Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 2: Nhận dạng rủi ro - Ts. Ngô Quang Huân

ppt 79 trang phuongnguyen 6220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 2: Nhận dạng rủi ro - Ts. Ngô Quang Huân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_quan_tri_rui_ro_chuong_2_nhan_dang_rui_ro_ts_ngo_q.ppt

Nội dung text: Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 2: Nhận dạng rủi ro - Ts. Ngô Quang Huân

  1. CHƯƠNG 2 NHẬN DẠNG RỦI RO TS. NGÔ QUANG HUÂN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
  2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU • 1. Hiểu được các vấn đề về đánh giá rủi ro. • 2. Giải thích quá trình nhận dạng rủi ro • 3. Hiểu được sự khác nhau giữa phân tích hiểm họa và phân tích tổn thất. • 4. Nhận biết chi phí tổn thất chung. • 5. Giải thích tại sao nhà quản trị rủi ro lại phải đo lường các nguy cơ rủi ro, hai đại lượng nào cần được đo lường và phương pháp đo lường mỗi đại lượng đó như thế nào. • 6. Hiểu được cơ cấu đánh giá rủi ro
  3. NỘI DUNG CƠ BẢN 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNG RỦI RO 3. PHÂN TÍCH HIỂM HỌA VÀ TỔN THẤT
  4. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1. Nhận dạng rủi ro ? Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro và bất định của một tổ chức. Các hoạït động nhận dạng nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, và nguy cơ rủi ro. 2. Nguồn rủi ro? Nguồn rủi ro là nguồn các yếu tố góp phần vào các kết quả tiêu cực hay tích cực.
  5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 3 Yếu tố mạo hiểm? Mối nguy hiểm là các nguyên nhân của tổn thất. 4 Yếu tố hiểm họa? Mối hiểm họa gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng các khả năng tổn thất và mức độ của rủi ro suy tính. 5 Nguy cơ rủi ro? Nguy cơ rủi ro là các đối tượng chịu các kết quả, có thể là được hay mất.
  6. NGUỒN RỦI RO 1. Môi trường vật chất 2. Môi trường văn hoá - xã hội 3. Môâi trường chính trị 4. Môi trường luật pháp 5. Môi trường hoạt động 6. Môi trường kinh tế 7. Vấn đề nhận thức.
  7. NGUỒN RỦI RO ▪ Môi trường vật chất • Rõ ràng, một trong những nguồn rủi ro cơ bản nhất là môi trường vật chất xung quanh ta. Động đất, hạn hán, mưa dầm đều có thể dẩn đến tổn thất. Sự bất lực của chúng ta trong việc hiểu biết môi trường chúng ta đang sống, các ảnh hưởng của chúng ta đối với nó cũng như của nó đối với chúng ta là nguyên nhân chủ yếu của nguồn rủi ro nầy. Môi trường vật chất cũng có thể là nguồn phát sinh các rủi ro suy đoán, chẳng hạn đối với nông nghiệp, du lịch, đầu tư bất động sản
  8. NGUỒN RỦI RO ▪ Môi trường văn hoá - xã hội • Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc xã hội, các định chế là nguồn rủi ro thứ hai. Nhiều nhà kinh doanh Mỹ đã thất bại ê chề khi nhảy vào môi trường quốc tế. Chẳng hạn sự khác biệt về các chuẩn mực xã hội ở Nhật đã cho thấy đây là một nguồn bất định quan trọng đối với các doanh nhân phương Tây và Mỹ. Ở Mỹ, tình trạng bất ổn trong dân chúng do cuộc bạo động năm 1992 ở Los Angeles cũng cho thấy sự quan trọng của nguồn rủi ro nầy. Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị cũng có thể tích cực, chẳng hạn quan điểm về phụ nữ trong lực lượng lao động đã mở ra một nguồn năng lực mới.
  9. NGUỒN RỦI RO ▪ Môâi trường chính trị • Trong một đất nước, môâi trường chính trị có thể là một nguồn rủi ro rất quan trọng. Chính sách của một Tổng Thống mới có thể có ảnh hưởng nghiêm trọng lên các tổ chức (cắt giảm ngân sách các địa phương, ban hành các quy định mới về xử lý chất thải độc hại ). Trên phương diện quốc tế, môi trường chính trị còn phức tạp hơn. Không phải tất cả các quốc gia đều dân chủ trong cách điều hành, nhiều nơi có thái độ và chính sách rất khác nhau về kinh doanh. Tài sản nước ngoài có thể bị nước chủ nhà tịch thu hoặc chính sách thuế thay đổi liên tục. Môi trường chính trị cũng có thể có tác động tích cực thông qua các chính sách tài chính và tiền tệ, việc thực thi pháp luật, giáo dục cộng đồng
  10. NGUỒN RỦI RO ▪ Môi trường luật pháp • Có rất nhiều sự bất định và rủi ro phát sinh từ hệ thống pháp luật. Luật pháp không phải chỉ đề ra các chuẩn mực và các biện pháp trừng phạït, vấn đề là bản thân xã hội có sự tiến hóa và các chuẩn mực nầy có thể không tiên liệu được hết. Ở phạm vi quốc tế còn phức tạp hơn vì các chuẩn mực luật pháp có thể thay đổi rất nhiều từ nơi nầy sang nơi khác. Môi trường luật pháp cũng tạo ra các kết quả tích cực như cung cấp môi trường xã hội ổn định, bảo vệ các quyền công dân.
  11. NGUỒN RỦI RO ▪ Môi trường hoạt động • Quá trình hoạït động của tổ chức có thể làm phát sinh rủi ro và bất định. Các tiến trình khuyến mãi, tuyển dụng, sa thải nhân viên có thể gây ra các rủi ro về pháp lý. Quá trình sản xuất có thể đưa công nhân đến các tổn hại vật chất. Các hoạt động của tổ chức có thể gây tổn hại cho môi trường. Kinh doanh quốc tế có thể gặp các rủi ro và bất định do hệ thống giao thông vận chuyển không tin cậy. Về khía cạnh rủi ro suy đoán thì môi trường hoạt động cuối cùng sẽ đưa ra một sản phẩm hay dịch vụ mà từ đó tổ chức sẽ thành công hay thất bại.
