng cáo phải sử dụng cung cách mới lạ và tương phản, hình ảnh và hàng tít bắt mắt + Nếu điệp truyền được phát qua truyền thanh, nhà truyền thông phải biết lựa chọn những lời lẽ, tiếng và giọng 38
  39. + Nếu chính bản thân sản phẩm hay bao bì chuyển tải điệp truyền thì nhà truyền thông phải biết chăm chút lời lẽ, mùi vị, màu sắc, kích cỡ và hình thù sản phẩm 4. Ngôn ngữ quảng cáo (Copy Writing) a. Nguyên lý viết lời quảng cáo - Lời quảng cáo và ý tưởng quảng cáo là kênh truyền thông về những lợi ích mà một sản phẩm và dịch vụ mang tới cho khách hàng. - Nói thật về sản phẩm/ dịch vụ của khách hàng một cách hay ho - Thấu hiểu mối tương quan giữa người bán hàng và người mua hàng 39
  40. b, Định hướng sáng tạo (Creative brief ) - Một trong những tài liệu quan trọng nhất của Người viết lời quảng cáo (Copywriter) - Là bản định hướng sáng tạo và dẫn đường cho lời quảng cáo của Copywriter - Nếu không đọc và thấu hiểu creative brief, Copywriter mất khả năng định vị mục tiêu khi viết lời quảng cáo Bảy điều quan trọng trong Creative brief 1. Thông tin về sản phẩm/dịch vụ ra sao? 2. Mục tiêu marketing muốn đạt là gì? 3. Khách hàng sẽ nghĩ gì? Làm gì qua mẫu quảng cáo? 4. Bạn đang đối thoại với ai? 5. Thông điệp quan trọng nhất từ thuơng hiệu? 6. Lý do tin tưởng của thương hiệu là gì? 7. Phải hoàn thành mẫu quảng cáo với những ràng buộc nào? (thời gian/ quy cách/ thể loại) 40
  41. Thành phần dinh dưỡng của lời quảng cáo nặng ký 50% thông tin + 15% cảm hứng + 25% cá tính + 10% mồ hôi = lời quảng cáo hiệu quả Ba nhiệm vụ của một Copywriter 1. Gây sự chú ý 2. Truyền thông điệp tốt 3. Thuyết phục tốt 41
  42. Headline Đây là dòng chữ nhấn mạnh nội dung, thu hút sự chú ý hoặc thông điệp chính của Print Ad hoặc TVC, thường được thể hiện rất ấn tượng, quyết định 50% thành công của 1 TVC hoặc Print ad Headline là thành tố quan trọng nhất trong hầu hết các mẫu quảng cáo. Đó là bức điện tín quyết định việc khách hàng có đọc copy hay không Số người đọc headline nhiều gấp 5 lần số người đọc body copy 42
  43. Có mẫu quảng cáo nào không cần headline? Có. Khi ý tưởng từ hình ảnh quá mạnh, headline trong mẫu quảng cáo có thể không còn cần thiết hoặc sẽ tàng hình với một mãnh lực hữu hình “Ấn tượng đầu tiên” cư trú ở đâu trong mẫu quảng cáo? - Trong Ptint ad: headline và hình ảnh - Trong brochure: trang bìa - Trong radio và TCV: Những giây đầu tiên - Trong direct mail: phần copy trên phong bì và vài câu đầu của bức thư - Trong press realease (thông cáo báo chí): đoạn mào đầu - Trong thuyết trình bán hàng: một vài slide hay biểu đồ đầu tiên được giới thiệu 43
  44. Câu headline phải thực thi 4 nhiệm vụ 1. Gây chú ý 2. Chọn lọc khách hàng mục tiêu 3. Đưa ra một thông điệp cụ thể 4. Tạo nên chân dung khách hàng trong phần body copy 8 loại headline giúp copywriter thành công Nếu phải viết lời quảng cáo cho chất lượng và độ bền của một loại xe máy với hình ảnh tương tự, có thể có 8 cách viết headline 44
