Bài giảng Quản trị dự án đầu tư - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong

ppt 381 trang phuongnguyen 4050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị dự án đầu tư - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_quan_tri_du_an_dau_tu_gs_ts_ngut_bui_xuan_phong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Quản trị dự án đầu tư - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong

  1. TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TẬPHỌC ĐOÀN VIỆN BƯU CÔNG CHÍNH NGHỆ VIỄN BƯU CHÍNH THÔNG VIỄN VIỆT THÔNG NAM HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢNQUẢN TRỊTRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GS.TS BÙI XUÂN PHONG KHOA QUẢN TRỊ KINH GS.TS.NGƯT BÙI XUÂN PHONG KHOADOANH QUẢN 1TRỊ KINH DOANH 1
  2. NỘI DUNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ II. LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ III. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ IV. ĐẤU THẦU DỰ ÁN ĐẦU TƯ V. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
  3. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
  4. 1.1 ĐẦU TƯ 1. KHÁI NIỆM: * Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh cỏc nguồn lực ở hiện tại để tiến hành cỏc hoạt động nào đú nhằm thu về cho người đầu tư cỏc kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn cỏc nguồn lực đó bỏ ra để đạt được cỏc kết quả đú.
  5. * Đầu tư theo nghĩa hẹp Chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng cỏc nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xó hội những kết quả trong tương lai lớn hơn cỏc nguồn lực đó sử dụng để đạt được cỏc kết quả đú.
  6. * Theo luật đầu tư Là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật
  7. ◼ Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội.
  8. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
  9. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
  10. Đặc điểm của đầu tư: - Trước hết phải có vốn. + Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên khác.
  11. + Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
  12. - Thời gian đầu tư tương đối dài, thường từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm.
  13. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư.
  14. Thời hạn đầu tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án.
  15. - Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) Lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội).
  16. Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế.
  17. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
  18. 2. PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ: Theo chức năng quản trị Theo tính chất đầu tư vốn đầu tư: Đầu tư mới Đầu tư trực tiếp Đầu tư chiều sâu Đầu tư gián tiếp Theo nguồn vốn Đầu tư trong nước Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Đầu tư ra nước ngoài
  19. THEO CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ VỐN ĐẦU TƯ
  20. - Đầu tư trực tiếp : là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản lý vốn đã bỏ ra .Trong đầu tư trực tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam .
  21. Đặc điểm của loại đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư . Chủ thể đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan doanh nghiệp nhà nước; Tư nhân thông qua công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
  22. Các hình thức đầu tư trực tiếp - Đầu tư 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
  23. - Liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
  24. - Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT
  25. + Hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BCC – Busness Corporation Contract) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân
  26. + Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BOT – Building – Operation – Transfer) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
  27. + Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BTO - Building – Transfer - Operation) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
  28. + Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT - Building – Transfer) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT
  29. - Đầu tư phát triển kinh doanh. - Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. - Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. - Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
  30. - Đầu tư gián tiếp : là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý vốn đã bỏ ra . Trong đầu tư gián tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư tài chính như cổ phiếu, chứng khoán, trái khoán
  31. ◼ Đặc điểm của loại đầu tư này là người bỏ vốn luôn có lợi nhuận trong mọi tình huống về kết quả đầu tư , chỉ có nhà quản lý sử dụng vốn là pháp nhân chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư
  32. * Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây: - Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; - Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán; - Thông qua các định chế tài chính trung gian khác
  33. * Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  34. THEO CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ VỐN ĐẦU TƯ
  35. Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam.
  36. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi tắt là đầu tư nước ngoài, là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định.
  37. Đầu tư ra nước ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của nước này tại nước khác.
  38. THEO TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
  39. Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): là đầu tư để xây dựng mới các công trình, nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới.
  40. . Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên. . Loại đầu tư này đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới . Thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm cao.
  41. Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên.
  42. Loại đầu tư này đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới
  43. Thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm cao.
  44. Đầu tư chiều sâu : Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang bị lại, đồng bộ hoá, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có.
  45. Phương thức đầu tư này chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh.
  46. 3. CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn này cần giải quyết các công việc: - Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. - Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước, ngoài nước để xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
  47. - Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; - Lập dự án đầu tư.
  48. - Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
  49. Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là của các thành phần kinh tế khác
  50. Giai đoạn thực hiện đầu tư Giai đoạn này gồm các công việc: - Xin giao đất hoặc thuê đất (với dự án có sử dụng đất); - Xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
  51. - Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
  52. - Mua sắm thiết bị, công nghệ; Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; - Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; - Tiến hành thi công xây lắp; Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;
  53. - Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; - Vận hành thử, nghiệm thu quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm
  54. Giai đoạn kết thỳc xõy dựng đưa dự ỏn vào khai thỏc sử dụng Giai đoạn này gồm các công việc: - Nghiệm thu, bàn giao công trình; - Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình; - Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình;
  55. - Bảo hành công trình; - Quyết toán vốn đầu tư; - Phê duyệt quyết toán
  56. 1.2 DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.2.1 Dự án và những quan niệm về dự án 1. Khái niệm: Dự ỏn là một tổng thể cỏc hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoản thời gian xỏc định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh khụng chắc chắn.
  57. - Tổng thể các hoạt động: Dự án bao gồm nhiều công việc mà tất cả đều phải kết thúc bằng một sản phẩm giao nộp - sản phẩm, kế hoạch, báo cáo, hồ sơ tài liệu mà muốn có đều đòi hỏi những quyết định, điều hoà các mặt yêu cầu, các chi phí và sự chấp nhận rủi ro.
  58. - Các công việc lệ thuộc vào nhau: Vì tất cả đều đáp ứng một mối quan tâm sự thành công của dự án và do đó tất cả chỉ còn là những đóng góp cho một hệ thống rộng lớn, hướng đích hơn. Sự sắp xếp công việc trong dự án phải tôn trọng một lô gíc về thời gian
  59. - Các công việc và tổng thể các công việc cần được thực hiện trong một thời hạn xác định. Dự án có điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
  60. - Các nguồn lực để thực hiện các công việc và tổng thể công việc là giới hạn. Mỗi dự án thường tiêu phí các nguồn lực. Các nguồn lực này càng bị ràng buộc chặt chẽ khi chi phí cho dự án là một số thành công then chốt.
  61. - Các hoạt động của dự án diễn ra trong môi trường không chắc chắn. Môi trường của dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
  62. 2. Các phương diện của dự án * Phương diện thời gian : Chu trỡnh của một dự ỏn bao gồm nhiều giai đoạn khỏc nhau, thường bao gồm ba giai đoạn chớnh: - Giai đoạn xỏc định, nghiờn cứu và lập dự ỏn - Giai đoạn triển khai thực hiện dự ỏn - Giai đoạn khai thỏc dự ỏn
  63. * Phương diện kinh phí của dự án: Kinh phí của dự án là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của dự án. Đối với các dự án đầu tư, phương diện kinh phí của dự án là phương diện tài chính mà trung tâm là vấn đề vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vốn đầu tư cần được tính chính xác và quản lý chặt chẽ. Đủ kinh phí dự án mới được thực hiện và hoạt động theo tiến độ đã đề ra
  64. * Phương diện hoàn thiện của dự án: Phương diện này của dự án đại diện cho những đầu ra mong muốn (kết quả cần đạt được theo hướng mục tiêu). Một cách chung nhất, đó là chất lượng hoạt động của dự án. Một cách cụ thể, đó có thể là lợi nhuận cao trong các hoạt động kinh doanh.
  65. Độ hoàn thiện của dự án là kết quả tổng hợp của cả ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và hoạt động. Bất cứ một hoạt động yếu kém nào trong ba giai đoạn đều ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của dự án.
  66. Chất lượng hoạt động trong giai đoạn một được thể hiện ở chất lượng tập hồ sơ về dự án. ở giai đoạn hai là việc đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của dự án. Còn chất lượng hoạt động trong giai đoạn ba là kết quả cuối cùng của dự án – mục tiêu dự án.
  67. * Quan hệ giữa ba phương diện chính của dự án: Mối quan hệ giữa ba phương diện chính của dự án là mối quan hệ biện chứng có mâu thuẫn.
  68. Việc giải quyết mối quan hệ này luôn đặt ra cho các nhà quản lý dự án. Thời điểm, thời gian, các nguồn lực là những điều kiện quyết định mục tiêu của dự án. Ngược lại, những đầu ra định hướng cho việc lựa chọn đầu vào. Một dự án với yêu cầu chất lượng, với những công việc phức tạp không thể thực hiện bằng đội ngũ những người thiếu kỹ năng và không có trách nhiệm.
  69. 1.2.2 Dự án đầu tư 1. Khái niệm: Theo Ngn hàng thế giới: dự ỏn đầu tư là tổng thể cỏc chớnh sỏch, hoạt động và chi phớ liờn quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiờu nào đú trong một thời gian nhất định
  70. Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
  71. Theo luật đấu thầu: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định
  72. Như vậy: -VÒ mÆt h×nh thøc: là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
  73. - Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
  74. - Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
  75. - Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
  76. 2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ - Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật.
  77. Tính khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn
  78. - Tính thực tiễn: các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
  79. - Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
  80. - Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
  81. 3. VAI TRÒ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ - Là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế - Giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển - Góp phần xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát triển
  82. - Giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hoá trên thị trường, cân đối mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng . - Góp phần không ngừng nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần cho nhân dân , cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước
  83. 4. PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ * Phân theo nhóm Tiêu thức được dùng để phân nhóm: - Dự án thuộc ngành kinh tế nào? - Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ ?
  84. Nhóm A: Các dự án đầu tư có mức vốn trên 400 tỷ đồng, dự án ODA có mức vốn trên 1,5 triệu USD và trên 75 tỷ đồng đối với dự án kiến trúc để lắp đặt thiết bị bưu chính viễn thông (BCVT).
  85. Nhóm B: Dự án đầu tư có mức vốn từ 20 tỷ đồng đến 400 tỷ đổng, dự án ODA có mức vốn dưới 1,5 triệu USD và từ 7 tỷ đồng đến 75 tỷ đồng đối với dự án kiến trúc để lắp đặt thiết bị BCVT.
  86. Nhóm C: Dự án đầu tư có mức vốn dưới 20 tỷ đồng và dưới 7 tỷ đồng đối với các dự án kiến trúc để lắp đặt thiết bị BCVT.
  87. * Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án - Dự án tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của dự án này gọi là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. - Dự án khả thi: Hồ sơ trình duyệt của dự án này gọi là báo cáo nghiên cứu khả thi.
  88. Dự án thuộc nhóm A chủ đầu tư phải tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo khả thi. Trường hợp dự án đã được Quốc hội hoặc Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thì chỉ cần lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
  89. Dự án thuộc nhóm B chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi , nếu xét thấy cần thiết phải lập báo cáo tiền khả thi thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định và có yêu cầu bằng văn bản .
  90. Dự án nhóm C có mức vốn đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên, chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi .
