Bài giảng Phát triển hệ thống thông tin kinh tế (Phần 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phát triển hệ thống thông tin kinh tế (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_phat_trien_he_thong_thong_tin_kinh_te_phan_2.pdf
Nội dung text: Bài giảng Phát triển hệ thống thông tin kinh tế (Phần 2)
- Chương 5 Phân tích hệ thống về dữ liệu Nội dung: Mô hình thực thể liên kết ER (Entity Relationship) Mô hình quan hệ (Relation Base Modeling) 1. Mục đích, yêu cầu của việc phân tích dữ liệu 1.1. Mục đích của giai đoạn - Giúp cho việc tổ chức các kho dữ liệu một cách hợp lý, đầy đủ, và chuẩn mực. - Xây dựng được lược đồ cấu trúc dữ liệu (BCD). Trong lược đồ này cho biết được: + Cần lưu trữ những thông tin gì? + Mối liên hệ giữa các thông tin? 1.2. Yêu cầu - Tránh bỏ sót: cần gì phải có đấy - Tránh trùng lặp: Ví dụ đã khai năm sinh không cần phải khai tuổi - Tránh nhập nhằng: Loại bỏ tính đa trị của thông tin - Khi phân tích ta chưa quan tâm đến các yêu cầu về tính sẵn dùng, tính tối ưu trong lưu trữ và truy nhập. 1.3. Phương pháp thực hiện: Có 2 phương pháp tiếp cận: + Dùng mô hình thực thể - liên kết: còn được gọi là cách nhìn từ trên xuống (Top down) và cung cấp cái nhìn trực quan đối với dữ liệu + Sử dụng mô hình quan hệ: Tiếp cận từ dưới lên (BottomUp). Cụ thể: xuất phát từ những thông tin cần phải kết xuất ra để đi ngược lên hình thành lược đồ quan hệ. Cung cấp thông tin ở mức vừa đủ cho yêu cầu xử lý hiện tại. 68
- 2. Biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình thực thể liên kết (ER entity relation ) 2.1. Sơ đồ thực thể - Sơ đồ thực thể xác định các đơn vị thông tin cơ sở cần thiết cho hệ thống (các thực thể) và mối quan hệ giữa chúng (điều này có nghĩa là tất cả dữ liệu chỉ lưu trữ một lần trong toàn bộ hệ thống và có thể thâm nhập từ bất cứ chương trình nào). - Trong thực tế có nhiều mô hình biểu diễn, phạm vi chương trình ta nghiên cứu một loại mô hình đó là mô hình quan hệ. Dữ liệu lưu trữ trong hệ thống dưới dạng tập các bảng. Sơ đồ thực thể liên kết sẽ xác định trong hệ thống có bao nhiêu bảng và mối quan hệ giữa chúng. 2.2. Các thành phần của sơ đồ thực thể - Thực thể: Là một đối tượng, một sự kiện cần được lưu trữ thông tin VD: mỗi khách hàng là một thực thể và nó thể hiện bằng một dòng trong bảng - Kiểu thực thể: Là tập các thực thể có cùng tính chất, mô tả cho một loại thông tin (bản thân nó không phải là thông tin). Trong sơ đồ mô hình E-R, kiểu thực thể được ký hiệu có dạng hình chữ nhật. Nó tương đương với cấu trúc của một bảng. VD: Khách hàng là một kiểu thực thể vì nó mô tả từng thực thể khách hàng -Thuộc tính 1 - Thuộc tính 2 -Thuộc tính n Kiểu thực thể được xác định + Liên quan đến thực thể mang thông tin + Liên quan đến đối tượng quản lý hoặc mang tính thống kê + Thông tin liên quan tới một giao dịch chủ yếu của hệ. (VD: Đơn đặt hàng, ) 69
- + Thông tin liên quan đến thuộc tính hoặc tài nguyên của hệ. (VD: Kho, Nhà cung cấp, Khách hàng, ) + Thông tin đã khái quát dưới dạng thống kê liên quan đến lập kế hoạch hoặc kiểm soát. (VD: Bảng lương, lịch điều xe, ) - Thuộc tính: Mỗi thực thể bao gồm nhiều thông tin, mỗi thông tin đó là thuộc tính của thực thể. Có 3 loại thuộc tính bao gồm: + Thuộc tính khoá: Gồm một hay nhiều thuộc tính trong Kiểu thực thể được dùng để xác định duy nhất một thực thể. VD: Thuộc tính Số hiệu khách hàng là thuộc tính khoá cho kiểu thực thể Khách hàng. Điều này có nghĩa là mọi khách hàng trong bảng đều phải có một số hiệu khách hàng khác nhau. Thuộc tính tên khách hàng có thể là một ứng cử viên cho khoá, nhưng bao giờ cũng có khả năng trùng tên giữa hai hoặc nhiều khách hàng. + Thuộc tính mô tả: Hầu hết các thuộc tính trong một kiểu thực thể đều có nhiệm vụ mô tả cho thực thể được nói tới, thông tin này làm tăng hiểu biết của ta về thực thể và phục vụ cho các mục đích quản lý của hệ thống. + Thuộc tính kết xuất: Là thuộc tính mà giá trị của chúng được tính toán từ các thuộc tính khác. + Thuộc tính kết nối (khoá ngoài): Dùng để xác định mối liên kết giữa các kiểu thực thể. Đó là thuộc tính trong mối quan hệ này là thuộc tính khoá nhưng trong mối quan hệ khác chỉ là thuộc tính mô tả. Việc xác định thuộc tính này khá trừu tượng và khó khăn. - Liên kết (mối quan hệ) và kiểu liên kết + Liên kết là chỉ ra 1 sự kết nối có ý nghĩa giữa 2 hay nhiều thực thể phản ánh sự ràng buộc về mặt quản lý. (VD: quan hệ giữa giáo viên với học sinh) + Kiểu liên kết: là tập hợp các liên kết có cùng bản chất - Các kiểu liên kết: 1 1 + Liên kết 1-1 A B 70
- Thực thể A gọi là có quan hệ 1-1 với thực thể B VD: Con người Chứng minh thư Sinh viên Thẻ SV + Liên kết 1- n Thực thể A được gọi là liên kết 1-n với thực thể B 1 n Lớp HS VD: lớp có nhiều học sinh;1 học sinh thuộc vào 1 lớp nào đó + Liên kết n- n Thực thể A được gọi là liên kết n-n với thực thể B n n A B VD: Một giáo viên dạy nhiều môn học; 1 môn được dạy bởi nhiều giáo viên Nhân viên Lái xe Sinh viên Công việc Phương tiện Môn học - Để xác định các kiểu liên kết phải dựa vào các liên từ trong mệnh đề diễn tả quan hệ. Ví dụ: có, của, thuộc vào, cho 71
- - Trên thực tế khi xử lý mối quan hệ nhiều - nhiều người ta đưa thêm vào 1 thực thể trung gian để tách quan hệ nhiều - nhiều thành 2 quan hệ 1-nhiều (quan hệ n-n là không rõ ràng, dễ nhập nhằng không sử dụng được) n n n n A B A A/B B Ví dụ 1: Nếu thêm vào thực thể phụ: Lái xe Phiếu điều động Ngày điều động Xe nào Lái xe nào Phương tiện Thì quan hệ trên sẽ được chuyển: Lái xe Phiếu điều động Phương tiện Ví dụ 2: Nhân viên Nhân viên x Bản phân công Công việc Công việc 72
- Ví dụ 3: Sinh viên Giáo viên Sinh viên Giáo viên Thời khoá biểu Sinh viên Giáo viên Thời khoá biểu Lớp Trong ví dụ này để phân rã quan hệ n-n phải qua 2 công đoạn, thêm vào thực thể “thời khoá biểu” và “lớp”. Chú ý: Có 1 số quan hệ dạng đệ qui như sau: + Quan hệ đệ qui 1-n: Một thực thể có thể quan hệ với nhiều thực thể dưới quyền thuộc cùng 1 kiểu, nhưng từng thực thể dưới quyền chỉ có một thực thể cấp trên có liên quan với nó. VD: Kiểu thực thể "Nhân viên" thường chứa 1 quan hệ đệ qui. Nhân viên 73
- + Quan hệ đệ qui n-n: Từng thực thể trong bảng có thể có quan hệ với một số các thực thể dưới quyền trong cùng một bảng và cũng có nghĩa là từng thực thể dưới quyền có thể có một số các thực thể cấp trên trong cùng quan hệ. VD: Có một số thửa đất được hợp lại, rồi các thửa này lại được tách ra mới Thửa # Số hiệu thửa chi tiết tách nhập # Số hiệu thửa mới @ # Số hiệu thửa cũ @ 2.3. Xây dựng sơ đồ thực thể - liên kết 2.3.1. Lựa chọn mô hình Hiện nay trong các bài toán vẫn sử dụng chủ yếu là mô hình quan hệ 2.3.2. Phát hiện kiểu thực thể - Từ các nguồn tài nguyên như: vật tư, tài sản, con người, môi trường - Từ các giao dịch: những luồng thông tin đến từ môi trường bên ngoài và làm kích hoạt 1 chuỗi hoạt động nào đó của hệ thống (khi có 1 đơn hàng cung cấp đến thì bộ phận nhận hàng mang hàng đến kho, chuyển qua bộ phận kí nhận, ) - Những luồng thông tin đã cấu trúc hoá (VD: thẻ thư viện, sổ theo dõi kho sách, ) 2.3.3. Phát hiện các kiểu liên kết (1-1; 1-n; n-n) - Chỉ ghi nhận các kiểu liên kết có ích trực tiếp cho bài toán quản lý (VD: Quản lý nhân sự: chỉ để ý đến những liên kết có liên quan đến quản lý nhân sự) - Để xác định được kiểu liên kết phải căn cứ vào liên từ theo các mệnh đề mô tả về dữ liệu, mô tả về quy trình, quy phạm quản lý và xử lý thông tin. Có các kiểu liên kết sau: 1-1, 1- nhiều, nhiều-nhiều. VD: Quan hệ GV và môn học Giáo viên Môn học 74