  12. NGUỒN RỦI RO ▪ Môi trường kinh tế • Mặc dù môi trường kinh tế thường vận động theo môi trường chính trị, sự phát triển rộng lớn của thị trường toàn cầu đã tạo ra một môi trường kinh tế chung cho tất cả các nước. Mặc dù các hoạt động của một chính phủ có thể ảnh hưởng tới thị trường vốn thế giới, nhưng hầu như một quốc gia không thể kiểm soát nổi thị trường nầy. Tình trạng lạm phát, suy thoái, đình đốn hiện nay là các yếu tố của các hệ thống kinh tế mà không một quốc gia nào có thể kiểm soát nổi. Ở một phạm vi hẹp, lãi suất và hoạt động tín dụng có thể áp đặt các rủi ro thuần túy và suy đoán đáng kể lên các tổ chức.
  13. NGUỒN RỦI RO • Vấn đề nhận thức • Khả năng cuả một nhà quản trị rủi ro trong việc hiểu, xem xét, đo lường, đánh giá chưa phải là hoàn hảo. Một nguồn rủi ro quan trọng đối với hầu hết các tổ chức là sự nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau. Môi trường nhận thức là nguồn rủi ro đầy thách thức trong việc nhận diện và phân tích rủi ro, vì những phân tích đó đòi hỏi trả lời những câu hỏi như: “làm sao hiểu được ảnh hưởng của sự bất định lên tổ chức?” hay “làm sao biết được cái mình nhận thức là đúng với thực tế?”
  14. TƯ DUY LẠI TƯƠNG LAI • TƯƠNG LAI SẼ KHÔNG CÒN GIỐNG NHƯ NHỮNG GÌ MÀ CÁC NHÀ KINH DOANH VẪN HÌNH DUNG. DO ĐÓ NHẤT THIẾT PHẢI TƯ DUY LẠI TƯƠNG LAI. • NHIỀU TÁC GIẢ • ROWAN GIBSON BIÊN SOẠN
  15. NHÌN LẠI CÔNG CUỘC KINH DOANH Rowan Gibson • Bài học của hơn 3 thập kỷ vừa qua là không ai có thể lái xe đi đến tương lai theo một chương trình đã cài đặt sẵn. • Ngày nay, khi chúng ta nhìn vào tương lai, thì chẳng có gì chắc chắn về nơi chúng ta sẽ đi tới và bằng cách nào chúng ta đi tới đó. Chúng ta không còn nhìn thấy đường cao tốc rộng dài thẳng tắp đến chân trời nữa, thay vào đó chúng ta phát hiện mình đang ở điểm cuối của con đường. • Chúng ta cần nhìn lại tương lai, cần tư duy lại tương lai!
  16. NHÌN LẠI CÔNG CUỘC KINH DOANH Rowan Gibson • Con đường chấm dứt tại đây? • Thời đại mới đòi hỏi những tổ chức mới • Sau đây chúng ta sẽ đi tới đâu?
  17. Con đường chấm dứt tại đây • Cái nhìn về thế giới của chúng ta được định hình hàng thế kỷ bởi nhận thực của Newton về thực tiễn, trong đó sự thay đổi diễn ra theo đường tuyến tính, liên tục và ở mức độ nào đó có thể dự đoán được. • Sự thật là tương lai sẽ không phải làsự tiếp tục của quá khứ. Nó sẽ là một chuỗi các gián đoạn. • Lối tư duy tuyến tính là vô ích trong một thế giới phi tuyến tính.
  18. Những đề tài được đề cập 1. Tại sao bản chất của sự cạnh tranh lại thay đổi một cách triệt để như thế? Chúng ta phải làm gì để đối phó? 2. Nền kinh tế nối mạng là cái gì? Nó hoạt động như thế nào? Khác về cơ bản nến kinh tế công nghiệp như thế nào? 3. Một công ty lớn và mạnh với một công ty nhỏ và nhanh cái nào tốt hơn? Nên đa dạng hay chuyên môn hóa và tập trung? 4. Công nghệ có làm giảm vai trò của vị trí địa lý không? 5. Vai trò của châu á trong trật tự thế giới mới? 6. Chủ nghĩa tư bản trong tương lai sẽ như thế nào? 7. Vai trò của công nghệ làm dân chủ hoá nơi làm việc và cả xã hội và thế giới của chúng ta có làm thay đổi bản chất nhà nước?