  91. * Theo nguồn vốn - Dự án đầu tư bằng vốn trong nước: vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy động khác - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: nguồn viện trợ nước ngoài (Official Development Assistance – ODA) và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI)
  92. 5. CHU KỲ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ Là các giai đoạn mà một dự án đầu tư phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt động
  93. Chu kỳ một dự án đầu tư được thể hiện thông qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư (tiền đầu tư) - Giai đoạn đầu tư (thực hiện đầu tư) - Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư (sản xuất kinh doanh)
  94. * Giai đoạn tiền đầu tư: - Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư - Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án - Nghiên cứu khả thi (lập dự án - luận chứng KTKT) - Đánh giá và quyết định(thẩm định dự án)
  95. * Giai đoạn đầu tư: - Đàm phán và ký kết các hợp đồng - Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình - Thi công xây lắp công trình - Chạy thử và nghiệm thu sử dụng
  96. * Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: - Sử dụng chưa hết công suất - Sử dụng công suất ở mức độ cao nhất - Công suất giảm dần và thanh lý
  97. 6. ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN ĐẦU TƯ BCVT - Thường là các dự án đầu tư lớn, có giá trị cao và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, không phải bất cứ dự án đầu tư nào cũng sinh lời và sinh lời cao mà có những dự án đầu tư không sinh lời, thậm chí thua lỗ do mục tiêu của dự án đầu tư.
  98. - Khi thực hiện dự án đầu tư BCVT phải có đầy đủ thông tin về kỹ thuật công nghệ, thiết bị mà dự án sử dụng. Xem xét và lựa chọn thiết bị, kỹ thuật công nghệ phù hợp với đặc điểm của ngành và điều kiện sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tạo điều kiện tiết kiệm, cải thiện điều kiện lao động.
  99. - Thực chất của dự án đầu tư BCVT là đầu tư xây dựng cơ bản, vì thế yếu tố con người không chỉ đòi hỏi phải có trình độ về khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ cao, công cụ lao động được trang bị hiện đại mà còn phải am hiểu về quản lý xây dựng, nắm vững thủ tục về xây dựng cơ bản, các luật, văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành trong công tác xây dựng cơ bản.
  100. - Tổng thể một dự án BCVT bao gồm các trang thiết bị, kỹ thuật đồng bộ cấu thành các hệ thống và mạng đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ, thực thi trong một tổng thể các đơn vị, bộ phận chức năng khác nhau
  101. - Các dự án đầu tư BCVT thường là các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, cho nên ngoài nguồn vốn của BCVT cần phải huy động các nguồn vốn khác.
  102. 1.3 CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU VÀ HÌNH THÀNH MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
  103. 1.3.1. NGHIÊN CỨU PHÁT HIỆN CƠ HỘI ĐẦU TƯ Môc ®Ých: x¸c ®Þnh mét c¸ch nhanh chãng, nhng Ýt tèn kÐm vÒ c¸c c¬ héi ®Çu t.
  104. Nội dung: xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
  105. 2 loại cơ hội đầu tư : + Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế - kỹ thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước → cú nhiều dự ỏn + Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ → cú một dự ỏn
  106. * CĂN CỨ NGHIÊN CỨU PHÁT HIỆN CÁC CƠ HỘI ĐẦU TƯ: - Chiến lược phát triển KTXH hoặc chiến lược phát triển SXKD dịch vụ của ngành, của cơ sở. - Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những hoạt động dịch vụ cụ thể.
  107. ◼ Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động ◼ Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. ◼ Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ
  108. Một cơ hội đầu tư được coi là có hiệu quả đối với doanh nghiệp đầu tư phải phát huy được những mặt mạnh, khắc phục được những mặt yếu của doanh nghiệp, tận dụng được các cơ hội thuận lợi, tránh được các thách thức có thể xảy ra với doanh nghiệp.
  109. 1.3.2. NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI * Môc ®Ých : Nh»m lo¹i bá c¸c dù ¸n bÊp bªnh (vÒ thÞ trêng, vÒ kü thuËt), nh÷ng dù ¸n kinh phÝ ®Çu t qu¸ lín, møc sinh lîi nhá, hoÆc kh«ng thuéc lo¹i u tiªn trong chiÕn lîc ph¸t triÓn KTXH hoÆc chiÕn l- îc ph¸t triÓn SXKD.
  110. * Nội dung + Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư , các điều kiện thuận lợi và khó khăn . + Dự kiến quy mô đầu tư , hình thức đầu tư . + Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng .
  111. + Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị , nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ , hạ tầng .
  112. + Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng + Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ , thu lãi .
  113. + Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án + Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc tiểu dự án .
  114. SẢN PHẨM CUỐI CÙNG LÀ BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI GỒM : -GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ HỘI ĐẦU TƯ THEO CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI -CHỨNG MINH CƠ HỘI ĐẦU TƯ CÓ NHIỀU TRIỂN VỌNG ĐẾN MỨC THỂ QUYẾT ĐỊNH CHO ĐẦU TƯ. -NHỮNG KHÍA CẠNH KHÓ KHĂN CHO THỰC HIỆN ĐẦU TƯ VÀ VẬN HÀNH CÁC KẾT QUẢ CỦA ĐẦU TƯ
  115. 1.3.3. NGHIÊN CỨU KHẢ THI * B¶n chÊt cña nghiªn cøu kh¶ thi: Lµ mét tËp hîp hå s¬ tr×nh bµy mét c¸ch chi tiÕt vµ cã hÖ thèng tÝnh v÷ng ch¾c, hiÖn thùc cña mét ho¹t ®éng SXKD, ph¸t triÓn KTXH theo c¸c khÝa c¹nh thÞ trêng, kü thuËt, tµi chÝnh, tæ chøc qu¶n lý vµ kinh tÕ x· héi.
  116. * Mục đích của nghiên cứu khả thi: Nhằm kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã được tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế - kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư chính thức.
  117. * Nội dung chủ yếu của dự ỏn khả thi - Xem xét tình hình kinh tế tổng quát liên quan đến dự án đầu tư: + Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất ) + Điều kiện về dân số và lao động
  118. + Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ + Tình hình phát triển kinh tế xã hội + Tình hình ngoại hối
  119. + Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm: . Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư.
  120. . Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá trình độ nhận thức, đổi mới tư duy và môi trường thuận cho đầu tư đến đâu.
  121. + Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời hạn, theo mức độ chi tiết, theo các mục tiêu, các ưu tiên, các công cụ tác động
  122. + Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan như tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, các luật lệ đầu tư cho người nước ngoài, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế
  123. - Nghiên cứu về thị trường: a. Mục đích nghiên cứu nhằm xác định: + Thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại, tiềm năng phát triển thị trường trong tương lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu của sản phẩm hoặc dịch vụ.
  124. + Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết + Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
  125. b. Nội dung của nghiên cứu thị trường: + Đối với thị trường nội địa: - Nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án. Ai là khách hàng chính? Ai là khách hàng mới? - Nhu cầu hiện tại được đáp ứng ra sao ? - ước lượng mức gia tăng nhu cầu ngoài nước hàng năm về sản phẩm của dự án;
  126. - Ước lượng mức gia tăng nhu cầu ngoài nước hàng năm về sản phẩm của dự án. - Ước giá bán và chất lượng sản phẩm của dự án, dự kiến kiểu dáng, bao bì
  127. + Đối với thị trường xuất khẩu: - Khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu - Khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu - Quy định của thị trường xuất khẩu về bao bì, phẩm chất, vệ sinh.
  128. - Khế ước tiêu thụ sản phẩm: Thời hạn bao lâu? Số lượng tiêu thụ, giá cả; - Dự kiến thị trường thay thế khi cần thiết. - Để có thể xuất khẩu được, cần sự hỗ trợ gì của Nhà nước. - Vấn đề tiêu thụ sản phẩm - Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản phẩm.
  129. - Chi phí công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm. - Sản phẩm dự kiến bán cho ai - Phương thức thanh toán: chuyển khoản, tiền mặt; - Về vấn đề cạnh tranh
  130. Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu khả thi là báo cáo nghiên cứu khả thi gồm : - Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư . - Lựa chọn hình thức đầu tư . - Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng . - Các phương án địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng .
  131. - Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư . - Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ . - Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng , thiết kế sơ bộ của các phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường .
  132. - Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư . - Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động . - Phân tích hiệu quả đầu tư .
  133. - Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư . - Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án . - Xác định chủ đầu tư . - Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án .
  134. * Trình tự nghiên cứu và lập dự án đầu tư khả thi - Đối với dự án nhóm A: Tiến hành 2 bước: Nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, nếu được Chính phủ cho phép thì chỉ lập nghiên cứu khả thi.
  135. - Đối với dự án nhóm B xét thấy cần thiết tiến hành 2 bước: Tiền khả thi và khả thi do người có quyền quyết định đầu tư quyết định - Đối với các dự án còn lại chỉ lập dự án khả thi.
  136. * Xác định mục đích, yêu cầu của việc lập dự án đầu tư Mục đích chung của việc lập dự án là xây dựng được dự án những nội dung có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và có tính khả thi cao để các cơ quan quản lý nhà nước chức năng xem xét và phê duyệt, các định chế tài chính chấp thuận tài trợ vốn.
  137. Yêu cầu chung của việc lập dự án là phải xem xét, nghiên cứu một cách toàn diện với các phương án nghiên cứu, tính toán có cơ sở và phù hợp nhằm đảm bảo những yêu cầu đặt ra đối với một dự án đầu tư, tức bảo đảm tính khoa học, tính thực tiễn, tính pháp lý, tính thống nhất và tính phỏng định có căn cứ.
  138. * Lập nhóm soạn thảo dự án đầu tư Nhóm gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên. Số lượng các thành viên của nhóm phụ thuộc vào nội dung và quy mô của dự án. Chủ nhiệm dự án là người tổ chức và điều hành công tác lập dự án.
  139. Nhiệm vụ chính của chủ nhiệm dự án là: - Lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án (bao gồm cả xác định và phân bổ kinh phí soạn thảo) - Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm.
  140. - Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm. - Tập hợp các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau để giải quyết nội dung cụ thể của dự án. - Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo.
  141. Chủ nhiệm dự án phải là người có trình độ chuyên môn và có năng lực tổ chức nhất định. Chủ nhiệm dự án cần được ổn định trong quá trình soạn thảo và có thể cả trong quá trình thực hiện dự án.
  142. Các thành viên của nhóm soạn thảo dự án cần phải là những người có trình độ chuyên môn cần thiết phù hợp với nội dung và yêu cầu cụ thể của công việc soạn thảo dự án mà họ được phân công
  143. * Các bước tiến hành nghiên cứu lập DAĐT 1. Nhận dạng dự án đầu tư: - Xác định dự án thuộc loại nào; Dự án phát triển ngành, vùng hay dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ; dự án đầu tư mới hay cải tạo, mở rộng
  144. - Xác định mục đích của dự án - Xác định sự cần thiết phải có dự án - Vị trí ưu tiên của dự án
  145. 2. Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư: - Xác định các bước công việc của quá trình soạn thảo dự án - Dự tính phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo.
