Bài giảng Phát triển hệ thống thông tin kinh tế (Phần 1)

pdf 68 trang phuongnguyen 1800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phát triển hệ thống thông tin kinh tế (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_phat_trien_he_thong_thong_tin_kinh_te_phan_1.pdf

Nội dung text: Bài giảng Phát triển hệ thống thông tin kinh tế (Phần 1)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ NGUYỄN VĂN HUÂN VŨ XUÂN NAM LÊ ANH TÚ ĐỖ VĂN ĐẠI BÀI GIẢNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
  2. Mục lục Lời nói đầu 4 Chương 1: Đại cương về các hệ thống thông tin trong quản lý 8 1. Khái niệm về hệ thống 8 1.1. Hệ thống 8 1.2. Môi trường của hệ thống 9 2. Hệ thống kinh doanh 10 2.1. Hệ thống kinh doanh 10 2.2. Đặc điểm của hệ thống KD 10 2.3. Các thành phần của hệ thống KD 10 3. Hệ thống thông tin quản lý 11 3.1. Khái niệm quản lý 11 3.2. Chức năng của hệ thống thông tin quản lý 12 3.3. Nhiệm vụ của hệ thống thông tin 13 3.4. Vòng đời của hệ thống thông tin 13 3.4. Các bộ phận hợp thành của Hệ thống thông tin 14 4. Các hệ thống thông tin tự động hoá (tin học hoá) 15 4.1. Mức độ tự động hoá 15 4.2. Các phương thức xử lý bằng máy tính 15 5. Các giai đoạn phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin 16 5.1. Giới thiệu 16 5.2. Các giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống thông tin theo phương pháp SADT (kỹ thuật phân tích và thiết kế có cấu trúc) 17 1
  3. Chương 2: Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án 19 1. Mục đích, yêu cầu của việc khảo sát 20 2. Khảo sát và đánh giá hiện trạng 20 2.1. Nội dung khảo sát và đánh giá hiện trạng 20 2.2. Các mức khảo sát 21 2.3. Các hình thức tiến hành khảo sát 21 2.4. Phân loại và hệ thống hoá thông tin thu thập được 22 2.5. Phát hiện những yếu kém của hiện trạng và những yêu cầu trong tương lai23 3. Xác định phạm vi, khả năng và mục tiêu của dự án 24 3.1. Xác định phạm vi (khoanh vùng dự án) 24 3.2. Khả năng và hạn chế thực hiện dự án 24 3.3. Mục tiêu của việc tin học hoá 24 3.4. Xác định yếu tố thành công của bài toán 25 4. Phác hoạ giải pháp, cân nhắc tính khả thi 25 4.1. Các mức tự động hoá 25 4.2. Hình thức sử dụng máy tính 25 4.3. Phân tích hiệu quả và đánh giá tính khả thi 25 5. Lập dự trù và kế hoạch triển khai dự án 26 5.1. Hình thành hợp đồng 26 2. Lập dự trù thiết bị 26 3. Lập kế hoạch triển khai dự án 26 Chương 3: Phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc 27 2
  4. 1. Cách tiếp cận tin học hoá: 2 cách 30 2. Phân tích thiết kế hệ thống có phương pháp 31 3. Phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc 31 4. Các phiên bản khác nhau của phương pháp luận phân tích có cấu trúc 33 5. Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin 34 Chương 4: Phân tích hệ thống về mặt chức năng 36 1. Mục đích, yêu cầu của giai đoạn phân tích 36 1.1. Mục đích 36 1.2. Cách tiến hành 36 2. Biểu đồ phân cấp chức năng (BFD - Bussiness Function Diagram) 37 2.1. Khái niệm 37 2.2. Các thành phần của BFD 37 2.3. Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng 37 2.4. Cách xây dựng BFD 38 3. Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram) 40 3.1. Giới thiệu về DFD 40 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức vật lý (Hay các lưu đồ hệ thống) 41 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD- Data Flow Diagram) 45 3.4. Chuyển từ DFD mức vật lý sang mức logic 61 Chương 5: Phân tích hệ thống về dữ liệu 68 1. Mục đích, yêu cầu của việc phân tích dữ liệu 68 1.1. Mục đích của giai đoạn 68 3
  5. 1.2. Yêu cầu 68 1.3. Phương pháp thực hiện: Có 2 phương pháp tiếp cận: 68 2. Biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình thực thể liên kết (ER entity relation ) 69 2.1. Sơ đồ thực thể 69 2.2. Các thành phần của sơ đồ thực thể 69 2.3. Xây dựng sơ đồ thực thể - liên kết 74 3. Hai cách tiếp cận để thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ 77 3.1. Chuẩn hoá theo hướng phân tích: 77 3.2. Chuẩn hoá theo hướng tổng hợp: 80 4. Xây dựng biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình dữ liệu quan hệ 83 5. Xác định mối quan hệ xây dựng sơ đồ E-R 84 6. Mã hoá các tên gọi: 90 6.1. Khái niệm mã hoá 90 6.2. Chất lượng cơ bản của mã hoá 91 6.3. Các kiểu mã hoá khác nhau 92 7. Từ điển dữ liệu 95 7.1. Khái niệm: 95 7.2. Các hình thức thực hiện từ điển: 96 7.3. Cấu tạo từ điển: 96 Chương 6: Thiết kế tổng thể và thiết kế giao diện người máy 98 1. Thiết kế tổng thể 98 1.1. Phân định ranh giới giữa chức năng máy tính và chức năng thủ công 98 4
  6. 1.2. Phân định các hệ thống con của máy tính 100 2. Thiết kế chi tiết về các thủ tục thủ công và và các giao tiếp người - máy 102 2.1. Các chức năng thủ công 102 2.2. Thiết kế đầu vào của thông tin 102 2.4. Thiết kế màn hình chọn 104 Chương 7: Thiết kế cơ sở dữ liệu 106 1. Mục đích 106 2. Thành lập lược đồ logic 108 3. Thành lập lược đồ vật lý 114 Chương 8: Thiết kế các kiểm soát 116 1. Giới thiệu 116 2. Nghiên cứu kiểm tra thông tin nhập, xuất 116 3. Nghiên cứu các giai đoạn tiếp cận phân tích các kiểm soát 117 4. Nghiên cứu các khả năng gián đoạn chương trình và phục hồi 118 Chương 9: Thiết kế chương trình 121 1.Đại cương 121 2. Các mô đun chương trình 121 3. Lược đồ cấu trúc 122 4. Đánh giá về lược đồ cấu trúc 123 5. Chuyển BLD thành LCT 124 Chương 10: Lập trình – chạy thử – bảo trì 127 1. Lập trình 127 5
  7. 2. Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng 128 3. Bảo trì hệ thống 128 Tài liệu tham khảo 103 6
  8. LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay trong thời kỳ của công nghệ thông tin, máy tính đã tham gia hỗ trợ hầu hết các hoạt động của con người như nghiên cứu khoa học, kinh doanh, quản lý Để ứng dụng công nghệ thông tin cho việc xây dựng các hệ thống thông tin quản lý đòi hỏi phải có qui trình, phương pháp để áp dụng. Chính vì vậy một trong những yêu cầu quan trọng của những người làm tin học đó là phải có tri thức về phân tích thiết kế hệ thống mới có thể và phát triển được các ứng dụng tin học có tính khả thi. Phân tích thiết kế hệ thống được phát triển theo nhiều giai đoạn với các phương pháp xây dựng hệ thống khác nhau. Ngoài phương pháp phân tích thiết kế cổ điển còn có các phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc. Hiện nay phương pháp phân tích thiết kế theo hướng có cấu trúc được sử dụng phổ biến. Hiện nay, ở nước ta đã có rất nhiều sách viết về phân tích thiết kế có cấu trúc, cụ thể được phân theo hai khuynh hướng là: phân tích thiết kế theo hướng chức năng và phân tích thiết kế theo hướng đối tượng. Nhưng những cuốn sách này thường được viết chung cho các đối tượng, đặc biệt là thường dùng cho các sinh viên đại học, cao đẳng và cao hơn. Chúng tôi biên soạn cuốn đề cương này với mục đích tóm lược những khái niệm cơ bản nhất trong lý thuyết, kỹ thuật áp dụng để xây dựng được một hệ thống cụ thể nhằm giúp sinh viên đại học, cao đẳng có thể nắm bắt được kiến thức của môn học. Trong bài giảng này ngoài việc trình bày những kiến thức cơ bản chúng tôi còn đưa ra các ví dụ cụ thể trong cuộc sống và hệ thống bài tập ứng dụng kinh tế để các em dễ hiểu và biết cách vận dụng kiến thức vào thực tế. Mặc dù đã cố gắng tham khảo các tài liệu và các ý kiến tham gia của các thầy cũng như các bạn đồng nghiệp đã dạy và nghiên cứu môn Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý, phát triển hệ thống thông tin kinh tế song cuốn bài giảng có thể vẫn còn thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. 7
  9. Chương 1 Đại cương về các hệ thống thông tin trong quản lý 1. Khái niệm về hệ thống 1.1. Hệ thống Định nghĩa: Hệ thống là tập hợp gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung. (ví dụ một cỗ máy là một hệ thống các chi tiết liên kết với nhau thực hiện chức năng của cỗ máy ). Nghiên cứu hệ thống là nghiên cứu xem hệ thống biến đổi cái gì, biến đổi như thế nào? Hệ thống Cái vào Cái ra Biến đổi Những yếu tố cơ bản của một hệ thống bao gồm: - Hệ thống luôn có mục tiêu, phải hướng về một mục đích chung - Phần tử trong hệ thống bao gồm các phương tiện, vật chất và nhân lực, mỗi phần tử đều có thuộc tính đặc trưng quyết định vai trò của nó trong hệ thống. - Hệ thống có giới hạn xác định những phần tử trong và ngoài hệ thống, tính giới hạn mang tính chất mở. Trong một hệ thống còn có thể có những hệ thống con. - Giữa các phần tử luôn có mối quan hệ, mối quan hệ này có thể là bản chất vật lý hoặc thông tin, các mối quan hệ quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống. Mỗi khi thêm bớt phần tử sẽ làm biến đổi các mối quan hệ. - Hệ thống có tính kiểm soát (cân bằng và tự điều chỉnh) điều đó đảm bảo tính thống nhất, ổn định và để theo đuổi mục tiêu của mình. 8