  19. Thời đại mới đòi hỏi những tổ chức • Kẻ chiến thắng của thế kỷmới 21 là những ai có khả năng thay đổi các tổ chức của mình thành cái gì đó giống như chiếc xe jeep, tức chiếc xe nhiều cầu, chạy mọi địa hình, chắc chắn, hiệu quả và dễ điều khiển. • Tổ chức mới có thể di chuyển, đổi hướng mau lẹ trong địa hình không quen thuộc, phản xạ một cách nhanh chóng trước tính chất luôn thay đổi của môi trường kinh doanh, bản chất luôn thay đổi của cạnh tranh và nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng. • Tổ chức mới có đặc tính của một cơ thể sinh học chứ không phải là cái máy, nó sẽ là mạng lưới các trí tuệ được chia sẻ bởi những con người cùng làm việc và học tập với nhau • Tổ chức mới này không thể tạo ra được bằng sự cải tiến liên tục mà chỉ có thể tạo ra bằng sự thay đổi triệt để
  20. Những thay đổi của tổ chức trong thế kỷ 21 1. Thay đổi mô hình tư duy có tính hệ thống hơn để có cách nhìn tổng thể đôi với tổ chức. 2. Công nghệ đóng vai trò gì trong quá trình chuyển đổi kinh doanh? 3. Làm cách nào tạo ra được một tổ chức mạng lưới, phi tập trung một cách triệt để? 4. Cái gì liên kết các bộ phận trong một tổ chức mạng lưới? 5. Làm thế nào để một công ty có thể chuyển đổi từ chỗ chỉ phân phát thông tin quanh mạng lưới đến chỗ tạo ra được tri thức mới? 6. Những nguyên tắc nào dùng để chỉ dẫn cho công ty hoạt động thành công? Phải làm gì để tạo dựng một nền văn hóa tin cậy cao? 7. Làm thế nào để kiểm soát? Có cần không? 8. Các nhà quản lý và hệ thống thứ bậc có vai trò gì hay không trong tổ chức tương lai? Sự chuyển đổi có phải là hiện tượng toàn cầu? Hay có sự
  21. Sau đây chúng ta sẽ đi tới đâu • Cuối cùng thì cuộc chạy dua đến tương lai là cuộc chạy đua nước rút về đích • Người chiến thắng sẽ là những người đứng trước đường cong thay đổi, không ngừng xem xét lại ngành nghề của mình, tạo ra những thị trường mới, khai phá con đường mới, sáng tạo lại các quy tắc cạnh tranh, thách thức với hiện trạng. • Người chiến thắng là người sáng tạo ra thế giới chứ không phải những người biết ứng phó với thế giới. • Những người lãnh đạo thành công sẽ phi tập trung hoá quyền lực, dân chủ hóa chiến lược bằng cách lôi kéo nhiều người từ tập hợp đông đảo cả trong lẫn ngoài tổ chức tham gia vào quá trình sáng tạo tương lai.
  22. Các vấn đề đặt ra 1. Có phải tổ chức dành quá nhiều thời gian cho công việc hiện tại mà không đủ thời gian để xây dựng tương lai? 2. Ai được tham gia vào quá trình hình thành và thực hiện chiến lược? Vai trò nhà quản lý cấp cao? 3. Một công ty lớn có thể tập trung một cách chiến lược đến mức độ nào? Và có phải các công ty nhỏ có cách nhìn chiến lược linh hoạt hơn các đối thủ lớn hơn họ? 4. Công nghệ có tầm quan trọng như thế nào đối với việc tạo ra lợi thế cạnh tranh trong tương lai? Có ảnh hưởng lâu dài đến chiến lược hay chỉ là yếu tố chiến thuật?
  23. Các vấn đề đặt ra 5. Làm thế nào để dung hoà được giữa yêu cầu thay đổi triệt để và duy trì tính liên tục của chiến lược? Khi nào cần thay đổi chiến lược cạnh tranh? 6. Làm thế nào tận dụng tối đa cơ hội và hạn chế rủi ro? 7. Sự khác nhau cơ bản giữa lãnh đạo Tk20 và 21? Cần loại lãnh đạo đặc biệt? Công nghệ thông tin có ảnh hưởng đến phương thức lãnh đạo? 8. Tại sao trở thành lãnh đạo của lãnh đạo lại quan trọng? 9. Có thể làm gì để đảm bảo rằng nền văn hóa của công ty là tài sản chiến lược chứ không là cái neo cản trở sự thay đổi? 10. Có phải làm cho nhân viên sống có mục đích là trách nhiệm của tổ chức?
  24. Sáu bước để tư duy lại tương lai 1.Nhìn lại các nguyên tắc 2.Nhìn lại vấn đề cạnh tranh 3.Nhìn lại sự kiểm soát và tính phức tạp 4.Nhìn lại vai trò lãnh đạo 5.Nhìn lại thị trường 6.Nhìn lại thế giới.
  25. NGUY CƠ RỦI RO 1. Nguy cơ rủi ro về tài sản. 2. Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý. 3. Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực.
  26. NGUY CƠ RỦI RO • Nguy cơ rủi ro về tài sản. • Nguy cơ rủi ro là khả năng được hay mất đối với tài sản vật chất, tài sản tài chính hay tài sản vô hình (danh tiếng, hỗ trợ về chính trị, quyền tác giả) và các kết quả này xảy ra do các hiểm họa hoặc rủi ro. Tài sản có thể bị hư hỏng, bị hủy hoại hay tàn phá, mất mát hoặc giảm giá theo nhiều cách khác nhau. Việc không thể sử dụng tài sản trong một thời gian - tổn thất về mặt thời gian– là ví dụ cho một loại tổn thất thường bị bỏ qua. Thật vậy, một biến cố như sự sụp đổ thị trường tài chính ở các nước châu Á gần đây làm ngưng trệ các hoạt động của nhiều doanh nghiệp ở những nước này và đã gây ra tổn thất lớn lao về tài sản cho các doanh nghiệp này. Nguy cơ về tài sản cũng có thể tạo ra các kết quả tích cực.
  27. NGUY CƠ RỦI RO • Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý. • Là các nguy cơ có thể gây ra các tổn thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định. Luật dân sự và hình sự quy định chi tiết các trách nhiệm mà người dân phải thực hiện. Nhà nước ban hành hiến pháp, các luật, quy định và chỉ thị áp đặt các giới hạn theo luật cho một số hoạït động. Các trách nhiệm pháp lý thay đổi theo từng quốc gia cũng là một vấn đề phải lưu ý. Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý thực sự là một bộ phận cuả nguy cơ rủi ro về tài sản. Thật ra nguy cơ rủi ro trách nhiệm pháùp lý có những đặc trưng khác hẳn với các nguy cơ rủi ro về tài sản vì nó là nguy cơ rủi ro thuần túy.