  146. - Dự tính các chuyên gia (ngoài nhóm soạn thảo) cần huy động tham gia giải quyết những vấn đề thuộc nội dung dự án. - Xác định các điều kiện vật chất và phương tiện để thực hiện các công việc soạn thảo dự án. - Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án
  147. Kinh phí cho công tác soạn thảo dự án bao gồm + Chi phí cho việc thu thập hay mua các thông tin, tư liệu cần thiết. + Chi phí cho khảo sát, điều tra thực địa + Chi phí hành chính, văn phòng. + Chi phí thù lao cho người soạn thảo dự án
  148. Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tùy thuộc + Quy mô dự án + Loại dự án + Đặc điểm của việc soạn thảo dự án, nhất là điều kiện về thông tin, tư liệu và yêu cầu khảo sát, điều tra thực địa để xây dựng dự án. - Lập lịch trình soạn thảo dự án
  149. 3. Lập đề cương sơ bộ của dự án đầu tư: Đề cương sơ bộ của dự án thường bao gồm: giới thiệu sơ lược về dự án và những nội dung cơ bản của dự án khả thi theo các phần: - Sự cần thiết phải đầu tư; - Nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án;
  150. - Nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật; - Nghiên cứu kinh tế - xã hội; - Nghiên cứu về tổ chức, quản lý dự án.
  151. 4. Lập đề cương chi tiết của dự án đầu tư: Được tiến hành sau khi đề cương sơ bộ được thông qua. Ở đề cương chi tiết, các nội dung của đề cương sơ bộ càng được chi tiết hóa và cụ thể hóa càng tốt.
  152. Cần tổ chức thảo luận xây dựng đề cương chi tiết ở nhóm soạn thảo để mọi thành viên đóng góp xây dựng đề cương, nắm vững các công việc và sự liên hệ giữa các công việc, đặc biệt là nắm vững phần việc được giao, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt công việc của mình trong công tác soạn thảo dự án
  153. 5. Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo: Trên cơ sở đề cương chi tiết được chấp nhận, chủ nhiệm dự án phân công các công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo phù hợp với chuyên môn của họ.
  154. 6. Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư: : - Thu nhập các thông tin, tư liệu cần thiết cho dự án - Điều tra, khảo sát thực tế để thu thập các dữ liệu thực tế cần thiết phục vụ việc nghiên cứu, giải quyết vấn đề thuộc các phần nội dung của dự án.
  155. - Phân tích, xử lý các thông tin, tư liệu đã thu thập theo các phần công việc đã phân công trong nhóm soạn thảo tương ứng với các nội dung của dự án. - Tổng hợp các kết quả nghiên cứu.
  156. 7. Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản: Nội dung của dự án, sau khi đã tổ chức phản biện và thảo luận trong nhóm soạn thảo sẽ được mô tả ở dạng văn bản hồ sơ và được trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản để chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản cho ý kiến bổ sung và hoàn chỉnh nội dung dự án.
  157. 8. Hoàn tất văn bản dự án đầu tư: Sau khi có ý kiến của chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản, nhóm soạn thảo tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh nội dung của dự án cũng như hình thức trình bày. Sau đó bản dự án sẽ được in ấn.
  158. 1.4 PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHẢ THI 1.4.1 Lời mở đầu: Đưa ra được một cách khái quát những lý do dẫn tới việc hình thành dự án. Lời mở đầu phải thu hút sự quan tâm của người đọc và hướng đầu tư của dự án, đồng thời cung cấp một số thông tin cơ bản về địa vị pháp lý của chủ đầu tư và ý đồ đầu tư cho người đọc. Lời mở đầu nên viết ngắn gọn, rõ ràng. Thông thường lời mở đầu của một bản dự án chỉ 1 - 2 trang.
  159. 1.4.2. Sự cần thiết phải đầu tư: Trình bày những căn cứ cụ thể để khẳng định về sự cần thiết phải đầu tư. Cần chú ý đảm bảo tính xác thực của các luận cứ và tính thuyết phục trong luận chứng. Các nội dung ở phần này cần viết ngắn gọn, khẳng định và thường được trình bày trong 1 - 2 trang. Trong các trường hợp quy mô dự án nhỏ hoặc sự cần thiết của đầu tư là hiển nhiên thì phần luận giải sự cần thiết phải đầu tư thường được kết hợp trình bày trong lời mở đầu của bản dự án.
  160. Với dự án đầu tư công trình chuyển mạch khi trình bày sự cần thiết phải đầu tư cần nêu các nội dung: - Xuất xứ và các văn bản pháp lý có liên quan để quyết định lập dự án đầu tư như căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn được duyệt, ý kiến chỉ đạo của cấp trên, các chính sách đường lối của Đảng và Chính phủ liên quan đến ngành và địa phương
  161. - Phân tích các đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, của vùng, của địa phương và các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới phát triển viễn thông trong khu vực đang xét.
  162. - Phân tích hiện trạng mạng lưới: Tuỳ thuộc công trình là mở rộng, lắp mới hay nâng cấp mà cần phải có các nội dung thích hợp
  163. * Trường hợp mở rộng hệ thống: + Cấu hình hiện tại của hệ thống và sơ đồ kết nối + Năng lực sử lý hiện tại của HOST và bảng số lượng trung kế hiện có kết nối HOST với HOST khác và giữa HOST với các vệ tinh .
  164. + Xuất sứ của phần dung lượng đang tồn tại trong khu vực bao gồm đã được lắp dung lượng bao nhiêu, năm nào sau đó đã được mở rộng hoặc điều chuyển bao nhiêu, từ đâu hoặc đi đâu.
  165. + Phân tích hiện trạng mạng lưới hoặc phần mạng lưới về các mặt trình độ kỹ thuật, chất lượng, quản lý, khả năng phục vụ khẳng định vẫn đáp ứng về mặt cung cấp các dịch vụ cho vùng đang xét nhưng về dung lượng thì thiếu cần phải mở rộng.
  166. * Trường hợp lắp mới cần phải nêu được + Tại khu vực chưa có tổng đài, nhu cầu phát triển thuê bao cao. + Cần nêu hiện tại kéo bao nhiêu đôi cáp, bao xa, từ đâu để phát triển thuê bao. Số thuê bao hiện có. Trường hợp chưa có thuê bao thì dự báo sau khi lắp sẽ có bao nhiêu thuê bao.
  167. * Trường hợp thay đổi thiết bị tổng đài: không thay đổi thiết bị theo cảm tính, cần phải nêu được hệ thống cũ + Không đáp ứng được các dịch vụ hiện tại và sắp tới + Không còn khả năng hoạt động ổn định. Nêu thời gian đã khai thác trên mạng. + Không còn khả năng mở rộng trong khi nhu cầu phát triển thuê bao lớn + Phương án sử lý thiết bị cũ.
  168. - Phân tích về nhu cầu sử dụng, nhịp độ phát triển kinh tế khu vực, các dịch vụ cần có để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng - Kết luận sự cần thiết phải đầu tư.
  169. Với dự án công trình truyền dẫn khi trình bày sự cần thiết phải đầu tư cần nêu các nội dung: - Quy hoạch cấu trúc mạng dài, trung và ngắn hạn kèm sơ đồ cấu hình - Thống kê lưu lượng băng Erlang thực tế trên tuyến truyền dẫn (tại các nút chuyển mạch, nút truyền dẫn, lưu lượng trung bình trên kênh) - Nhu cầu dung lượng và tốc độ dường truyền trong tương lai
  170. 1.4.3. Phần tóm tắt dự án đầu tư: Đây là phần quan trọng của dự án, là phần được lưu ý và đọc đến nhiều nhất. Mục đích của phần này là cung cấp cho người đọc toàn bộ nội dung của dự án nhưng không đi sâu vào chi tiết của bất cứ một khoản mục nội dung nào. Ở đây mỗi khoản mục nội dung của dự án được trình bày bằng kết luận mang tính thông tin định lượng ngắn gọn, chính xác
  171. Thông thường phần tóm tắt dự án đề cập các thông tin cơ bản sau: - Tên của dự án Với dự án công trình chuyển mạch được quy định như sau:
  172. + Đối với các công trình mở rộng hệ thống lớn ghi “Mở rộng hệ thống (tên hệ thống chuyển mạch) tỉnh (thành phố) thêm số năm 200 Các thành phố có nhiều HOST cần ghi rõ tên và địa danh đặt HOST. Trường hợp mở rộng tổng đài nhỏ ghi “Mở rộng tổng đài (tên tổng đài)- địa danh đặt tổng đài- tỉnh thêm số
  173. + Đối với các hệ thống chuyển mạch lớn lắp mới ghi ” Lắp đặt HOST - địa danh .số (dung lượng tổng) và các vệ tinh tỉnh . Với các dự án lắp đặt tổng đài dung lượng nhỏ ghi “Lắp đặt tổng đài số - địa danh (huyện) tỉnh
  174. - Chủ dự án: Tên chủ đầu tư hoặc đơn vị được uỷ quyền, địa chỉ, số điện thoại, số FAX (Trình bày ở trang bìa thứ nhất, có dấu của chủ đầu tư hoặc đơn vị được uỷ quyền chủ đầu tư )
  175. - Đơn vị lập dự án: Tên đơn vị lập dự án, địa chỉ, số điện thoại, số FAX nếu như dự án không do chủ đầu tư lập (Trình bày ở trang bìa thứ hai, có dấu của đơn vị lập dự án đầu tư)
  176. - Đặc điểm đầu tư ; - Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đầu tư ; - Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu ; - Công suất thiết kế ; - Sản lượng sản xuất (khi sản xuất ổn định) ;
  177. - Nguồn nguyên liệu ; - Hình thức đầu tư ; - Giải pháp xây dựng ; - Thời gian khởi công, hoàn thành ; - Tổng vốn đầu tư và các nguồn cung cấp tài chính ;
  178. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm ; - Thời gian thu hồi vốn đầu tư, thời gian trả nợ ; - Hiệu quả tài chính của vốn đầu tư (khả năng sinh lời, NPV, IRR, tỷ số lợi ích / chi phí) ; - ảnh hưởng của dự án đối với nền kinh tế quốc dân (bao gồm cả mặt xã hội).
  179. Đối với các dự án quy mô trung bình thông thường phần tóm tắt dự án được trình bày không quá 2 trang. Những dự án quy mô lớn phần tóm tắt cũng không quá 3 trang.
  180. 1.4.4. Phần thuyết minh chính của dự án đầu tư: Trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu ở bước nghiên cứu khả thi dự án trên các mặt: - Tr×nh bµy vÕ ph¬ng diÖn thÞ trêng: khi tr×nh bay cÇn chó ý lµm râ (chøng minh) c¸c ®iÒu kiÖn vÒ ph¬ng diÖn thÞ trêng ®Ó dù ¸n cã thÓ ®îc chÊp thuËn lµ:
  181. + Sản phẩm (dịch vụ) của dự án sẽ có thị trường vững chắc ; + Sản phẩm (dịch vụ) củ dự án có khả năng cạnh tranh trên thị trường; + Phương án tiếp thị của dự án là thích hợp và hữu hiệu.
  182. Để làm rõ các điều kiện trên, cần sử dụng những chứng cứ cụ thể, xác thực từ các nguồn đáng tin cậy. Đối với các tài liệu điều tra cần thể hiện rõ phương pháp điều tra và xử lý có cơ sở khoa học, đặc biệt là khi ước tính phần chiếm lĩnh thị trường (thị phần) cho sản phẩm (dịch vụ) của dự án.
