Bài giảng Quản trị dự án - ThS. Lê Quang Bình (Phần 1)

pdf 47 trang phuongnguyen 1920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị dự án - ThS. Lê Quang Bình (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_du_an_ths_le_quang_binh_phan_1.pdf

Nội dung text: Bài giảng Quản trị dự án - ThS. Lê Quang Bình (Phần 1)

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNGB CNTT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TR Ị KINH DOANH BÀI GI ẢNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN Mã số: 440023 . 441017 . 442023 Ngươi biên soạn: Th ạc sĩ. Lê Quang Bình TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2013 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động đầu tư đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài và kết quả đầu tư thường diễn ra trong tương lai. Vì vậy, trước một dự án đầu tư chúng ta cần phải chuẩn bị một cách khoa học, đầy đủ và chính xác nhằm tránh những rủi ro khi thực hiện đầu tư. Việc thực hiện đó được thông qua quá trình lập các dự án đầu tư. Bên cạnh đó, để dự án đi vào hoạt động tốt, với kết quả cao, cần phải tiến hành thẩm định các chỉ tiêu của dự án trước khi đầu tư, như: chỉ tiêu về thị trường, chỉ tiêu kỹ thuật, chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, cùng các chỉ tiêu về độ nhạy và rủi ro của dự án. Do vậy, việc tính toán các chỉ tiêu trên trong dự án là rất quan trọng đối với nhà quản trị dự án. Bài giảng Quản trị dự án này được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu kiến thức về quản trị dự án đối với sinh viên ngành quản trị kinh doanh. Bài giảng được biên soạn theo hướng lý thuyết, ví dụ minh họa, tình huống và bài tập. Vì khả năng và thời gian còn hạn chế, nên việc biên soạn tài liệu này không tránh những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp của quí đồng nghiệp và sinh viên nhà trường. Xin chân thành cảm ơn! 2
  3. NỘI DUNG HỌC PHẦN Chương 1: Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư 1.1 Khái niệm và phân loại đầu tư 1.1.1 Khái niệm 1.1.2 Phân loại đầu tư 1.1.3 Đầu tư phát triển 1.2 Dự án đầu tư 1.2.1 Khái biệm 1.2.2 Sự cần thiết phải thiết lập dự án đầu tư Bài tập chương 1 Chương 2: Phương pháp lập dự án đầu tư 2.1 Chu kỳ hoạt động của dự án đầu tư 2.2 Trình tự và nội dung của quá trình soạn thảo dự án đầu tư 2.2.1 Quá trình hình thành và thực hiện một dự án 2.2.2 Các bước của quá trình soạn thảo dự án 2.3 Nội dung chủ yếu của một báo cáo khả thi 2.4 Bảng phân công trách nhiệm trong việc lập dự án Bài tập chương 2 Chương 3: Phân tích thị trường của dự án 3.1 Phân tích tình hình kinh tế xã hội tổng quát có liên quan đến dự án 3.2 Phân tích thị trường của dự án 3.2.1 Khái niệm và vai trò của phân tích thị trường 3.2.2 Nội dung của phân tích thị trường 3.2.3 Xem xét tính khả thi của dự án về mặt thị trường 3
  4. Bài tập chương 3 Chương 4: Phân tích kỹ thuật và tổ chức nhân lực của dự án 4.1 Phân tích kỹ thuật của dự án 4.1.1 Vai trò của phân tích kỹ thuật 4.1.2 Nội dung của phân tích kỹ thuật của dự án 4.2 Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư của dự án 4.2.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện của dự án 4.2.2 Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện của dự án 4.3 Phân tích tổ chức nhân lực của dự án 4.3.1 Tổ chức nhân lực của dự án 4.3.2 Tiền lương trong dự án Bài tập chương 4 Chương 5: Phân tích tài chính của dự án 5.1 Vai trò của phân tích tài chính của dự án 5.2 Lập báo cáo tài chính cho từng năm, từng giai đoạn của dự án 5.2.1 Xác định nguồn tài trợ cho dự án 5.2.2 Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án 5.2.3 Dự tính chi phí sản xuất của dự án 5.2.4 Dự tính mức lãi lỗ của dự án 5.2.5 Dự tính cân đối dòng tiền của dự án 5.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án 5.3.1 Một số chỉ tiêu cơ bản dùng để phân tích tài chính 5.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án Bài tập chương 5 4
  5. Chương 6: Phân tích lợi ích kinh tế xã hội của dự án 6.1 Khái niệm về lợi ích kinh tế xã hội 6.2 Mục tiêu và các tiêu chuẩn đánh giá lợi ích kinh tế xã hội của dự án 6.2.1 Mục tiêu 6.2.2 Các tiêu chuẩn đánh giá 6.3 Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế xã hội do dự án mang lại 6.3.1 Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư 6.3.2 Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô 6.4 Sự khác nhau giữa phân tích tài chính với phân tích lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư Bài tập chương 6 Chương 7: Phân tích độ nhạy và rủi ro của dự án 7.1 Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án 7.1.1 An toàn về nguồn vốn 7.1.2 An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính và khả năng trả nợ 7.2 Phân tích độ nhạy của dự án 7.3 Phân tích dự án trong trường hợp có nhiều khả năng và rủi ro 7.4 Phân tích dự án trong trường hợp có trượt giá và lạm phát Bài tập chương 7 Chương 8: Lập tiến độ dự án 8.1 Trình tự lập sơ đồ 8.2 Vẽ sơ đồ Pert 8.3 Xác định đường găng 8.4 Phương pháp rút ngắn thời gian thực hiện 5
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO Viện phát triển quốc tế Havard; Sách hướng dẫn phân tích chi phí và lợi ích cho các quyết định đầu tư; Trung tâm Fulbright phát hành, Năm 2005. Bộ môn kinh tế tài nguyên và môi trường, Nhập môn phân tích lợi ích và chi phí; NXB Đại Học Quốc Gia; Năm 2009. Vũ Công Tuấn, Quản trị dự án (Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư), Nhà xuất bản thống kê, Năm 2010. Nguyễn Quốc Ấn, Phạm Thị Hà, Phan Thị Thu Hương, Nguyễn Quang Thu; Trường Đại học Kinh tế TP HCM; Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư; NXB Thống Kê, năm 2006. Đỗ Phú Trần Tình, Lập và thẩm định dự án đầu tư, Nhà xuất bản giao thông vận tải, Năm 2011. 6