  28. NGUY CƠ RỦI RO • Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực. • Là nguy cơ rủi ro có liên quan đến “tài sản con người” của tổ chức. Rủi ro có thể gây tổn thương hoặc tử vong cho các nhà quản lý, công nhân viên hay các đối tượng có liên quan đến tổ chức như khách hàng, người cung cấp, người cho vay, các cổ đông Về phương diện rủi ro suy đoán, một người lao động có thể xem là một nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực nhưng năng suất của họ có thể có kết quả tích cực. Một thiết bị kỹ thuật cao có thể xem là nguồn gây tổn thất (do gây tai nạn lao động) đồng thời cũng là nguồn tạo ra lợi ích (làm tăng năng suất). Cuối cùng ta không nên nghĩ rủi ro về nguồn nhân lực luôn liên hệ với các thiệt hại về thể xác, sự bất ổn về kinh tế cũng là những tổn thất phổ biến (như thất nghiệp hay về hưu). Vì vậy quản trị rủi ro về nguồn nhân lực phải quan tâm đến các lợi ích về kinh tế và thể chất của con người.
  29. NHẬN DẠNG NGUỒN RỦI RO KHUYNH HƯỚNG LUẬT PHÁP, CHỦ TRƯƠNG KINH TẾ -XÃ HỘI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TIẾN ĐIỀU CÁC BỘ KIỆN NHÀ DOANH KHOA TỰ KHÁCH CUNG NGHIỆP HỌC NHIÊN HÀNG CẤP KỸ THUẬT CƠ QUAN CHÍNH QUYỀN CHÍNH TRỊ TRUYỀN THÔNG
  30. CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNG 1. THIẾT LẬP BẢNG KÊ 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 3. PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ 4. THANH TRA HIỆN TRƯỜNG 5. THAM KHẢO CÁC CHUYÊN GIA 6. PHÂN TÍCH CÁC TỔN THẤT 7. PHÂN TÍCH CÁC HỢP ĐỒNG
  31. THIẾT LẬP BẢNG KÊ • Mục đích thiết lập: • (1) nhắc nhà quản trị rủi ro các tổn thất có thể có, (2) thu thập thông tin diễn tả cách và mức độ doanh nghiệp gặp phải các tổn thất tiềm năng đó, (3) đúc kết một chương trình bảo hiểm, gồm cả giá và các tổn thất phải chi trả (Pfaffle and Nicosia, 1977). • Cơ sở thiết lập: – Các nguồn rủi ro cơ bản – Các tài sản có thể có của doanh nghiệp – Môi trường và các hoạt động của doanh nghiệp
  32. DANH SÁNH 10 ĐIỀU TỒI TỆ NHẤT CÓ THỂ XẢY RA • Đây là danh sánh liệt kê Tình Chuùng ta caàn phaûi 10 điều tồi tệ nhất có thể huoáng laøm gì veà noù xảy ra và những hành động sẽ thực hiện trong 1. những tình huống như 2. thế. Từng người hay 3. từng nhóm nhà quản trị làm công viện này. 10.
  33. THIẾT LẬP BẢNG KÊ • Hai hạn chế quan trọng. • Thứ nhất là những bảng liệt kê được tiêu chuẩn hóa sẽ thất bại trong việc liệt kê các rủi ro bất thường hay độc nhất đối với một doanh nghiệp nào đó. Vì vậy nhà quản trị rủi ro phải biết rằng tổ chức của mình có thể gặp phải nhiều rủi ro thuần túy không có trong bảng liệt kê. • Thứ hai, vì các thực hành quản trị rủi ro từ trước đến nay không chú trọng đến rủi ro suy đoán nên rất có thể bảng liệt kê sẽ không cung cấp thông tin gì cho loại rủi ro này. Việc nhận dạng chúng vẫn có một ý nghĩa rất lớn, trước tiên vì rủi ro suy đoán hầu như luôn luôn đẻ ra rủi ro thuần túy và tự bản thân rủi ro suy đoán cũng có thể có những kết quả bất lợi.
  34. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH • Bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu hổ trợ, Criddle cho rằng nhà quản trị rủi ro có thể xác định mọi nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực. Bằng cách kết hợp các báo cáo nầy với các dự báo về tài chính và dự toán ngân sách, ta cũng có thể phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý do là vì các hoạt động của tổ chức cuối cùng rồi cũng gắn liền với tiền hay tài sản.
  35. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH • Theo phương pháp nầy, từng tài khoản sẽ được nghiên cứu kỹ để phát hiện các rủi ro tiềm năng có thể phát sinh. Kết quả nghiên cứu được báo cáo cho từng tài khoản. Criddle cho rằng phương pháp này đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu sẵn có, có thể trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng được cho cả nhà quản trị rủi ro và các nhà tư vấn chuyên nghiệp Cũng nên lưu ý là phương pháp này không loại trừ việc nhận dạng các rủi ro suy đoán, dù Criddle đã không trực tiếp gợi ra. Cuối cùng, ngoài việc giúp nhận dạng rủi ro, phương pháp nầy cũng hữu ích cho việc đo lường và định ra cách quản lý tốt nhất cho các nguy cơ rủi ro.
  36. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm, mục tiêu và trình tự phân tích 2. Phân tích tỷ lệ 3. Phân tích cơ cấu 4. Thiết lập các mô hình phân tích.
  37. MỘT SỐ KHÁI NIỆM • Phân tích báo cáo tài chính là nghệ thuật sử lý các số liệu có trong các báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. • Mục tiêu cơ bản, cuối cùng của phân tích là việc ra các quyết định; tuy nhiên để đạt mục tiêu này thường người ta phải ra hai mục tiêu trung gian: 1. Phân tích để hiểu và nắm vững các số liệu có trong các báo caó tài chính 2. So sánh các số liệu cả ở góc độ không gian và thời gian để đưa ra các dự báo cho tương lai.