  183. Trình bày phần này cần chú ý đảm bảo tính lôgíc, chặt chẽ và rõ ràng, nhất là khi tóm tắt, kết luận về thị trường. Ngêi thÈm ®Þnh dù ¸n cã c«ng nhËn kÕt qu¶ nghiªn cøu thÞ trêng hay kh«ng lµ tïy thuéc vµo sù ®¸nh gi¸ cña hä ®èi víi c¸c chøng cø ®îc ®a ra vµ ph¬ng ph¸p lËp luËn, tr×nh bµy ë phÇn nµy
  184. Đối với dự án mở rộng hệ thống chuyển mạch tại Bưu điện tỉnh cần phân tích thị trường theo các khía cạnh sau + Nhận thức cơ hội kinh doanh: bằng cách phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức của môi trường đối với đơn vị.
  185. + Xác định nhu cầu của khách hàng: Xác định được nhu cầu của khách hàng là cơ sở để đơn vị thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng các dịch vụ, các biện pháp hỗ trợ. Chỉ sau khi xác định được nhu cầu (khách hàng cần gì? cần bao nhiêu? mức độ như thế nào?) thì mới xác định được các phương án thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
  186. - Trình bày về phương diện công nghệ của dự án. Khi trình bày về phương diện này cần lưu ý: + Ngoài việc trình bày các nội dung và kết quả nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật, trong nhiều trường hợp cần nêu danh sách những chuyên viên kỹ thuật thực hiện phần việc này vì có những lĩnh vực đầu tư người thẩm định dự án rất chú trọng tới trình độ, khả năng chuyên môn của các chuyên viên kỹ thuật thực hiện.
  187. + Trong trình bày những tính toán kỹ thuật, cần diễn đạt chi tiết và dễ hiểu sao cho người đọc dù không phải là chuyên viên kỹ thuật cũng có thể hiểu được. + Nội dung chi tiết kỹ thuật nên để ở phần phụ lục hoặc phúc trình riêng.
  188. Ví dụ: - Với dự án đầu tư mở rộng hệ thống chuyển mạch phần này cần trình bày phương án kỹ thuật và công nghệ. - Về hệ thống chuyển mạch trình bày công nghệ, cấu trúc, giao diện - Về mạng truyền dẫn trình bày thiết bị
  189. - Trình bày về phương diện tài chính: Khi trình bày về phương diện này cần chú ý: + Các chỉ tiêu tài chính đưa ra phải rõ ràng và được giải thích hợp lý. + Căn cứ để tính toán các chỉ tiêu tài chính phải thoả mãn yêu cầu là có thể kiểm tra được ; + Không nên tính toán quá nhiều chỉ tiêu, song cần phải đủ để phản ánh và đánh giá đúng mặt tài chính của dự án.
  190. - Trình bày về phương diện kinh tế - xã hội: Đồng thời với các chỉ tiêu tài chính, những người thẩm định dự án rất quan tâm tới các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án. Đối với cơ quan thẩm quyền Nhà nước hay các định chế tài chính, một dự án chỉ có thể được chấp thuận khi mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội.
  191. Khi trình bày phương diện kinh tế - xã hội chú ý đảm bảo những yêu cầu đặt ra như đối với việc trình bày về phương diện tài chính đã nêu ở trên. Ngoài ra cần lưu ý về phương diện kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề không thể lượng hóa được một cách đầy đủ, cần kết hợp tốt việc trình bày định tính với định lượng
  192. - Trình bày về phương diện tổ chức và quản trị dự án: Người thẩm định dự án đặc biệt quan tâm tới phần tổ chức quản trị dự án vì đây là một yếu tố chủ yếu quyết định sự thành công hay thất bại trong triển khai thực hiện một dự án đầu tư. Khi trình bày cần lưu ý.
  193. + Giới thiệu được trình độ, năng lực và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của ban quản trị dự án (nhân sự và trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản trị dự án của từng người có thể đưa vào phần phụ lục);
  194. + Nêu rõ cơ chế điều hành hoạt động của dự án cũng như cơ chế kiểm tra, kiểm soát của mặt kỹ thuật và tài chính của dự án. + Chứng minh được việc tổ chức và quản trị dự án sẽ hữu hiệu, đảm bảo cho dự án thành công.
  195. - Trình bày kết luận và kiến nghị: + Nêu rõ những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án ; + Khẳng định ưu điểm và tính khả thi của dự án ; + Các kiến nghị về chấp nhận đầu tư, về xin vay vốn cần ngắn gọn, rõ ràng.
  196. - Phần phụ lục của dự án: Trình bày các chứng minh chi tiết cần thiết về các phương diện nghiên cứu khả thi mà việc đưa chúng vào phần thuyết minh chính của dự án sẽ làm cho phần thuyết minh chính trở nên phức tạp, cồng kềnh, do đó cần tách ra thành phần phụ đính.
  197. Chương 2 LËp dù ¸n ®Çu t
  198. 2.1. NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ 2.1.1. Vị trí của nghiên cứu kỹ thuật - công nghệ: - Là tiền đề cho việc tiến hành phân tích mặt kinh tế, tài chính - Các dự án không có khả thi về mặt kỹ thuật phải được bác bỏ
  199. - Phân tích kỹ thuật công nghệ không chỉ là loại bỏ các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật mà còn là chấp nhận dự án khả thi về mặt này.
  200. - Là công việc phức tạp đòi hỏi phải có chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật công nghệ của dự án.
  201. - Chi phí nghiên cứu mặt kỹ thuật thông thường chiếm tới trên dưới 80% chi phí nghiên cứu khả thi, và từ 1 - 5% tổng chi phí đầu tư của dự án.
  202. 2.1.2. Nội dung nghiên cứu kỹ thuật công nghệ: + Mô tả sản phẩm của dự án • Đặc điểm của sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chất thải. Các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được làm cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác. Các hình thức bao bì, đóng gói, các công dụng và cách sử dụng của sản phẩm. • Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm .
  203. + Xác định công suất của dự án • Xác định công suất bình thường có thể của dự án. • Xác định công suất tối đa danh nghĩa. • Công suất sản xuất của dự án
  204. + Công nghệ và phương pháp sản xuất Để lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất thích hợp cần xem xét : . Công nghệ và phương pháp sản xuất đang được áp dụng trên thế giới . Khả năng về vốn và lao động. . Khả năng vận hành và quản lý công nghệ có hiệu quả. . Nguyên liệu sử dụng đòi hỏi loại công nghệ nào?
  205. . Điều kiện về kết cấu hạ tầng hiện có, khả năng bổ sung . Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phong tục tập quán
  206. . Các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng công nghệ. . Xem xét toàn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật của công nghệ.
  207. + Chọn máy móc thiết bị: - Tuỳ thuộc công nghệ và phương pháp sản xuất mà lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp. Đồng thời, còn căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lượng và giá cả phù hợp với khả năng vận hành và vốn đầu tư, với điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, công suất, tính năng, điều kiện vận hành, năng lượng sử dụng, điều kiện khí hậu
  208. Nếu thời gian giao máy trên 18 tháng thì phải dự kiến tốc độ trượt giá. - Công suất của máy móc thiết bị. • Công suất thiết kế • Công suất lý thuyết • Công suất thực tế • Công suất kinh tế tối thiểu - Xác định công suất khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến.
  209. + Nguyên vật liệu đầu vào: Cần xem xét kỹ theo các vấn đề sau: . Nguyên vật liệu sử dụng cho dự án thuộc loại nào. . Nguồn khả năng cung cấp nguyên vật liệu
  210. ◼ Khi nguyên liệu chính phải nhập từ nước ngoài từng phần hoặc toàn bộ, cần xem xét đầy đủ các ảnh hưởng của việc nhập này: khả năng ngoại tệ, sự ràng buộc bởi thiết bị, mua sắm.
  211. ◼ Đối với nguyên vật liệu mua trong nước, giá mua hiện tại có đối chiếu với giá trong quá khứ và chiều hướng trong tương lai. Chi phí thu gom, chuyên chở phải được tính đầy đủ.
  212. + Cơ sở hạ tầng : - Năng lượng - Nước . Nhu cầu sử dụng theo từng mục đích . Nguồn cung cấp . Thoát nước Chi phí bao gồm: Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước và các thiết bị kèm theo và chi phí sử dụng - Các cơ sở hạ tầng khác
  213. + Lao động và trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài. - Lao động: . Nhu cầu về lao động . Nguồn lao động . Chi phí lao động - Trợ giúp của chuyên gia nước ngoài. . Nghiên cứu soạn thảo các dự án khả thi có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.
  214. . Thiết kế, thi công và lắp đặt các thiết bị mà trong nước không thể đảm nhiệm . Huấn luyện công nhân kỹ thuật của nhà máy. . Chạy thử và hướng dẫn vận hành cho tới khi đạt được công suất đã định. . Bảo hành thiết bị theo hợp đồng mua bán công nghệ trong thời gian quy định.
  215. + Địa điểm thực hiện dự án: Thực chất là xem xét các khía cạnh về địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả hoạt động của dự án. - Các chính sách kinh tế xã hội tại khu vực hoạt động của dự án - Sự thuận tiện và chi phí trong cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
  216. - Cơ sở hạ tầng thích hợp đến mức nào? Có cần phải đầu tư thêm không? Mức độ đầu tư có chấp nhận được không? - Môi trường kinh tế xã hội: - Về trình độ phát triển KTXH, luật lệ, phong tục tập quán và vấn đề an ninh.
  217. + Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: - Công trình xây dựng của dự án • Các phân xưởng sản xuất chính, phụ. • Hệ thống điện. • Hệ thống nước. • Hệ thống giao thông, bến đỗ, bốc dỡ hàng. • Hệ thống thắp sáng, điều hoà không khí. • Hệ thống thang máy, băng truyền.
  218. • Văn phòng, phòng học. • Nhà ăn, khu giải trí, nhà vệ sinh. • Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. • Hệ thống thông tin liên lạc. • Tường rào - Tổ chức xây dựng
  219. + Xử lý chất thải ô nhiễm môi trường: 3 loại: - Các chất thải ở thể khí như : khói, hơi, khí độc - Các chất thải ở thể lỏng hoặc rắn như : cặn bã, hoá chất - Các chất thải ở thể vật lý như : tiếng ồn, hơi nóng, sự rung động Mỗi loại chất thải đòi hỏi phương pháp và phương tiện xử lý khác nhau.
  220. + Lịch trình thực hiện dự án: - Thời gian cần phải hoàn thành từng hạng mục công trình và cả công trình. - Hạng mục phải hoàn thành trước, hạng mục có thể làm sau, hạng mục, công việc có thể làm song song. - Ngày khơỉ sự hoạt động sản xuất:
  221. 2.2. NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ: 2.2.1. Tác dụng của nghiên cứu tài chính: - Xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi lỗ lãi, những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tư và cho cả cộng đồng.
  222. - Đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính của việc đầu tư nhằm quyết định có nên đầu tư hay không? Nhà nước cũng căn cứ vào đây để xem xét lợi ích tài chính có hợp lý hay không? Dự án có đạt được các lợi ích tài chính hay không và dự án có an toàn về mặt tài chính hay không?