  7. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1 KHÁI NIỆM & PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ 1.1.1 Khái niệm Theo nghĩa hẹp: Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên và lao động để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Theo nghĩa rộng: Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó, nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai với mong muốn kết quả lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Theo luật đầu tư Việt Nam năm 2006: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hay vô hình để hình thành tài sản, bằng việc tiến hành các hoạt động đầu tư theo qui định của pháp luật. 1.1.2 Phân loại đầu tư Có nhiều cách phân loại đầu tư khác nhau, căn cứ trên các góc độ khác nhau. Thứ nhất, Căn cứ dưới góc độ sở hữu & quản lý, người ta chia đầu tư ra làm các loại sau: Đầu tư trực tiếp : Người bỏ vốn đầu tư và quản lý vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước hoặc đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo Luật đầu tư của Việt Nam. Đầu tư gián tiếp : Là loại đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Trường hợp cần quan tâm nhất là đầu tư gián tiếp bằng vốn của nước ngoài. Đó là loại vốn hỗ trợ cho phát triển chính thức (ODA) Thứ hai, Căn cứ vào phạm vi đầu tư, người ta chia làm các loại sau: 7
  8. Đầu tư trong nước: là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam; Đầu tư trong nước chịu sự điều chỉnh của luật đầu tư trong nước. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: là loại đầu tư trực tiếp của người nước ngoài tại Việt Nam. Người nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc các tài sản khác để đầu tư. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đầu tư Việt Nam ra nước ngoài : là đầu tư của các tổ chức cá nhân Việt Nam ra các nước khác. Ví dụ:  Hoàng Anh Gia Lai đầu tư sang Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma  Petro Việt Nam đầu tư sang Algieri, Nga, các nước Vùng Vịnh  Vietel đầu tư sang Mianma, Haiti Thứ ba, Căn cứ vào bản chất và phạm vi lợi ích do nhà đầu tư đem lại, người ta chia làm các loại đầu tư sau: Đầu tư tài chính : là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước, hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới trong nền kinh tế mà chỉ làm tăng hoặc giảm giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Đầu tư thương mại: là loại đầu tư mà người bỏ tiền ra để mua hàng hóa và sau đó bán lại với giá cao hơn, nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá. 8
  9. Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng tài sản tài chính cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất. Đầu tư phát triển: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra của cải cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác. Điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của người dân. Các hoạt động gồm: bỏ tiền ra để xây dựng, sữa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, máy móc và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên, Như vậy đầu tư phát triển với đầu tư tài chính và đầu tư thương mại, có các điểm khác nhau thể hiện: Đầu tư phát triển không chỉ làm tăng tài sản của chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế. Đầu tư tài chính và đầu tư thương mại là các loại đầu tư chỉ trực tiếp làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền kinh tế. Tuy nhiên, Ba loại đầu tư trên có mối quan hệ tương hỗ nhau. Đầu tư phát triển tạo tiền đề để tăng tích lũy, phát triển hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Ngược lại, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại lại hỗ trợ, tạo điều kiện để tăng cường đầu tư phát triển. 1.1.3 Đầu tư phát triển a. Đặt điểm của đầu tư phát triển: 9
  10. Thứ nhất, Đầu tư phát triển cần một lượng vốn lớn và kéo dài trong suốt quá trình đầu tư; Thứ hai, thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm (thường tư 02 năm đến 50 năm, có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm) với nhiều biến động Thứ ba, thời gian thu hồi vốn phải mất nhiều năm do đó không tránh khỏi những biến động của tự nhiên, chính trị, xã hội, kinh tế. Thứ tư, thành quả thể hiện hai mặt: lợi ích tài chính và lợi ích kinh tế xã hội. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng. Thành quả của đầu tư phát triển có giá trị sử dụng trong nhiều năm, có khi hàng trăm năm, hàng ngàn năm. Thứ năm, các thành quả của các hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện địa lý, địa hình cũng ảnh hưởng đến quá trình đầu tư cũng như kết quả hoạt động sau này. b. Nội dung của đầu tư phát triển trong nền kinh tế: Đầu tư phát triển trong nền kinh tế bao gồm các nội dung sau: Đầu tư phát triển sản xuất Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng – kỹ thuật chung của nền kinh tế Đầu tư phát triển văn hóa, giáo dục, đào tạo Đầu tư phát triển y tế và phát triển xã hội khác Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật 10
  11. Đầu tư các lĩnh vực khác trực tiếp có tác động đến việc duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật đang tồn tại 1.2 DỰ ÁN ĐẦU TƯ Đầu tư phát triển đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư kéo dài, phạm vi tác động của đầu tư phát triển trực tiếp lẫn gián tiếp tương đối rộng. Vì vậy, trước một hoạt động đầu tư chúng ta cần phải chuẩn bị kỹ nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Việc chuẩn bị đó thông qua quá trình lập dự án đầu tư. 1.2.1 Khái niệm Dự án là một nỗ lực tạm thời nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ hay một kết quả nhất định. Ví dụ: Xây dựng một tòa nhà hay một nhà máy Phát triển một sản phẩm phần mềm mới Thực thi một phương pháp quản lý mới Theo World Bank (WB): dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan đến nhau, được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong thời gian nhất định. Theo nghị định 88/CP ngày 01/09/1999: dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Từ những định nghĩa trên, ta có định nghĩa về dự án đầu tư một cách chung nhất như sau: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liêu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch của một công cuộc đầu tư phát triển, nhằm đạt được những kết quả nhất định và thực hiện được những mục tiêu xác định trong tương lai lâu dài. 1.2.2 Sự cần thiết phải thiết lập dự án đầu tư Thứ nhất, đối vớ Nhà nước, dự án là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư; 11
