Bài giảng Kinh tế học công cộng - Chương III: Chính phủ với vai trò phân phối lại thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội - ThS. Hoàng Trung Dũng

ppt 45 trang phuongnguyen 2510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế học công cộng - Chương III: Chính phủ với vai trò phân phối lại thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội - ThS. Hoàng Trung Dũng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_kinh_te_hoc_cong_cong_chuong_iii_chinh_phu_voi_vai.ppt

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế học công cộng - Chương III: Chính phủ với vai trò phân phối lại thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội - ThS. Hoàng Trung Dũng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KINH TẾ HỌC CÔNG CỘNG THS. HOÀNG TRUNG DŨNG Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Hà Nội, 2008
  2. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI Không sợ thiếu, chỉ sợ phân phối không công bằng Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên Hồ Chí Minh, 1966
  3. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.1. Khái niệm công bằng Khái niệm công bằng xã hội là một khái niệm mang tính chuẩn tắc, tùy thuộc vào quan điểm của từng người. Không có một khái niệm chung về công bằng xã hội mà người ta thường tách công bằng thành những khái niệm cụ thể hơn.
  4. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.1. Khái niệm công bằng Công bằng ngang (Horizontal equality): là sự đối xử như nhau đối với những người có tình trạng kinh tế như nhau. (Chúng ta chỉ xem xét tình trạng kinh tế do chúng ta đang xem xét mọi vấn đề trên góc độ kinh tế, còn trong thực tế, khái niệm công bằng xã hội được áp dụng đối với các tình trạng khác nhau như sức khỏe, tinh thần )
  5. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.1. Khái niệm công bằng Công bằng dọc (Vertical equality): là sự đối xử khác nhau với những người có tình trạng kinh tế ban đầu khác nhau nhằm khắc phục những khác biệt sẵn có đó. => Chính phủ được phép đối xử có phân biệt đối với những người có tình trạng kinh tế khác nhau, với điều kiện là sau khi chịu tác động của những chính sách đó thì những khác biệt phải được giảm bớt hoặc xoá bỏ.
  6. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.1. Khái niệm công bằng Công bằng ngang có thể được thực hiện bởi cơ chế thị trường còn công bằng dọc nhất thiết cần có sự điều tiết của Nhà nước. Chính phủ thực thi chính sách phân phối theo công bằng dọc nhằm giảm chênh lệch về phúc lợi giữa các cá nhân, rõ nhất trong chính sách thuế và trợ cấp, đặc biệt là thuế lũy tiến hoặc trợ cấp lũy thoái.
  7. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.2. Nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.2.1. Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ tài sản Tùy theo các yếu tố sản xuất mà mỗi người có được cũng như việc định giá các yếu tố đó trên thị trường cạnh tranh mà chúng có ảnh hưởng đến mức thu nhập của mỗi cá nhân. => Cách phân phối như vậy gọi là phân phối theo sở hữu các nguồn lực hay còn gọi là phân phối thu nhập từ tài sản.
  8. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.2. Nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.2.1. Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ tài sản Tài sản của mỗi cá nhân có được là do những nguồn hình thành khác nhau: • Do được thừa kế tài sản. • Do hành vi tiêu dùng và tiết kiệm khác nhau. • Do kết quả kinh doanh :
  9. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.2. Nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.2.2. Sự khác biệt về thu nhập có được từ lao động Lao động là điều kiện cơ bản để tạo ra thu nhập. Một số nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt trong phân phối thu nhập từ lao động: • Do khác nhau về khả năng và kỹ năng lao động. • Do khác nhau về cường độ làm việc. • Do khác nhau về nghề nghiệp và tính chất công việc. • Do những nguyên nhân khác
  10. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.3. Lý do can thiệp của chính phủ nhằm đảm bảo công bằng xã hội • Thị trường không tác động được gì để xã hội công bằng hơn, trong khi công bằng và hiệu quả là hai mục tiêu cao nhất của xã hội loài người. • Phân phối lại thu nhập tuy không làm tăng mức của cải chung của xã hội nhưng nó có khả năng làm tăng mức phúc lợi xã hội. • Phân phối lại thu nhập có tác dụng động viên giúp đỡ người nghèo, giải tỏa tâm lý bất mãn, giảm bớt tệ nạn xã hội, tạo ra thêm ngoại ứng tích cực.