- + Nếu quy định mỗi giáo viên chỉ dạy 1 môn thì đây là quan hệ 1-nhiều + Nếu mỗi giáo viên dạy nhiều môn thì đây là quan hệ nhiều-nhiều - Trước khi thành lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD) phải giải trình quan hệ giữa các thực thể. - Nếu giữa 2 thực thể có quan hệ nhiều-nhiều thường tách thành 2 cặp quan hệ 1-nhiều bằng cách đưa vào 1 thực thể trung gian. 2.3.4. Phát hiện thuộc tính + Thuộc tính khoá + Thuộc tính mô tả + Thuộc tính kết xuất (thuộc tính này được loại bỏ không đưa vào danh sách. + Thuộc tính kết nối Mã người mua - Mã người mua - Họ tên - Địa chỉ Mã hàng - Mã hàng - Tên hàng Ví dụ minh hoạ: Trở lại bài toán cung ứng vật tư, tiến hành phát hiện các thực thể như sau: (1) Xác định thực thể: - Thực thể mang thông tin: Dự trù, Hoá đơn, Đơn hàng, Giao hàng, Phát hàng - Thực thể là đối tượng quản lý hoặc mang tính thống kê: Người cung cấp, Phân xưởng, Mặt hàng (2) Xác định quan hệ giữa các thực thể (3) Chuẩn hoá các quan hệ (biến đổi các liên kết n-n thành liên kết 1-n) 75
- (4) Xác định các thuộc tính của thực thể Ta thu được sơ đồ E-R như sau: Phân xưởng Phiếu phát hàng Dự trù Đơn hàng Mặt hàng Người cung cấp Hoá đơn Phiếu giao hàng 76
- Phân xưởng Phiếu phát hàng * SHPH * SHPX + SHPX Tên PX - Ngày Mô tả Dự trù * SHDT Dòng phát hàng * SHPH + SHPX *MãH Ngày DT - Số lượng Dòng dự trù * SHDT Dòng đơn hàng + MãH * SHĐH Sô lượng * MãH - Số lượng Đơn hàng * SHđơn - Ngày + SHNCC Mặt hàng MH/NCC Người cung cấp * SHNCC * MãH Tên Tên hàng * SHNCC Địachỉ ĐVT Đơn giá * MãH Phiếu giao hàng Dòng hoá đơn * SốHĐ * SHGH MãH * SHNCC Soluong Ngày Dòng giao hàng * SHGH Hoá đơn * SốHĐ * MãH * SHNCC - Lượng - Ngày 3. Hai cách tiếp cận để thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ 3.1. Chuẩn hoá theo hướng phân tích: Thực hiện chuẩn hoá dần dần theo 3 bước 1NF, 2NF, 3NF (1) Đưa về dạng chuẩn 1: tách các thuộc tính lặp (không đơn) - Nhóm các thuộc tính đơn (còn lại) tạo thành 1 quan hệ. Chọn khoá cho chúng. 77
- - Nhóm các thuộc tính lặp được tách ra, tăng thêm khoá của quan hệ trên tạo thành 1 quan hệ (hay 1 số quan hệ theo chủ đề). Chọn khoá cho (các) quan hệ này, thường là khoá bội, trong đó khoá của quan hệ trên là một thành phần. => Các quan hệ đều là 1NF (2) Đưa về dạng chuẩn 2 : - Tách các nhóm thuộc tính phụ thuộc hàm vào một phần của khoá. - Nhóm còn lại tạo thành một quan hệ với khoá như cũ - Mỗi nhóm tách ra (gồm các thuộc tính cùng phụ thuộc vào một (hay 1 số) thuộc tính nào đó của khoá) tăng thêm (các) thuộc tính mà chúng phụ thuộc tạo thành một quan hệ, với các khoá là (các) thuộc tính tăng thêm này. = > Quan hệ lập được đều là 2NF (3) Đưa về dạng chuẩn 3 : - Tách các nhóm thuộc tính phụ thuộc hàm vào một (hay một số) thuộc tính ngoài khoá. - Nhóm còn lại tạo thành một quan hệ với khoá như cũ. - Mỗi nhóm tách ra (gồm các thuộc tính cũng phụ thuộc vào một (hay một số) thuộc tính ngoài khoá) tăng thêm (các) thuộc tính mà chúng phụ thuộc, tạo thành một quan hệ, với khoá là (các) thuộc tính tăng thêm này. => Các quan hệ được lập đều là 3NF Ví dụ 1 : Trên một đơn hàng, ta gom được danh sách các thuộc tính như sau : + Các thuộc tính đơn : SH-ĐH SH NCC Tên NCC 78
- ĐChỉ NCC NgàyĐH Tổng cộng + Các thuộc tính lặp: Mã MH Mô tả MH ĐVT SL đặt Đơngiá Thành tiền Các thuộc tính Thànhtiền và Tổng cộng là các thuộc tính tính toán, bị loại khỏi danh sách. + Các PTH tìm được: F = {SH- ĐH -> SH NCC, Tên NCC, DChỉ NCC, Ngày ĐH SH- ĐH, MãH -> MôtảMH, ĐVT, Đơngiá, Sốlượng đặt SH-NCC -> TênNCC, ĐịachỉNCC MãMH -> MôtảMH, ĐVT, Đơn giá } Chứng từ giao dịch: Đơn hàng Danh sách thuộc tính 1NF 2NF 3NF SH-ĐH # SH-ĐH # SH-ĐH # SH-ĐH SH NCC SH NCC SH NCC SH NCC Tên NCC Tên NCC Tên NCC NgàyĐH 79
- ĐChỉ NCC ĐChỉ NCC ĐChỉ NCC NgàyĐH NgàyĐH NgàyĐH # SH NCC Mã MH Tên NCC TênMH # SH- ĐH # SH- ĐH ĐChỉ NCC Mô tả MH # Mã MH # Mã MH ĐVT TênMH SL đặt # SH- ĐH Đơngiá Mô tả MH # Mã MH SL đặt ĐVT # Mã MH SL đặt Đơngiá TênMH SL đặt Mô tả MH # Mã MH ĐVT TênMH Mô tả MH ĐVT Cuối cùng ta thu được 4 quan hệ: Đơn hàng (SH-ĐH, SH NCC, NgàyĐ) NgCCấp (SH NCC, tên NCC, địa chỉ NCC) Dòng ĐH (SH-ĐH, MaMH, SL đặt) Mặt hàng (MãMH, TênMH, ĐVT, Mô tả) 3.2. Chuẩn hoá theo hướng tổng hợp: Cách làm này cho ngay ra các lược đồ quan hệ 3NF mà không qua các giai đoạn 1NF, 2NF (1) Xuất phát từ danh sách các thuộc tính. Tìm các PTTH trong danh sách các thuộc tính đó 80
- (2) Lập đồ thị các PTH: - Mỗi thuộc tính trong danh sách là 1 nút - Mỗi nhóm thuộc tính là vế trái của PTH cũng là một nút - Nếu có PTH A->B thì vẽ một cung nối nút A tới nút B (3) Đưa đồ thị về phủ tối thiểu của nó: - Hoặc làm bằng tay, mà biến đổi chủ yếu là loại bỏ các cung kép kín hình tam giác. - Hoặc làm bằng máy tính Trên các đồ thị chỉ còn các PTH trực tiếp (4) Dùng các hình chữ nhật để khoanh vùng trên đồ thị thành các quan hệ như sau: mỗi nút trong (tức là nút con) lấy làm khoá, hợp thành với các con của nó lập thành 1 quan hệ các quan hệ đều là 3NF Ví dụ : F = {SH- ĐH -> SH NCC, Tên NCC, DChỉ NCC, Ngày ĐH SH- ĐH, MãMH -> MôtảMH, ĐVT, Đơngiá, SL đặt SH-NCC -> TênNCC, ĐịachỉNCC MãMH -> MôtảMH, ĐVT, Đơn giá } 81
- Thêm các PTH tầm thường SH- ĐH, MãH -> SH- ĐH, MãH SH- ĐH, MãH SH- ĐH SL đặt MãMH Ngày ĐH MôtảMH ĐVT Đơn giá SH NCC TênNCC ĐịachỉNCC Đồ thị PTH lập từ một đơn hàng SH- ĐH, MãH SH- ĐH SL đặt MãMH Ngày ĐH MôtảM ĐVT Đơn giá SH TênNC ĐịachỉNC Phủ tối thiểu và các quan hệ 3NF từ đơn hàng. 82
- 4. Xây dựng biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình dữ liệu quan hệ Mô hình dữ liệu quan hệ (mô hình quan hệ) là mô hình dữ liệu, trong đó sẽ xác định một danh sách các thuộc tính của các bảng thực thể Qui trình thành lập lược đồ dữ liệu cho hệ thống, theo mô hình quan hệ như sau : (1) Thành lập danh sách các thuộc tính gọi là danh sách xuất phát . Có thể xem đây là một quan hệ, với 1 ý nghĩ khỏi quát nào đó, danh sách này không bao trùm được các dữ liệu của toàn hệ thống, bởi vỡ quá trình sẽ cũng được lặp lại với nhiều danh sách xuất phát khác nhau cho đến khi vét cạn các thông tin cần thiết cho hệ thống. Có hai cách tiếp cận cho việc thành lập danh sách xuất phát : - Cách 1 : Đó là tập hợp các thông tin cơ bản, phát hiện được trong một phạm vi điều tra nào đó, mà ta xem là có ích cho công tác quản lý. - Cách 2 : Xuất phát từ 1 hay một số cái ra của hệ thống. Cái ra có thể là : + Một chứng từ hay một tài liệu in ra từ hệ thống + Màn hình trong giao tiếp người / máy. (2) Tu sửa lại danh sách xuất phát, qua các công việc sau: - Loại bỏ các tên đồng nghĩa - Loại bỏ các thuộc tính tính toán Ví dụ: Thành tiền = SLxDG Tổng cộng = Tổng thành tiền - Truy nguyên các thuộc tính dùng để tính toán các thuộc tính đó bị loại trên nếu chúng chưa có mặt trong danh sách - Thay thế các thuộc tính không đơn bởi các thuộc tính đơn. Ví dụ: Có thuộc tính điểm Toán: thực chất đấy là một dãy kết quả thi lần1, lần2, lần3, lần4. 83