  12. Thứ hai, đối với các định chế tài chính, dự án là cơ sở để thẩm định và ra quyết định tài trợ cho dự án đó; Thứ ba, đối với các chủ đầu tư, dự án là cơ sở để : Xin giấy phép đầu tư và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, các khu công nghiệp, xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước, kêu gọi góp vốn hoặc phát hành trái phiếu, cổ phiếu . CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 1. Đầu tư là gì? Các loại hình đầu tư? 2. Phân biệt giữa đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển? 3. Nội dung của đầu tư phát triển là gì? Tại sao đầu tư phát triển lại quan trong đối với nền kinh tế? 4. Dự án đầu tư là gì? Tại sao phải lập dự án trước khi bắt đầu tiến hành một công cuộc đầu tư? 12
  13. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2.1 CHU KỲ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua, bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý tưởng đến khi dự án hoàn thành và chấm dứt hoạt động. Chúng ta có thể minh họa chu kỳ dự án theo sơ đồ sau: Ý tưởng đầu tư => Chuẩn bị đầu tư => Thực hiện đầu tư => Sản xuất, kinh doanh => Ý tưởng đầu tư mới 2.2 TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2.2.1 Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư . Các bước này được thể hiện như sau: Chuẩn bị đầu tư: (1) Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư, (2) Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án, (3) Lập dự án và (4) Đánh giá và quyết định dự án; Thực hiện đầu tư: (1) Hoàn tất thủ tục triển khai dự án đầu tư, (2) Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình, (3) Thi công xây lắp công trình và (4) Chạy thử và nghiệm thu sử dụng; Vận hành kết quả đầu tư: (1) Sử dụng chưa hết công suất, (2) Sử dụng công suất ở mức cao nhất, và (3) Công suất giảm dần và thanh lý. 13
  14. Trong ba giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư là tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của dự án về sau. 2.2.2 Các bước của quá trình soạn thảo dự án đầu tư Soạn thảo dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công tác soạn thảo dự án được tiến hành qua 3 mức độ nghiên cứu: (1) Nghiên cứu các cơ hội đầu tư; (2) Nghiên cứu tiền khả thi; (3) Nghiên cứu khả thi. a. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư: Nghiên cứu các cơ hội đầu tư là nghiên cứu các khả năng và điều kiện để chủ đầu tư có thể đưa ra quyết định sơ bộ về đầu tư. Một phương án đầu tư được coi là thuận lợi hay không thuận lợi thường được xem xét trên 3 yếu tố cơ bản sau: (1) Đầu vào cho phương án đó có lợi hay không? Như: máy móc, công nghệ, lao động, NVL, vốn (2) Đầu ra cho phương án đó có thuận lợi hay không? (3) Phương án đó có phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đơn vị thực hiện đầu tư hay không? Khi nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ các căn cứ sau: Thứ nhất, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. 14
  15. Thứ hai, Các chủ trương chính sách của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư trong từng giai đoạn. Thứ ba, Tài nguyên thiên nhiên của quốc gia. Thứ tư, Nhu cầu về thị trường trong và ngoài nước. Thứ năm, Tình hình cung cấp mặt hàng này hoặc hoạt động trên ở trong nước và trên thế giới để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian dài. Thứ sáu, Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư b. Nghiên cứu tiền khả thi: Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét các cơ hội đầu tư còn thấy phân vân, chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi gồm các vấn đề sau: (1) Bối cảnh chung về kinh tế - xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án. (2) Nghiên cứu thị trường (3) Nghiên cứu kỹ thuật (4) Nghiên cứu về tổ chức nhân sự (5) Nghiên cứu về tài chính (6) Nghiên cứu lợi ích kinh tế - xã hội. Những nội dung này được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi dự án. Sản phẩm cuối cùng cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi, gồm các vấn đề sau: 15
  16. - Giới thiệu chung cơ hội đầu tư theo các nội dung n/c tiền khả thi ở trên. - Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định cho đầu tư. - Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư của sau này đòi hỏi phải nghiên cứu hỗ trợ. Nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau là khác nhau. Chẳng hạn đối với dự án lớn thời gian thu hồi vốn lâu, sản phẩm của dự án sẽ phải cạnh tranh trên thị trường thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm là hết sức cần thiết. Từ đó khẳng định lại qui mô của dự án và thời gian hoạt động của dự án bao nhiêu là tối ưu, hoặc phải thực hiện chiến lược marketing như thế nào để tiêu thụ hết sản phẩm và dự án có lãi. Nghiên cứu đầu vào của nguyên liệu đặc biệt quan trọng đối với các dự án phải sử dụng nguyên vật liệu với khối lượng lớn, mà việc cung cấp có nhiều trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu, điều kiện tự nhiên Các nghiên cứu hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghiên cứu khả thi hoặc có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi, tùy thuộc vào thời điểm phát hiện các khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. c. Nghiên cứu khả thi (Luận chứng kinh tế kỹ thuật): Đây là khâu sàng lọc cuối cùng để lựa chọn dự án tối ưu. Ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Ở bước này, Nội dung nghiên cứu cũng giống như giai đoạn tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều phải xem xét ở trạng thái động, tức là có xét đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. 16