  10. - Hệ thống nằm trong một môi trường, trong đó có một số phần tử của hệ tương tác với môi trường bên ngoài. Để phân biệt môi trường với hệ thống ta cần phải xác định giới hạn của hệ thống về phương diện vật lý hay khái niệm, chính xác hoá các giao điểm của môi trường và hệ thống 1.2. Môi trường của hệ thống Môi trường của hệ thống là tập hợp các phần tử không thuộc về hệ thống nhưng trao đổi thông tin với hệ thống. Việc xác định môi trường (hay còn gọi là khoanh vùng hệ thống) dựa trên mục tiêu cơ bản trên toàn hệ thống. Môi trường Hệ thống Hình 1 môi trường và hệ thống VD: Sơ đồ quan hệ giữa Xí nghiệp và môi trường (H.2) NHÀ CUNG CẤP NVL, dịch vụ Dịch vụ NGÂN HÀNG hàng hoá tài chính Dòng thanh toán XÍ NGHIỆP S ản ản ph ẩm KHÁCH HÀNG ĐẠI LÝ Hình 2 ví dụ về một hệ thống 9
  11. 2. Hệ thống kinh doanh 2.1. Hệ thống kinh doanh Là khái niệm chung dùng cho các tổ chức kinh tế như nhà máy, xí nghiệp, công ty, tổ chức dịch vụ có mục đích phục vụ cho kinh doanh (business). Kinh doanh có thể vì lợi ích hoặc vì lợi nhuận. Ví dụ: - Các công ty, nhà máy, dịch vụ là các hệ thống kinh doanh vì lợi nhuận - Các trường học, các công trình công cộng, bệnh viện, là các hệ thống kinh doanh vì lợi ích. 2.2. Đặc điểm của hệ thống KD - Có sự tham gia của con người, có sự sáng tạo bằng trí tuệ con người, luôn biến động cạnh tranh không ngừng về số lượng và chất lượng - Mục đích của hệ thống này do con người đặt ra và phục vụ con người 2.3. Các thành phần của hệ thống KD Hệ quyết định: Hệ quyết định gồm con người, phương tiện, phương pháp để đề xuất các quyết định, các chiến lược kinh doanh, nó có liên quan đến mọi hoạt động của toàn hệ thống. Quá trình ra một quyết định trải qua hai bước: -Tìm hiểu tình hình -Lựa chọn giải pháp Tuỳ theo tầm quan trọng, phạm vi ảnh hưởng ta chia làm 2 loại quyết định: - Quyết định chiến lược: Là quyết định cho một kế hoạch tổng thể lâu dài, có tính chất định hướng - Quyết định chiến thuật: Quyết định này có tính chất cục bộ có phạm vi hẹp trong thời gian ngắn để hỗ trợ cho quyết định chiến lược Hệ tác nghiệp: Hệ tác nghiệp bao gồm con người, phương tiện trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của hệ thống kinh doanh để đạt mục tiêu đã xác định. 10
  12. Hệ thống thông tin: Bao gồm con người, phương tiện và phương pháp tham gia vào quá trình thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin đảm báo mỗi quan hệ giữa hệ quyết định và hệ tác nghiệp. Thông tin bao gồm: -Những thông phản ảnh tình trạng hiện thời của hệ thống (tình trạng kinh doanh, thông tin về vật tư, thiết bị, nhân sự -Những thông tin vào, ra Hệ QĐ Vào Ra Hệ thống thông tin Hệ tác nghiệp Hình 3 cấu trúc của hệ thống KD 3. Hệ thống thông tin quản lý 3.1. Khái niệm quản lý - Công tác quản lý: - Quản lý như một quá trình biến đổi thông tin đưa đến hành động, là một quá trình tương đương việc ra quyết định . (J.W.Forsester) - Quản lý bao gồm việc điều hoà các nguồn tài nguyên (nhân lực và vật chất) để đạt tới mục đích (F.Kasat và J.Rosenweig). - Công tác quản lý là một nghệ thuật ứng xử riêng của từng cá nhân lãnh đạo tuỳ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội, tính đa dạng của môi trường là một nghệ thuật để đạt được một mục đích nào đó thông qua một số người nào đó. 11
  13. - Tri thức quản lý: Là kinh nghiệm thực tế kết hợp với kết quả nghiên cứu khoa học của nhiều ngành trong đó ý nghĩ chủ quan đóng vai trò quan trọng. - Các tố cơ bản cuả công tác quản lý:- Hướng tới mục đích - Thông qua con người - Sử dụng các kỹ thuật - Bên trong một tổ chức - Các chức năng quản lý: -Vạch kế hoạch -Tổ chức thực hiện -Bố trí cán bộ -Lãnh đạo -Kiểm soát 3.2. Chức năng của hệ thống thông tin quản lý - Hệ thống thông tin phải hỗ trợ cho các nhà quản lý để họ có thể đưa ra những sách lược, chiến lược trong việc chỉ đạo. - Thông tin phải mềm dẻo thích ứng được với những thay đổi và nhu cầu về thông tin bằng cách điều chỉnh những khả năng xử lý của hệ thống. - Nhu cầu thông tin ở các mức quản lý khác nhau: Phân tích xu hướng C. lược Kế hoạch, điều chỉnh Sách lược Báo cáo định kỳ Tác nghiệp Xử lý giao dịch Thừa hành Hình 4 Các mức nhu cầu thông tin 12
  14. 3.3. Nhiệm vụ của hệ thống thông tin - Đối ngoại: Trao đổi thông tin với môi trường bên ngoài - Đối nội: HTTT là cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ thống kinh doanh. Nó cung cấp cho bộ phận quyết định và bộ phận tác nghiệp các thông tin phản ánh tình trạng nội bộ của cơ quan, tổ chức trong hệ thống và tình trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống. 3.4. Vòng đời của hệ thống thông tin Giai đoạn Giai đoạn Hình thành Phát triển Giai đoạn Giai đoạn Thoái hoá Khai thác Hhình 5 Vòng đời của hệ thống thông tin - Giai đoạn hình thành: M ột ai đó có ý tưởng về hệ thống thông tin có thể giúp cung cấp thông tin được tốt hơn. - Giai đoạn phát triển: ý tưởng trở thành thực tế, nhà phân tích hệ thống, người lập trình và người sử dụng cùng làm việc với nhau để phân tích các nhu cầu xử lý thông tin và thiết kế ra hệ thống thông tin. Đặc tả thiết kế được chuyển thành các chương trình và hệ thống được cài đặt. - Giai đoạn khai thác: Sau khi cài đặt, hệ thông tin bước vào giai đoạn sản xuất và đi vào vận hành bình thường phục vụ cho nhu cầu thông tin của công ty. Giai đoạn khai thác là giai đoạn dài nhất trong cả 4 giai đoạn (thường kéo dài từ 4-7 năm). Trong giai đoạn này hệ thông tin liên tục được sửa đổi hoặc bảo trì để giữ nó thay đổi cùng với nhu cầu của công ty. - Giai đoạn thoái hoá: Việc tích luỹ những thông tin biến đổi, tăng trưởng làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hệ thống. Hệ thống thông tin trở thành rắc rối đến mức không thể bảo trì được nữa, việc duy trì nó không còn kinh tế và hiệu quả nữa. 13
  15. Lúc này nó sẽ bị loại bỏ và chấm dứt vòng đời hệ thống ta phải xây dựng hệ thống mới. Tuy vậy, có thể một số mô đun được tái sử dụng trong hệ thống mới. Việc xác định vòng đời hệ thống dẫn tới việc cần đưa cả yếu tố loại bỏ hệ thống vào ngay trong quá trình phát triển hệ thống. 3.4. Các bộ phận hợp thành của Hệ thống thông tin Nếu không kể đến con người, phương tiện thì HTTT chỉ gồm 2 bộ phận là: các dữ liệu & các xử lý - Các dữ liệu: Dữ liệu về cấu trúc: Là những sự kiện, quá trình tiến hoá, tăng trưởng, cập nhật được lưu trữ tương đối ổn định. Dữ liệu kinh doanh: Những thông tin về hoạt động giao dịch, thường là những tập dữ liệu có cấu trúc (hoá đơn chứng từ). Thống tin có cấu trúc bao gồm luồng thông tin vào và luồng thông tin ra: Luồng thông tin vào: phân loại các thông tin cần xử lý thành 3 loại: + Thông tin cần cho tra cứu: Các thông tin ít bị thay đổi, thường được cập nhật 1 lần. + Thông tin luân chuyển chi tiết: là loại thông tin hoạt động của đơn vị, khối lượng thông tin thường lớn, cần phải xử lý kịp thời + Thông tin luân chuyển tổng hợp: là loại thông tin được tổng hợp từ các cấp thấp hơn, thông tin này thường cô đọng xử lý theo kỳ hay theo lô Luồng thông tin ra: + Thông tin đầu ra được tổng hợp từ thông tin đầu vào, phụ thuộc vào nhu cầu quản lý trong từng trường hợp cụ thể, từng đơn vị cụ thể. + Thông tin đầu ra quan trọng nhất là các tổng hợp, thống kê, thông báo. 14