- (3) Tìm phụ thuộc hàm trong danh sách các thuộc tính: - Đầu tiên là rà các khả năng có PTH giữa từng cặp các thuộc tính trong danh sách. - Sau đó xét các PTH có vế trái gồm 2, 3 thuộc tính (4) Tiến hành chuẩn hoá dựa trên tập các PTH đó lập được ở trên, sử dụng 1 trong các phương pháp chuẩn hoá đã biết. Kết quả thu được là tập các lược đồ ở 3NF. (5) Lặp lại các bước từ (1) đến (4) cho các danh sách xuất phát khác nhau, cho đến khi quét hết các phạm vi khảo sát. Ta được nhiều tập các lược đồ 3NF. (6) Lấy hợp các kết quả thu được từ các lần lặp trên. Khi lấy hợp như vậy, nếu có 2 quan hệ có khoá trùng nhau, thì chúng ta gộp thành 1 quan hệ với danh sách các thuộc tính là hợp của hai danh sách tương ứng 5. Xác định mối quan hệ xây dựng sơ đồ E-R - Xây dựng Ma trận thực thể/khoá: Để xác định các mối quan hệ trong mô hình ta lập bảng ma trận thực thể/khoá trong đó: + Các cột liệt kê các tập thực thể, các hàng liệt kê các thuộc tính khoá có trong các tập thực thể. + Tương ứng với mỗi ô giao giữa cột và hàng, nếu: * Khoá có trong tập thực thể ta cho dấu X * Nếu không phải là khoá nhưng có xuất hiện trong tập thực thể ta cho dấu O - Thiết lập các mối quan hệ: Căn cứ vào bảng thực thể/khoá ta liệt kê các mối quan hệ theo cách thức sau: Bắt đầu từ Tập thực thể ở cột thứ nhất, từ ô chứa khoá của nó ta chiếu qua các ô kế tiếp của hàng đó để xem ô nào có dấu X hoặc O thì ta sẽ có một liên kết của Tập thực thể đang xét với tập thực thể mà có ô chứa dấu trên cùng một hàng. - Xây dựng mô hình quan hệ Ví dụ: Có 1 đơn hàng bán của một công ty như sau: 84
- Công ty XYZ Số hiệu: Đơn hàng bán Ngày: Tên khách hàng: Mã số KH Địa chỉ: Mã số MH Tên ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền T Tổng số tiền: xxx xxx xxx Khảo sát chọn danh sách các thuộc tính Tinh chỉnh các thuộc tính. Xác định các phụ thuộc hàm Thực hiện quá trình chuẩn hoá: Đơn hàng bán chưa chuẩn hoá 1NF 2NF 3NF Số hiệu đơn Mã số KH 85
- Ngày đặt hàng Tên KH Địa chỉ Mã số MH Tên ĐVT Số lượng Đơn giá Chuẩn hoá dạng 1 Ta thấy các thuộc tính: Mã số MH Tên ĐVT Số lượng Đơn giá có thể lặp nhiều lần trong một thực thể đơn hàng, do đó cần loại bỏ và tạo ra tập thực thể mới Đơn hàng bán chưa chuẩn hoá 1NF 2NF 3NF Số hiệu đơn # Số hiệu đơn Mã số KH Mã số KH 86
- Ngày đặt hàng Ngày đặt hàng Tên KH Tên KH Địa chỉ Địa chỉ Mã số MH Tên Tập thực thể mới ĐVT # Số hiệu đơn Số lượng # Mã số MH Đơn giá Tên ĐVT Số lượng Đơn giá Chuẩn hoá dạng 2 Ta thấy mô tả mặt hàng chỉ phụ thuộc hàm vào Mã số MH chứ không phụ thuộc vào toàn bộ khoá là 2 thuộc tính ghép Mã số MH và Số hiệu đơn hàng. Do đó ta lập thêm tập thực thể mới để đạt tiêu chuẩn dạng 2. Đơn hàng bán chưa chuẩn hoá 1NF 2NF 3NF Số hiệu đơn # Số hiệu đơn # Số hiệu đơn Mã số KH Mã số KH Mã số KH Ngày đặt hàng Ngày đặt hàng Ngày đặt hàng Tên KH Tên KH Tên KH Địa chỉ Địa chỉ Địa chỉ 87
- Mã số MH Tên ĐVT # Số hiệu đơn # Số hiệu đơn Số lượng # Mã số MH # Mã số MH Đơn giá Tên Số lượng ĐVT Số lượng # Mã số MH Đơn giá Tên ĐVT Đơn giá Chuẩn hoá dạng 3 Ta thấy Tên KH và Địa chỉ KH phụ thuộc hàm vào Mã số KH là thuộc tính không phải là khoá trong tập thực thể, do đó chúng ta đưa chúng vào tập thực thể mới mà khoá chính là Mã số KH. Đơn hàng bán chưa chuẩn hoá 1NF 2NF 3NF Số hiệu đơn #Số hiệu đơn #Số hiệu đơn #Số hiệu đơn Mã số KH Mã số KH Mã số KH Mã số KH Ngày đặt hàng Ngày đặt hàng Ngày đặt hàng Ngày đặt hàng Tên KH Tên KH Tên KH Địa chỉ Địa chỉ Địa chỉ #Mã số KH Mã số MH Tên KH 88
- Tên Địa chỉ ĐVT # Số hiệu đơn # Số hiệu đơn Số lượng # Mã số MH # Mã số MH #Số hiệu đơn Đơn giá Tên Số lượng #Mã số MH ĐVT Số lượng Số lượng Đơn giá # Mã số MH #Mã số MH Tên Tên Đơn giá Đơn giá ĐVT ĐVT Sau khi chuẩn hoá dạng 3, từ Đơn hàng bán ta lập được 4 quan hệ chuẩn hoá ở 3NF là: Đơn hàng bán(Số hiệu đơn, Mã số KH, Ngày đặt hàng) Khách hàng(Mã số KH,Tên KH, Địa chỉ) Dòng đơn hàng(Số hiệu đơn, Mã số MH, Số lượng) Mặt hàng(Mã số MH, Tên, ĐVT, Đơn giá) Kết hợp các thông tin thu được: Giả sử ta có 2 tài liệu là Đơn hàng & Tài liệu giao nhận hàng được chuẩn hoá như sau: Đơn hàng bán(Số hiệu đơn, Mã số KH, Ngày đặt hàng) Khách hàng(Mã số KH, Tên KH, Địa chỉ KH) Dòng đơn hàng(Số hiệu đơn, Mã số KH, Số lượng) Mặt hàng(Mã số MH, Mô tả mặt hàng, đơn giá) 89
- Giao nhận(Số hiệu giao nhận, Mã số KH, Ngày giao, Địa chỉ giao nhận) Dòng giao nhận(Số hiệu giao nhận, Số hiệu đơn, Mã số MH, số lượng giao) Bước 4: Xác định các mối quan hệ Ma trận thực thể/khoá Giao Dòng Đơn hàng KH Dòng ĐH Mặt hàng nhận giao nhận Số hiệu đơn X X X Mã số KH O X X Mã số MH X X X Số hiệu GN X X Xây dựng mô hình thực thể liên kết: Khách hàng Đơn hàng Mặt hàng Giao nhận Dòng giao nhận Dòng đơn hàng 6. Mã hoá các tên gọi: 6.1. Khái niệm mã hoá Dữ liệu dùng trong hệ thống thường ở 2 dạng số và dãy ký tự (phi số). Về ý nghĩa thì dãy ký tự là tên của một đối tượng nào đó trong hệ thống. Ta gọi mã hoá (codification) là việc gán một tên gọi vắn tắt (gọi là mã) cho một đối tượng nào đó. Các đối tượng trong hệ thống được đặt tên có thể là: 90
- Các ứng dụng tin học khác nhau trong doanh nghiệp. Các chức năng. Các đơn vị xử lý. Các chương trình. Các tài liệu.p dữ liệu. Các thông tin trong các tài liệu và các tệp. Các biến dùng trong các chương trình 6.2. Chất lượng cơ bản của mã hoá Việc mã hoá phải cố gắng đạt một số yêu cầu về chất lượng như sau: - Không nhập nhằng: thể hiện ánh xạ 1-1 từ tập các đối tượng và tập các mã. - Thích hợp với phương thức sử dụng: Sử dụng cho người: mã phải dễ hiểu, dễ giải mã. Sử dụng cho máy tính: mã phải được định nghĩa một cách chặt chẽ. - Có khả năng mở rộng và xen thêm: Mở rộng: bổ sung phía trên và phía dưới. Xen thêm: bổ sung trong một thứ tự. Để thực hiện khả năng xen thêm có thể dùng 2 cách: Nhẩy cóc theo một giá trị nhất định. Nhẩy cóc theo một kết quả thống kê. - Phải ngắn gọn, bởi vì mã càng dài thì việc xử lý càng thêm khó khăn. Tuy nhiên, chiều dài của mã lại ảnh hưởng tới khả năng mở rộng mã. Ví dụ: Với mã là 4 con số thì nhiều nhất có thể chỉ định 9999 đối tượng. 91