  38. TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH 1. Thiết lập hệ thống các câu hỏi phục vụ mục tiêu phân tích 2. Phân tích sơ bộ các số liệu có trong các báo cáo: phân tích tỷ lệ và phân tích cơ cấu. 3. Thiết lập các mô hình phục vụ mục tiêu phân tích. 4. Trả lời các câu hỏi bước 1 trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đồng thời với các kiến nghị và điều kiện kèm theo.
  39. PHÂN TÍCH TỶ LỆ 1. Các tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toán 2. Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động 3. Các tỷ lệ tài trợ 4. Các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi 5. Các tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường .
  40. PHÂN TÍCH CƠ CẤU 1. Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán 2. Phân tích cơ cấu báo cáo lời lỗ
  41. Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro Hiệu quả kinh doanh cần được đánh giá trong mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro. Hiệu quả kinh doanh được coi là tốt hơn khi mức độ rủi ro không đổi nhưng hiệu quả cao hơn hoặc với hiệu quả không đổi nhưng mức độ rủi ro thấp hơn, hay nói cách khác hệ số biến thiên nhỏ hơn.
  42. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU HQKD 1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội: a. Giá trị gia tăng trên một lao động b. Tỷ suất thuế trên tổng tài sản c. Thu nhập bình quân người lao động. 2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính a. Lợi nhuân b.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản c.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu d. Chỉ số P/E.
  43. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI VA VA A V I T NI A ES = = = + + + L A L A A A A L V I T NI A ES = + + + L A A A L V P ES = + L L
  44. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH P E / A P / E = B ROA 1 ROE = ROA (1 − D / A) Csx Cql Cbh Ctc Cbt Ttn NS ROA = 1 − − − − − − NS NS NS NS NS NS A
  45. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC ĐÒN BẢY TÀI CHÍNH DTL = DOL DFL Q(P −V ) EBIT + F EBIT / NS + F / NS DOL = = = Q(P −V ) − F EBIT EBIT / NS Q(P −V ) − F EBIT EBIT / NS DFL = = = Q(P −V ) − F − I EBIT − I EBIT / NS − I / NS EBIT EBIT / NS DFL = = EBT EBT / NS
  46. Mô hình chỉ số Z • Được phát triển bởi giáo sư Redward Altman, trường kinh doanh Leonard N.Strem, thuộc trường Đại học NewYork. Chỉ số Z là một công cụ phát hiện nguy cơ phá sản và xếp hạn định mức tín dụng. Đây là một công trình dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng nhiều Cty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số này được phát minh tại Mỹ nhưng hầu hết các nước trên thế giới vẫn có thể áp dụng với độ tin cậy khá cao. • Mô hình này sử dụng nhiều tỷ số để tạo ra một chỉ số về khả năng khó khăn tài chính. Mô hình chỉ số Z của Altman sử dụng kỹ thuật thống kê để tạo ra chỉ số dự báo là một hàm số tuyến tính của một số biến giải thích. Công cụ này dự báo khả năng xảy ra phá sản. 5/22/2021 TS. Ngô Quang Huân
  47. Mô hình chỉ số Z của Altman – đối với DN đã cổ phần hóa - được mô tả như sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5 • X1: Tỷ số tài sản lưu động / tổng tài sản • X2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản • X3: Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế / tổng tài sản • X4: Tỷ số giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / giá trị sổ sách của tổng nợ • X5: Tỷ số doanh thu / tổng tài sản 5/22/2021 TS. Ngô Quang Huân
  48. Mô hình chỉ số Z của Altman – đối với DN đã cổ phần hóa - được mô tả như sau: • Các biến số trong mô hình của Altman lần lượt phản ánh: X1 – Khả năng thanh toán; X2 – Tuổi của DN và khả năng tích lũy lợi nhuận; X3 – Khả năng sinh lợi; X4 – Cấu trúc tài chính; X5 – Vòng quay vốn. • Theo Altman, Z > 2,99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản; • 1,8 < Z < 2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản; • Z < 1,8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. 5/22/2021 TS. Ngô Quang Huân
  49. PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ • Phương pháp hệ thống thứ hai để nhận diện các rủi ro tiềm năng của một tổ chức là phương pháp lưu đồ. Trước tiên ta xây dựng một hay một dãy các lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động của tổ chức, bắt đầu từ khâu nguyên liệu, nguồn năng lượng, và tất cả các đầu vào khác từ người cung cấp, và kết thúc với thành phẩm trong tay người tiêu thụ. • Kế đó, một bảng liệt kê các nguồn rủi ro về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực có thể được sử dụng cho từng khâu trong lưu đồ để nhận dạng các rủi ro mà tổ chức có thể gặp.
  50. THANH TRA HIỆN TRƯỜNG • Thanh tra hiện trường là một việc phải làm đối với nhà quản trị rủi ro. Bằng cách quan sát các bộ phận của tổ chức và các hoạt động tiếp sau đó của nó, nhà quản trị có thể học được rất nhiều về những rủi ro mà tổ chức có thể gặp.
  51. THAM KHẢO CÁC CHUYÊN GIA TRONG TỔ CHỨC • Cách thứ tư để nhận dạng các rủi ro của tổ chức là thông qua các giao tiếp thường xuyên và có hệ thống với các bộ phận khác trong tổ chức. Các giao tiếp nầy bao gồm • (1) Mở rộng việc thăm viếng các cán bộ quản lý và nhân viên ở các bộ phận khác qua đó nhà quản trị rủi ro cố gắng có được những hiểu biết đầy đủ về các hoạt động cũng như các tổn thất có thể có từ các hoạt động này.