  17. Ở Việt Nam, giai đoạn này được gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật. 2.3 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA MỘT BÁO CÁO KHẢ THI Một báo cáo khả thi thường trình bày những vấn đề sau: Phần 1: Căn cứ lập báo cáo khả thi - Căn cứ pháp lí: luật, các văn bản pháp lí, các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Căn cứ thực tế: bối cảnh hình thành dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, năng lực đầu tư. - Các nguyên tắc chỉ đạo cho toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư. Phần 2: Sản phẩm Giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ đã được lựa chọn vào sản xuất kinh doanh của dự án: đặc điểm, tính năng, công dụng, khối lượng Phần 3: Thị trường - Các căn cứ về thị trường đối với sản phẩm của dự án: nhu cầu hiện tại các địa bàn dự định thâm nhập, dự báo nhu cầu tương lai; dự báo mức độ cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh - Xác định khối lượng sản phẩm bán hàng năm: dự kiến mức độ và khả năng xâm nhập thị trường của dự án. - Giải pháp về thị trường: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, hệ thống phân phối, quảng cáo, PR, và các biện pháp xúc tiến khác. Phần 4: Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào 17
  18. - Nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu như nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phân tích những thuận lợi cũng như những bất lợi có khả năng xảy ra. - Phương thức để đảm bảo tính ổn định của yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh. Phần 5: Công nghệ và trang thiết bị - Mô tả công nghệ được lựa chọn: đặc trưng kinh tế kỹ thuật cơ bản, mức độ hiện đại. - Ảnh hưởng của công nghệ dự án đến môi trường và các giải pháp xử lý - Nguồn cung cấp công nghệ, thiết bị và giá - Mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng Phần 6: Địa điểm, đất đai và xây dựng - Căn cứ pháp lý của việc lựa chọn địa điểm: tính phù hợp với qui hoạch. - Mô tả địa điểm, diện tích, ranh giới - Tính toán diện tích xây dựng, hạng mục xây dựng Phần 7: Nhân lực và tổ chức sản xuất kinh doanh - Nhu cầu nhân lực trong từng thời kỳ của quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án - Tính toán tổng quĩ lương hàng năm trong từng giai đoạn của dự án - Tổ chức các bộ phận trực tiếp sản xuất - Tổ chức hệ thống cung ứng, hệ thống tiêu thụ - Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất 18
  19. - Phương thức tổ chức thực hiện việc thiết kế, xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị, chuyển giao công nghệ đào tạo Phần 8: Tiến độ thực hiện - Thời hạn thực hiện đầu tư, từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành - Tiến độ thực hiện các công việc chủ yếu và các điều kiện để đảm bảo tiến độ - Biểu đồ tiến độ thực hiện các công việc chủ yếu - Tiến độ sử dụng vốn: Xác định nhu cầu sử dụng vốn theo thời gian, lịch trình sử dụng vốn. Phần 9: Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn - Xác định tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án - Nguồn vốn: vốn cổ phần, vốn vay, vốn góp . - Hình thái vốn: tiền Việt Nam, ngoại tệ, bằng hiện vật hay các tài sản khác Phần 10: Phân tích tài chính - Dự kiến doanh thu - Dự kiến chi phí sản xuất, dịch vụ - Bảng dự trù lỗ lãi - Bảng dự trù cân đối thu chi - Bảng dòng tiền của dự án - Bảng chỉ tiêu BEP, NPV, IRR - Bảng kế hoạch trả nợ 19
  20. 2.4 BẢNG PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ Công việc Nội dung thực hiện Người thực hiện 1. Ý tưởng đầu tư - Phát họa ý tưởng đầu tư từ một - Chủ đầu tư công cuộc kinh doanh - Ban giám đốc - Phát họa quy mô kinh doanh - Chuyên viên - Chứng minh ban đầu về tính nghiên cứu chiến cần thiết của việc đầu tư lược phát triển của công ty 2. Phương án kỹ thuật - Xác định về lựa chọn công nghệ - Chuyên viên kỹ của dự án và qui trình thuật của cty - Xác định nhu cầu về trang thiết - Chuyên viên tư bị vấn kỹ thuật thuê bên ngoài - Xác định nhu cầu về nhà xưởng và phương án thực hiện - Chuyên viên nhân sự của công ty - Xác định nhu cầu nhân lực 3. Thông tin về chi - Tìm kiếm và xác định nhà cung - Chuyên viên phí sản xuất kinh cấp nguyên vật liệu, giá cả, phòng kỹ thuật + doanh (input) chủng loại phòng kinh doanh + phòng kế toán - Xác định các định mức tiêu hao, nhu cầu về nguyên vật liệu - Chuyên viên tư vấn kỹ thuật thuê 20
  21. bên ngoài 4. Thông tin về thị - Xác định thị phần và khả năng - Chuyên viên trường (output) tiêu thụ sản phẩm của dự án phòng kinh doanh + phòng kế toán - Xác định đơn giá sản phẩm - Chuyên viên tư vấn kinh doanh thuê bên ngoài 5. Phương án tài - Xác định qui mô tổng vốn đt và - Chuyên viên tài chính của dự án cơ cấu vốn đtư chính của công ty - Xác định doanh thu, chi phí, lợi - Chuyên viên tài nhuận, khả năng trả nợ chính thuê bên ngoài - Xác định hiệu quả tài chính của dự án: NPV, T, IRR, BEP - Xác định khả năng hoàn trả vốn, trả nợ vay, hiệu quả của d.a theo sự biến động của các thông số quan trọng CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 21
  22. 1) Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư diễn ra như thế nào? 2) Nội dung chủ yếu của một báo cáo tiền khả thi? 3) Nội dung chủ yếu của một báo cáo khả thi? 4) Việc phân công nhân sự trong lập dự án đầu tư được thực hiện như thế nào? 22
  23. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 3.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỔNG QUÁT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN Tình hình kinh tế xã hội là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hiện khung cảnh chung của đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế, tài chính của toàn bộ dự án đầu tư. Tình hình kinh tế xã hội bao gồm các vấn đề sau: Thứ nhất, điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất ) có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này. Thứ hai, điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án. Thứ ba, tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự an tâm của nhà đầu tư. Thứ tư, tình hình phát triển kinh tế xã hội, đất nước và địa phương, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở (GDP, GDP/đầu người, tỷ lệ đầu tư so với GDP, lãi suất cơ bản trên thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh nói chung ) Thứ năm, tình hình ngoại hối : tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình hình thanh toán nợ ), đặt biệt những dự án nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị công nghệ và các dự án gắn với xuất khẩu. Tùy theo qui mô của dự án để người lập dự án thu thập các dự kiện trên cho phù hợp. 23