- - Có tính gợi ý (diễn nghĩa): nhìn mã, con người có thể dễ đoán ra đối tượng. Chẳng hạn để mã hoá các thành phố thì: Hà Nội được gán mã 29 (trong biển số xe) là kém gợi ý. Trái lại, trong ngành hàng không, người ta chỉ cần dùng ba chữ cái để chỉ định các thành phố, mà vẫn giàu tính diễn nghĩa: Hà Nội có mã là HAN Băng cốc BKK Bombay BOM 6.3. Các kiểu mã hoá khác nhau (1) Mã hoá liên tiếp: - Dùng các số liên tiếp để chỉ các đối tượng Ví dụ: Mã hoá các khách hàng theo thứ tự thời gian: 001, 002, 084, - Ưu điểm: Không nhập nhằng (nếu không hạn chế về độ dài). Đơn giản. Mở rộng phía sau được (nếu không hạn chế về độ dài). - Khuyết điểm: Không xen thêm được. Không gợi ý, vậy phải có một bảng tương ứng mã và đối tượng, Không phân nhóm. (2) Mã hoá theo lát: Dùng từng lát cho từng đối tượng. Trong mỗi lát, thường dùng kiểu mã hoá liên tiếp. 92
- Ví dụ: các đối tượng là các hàng ngũ kim: 0001 - 0999: hàng ngũ kim bé, trong đó: 0001 - 0099 : các loại vít 0100 - 0299 : các loại ê-cu. 0300 - 0499 : các loại bu-long 1000-1999: các chi tiết bằng kim loại, trong đó: 1000 -1099 : các sắt chữ U. - Ưu điểm: Không nhập nhằng (nếu các lát là tách rời, tức là không có đối tượng thuộc vào 2 lát khác nhau). Đơn giản. Mở rộng và xen thêm được. - Khuyết điểm: Vẫn dùng bảng tương ứng. (3) Mã hoá phân đoạn Mã được phân thành nhiều đoạn, mỗi đoạn mang một ý nghĩa riêng. Ví dụ: Số đăng ký xe máy: 99 AA 999 Số hiệu liên tiếp Các chữ trỏ lát Số hiệu trỏ tỉnh, thành 93
- Số bảo hiểm xã hội cho từng cá nhân: 9 99 99 99 99 999 999 Số đăng ký trong phường } Phường xã Quận, huyện Nơi ở Tỉnh thành Năm } Ngày sinh Tháng Giới tính - Ưu điểm: Không nhập nhằng. Mở rộng và xen thêm được (nếu mỗi đoạn còn chỗ). Dùng phổ biến. Cho phép thiết lập các kiểm tra gián tiếp (Ví dụ: số bảo hiểm có khớp với các thông tin tương ứng ghi trong chứng minh thư không?). - Khuyết điểm: Thường quá dài. Thao tác nặng nề khi mã có quá nhiều đoạn. Vẫn có thể bị bão hoà. Mã không cố định (ví dụ đổi nơi ở thì phải đổi số bảo hiểm). 94
- (4) Mã hoá phân cấp: Cũng là phân đoạn, song mỗi đoạn trỏ một tập hợp các đối tượng và các tập hợp đó bao nhau theo thứ tự từ trái qua phải. Ví dụ: Đánh số các mục trong một cuốn sách 9 9 9 Số thứ tự mục trong tiết Số thứ tự tiết trong chương Số thứ tự chương (5) Mã hoá diễn nghĩa: Gán một tên ngắn gọn, nhưng hiểu được cho từng đối tượng. Ví dụ: #MANS: Là mã số cán bộ trong cơ quan. Ưu điểm: Tiện dùng cho xử lý thủ công. Khuyết điểm: Không giải mã được bằng máy tính. 7. Từ điển dữ liệu 7.1. Khái niệm: Từ điển dữ liệu là một tư liệu tập trung về mọi tên gọi của mọi đối tượng được dùng trong hệ thống trong cả các giai đoạn phân tích, thiết kế, cài đặt, bảo trì. Chẳng hạn + ở mức logic, có: các luồng dữ liệu, các giao dịch, các sự kiện, các chức năng xử lý, các thực thể, các thuộc tính, + ở mức vật lý: các tệp, các chương tình, các chương trình con, các modun, thử tục, Từ điển dữ liệu là cần thiết đặc biệt cho quá trình triển khai các hệ thống lớn, có đông người tham gia. Nó cho phép: 95
- + Trong PT và TK: quản lý tập trung và chính xác mọi thuật ngữ và các mã dùng trong hệ thống, kiểm soát được sự trùng lặp, đồng nghĩa hay đồng âm dị nghĩa, + Trong cài đặt: người cài đặt hiểu được chính xác các thuật ngữ từ kết quả PTTK + Trong bảo trì: khi cần thay đổi, thì phát hiện được các mối liên quan, các ảnh hưởng có thể nảy sinh. Từ điển dữ liệu : là một tập hợp các mục từ, mỗi mục từ tương ứng với một tên gọi kèm với giải thích đối với nó. 7.2. Các hình thức thực hiện từ điển: - Bằng tay: đó là một tập tài liệu - Bằng máy tính: dùng 1 hệ phần mềm cho phép dễ dàng thành lập, thay đổi 7.3. Cấu tạo từ điển: Ký pháp mô tả nội dung cho từ điển dữ liệu tuân theo bảng sau: Kết cấu dữ liệu Ký pháp ý nghĩa = được tạo từ Tuần tự + và Tuyển chọn [ | ] hoặc Lặp { }n lặp n lần ( ) dữ liệu tuỳ chọn * Lời chú thích * giới hạn chú thích 96
- Ví dụ: tờ hoá đơn bán hàng sau: HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Số hoá đơn: 135 Ngày bán: 10 – 11 – 2006 Bán cho ông / bà: Lê Hoài Nam Tài khoản: LTM010254 Địa chỉ: 354 Phan Đình Phùng Tel: (0280) 756350 STT Mã hàng Tên ĐVT Đơn giá Số lượng Thành tiền Ghi chú 1 X30 Tổng cộng: Bằng chữ: Kế toán trưởng Người nộp tiền Người bán hàng Ta có một phần từ điển sau: * Xác định một tờ hoá đơn như sau * + Hàng n Hoá đơn = Số HĐ + Ngày bán + Khách hàng + + Số lượng + Thành tiền + Tổng cộng + KT trưởng + Người bán * Xác định thông tin về khách hàng * Khách hàng = Họ tên khách + Tài khoản + Địa chỉ + Điện thoại * Xác định thông tin về từng mặt hàng * Hàng = Mã hàng + Tên + ĐVT + Đơn giá 97
- Chương 6 Thiết kế tổng thể và thiết kế giao diện người máy 1. Thiết kế tổng thể 1.1. Phân định ranh giới giữa chức năng máy tính và chức năng thủ công - Dữ liệu đầu vào của phần này là biểu đồ luồng dữ liệu ở mức nào đó, tài liệu ra (đầu ra) vẫn là biểu đồ đó nhưng đã được phân định rõ ranh giới giữa máy tính và thủ công. - Cách thực hiện như sau: a) Đối với các chức năng xử lý: Với các chức năng nằm hẳn về 1 bên hoặc là thủ công hoặc là máy tính thì giữ nguyên, còn với những chức năng chưa phân định rõ có thể xảy ra một trong hai khả năng: - Căn cứ vào tình hình mức độ tin học hoá chuyển sang thực hiện trên máy tính hoàn toàn; hoặc chuyển sang làm thủ công hoàn toàn - Phân rã tiếp thành một số chức năng cho đến khi chức năng mới được xác định là chức năng thủ công hay chức năng của máy tính. b) Đối với các kho dữ liệu: - Với các kho nằm ở vùng thủ công (có thể chỉ các hồ sơ chứng từ văn phòng) phải đối chiếu với biểu đồ cấu trúc dữ liệu để loại bỏ thực thể tương ứng với kho dữ liệu này. - Đối với kho dữ liệu nằm trong vùng máy tính thường nó sẽ là các tệp tin phải đối chiếu lại với biểu đồ cấu trúc dữ liệu để bổ sung thêm thực thể tương ứng với nó (nếu thiếu) 98
- VD: Trở lại bài toán cung ứng vật tư với chức năng là chọn nguồn cung cấp HĐ cung cấp Nhà CC/MH NCC Bổ sung NCC Làm Chọn Nhà CC hợp đồng NCC CC được chọn Thươnglư c Yêu ầu CC ầu mới đồngợp ợng Chào Chào hàng H Yêu cầu CC Người CC 99
- Trong 2 chức năng trên đều có phần vừa thủ công vừa máy tính nên tiến hành phân rã tiếp như sau: HĐ cung cấp Nhà CC/MH NCC Tra Tra cứu Ghi nhận Ghi nhận cứu các về NCC NCC mới HĐ mới HĐ cũ 1.3 2.2 2.3 1.2 MT TC Tìm Thương NCC NCC được chọn lượng HĐ 1.1 2.1 TT HĐ Yêu cầu TT chào hàng mới chào hàng Nhà CC Chi tiết thương lượng Chú ý: Trong ví dụ này việc phân rã chỉ mang tính chất minh hoạ. Việc phân rã phải dựa vào quy trình xử lý cụ thể trong từng giai đoạn. 1.2. Phân định các hệ thống con của máy tính - Mục đích: Xây dựng được các bộ chương trình đóng gói (packet), mỗi gói tương ứng với hệ thống con trong hệ thống. Căn cứ vào các chức năng của hệ thống ở trong các biểu đồ đã phân rã. - Cách thực hiện: Dùng các đường gạch nối để khoanh từng vùng ứng với các chức năng liên quan đến nhau trong việc xử lý. Ngoài ra có một số căn cứ sau: 100