  16. - Các xử lý: - Là các chức năng, quy trình, phương pháp, thủ tục xử lý cho phép thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, chế biến thông tin, thực chất là biến đổi từ tập thông tin vào thành tập thông tin ra - Các chức năng xử lý trong hệ thống có tính liên hoàn với nhau trong đó đảm bảo sự thống nhất, an toàn tránh sự cố 4. Các hệ thống thông tin tự động hoá (tin học hoá) 4.1. Mức độ tự động hoá Hệ thống tự động hoá có thể theo hình thức: - Tự động hoá toàn bộ: Hệ thống được xử lý hoàn toàn tự động bằng máy tính trong đó con người chỉ đóng vai trò phụ trong hệ thống. - Tự động hoá một phần (bộ phận): Hệ thống được chia thành hai phần công việc phần xử lý giữa con người (thực hiện thủ công) và phần thực hiện trên máy tính (không tính những công việc con người phục vụ máy tính. Việc tự động hoá một hệ thống kinh doanh có thể làm với hai cách: - Phương pháp "hồ": Sử dụng máy tính tập trung bao trùm toàn bộ hệ thống - Phương pháp "giếng": áp dụng máy tính cho từng bộ phận riêng rẽ, cho từng phạm vi nhất định. Tin học hoá toàn bộ là mục đích cuối cùng nhưng không phải bao giờ cũng thực hiện được, mà nhiều khi người ta phải tiến hành tin học hoá bộ phận trước. 4.2. Các phương thức xử lý bằng máy tính - Xử lý theo lô (batch processing): thường dùng trong các trường hợp sau: - Xử lý có tính chất định kỳ, (in các báo cáo, kết xuất, thống kê) - Trong trường hợp in các giấy tờ có số lượng lớn - Xử lý trực tuyến (on-line processing): Các giao dịch phát sinh, các thông tin đến được cập nhật và cần tự động xử lý ngay. 15
  17. Thí dụ: Bán vé máy bay, vé tàu, cung cấp thông tin trên INTERNET +Ưu điểm của xử lý trực tuyến: - Giảm được công việc giấy tờ, các khâu trung gian - Kiểm tra được sự đúng đắn của dữ liệu ngay sau khi nhập - Cho trả lời nhanh chóng +Nhược điểm: - Xây dựng hệ thống tốn công sức, thời gian, chi phí đắt hơn cả về phần cứng và phần mềm - Xử lý không kịp khi khối lượng thông tin vào ra lớn - Dễ bị nhầm lẫn. - Khó phục hồi dữ liệu (vì dữ liệu luôn trên dòng dữ liệu) Thông thường một hệ thống có cả hai chế độ xử lý trên và có sự điểu khiển chuyển đổi giữa hai phương thức để thực hiện phù hợp với yêu cầu trả lời thông tin. 5. Các giai đoạn phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin 5.1. Giới thiệu Phân tích và thiết kế một hệ thống là vấn đề nhận thức một hệ thống. Để phân tích, thiết kế ta phải dùng các phương pháp mô tả. Có nhiều phương pháp nhưng ở Việt Nam sử dụng chủ yếu hai phương pháp: - SADT (Structure Analysis and Design Technology) - MERI (của Pháp) 16
  18. 5.2. Các giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống thông tin theo phương pháp SADT (kỹ thuật phân tích và thiết kế có cấu trúc) How? Mô tả hệ thống Xác định hệ thống thực làm việc như mới thực hiện như thế nào? thế nào? Mức vật lý Mức khái niệm Để hiểu hệ thống Xác định hệ thống làm gì? mới làm gì? What? Cần cải tiến gì? - Giai đoạn 1 xác định vấn đề cơ bản và tính khả thi của dự án: Cần trả lời các câu hỏi như: “Có nên thực hiện không?; Mức độ chi phí bao nhiêu?; Quy mô đến đâu? Cần đưa ra các lập luận để làm xuất hiện mục tiêu của đề án cuối cùng nếu chấp nhận dự án thì phải vạch kế hoạch cho giai đoạn 2. - Giai đoạn 2 phân tích hệ thống: Giai đoạn này ta mô tả hệ thống ở mức khái niệm phân tích sâu sắc hơn các chức năng, dữ liệu của hệ thống cũ (trả lời các câu hỏi là gì?; làm gì?) sau đó đưa ra mô tả khái niệm cho hệ thống mới Khi phân tích dùng các biểu đồ (chức năng nghiệp vụ, luồng dữ liệu, mô hình dữ liệu) - Giai đoạn 3 thiết kế đại thể: Trên cơ sở mô hình khái niệm ở GĐ 2 ta mô tả hệ thống ở mức vật lý, trả lời các câu hỏi làm thế nào? Xác định các hệ thống con, vai trò của máy tính - Giai đoạn 4 thiết kế chi tiết bao gồm: -Thiết kế cơ sở dữ liệu -Thiết kế các thủ tục, các mô đun xử lý -Thiết kế các chức năng chương trình -Thiết kế các mẫu thử 17
  19. -Thiết kế giao diện -Thiết kế các kiểm soát - Giai đoạn 5 cài đặt chương trình - Giai đoạn 6 khai thác và bảo trì Chú ý: Việc phân chia giai đoạn trên chỉ có tính chất tương đối. Đánh giá tương quan giữa các phần công việc có thể có nhiều tiêu chuẩn khác nhau tuỳ theo trình độ tin học từng quốc gia. VD: ở các nước phương Tây phần công việc từ giai đoạn 1 - 4 được đánh giá từ 50- 60%, phần lập trình cài đặt từ 20-30%, còn lại là phần bảo trì. KHẢO SÁT BẢO TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN PHÂN TÍCH CÀI ĐẶT THIẾT KẾ XÂY DỰNG Hình 6 Sơ đồ thể hiện các giai đoạn triển khai xây dựng một dự án Câu hỏi chương 1 1/ Tại sao khi xây dựng các HTTT cần phải có phân tích thiết kế hệ thống? 2/ Mục đích của phân tích thiết kế hệ thống? 3/ Nhiệm vụ của HTTT 4/ Vai trò của HTTT trong hệ thống kinh doanh? 5/ Các giai đoạn của quá trình PTTK hệ thống? 18
  20. Chương 2 Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án Tiến trình triển khai một dự án Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình phân tích và thiết kế hệ thống, nó quyết định dự án có tồn tại hay không. Các bước tiến hành tổng quát như sau: Khảo sát hiện trạng và thu thập thông tin (Khảo sát ở 4 mức: Thừa hành, quản lý, lãnh đạo, chuyên gia) Phát hiện yếu kém và yêu cầu đặt ra cho tương lai Xác định mục tiêu dự án (cục bộ, toàn bộ) Đánh giá khả năng thực hiện (con người, tài chính, thiết bị, thời gian, không gian, môi trường) Cân nhắc tính khả thi và lựa chọn giải pháp Lập dự trù và triển khai dự án Cho phép giải đáp một số câu hỏi cơ bản sau: + Môi trưởng, hoàn cảnh, các ràng buộc và hạn chế đối với hệ thống đó như thế nào? + Chức năng và nhiệm vụ và mục tiêu cần đạt được của hệ thống đó là gì, tức là người dùng muốn gì ở hệ thống ? + Có thể hình dung sơ bộ một giải pháp có thể đáp ứng được các yêu cầu đặt ra như thế nào? 19
  21. 1. Mục đích, yêu cầu của việc khảo sát Mục đích: Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án là giai đoạn đầu của quá trình phân tích và thiết kế hệ thống. Mục đích của giai đoạn này là tìm được sự mô tả hệ thống bằng văn bản, đề xuất ra phương án thực hiện, cuối cùng là ký được một hợp đồng và hình thành 1 dự án mang tính khả thi (giai đoạn khảo sát còn có thể coi như "Nghiên cứu tính khả thi" hoặc "Nghiên cứu hiện trạng") Việc khảo sát thường được tiến hành qua 2 giai đoạn: - Khảo sát sơ bộ nhằm xác định tính khả thi của dự án. - Khảo sát chi tiết nhằm xác định chính xác những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo Các yêu của việc khảo sát: - Khảo sát, tìm hiểu, đánh giá sự hoạt động của hệ thống cũ - Đề xuất các yêu cầu, các mục tiêu và các ưu tiên giải quyết cho hệ thống mới. - Phác hoạ giải pháp mới và cân nhắc tính khả thi của dự án - Lập kế hoạch cho dự án cùng với các dự trù tổng quát. 2. Khảo sát và đánh giá hiện trạng 2.1. Nội dung khảo sát và đánh giá hiện trạng - Tìm hiểu môi trường XH, kinh tế, kỹ thuật của hệ thống, nghiên cứu cơ cấu tổ chức của cơ quan đó - Nghiên cứu chức trách, nhiệm vụ, các trung tâm ra quyết định và điều hành, sự phân cấp các quyền hạn - Thu thập, nghiên cứu các hồ sơ, sổ sách, các tệp cùng với các phương thức xử lý thông tin trong đó - Thu thập và nghiên cứu các qui tắc quản lý, các qui định, các công thức làm căn cứ cho quá trình xử lý thông tin 20
  22. - Thu thập các chứng từ giao dịch và mô tả các chu trình lưu chuyển và xử lý thông tin và tài liệu giao dịch - Thống kê các phương tiện và tài nguyên đã và có thể sử dụng - Thu thập các đòi hỏi về thông tin, các ý kiến, dự đoán, nguyện vọng trong tương lai - Đánh giá phê phán hiện trạng, đề ra hướng giải quyết - Lập sơ đồ tổng thể về hiện trạng 2.2. Các mức khảo sát Việc tiến hành khảo sát được tiến hành trên 4 mức đối tượng - Thao tác thừa hành: Đó là khảo sát những người trực tiếp với những thao tác của hệ thống. Họ có kỹ năng, nghiệp vụ cao, nhận biết được những khó khăn, phức tạp và nhiều vấn đề chuyên sâu trong công việc. - Điều phối quản lý: Đây là những người quản lý trực tiếp về một mảng công việc nào đó, chẳng hạn quản đốc phân xưởng, họ hiểu được tình hình cơ quan ở thời điểm hiện tại nhưng không có khả năng nhìn nhận được các vấn đề xảy ra trong tương lai - Quyết định của lãnh đạo: Đây là những người ra quyết định nên họ có yêu cầu về các thông tin trợ giúp - Mức chuyên gia cố vấn : Đây là những người nhận thức được sự phát triển và vận động của hệ thống trong những môi trường 2.3. Các hình thức tiến hành khảo sát Có nhiều hình thức khảo sát, chúng được sử dụng kết hợp để nâng cao hiệu quả, tính xác thực, tính khách quan, tính toàn diện của việc khảo sát. (1)- Quan sát, theo dõi, ghi chép (gồm quan sát chính thức và không chính thức): - Chính thức: Có chuẩn bị, có thông báo trước cho đối tác chuẩn bị thông tin trả lời theo yêu cầu của người khảo sát. 21