  223. - Phân tích tài chính là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế - xã hội.
  224. 2.2.2. Mục đích nghiên cứu tài chính dự án đầu tư: - Nhằm khẳng định tiềm lực tài chính cho việc thực hiện dự án - Phân tích những kết quả hạch toán kinh tế của dự án.
  225. 2.2.3. Nội dung nghiên cứu nghiên cứu tài chính: + Xác định vốn đầu tư cần thực hiện từng năm và toàn bộ dự án. Trong tổng số vốn đầu tư trên cần tách riêng các nhóm: . Theo nguồn vốn : vốn góp, vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với lãi xuất theo từng nguồn). . Theo hình thức vốn: bằng tiền (Việt Nam, ngoại tệ), bằng hiện vật, bằng tài sản khác (licence, know - how)
  226. + Xem xÐt c¸c nguån tµi trî cho dù ¸n, kh¶ n¨ng ®¶m b¶o vèn tõ mçi nguån vÒ mÆt sè l- îng vµ tiÕn ®é.
  227. + LËp c¸c b¸o c¸o tµi chÝnh dù kiÕn cho tõng n¨m hoÆc tõng giai ®o¹n cña ®êi sèng dù ¸n.
  228. + Tính các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án.
  229. 1. Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của chủ đầu tư - Hệ số vốn tự có so với vốn vay: Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1, vào khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi.
  230. - Tû träng vèn tù cã trong vèn ®Çu t ph¶i lín h¬n hoÆc b»ng 50%. §èi víi c¸c dù ¸n cã triÓ väng, hiÖu qu¶ râ rµng th× tû träng nµy cã thÓ lµ 40%, th× dù an¸ thuËn lîi.
  231. - Tỷ lệ giữa tài sản lưu động có so với tài sản lưu động nợ
  232. - Tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn - Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần và khấu hao so với nợ đến hạn phải trả
  233. 2. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư: a. Giá trị hiện tại thuần n Bi - Ci NPV =  i=0 (1 + r)i Thu nhập thuần cả đời dự án : Để xác định có thể tính quy về thời điểm đầu ( NPV) hoặc thời điểm cuối của dự án (NFV). NPV- Giá trị hiện tại thực ( Net present value) là tổng thu nhập thuần của dự án quy về thời điểm đầu (năm 0).
  234. * Đánh giá chỉ tiêu NPV - Nếu dự án có NPV lớn hơn 0 thì dự án đó đáng giá về mặt tài chính - Nếu dự án có nhiều dự án loại bỏ nhau thì dự án có NPV lớn nhất là dự án đáng giá nhất về mặt tài chính. - Nếu các dự án của dự án có lợi ích như nhau thì dự án có giá trị hiện tại của chi phí nhỏ nhất thì dự án đó đáng giá nhất về tài chính.
  235. * Ưu nhược điểm của chỉ tiêu: Ưu điểm: Cho biết quy mô tiền lãi thu được của cả đời dự án Nhược điểm: ◼ NPV phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu dùng để tính toán. Việc xác định tỷ lệ chiết khấu là rất khó khăn trong thị trường vốn đầy biến động. ◼ Sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và dòng chi của cả đời dự án. Đây là một công việc khó khăn, không phải lúc nào cũng dự kiến được.
  236. ◼ Chỉ tiêu này chưa nói lên hiệu quả sử dụng một đồng vốn. ◼ Chỉ tiêu này chỉ sử dụng để lựa chọn các dự án loại bỏ nhau trong trường hợp tuổi thọ như nhau. Nếu tuổi thọ khác nhau, việc lựa chọn căn cứ vào chỉ tiêu này sẽ không có ý nghĩa.
  237. b.Chỉ tiêu giá trị hiện tại hàng năm (Annual Value – AV) * Khái niệm: Giá trị hiện tại hàng năm là giá trị hiện tại thuần được phân phối đều trong thời kỳ phân tích từ 1 đến n năm * Cách tính r (1 + r)n AV = NPV (1 + r)n - 1
  238. * Đánh giá: ◼ Dự án nào có AV lớn hơn là dự án đáng giá về mặt tài chính. ◼ Trong trường hợp có các dự án loại bỏ nhau, thì dự án nào có AV lớn nhất là dự án tốt nhất về mặt tài chính. ◼ Nếu các dự án có thu nhập như nhau thì dự án nào có chi phí hiện tại hàng năm (AVC) nhỏ nhất là dự án đáng giá nhất về tài chính.
  239. * Ưu nhược điểm của chỉ tiêu AV: ◼ Ưu điểm: Có thể so sánh giữa các dự án có tuổi thọ khác nhau, có nhiều lần đầu tư bổ sung không giống nhau. ◼ Nhược điểm: Kết quả tính toán phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu được lựa chọn để tính toán và cũng không cho biết hiệu quả sử dụng một đồng vốn.
  240. c. Thời gian hoàn vốn (Thv) * Thời gian thu hồi vốn chưa xét đến yếu tố thời gian. K T = P * Thời gian thu hồi vốn có xét yếu tố thời gian. - Phương pháp cộng dồn: Tính gần đúng thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian thông qua thời hạn thu hồi vốn giản đơn và hệ số tăng lãi suất - Phương pháp tính chính xác thông qua phương trình logarit
  241. * Đánh giá: - Dự án có T càng nhỏ càng tốt - Nếu dự án loại bỏ nhau, thì dự án nào có T nhỏ hơn được xếp hạng cao hơn. * Ưu nhược điểm: ◼ Ưu điểm: Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho biết lúc nào thì vốn được thu hồi, từ đó có giải pháp rút ngắn thời gian đó.
  242. ◼ Nhược điểm: - Không đề cập đến sự diễn biến của chi phí và lợi ích của dự án sau khi hoàn vốn. Một dự án tuy có thời gian hoàn vốn dài hơn song lợi ích tăng nhanh hơn thì vẫn là một dự án tốt. - Dễ ngộ nhận phải chọn dự án có T nhỏ nhất, do đó có thể bỏ qua các dự án có NPV lớn. - Phụ thuộc nhiều vào lãi suất tính toán r
  243. d. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return - IRR) * Khái niệm và cách tính: Tỷ lệ này được biểu hiện bằng mức lãi suất mà nếu dùng nó để quy đổi dòng tiền tệ của dự án thì giá trị hiện tại thực thu nhập bằng giá trị hiện tại thực chi phí, tức là n Bi - Ci NPV =  = 0 i=0 (1 + IRR)i
  244. * Đánh giá: ◼ Dự án có IRR lớn hơn tỷ lệ lãi giới hạn định mức đã quy định sẽ khả thi về tài chính. ◼ Trong trường hợp nhiều dự án loại bỏ nhau, dự án nào có IRR cao nhất sẽ được chọn vì có khả năng sinh lời lớn hơn
  245. * Ưu nhược điểm của chỉ tiêu IRR: ◼ Ưu điểm: Nó cho biết lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được, nhờ vậy có thể xác định và lựa chọn lãi suất tính toán cho dự án. ◼ Nhược điểm: + Tính IRR tốn nhiều thời gian + Trường hợp có các dự án loại bỏ nhau, việc sử dụng IRR để chọn sẽ dễ dàng đưa đến bỏ qua dự án có quy mô lãi ròng lớn (thông thường dự án có NPV lớn thì IRR nhỏ) + Dự án có đầu tư bổ sung lớn làm cho NPV thay đổi dấu nhiều lần, khi đó khó xác định được IRR.
  246. 2.2. 4. So sánh lựa chọn dự án đầu tư . 1. Phương pháp giá trị hiện tại (NPV) Toàn bộ thu nhập và chi phí của các dự án trong suốt thời kỳ so sánh được quy đổi thành một giá trị tương đương ở hiện tại (đầu thời kỳ). Trong các dự án đó dự án nào có giá trị hiện tại NPV lớn nhất sẽ là dự án có lợi nhất.
  247. Cần chú ý là toàn bộ lợi ích và chi phí của các dự án đều được quy đổi lại theo thời kỳ so sánh, chứ không phải theo thời gian hoạt động của từng dự án. Thời kỳ so sánh được tính bằng bội số chung nhỏ nhất của các thời gian hoạt động các dự án
  248. 2. Phương pháp giá trị tương lai (NFV) Toàn bộ thu nhập và chi phí của các dự án trong suốt thời kỳ so sánh được quy đổi thành một giá trị tương đương ở tương lai( cuối thời kỳ). Trong các dự án đó, dự án nào có giá trị tương lai NFV lớn nhất sẽ là dự án có lợi nhất.
  249. 3. Phương pháp giá trị đều hàng năm (AV) Phần rải đều các Lợi ích đều hàng Thu nhập hàng năm của giá trị năm (AVB) năm + còn lại Chi phí đều hàng Chi phí hàng Phần rải đều các năm năm của đầu tư = năm + (AVC) ban đầu Giá trị đều hàng năm Lợi ích đều hàng Chí phí đều hàng (AV) = năm (AVB) - năm (AVC)
  250. 4. Phương pháp tỷ số lợi ích trên chi phí Bước 1 : Xác định tỷ số B/C định mức . Giả sử tỷ số định mức đó bằng k ( k 1)
  251. Bíc 2: X¸c ®Þnh gi¸ trÞ lîi Ých ®Òu hµng n¨m AVB vµ gi¸ trÞ chi phÝ ®Òu hµng n¨m AVC cho tõng dù ¸n.
  252. Bíc 3 : S¾p xÕp thø tù c¸c dù ¸n theo trËt tù gi¸ trÞ AVB vµ AVC t¨ng dÇn.
  253. Bước 4 : Bắt đầu xác định tỷ số B/C từ các dự án có giá trị AVB và AVC nhỏ nhất. Nếu dự án i nào đó có kết quả tỷ số ( B/C k)thì lấy nó làm nền để so sánh với dự án tiếp theo xem có hiệu quả hơn không.
  254. Việc so sánh cứ tiếp tục cho đến khi tìm được một dự án tối ưu nào đó thoả mãn điều kiện tìm được tỷ số B/C theo gia số của nó với bất kỳ dự án nền nào trước nó ( các dự án AVB và AVC nhỏ hơn AVB tối ưu và AVC tối ưu) lớn hơn hoặc bằng k và tỷ số B/C theo gia số của bất kỳ dự án lấy nó làm nên nào sau nó (các dự án có AVB và AVC lớn hơn AVB tối ưu và AVC tối ưu) nhỏ hơn k thì dự án tối ưu đó là dự án chuẩn.
  255. 5. Phương pháp tỷ lệ thu nội tại IRR. Khi so sánh lựa chọn dự án theo tỷ lệ thu hồi nội tại cũng tiến hành các bước tương tự như khi so sánh các dự án theo gia số của dự án có vốn đầu tư nhỏ. Nếu IRR của gia số lớn hơn tỷ lệ thu hồi định mức (MARR - Minimum attractive rate of return) thì dự án có vốn đầu tư lớn hơn được chọn; còn trong trường hợp ngược lại thì dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn được chọn.