- a) Theo kiểu thực thể Gom tụ các chức năng có liên quan đến một kiểu thực thể hay một nhóm thực thể (có thể là 1 tệp). Ví dụ hệ thống con khách hàng bao gồm các chức năng liên quan đến thực thể khách hàng (ví dụ: chức năng chọn NCC, lập đơn hàng, trả lời thương lượng với khách hàng là một nhóm. Các chức năng về quản lý kho vật tư liên quan đến thực thể kho hàng bao gồm các chức năng nhập hàng, xuất hàng, báo cáo tồn vào một nhóm) b) Theo giao dịch Gom tụ theo giao dịch: Căn cứ vào luồng dữ liệu, khi từ môi trường bên ngoài vào sẽ kích hoạt 1 loạt các chức năng của hệ thống. VD: Khi có yêu cầu dự trù vật tư thì những chức năng liên quan khách hàng đều bị kích hoạt. c) Theo trung tâm biến đổi Quan sát trên biểu đồ luồng dữ liệu, nếu phát hiện được có 1 khu vực tập trung xử lý các thông tin chủ yếu thì gom những chức năng này lại. VD: Chức năng làm bảng lương sẽ kéo theo các chức năng nhập bảng chấm công, nhập định mức lương, chức năng in ấn các biểu lương. d) Theo tính thiết thực Theo cấu trúc kinh doanh của cơ quan, theo vị trí cơ sở, theo trình độ đội ngũ, trách nhiệm công tác (phân quyền) VD: Giám đốc có thể xem báo cáo nhưng giám đốc không sửa được. *Chú ý: Khi khoanh vùng giữa các vùng có thể xảy ra trường hợp là các vùng không liên thông với nhau khi đó hệ thống sẽ có nhiều chương trình con tách rời. Nếu các máy tính trong hệ thống có nối mạng ta có thể tổ chức thành CSDL chung có thể liên thông với nhau. 101
- 2. Thiết kế chi tiết về các thủ tục thủ công và và các giao tiếp người - máy 2.1. Các chức năng thủ công - Hành động ra quyết định: Con người làm chủ hệ thống nên mọi quyết định đều do con người thực hiện, máy tính chỉ có thể cung cấp thông tin trợ giúp - Hoạt động giao tiếp giữa con người và con người: Sự trao đổi với các tác nhân ngoài hệ thống (đối tác kinh doanh, các bộ phận tác nghiệp ) - Các nhiệm vụ phục vụ cho máy tính - Các chức năng thủ công bao gồm mã hoá thông tin, kiểm soát, sửa chữa thông tin, nhập thông tin, kiểm tra và phân phối tài liệu xuất. Các chức năng này có nhiều loại: Có loại không liên quan đến máy tính Có sự trợ giúp của máy tính ở 2 chế độ Online hoặc Offline. Là những chức năng thủ công "ăn theo" hay nói cách khác là những chức năng phát sinh do việc sử dụng máy tính. - Khi sử lý các chức năng thủ công phải chỉ rõ nội dung công việc phải làm theo không gian và thời gian, đặc biệt là khi pha trộn giữa máy tính và thủ công, yêu cầu về năng suất chất lượng, kỹ năng, quy trình thực hiện, các cách xử lý khi gặp sai sót. 2.2. Thiết kế đầu vào của thông tin a) Chọn phương thức thu thập thông tin - Phương thức trực tuyến - Phương thức theo mẻ - Phương thức thu thập từ xa qua cảm biến b) Kỹ thuật điều tra thu thập thông tin -Dùng mẫu điều tra: Dùng để thu thập thông tin, người được hỏi điền vào mẫu có sẵn. Mẫu thường chia làm 3 phần: 102
- Phần đầu: Là tiêu đề Phần nội dung: Chi tiết thông tin cần điều tra Phần cam đoan Phần ký tên Mặt sau phiếu là các hướng dẫn trả lời, cách điền vào các mục trong phiếu - Dùng câu hỏi (có hai loại câu hỏi đóng, câu hỏi mở): Câu hỏi đóng là những câu hỏi mà các phương án trả lời là đã được đưa ra sẵn; câu hỏi mở là những câu hỏi mang tính chất gợi ý, cần phải phối hợp nhiều câu hỏi mới xác định được đúng thông tin cần thiết. c) Yêu cầu việc thu thập thông tin - Thuận tiện cho người điều tra - Thuận tiện cho việc mã hoá - Thuận tiện cho việc gõ phím - Nội dung đơn giản, rõ ràng, chính xác 3. Thiết kế các tài liệu xuất -Yêu cầu đối với các tài liệu xuất là phải đủ thông tin theo yêu cầu và phải chính xác, dễ hiểu, dễ đọc. - Các phương thức xuất thông tin: Đưa ra máy in Đưa ra màn hình Đưa ra bộ nhớ ngoài Đưa ra các xung điều khiển -Các tài liệu xuất bao gồm các loại sau: 103
- - Thông tin tuỳ tiện không có chuẩn trước. Những thông tin này thường dưới dạng là kết quả của các truy vấn và đó là một trong những nhu cầu tương đối phổ dụng trong các bài toán quản lý. - Các tài liệu in có các mẫu biểu theo tiêu chuẩn. Các hình thức đưa ra: + Có khung in sẵn + Không có khung in sẵn - Về cách trình bày một biểu như sau: + Đầu biểu: tên của biểu + Thân biểu: bao gồm các nội dung cơ bản và các nhóm logic quan hệ với nhau + Cuối biểu: VD: Hà nội, ngày tháng năm 2.4. Thiết kế màn hình chọn - Mục đích sử dụng màn hình: Dùng để đối thoại Người – Máy sử dụng trong đối thoại có đặc điểm: + Thông tin thường là tối thiểu + Vào ra gần nhau (dạng hỏi - đáp) - Yêu cầu về mặt thiết kế + Có tính mỹ thuật, thân thiện, dễ nhìn, dễ hiểu + Biểu diễn câu lệnh ngắn gọn chỉ có các thông tin tối thiểu 104
- - Hình thức đối thoại trên màn hình + Dạng thực đơn chọn (menu): cấp 1, cấp 2, cấp 3 + Dạng câu lệnh, dấu nhắc + Dạng điền mẫu (form) + Dạng hộp chọn, nút điều khiển, danh sách chọn - Sử dụng đa phương tiện ví dụ như: âm thanh, các thiết bị điểm để làm sinh động trong giao tiếp người máy. 105
- Chương 7 Thiết kế cơ sở dữ liệu 1. Mục đích - Cơ sở dữ liệu là nơi lưu trữ lâu dài các dữ liệu của hệ thống ở bộ nhớ ngoài. Các dữ liệu này phải được tổ chức tốt theo hai tiêu chí: Hợp lý: nghĩa là phải đủ dùng và không dư thừa Truy nhập thuận lợi: nghĩa là tìm kiếm, cập nhật, bổ sung và loại bỏ các thông tin sao cho nhanh chóng và tiện dùng. - Ở giai đoạn phân tích, ta đã nghiên cứu dữ liệu theo tiêu chí hợp lý (đủ và không dư thừa). Kết quả là thành lập được lược đồ dữ liệu theo mô hình thực thể liên kết hay mô hình quan hệ. Thường được gọi đó là lược đồ khái niệm về dữ liệu, vì nó dừng lại ở yêu cầu đủ và không thừa, mà bỏ qua yêu cầu nhanh và tiện. - Sang giai đoạn thiết kế, ta phải biến đổi lược đồ khái niệm nói trên thành lược đồ vật lý, tức là một cấu trúc lưu trữ thực sự của dữ liệu ở bộ nhớ ngoài. - Người ta thường tách việc thiết kế dữ liệu thành hai bước: (i) Thông qua việc nghiên cứu các yêu cầu truy nhập mà biến đổi lược đồ khái niệm thành một dạng trung gian gọi là lược đồ logic về dữ liệu: Qui tắc chuyển các kiểu thực thể: + Tên thực thể -> Tên quan hệ + Thuộc tính của thực thể -> thuộc tính của quan hệ + Thuộc tính khoá -> khoá của quan hệ 106
- Qui tắc chuẩn hoá các quan hệ: Bảng với nhóm lặp Tách nhóm lặp Chuẩn 1, chưa chuẩn 2 Tách phụ thuộc vào 1 phần khoá Chuẩn 2, chưa chuẩn 3 Tách phụ thuộc bắc cầu Chuẩn 3 Hợp nhất các quan hệ: - Loại các quan hệ thừa - Chú ý: Sự đồng nghĩa, Sự đồng danh, Sự phụ thuộc bắc cầu Qui trình thiết kế: - Chuyển các mô hình thực thể sang mô hình quan hệ - Xác định khoá và chuẩn hoá các quan hệ nhận được - Tích hợp các quan hệ nhận được - Vẽ biểu đồ mô hình dữ liệu quan hệ và xác định các lực lượng tham gia vào quan hệ (ii) Thông qua việc nghiên cứu các cấu hình của hệ thống, đặc biệt là các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị CSDL đã được chọn dùng mà biến đổi lược đồ logic thành lược đồ vật lý thích hợp với cấu hình đó. 107