  52. THAM KHẢO CÁC CHUYÊN GIA TRONG TỔ CHỨC • (2) Các báo cáo miệng hoặc bằng văn bản của các bộ phận do họ tự đề xướng hoặc thực hiện theo một hệ thống báo cáo thường xuyên nhằm giúp nhà quản trị rủi ro nắm được những thông tin cần thiết. • Không nên xem thường tính quan trọïng của hệ thống giao tiếp như thế. Các bộ phận này thường xuyên tạo ra hoặc nhận thức được các nguy cơ rủi ro mà nhà quản trị rủi ro có thể bỏ sót. Thật vậy, sự thành công của nhà quản trị rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần hợp tác của các bộ phận trong tổ chức.
  53. THAM KHẢO CÁC CHUYÊN GIA NGOÀI TỔ CHỨC • Để bổ sung cho việc giao tiếp với các bộ phận khác trong tổ chức, nhà quản trị rủi ro nên trao đổi thêm với những người có quan hệ với tổ chức như các chuyên viên kế toán, luật sư, các nhà tư vấn về rủi ro, chuyên viên thống kê, hay các chuyên gia kiểm soát tổn thất. Mục đích của các trao đổi là nhằm tìm hiểu xem những người này có nhận ra được các rủi ro nào mà mình đã bỏ sót không, hoặc chính những người này có tạo ra các rủi ro mới cho tổ chức không.
  54. PHÂN TÍCH CÁC HỢP ĐỒNG • Bởi vì có nhiều rủi ro phát sinh từ các quan hệ hợp đồng với những người khác, nhà quản trị rủi ro nên nghiên cứu kỹ các hợp đồng để xem rủi ro có tăng hay giảm qua các hợp đồng này. Chẳng hạn trong một hợp đồng thuê nhà, chủ nhà và người thuê có rất nhiều điều phải thương lượng với nhau.
  55. PHÂN TÍCH CÁC TỔN THẤT • Các số liệu thống kê cho phép nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu hướng của các tổn thất mà tổ chức đã trải qua và so sánh kinh nghiệm này với các tổ chức khác. Hơn nữa, các số liệu này cho phép nhà quản trị rủi ro phân tích các vấn đề như nguyên nhân, thời điểm và vị trí của tai nạn, đặc điểm của người bị nạn và người quản đốc, và tất cả các yếu tố hiểm họa hoặc các yếu tố đặc biệt nào có ảnh hưởng đến bản chất của tai nạn. Các nét chung hoặc nhóm các tình huống thường xảy ra sẽ gợi sự quan tâm đặc biệt.
  56. NHẬN DIỆN NHỮNG MỐI NGUY HIỂM TIỀM NĂNG ▪ Khủng khoảng bắt nguồn từ nhiều nguyên căn, và chúng thường liên quan đến tính chất đặc thù kinh doanh riêng của từng tổ chức. ▪ Tai nạn và những hiểm hoạ thiên nhiên, môi trường và sức khoẻ, sự cố kỹ thuật, những thế lực thị trường và kinh tế và những nhân viên tệ hại là những mối hiểm hoạ mà nhiều tổ chức phải đối mặt. ▪ Khi bạn kiểm tra những khủng khoảng tiềm năng, hãy tìm kiếm cơ sở thông tin trên diện rộng. Sự đồng tâm hiệp lực bao giờ cũng hiệu quả hơn.
  57. NHẬN DIỆN NHỮNG MỐI NGUY HIỂM TIỀM NĂNG ▪ Hãy thực hiện kiểm toán rủi ro của tổ chức bạn thông qua các bộ phận. Những người gần gũi nhất với các hoạt động của công ty là những người có nhiều khả năng nhất để phát hiện ra những tình huống gây khủng hoảng. ▪ Một biện pháp xác định khủng hoảng tiềm năng là hãy tự đặt bản thân bạn vào vị trí một kẻ phá hoại trong cuộc và hỏi: “Tôi có thể làm gì để phá hoại công ty này”. ▪ Một cách để xác định mức độ ưu tiên cho nỗ lực ngăn chặn khủng hoảng là định lượng rủi ro theo số lần tác động tiềm năng và khả năng xảy ra chúng.
  58. Bí quyết xác định những khủng hoảng tiềm năng • Công ty của bạn dã có biện pháp đồng bộ để nhận diện khủng hoảng tiềm năng chưa? Nếu chưa đây sẽ là một số lời khuyên rút ra từ thực tế: 1. Việc xác định rủi ro phải trở thành một phần thường xuyên của công tác đánh giá và lập kế hoạch kinh doanh. 2. Tiến hành công tác nhận định rủi ro ở mọi cấp bậc từ trên xuống dưới. Điều này sẽ thu hút mọi các nhân tham gia. 3. Xem xét nội bộ cũng như bên ngoài tổ chức của bạn. ( khách hàng, người cung cấp, chuyên gia phân tích, ) Hãy nghĩ đến mọi khả năng mà bạn có thể gây nên sự chao đảo cho chính công ty của mình. Những gì bạn nghĩ đến thì người khác cũng có thể đã tính đến.
  59. NHẬN DIỆN KHỦNG HOẢNG có lửa thì mới có khói ▪ Bảy dấu hiện cho biết khủng hoảng đang định hình ▪ Tại sao các dấu hiệu cảnh báo thường không được chú ý đến ▪ Những lời khuyên thiết thực để nhận biết khủng hoảng
  60. CÁC DẤU HIỆU CẢNH BÁO 1. Gián đoạn kỹ thuật – cách mạng công nghệ 2. Phản đối của công chúng trước sự thay đổi. 3. Cảnh báo của các thanh tra xây dựng, sức khoẻ và an toàn 4. Tin đồn và sự nghi ngờ dai dẳng 5. Phàn nàn dai dẳng của khách hàng 6. Các tiêu chuẩn quản lý lỏng lẻo 7. Yêu cầu khẩn thiết của nhân viên cấp dưới.
  61. TẠI SAO NHỮNG LỜI CẢNG BÁO THƯỜNG KHÔNG ĐƯỢC CHÚ Ý 1. Chủ quan trước một vấn đề. 2. Sự kiêu căng 3. Không thể kết hợp và sử lý thông tin.