  23. - Không chính thức: Không thông báo trước cho đối tác chuẩn bị thực hiện bất kỳ lúc nào, ở đâu Với quan sát không chính thức thường cho kết luận chính xác hơn, tuy vậy cách này rất mất thời gian, thường làm việc với những người đã làm việc lâu ở đó để diễn tả cho mình. (2)- Phỏng vấn: Đưa ra nhiều loại câu hỏi, câu hỏi trực tiếp, câu hỏi đóng (liệt kê tất cả các phương án trả lời theo kiểu trắc nghiệm), câu hỏi mở có tính chất gợi ý. (3)- Nghiên cứu tài liệu, các tài liêu gồm: - Các báo cáo nghiệp vụ - Qui chế về chức năng, nhiệm vụ - Quy định, nội qui - Các sổ sách thông tin chi tiết giao dịch hàng ngày (4)- Dùng bảng hỏi, phiếu điều tra: Gửi phiếu điều tra cho đối tác thu thập trả lời xử lý gián tiếp không có sự trao đổi tranh luận. Phương pháp này thường nhanh, rẻ tiền nhưng độ tin cậy thấp. 2.4. Phân loại và hệ thống hoá thông tin thu thập được -Thông tin hiện tại phản ánh chung về môi trường, hoàn cảnh, các thông số có lợi ích cho việc tìm hiểu, nghiên cứu hệ thống trong quá khứ và hiện tại. - Thông tin cho tương lai phải được khảo sát tỉ mỉ và chặt chẽ. Những thông tin này bao gồm những thông tin được phát biểu ra chẳng hạn những lời ca thán, phàn nàn, mong muốn, có loại thông tin có ý thức nhưng không được phát biểu ra, trường hợp này phải gợi ý để lấy được lời phát biểu chính thức, có những thông tin vô ý thức, đấy là những phát biểu không rõ ràng, mập mờ, cần phải dự đoán để nhận được những thông tin đó. - Thông tin tĩnh (có thể các thông tin sơ đẳng, cấu trúc hoá): Như hồ sơ các phòng ban, cá nhân (họ tên, chức vụ, năm sinh). - Thông tin động: Hành trình của thông tin trong hệ thống. Động về thời gian là thời điểm thay đổi, xử lý, kiểm tra thông tin. Động về không gian là con đường di chuyển thông tin trong hệ thống. 22
  24. - Thông tin biến đổi: Các qui tắc quản lý, quy định của Nhà nước, của cơ quan làm nền cho việc tính toán, xử lý, kết xuất thông tin. - Thông tin môi trường và thông tin nội bộ. Thông tin môi trường để phân biệt được đâu là phần tử trong hệ thống, đâu là phần tử ngoài hệ thống. Dù thông tin về môi trường không liên quan đến hệ thống nhưng có ảnh hưởng lớn đến hệ thống ta không thể bỏ qua không xem xét kỹ - Xem xét sơ bộ các thông tin nhận được trên 4 khía cạnh sau: - Số lượng - Tần suất sử dụng - Độ chính xác - Thời gian sống 2.5. Phát hiện những yếu kém của hiện trạng và những yêu cầu trong tương lai + Yếu kém - Hệthống thiếu cái gì, (chức năng, phương tiện, nhân lực) - Kém hiệu quả, hiệu suất công việc thấp - Phương pháp xử lý không chặt chẽ, di chuyển thông tin vòng vèo - Cơ cấu tổ chức bất hợp lý - Giấy tờ, tài liệu trình bày kém gây ùn tắc làm cho hệ thống quá tải, gây tổn phí về vật tư, thiết bị, con người + Yêu cầu nảy sinh - Khắc phục những yếu kém trên - Những yêu cầu về thông tin chưa được đáp ứng - Những nguyện vọng của nhân viên - Các dự kiến và các kế hoạch phát triển về quy mô của đơn vị 23
  25. 3. Xác định phạm vi, khả năng và mục tiêu của dự án 3.1. Xác định phạm vi (khoanh vùng dự án) - Chỉ rõ hệ thống mới tiến hành trong phạm vi nào? + Trong toàn bộ cơ quan (phương pháp hồ) + Trong từng bộ phận (phương pháp giếng). Nên khảo sát tổng thể trước khi khoanh vùng nơi thực hiện tin học hoá. - Đánh giá từng phương pháp: + ưu điểm của phương pháp hồ là nhất quán trong xử lý, cơ sở dữ liệu tập trung nên tránh được dư thừa dữ liệu, tuy nhiên tốc độ xử lý sẽ chậm, cài đặt phức tạp + Với phương pháp giếng thì dễ thực hiện nhưng khó phát triển hệ thống con thành hệ thống tổng thể. Chú ý: Một HTTT thường khá phức tạp mà không thể thực hiện trong một thời gian nhất định bởi vậy cần hạn chế một số ràng buộc để hệ thống mang tính khả thi nhất định. Tại thời điểm này cần xác định các mục tiêu cho dự án, chính các mục tiêu này là thước đo để kiểm chứng và nghiệm thu dự án sau này. 3.2. Khả năng và hạn chế thực hiện dự án Xét trên 5 mặt sau: - Về mặt tài chính: Kinh phí cho phép triển khai. - Về con người: Khả năng quản lý, nắm bắt kỹ thuật mới, khả năng về đào tạo, tiếp nhận công nghệ mới - Về trang thiết bị kỹ thuật cho phép - Về mặt thời gian: Các ràng buộc của các hệ thống về thời gian hoàn thành. - Về môi trường: Các yếu tố ảnh hưởng về môi trường, xã hội. 3.3. Mục tiêu của việc tin học hoá - Khắc phục yếu kém hệ thống cũ 24
  26. - Đáp ứng được yêu cầu trong tương lai - Mang lại lợi ích kinh tế - Thoả mãn được hạn chế về chi phí và con người - Thể hiện được chiến lược phát triển lâu dài 3.4. Xác định yếu tố thành công của bài toán - Mục tiêu quản lý: Được chỉ ra bằng cụm danh động từ thể hiện tóm tắt các qui trình quản lý cơ bản - Yếu tố thành công của bài toán (CSF – Critical Successful Factor): Được thể hiện bằng một danh từ, đây là các thông tin đầu ra phải có mặt của hệ thống. 4. Phác hoạ giải pháp, cân nhắc tính khả thi 4.1. Các mức tự động hoá - Tổ chức lại các công việc thủ công - Tự động hoá việc xử lý tin nhưng không làm thay đổi cơ cấu tổ chức - Tự động hoá kèm theo thay đổi tổ chức 4.2. Hình thức sử dụng máy tính - Xử lý theo mẻ hay trực tuyến (offline or online) - Xử lý tập trung/phân tán 4.3. Phân tích hiệu quả và đánh giá tính khả thi -Tính hiệu quả: + Chi phí + Lợi ích (về kinh tế) - Tính khả thi: + Khả thi về mặt kĩ thuật + Khả thi về tác vụ + Khả thi về chi phí 25
  27. Nguyên tắc chung là đề xuất 1 số phương án để đối sánh 5. Lập dự trù và kế hoạch triển khai dự án 5.1. Hình thành hợp đồng Quyết định hệ thống khả thi hay không và thoả thuận các điều khoản sơ bộ dẫn đến 1 hợp đồng kinh tế và trách nhiệm của các bên tham gia. 2. Lập dự trù thiết bị - Sơ bộ về dự án + Khối lượng dữ liệu cần lưu trữ + Các dạng làm việc: Trực tuyến, từ xa, theo mẻ, + Số lượng người dùng + Khối lượng thông tin cần thu thập, xuất ra - Thiết bị cần có: Máy tinh đơn lẻ hay mạng máy tính, các thiết bị chuyên dụng và các phần mềm đang dùng - Điều kiện mua bán và lắp đặt: Điều kiện về mặt tài chính, điều kiện giao hàng, kế hoạch tập huấn, kế hoạch lắp đặt, đào tạo người dùng 3. Lập kế hoạch triển khai dự án - Lập hồ sơ kế hoạch gồm: Danh sách thành viên nhóm làm việc gồm cả hai bên; các kết quả khảo sát sơ bộ; các phê phán hiện trạng và yêu cầu phát triển trong tương lai; các giải pháp và lựa chọn; kế hoạch triển khai dự án. - Thông qua trao đổi để thảo luận hoàn tất các hồ sơ trên. Sau khi quyết định phân công nhiệm vụ cho từng nhóm hay từng cá nhân thực hiện các giai đoạn tiếp theo. 26
  28. Chương 3 Phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc Nội dung: + Phân loại hệ thống tin học / Cách tiếp cận trong việc tin học hoá + Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống + Phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống + Tổ chức xây dựng hệ thống  Giới thiệu sơ lược một số phương pháp phân tích thiết kế Phân tích thiết kế HTTT là phương pháp luận để xây dựng và phát triển HTTT bao gồm các lý thuyết, mô hình, phương pháp và các công cụ sử dụng trong quá trình phân tích và thiết kế hệ thống. Có nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technique) – Kỹ thuật phân tích và thiết kế cấu trúc Phương pháp này xuất phát từ Mỹ, ý tưởng cơ bản của nó: Phân rã một hệ thống lớn thành các phân hệ nhỏ và đơn giản. - Được xây dựng dựa trên 7 nguyên lý sau: 1. Sử dụng 1 mô hình 2. Phân tích đi xuống (top down) 3. Dùng một mô hình chức năng và một mô hình quan niệm (gọi là mô hình thiết kế) 4. Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống 5. Sử dụng các biểu diễn dưới dạng đồ hoạ 6. Phối hợp hoạt động của nhóm 7. ưu tiên tuyệt đối cho sở đồ viết 27
  29. - SADT sử dụng các kỹ thuật: + Dòng dữ liệu hay còn gọi là biểu đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagrams) + Từ điển dữ liệu (Data Dictionary) + Tiếng anh có cấu trúc (Structured English) + Bảng quyết định + Cây quyết định Phương pháp MERISE (Methode pour Rassembler les Ide’es Sans Effort) Phương pháp MERISE là phương pháp phân tích có nguồn gốc từ Pháp, ra đời vào cuối thập niên 70. - ý tưởng cơ bản xuất phát từ 3 mặt cơ bản sau: + Mặt thứ nhất: Quan tâm đến chu kỳ sống của hệ thống thông tin trải qua nhiều giai đoạn ‘Thai ngén’- Quan niệm / ý niệm – Quản trị – Chết, có thể kéo dài từ 10 – 15 năm với các tổ chức lớn. + Mặt thứ hai: Đề cập tới chu kỳ đặc tả hay chu kỳ trừu tượng. Qui trình xử lý được mô tả trên bình diện quan niệm, kế tiếp là trên bình diện tổ chức và cuối cùng là trên bình diện tác nghiệp. + Mặt thứ ba: Liên quan đến chu kỳ của các quyết định - Đặc trưng cơ bản của phương pháp MERISE + Nhìn toàn cục + Tách rời các dữ liệu và xử lý + Tiếp vận theo mức - ưu điểm: có cơ sở khoa học vững chắc - Nhược điểm: Còng kềnh 28