  24. 3.2 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 3.2.1. Khái niệm và vai trò phân tích thị trường a. Khái niệm: Phân tích thị trường của dự án là quá trình điều tra, thu thập, phân tích và xử lý các thông tin có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ mà dự án dự kiến cung cấp. b. Vai trò của phân tích thị trường: Thị trường lá một yếu tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và qui mô dự án. Mục đích của phân tích thị trường nhằm xác định các yếu tố sau: • Cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất hoặc cung cấp ở thời điểm hiện tại, tiềm năng phát triển trong tương lai. • Các biện pháp khuyến mãi và tiếp thị cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm ( 4p) • Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. • Làm cơ sở cho việc xác định qui mô đầu tư của dự án và thị trường tiêu thụ. 3.2.2. Nội dung của phân tích thị trường a. Cầu thị trường của sản phẩm Thứ nhất, nhu cầu về số lượng sản phẩm: - Nhu cầu toàn bộ sản phẩm đó hiện tại là bao nhiêu? - Dự báo trong những năm tiếp theo như thế nào? 24
  25. - Số liệu đó tính toán dựa trên cơ sở nào? Mức độ tin cậy? - Yếu tố nào quyết định qui mô cầu về số lượng sản phẩm: giá cả, mẫu mã, khuyến mãi, phong tuc tập quán Thứ hai, nhu cầu về chất lượng sản phẩm: - Sản phẩm của dự án có giá trị sử dụng như thế nào? Nhằm thỏa mãn nhu cầu gì? - Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng như thế nào đến chi phí đầu tư, chi phí sx và giá thành sản phẩm? - Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng và giá thành sản phẩm? b. Cung thị trường • Tình hình cung ứng của sản phẩm hiện tại trên thị trường • Sản phẩm của dự án sẽ cung ứng cho thị trường là bao nhiêu? • Sự khác biệt của sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại đang có trên thị trường là gì? c. Phân khúc thị trường - Tìm hiểu vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện nay như thế nào? - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong từng vùng là bao nhiêu? - Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của từng vùng? d. Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị 25
  26. Tiếp thị là đưa sản phẩm đến tay người tiêu dung một cách hữu hiệu nhất, cần phải xem xét các vấn đề về đối tượng khách hàng, các hình thức phân phối, các chi phí để đưa hàng đến tay người tiêu dung. Khuyến thị là bộ phận chủ chốt của tiếp thị. Mục tiêu của khuyến thị là làm sao để người tiêu dung sử dụng sản phẩm của dự án, thay vì sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp khác. Để nghiên cứu và đề ra được phương án tiếp thị và khuyến thị có hiệu quả cần xem xét các vấn đề sau: - Xác định đối tượng tiêu thụ sản phẩm: bao gồm đặc tính của khách hàng, khu vực phân phối, các yêu cầu và thị hiếu của khách hàng đối với sản phẩm. - Phương pháp giới thiệu sản phẩm : Sử dụng 5 công cụ trong hỗn hợp xúc tiến: quảng cáo, khuyến mại, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân, quan hệ công chúng. - Tổ chức mạng lưới phân phối : sử dụng loại kênh phân phối, hệ thống phân phối e. Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm Để xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án, người ta áp dụng phương pháp điều tra mẫu, so sánh các sản phẩm của dự án so với sản phẩm của dự án cạnh tranh. Nếu trường hợp giá cả là vấn đề chính cho việc chiếm lĩnh thị trường thì phải xem xét giá cả ở khâu tiêu thụ cuối cùng với sản phẩm đối thủ cạnh tranh. Cần xem xét những ưu điểm vốn có để chiếm lĩnh thị trường, cũng như những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án. Khi xem xét khả năng cạnh tranh cần tập trung vào các vấn đề chính sau: 26
  27. - Danh sách tất cả những nhà cạnh tranh chính hiện có, cần nắm các thông tin: khả năng sản xuất, mặt mạnh, yếu và uy tín của họ trên thị trường, địa bàn hoạt động - Vị thế cạnh tranh của dự án: những lợi thế của dự án so với đối thủ trong và ngoài nước, như: phí nguyên liệu, nhân công, vận chuyển, máy móc. Công nghệ quản lý, hệ thống tiêu thụ 3.2.3. Xem xét tính khả thi của dự án về mặt thị trường Đặt tính của sản phẩm: sản phẩm của dự án có những đặc điểm gì về phẩm chất, mẫu mã so với những sản phẩm tương tự của các dự án khác trên thị trường. Tuy nhiên, so sánh này chỉ mang tính định tính và chủ quan. Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Hiện có nhu cầu về sản phẩm mà dự án tính sản xuất hay chưa? Ai là người tiêu thụ chủ yếu? Nhu cầu của sản phẩm này có thay đổi theo mùa hay không? Có bị sản phẩm khác thay thế hay không? Nhu cầu về sản phẩm này đã được thỏa mãn bằng cách nào? Ai là người đáp ứng nhu cầu này? Giá cả và chất lượng của dự án có thể giúp cho việc cạnh tranh của sản phẩm của dự án so với sản phẩm tương tự khác trên thị trường, trước mắt cũng như lâu dài có hiệu quả hay không? CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 1) Vai trò của phân tích thị trường dự án đầu tư? 2) Nội dung chủ yếu của phân tích thị trường dự án đầu tư? 27
  28. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC NHÂN LỰC CỦA CỦA DỰ ÁN 4.1 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN 4.1.1. Vai trò của phân tích kỹ thuật của dự án Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích tài chính dự án. Không có số liệu về mặt kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích về mặt tài chính, kinh tế. Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật thì phải được bác bỏ, để tránh những tổn thất trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này. Ví dụ: Địa điểm thực hiện dự án có địa chất không tốt; gây ô nhiễm nặng nề cho khu dân cư, đòi hỏi chi phí xử lý hay di dời rất tốn kém sau này 4.1.2. Nội dung của phân tích kỹ thuật của dự án a. Mô tả sản phẩm của dự án: Dự án sản xuất sản phẩm gì? Mẫu mã, số lượng, chất lượng như thế nào? Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng nào? Việc xác định tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của dự án là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh của dự án. b. Xác định công suất máy móc thiết bị và của dự án: Thứ nhất, Công suất của máy móc thiết bị: 28