  256. Tỷ lệ thu hồi định mức là tỷ lệ lãi mà ngành ít nhất phải đạt được khi thực hiện dự án để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh.Tỷ lệ này ít nhất phải bằng tỷ lệ lãi vay.
  257. 6. Phương pháp thời gian hoàn vốn Việc so sánh các dự án được tiến hành tương tự như khi so sánh lựa chọn theo tỷ số B/C và tỷ lệ thu hồi nội tại IRR, nghĩa là so sánh theo gia số của dự án có vốn đầu tư lớn hơn so với dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn. Nếu thời gian hoàn vốn của gia số nhỏ hơn thời gian hoàn vốn định mức thì dự án có vốn đầu tư lớn hơn được chọn, còn trong trường hợp ngược lại thì dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn được chọn.
  258. 2.3. NGHIÊN CỨU KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2.3.1. Khái niệm lợi ích Kinh tế xã hội - Theo nghĩa hẹp, lợi ích kinh tế phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tư về mặt kinh tế xét trên phạm vi nền kinh tế quốc dân.
  259. - Theo nghĩa rộng là phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tư cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tức là tổng thể các lợi ích mà nền kinh tế quốc dân và xã hội thu được khi dự án đầu tư được thực hiện.
  260. * Mục tiêu - Thông qua xác định những lợi ích kinh tế – xã hội và môi trường do dự án đầu tư mang lại mà xác định cụ thể vị trí của dự án đầu tư trong kế hoạch kinh tế quốc dân, tính phù hợp của dự án với mục tiêu.
  261. - Đảm bảo độ tin cậy của dự án đầu tư thông qua việc sử dụng đúng đắn cơ sở lý thuyết và sự đóng góp thiết thực của dự án vào lợi ích chung của toàn xã hội.
  262. - Góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường khi thực hiện dự án đầu tư.
  263. * Tác dụng: - Đối với nhà đầu tư: Nghiªn cøu KTXH là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án và thuyết phục các ngân hàng cho vay.
  264. - Đối với Nhà nước: là căn cứ chủ yếu để quyết định có cấp giấy phép đầu tư hay không.
  265. - Đối với các Ngân hàng, các cơ quan viện trợ song phương, đa phương: là căn cứ chủ yếu để quyết định có tài trợ vốn hay không.
  266. 2.3.2. Sự khác nhau giữa nghiên cứu tài chính và nghiên cứu kinh tế - xã hội 1. Về mặt quan điểm - Nghiên cứu tài chính xét trên tầng vi mô, còn nghiên cứu KTXH xét trên tầng vĩ mô.
  267. - Nghiên cứu tài chính mới xét trên góc độ của nhà đầu tư, còn nghiên cứu KTXH phải xuất phát từ quyền lợi của toàn xã hội.
  268. - Mục đích chính của nhà đầu tư là tối đa lợi nhuận, thể hiện trong nghiên cứu tài chính, còn mục tiêu chủ yếu của xã hội là tối đa phúc lợi sẽ phải được thể hiện trong nghiên cứu KTXH
  269. 2. Về mặt tính toán a. Thuế: Các loại thuế mà dự án có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước là một khoản chi phí đối với nhà đầu tư thì nó lại là một khoản thu nhập đối với ngân sách quốc gia, đối với nền kinh tế quốc dân. Việc miễn giảm thuế để ưu đãi, khuyến khích nhà đầu tư lại là một sự hy sinh của xã hội, một khoản chi phí mà xã hội phải gánh chịu. Mặt khác thuế chiếm một phần trong giá. Người tiêu thụ phải trả các khoản thuế chứa đựng trong giá của hàng hoá. Chính phủ là người thu các khoản thuế này để tái đầu tư hoặc chi dùng vào các việc chung.
  270. Vì vậy, xét trên phạm vi toàn thể cộng đồng thì hai khoản này triệt tiêu nhau, nó không tạo ra hoặc mất đi một giá trị nào cả. Tuy nhiên khi tính toán thu nhập thuần (lãi ròng), trong nghiên cứu tài chính đã trừ đi các khoản thuế, như là các khoản chi thì bây giờ trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải cộng lại các khoản này để xác định giá trị gia tăng cho xã hội do dự án mang lại.
  271. b. Lương: Lương và tiền công trả cho người lao động (lẽ ra phải thất nghiệp) là một khoản chi của nhà đầu tư nhưng lại là một lợi ích mà dự án mang lại cho xã hội. Nói một cách khác trong nghiên cứu tài chính, đã coi lương và tiền công là chi phí thì nay trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải coi lương là thu nhập.
  272. c. Các khoản nợ: Việc trả nợ vay (nợ gốc) là các hoạt động thuộc nghiệp vụ tín dụng, chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ người này sang người khác mà không làm tăng hoặc giảm thu nhập quốc dân. Trong nghiên cứu tài chính đã trừ đi các khoản trả nợ, thì nay trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải cộng vào, khi tính các giá trị gia tăng.
  273. d. Trợ giá, bù giá: Trợ giá hay bù giá là hoạt động bảo trợ của Nhà nước đối với một số loại sản phẩm trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Đây là một loại chi phí kinh tế mà cả xã hội phải gánh chịu đối với việc thực hiện dự án. Như vậy trong tính toán kinh tế xã hội phải trừ đi các khoản trợ giá, bù giá nếu có.
  274. e. Giá cả: Trong nghiên cứu tài chính giá cả được lấy theo giá thị trường, ảnh hưởng đến các khoản thực thu, thực chi của xí nghiệp, của nhà đầu tư. Nhưng như đã biết giá thị trường không trùng hợp với giá trị hàng hoá. Tại những nước có chính sách bảo hộ mậu dịch, thuế ưu đãi, lãi suất trợ cấp thì giá thị trường càng bị bóp méo, khác biệt với giá trị đích thực của hàng hoá. Vì vậy lợi nhuận tính trong nghiên cứu tài chính không phản ảnh đúng đắn mức lời, lỗ cho cả đất nước
  275. Khi nghiên cứu kinh tế xã hội cần phải loại bỏ những méo mó nói trên của giá cả, phải sử dụng giá phản ảnh được giá trị thực của hàng hoá. Giá này không tồn tại trong thế giới thực nên được gọi là "giá mờ".
  276. 2.3.3. Các chỉ tiêu xác định ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với nền kinh tế quốc dân. 1. Chỉ tiêu giá trị gia tăng Giá trị gia tăng gồm hai bộ phận chính là lương và các khoản thặng dư xã hội. + Phần lương được trả cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. + Tiêu dùng trong nền kinh tế; + Sản xuất trong nền kinh tế; + Trao đổi mậu dịch quốc tế.
  277. 2. Vấn đề tạo công ăn việc làm của dự án. * Nhóm 1: Nhóm hiệu quả tuyệt đối bao gồm các chỉ tiêu: - Tổng số lao động lành nghề cần thiết cho dự án; - Tổng số lao động không lành nghề cần thiết cho dự án; - Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) cần thiết cho dự án; - Tổng số lao động lành nghề cần thiết của dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm đi) do dự án mới ra đời;
  278. * Nhóm 1: Nhóm hiệu quả tuyệt đối bao gồm các chỉ tiêu: - Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) cần thiết cho các dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm đi) do dự án mới ra đời; - Tổng số lao động lành nghề tăng lên nói chung; - Tổng số lao động không lành nghề tăng lên nói chung; - Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) tăng lên nói chung.
  279. * Nhóm 2: - Suất việc làm trực tiếp cho lao động lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư - Suất việc làm trực tiếp cho lao động không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư - Suất việc làm trực tiếp cho lao động lành nghề và không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư - Suất việc làm gián tiếp cho lao động lành nghề và không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư - Suất việc làm toàn bộ cho lao động lành nghề và không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư
  280. 3. Tác động điều tiết thu nhập. * Chỉ tiêu tuyệt đối - Đối với những người làm công ăn lương là phần lương hàng năm và các khoản phụ cấp hàng năm khác;
  281. - Đối với những người hưởng lợi nhuận là phần lãi phải trả hàng năm cho việc vay vốn, lợi tức cổ phần hàng năm cho các cổ đông;
  282. - Đối với Nhà nước là các khoản thuế nộp ngân sách, lãi vay từ ngân hàng Nhà nước, lợi tức cổ phần thuộc các cổ phần Nhà nước, tiều thuế và tiền bảo hiểm phải nộp cho Nhà nước
  283. - Đối với các quỹ dự trữ và phát triển, phần giá trị gia tăng không phân phối là toàn bộ số giá trị gia tăng phục vụ hàng năm cho các quỹ này.
  284. - Đối với mỗi vùng là toàn bộ giá trị gia tăng được phân phối hàng năm cho các nhóm đối tượng thuộc vùng đó.
  285. * Chỉ tiêu tương đối: Được xác định bằng tỷ trọng giá trị gia gia phân phối hàng năm cho từng nhóm đối tượng trên tổng giá trị gia tăng thực hàng năm.
  286. 4. Hiệu qủa tiết kiệm ngoại tệ - Giá trị hiện tại lãi ngoại tệ của dự án - Hiệu quả thay thế nhập khẩu - Hiệu quả tiết kiệm ngoại tệ thực
  287. 5. Khả năng cạnh tranh quốc tế: - Khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của sản phẩm; - Lợi ích ngoại tệ thu được của dự án ; - Chi phí ngoại tệ của dự án; - Chi phí để sản xuất cho xuất khẩu.
  288. 2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với môi trường sinh thái: ảnh hưởng tích cực : - Tạo thêm nguồn nước sạch cho người và sinh vật. - Tạo thêm cây xanh làm trong sạch không khí và dịu mát. - Cải thiện điều kiện vệ sinh, y tế. - Làm đẹp thêm cảnh quan, tôn tạo vẻ đẹp của thiên nhiên
  289. ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC: - LÀM THAY ĐỔI ĐIỀU KIỆN SINH THÁI, MẤT CÂN BẰNG SINH THÁI, LÀM KHÔ CẠN CÁC NGUỒN NƯỚC TIÊU DIỆT CÁC SINH VẬT - GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG. TRONG KHI LẬP DỰ ÁN CẦN PHẢI XEM XÉT - DỰ TÍNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG. - XÁC ĐỊNH RÕ NGUYÊN NHÂN. - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.VÀ CHI PHÍ CẦN THIẾT CHO VIỆC
  290. Chương 3 Thẩm định dự án đầu tư
  291. 1 . Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư. 1.1 Khái niệm: Là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án.
  292. 1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư: - Quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. - Đảm bảo tính khách quan của dự án. - Thẩm định dự án sẽ phát hiện và sửa chữa được những sai sót
  293. 1.3 ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư: - Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất. - Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá tính phù hợp của dự án với quy hoạch pháp triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
  294. - Giúp cho việc xác định được cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại. - Giúp đỡ các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án - Giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
  295. 2. Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư: - Thẩm định về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ và các khía cạnh của dự án. - Với dự án đầu sử dụng vốn nhà nước phải được thẩm định về phương diện tài chính và hiệu quả kinh tế . - Với các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA phải phù hợp với quy định của Nhà nước và thông lệ quốc tế.