  30. Phương pháp MCX (Methode de xavier castellani) Phương pháp phân tích MCX có nguồn gốc từ Pháp - Một số nét cơ bản về phương pháp phân tích MCX: + Cho phép xây dựng được mô hình tổng quát, chính xác, biểu diễn HTTT hạơc các phân hệ thông tin. + Cho phép phân tích, nắm được dữ liệu, quá trình xử lý và truyền thông các HTTT + Cho phép biểu diễn các xử lý với các lưu đồ và các chương trình, soạn thảo bởi 1 ngôn ngữ giải thuật dùng ở các mức khác nhau. + Cho phép lượng hoá các xử lý. - Các giai đoạn cơ bản của quá trình phân tích: + Phân tích macro + Phân tích sơ bộ + Phân tích quan niệm Phương pháp GALACSI (Groupe d’ Animation et de Liaison pour i’ Analyse et la Conception de syste’me d’ Information) Phương pháp GLACSI có nguòn gốc từ Pháp. Ra đời tháng 4/1982. Nội dung cơ bản trình bày một tập hợp cá công cụ và ‘nguyên liệu’ để tiến hành các giai đoạn cơ bản sau đây của quá trình phân tích: - Nghiên cứu các hệ thống tổ chức và các hệ thống thông tin tương ứng: nghiên cứu hiện trạng, nghiên cứu khả thi - Phân tích chức năng: mô hình dữ liệu, mô hình xử lý - Phân tích cấu trúc: tổ chức dữ liệu, tổ chức xử lý, môi trường tiếp nhận, giao diện người máy. - Lập trình 29
  31. Nhược điểm của phương pháp này là chưa thử nghiệm nhiều trong thực tế. 1. Cách tiếp cận tin học hoá: 2 cách - Tin học hoá bộ phận - Tin học hoá toàn phần Câu hỏi: + Như thế nào đủ điều kiện tin học hoá toàn phần ? + Hay điều kiện để tin học hoá được + Đề xuất tin học hoá bộ phận hay toàn phần? + Bắt đầu từ đâu trước? Điều kiện để tin học hoá được: + Khối lượng thông tin nhiều (ví dụ: xử lý kho) + Quá trình hoạt động ổn định (ví dụ: việc thu/chi) Tin học hoá toàn phần: + Khi khối lượng thông tin lớn + Mọi việc trao đổi thông tin được làm trong toàn phần Phân loại hệ thống tin học: + Hệ thống mức bộ phận: quản lý kế toán + Hệ thống mức xí nghiệp : giải pháp ERP – quản trị doanh nghiệp + Hệ thống mức toàn ngành Câu hỏi: + Tin học hoá bộ phận Tin học hoá toàn phần: là không tốt Vì: không nhìn thấy được một cách tổng thể, chắp vá + Giải pháp tổng thể: Đưa ra được nền chung nguy cơ không lường trước được việc dùng chung số liệu nên dễ dẫn đến sai 30
  32. + Toàn ngành: tài chính phân ra 3 cấp Cấp 1: cấp TW: đưa ra chính sách, bộ phận điều hành Cấp 2: đưa ra văn bản hướng dẫn của cấp 1: trung gian giữa 1 và 3 Cấp 3: cấp dưới + Mô hình tin học: là mô hình 2 cấp:Cấp dưới chuyến lên cấp trên 2. Phân tích thiết kế hệ thống có phương pháp  Câu hỏi: Thế nào là  Có phương pháp: (bản chất là phải trải qua các bước theo phân tích TK HT có 1 phương pháp luận nào đó) phương pháp? Thực hiện các bước theo phương châm làm kỹ 1 bước trước khi chuyển sang bước tiếp theo  Câu hỏi: Tại sao làm  Làm việc có phương pháp: việc có phương pháp - Tránh sai sót (giảm thiểu mức độ sai sót) lại có hiệu quả hơn ? - Dễ tổ chức quản lý thực hiện (Không quan trọng nắm) - Hiệu quả cao hơn: (yếu tố này quan trọng nhất) Chất lượng tốt hơn không chắp vá Nhanh hơn về tiến độ - Dễ bảo trì 3. Phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc - Câu hỏi: Vì sao chọn phương pháp luận PTTK có cấu trúc? Phương pháp luận PTTK có cấu trúc có đặc thù gì? - Phân tích hệ thống có cấu trúc là cách tiếp cận hiện đại tới các giai đoạn phân tích và thiết kế của chu trình phát triển hệ thống, được chấp thuận để khắc phục các nhược điểm của nhiều cách tiếp cận truyền thống. Nó sử dụng phương pháp luận bao gồm: 31
  33. + Bộ công cụ, kỹ thuật, mô hình để ghi nhận và phân tích hệ thống hiện tại và các yêu cầu mới từ đó xác định khuôn dạng mới theo dự kiến. + Một khuôn khổ chung chỉ ra mỗi giai đoạn sử dụng những công cụ nào và liên quan với nhau ra sao Các đặc thù của phương pháp luận có cấu trúc: (1) Phân tích hệ thống từ 3 phương diện: Chức năng, dữ liệu, luồng dữ liệu (Đây vừa là ưu điểm, vừa là nhược điểm) Ưu điểm: + So với các phương pháp trước đây nó quan sát được cả chức năng và phân tích dữ liệu + Đơn giản hoá được bài toán Nhược điểm: Không xem xét được mối quan hệ giữa dữ liệu và chức năng Khắc phục: + Sinh ra mô hình luồng dữ liệu để gỡ rối cho nhược điểm này + Sinh ra phương pháp luận hướng đối tượng: quan sát cả hành động cả dữ liệu thông tin mà đối tượng đã có 32
  34. (2) Cách tiếp cận TopDown: Xem xét sự vật bắt đầu từ tổng thể chi tiết hoá dần dần từng bước Mục tiêu quản lý Dùng Làm Dliệu gì? gì? Mô hình Mô hình Phân chức năng dữ liệu tích Mô hình luồng dữ liệu Thiết kế Thiết kế Thiết kế Thiết kế (3) Sử dụng 3 công cụ kinh điển trong phân tích thiết kế - BFD – sơ đồ phân rã chức năng - DFD – sơ đồ dòng dữ liệu - ERD – sơ đồ quan hệ thực thể Cụ thể là xây dựng các sơ đồ: - Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD): Chỉ ra các chức năng của hệ thống cần thực hiện - Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD): Chỉ ra các chức năng cùng với thông tin cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đó -Sơ đồ cấu trúc dữ liệu (ERD): Chỉ ra các thực thể và mối quan hệ giữa các thực thể trong cơ sở dữ liệu. 4. Các phiên bản khác nhau của phương pháp luận phân tích có cấu trúc Chung: + BFD – sơ đồ phân rã chức năng 33
  35. + ERD – sơ đồ quan hệ thực thể Khác nhau: + Các bước thực hiện (hay số lượng bước) + Các công cụ xử dụng để thể hiện luồng dữ liệu 5. Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin - Phải có ban quản trị dự án Câu hỏi: Người quản lý dự án Tin học phải có năng lực thế nào? Trong các năng lực sau chọn cái nào: + Những hiểu biết về tin học + Có khả năng nghiệp vụ + Năng lực quản lý Quản trị dự án cần quan tâm + Có khả năng nghiệp vụ + Năng lực quản lý  Năng lực quản lý: + Xác định mục đích nhanh + Biết việc + Biết điều phối, chỉ ra kế hoạch + Năng lực của từng cá nhân + Chi phí Lập kế hoạch: Kiểm soát Quản lý tài chính 34
  36.  Quản trị dự án: chia làm 2 khối Phía lập trình Phía người dùng Quản trị dự án Quản trị dự án: 3 yếu tố + Phân tích, thiết kế + Người hiểu được cả lõi qui trình nhiệm vụ, đại diện cho quyền lợi bộ phận điều + Lập trình viên hành Kỹ sư trưởng + Đại diện cho bộ phận thực hiện Lập trình viên + ảnh hưởng + TestCase Việt Nam: Đa số không có bộ phận làm công việc kiểm chứng chuyên nghiệp Câu hỏi: Trong trường hợp không có bộ phận Test thì dùng đơn vị nào làm? - Nên nhờ người sử dụng - Hay dùng người phân tích - Không cho người lập trình viên làm vì người ta chỉ nhìn nhận hệ thống về mặt kỹ thuật chứ không nám được nghiệp vụ Kỹ sư trưởng làm gì? - Nắm về công cụ tham gia với thiết kế để làm công cụ lắp ghép các modul khác nhau vào hệ thống 35
  37. Chương 4 Phân tích hệ thống về mặt chức năng 1. Mục đích, yêu cầu của giai đoạn phân tích 1.1. Mục đích - Nhận diện và phân định các thành phần và mối quan hệ trong hệ thống - Đầu vào của giai đoạn này là hồ sơ kết quả của khảo sát hệ thống - Đầu ra bao gồm: + Biểu đồ chức năng nghiệp vụ (BFD - Bussiness Function Diagram) + Biểu đồ dòng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram) + Biểu đồ cấu trúc dữ liệu (ERD – Entity Relational Diagram) 1.2. Cách tiến hành - Xuất phát từ hệ thống cũ và các nhu cầu phát triển để xây dựng hệ thống mới - Chuyển từ mô tả vật lý sang mô tả logic hay nói cách khác là chuyển từ mức vật lý sang mức khái niệm. - Sử dụng kĩ thuật phân tích từ trên xuống (Top-down) hay đi từ tổng thể đến chi tiết. Phân tích hệ thống thành 2 giai đoạn con là phân tích hệ thống về xử lý và phân tích hệ thống về dữ liệu. - Có thể tóm tắt giai đoạn phân tích hệ thống về xử lý thông qua lược đồ "How- What" Mô tả hệ thống làm Mô tả hệ thống mới How? làm việc như thế nào? việc như thế nào? Mô tả hệ thống Mô tả hệ thống mới What? làm việc gì? làm việc gì? 36