- 2. Thành lập lược đồ logic 2.1. Lược đồ logic: Mọi cấu trúc lưu trữ vật lý, dù đó là tệp hay CSDL thì cũng đều tạo nên từ các đơn vị cơ sở là các bản ghi. Vì vậy người ta chọn lược đồ logic, một dạng trung gian trước khi đến lược đồ vật lý, là một cấu trúc kiểu bản ghi. Mỗi kiểu bản ghi là một tập hợp những bản ghi có cấu trúc trường giống nhau, thường được gọi cho gọn là một bảng. Bảng được biểu diễn bằng một hình chữ nhật có tên bảng (viết ở bên ngoài), danh sách các trường (viết ở bên trong). Giữa 2 bảng thiết lập một mối liên kết diễn tả bằng 1 mũi tên, nếu hai bảng đó có một trường chung. Tên trường này được lấy làm nhãn cho kết nối Ví dụ: Độc giả Mượn Sách Số thẻ ĐG Số thẻ ĐG Mã sách Tên độc giả Mã sách Tên sách Địa chỉ Ngày mượn Tên tác giả Trình độ Ngày trả NXB Bước thiết kế logic xuất phát từ một lược đồ khái niệm về dữ liệu dưới dạng mô hình quan hệ đã chuẩn hoá (về 3NF). trong đó mỗi quan hệ trở thành một kiểu bản ghi, còn các kết nối sẽ được thêm vào khi có mặt các khoá ngoài. Mục đích của thiết kế logic là xuất phát từ lược đồ khái niệm ta đi tìm một cấu trúc kiểu bản ghi phù hợp với các yêu cầu truy nhập của các chức năng xử lý trong hệ thống. Chính vì vậy việc thiết kế logic có xu hướng giật lùi so với quá trình phân tích: chấp nhận sự dư thừa, có thể hạ chuẩn, miễn là sự lợi/hại của bước giật lùi này là đã được cân nhắc rất cẩn thận. 2.2. Đưa thêm các thuộc tính tình thế và đánh giá các khối lượng - Trong giai đoạn trước, ta đã đưa các thuộc tính tính toán và thuộc tính tình thế ra khỏi lược đồ dữ liệu. Sở dĩ vì các thuộc tính này dư thừa. Tuy nhiên các thuộc 108
- tính này lại rất có ích và quen dùng trong công tác quản lý, chúng phản ánh tình trạng nào đó của một khu vực (chẳng hạn số dư tài khoản, lượng hàng tồn kho, ) thường được tra cứu luôn, mà mỗi lần dùng không phải tính toán vòng vo nữa. Ở giai đoạn này ta quan tâm đến nhu cầu truy nhập dữ liệu làm sao cho nhanh và tiện, thì ta lại phải xem xét các thuộc tính tình thế đó, cái nào được dùng nhiều, dùng luôn thì ta kết nạp chúng vào bảng. Cùng với các thuộc tính này ta đề xuất các ràng buộc toàn vẹn mới để hệ thống có thể kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu khi cần thiết. - Đánh giá số các bản ghi cho mỗi bảng trong lược đồ số này được gọi là khối lượng của bảng. Khối lượng của mỗi bảng thường là được biến động theo thời gian. 2.3. Nghiên cứu các yêu cầu truy nhập - Khi nói rằng CSDL phải được thiết kế sao cho có thể đáp ứng các yêu cầu truy nhập một cách nhanh chóng và tiện lợi, thì sự đáp ứng này không phải hướng tới bất kỳ yêu cầu truy nhập nào, mà chủ yếu hướng tới các yêu cầu truy nhập của các chức năng xử lý thông tin trong hệ thống. - Một yêu cầu truy nhập, thể hiện một sự tìm kiếm, cập nhật, bổ sung hay loại bỏ một số thông tin trong CSDL, thường gồm 2 vế: + Biết một (số) trường (tức là thuộc tính) nào đó + Tra cứu một (số) trường khác. Đối với mỗi bước truy nhập, ta cần chỉ ra 4 đặc điểm sau: + Bảng cần được truy nhập + Khoá tìm kiếm + Trường cần tra cứu + Tần suất truy nhập 109
- Mượn MãĐG MaSach Ngày mượn Ngày trả KL:5000 Độc giả Sách MãĐG Tên ĐG MaSach Địa chỉ Tên sách Trình độ Tác giả NXXB KL:100 KL:2000 Ví dụ: Khi nghiên cứu chức năng điều tra việc sử dụng sách: cần truy cập tới 3 bảng: Độc giả, Sách, Mượn với 3 yêu cầu truy nhập: - Yêu cầu A: Biết MãĐG, tìm địa chỉ - Yêu cầu B: Biết MãĐG, tìm NXB các sách mà người đó đã mượn - Yêu cầu C: Biết MaSach, tìm Trình độ của những người đã muợn sách đó. Ta thấy:các bước truy nhập của các yêu cầu đó: + Yêu cầu A: gồm 1 bước A1 Bảng: Độc giả Khoá TK: MãĐG A1 Tra cứu: Địa chỉ Tần suất: 150 lần/1 tuần + Yêu cầu B gồm 2 bước B1, B2 Bảng: Mượn Bảng: Sách Khoá TK: MãĐG Khoá TK: MaSach Tần suất: 30 lần/1 tuần B1 Tra cứu: NXB mỗi lần tìm được: B2 Tần suất: 5000/100 = 50 bản ghi 30 x 50 = 150 lần/tuần 110
- + Yêu cầu C: gồm 2 bước C1, C2 Bảng: Mượn Bảng: Độc giả Khoá TK: MaSach Khoá TK: MãĐG Tra cứu: MãĐG Tra cứu: Trình độ C1 Tần suất: 20 lần/1 tuần C2 Tần suất: mỗi lần tìm được: 20 x 2,5 = 50 lần/tuần 5000/2000 = 2,5bản ghi - Tổng hợp các yêu cầu truy nhập: - Qua sự tổng hợp này ta có thể nhận xét nhiều điều: + Bảng nào có nhu cầu truy nhập cao + Khoá tìm kiếm nào được sử dụng nhiều + Các cụm trường nào đụơc tra cứu cùng nhau 111
- Các nhận xét này cho phép ta chia cắt lại cấu trúc các kiểu bản ghi, nói ở mục sau. 2.4. Chia cắt lại các kiểu bản ghi: Cấu trúc kiểu bản ghi được chỉnh lại cho phù hợp với các kết quả nghiên cứu về yêu cầu truy nhập ở trên: - Các kết nối không hề được sử dụng (tức là nhãn của kết nối không được làm khoá tìm kiếm cho một bước truy nhập nào cả) thì sẽ được dỡ bỏ (cùng với khoá tương ứng). - Căn cứ trên sự phát hiện các cụm trường được tra cứu đồng thời mà thực hiện các biến đổi sau: + Nếu có 1 cụm nằm rải ra trên 2 bảng, thì nên gộp 2 bảng đó thành 1, để bớt số bước truy nhập + Nếu nhiều cụm rời nhau lại nằm trên cũng 1 bảng lớn, thì nên cắt bảng đó ra thành nhiều bảng nhỏ theo cụm, để các bảng gọn nhẹ hơn. + Có thể lặp lại một số trường ở một bảng khác (tức là lập 1 bản sao của nó), nếu thấy như thế tiện tra cứu hơn. - Nếu thấy có một bảng nào đó được tra cứu nhiều theo 1 khoá tìm kiếm nào đó, thì ta nên thiết lập cho nó một trường truy nhập đặc biệt. 2.5. Nguyên tắc truy nhập -Với mỗi xử lý ra cần chỉ ra các câu hỏi: -Truy nhập tệp nào -Sử dụng điều kiện gì? -Tra cứu gì, tần suất truy nhập -Nếu khoá và nội dung tra cứu cùng một tệp thì truy nhập trực tiếp, nếu không phải thực hiện liên kết 112
- Ví dụ: Phân Sử dụng Vật tư xưởng chức năng kiểm tra việc sử Phân xưởng sử dụng vật tư SHPX SHPX Mã VT Tên PX Mã VT Đơn giá SL công Tên VT Nơi xuất nhân SL Ngày -Một số câu hỏi: (a) Tìm số lượng công nhân của phân xưởng có số hiệu là PX1 (b) Tìm đơn giá của loại vật tư của phân xưởng PX1 sử dụng (c) Tìm số lượng công nhân của phân xưởng sử dụng vật tư VT1 Với câu hỏi a: Truy nhập tệp: Phân xưởng Khoá để tìm: SHPX Nội dung cần tra cứu: Số lượng công nhân 113
- Tần suất: 10 lần/ngày Hình thức: Trực tiếp Với câu hỏi b: b1 Truy nhập tệp: Sử dụng Khoá để tìm: SHPX Nội dung cần tra cứu: Mã vật tư b2 Truy nhập tệp: Vật tư Khoá để tìm: Mã VT Nội dung cần tra cứu: Đơn giá Với câu hỏi c: c1 Truy nhập tệp: Vật tư Khoá để tìm: Mã VT Nội dung cần tra cứu: Mã vật tư c2 Truy nhập tệp: Sử dụng Khoá để tìm: Mã VT Nội dung cần tra cứu: SHPX c3 Truy nhập tệp: Phân xưởng Khoá để tìm: SHPX Nội dung cần tra cứu: Số lượng công nhân Tần xuất: 20 lần /ngày 3. Thành lập lược đồ vật lý - Lược đồ vật lý là cấu trúc lưu tữ thực của dữ liệu ở bộ nhớ ngoài, phụ thuộc vào cấu hình hệ thống (các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị, ). Có hai phương án 114