  29. Công suất lý thuyết : công suất tối đa mà máy móc thiết bị có thể đạt được trong điều kiện lý thuyết. Trong thực tế không thể đạt được công suất này. Công suất thiết kế : công suất mà máy móc thiết bị có thể đạt được trong điều kiện làm việc bình thường. Tức trong điều kiện máy móc thiết bị hoạt động theo đúng thiết kế. Công suất thiết kế là cơ sở để tính toán qui mô và nhu cầu đầu tư. Công suất thiết kế tính theo công thức: Ctk = Ccb . h . s . d Trong đó: Ctk : Công suất thiết kế Ccb : Công suất cơ bản của thiết bị trong một giờ h : Số giờ làm việc trong một ca s : Số ca làm việc trong một ngày d : Số ngày làm việc trong một nămđiều kiện hoạt động bình thường theo đúng thiết kế.  Công suất hòa vốn: công suất hoạt động của máy móc thiết bị đủ để dự án hoạt động có thu nhập đủ bù chi phí.  Công suất thực tế : là công suất đạt được trong điều kiện làm việc thực tế. Đây là căn cứ để tính chi phí, lợi ích và hiệu quả đầu tư trong toàn bộ dự án. Thứ hai, công suất dự án: Công suất bình thường có thể của dự án, là số sản phẩm cần thiết sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự kiến sẽ chiếm lĩnh. 29
  30. Ví dụ: Có dự án sx bia, sau khi n/c nhu cầu thị trường, phần nhu cầu mà dự án đáp ứng 850.000 người uống bia, mức uống bình quân 1 người là 0,5 lít/ngày. Công suất bình thường có thể của dự án trong 1 năm : 850.000 x 0,5 x 360 = 153.000.000 lít/năm Biết rằng 1 năm có 8.640 giờ : thì công suất bình thường có thể của dự án: 153.000.000 / 8.640 = 17.708,3 lít/giờ Công suất tối đa danh nghĩa: biểu hiện bằng số sản phẩm cần sản xuất, vừa để đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa bù vào những khoản hao hụt. Tiếp ví dụ trên, giả sử hao hụt bốc dỡ là 5%. Vậy để có đủ số bia cung ứng trên thị trường thì số bia trước khi bốc dỡ : 153.000.000 lít/năm x 100/95 = 161.052.631 lít/năm Nếu mức độ hao hụt trong vận chuyển là 10% thì số bia cần đưa ra trước vận chuyển: 161.052.631 lít/năm x 100/90 = 178.947.368 lít/năm Ngoài ra, mức hao hụt trong sx, lưu kho là 5%. Vậy số bia cần sản xuất : 178.947.368 lít/năm x 100/95 = 188.365.651 lít/năm. Vậy 188.365.651 lít/năm chính là công suất tối đa danh nghĩa của dự án. Công suất sản xuất của dự án: là số sản phẩm mà dự án cần sx trong một đơn vị thời gian nhỏ nhất. 30
  31. Lấy lại ví dụ trên, nếu nhà máy làm việc 260 ngày/năm, mỗi ngày làm việc 1 ca (8 giờ) thì số bia cần sản xuất 1 giờ : 188.365.651 / (260 x 8) = 90.560 lít/giờ Nếu thời gian nghỉ giữa ca theo qui định là 10%, thì mỗi giờ sản xuất: 90.560 lít/giờ x 100/90 = 100.622 lít/giờ. Vậy 100.622 lít/giờ chính là công suất sản xuất của dự án. Thứ ba, công suất khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến Việc xác định công suất khả thi của dự án căn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà đầu tư, mà phải căn cứ vào các yếu tố sau: - Nhu cầu thị trường hiện tại, tương lai và khả năng xâm nhập thành công vào thị trường của dự án. - Khả năng, trình độ kỹ thuật công nghệ của dự án và khả năng điều hành, quản lý dự án. - Khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng c. Nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất Để tạo ra một sản phẩm thường có nhiều công nghệ và phương pháp sản xuất khác nhau. Một loại công nghệ và phương pháp sản xuất sẽ cho chúng ta một sản phẩm có đặc tính về chất lượng và giá thành khác nhau. Vì vậy cần phải nghiên cứu lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất phù hợp. Khi nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất cần tìm hiểu các vấn đề sau: Bản chất và kỹ thuật công nghệ sản xuất 31
  32. Yêu cầu tay nghề của người sử dụng, khả năng tiếp thu công nghệ Yêu cầu nguyên vật liệu, năng lượng sử dụng Yêu cầu vốn đầu tư và ngoại tệ Nhà cung cấp, cách thức cung cấp Yêu cầu về sở hữu công nghiệp và trí tuệ Khả năng chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, trong trường hợp mặt hàng cũ không còn thị trường hoặc tính năng không còn phù hợp Để lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất thích hợp, cần xem xét các vấn đề sau: Kỹ thuật, công nghệ và phương pháp sản xuất đang áp dụng trên thế giới. Phải chú ý đến các phần mềm của công nghệ như: bí quyết, kinh nghiệm, kiến thức vận hành Yêu cầu về trình độ , tay nghề của người sử dụng Khả năng về vốn và lao động của dự án Xu hướng lâu dài của công nghệ để đảm bảo tránh sự lạc hậu Khả năng vận hành và quản lý công nghệ có hiệu quả Điều kiện cơ sở hạ tầng hiện có hoặc bổ sung trong tương lai có phù hợp với công nghệ, kỹ thuật lựa chọn hay không? Ví dụ 1: Có hai loại ô tô con. Loại A hiện đại giá 30.000 $, 1 năm chạy được 40.000 km với mức tiêu hao năng lượng là 5 lít/100 km. Loại B rẻ tiền với giá 15.000$, 32
  33. 1 năm chạy được 30.000 km, với mức tiêu hao năng lượng là 12 lít/100 km. Nếu ít tiền đành phải mua loai B. Nếu đủ tiền mua loại A cần phải tính toán lại? Loại A đi nhiều hơn loại B là 40.000 – 30.000 = 10.000 km. Giả sử với 10.000 km đi được nhiều hơn sẽ đem lại lợi nhuận là 5.000$ Giải: Trong 1 năm tiêu hao năng lượng của xe loại A: 40.000km x 5lít/100 km = 2000 lít Trong 1 năm tiêu hao năng lượng của xe loại B: 30.000 km x 12 lít/100 km = 3.600 lít Giả sử 1 lit xăng là 0,8 $, thì tiêu hao năng lượng của xe loại B nhiều hơn xe loại A: (3.600 – 2000)*0,8$ = 1.280$. Như vậy chênh lệch của 2 yếu tố đem lại cho xe loại A một khoản lợi: 5000 + 1.280 = 6.280$ Như vậy, với 6.280 $ thu được mỗi năm thì chỉ sau 4,77 năm là đủ để mua 1 chiếc xe hiện đại khác. Đó là chưa kể đến ưu việt khác của loại xe hiện đại: xe êm, dể chịu, rủi ro thấp Ví dụ 2: Có ba loại bao bì để đựng nước khoáng gồm: (1) chai thủy tinh được sử dụng nhiều lần nhưng tốn 03 đơn vị năng lượng, (2) chai nhựa tốn 01 đơn vị năng lượng nhưng chỉ sử dụng 01 lần, (3) túi giấy cần 3 đơn vị năng lượng nhưng chỉ sử dụng 01 lần. Nếu chủ trương tiết kiệm năng lượng, người ta sẽ dung chai thủy tinh; 33