  38. Mô tả hệ thống làm việc gì chỉ ra nhược điểm của hệ thống cũ Mô tả hệ thống mới làm việc như thế nào chỉ ra ưu điểm của hệ thống mới. 2. Biểu đồ phân cấp chức năng (BFD - Bussiness Function Diagram) 2.1. Khái niệm BFD là việc phân rã có thứ bậc đơn giản các chức năng của hệ thống trong miền khảo cứu thành các chức năng nhỏ hơn, cuối cùng thu được một cây chứcnăng. 2.2. Các thành phần của BFD - Ký hiệu chức năng là một hình chữ nhật Quản lý kho bên trong là tên chức năng - Liên kết các chức năng là đường thẳng -Tên chức năng là Động từ - bổ ngữ và động từ nên ở dạng thức mệnh lệnh Ví dụ: Quản lý XN Quản lý nhân Quản lý tài chính Quản lý vật tư sự Quản lý hồ sơ Quản lý lao động 2.3. Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng - Cung cấp cách nhìn tổng quát về chức năng của hệ thống, phạm vi cần phân tích - BPC trình bày các chức năng của hệ thống ở dạng tĩnh, tức là không thể hiện được mối quan hệ về chuyển giao thông tin giữa các chức năng, không thể hiện trình tự thực hiện xử lý thông tin. - Biểu đồ phân rã chức năng thường được sử dụng để bổ trợ cho việc xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu. 37
  39. - Chất lượng của tên đặt cho các chức năng là quan trọng cho thành công của hệ thống. Mỗi chức năng cần có một tên duy nhất, tên nên biểu thị thật sát, đầy đủ ý nghĩa của các chức năng con của chức năng được đặt tên. Tên của chức năng cần phải phản ánh được các chức năng của thế giới thực chứ không chỉ cho hệ thống thông tin. - Biểu đồ này rất gần với sơ đồ tổ chức, tuy nhiên không được lầm lẫn giữa 2 sơ đồ. Ví dụ: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp: Ban giám đốc Phòng tổ chức Phòng KH, tài vụ Phòng vật tư Quản lý xí nghiệp Biểu đồ phân cấp chức năng Quản lý nhân sự Quản lý tài chính Quản lý vật tư 2.4. Cách xây dựng BFD BFD thể hiện các đầu việc mà hệ thống cần thực hiện để đạt được mục tiêu quản lý (quản lý cái gì?), việc xây dựng dựa trên cơ sở của bước khảo sát, vì vậy khảo sát càng kỹ lưỡng thì việc xác định mô hình chức năng các đầy đủ chính xác. Mục tiêu quản lý Làm gì? Mô hình chức năng 38
  40. Thông tin có trên BFD: - Thể hiện đầy đủ các chức năng mà hệ thống thực hiện - Một chức năng lớn có thể được phân thành các chức năng nhỏ hơn - Việc phân rã được tiến hành theo tiêu chí: + Theo bản chất xử lý (chức năng) + Theo bộ phận thực hiện + Theo dữ liệu phải xử lý Xây dựng biểu đồ chức năng theo các bước sau: - Xem cả hệ thống là 1 chức năng duy nhất, còn gọi là mức 0 - Phân rã khối chức năng ở mức trên thành các chức năng nhỏ hơn ở mức dưới, lần lượt đánh số là mức 1, mức 2, Hệ thống Mức 0 A B C D Mức 1 Mức 2 - Trong mức cao nhất một chức năng chính sẽ là một trong những loại sau: - Quản lý tiến trình sản xuất. - Quản lý cung cấp dịch vụ - Quản lý tài nguyên, tiền vốn - Quản lý con người . . . Từ chức năng chính này chúng ta phân rã thành các chức năng con để hình thành nên một biểu đồ hình cây mà gốc ở trên. 39
  41. - Thông thường đối với hệ thống lớn cũng không nên có nhiều hơn 6 mức (vì khó theo dõi) và đối với hệ thống nhỏ và trung bình không nên quá 3 mức. - Một chức năng không nên quá 7 chức năng con (khó theo dõi mô hình) - Sơ đồ nên tương đối "cân bằng" theo nghĩa mức của các chức năng con thấp nhất nên được xác định tương đương như nhau. - Phân tích chức năng đưa ra những chi tiết quan trọng mà những chi tiết đó sẽ được dùng nhiều ở những giai đoạn sau của phân tích. 3. Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram) 3.1. Giới thiệu về DFD  Khái niệm - DFD diễn tả tập hợp các chức năng của hệ thống và mối quan hệ chuyển giao thông tin giữa các chức năng hay nói khác đi nó cung cấp bức tranh động về hệ thống. - DFD được sử dụng là công cụ cơ bản trong tất cả các giai đoạn phân tích, thiết kế, trao đổi và lưu trữ dữ liệu.  Mục đích - Xác định yêu cầu của người sử dụng (NSD) - Lập kế hoạch và minh hoạ các phương án cho nhà phân tích và NSD xem xét - Là công cụ trao đổi giữa nhà phân tích và NSD do tính tường minh của DFD - Làm tài liệu đặc tả yêu cầu hình thức và đặc tả thiết kế hệ thống.  Việc diễn tả biểu đồ được chia thành 2 mức: - Biểu đồ luồng dữ liệu mức vật lý: + Trong biểu đồ mức vật lý mô tả tất cả các chức năng xử lý, các phương tiện xử lý, các giá mang thông tin (phương tiện mang, vật mang) cùng với các mối liên quan không gian và thời gian. 40
  42. + Biểu đồ này mô tả hệ thống làm việc như thế nào (trả lời câu hỏi "How?"), do vậy nó dùng trong khảo sát hệ thống hiện tại và thiết kế hệ thống mới - Biểu đồ luồng dữ liệu mức logic (mức khái niệm, hay còn gọi là mức quan niệm) + Biểu đồ này bỏ qua yếu tố vật lý, chỉ tập trung vào mô tả hệ thống làm gì hay nói cách khác nó trả lời câu hỏi "What?" (mô tả hệ thống làm gì?) + Biểu đồ này chỉ quan tâm đến các chức năng nào cần xử lý trong hệ thống và những thông tin liên quan đến chức năng đó. 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức vật lý (Hay các lưu đồ hệ thống) . Kí hiệu chung Hoá đơn xuất 41
  43. . Kí hiệu riêng: Diễn tả chi tiết các thông tin có liên quan đến các thiết bị Trống từ Trang in Danh sách dài Bìa đục lỗ Băng từ Băng giấy Đĩa từ Màn hình . Các kí hiệu xử lý - Kí hiệu chung Tên chức năng - Xử lý thủ công Sửa hồ sơ - Xử lý nhập liệu Phân rã Nhập tệp Chèn tệp Xắp xếp 42
  44. . Kí hiệu đường truyền Chuyển giao thông tin Đường truyền xa Ví dụ 1: Mô tả bài toán về đăng ký mua hàng và thanh toán được trình bày như sau: Phiếu đăng Nhận đơn Từ chối kí mua hàng Tệp khách Đơn hàng Hoá đơn Phiếu được chấp Tệp hàng thanh toán nhận Ghi Ghi nhận Tệp khách đã Lập hoá Tệp khách đã nhận đơn hàng ghi nhận đơn đơn ghi hoá đơn thanh toán Đơn không gi ải quyết Phiếu ghi được Tệp khách đã nhận thanh toán thanh toán Khách hàng muốn mua hàng phải gửi 1 phiếu đăng ký cho bộ phận ghi nhận khách hàng, bộ phận này duyệt phiếu đăng kí nếu không giải quyết thì trả lại cho khách hàng, ngựơc lại thì lưu trữ lại phiếu đăng kí. Bộ phận ghi nhận đơn hàng căn cứ vào đơn mua hàng của khách cùng với các phiếu đăng kí đã được duyệt để lọc ra những đơn hàng không thể đáp ứng được và những đơn hàng có thể đáp ứng được. Các đơn này chuyển cho bộ phận lập hoá đơn. Bộ phận lập hoá đơn tra cứu thông tin về hàng cùng với đơn hàng đã chấp nhận viết thành hoá đơn. Một liên trả lại cho 43
  45. khách và 1 liên giữ lại. Bộ phận thanh toán căn cứ vào tờ hoá đơn trên để thanh toán cho khách hàng. Khi thanh toán phải làm thành 2 liên, 1 liên trả lại cho khách, 1 liên lưu trữ lại. (sơ đồ này còn có một cách gọi khác là sơ đồ luân chuyển thông tin trong hệ thống.) Ví dụ 2: Qui trình xử lý bài toán quản lý kho Nhà cung cấp Bộ phận kho Kế toán kho Đơn vị nhận Lãnh đạo Nhập Hàng hàng PNhập Kho Hàng Xuất hàng Phiếu xuất Tổng hợp tồn Báo cáo thẻ kho thẻ kho Lưu ý: - Xác định xem các bộ phân tham gia xử lý nằm ở cột nào - Vẽ vào ô sẽ nhận thông tin hay sinh ra đầu ra - Giữa 2 hình bình hành không có mũi tên (Các thực thể) - Giữa 2 hình chữ nhật có thể có mũi tên - Có những thông tin gì ở sơ đồ này Các chức năng mà hệ thống phải thực hiện: là hình chưc nhật Thông tin dữ liệu: Hình bình hành Luồng dữ liệu 44
  46. Đơn vị tham gia quản lý: Bộ phận kho, Kế toán kho, Lãnh đạo 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD- Data Flow Diagram) 3.3.1. Các thành phần của biểu đồ + Chức năng xử lý (Process) + Luồng thông tin (Data Flows) + Kho dữ liệu (Data Store) + Tác nhân ngoài (External Entity) + Tác nhân trong (Internal Entity) Các chức năng xử lý (Process) - Khái niệm: Chức năng là một quá trình biến đổi thông tin -Ký hiệu chức năng Tổng hợp tồn - Tên chức năng: Có dạng Động từ + bổ ngữ nếu cần, cho phép hiểu một cách vắn tắt chức năng làm gì. Trong thực tế tên các chức năng phải trùng với tên đã đặt cho các chức năng trong sơ đồ chức năng nghiệp vụ. Ví dụ: Ghi hoá đơn, nhập hồ sơ, . . . Luồng dữ liệu (Dòng dữ liệu – Data Flow) - Khái niệm: Đây là luồng thông tin vào hoặc ra của 1 chức năng xử lý. - Ký hiệu luồng thông tin: Là một đường kẻ có mũi tên, trên đó có viết tên của luồng dữ liệu 45