- chọn lựa chính là các tệp và cơ sở dữ liệu, theo đó mà ta chuyển đổi lược dồ logic thu được từ bước trên thành lược đồ vật lý thích hợp. - Điểm khác biệt giữa tập và CSDL là: Đối với tệp, người dùng phải trực tiếp thành lập nó và khai thác nó, nghĩa là phải hiểu rõ và chịu trách nhiệm trực tiếp về nó. Như thế thì chhương trình và dữ liệu ràng buộc chặt chẽ với nhau. Đối với CSDL, sự có mặt của hệ quản trị CSDL đã cách ly chương trình của người dùng với cấu trúc lưu trữ của dữ liệu làm cho chương tình có ưu điểm là độc lập với dữ liệu. Đổi lại thì các ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, cũng như các ngôn ngữ thao tác dữ liệu cung cấp bởi các hệ quản trị CSDL lại phải nhúng được vào ngôn ngữ lập trình được chọn để cài đặt hệ thống, điều này không phải bao giờ cũng được thuận lợi. 115
- Chương 8 Thiết kế các kiểm soát 1. Giới thiệu Với mục tiêu là đảm bảo cho tính đúng đắn trong mọi hoạt động của hệ thống, cần phải nghiên cứu tiến hành một số các biện pháp kiểm soát cần thiết nhằm chống lại một số nguy cơ sau: - Mất mát và sai lệch thông tin - Những lỗi sai xảy ra trong quá trình xuất, nhập thông tin - Sai sót do các sự cố kỹ thuật - Sai sót do những ý đồ xấu - Do rủi ro về môi trường. VD: hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh, Các khía cạnh cơ bản trong thiết kế kiểm soát bao gồm: - Độ chính xác: phải kiểm tra xem từng thao tác đang được tiến hành có thực hiện chính xác không, các thông tin đang lưu trữ và đang xử lý trong CSDL có đúng đắn không - Độ an toàn: đảm bảo rằng không thể mất mát thông tin trong mọi tình huống do vô tình hay cố ý hoặc do những rủi ro ngâũ nhiên - Độ riêng tư: kiểm tra việc bảo vệ các quyền của cá nhân, của tập thể. 2. Nghiên cứu kiểm tra thông tin nhập, xuất 2.1. Mục đích yêu cầu Mọi thông tin xuất nhập đều phải kiểm tra để đảm bảo tính xác thực của thông tin. Thông thường người ta hay kiểm tra những nơi thu nhận thông tin, trung tâm xử lý và ở nơi phân phát thông tin. Việc kiểm tra nhằm phát hiện lỗi và khắc phục sửa các lỗi đã phát hiện 116
- 2.2. Hình thức kiểm tra - Kiểm tra thủ công: có thể dùng phương án kiểm tra đầy đủ hoặc ngẫu nhiên -Kiểm tra bằng máy: dùng 2 phương thức trực tiếp và gián tiếp. Trực tiếp là sử dụng các ràng buộc toàn vẹn, gián tiếp là tham khảo các thông tin khác đã được kiểm tra. 2.3. Thứ tự kiểm tra Thông thường ta kiểm tra trực tiếp trước, gián tiếp sau. Khi kiểm tra trực tiếp chú ý đến sự có mặt của giá trị, khuôn dạng, kiểu giá trị và miền giá trị. Kiểm tra gián tiếp là các ràng buộc và các mối liên hệ logic giữa các thông tin trong hệ thống. 3. Nghiên cứu các giai đoạn tiếp cận phân tích các kiểm soát 3.1. Xác định các "điểm hở" trong hệ thống "Điểm hở" là điểm tại đó hệ thống có nguy cơ bị thâm nhập bởi những người trong hay ngoài tổ chức trong toàn bộ hệ thống tính toán. 3.2. Xác định mức đe doạ từ điểm hở Các loại đe doạ bao gồm: - Sai hỏng phần cứng - Sai về phần mềm - Thông tin bị ăn cắp, phá hoại có chủ ý 3.3. Đánh giá mức đe doạ - Mức cao: hệ thống có thể bị tổn thất nghiêm trọng, có thể bị ngưng trệ nếu tình huống xấu nhất xuất hiện - Mức vừa: có thể bị thất thoát thông tin nhưng vẫn có thể hứng chịu được, không ảnh hưởng lớn đến hoạt động chung - Mức thấp: có thể dự kiến được trước 1 số mối đe doạ và có các phương án, phương tiện để ngăn cản. 117
- 3.4. Xác định tình trạng đe doạ Sử dụng DFD theo dõi được lại điểm hở để rà soát các ảnh hưởng trong từng quá trình do lỗi gây ra từ điểm hở. Trong quá trình dài có thể xuất hiện thêm điểm hở mới, cần phải đánh dấu và ước lượng được mức độ nghiêm trọng của các đe doạ trong luồng ảnh hưởng trên. 3.5. Thiết kế kiểm soát cần thiết Trên cơ sở đánh giá được mức độ thiệt hại từ các điểm hở người thiết kế phải quyết định lựa chọn các phương thức bảo vệ cần thiết. Các phương thức có thể là như sau: - Bảo vệ vật lý: các phương pháp bảo vệ thủ công, chẳng hạn như người canh gác, tháo rời các bộ phận của thiết bị, khoá bảo vệ, - Nhận dạng nhân sự hay xác lập quyền truy nhập bao gồm + ở mức chức năng của hệ thống: mỗi người sử dụng có thể gán quyền sử dụng 1 số chức năng nào đó của hệ thống. + Về mặt dữ liệu: với mỗi người sử dụng có thể được gán 1 số quyền truy nhập đến các thư mục và tệp tin trong hệ thống. + Đăng ký tên và mật khẩu - Bảo vệ bằng phương pháp mã hoá: trong đó chủ yếu là dùng mã mật - Bảo vệ bằng gọi lại: không cho phép truy nhập trực tiếp mà phải thông qua sự giám sát của 1 hệ thống khác. 3.6. Phân biệt riêng tư Phân biệt riêng tư là phân biệt quyền truy nhập của các đối tượng khác nhau thông qua quản trị hệ thống. Trong vấn đề quản trị quyền gồm có: trao quyền, rút quyền, uỷ quyền, thừa kế quyền. 4. Nghiên cứu các khả năng gián đoạn chương trình và phục hồi 4.1. Nghiên cứu các gián đoạn chương trình Nguyên nhân: 118
- - Hỏng giá mang - Hỏng về phần cứng, về môi trường (hệ điều hành) - Nhầm lẫn thao tác - Lập trình sai, hậu quả gây mất thì giờ, mất thông tin 4. 2. Cài đặt các thủ tục phục hồi - Cài đặt chương trình theo mẻ: định kỳ là sao lưu, sau đó phục hồi lại tuy vậy phương pháp này mất thời gian. - Sử dụng phục hồi trực tuyến, ví dụ cơ chế gương -Nguyên tắc về phục hồi, sao lưu như sau: Cố gắng phục hồi lại hệ thống ở 1 thời điểm gần nhất trên cả 2 phương diện là các thao tác và các dữ liệu, ở đây ghi biên bản hệ thống là các file log. Mã hoá 1. Giới thiệu Khi mã hoá thông tin, kết quả việc mã hoá tạo thành một bảng mã, khi xây dựng cần nghiên cứu sự phân bố thống kê của các đối tượng. Chất lượng mã hoá được đánh giá qua các tiêu chí sau: - Đơn trị (không nhập nhằng) - Phải thích ứng với phương thức sử dụng để mã hoá. Ví dụ nếu mã hoá bằng tay thì mã phải dễ hiểu và dễ giải mã. Đối với máy phải có các luật mã và giải mã hay còn gọi là cú pháp chặt chẽ - Bảng mã phải có khả năng mở rộng, xen thêm được. Cần nghiên cứu số lượng các đối tượng được mã hoá và phải lường trước được sự phát triển về số lượng của các đối tượng - Bảng mã phải ngắn gọn, điều này mâu thuẫn với khả năng mở rộng của bảng mã - Bảng mã phải có những gợi ý 119
- 2. Các loại mã 2.1 Mã hoá liên tiếp: Sử dụng các số nguyên kế tiếp nhau để gắn cho các đối tượng (mã của đối tượng), ưu điểm là đơn giản và đơn trị, dễ thêm vào phía sau, nhược điểm là không xen được vào giữa, không có những gợi ý, không có tính chất phân nhóm 2.2. Mã hoá theo lát Về nguyên tắc là dùng các số nguyên nhưng phân ra từng lát để mã hoá cho các lớp đối tượng để mã hoá cho từng lớp. - Ưu điểm là đơn trị và đơn giản và xen được - Nhược: bảng mã kéo dài có thể bị bão hoà (do 1 lát hết mã) 2.3. Mã hoá phân đoạn Bản thân mã được phân thành nhiều đoạn, mỗi đoạn mang 1 ý nghĩa riêng - Ưu: đơn trị, mở rộng và xen được, cho phép thiết lập các kiểm tra gián tiếp đối với mã của các đối tượng. - Nhựơc: quá dài, thao tác nặng nề, không cố định 2.4. Mã hoá phân cấp Sử dụng mã hoá kiểu chương, mục ở trong các dữ liệu VD: 2.6.4 chương 2, bài 6, tiết 4 - Ưu: tương tự như mã phân đoạn, tìm kiếm nhanh, dễ phân loại hơn - Nhược: tương tự mã phân đoạn 2.5. Mã hoá diễn nghĩa -Ưu: tiện lợi cho sử lý bằng tay -Nhược: khó giải mã, không thuận tiện cho giải mã bằng máy tính 120