  34. Nếu vừa muốn tiết kiệm năng lượng, vừa tiện lợi trong sử dụng người ta sẽ sử dụng chai nhựa. d. Nghiên cứu về máy móc và trang thiết bị: Căn cứ công nghệ và phương pháp sản xuất đã xác định để lựa chọn máy móc, thiết bị thích hợp. Đồng thời phải còn căn cứ vào trình độ phát triển kỹ thuật, chất lượng, giá cả máy móc thiết bị, điều kiện bảo trì, bảo hành, bão dưỡng, năng lượng sử dụng, và đặc biệt là nguồn vốn đầu tư của dự án. Sau khi đã lựa chọn máy móc thiết bị cho dự án, cần phải lập bảng liệt kê mô tả đầy đủ theo các căn cứ để lựa chọn. Bảng liệt kê máy móc thiết bị của dự án Nơi sản Đặc Số Đơn Giá Tên máy móc, thiết bị xuất và tính kỹ lượng cung cấp thuật giá trị Máy móc, thiết bị chính Thiết bị phụ trợ Thiết bị vận chuyển, bốc xếp, băng chuyền Thiết bị và dụng cụ điện Máy móc thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng Thiết bị và dụng cụ bảo dưỡng, sửa chữa, phụ tùng 34
  35. Thiết bị an toàn, bảo hộ lao động Thiết bị, công cụ khác e. Nghiên cứu nguyên liệu đầu vào: Nghiên cứu nguyên liệu đầu vào là một khía cạnh quan trọng trong phân tích kỹ thuật của dự ánKhi nghiên cứu cần xem xét nguyên liệu sử dụng cho dự án thuộc loại nào: Nguyên liêu là nông sản Nguyên liệu là sản phẩm lâm nghiệp và gia súc, gia cầm Nguyên liệu là khoáng sản : trữ lượng, điều kiện khai thác, đặc tính lý hóa Nguyên liệu phụ: hóa chất, phụ gia, bao bì f. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án Là xem xét các khía cạnh địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả của dự án sau này. Khi xem xét địa điểm thực hiện dự án cần chú ý các vấn đề sau: Chính sách kinh tế xã hội tại khu vực hoạt động của dự án Trình độ phát triển kinh tế xã hội, pháp luật, phong tục, an ninh Chi phí vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm Cơ sở hạ tầng Thị trường tiêu thụ 35
  36. Nguồn nhân lực Điều kiện về địa lý Vấn đề về đất đai Vấn đề xử lý chất thải chống ô nhiễm môi trường g. Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Để tính toán các hạng mục của công trình xây dựng, cần phải căn cứ vào các yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, và số lượng lao động dự kiến sẽ sử dụng. Hạng mục các công trình có thể bao gồm: Các nhà máy, phân xưởng sản xuất chính, phụ Hệ thống, điện, nước, chiếu sáng Hệ thống thang máy, băng chuyền Hệ thống giao thông, bến đỗ, bốc dỡ hàng Văn phòng, phòng họp Nhà ở, khu ăn uống, khu giải trí, nhà vệ sinh Hệ thống xử lý chất thải, tường rào 4.2 PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHỐI LƯỢNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN 4.2.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện của dự án a. Chi phí xây lắp Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; 36
  37. Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ, phục vụ thi công Chi phí xây dựng các hạng mục công trình; Chi phí di chuyển lớn các thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có). b. Chi phí thiết bị Chi phí mua thiết bị công nghệ, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (có trong dự toán); Chi phi vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container (nếu có), chi phí bão dưỡng, bảo quản tại kho bãi hiện trường; Thuế và chi phí thiết bị công trình. c. Chi phí khác gồm: (1) Chi phí ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư : Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có); Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án phức tạp và một số dự án có yêu cầu đặc biệt của chính phủ); Chi phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư. (2) Chi phí ở giai đoạn thực hiện đầu tư : Chi phí khởi công công trình (nếu có) 37
  38. Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ tái định cư Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất; Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm, chi phí mời thầu, đánh giá kết quả thầu, chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp ráp thiết bị và các chi phí tư vấn khác Chi phí ban quản lý dự án; Chi phí bảo hiểm công trình; Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công (3) Chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào hoạt động Chi phí thực hiện việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình; Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình; Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất (nếu có) Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu có) Chi phí nguyên, nhiên vật liệu và nhân lực cho quá trình vận hành; Chi phí dự phòng các khoản phát sinh không dự kiến trước 4.2.2. Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện của dự án 38
  39. a. Đối với công tác xây lắp Vốn đầu tư thực hiện tính theo công thức: I Q P Q P C VAT vxl  xi xi  li li Trong đó: Qxi: khối lượng công tác xây dựng hoàn thành thứ i Pxi: đơn giá dự toán cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng hoàn thành thứ i. C: Chi phí chung được tính theo tỷ lệ phần trăm so với chi phí nhân công dự toán xây lắp. Khoản chi phí này do nhà nước qui định theo từng loại công trình. VAT: Tổng số thuế giá trị gia tăng b. Đối với công tác mua sắm thiết bị I QP VAT vtb  i i Trong đó: Qi: trọng lượng (tấn) hoặc số lượng từng bộ phận, nhóm thiết bị thứ i Pi: giá tính cho 1 tấn hoặc từng bộ phận, nhóm thiết bị Pi bao gồm: giá mua + chi phí vận chuyển, chi phí lưu thông, kho bãi, chi phí bảo quản, bảo dưỡng + chi phí bảo hiểm + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặt biệt VAT: thuế giá trị gia tăng c. Chi phí khác 39