  62. GIẢI PHÁP Để nhận biết khủng hoảng trước khi nó xảy ra hoặc trong thời gian đầu phát triển của nó bạn cần có một cơ chế tổ chức để: ▪ Nhận biết các dấu hiệu cảnh báo khủng hoảng ▪ Thông báo sự cảnh báo này cho những người có trách nhiệm hành động. Hãy xem xét ba đề xuất sau: 1. Trao quyền cho các nhân viên thường 2. Đảm bảo rằng có ai đó đã lắng nghe những điều cảnh báo này. 3. Hình thành một nhóm quản lý khủng hoảng nòng cốt.
  63. Bí quyết nhận biết các khủng hoảng sắp xảy ra • Nhiều nhà quản lý thường không sẵn lòng đối mặt với những tình huống khó chịu. Họ không tin vào những thông tin xấu hoặc không muốn giải quyết chúng. Nhưng không phải vấn đề nào cũng gây ra khủng hoảng và các nhà quản lý sẽ phung phí sức lực nếu nhà quản lý sử lý theo cách đó. Vậy làm thế nào để họ nhận ra khủng hoảng khi nhìn thấy chúng? Dưới đây là một số gợi ý chúng: 1. Hãy chú ý khi bản năng của bạn mách bảo có điều gì đó không ổn. 2. Hãy đương đầu với những điều không hay khi bạn gặp chúng. Đừng bỏ qua, biện hộ cho chúng hoặc giảm thiểu mức độ quan trọng của chúng. Thay vào đó hãy xem xét kỹ lưỡng.
  64. Bí quyết nhận biết các khủng hoảng sắp xảy ra 3. Hãy xem xét hậu quả nếu những điều không hay đó là sự thật ( ví dụ: thiệt hại về tài chính, nguồn nhân lực , danh tiếng công ty ) 4. Hãy đặt câu hỏi: phải chăng đây là khởi đầu của một vấn đề lớn, nguy hiểm? Mức độ vấn đề này hiện nay ra sao? Chúng có thể mở rộng và nguy hiểm hơn hay không? 5. Hãy tham khảo ý kiến những người khác, đặc biệt là những người có liên hệ mật thiết với tình huống đó. 6. Hãy để các giá trị của bạn dẫn dắt bạn. Điều gì là quan trọng? Điều gì nên làm? Ví dụ: nếu nhà thầu phụ của công ty bạn đang thải ra những chất độc hại, có hại đến môi trường và đe doạ sự sống và bạn cho rằng họ đang thờ ơ trước vấn đề này, hãy làm diều mà giá trị bạn mách bảo: đối mặt với vấn đề, đừng làm ngơ.
  65. NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG • Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh • Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ người vay • Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cho vay
  66. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh 1. Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng 2. Rủi ro do những thay đổi từ chính sách nhà nước 3. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi 4. Rủi ro do sự tấn công của hàng nhập lậu 5. Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập 6. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định, sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới. 7. Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên 8. Rủi ro do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN
  67. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ người vay 1. Rủi ro do tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ 2. Rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích 3. Rủi ro do khách hàng có năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý 4. Rủi ro do khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được. 5. Rủi ro do khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng với danh nghĩa khác nhau 6. Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo. 7. Rủi ro do khách hàng chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước
  68. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cho vay 1. Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm 2. Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm không hiệu quả. 3. Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng 4. Rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ và kém hiệu quả 5. Rủi ro do lõng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng 6. Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt / cấp có thẩm quyền 7. Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ 8. Rủi ro do chậm chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề
  69. NGUYÊN NHÂN CỦA TAI NẠN 1. QUAN ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CON NGƯỜI CỦA HEINRICH 2. QUAN ĐIỂM KỸ THUẬT
  70. QUAN ĐIỂM VỀ CON NGƯỜI • Theo lý thuyết “domino” của Heinrich, một tai nạn có thể ngăn ngừa được là một trong năm yếu tố tuần tự gây ra tổn thương. 1. Yếu tố dòng dõi và môi trường xã hội 2. Sai lầm của con người (các khiếm khuyết của con người do di truyền đưa đẩy tới những hành động không an toàn hay gây ra những hiểm họa) 3. Hành động không an toàn hay hiểm họa (máy móc, cơ thể ) 4. Tai nạn 5. Thương tật
  71. QUAN ĐIỂM KỸ THUẬT • Quan điểm kỹ thuật nhấn mạnh các nguyên nhân thuộc về vật lý hay cơ học của tai nạn, chẳng hạn như dây điện không đạt tiêu chuẩn, xử lý chất thải không đúng cách, xe cộ hoặc giao lộ được thiết kế không đạt yêu cầu, máy móc không được che chắn cho an toàn Một nghiên cứu đã cho rằng các hiểm họa đối với các tổn thất do hỏa hoạn nên được xem là thuộc về kỹ thuật, bởi vì những vật cụ thể như cấu trúc của tòa nhà, các biện pháp bảo vệ, cách sử dụng, và các yếu tố bên ngoài như đặc điểm của khu vực xung quanh, tất cả có thể đóng góp thành yếu tố mạo hiểm đối với hỏa hoạn.
  72. PHÂN TÍCH TỔN THẤT • Để có thông tin về những tổn thất có thể có, nhà quản trị rủi ro cần triển khai – (1) một mạng các nguồn thông tin, và – (2) mẫu báo cáo tai nạn và suýt xảy ra tai nạn. • Thông tin về tổn thất được cung cấp qua các báo cáo này có thể được dùng để – (1) đánh giá công việc của quản đốc dây chuyền, – (2) xác định hoạt động nào cần điều chỉnh, nếu có, – (3) xác định các hiểm họa tương ứng với tổn thất, và – (4) cung cấp thông tin có thể dùng để động viên công nhân và nhà quản lý chú ý nhiều hơn đến việc kiểm soát tổn thất.