- Chương 9 Thiết kế chương trình 1.Đại cương -Mục đích: Xác định tổng quan chương trình và phân định các mô đun để chuyển cho các lập trình viên cài đặt chương trình -Nội dung: Phân định các mô đun. Xác định mối quan hệ giữa các mô đun (việc trao đổi thông tin, gọi nhau trong chương trình chính). Đặc tả từng mô đun: xác định các biến, các thuật toán, các dữ liệu được xử lý, các chức năng xử lý. Cách ghép nối các mô đun. Thiết kế các mẫu thử riêng cho từng mô đun -Phương pháp: Thiết kế theo phương pháp Topdown làm mịn dần các mô đun. Sử dụng lược đồ cấu trúc 2. Các mô đun chương trình - Chương trình biên tập - Chương trình nhập - Chương trình cập nhật - Chương trình hiển thị - Chương trình tính toán - Chương trình tạo menu - Chương trình in -Mỗi mô đun có thể là một chương trình con, cũng có thể là một đoạn lệnh. Mỗi mô đun có những đặc trưng sau: (1)- Cái vào, ra: Những thông tin của mô đun khác truyền cho nó; thông tin nó truyền cho các mô đun khác (2)-Chức năng: Thể hiện ở việc biến đổi cái vào thành cái ra (3)-Cơ chế thực hiện: Các thuật toán dùng trong mô đun 121
- (4)-Dữ liệu cục bộ: Dữ liệu riêng của mô đun có thể chỉ sinh ra tạm thời trong bộ nhớ trong khi hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị xoá đi. Đặc trưng 1, 2 gọi là đặc trưng ngoại, 3, 4 gọi là đặc trưng trong, ngoài ra còn các đặc trưng phụ như tên, vị trí của mô đun -Khi thiết kế chương trình trước hết ta phải mô tả cấu trúc chương trình theo các mô đun dựa trên các đặc trưng ngoài, sau đó chi tiết hoá các mô đun (Topdown) -Để mô tả cấu trúc chương trình ta dùng lược đồ cấu trúc (LCT) 3. Lược đồ cấu trúc -Biểu diễn mô đun: Dùng hình chữ nhật bên trong có tên mô đun, mô đun có sẵn dùng hình CN có hai vạch ở hai cạnh bên: -Biểu diễn các liên kết: Dùng đoạn thẳng có hướng, nếu gọi nhiều lần có thêm cung tròn: (A gọi B; A gọi C nhiều lần) A B A C -Cấu trúc gọi có lựa chọn: A gọi B hoặc C A B C 122
- - Biểu diễn luồng thông tin Ví dụ: Mô đun tính lương tính lương Bậc L. L. chính chính P. cấp L. P. cấp chính tính L. chính tính P. cấp in b. lương L. chính P. cấp PC cho NV PC cho NV PC cho NV trong Biên chế hợp đồng dài hợp đồng ngắn 4. Đánh giá về lược đồ cấu trúc -Sự tương tác: Nói lên sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các mô đun, các mô đun càng ít ảnh hưởng nhau càng tốt, đảm bảo sự độc lập giữa các mô đun. Có các sự tương tác sau: -Mô đun này can thiệp vào mô đun kia, tương tác này không tốt cần loại bỏ. -Tương tác về điều kiện: mô đun này chuyển thông tin điều kiện cho mô đun kia, phải hiểu nội bộ mô đun kia cần điều kiện gì như vậy vi phạm tính che dấu của mô đun mà thông thường mỗi mô đun là một hộp kín. Do đó tương tác này không tốt -Tương tác về dữ liệu: Tương tác càng đơn giản càng tốt, thường dùng tham trị, hạn chế dùng tham biến, nên truyền theo dữ liệu hơn là dùng con trỏ. - Sự câu kết: Phản ánh sự gắn bó về mặt lô gíc của các bộ phận trong mô đun 123
- -Hình thức: Biểu hiện cấu trúc bề ngoài của LCT có dạng Topdown -Phạm vi điều khiển: Là vai trò quyết định của mô đun này với mô đun khác mạnh hay yếu khác nhau giữa các mô đun. 5. Chuyển BLD thành LCT -Nguyên tắc: -Phải tinh chế BLD trước khi chuyển -Chú ý các chức năng chính yếu trước các chức năng phụ sau -Ngoài các chức năng trong BLD cần có thêm các mô đun vào ra 5.1-Phương phương pháp phân tích theo biến đổi (1) Dõi theo các dòng dữ liệu vào cho đến khi dữ liệu vào trở thành trừu tượng nhất hoặc gặp một thiết bị, một kho mà dữ liệu được coi là dữ liệu vào thì đánh dấu lại. (2). Làm ngược lại với thông tin ra. (3) Căn cứ vào các điểm đánh dấu khoanh lại một vùng của BLD ở đó ta lập một LCT (4) Đầu tiên vẽ mức cao nhất là mô đun chính mỗi dòng vào là một mô đun vào, mỗi dòng ra là một mô đun ra (5) Triển khai tiếp trong cấu trúc sẽ xuất hiện những mô đun giữa thực hiện các chức năng biến đổi trong mô đun chính 124
- -Ví dụ: x1 x2 x3 q3 Nguồn X A B C q1 H s1 s2 x4 J K L G y4 y1 y2 y3 q2 I q4 Nguồn Y A E F Vào Biến đổi RA Vào biến đổi Ra Lấy x4 x4 G Lấy y4 x3 C Lấy x3 x3 G G x2 B Lấy x2 x2 J x1 A Lấy x1 Nguồn x 125
- x4 44 y4 s1 44 tạo s1 q1 q2 q3 q4 H I 5.2-Phương phương pháp phân tích theo giao dịch Quá trình hình thành hệ thống con thông qua giao dịch. Ta quan tâm đến những thông tin theo luồng trong BLD đến khi nó kích hoạt các chức năng khác thì dừng lại lập LCT cho hệ thống con này. ĐH hợp lệ Ví dụ: Đơn hàng Phân ĐH không hợp loại lệ ĐH không đáp ứng 126
- Chương 10 Lập trình – chạy thử – bảo trì 1. Lập trình 1.1. Các bước chuẩn bị cho lập trình -Thành lập tổ lập trình gòm các lập trình viên, chia nhóm làm việc -Lựa chọn hệ quản trị CSDL và ngôn ngữ lập trình hợp lý -Chọn môi trường ứng dụng 1.2. Các yêu cầu -Đáp ứng đúng các nhu cầu vào, ra -Dễ hiểu, dễ sử dụng -Mã lệnh đơn giản dễ hiểu dễ bảo trì nâng cấp -Phải tối ưu về tốc độ và bộ nhớ 1.3. Tiến hành -Cài đặt các tệp dữ liệu -Viết các đoạn chương trình chung -Biên tập các mô đun -Cài đặt giao diện -Liên kết các chức năng 1.4. Chạy thử, ghép nối -Mãu thử: Mẫu thử do người thiết kế tạo ra hoặc do nguồn dữ liệu có sẵn nào đó nhưng chỉ phục vụ cho mục đích thử -Yêu cầu về mẫu: Phải bao quát, ngẫu nhiên, sát với thực tế 127
- 2. Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng 2.1. Phần đại cương về hệ thống -Tài liệu đại cương giới thiệu những nét khái quát về hệ thống quy mô phạm vi sử dụng chương trình. Nêu lên các yêu cầu về phần cứng, phần mềm, hệ điều hành, các thông số môi trường phương thức khai báo. -Quá trình cài đặt chương trình, các phần mềm hỗ trợ như font, máy in -Những yêu cầu về trình độ người dùng, phạm vi quản lý 2.2. Phần hướng dẫn chương trình -Trình tự cài đặt, sử dụng khai thác chương trình -Mô tả đặc trưng đầu vào, ra, khuôn dạng dữ liệu, cách thức truy nhập -Mô tả đầu ra các khuôn dạng, hình thức kết xuất, các thiết bị ra 2.3- Hướng dẫn vận hành -Yêu cầu về mặt quy trình kỹ thuật quyền hạn người dùng -Yêu cầu về an toàn, bảo mật hệ thống 3. Bảo trì hệ thống 3.1.Mục đích -Sửa các lỗi phát sinh khi sử dụng chương trình -Điều chỉnh theo yêu cầu mới phát sinh -Tăng hiệu năng của hệ thống 3.2.Yêu cầu -Phải hiểu được chương trình từ các tài liệu -Tìm theo dòng xử lý đẻ phát hiện lỗi 128
- 3.3. Chi phí -Bảo trì sửa chữa hệ thống: 17 -20% -Bảo trì thích ứng: 18 – 25% -bảo trì hoàn thiện: 55 – 60% 129
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ngô Trung Việt,(2006), Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý kinh doanh nghiệp vụ, Nhà xuất bản Thống kê. [2]. Thạc Bình Cường,(2009), Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Đại học Bách khoa Hà Nội. [3]. Đào Kiến Quốc, (1999), Phân tích và thiết kế hệ thống tin học hoá, Đại học quốc Gia Hà nội. 130