  40. Thứ nhất, nhóm chi phí, lệ phí: được xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ % bao gồm: chi phí thiết kế, chi phí ban quản lý dự án, chi phí thẩm định và các chi phí tư vấn khác Thứ hai, nhóm chi phí được xác định bằng cách lập dự toán, gồm chi phí không xác định theo định mức bằng tỷ lệ %: như chi phí khảo sát xây dựng, chí phí quảng cáo, chi phí đào tạo công nhân Ivk Ci C j VAT Trong đó: Ci: giá trị của khoản mục chi phí khác thứ i thuộc nhóm chi phí, lệ phí tính theo định mức tỷ lệ %. Cj: Giá trị của khoản mục chi phí khác thứ j thuộc nhóm chi phí khác tính bằng cách lập dự toán. 4.3. PHÂN TÍCH TỔ CHỨC NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 4.3.1. Tổ chức nhân lực của dự án a. Bộ phận lao động gián tiếp: Bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban quản lý chức năng. Trình tự xây dựng cơ cấu tổ chức thường trải qua các bước sau: Bước 1: Nhận thức rõ mục đích và mục tiêu của tổ chức. Bước 2: Xác định những hoạt động quan trọng cần thực hiện. Bước 3: Xếp loại các hoạt động theo chức năng sản xuất kinh doanh. Bước 4: Kết hợp các chức năng quan trọng để hợp thành cơ cấu một tổ chức. 40
  41. Bước 5: Thẩm định và cải tiến cơ cấu tổ chức cho phù hợp (tái tổ chức) Khi xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức của dự án cần chú ý các vấn đề sau: Bộ máy chỉ được xây dựng khi tổ chức đã xác định được mục tiêu và chiến lược của đơn vị. Môi trường vĩ và vi mô của đơn vị. Qui mô của dự án Công nghệ hay kỹ thuật sản xuất ra các sản phẩm hay dịch vụ của dự án. Các nguồn lực của dự án, đặc biệt là nguồn lực nhân lực. Tuân thủ nghiêm túc tiến trình của chức năng tổ chức: phân tích công việc, phân chia công việc một cách hợp lý, phân chia các bộ phận khác nhau để đảm nhận các công việc được phân chia. b. Bộ phận lao động trực tiếp: Thứ nhất, quy trình công nghệ thường được phân ra 2 trường hợp: Trường hợp 1: Nếu các phân xưởng của dự án áp dụng công nghệ thủ công hay bán cơ giới. Công thức tính số lượng công nhân cần tuyển như sau: L = Q / (N x T) Trong đó: + L : Số lượng lao động cần tuyển + Q : Sản lượng dự kiến sản xuất trong một năm 41
  42. + N : Định mức sản lượng được sản xuất bởi một lao động trong một đơn vị thời gian. + T : Thời gian làm việc bình quân của một lao động trong năm. Trường hợp 2: Nếu dự án dự kiến sẽ áp dụng qui trình công nghệ với dây chuyền hiện đại tự động hóa, thì số lượng lao động phụ thuộc vào số lượng máy móc thiết bị cần được vận hành theo yêu cầu kỹ thuật. Thứ hai, về tổ chức ca làm việc: Tổ chức ca làm việc nhằm sử dụng triệt để năng lực sản xuất, công suất của máy móc thiết bị, nhà xưởng. Thông thường trong thực tế có 3 kiểu tổ chức ca làm việc: Thí dụ về đảo ca nghịch Tuần I II III IV Ca Sáng CN A CN B CN C CN A Chiều CN B CN C CN A CN B Tối CN C CN A CN B CN C Thí dụ về đảo ca thuận Tuần I II III IV 42
  43. Ca Sáng CN A CN C CN B CN A Chiều CN B CN A CN C CN B Tối CN C CN B CN A CN C Thí dụ về 3 ca 4 kíp Tuần I II III IV Ca Sáng CN A CN D CN C CN B Chiều CN B CN A CN D CN C Tối CN C CN B CN A CN D Nghỉ CN D CN C CN B CN A c. Tuyển dụng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Thứ nhất, Tuyển dụng: Mục tiêu của tuyển dụng Yêu cầu của tuyển dụng 43
  44. Các nguồn tuyển dụng Nội dung, trình tự của quá trình tuyển dụng: Xác định công việc Thông báo tuyển dụng Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ Sơ tuyển Kiểm tra, trắc nghiệm Phỏng vấn lần 2 Xác minh kiểm tra Kiểm tra sức khỏe Ra quyết định tuyển dụng Bố trí công việc Thứ hai, đào tạo và phát triển: Đào tạo nhân viên cũ và mới Phát triển nhân viên để đảm nhận các công việc trong tương lai. 4.3.2. Tiền lương trong dự án Dự án có thể áp dụng trả lương khoán, lương theo sản phẩm hay lương theo thời gian. Bảng tính tiền lương trong dự án như sau: 44
  45. Năm hoạt động Năm 1 Năm 2 Lao động Số lượng Lương/nă Số lượng Lương/năm (ng) m (1000 đ) (ng) (1000 đ) A. LĐ trực tiếp 1. 2. B. LĐ gián tiếp 1. 2. Tổng CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 4 1) Vai trò và nội dung của phân tích kỹ thuật trong dự án đầu tư? 2) Cách bố trí ca làm việc trong dự án như thế nào? 3) Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện của dự án? 4) Phương pháp tính công suất của dự án? 45
  46. 5) Dự án sản xuất nước giải khát XYZ, sau khi nghiên cứu thị trường đã xác định được phần nhu cầu mà dự án XYZ sẽ đáp ứng là 1.250.000 người uống nước, với mức uống trung bình 1 người 1 ngày là 0,5 lít. a) Tính công suất bình thường có thể của dự án này trong một năm và trong một ngày? b) Tính công suất tối đa danh nghĩa của dự án XYZ. Biết hao hụt trong bốc dỡ là 2%, mức độ hao hụt trong vận chuyển là 3% và mức hao hụt trong sản xuất, lưu kho là 5%? c) Tính công suất sản xuất của dự án XYZ nếu nhà máy làm việc 240 ngày/năm và thời gian nghỉ giữa ca theo quy định là 8%? 6) Công việc xây dựng cơ bản và lắp ráp nhà máy X năm 2009 như sau: (1) Chi phí xây dựng nhà xưởng mới quy mô 200 m2 đã hoàn thành. Biết chi phí xây dựng 1 m2 là 2 triệu đồng. (2) Chi phí mua và nhập kho 10 máy, giá trị mỗi máy là 55 triệu đồng. Thuế suất thuế nhập khẩu là 5%, thuế giá trị gia tăng là 10%. (3) Chi phí để lắp đặt mỗi máy là 12 triệu đồng (chưa lắp đặt xong). (4) Chi phí mua và nhập 2 xe ô tô con. Mỗi xe giá trị 700 triệu đồng. Thuế tiêu thụ đặt biệt là 25%, thuế nhập khẩu là 20%, thuế VAT 10%. (5) Chi phí cho công tác xây kho chứa nguyên liệu, vật liệu nhưng chưa hoàn thành trong năm 2009 là 200 triệu đồng. (6) Chi phí mua sắm thiết bị và dụng cụ cho nhà máy đã nhập kho và bàn giao để lắp đặt là 250 triệu đồng. (7) Chi phí đào tạo lao động cho nhà máy mới là 25 triệu đồng. (8) Chi phí thuê thiết kế và tư vấn cho nhà máy mới đã bàn giao là 22 triệu đồng. Tính tổng vốn đầu tư thực hiện trong năm 2009 của dự án nhà máy X? 46
  47. 7) Sản lượng dự kiến sản xuất trong 1 năm của Nhà máy Z là 2 triệu tấn. Định mức sản lượng được sản xuất bởi 1 lao động/1 giờ là 2 tấn. Thời gian làm việc bình quân 1 lao động 1 ngày là 8 giờ và 1 năm công nhân làm việc 300 ngày. Tính số lượng công nhân cần tuyển cho nhà máy Z? 47