  296. 3. Mục đích của thẩm định dự án: - Đánh giá tính hợp lý của dự án - Đánh giá tính hiệu quả của dự án - Đánh giá tính khả thi của dự án Mục đích cuối cùng của thẩm định tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án + Các chủ đầu tư trong và ngoài nước để đưa ra quyết định đầu tư. + Các định chế tài chính để tài trợ hoặc cho vay vốn. + Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước để ra quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
  297. 4 . QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước , vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh , vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được thẩm định . Việc thẩm định dự án đầu tư phải do cơ quan chức năng của Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện . - Đối với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi các dự án nhóm A , chủ đầu tư trực tiếp trình Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư , Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành để xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ .
  298. -Dự án được lập báo cáo đầu tư thì không phải thẩm định . Chủ đầu tư có trách nhiệm trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét báo cáo đầu tư để quyết định đầu tư - Dự án khu đô thị mới nếu phù hợp với quy hoạch chi tiết và dự án phát triển kết cấu hạ tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chỉ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi .
  299. Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ : + Các dự án đầu tư thuộc nhóm A : không quá 60 ngày + Các dự án đầu tư thuộc nhóm B : không quá 30 ngày + Các dự án đầu tư thuộc nhóm C : không quá 20 ngày
  300. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư : . Được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ . Tuỳ theo quy mô , tính chất và sự cần thiết của từng dự án , Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư thẩm định hoặc thẩm định lại trước khi quyết định đầu tư
  301. Kinh phí thẩm định dự án đầu tư : - Dự án đầu tư thuộc nguồn vốn nào thì kinh phí cho việc thẩm định được tính trong nguồn đó . - Kinh phí cho công tác tư vấn thẩm định dự án , thuê chuyên gia thẩm định được xác định trong vốn đầu tư của dự án. - Nếu sau khi thẩm định , dự án không được thực hiện thì chi phí được trích từ nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc phải trích từ kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc trích từ vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho dự án trong kế hoạch để thanh toán .
  302. 5. THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Với các dự án đầu tư BCVT cấp quyết định thẩm định như sau : - Đối với các dự án nhóm A - Đối với các dự án nhóm B, C: Bộ Thông tin và truyền thông sử dụng bộ máy chuyên môn (Vụ Kinh tế – Kế hoạch ) hoặc có thể lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm định dự án trước khi trình Bộ trưởng quyết định đầu tư . - Hội đồng Quản trị VNPT có thể sử dụng bộ máy của Tập đoàn hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn để thẩm định dự án đầu tư .
  303. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Thẩm định các văn bản pháp lý: Trước hết cần xem hồ sơ trình duyệt đã đủ hay chưa, có hợp lệ hay không? Tiếp đến cần xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư. - Với doanh nghiệp Nhà nước: Quyết định thành lập hay thành lập lại; cơ quan ra quyết định thành lập hoặc thành lập lại; cơ quan cấp trên trực thuộc; người đại diện chính thức, chức vụ người đại diện chính thức và địa chỉ, điện thoại
  304. - Với các thành phần kinh tế khác: Giấy phép hoạt động; cơ quan cấp giấy phép hoạt động; người đại diện chính thức, chức vụ người đại diện chính thức; vốn pháp định; giấy chứng nhận về khả năng tài chính do ngân hàng mở tài khoản cấp và địa chỉ, điện thoại. - Với công ty nước ngoài: Giấy phép hoạt động; cơ quan cấp giấy phép hoạt động; người đại diện chính thức, chức vụ người đại diện chính thức; vốn pháp định; giấy chứng nhận về khả năng tài chính do ngân hàng mở tài khoản cấp; sở trường kinh doanh
  305. 2. Thẩm định mục tiờu của dự ỏn đầu tư: - Mục tiờu của dự ỏn cú phự hợp với chương trỡnh, kế hoạch phỏt triển kinh tế chung hay từng vựng khụng ? - Cú thuộc những ngành nghề Nhà nước khụng cho phộp hay khụng ? - Cú thuộc diện ưu tiờn hay khụng ? - Đối với cỏc sản phẩm thụng thường thứ tự ưu tiờn: sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế nhập khẩu, sản phẩm để tiờu dựng trong nước. - Đối với cỏc dự ỏn khỏc: ưu tiờn dự ỏn xõy dựng cụng trỡnh hạ tầng, cỏc dự ỏn phỏt triển kinh tế miền nỳi, cỏc vựng kinh tế trọng điểm.
  306. 3. Thẩm định về thị trường: - Kiểm tra các tính toán về nhu cầu thị trường hiện tại, tương lai, khả năng chiếm lĩnh thị trường, cạnh tranh. Chú ý giá cả dùng trong tính toán. - Xem xét vùng thị trường. Nừu cần thì quy định vùng thị trường cho dự án để đảm bảo cân đối với các doanh nghiệp khác.
  307. 4. Thẩm định về kỹ thuật cụng nghệ: - Kiểm tra cỏc phộp tớnh toỏn - Xem xột kỹ những phần liờn quan đến nhập khẩu như cụng nghệ thiết bị vật tư, kể cả nhõn lực. Những yếu tố nhập khẩu do lượng thụng tin khụng đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm cỏc nhà soạn thảo thường dễ bị sơ hở, nhất là giỏ cả, do đú cần kiểm tra kỹ. - Tỷ lệ vật liệu trong nước càng cao càng tốt. Khụng được nhập 100%. Nếu cần thỡ tổ chức sản xuất, gia cụng trong nước.
  308. - Thẩm định địa điểm từ các văn bản pháp lý đến địa điểm cụ thể. đặc biệt quan tâm đến ảnh hưởng đối với môi trường và trước hết không được mâu thuẫn với quy hoạch. - Tính phù hợp của công nghệ, thiết bị đối với dự án, đối với điều kiện nước ta, khả năng phát triển trong tương lai, tỷ lệ phụ tùng thay thế, điều kiện vận hành, bảo trì. - Việc thẩm định kỹ thuật công nghệ phải có ý kiến của chuyên ngành kỹ thuật trên những vấn đề phức tạp từ những vấn đề về kỹ thuật.
  309. 5. Thẩm định về tài chính: - Kiểm tra các phép tính toán - Kiểm tra tổng vốn, cơ cấu các loại vốn - Kiểm tra độ an toàn về tài chính. Dự án đầu tư được xem là an toàn về mặt tài chính nếu thoả mãn các điều kiện: + Tỷ lệ vốn riêng/vốn đầu tư > 0,5, tức là tỷ lệ vốn riêng/vốn vay dài hạn >50/50. Một số nước, với những chủ đầu tư đã có uy tín tỷ lệ này có thể thấp hơn, bằng 33/67 hoặc thậm chí 25/75. Đối với nước ta hiện nay, để thận trọng về mặt tài chính, tỷ lệ này lấy không nhỏ thua 50/50.
  310. + Khả năng trả nợ vay dài hạn không được thấp hơn 1,4 – 3. Thông thường, khả năng trả nợ ngày càng tăng vì trong nhiều dự án thu nhập ngày càng tăng, trong khi đó hàng năm đều có hoàn trả làm cho nghĩa vụ hoàn trả ngày càng giảm. + Điểm hoà vốn trả nợ < 60-70%
  311. - Kiểm tra các chỉ tiêu hiệu quả: + Thời gian hoàn vốn T: đối với các dự án dịch vụ, đầu tư theo chiều sâu lấy T ≤ 5 năm ; với các công trình hạ tầng T ≤ 10 – 15 năm, cá biệt có thể lớn hơn. + Tỷ suất lợi nhuận không được thấp hơn lãi suất vay. Thông thường không nhỏ thua 15% và tất nhiên càng lớn càng tốt. + Vòng quay vốn lưu động không được thấp hơn 2-3 lần trong một năm, bình thường 4-5 lần và có dự án lên đến 10 lần. + Mức hoạt động hoà vốn vào khoảng 40-50% là hợp lý, không nên lớn hơn co số đó.
  312. + Giá trị hiện tại ròng (NPV) càng lớn càng tốt, nhưng nhất thiết phải lớn hơn 0. Chỉ tiêu NPV thường được dùng để loại bỏ vòng một. + Suất thu hồi nội bộ (IRR) phải lớn hơn lãi suất vay và càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu này thường dùng để loại bỏ vòng hai. Thường IRR phải lớn hơn 15% + Tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) phải lớn hơn 1 và càng lớn càng tốt.
  313. 6. Thẩm định về kinh tế - xã hội - Giá trị gia tăng thu nhập quốc dân. Giá trị này càng lớn càng tốt. - Tỷ lệ giá trị gia tăng/vốn đầu tư tính bằng % nói chung phải đạt hai con số - Số chỗ làm việc càng lớn càng tốt - Tỷ lệ mức đóng góp cho ngân sách/vốn đầu tư biến động khá lớn tuỳ theo dự án có thuộc diện ưu tiên hay không - Các chỉ tiêu khác như góp phần phát triển các ngành, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần phát triển địa phương chỉ cần nêu các con số cụ thể nếu tính được.
  314. 7. Thẩm định về môi trường sinh thái Việc thẩm định phải xem xét một cách toàn diện những ảnh hưởng đối với môi trường, nhất là những ảnh hưởng xấu. Cụ thể: - Những ảnh hưởng làm thay đổi môi trường sinh thái - Gây ô nhiễm môi trường, mức độ ô nhiễm - Biện pháp xử lý - Kết quả sau xử lý
  315. CHƯƠNG 4 ĐẤU THẦU DỰ ÁN ĐẦU TƯ
  316. 4.1 Khái niệm và mục tiêu đấu thầu dự án đầu tư 1. Khái niệm đấu thầu dự án đầu tư " Đấu thầu" là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Đấu thầu gồm có: - Đấu thầu trong nước là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự - Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nước tham dự. Để đấu thầu dự án đầu tư cần hiểu một số khái niệm sau: - Bên mời thầu - Nhà thầu - Gói thầu - Hồ sơ mời thầu - Hồ sơ dự thầu
  317. 2. Nguyên tắc quản lý đấu thầu và chỉ định thầu Nhà nước khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu tư và xây dựng của công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hoá - xã hội, không phân biệt nguồn vốn. Các dự án có chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải tổ chức đấu thầu theo Luật đấu thầu, trừ những dự án sau đây được phép chỉ định thầu: Dự án có tính chất bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng Dự án có tính chất cấp báchdo thiên tai, địch hoạ Dự án có tính chất, thử nghiệm
  318. 3. Hình thức lựa chọn nhà thầu. a. Đấu thầu rộng rãi: b. Đấu thầu hạn chế: Hình thức này chỉ được áp dụng khi có một trong các điều kiện : - Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. - Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. - Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
  319. c. Chỉ định thầu: Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: - Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu, nhưng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định. - Gói thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu tư thì không phải đấu thầu, nhưng chủ đầu tư phải chọn nhà tư vấn phù hợp với yêu cầu dự án.
  320. - Bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay - Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp; dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn . - Gói thầu có tính chất đặc biệt khác
  321. d. Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
  322. e. Mua sắm trực tiếp: Trên cơ sở tuân thủ quy định hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đã tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó.
  323. f. Tự thực hiện : Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định.
  324. g. Mua sắm đặc biệt. Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt và nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định .