  45. 1. Direct Headline XE MÁY “XYZ” KHỎE NHƯ TRÂU, CÀY LÂU MIỆT MÀI XE BỀN NHƯ TRÂU, LÁI CÀNG LÂU CÀNG KHOÁI 2.Indirect Headline CÓ MỘT LOẠI TRÂU CHỈ CẦN ĐỔ XĂNG VÀ THAY NHỚT TRÂU BỐN THÌ, CÀY BỐN PHƯƠNG 3.“News” Headline - CHÚNG TÔI CÓ MỘT LOẠI XE GẮN MÁY CHO BẠN THA HỒ CÀY - CHÚNG TÔI CÓ MỘT LOẠI XE GẮN MÁY BỀN HƠN BẠN NGHĨ 4.“How to” Headline -BẠN NÊN BIẾT CÁCH LÁI MỘT CON TRÂU HAI BÁNH - BẠN THỬ SỨC BỀN CỦA MỘT CHIẾC XE GẮN MÁY BẰNG CÁCH NÀO? 45
  46. 5.Question Headline - BẠN CÓ THÍCH CƯỠI MỘT CON TRÂU HAI BÁNH - TẠI SAO PHẢI CẦM HAI SỪNG MÀ KHÔNG PHẢI LÀ TAY LÁI CỦA XE GẮN MÁY MỚI? 6.Command Headline - HÃY LÊN YÊN, GIỮ TAY LÁI, KHỞI ĐỘNG VÀ SANG SỐ - HÃY LÊN YÊN VÀ CÀY VỚI XE “XYZ” CỦA CHÚNG TÔI 7.Reason –why Headline 9 LÝ DO ĐỂ CHỌN MUA XE GẮN MÁY XYZ” 3 BƯỚC ĐỂ LÀM CHỦ MỘT CON TRÂU HAI BÁNH 8.Testimonial Headline CÓ XE “XYZ” LÀ TÔI YÊN TÂM CÀY CÀY TỚI BẾN VỚI XE “XYZ” 46
  47. Bodycopy Câu headline, bodycopy và hình ảnh là 3 thành tố giúp khởi động cỗ máy quảng cáo sáng tạo Đây là phần copy bổ sung chi tiết các vấn đề trong Print ads. Phần này thường là các dòng chữ nhỏ (so với Headline) hay tóm gọn trong một đoạn văn nằm ở xung quanh Headline hoặc ở bên dưới của một Print ads. Nhưng tùy theo mục đích và nội dung của vấn đề trong Print ads thì phần này có thể có hoặc không xuất hiện. 47
  48. - Có những bodycopy có rất ít từ ngữ, có những thân bài không có từ ngữ nào: - Quy luật được áp dụng cho nội dung bài viết tùy vào từng sản phẩm: + Với nước hoa thì phần thân bài không cần dài + Quảng cáo cho các sản phẩm công nghiệp, kỹ thuật thì nếu phần thân bài không trình bày đầy đủ chi tiết cần thiết thì khó lòng thuyết phục được người xem. Vai trò: Bodycopy sẽ trình bày nội dung, thông tin đầy đủ, rõ ràng, chi tiết của vấn đề nhằm đưa ra cái nhìn toàn diện hoặc bổ sung các yếu tố liên quan tăng sức thuyết phục cho một Print ads. 48
  49. Các yếu tố: + Copy (đoạn văn): Đoạn văn nằm trong Print ads để cung cấp các thông tin, yếu tố mà người làm nên nó muốn đưa ra để phục vụ mục đích nào đó. + Information (thông tin): Cung cấp các thông tin cho vấn đề liên quan chi tiết hoặc bổ sung các yếu tố, thành phần của vấn đề đó. + Figure (Minh họa): Đưa ra các vấn đề khać , các tiêu chuẩn, bằng cứ, lý do để miêu tả, minh họa cho những gì được diễn giải trong Print ads. + Note (Chú thıch́ ): Chú thıch́ các vấn đề quan trọng, khó hiểu hoặc đưa ra các thông tin ngoài lề cho vấn đề trong Print ads. 49
  50. Bodycopy có thể được trình bày theo nhiều dạng khác nhau: + Dạng bodycopy đường thẳng có nội dung tiếp theo tiêu đề + Dạng bodycopy tường thuật kể truyện nhằm để thuyết phục, phần nội dung quảng cáo có thể sẽ được trình bày trong một ngữ cảnh khác. + Dạng bodycopy đối thoại độc thoại trình bày một hay hai nhân vật nói về nội dung quảng cáo. + Dạng bodycopy hình ảnh – chú thích dựa trên các hình ảnh minh họa để kể truyện và đi kèm với các chú thích cho từng hình. Để sáng tạo quảng cáo tốt 1. Không sợ sai lầm trong sử dụng ngôn từ 2. Không gấp gáp 3. Từ chối thuyết hoàn hảo 4. Làm mọi thứ bằng sức mạnh của bạn để nó được đúng ngay từ lần đầu. Phải làm bài tập trước khi thực sự sáng tạo ra mẫu quảng cáo 50