  47. Tên luồng dữ liệu phải là một danh từ, kèm thêm tính từ nếu cần, cho phép hiểu vắn tắt nội dung của dữ liệu được chuyển giao Ví dụ: Hoá đơn đã kiểm tra, Đơn hàng đã duyệt, Hồ sơ sinh viên Luồng dữ liệu thường gắn với 1 chức năng nào đó Trừ 1 số trường hợp cụ thể, nói chung mọi luồng thông tin đều phải có tên. Tên này không nhất thiết phải là duy nhất, theo nghĩa cùng thông tin có thể đi vào một số tiến trình, nhưng đảm bảo rằng các dòng thông tin khác nhau được mang các tên khác nhau. Những thông tin nào có thay đổi thì nên được mang tên đã sửa đổi để biểu thị rõ điều đó. Hồ sơ Duyệt Hồ sơ đã duyệt Ví dụ: hồ sơ Chú ý: Các dòng dữ liệu và tên được gắn cho chúng phải chỉ ra được thông tin "logic" tương ứng chứ không phải là tài liệu vật lý. Kho dữ liệu (Data Store) - Khái niệm: Một kho dữ liệu là một dữ liệu (đơn hay có cấu trúc) được lưu lại để có thể được truy nhập nhiều lần về sau. - Kí hiệu: - Tên kho có dạng Danh từ + tính từ nếu cần và cho phép hiểu một cách vắn tắt nội dung của dữ liệu được lưu dữ. Ví dụ: Hồ sơ cán bộ, hoá đơn nhập, điểm môn học, Danh sách giá 46
  48. - Liên quan giữa kho và chức năng có các tình huống như sau: + Cất hay ghi dữ liệu vào kho Hiệu Nhập giá cả Danh sách giá Hồ sơ cán bộ + Đọc dữ liệu từ kho Danh sách giá Hồ sơ cán bộ đơn kiếm hàng Trong các trường hợp này tên luồng dữ liệu không phải ghi và được hiểu là tên kho Hiệu Bố trí chỉnh kho cho hồ sơ đơn hàng Hồ sơ cán bộ Tệp kho 47
  49. Tác nhân ngoài (External Entity) Là 1 người, 1 nhóm người, 1 tổ chức hay 1 đối tượng (thực thể) ở bên ngoài hệ thống, nhưng có trao đổi thông tin với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố trên sơ đồ chỉ ra giới hạn hệ thống và định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Điều quan trọng cần hiểu là "ngoài lĩnh vực nghiên cứu" không nhất thiết là bên ngoài tổ chức. VD: việc nghiên cứu hệ thống xử lý đơn hàng đang được xem xét thì bộ phận kế toán, bộ phận mua hàng và các bộ phận kho tàng có thể đều là nhân tố bên ngoài. Nhân tố bên ngoài là phần sống còn của hệ thống, chúng là nguồn gốc cung cấp thông tin cho hệ thống và là nơi nhận các sản phẩm của hệ thống. - Ký hiệu tác nhân ngoài là một hình chữ nhật - Tên tác nhân ngoài là Danh từ VD: Khách hàng, Nhà cung cấp, sinh viên, Giáo viên, Phòng đào tạo Tác nhân trong (Internal Entity) - Đây là 1 chức năng hay là 1 hệ thống con của hệ thống đang khảo sát được mô tả ở trang khác của biểu đồ. - Ký hiệu: Hình chữ nhật thiếu 1 cạnh, có ghi tên là Động từ kèm bổ ngữ hoặc T/D DM vật tư VD: cung ứng vật tư Mua hàng Bán hàng Chức năng xử lý thủ công 48
  50. Một số chú ý trong biểu đồ luồng dữ liệu:  Trong biểu đồ không có 2 tác nhân ngoài trao đổi với nhau  Không có trao đổi trực tiếp giữa 2 kho dữ liệu mà không thông qua chức năng xử lý  Kho đã có tên, nên luồng dữ liệu vào kho không cần tên, chỉ khi việc cập nhật, hoặc trích từ kho chỉ một phần thôngtin ở kho, người ta mới dùng tên cho luồng dữ liệu  Vì lí do trình bày nên tác nhân ngoài, tác nhân trong và kho dữ liệu sử dụng nhiều lần có thể được vẽ lại ở nhiều nơi trong cùng biểu đồ để dễ đọc, dễ hiểu hơn  Đối với kho dữ liệu phải có ít nhất 1 luồng vào và ít nhất một luồng ra. Nếu kho chỉ có 1 luồng vào và không có luồng ra là kho “Vô tích sự”, chỉ có luồng ra và không có luồng vào là kho “Rỗng”  Tác nhân ngoài không trao đổi với kho dữ liệu mà phải thông qua chức năng xử lý  Trong biểu đồ luồng dữ liệu có khi nào không có tác nhân ngoài không ? Tại sao?: Tác nhân ngoài là phần sống còn của hệ thống, chúng là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống cũng như chúng nhận sản phẩm thông tin từ hệ thống 3.3.2. Phương pháp xây dựng biểu đồ dòng dữ liệu (DFD) - DFD cũng được chia thành các mức tương ứng với các mức trong biểu đồ phân cấp chức năng (BFD) - Có 3 mức cơ bản được đề cập đến: + Mức 0: BĐồ luồng dữ liệu mức khung cảnh (Context Data Plow Diagram) 49
  51. + Mức 1: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (Top level Data Plow Diagram) + Mức 2: Bđồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh( Levelling Data Plow Diagram)  Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh (Context Data Plow Diagram): Đây là mô hình hệ thống ở mức tổng quát nhất, ta xem cả hệ thống như 1 chức năng. Tại mức này hệ thống chỉ duy nhất có một chức năng. Các tác nhân ngoài và đồng thời các luồng dữ liệu vào ra từ tác nhân ngoài đến hệ thống được xác định Sơ đồ ngữ cảnh bao gồm 1 vòng tròn trung tâm biểu thị toàn bộ hệ thống đang nghiên cứu là một chức năng được nối với mọi tác nhân ngoài hệ thống. Các đường nối thể hiện thông tin vào - ra hệ thống. Ta có thể xây dựng DFD từ sơ đồ ngữ cảnh này. + Sơ đỗ ngữ cảnh (còn gọi là DFD mức khung cảnh - mức 0 ) Ban - Qui chế X đào tạo Luồng dl2 - Yêu cầu Báo cáo Báo Thông tin Hệ HT thố ng Luồng dl1 Luồng dl3 xử Thông Y báo Học sinh  Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (Top level Data Flow Diagram) - DFD mức đỉnh (mức 1): Đây là sự phân rã trực tiếp từ biểu đồ mức khung cảnh và phải đáp ứng 1 số yêu cầu sau đây khi phân rã: + Bảo toàn các tác nhân ngoài và các luồng thông tin vào/ra của hệ thống + Thay thế 1 chức năng duy nhất của hệ thống bởi nhiều chức năng con + Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội bộ và các kho dữ liệu cần thiết 50
  52. X C B X K D  Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh ( Levelling Data Plow Diagram) - Các chức năng được định nghĩa riêng từng biểu đồ hoặc ghép lại thành 1 biểu đồ trong trường hợp biểu đồ đơn giản - Các thành phần của biểu đồ tuân thủ nguyên tắc: + Về chức năng: phân rã CN cấp trên thành CN cấp dưới thấp hơn + Luồng dữ liệu: vào/ra mức trên thì lặp lại ở mức dưới, bổ sung thêm các luồng dữ liệu do phân rã các chức năng và thêm kho dữ liệu + Kho dữ liệu dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội bộ + Tác nhân ngoài: xuất hiện đầy đủ ở mức khung cảnh, ở mức dưới không thể thêm gì. 51
  53. - Ví dụ: từ mức đỉnh ta có dưới đỉnh định nghĩa như sau: B = E  F C = I  J D = H  L J X K K E I F X K1 Y K H L - DFD mức dưới đỉnh: Từ mức 2 trở đi, được gọi là mức dưới đỉnh. Khi phân rã chức năng hệ thống từ DFD mức đỉnh, sẽ nhận được biểu đồ mức dưới đỉnh, theo nguyên tắc: + Thay thế 1 chức năng ở mức đỉnh bằng 1 DFD mới có một hoặc một số chức năng, có thể xuất hiện thêm các luồng dữ liệu liên hệ và các kho dữ liệu mới trong biểu đồ + Bảo toàn các tác nhân ngoài với các luồng thông tin vào ra hệ thống - Để dễ theo dõi quá trình phân rã, tiến hành đánh số các chức năng theo kiểu chương/mục 1.1.1 1.1 1.1.2 1 1.2.1 1.2 2 1.2.2 1.2.3 52
  54. Số mức phân rã phụ thuộc vào từng bài toán và tuỳ thuộc vào yêu cầu của giai đoạn sau. Cụ thể quá trình phân rã dừng lại khi xác định rõ được chức năng đó là chức năng thủ công hay chức năng máy tính. Ví dụ 1: Hoạt động của quỹ tín dụng Khách hàng muốn vay tiền ở tín dụng, phải làm đơn vay. Đơn này được chuyển đến bộ phận cho vay của quỹ. Bộ phận này tiến hành duyệt đơn vay của khách để trả lời giải quyết cho vay hoặc từ chối. Căn cứ để duyệt do quỹ tín dụng quy định: khi 1 đơn được chấp nhận, quỹ tín dụng thực hiện cho khách vay, đồng thời ghi thông tin vào sổ nợ Khi khách hàng mang tiền đến trả, bộ phận thu nợ tiến hành xác định để phân loại khách trả đúng hạn và không đúng hạn để tính các lãi suất tương ứng và cập nhật vào sổ ghi nợ. Mục tiêu quản lý: - Theo dõi vay: Nhận đơn Duyệt vay Trả lời đơn - Theo dõi thu nợ: Xác nhận trả đúng hạn Xác định kỳ hạn trả Xác nhận trả đúng hạn yếu tố thành công của bài toán: Số nợ 53
  55. BFD của hệ thống như sau: Hoạt động tín dụng Thu nợ Cho vay Xác nhận trả Xác nhận trả Nhận Duyệt Trả lời KH đúng hạn đơn đơn đơn đúng hạn Khách vay Đơn vay DFD mức khung cảnh Trả lời đơn Hệ thống quỹ tín Hoàn trả dụng DFD mức đỉnh Đơn vay Cho vay Ghi nợ 1 Khách hàng Danh sách nợ Hoàn trả Thu nợ 2 54
  56. DFD mức dưới đỉnh chức năng 1 Nhận đơn Đơn đã nhận Khách vay Đơn vay 1.1 Duyệt đơn 1.2 Trả lời Đơn trả lời đơn 1.3 Đơn đã duyệt Danh sách nợ DFD mức dưới đỉnh chức năng 2 Khách vay Tr Cập nhật tiền ả Trả đúng hạn trả đúng hạn 2.2 Xác định Danh sách nợ loại trả 2.1 Cập nhật Trả không trả không đúng hạn đúng hạn 2.3 Ví dụ 2: Chương trình quản lý Nhân sự - Tiền lương 55