  325. 4.2. Phương thức đấu thầu: 1. Đấu thầu một túi hồ sơ : Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
  326. 2. Đấu thầu hai túi hồ sơ : Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu chọn tư vấn.
  327. 3. Đấu thầu hai giai đoạn: Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau: -Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên; -Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp; - Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
  328. a. Giai đoạn thứ nhất : Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình;
  329. b. Giai đoạn thứ hai : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá dự thầu.
  330. 4.3. Mở thầu, xét thầu, trình duyệt và công bố kết quả đấu thầu: 1. Mở thầu: Biên bản mở thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Tên gói thầu; Ngày, giờ, địa điểm các nhà thầu; Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu và tiến độ thực hiện; Các nội dung liên quan khác. Đại diện của Bên mời thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký vào biên bản mở thầu.
  331. 2. Xét thầu: Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc sau: -Sử dụng phương pháp chấm điểm đối với việc đánh giá hồ sơ dự thầu các gói thầu tư vấn, gói thầu đấu thầu lựa chọn đối tác, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp. -Sử dụng phương pháp đánh giá giá đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp theo hai bước sau:
  332. -Bước 1 : Sử dụng thang điểm đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn -Bước 2 : Xác định giá đánh giá đối với giá các hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn ngắn để xếp hạng. -Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.
  333. 3. Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu: Kết quả đấu thầu phải do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  334. 4.4. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: 1. Nội dung công tác tư vấn bao gồm: - Tư vấn chuẩn bị dự án. - Tư vấn thực hiện dự án. - Các tư vấn khác.
  335. 2. Trình tự tổ chức đấu thầu: Việc tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn được thực hiện theo trình tự sau: - Lập hồ sơ mời thầu, - Thông báo đăng ký dự thầu. - Xác định định danh sách ngắn. - Mời thầu : Bên mời thầu cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu trong danh sách ngắn.
  336. - Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. - Mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật. - Đánh giá đề xuất kỹ thuật. - Mở túi hồ sơ đề xuất tài chính: Mở đồng thời túi hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đạt từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên theo quy định.
  337. - Đánh giá tổng hợp - Trình duyệt danh sách xếp hạng các nhà thầu. - Thương thảo hợp đồng. - Trình duyệt kết quả đấu thầu. - Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng. - Trình duyệt nội dung hợp đồng.
  338. 4.5. Đấu thầu mua sắm hàng hoá - Sơ tuyển nhà thầu (nếu có) - Lập hồ sơ mời thầu. - Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu; - Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. - Mở thầu; - Đánh giá, xếp hạng nhà thầu; Trình duyệt kết quả đấu thầu Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng
  339. 4.6 Đấu thầu xây lắp : - Sơ tuyển nhà thầu (nếu có) - Lập hồ sơ mời thầu. - Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu; - Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. - Mở thầu; - Đánh giá, xếp hạng nhà thầu; - Trình duyệt kết quả đấu thầu; - Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng và ký hợp đồng.
  340. 4.7. Đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ: 1. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu: -Chỉ cho phép các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố được tham dự đấu thầu các dự án trên địa bàn. -Đối với đấu thầu hạn chế chỉ cần mời tối thiểu 3 nhà thầu tham dự, nếu số lượng nhà thầu tham dự ít hơn 3 thì phải mời thêm các nhà thầu khác ở ngoài địa phương tham dự đấu thầu. Các nhà thầu địa phương được ưu tiên trúng thầu nếu hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang với hồ sơ nhà thầu khác.
  341. 2. Tổ chức đấu thầu: + Trình tự đấu thầu: - Lập hồ sơ mời thầu; - Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu; - Nhận hồ sơ dự thầu, mở thầu và đánh giá xếp hạng nhà thầu. - Phê duyệt kết quả đấu thầu và ký hợp đồng. + Hồ sơ mời thầu + Hồ sơ dự thầu + Đánh giá hồ sơ dự thầu
  342. a. Chỉ đánh giá hồ sơ dự thầu hợp lệ, có giá dự thầu sau khi sửa lỗi không lớn hơn giá gói thầu được duyệt. b. Đánh giá theo tiêu chuẩn quy định trong hồ sơ mời thầu để xác định nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. + Kết quả đấu thầu
  343. 4.9. Quản lý Nhà nước về đấu thầu: 1. Nội dung quản lý Nhà nước về đấu thầu bao gồm: -Soạn thảo, ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. - Tổ chức hướng dẫn thực hiện. -Tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu của dự án và thẩm định kết quả đấu thầu. - Phê duyệt kế hoạch đầu tư của dự án và kết quả đấu thầu. - Tổ chức kiểm tra công tác đấu thầu. -Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình đấu thầu và thực hiện Luật Đấu thầu. - Giải quyết các vường mắc, khiếu lại về đấu thầu.
  344. 2. Phân cấp trách nhiệm về đấu thầu: -Người có thẩm quyền phê duyệt dự án có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị lớn. -Phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dưới phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị nhỏ. -Cơ quan thẩm định và cá nhân tham gia thẩm định chịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định của mình.
  345. CHƯƠNG 5 QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
  346. 5.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư Là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng.
  347. Là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng , công cụ , kỹ thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án. Là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
  348. 5.2. M« h×nh qu¶n lý dù ¸n ®Çu t a. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án: chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự uỷ quyền. Mô hình này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án. Để quản lý chủ đầu tư được lập và sử dụng bộ máy có năng lực chuyên môn của mình không lập ban quản lý dự án.
  349. b. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án: chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực chuyên môn để diều hành dự án. Chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp quản lý thực hiện dự án thì phải thuê tổ chức chuyên môn hoặc giao cho ban quản lý chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành dự án; chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt tổ chức điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân có năng lực và có đăng ký về tư vấn đầu tư và xây dựng.
  350. c. Mô hình chìa khoá trao tay: nhà quản lý không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư chủ dự án mà còn là "chủ" của dự án. Hình thức chìa khoá trao tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Tổng thầu thực hiện dự án có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ.
  351. d. Mô hình tự thực hiện dự án: Chủ đầu tư có đủ khả năng hoạt động sản xuất xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án thì được áp dụng hình thức tự thực hiện dự án. Hình thức tự thực hiện dự án chỉ áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn huy động từ các nguồn khác). Khi thực hiện hình thức này, chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng.
  352. e. Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng: Mô hình quản lý này có đặc điểm - Dự án đầu tư được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (tuỳ thuộc vào tính chất của dự án) - Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án
  353. g. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án: Đây là mụ hình quản lý mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu được giao h. Mô hình quản lý dự án theo ma trận: Mô hình này kết hợp giữa mô hình quản lý dự án theo chức năng và mô hình quản lý chuyên trách dự án. Từ sự kết hợp này hình thành hai loại ma trận: ma trận mạnh và ma trận yếu
  354. Căn cứ lựa chọn mụ hỡnh quản lý dự ỏn đầu tư - Quy mụ dự ỏn, - Thời gian thực hiện, - Cụng nghệ sử dụng, - Độ bất định và rủi ro của dự ỏn, - Địa điểm thực hiện dự ỏn, - Nguồn lực và chi phớ cho dự ỏn, - Số lượng dự ỏn thực hiện trong cựng thời kỳ và tầm quan trọng của nú. Ngoài ra cũng cần phõn tớch cỏc tham số quan trọng khỏc là phương thức thống nhất cỏc nỗ lực, cơ cấu quyền lực, mức độ ảnh hưởng và hệ thống thụng tin.
  355. Mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư - Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển KTXH trong từng thời kỳ của quốc gia. - Huy động đối đa sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư. - Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
  356. Trờn giỏc độ từng cơ sở, doanh nghiệp cú vốn đầu tư, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tài chớnh cao nhất với chi phớ vốn đầu tư thấp nhất trong một thời gian nhất định trờn cơ sở đạt được cỏc mục tiờu quản lý của từng giai đoạn của từng dự ỏn đầu tư. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mục tiờu chủ yếu của quản lý là đảm bảo chất lượng và mức độ chớnh xỏc của cỏc kết quả nghiờn cứu, dự toỏn, tớnh toỏn. Giai đoạn thực hiện đầu tư, mục tiờu chủ yếu của quản lý là đảm bảo tiến độ, chất lượng với chi phớ thấp nhất. Giai đoạn vận hành cỏc kết quả đầu tư là nhanh chúng thu hồi đủ vốn đó bỏ ra và cú lói đối với cỏc cụng cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc đạt được hiệu quả kinh tế xó hội cao nhất với chi phớ thấp nhất đối với cỏc hoạt động đầu tư khỏc
  357. Nhiệm vụ của cụng tỏc quản lý dự ỏn đầu tư: - Xõy dựng cỏc chiến lược phỏt triển, kế hoạch định hướng; cung cấp thụng tin, dự bỏo để hướng dẫn đầu tư. Xõy dựng kế hoạch định hướng cho cỏc địa phương và vựng lónh thổ làm cơ sở hướng dẫn đầu tư cho cỏc nhà đầu tư. - Xõy dựng luật phỏp: quy chế và cỏc chớnh sỏch quản lý đầu tư như luật xõy dựng, luật thuế, luật đầu tư, luật bảo vệ mụi trường, luật đất đai, luật đấu thầu - Tạo mụi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuụn khổ phỏp lý cho hoạt động đầu tư thụng qua cỏc kế hoạch định hướng, dự bỏo thụng tin, luật phỏp và chớnh sỏch đầu tư.
  358. - Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, người lao động và các lực lượng dịch vụ, tư vấn, thiết kế phục vụ đầu tư. - Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với người lao động trong lĩnh vực thực hiện đầu tư. - Tổ chức các doanh nghiệp Nhà nước để tham gia điều tiết thị trường và thực hiện đầu tư vào lĩnh vực chỉ có Nhà nước mới đảm nhiệm. - Xây dựng chính sách cán bộ lĩnh vực đầu tư, quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ; quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ và xử lý vấn đề cán bộ thuộc thẩm quyền Nhà nước.
  359. - Thực hiện sự kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động đầu tư, chống các hiện tượng tiêu cực trong đầu tư. - Đảm bảo đáp ứng đòi hỏi phát triển của đất nước theo đường lối của Đảng, chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa một cách hợp lý. - Vận dụng kinh nghiệm của các nước vào hoàn cảnh Việt Nam để xây dựng luật lệ, thể chế và phương thức quản lý đầu tư phù hợp với yêu cầu của quản lý nền kinh tế nói chung và mở rộng quan hệ với các nước khác trong lĩnh vực đầu tư.
  360. - Đề ra các giải pháp quản lý sử dụng vốn cấp phát cho đầu tư từ ngân sách, từ khâu xác định chủ trương đầu tư, phân phối vốn, quy hoạch, thiết kế và thi công xây lắp công trình. Quản lý việc sử dụng các nguồn vốn khác để có các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể toàn bộ nền kinh tế. - Đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và an toàn cho xã hội. - Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư từ khi bỏ vốn đến khi thanh lý các tài sản do đầu tư tạo ra. - Có chủ trương đúng đắn trong hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị nguồn lực về tài chính, vật chất, lao động cho hợp tác đầu tư với nước ngoài.