  51. BÀI TẬP Hãy viết lời quảng cáo cho mẩu quảng cáo sau: 51
  52. Bài 4 52
  53. 1. Tác động của các phương tiện quảng cáo thường dùng a. Thư trực tiếp (direct mail) Có hiệu quả tác động cao nhất so với những phương tiện khác. Do được gửi dưới dạng thư riêng, người nhận sẽ bóc và đọc ngay thông điệp. Tuy nhiên cách này có thể hơi tốn kém do chi phí được tính trên mỗi thư riêng cho từng người muốn gửi thông điệp. b. Truyền hình Cũng là một cách quảng bá đến những khán giả “bất đắc dĩ” phải tiếp nhận thông điệp. Sự thật là khán giả thường chuyển kênh ngay khi nhìn thấy quảng cáo. Vậy nhưng, chi phí cho một đoạn quảng cáo trên TVcó thể đắt hơn nhiều so với trên Radio 53
  54. c. Radio Tạo ấn tượng và tác động đến khán giả dễ dàng hơn là những mục quảng cáo được in trên báo. Người nghe bắt buộc phải tiếp nhận thông điệp nếu họ không muốn chuyển sang đài khác hoặc tắt radio. Chi phí có thể tương đương với quảng cáo trên báo in, song nó có ý nghĩa hơn. d. Quảng cáo ngoài trời: Quảng cáo ngoài trời và trên đuờng phố rất dễ đập vào mắt mọi người. Tuy nhiên, dù dễ nhìn thấy, song không mấy ai dành nhiều thời gian để đọc nó. Nếu chọn hình thức này, thông điệp phải hết sức ngắn gọn, súc tích 54
  55. e. Tạp chí: Hiệu quả lôi cuốn sự chú ý của người đọc có phần khá hơn. Đọc giả có khuynh hướng đọc kỹ tạp chí hơn là báo. Ngoài ra, do số lượng các mẩu quảng cáo trên tạp chí không nhiều nên cơ hội để đọc giả ghé mắt qua quảng cáo cũng cao hơn. Tuy nhiên, quảng cáo trên tạp chí đắt hơn so với trên báo. f. Báo: Là cách rẻ nhất để đến được với rộng rãi công chúng. Song do số lượng các mẩu quảng cáo lại quá nhiều nên dễ làm cho người đọc rối mắt. Thông thường, đọc giả sẽ đọc lướt qua tờ báo. Nếu có ghé mắt qua một mẩu quảng cáo nào đó, họ cũng sẽ chỉ liếc sơ phần tiêu đề (headline) và bỏ qua phần chữ bên dưới. 55
  56. 2. Các mục tiêu quảng bá a. Quảng bá về giá cả Cách quảng cáo này được sử dụng khi muốn nhấn mạnh vào giá cả ưu đãi của sản phẩm hay dịch vụ mà công ty cung cấp, chẳng hạn như một đợt giảm giá hoặc chiết khấu đặc biệt nào đó * Báo: Là phương tiện tốt nhất. Đọc giả thường có thói quen đọc lướt qua để tìm những thông tin nổi bật. Có những tờ báo sẽ đăng luân phiên và có chu kỳ cho mỗi loại hàng hoá theo từng số báo hoặc từng ngày nhất định trong tuần. Chẳng hạn, ngày thứ tư sẽ đăng các thông tin về thực phẩm, thứ bảy dành cho những tin tức về ôtô, còn đồ nội thất sẽ phải chờ đến chủ nhật. 56
  57. Đăng tin kiểu này có tác dụng thu hút một lượng độc giả nhất định cho dù có thể bạn sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn với những công ty hay những nhà cung cấp khác hoạt động trong cùng một ngành hàng. Những gì cần chuẩn bị là dòng headline thật “nổi” và bảo đảm rằng giá cả mà bạn muốn chào bán thật sự đặc biệt và ưu đãi. * Radio Là lựa chọn tốt thứ hai dành cho quảng cáo loại này. Hiệu quả sẽ tăng lên đáng kể nếu doanh nghiệp đã tạo được ít nhiều danh tiếng trên thị trường. Việc cung cấp thông tin về giá cả hàng hoá dịch vụ dưới dạng âm thanh có khó khăn hơn nếu công ty chưa có một lượng lớn khách hàng trước đó 57