  57. Xây dựng BFD và DFD của bài toán quản lý Nhân sự - Tiền lương của một Công ty với các yêu cầu sau: - Quản lý nhân sự: + Đáp ứng được yêu cầu cập nhật và lưu trữ hồ sơ nhân viên trong công ty (trong đó có cả lương cơ bản và phụ cấp chức vụ nếu có) + Xem lý lịch của bất kỳ nhân viên khi có yêu cầu + Điều chỉnh lý lịch nhân viên: Điều chỉnh thông tin về hồ sơ lý lịch, xoá - Quản lý tiền lương: Để tính lương dựa vào sổ chấm công của các bộ phận và các thông tin về lương cơ bản, hệ số phụ cấp, trong hồ sơ nhân viên. Chương trình cần đáp ứng được: + Nhập sổ chấm công hàng tháng của từng nhân viên + Thay đổi số liệu chấm công + Tính lương theo qui định cho từng nhân viên + Thống kê lương theo từng bộ phận + Thống kê lương toàn đơn vị. BFD: quản lý nhân sự tiền lương quản lý nhân sự quản lý tiền lương thêm hiệu tra t.tin chấm điều báo cáo mới chỉnh nv công chỉnh lương nv nv nv c.công 56
  58. DFD: + Biểu đồ khung cảnh Thông tin nhân sự Ban giám đốc Yêu cầu Phòng Tổ chức Báo cáo quản lý Yêu cầu nhân sự Thông tin ngày công tiền lương Phòng kế toán Bộ phận chấm công Báo cáo lương + DFD mức đỉnh Ban giám đốc Phòng kế toán Bộ phận chấm Phòng Tổ chức công Quản lý Hồ sơ nhân viên Bảng chấm công Nhân sự Quản lý 1 Tiền lương 2 Hồ sơ nhân viên 57
  59. + DFD mức dưới đỉnh chức năng 1: Thông tin NV mới Ban giám đốc Yêu cầu điều chỉnh Phòng Tổ chức Cập nhật Điều chỉnh hồ sơ NV hồ sơ NV 1.1 1.2 Lưu thông tin Hồ sơ nhân viên Thông tin theo yêu cầu Tra cứu Yêu cầu Ban giám đốc thông tin N.viên Phòng Tổ chức 1.3 Báo cáo kết quả + DFD mức dưới đỉnh chức năng 2: Qui định mức thưởng, phạt Ban giám đốc Bộ phận chấm công Phòng Tổ chức Thông tin ngày công Điều Chấm công chỉnh 2.1 chấm công Bảng chấm công Hồ sơ nhân viên Tính Yêu cầu tính lương lương & Phòng Kế toán Báo cáo Kết quả lương 2.3 58
  60. Ví dụ tổng hợp: Bài toán cung ứng vật tư ở nhà máy X Hoạt động cung ứng vật tư ở nhà máy X được mô tả như sau: Khi 1 phân xưởng có yêu cầu về vật tư để sản xuất, thì phân xưởng phải lập bản dự trù để gửi lên bộ phận đặt hàng (để đặt hàng). Bộ phận này tiếp nhận bản dự trù của các phân xưởng, tập hợp lại sau đó tiến hành thương lượng với các khách hàng (đã có hoặc chưa có giao dịch). Sau khi thảo luận với khách hàng bộ phận đặt hàng lập đơn hàng và chuyển cho người cung cấp. Người cung cấp mang hàng đến nhà máy giao cho bộ phận nhận hàng, bộ phận này có chức năng nhận hàng của người cung cấp đồng thời phát hàng về cho các phân xưởng. Khi nhận hàng họ phải thực hiện ghi nhận với người cung cấp số hàng đã nhận thông qua các phiếu giao hàng. Do họ không giữ các bản dự trù nên họ không thể tự động phát hàng cho các phân xưởng. Đồng thời họ không nắm giữ đơn hàng nên cũng không thể biết hàng đã nhận có đúng như yêu cầu đặt mua hay không. Do 2 hệ thống đặt hàng và phát hàng hoạt động với nhau như vậy nên nhà máy phải có 1 bộ phận đối chiêú thủ công thực hiện các công việc sau: 1. Đối chiếu hàng đã nhận với đơn hàng để phát hiện những sai lệch để trao đổi với khách hàng. 2. Kiểm tra lại số hàng đã nhận do bộ phận nhận hàng báo lại so với hoá đơn mà khách hàng mang đến để thanh toán, nếu có sai sót phải trao đổi lại với khách hàng. Sau khi hoàn tất thủ tục đối chiếu, bộ phận đối chiếu sẽ thông báo cho bộ phận phát hàng thông tin về các phân xưởng và hàng mà họ đã dự trù. Bộ phận phát hàng sẽ tiến hành giao hàng cho các phân xưởng. Đồng thời, bộ phận đối chiếu gửi cho bộ phận thanh toán xác nhận số tiền cần phải trả cho người cung cấp. Bộ phận thanh toán giao tiền cho người cung cấp và báo lại cho bên đặt hàng biết là đơn hàng đã giải quyết xong. Thực hiện bài toán Các chức năng chính của hệ thống bao gồm: - Đặt hàng - Nhận và phát hàng - Đối chiếu 59
  61. - Thanh toán Hai tác nhân ngoài là : - Phân xưởng - Người cung cấp (Người CC) BFD Quản lý vật tư Đặt hàng Phát hàng Đối chiếu Thanh toán Tìm Lập In Ghi In Lập Ghi Đối Xác Ghi Khớp người đơn danh nhận danh phiếu nhận chiếu định nhận hoá cung hàng sách hàng sách phát giao đơn đ/c trả đơn c ấp đơn về nhận hàng hàng hàng phát tiền & hàng hàng & hàng hàng hàng về nhận DFD mức khung cảnh Thương lượng Đơn đặt hàng NCC Phiếu giao hàng Hoá đơn Dự trù Hệ cung ứng vật tư Tiền Phân xưởng Hoá đơn sai NCC Phiếu phát hàng Hàng sai 60
  62. DFD mức dưới đỉnh Đơn hàng Dự trù Người CC Phân xưởng Dự trù Thương lượng Khách hàng Tiền trả àng àng Đặt hàng Trả Đơn hàng tiền ếu giao h ếu giao ếu h phát DS đơn hàng Phi Phi Xác nhận thanh toán Hoá đơn Đối chiếu Danh sách nhận hàng Hàng nhận Địa chỉ phát hàng Nhận & phát hàng 3.4. Chuyển từ DFD mức vật lý sang mức logic 3.4.1. DFD mức vật lý - Trong biểu đồ mức vật lý còn chức các yếu tố vật lý bao gồm các phương tiện, địa điểm, người thực hiện chức năng. - Khi các yếu tố vật lý có mặt trong biểu đồ sẽ gây cản trở cho việc khái quát hoá các chức năng cuả hệ thống, khó hiểu được bản chất của quy trình xử lý. 3.4.2. DFD mức logic Là biểu đồ DFD trong đó không còn chứa các yếu tố vật lý 61
  63. 3.4.3. Cách thức chuyển từ DFD mức vật lý sang mức logic - Loại bỏ các ngôn từ liên quan đến phương tiện, phương thức hay giá mang thông tin. - Loại bỏ các chức năng gắn liền với biện pháp, chỉ giữ lại các chức năng gắn với nội dung (duyệt xem, thương lượng, in ra giấy ) -Tổ chức lại biểu đồ: Có thể gom một số chức năng gần nhau ở mức dưới thành 1 chức năng ở mức trên. Ví dụ: Bài toán cung ứng vật tư Biểu đồ mức dưới đỉnh của chức năng 1 (Đặt hàng) Đơn hàng NCC Đơn đặt hàng Lập đơn hàng 1.2 In DS đơn hàng Nhà CC đã Dự trù đơn hàng 1.3 chọn số hiêu HĐ dự trù DS đơn hàng Chọn NCC Thương lượng 1.1 Đối chiếu Phân xưởng Người cung cấp Dự trù 62
  64. DFD mức dưới đỉnh chức năng 2 (Phát hàng) Đối chiếu NCC Danh sách Đ/c phát hàng nhận hàng Phiếu giao hàng In DS hàng nhận 2.2 Lập phiếu phát hàng Ghi nhận 2.3 hàng về 2.1 Phiếu phát hàng Ghi nhận giao hàng Hàng đã nhận Phân 2.4 xưởng DFD mức dưới đỉnh của chức năng 3 (Đối chiếu) Hàng sai DS đơn NCC đặt hàng Hoá đơn sai Đặ t hàng Hoá đơn Khớp hoá Khớp đơn và Xác nhận trả đơn hàng đơn hàng & hàng đã 3.3 nhận 3.1 Đơn đã đối chiếu xong Đơn hàng Phát hàng Trả tiền DS hàng nhận Xác định đ/c phát Địa chỉ phát hàng hàng 3.2 63
  65. DFD mức dưới đỉnh của chức năng 4 (Thanh toán) Xác nhận trả In phiếu 4.1 thanh toán 4.2 Phiếu Xác nhận thanh toán thanh toán Đối chiếu Người CC *Loại bỏ yếu tố vật lý - Phát hiện và loại bỏ các chức năng vật lý: Trong hệ thống có 2 chức năng 1.3, 2.2; đó là 2 chức năng in ấn, loại bỏ 2 chức năng này. - Chọn tên lô gíc phù hợp: Chức năng 4 “trả tiền” đổi thành “thanh toán”; * Cải tiến các thao tác thủ công * Tổ chức lại biểu đồ như sau - Chức năng 1.1 : thành chức năng 1 (Chọn người cung cấp) - Chức năng 1.2 : - 2 (Lầm đơn hàng) - Chức năng 2.1 : - 3 (Ghi nhận hàng về) - Chức năng 3.1, 3.3 : - 4 (Kiểm hàng về) - Chức năng 2.3 : - 5 (Làm phiếu phát hàng) - Chức năng 3.2 : - 6 (Xác định địa chỉ phát hàng) - Chức năng 4.1, 4.2 : - 7 (Thanh toán) Sau khi loại bỏ các yếu tố vật lý, tổ chức lại các chức năng ta có DFD đã phù hợp như sau: 64
  66. DFD sau khi gộp (ở mức logic) Nhà cung cấp Đơn hàng Hoá đơn Hoá đơn sai Kiểm Lập hàng về đơn hàng 4 2 toán Xác nhận ếu thanh TT Phi ơn Đơn hàng Hoá đơn Thanh toán 7 ố đ hiệu Xác định S ếu giao ếu giao địa chỉ hàng phát hàng Phi 6 Dự trù/Đơn hàng hàng phát Ghi nhận D ự trù Đ Chọn chỉ ịa hàng về NCC 3 Hàng nhận 1 Lập Thương phiếu lượng Nhà C.cấp phát hàng 5 Nhà cung cấp Dự trù Phiếu phát hàng Phân xưởng 3.4.4. Hoàn thiện DFD của hệ thống mới - Xem xét những nhược điểm của hệ thống cũ, các yêu cầu, mục đích của hệ thống mới - Xem xét DFD của hệ thống cũ để xác định những chỗ thừa, thiếu và những chỗ có biến đổi nhiều. Từ đó thực hiện khoanh vùng một số các thay đổi trong các vùng đã khoanh, có thể các chức năng và vùng dữ liệu theo nguyên tắc sau: - Bảo toàn luồng dữ liệu vào/ra của vùng - Xác định chức năng tổng quát của vùng thay đổi 65
  67. - Xoá toàn bộ biểu đồ ở trong vùng và vẽ lại theo định hướng sau: - Các trung tâm biến đổi vẽ trước - Biến đổi trạng thái từ vào thành ra - Có thể thêm các kho, luồng dữ liệu vào trong hệ thống. Ví dụ: Bài toán cung ứng vật tư Nhà cung cấp Đơn hàng Hoá đơn Hoá đơn sai Kiểm Lập hàng về đơn hàng 4 2 toán Xác nhận ếu thanh TT Phi ơn Đơn hàng Hoá đơn Thanh toán 7 giao đ ố hiệu Xác định S ếu ếu địa chỉ hàng phát hàng Phi 6 phát hàng phát Ghi nhận Dự trù Dự trù/Đơn hàng Đ Chọn chỉ ịa hàng về NCC 3 1 Hàng nhận Lập Thương phiếu lượng Nhà C.cấp phát hàng 5 Nhà cung cấp Dự trù Phiếu phát hàng Phân xưởng 66
  68. Tồn kho CN 5 CN1 Duyệt Quản dự trù lý kho 8 9 Phân xưởng 67