  73. PHÂN TÍCH HIỂM HỌA • Phân tích tổn thất và hiểm họa: ▪ Đó là quá trình mà nhà quản trị rủi ro ước lượng các điều kiện tạo nên rủi ro, mối nguy hiểm cùng với những hiểm họa này, và tổn thất xuất hiện là kết quả cuả mối nguy hiểm. ▪ Các hiểm họa có thể được phát hiện thông qua các cuộc thanh tra.
  74. PHÂN TÍCH HIỂM HỌA • Để giúp thực hiện các cuộc điều tra, nhà quản trị rủi ro có thể thiết kế một danh sách nhắc nhở người kiểm tra các mối hiểm họa có thể có.Chẳng hạn, một mẫu chỉ yêu cầu (1) đánh giá các điều kiện tổng quát về các trang thiết bị, dụng cụ, bộ phận tạp vụ và (2) các đề nghị cải thiện các điều kiện nầy. Một mẫu dễ hiểu hơn yêu cầu (1) các tình hình không an toàn hay các hành động cần lưu ý, (2) các dấu hiệu này có được trao đổi với quản đốc chưa, (3) các nguyên nhân của mỗi dấu hiệu này, và (4) kiến nghị các biện pháp đối với các nguyên nhân này.
  75. PHÂN TÍCH HIỂM HỌA 1. PHƯƠNG PHÁP TRUY LỖI Môät kỹ thuật tỏ ra ngày càng hữu dụng trong việc phân tích các nguyên nhân tai nạn là phương pháp truy lỗi. Kỹ thuật này có thể được dùng trong phân tích tổn thất để xác định các nguyên nhân của tổn thất thực sự hay trong phân tích sự mạo hiểm để xác định nguyên nhân và hậu quả tai nạn. 2. PHÂN TÍCH CHUỖI RỦI RO cung cấp một cấu trúc phân tích để xem xét mối quan hệ giữa mối hiểm họa và tổn thất . 1.YẾU TỐ MẠO HIỂM 2.MÔI TRƯỜNG 3.CƠ CHẾ TƯƠNG TÁC 4.KẾT QUẢ 5.HẬU QUẢ
  76. 30 DẤU HIỆU CẢNH BÁO RẮC RỐI CÓ THỂ XẢY RA 1. Công ty bạn là một doanh nghiệp mới thành lập? 2. Nhóm bạn chuẩn bị tung ra một sản phẩm mới hoặc một dịch vụ mới? 3. Bạn đang thiết lập một qui trình mới? 4. Doanh nghiệp của bạn thuộc lĩnh vực công nghệ tiến bộ nhanh? 5. Gần đây công ty bạn đã trải qua một cuộc cải tổ trong quản lý? 6. Phòng hay công ty của bạn vừa hoặc chuẩn bị có một cuộc tái cơ cấu quan trọng? 7. Lợi nhuận của phòng hay công ty của bạn bị giảm sút? 8. Việc kinh doanh của công ty bạn được chỉnh đốn đáng kể?
  77. 30 DẤU HIỆU CẢNH BÁO RẮC RỐI CÓ THỂ XẢY RA 9. Doanh nghiệp của bạn phụ thuộc vào một sản phẩm hay một dịch vụ duy nhất? 10. Công ty của bạn phụ thuộc vào một vài nhà cung cấp lớn? 11. Công ty của bạn phụ thuộc vào một vài khách hàng lớn? 12. Hệ thống công nghệ thông tin của bạn yếu kém? 13. Gần đây công ty của bạn được đa dạng hoá vào thị trường mới hay địa điểm mới? 14. Thái độ chung của phòng hay nhóm bạn có kiêu căng, dễ kích động và mạo hiểm? 15. Hoạt động kinh doanh của bạn có làm tổn hại môi trường không? 16. Công ty của bạn có thiếu người thay thế các nhân viên chính hoặc có kế hoạch chuyển tiếp không?
  78. 30 DẤU HIỆU CẢNH BÁO RẮC RỐI CÓ THỂ XẢY RA 17. Phòng hay công ty của bạn gần đây có trải qua sự tăng trưởng nhanh chóng không? 18. Sản phẩm hay công ty của bạn có bị giảm sút thị phần không? 19. Công ty của bạn có dính vào kiện tụng hay tranh cãi với kiểm toán bên ngoài không? 20. Công ty của bạn có phụ thuộc vào hệ thống tài chính kế toán mơ hồ hay chiếu lệ không? 21. Doanh nghiệp của bạn có phụ thuộc vào quyền sở hữu hay quan hệ gia đình không? 22. Công ty của bạn có dẽ ảnh hưởng bởi thiên tai không? 23. Mức độ tín nhiệm của công ty của bạn có kém không? 24. Phòng hay công ty của bạn có mức độ thay thế nhân viên hoặc gặp khó khăn trong việc giữ chân nhân tài không?
  79. 30 DẤU HIỆU CẢNH BÁO RẮC RỐI CÓ THỂ XẢY RA 25. Công ty của bạn có dễ bị lừa gạt không? 26. Bạn hay công ty của bạn có tầm nhìn ảnh hưởng mạnh mẽ đến công chúng không? 27. Lực lượng lao động trong công ty có quan hệ xấu với ban quản lý hay không? 28. Công ty của bạn có hoạt động trong một nước có bất ổn về kinh tế hoặc chính trị không? 29. Công ty bạn có thiếu nguồn dự trữ tiền mặt không? 30. Phòng hay công ty của bạn có dùng nguyên liệu độc hại hay sản xuất sản phẩm độc hại không? Nếu trả lời có cho 15 câu trở lên : Chuẩn bị khủng hoảng; 10-14 câu công ty bạn đang gặp rắc rối; 6-9 bạn có thể gặp rắc rối; 5 câu trở xuống tốt. Bạn có chắc là mình đang kinh doanh?