  58. * Truyền hình Là lựa chọn khá tốn kém. Đừng sử dụng ti-vi trừ khi có khả năng kết hợp cả thông điệp bằng lời với một mẩu quảng cáo hình ảnh mang tính minh hoạ * Direct mail Không mấy hiệu quả. Nếu không muốn chi quá nhiều tiền cho hình thức quảng bá này, cần phải giới hạn số lượng khách hàng được nhận thư. Trong trường hợp có trong tay một danh sách ngắn bao gồm toàn những khách hàng có khả năng hưởng ứng nhiệt tình lời chào giá của công ty thì gửi thư trực tiếp là lựa chọn đáng tin cậy 58
  59. * Tạp chí: Đối với loại quảng cáo này, tạp chí không có tác dụng tức thời đến độc giả, đặc biệt khi việc giảm giá hoặc ưu đãi giá chỉ được áp dụng trong một thời gian ngắn. Khách hàng không tìm đọc những thông tin về giảm giá trên tạp chí và họ cũng ít hưởng ứng hơn so với những mẩu quảng cáo cùng loại được đăng tải trên báo. * Quảng cáo ngoài trời: Không nên sử dụng phương thức quảng bá ngoài trời và trên đường phố vì nó sẽ không mấy hiệu quả đối với quảng cáo về giá. 59
  60. b. Quảng bá hình ảnh công ty Hình thức quảng bá hình ảnh công ty được áp dụng trong việc xây dựng nhãn hiệu hoặc quảng bá sản phẩm cho một nhóm khách hàng nào đó nhằm thuyết phục họ ưu tiên chú ý đến công ty khi họ tìm mua loại sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường. * Truyền hình Là phương tiện tuyệt vời cho loại quảng cáo này. Tác động thị giác lẫn âm thanh của nó sẽ thu hút sự chú ý của khán giả. Tất nhiên, chi phí của nó khá đắt. 60
  61. * Tạp chí: Tuy không hiệu quả bằng ti-vi nhưng những mẩu quảng cáo trên tạp chí cũng là một cách truyền tải tốt hình tượng công ty đến với công chúng. Sử dụng những các hình ảnh nhiều màu sắc sẽ đặc biệt hiệu quả đối với quảng cáo trên tạp chí Quảng cáo ngoài trời và trên đường phố Cần phải dùng đến những hình ảnh thật sự gây ấn tượng mạnh để truyền tải thông điệp. Cách quảng cáo này sẽ rất có hiệu quả đối với những hình ảnh và thông điệp tương đối đơn giản. Nó cũng đặc biệt hữu ích khi phối hợp với chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện truyền thông khác nhằm củng cố tên tuổi, hình ảnh doanh nghiệp mình trước công chúng 61
  62. Radio Không phải là cách truyền bá hình tượng hiệu quả vì nó không có khả năng này. Báo: Không phải lúc nào quảng cáo trên báo cũng tỏ ra hiệu quả trong việc truyền bá hình ảnh công ty. Tuy nhiên nếu vẫn muốn chọn cách này, hãy chắc chắn là mẩu quảng cáo phải chiếm một diện tích càng lớn càng tốt trên trang báo. 62
  63. * Direct mail Khá hiệu quả nhưng cũng tương đối “liều lĩnh”, bởi vì rất có khả năng người ta sẽ vứt nó vào đống thư rác vô dụng. Một số công ty chọn cách gửi thật nhiều catalog bằng thư trực tiếp cho khách hàng của mình và cách này tỏ ra khá thành công. 3. Các hình thức quảng cáo hiện đại: a. Quảng cáo mạng lưới trên Internet (Ad-network) Mạng quảng cáo Internet là hệ thống trung gian kết nối bên bán và bên mua quảng cáo trực tuyến, hỗ trợ người mua quảng cáo tìm thấy những vùng và website bán quảng cáo phù hợp với chiến dịch truyền thông của mình từ hàng nghìn website. 63
  64. Ví dụ: Công ty xe hơi Ford đã trả tiền quảng cáo theo số lượt độc giả truy cập và tải bản đăng ký lái xe thử. Có thể trung bình một ngày có 1.000.000 lượt load (tải) banner của Ford. Có tới 100.000 người nhìn thấy banner, tuy nhiên chỉ 30 người tải bản đăng ký lái xe thử. Khi đó, Ford (doanh nghiệp quảng cáo) sẽ chỉ phải trả cho nhà cung cấp quảng cáo chi phí tương ứng cho hành động của 30 người này 64
  65. Publisher tiêu biểu b. Quảng cáo tìm kiếm (Search Marketing) Người dùng Internet khi muốn mua một sản phẩm, dịch vụ nào đó thường tra cứu trên Google, Yahoo, Bing Nhà quảng cáo sẽ thông qua các đại lý hoặc trực tiếp trả tiền cho các công cụ quảng cáo để sản phẩm dịch vụ của họ được hiện lên ở các vị trí ưu tiên. 65
  66. Nhà quảng cáo có thể lựa chọn nhóm người xem quảng cáo theo vị trí địa lý, độ tuổi và giới tính hoặc theo một số tiêu chí đặc biệt khác. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể hướng tới đúng nhóm khách hàng mục tiêu, tăng hiệu quả tiếp thị, đồng thời có thể theo dõi, thống kê mức độ hiệu quả của mỗi từ khóa để kiểm soát cả chiến dịch và tạo dựng thương hiệu tốt hơn. c. Quảng cáo trên mạng xã hội (Social Media Marketing) Mạng Xã Hội bao gồm những website cung cấp các công cụ cho phép mọi người chia sẻ thông tin với nhau như phim ảnh, trang web , tương tác online với nhau theo nhiều cách như: bình luận, kết nối, review về một nội dung, blog hay trang web nào đó. 66
  67. Khi sử dụng hình thức này, doanh nghiệp thường quảng bá dưới dạng hình ảnh, video clip có khả năng phát tán và thu hút bình luận (comment). Tính tương tác chính là ưu điểm nổi trội của loại hình này so với các kiểu marketing truyền thống d. Marketing tin đồn (Buzz Marketing) Viral Marketing (phát tán kiểu virus) Buzz Marketing (marketing tin đồn) Words Of Mouth Marketing (marketing truyền miệng) được thực hiện thông qua blog, mạng xã hội, chat room, diễn đàn bắt đầu từ giả thuyết người này sẽ kể cho người kia nghe về sản phẩm hoặc dich vụ họ thấy hài lòng. 67
  68. Viral Marketing là chiến thuật nhằm khuyến khích khách hàng lan truyền nội dung tiếp thị đến những người khác, để sản phẩm và dịch vụ được hàng ngàn, hàng triệu người biết đến. Buzz makerting là 1 kiểu quảng cáo sản phẩm thương mại nhờ những lời truyền miệng hay tin đồn. Cách thức của nó là "Hãy để người khác nói thay cho bạn". Đó có thể là một quảng cáo trên báo gây sốc, pa-nô lớn không đụng hàng, hay 1 trang quảng cáo “phạm thượng”, một clip quảng cáo “cấm kỵ”. 68
  69. BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH Quảng cáo trên mạng xã hội Hãy tìm ra 3 trang kinh doanh hàng hóa trên mạng xã hội cho 3 nhóm hàng hóa khác nhau. - Cho biết đối tượng khách hàng của họ là ai - Họ thường dùng hình thức nào để quảng bá sản phẩm của họ - Đánh giá hiệu quả của hình thức quảng bá đó 69