  11. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.3. Lý do can thiệp của chính phủ nhằm đảm bảo công bằng xã hội Việc chính phủ can thiệp để nâng cao sự bình đẳng trong phân phối thu nhập trở thành cần thiết. Tuy nhiên cần phân phối thu nhập lại như thế nào để thực sự nâng cao được sự bình đẳng? => Đây là một vấn đề chuẩn tắc và nó phụ thuộc rất lớn vào các quan điểm về phân phối thu nhập mà một xã hội theo đuổi. .
  12. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập Mục đích sử dụng các thước đo: Thông qua các con số, xác định xem phân phối thu nhập có công bằng hay không, phản ánh trực quan sự bất bình đẳng. Nguyên lý chung: Các thước đo sẽ cho thấy sự công bằng hay bất công bằng dựa vào các thông số về mức thu nhập hoặc tiêu dùng trung bình và sự phân phối thu nhập hoặc tiêu dùng đó.
  13. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.1. Đường Lorenz (Lorenz Curve) Đường cong Lorenz là sự biểu diễn bằng hình học của hàm phân bố tích luỹ, thường được sử dụng trong việc nghiên cứu sự phân bố thu nhập. Đường Lorenz phản ánh tỷ lệ phần trăm của tổng thu nhập quốc dân cộng dồn được phân phối tương ứng với tỷ lệ phần trăm cộng dồn của các nhóm dân số đã biết.
  14. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.1. Đường Lorenz (Lorenz Curve) 100 A 80 Đường bình đẳng tuyệt đối % thu nhập 60 cộng dồn Đường 40 Lorenz 20 0 20 40 60 80 100 % dân số cộng dồn
  15. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.1. Đường Lorenz (Lorenz Curve) Đường bình đẳng tuyệt đối: Đường Lorenz trùng vào đường chéo 0A của hình vuông. Đường bất bình đẳng tuyệt đối: Đường Lorenz chạy theo cạnh đáy và cạnh bên phải của hình vuông. Đường Lorenz thường nằm ở khoảng giữa đường chéo và đường bất bình đẳng tuyệt đối. Đường Lorenz càng nằm gần đường chéo thì mức độ bất công bằng càng thấp và càng nằm xa đường chéo thì mức độ bất công bằng càng cao.
  16. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.1. Đường Lorenz (Lorenz Curve) Ý nghĩa của công cụ: • Cho phép hình dung được mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập thông qua việc quan sát hình dạng của đường cong. • Giúp đánh giá tác động của chính sách đến mức độ công bằng trong phân phối thu nhập của các nhóm dân cư. • Cho phép so sánh mức độ bất bình đẳng trong phân phối giữa các quốc gia hoặc giữa các thời kỳ phát triển của một quốc gia.
  17. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.1. Đường Lorenz (Lorenz Curve) Hạn chế: • Chưa lượng hóa được mức độ bất bình đẳng bằng một chỉ số, do đó mà mọi sự so sánh chỉ mang tính chất định tính. • Không thể có kết luận chính xác khi các đường Lorenz giao nhau và rất phức tạp khi phải so sánh quá nhiều nước trong cùng một lúc. => Cần nghiên cứu một số thước đo khác hoàn thiện hơn, được biểu thị bằng con số đo lường sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
  18. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.2. Hệ số Gini (Gini Coefficient) Hệ số Gini, mang tên nhà thống kê học người Italia Corrado Gini, được công bố lần đầu năm 1912 là thước đo bất bình đẳng được sử dụng phổ biến nhất. Về mặt hình học, hệ số Gini được xác định bằng cách lấy diện tích hình B được xác định bởi đường Lorenz và đường chéo 0A, chia cho diện tích nửa hình vuông có chứa đường Lorenz đó (B + C) (xem hình vẽ )
  19. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.2. Hệ số Gini (Gini Coefficient) 100% A Đường bình đẳng tuyệt đối % thu nhập cộng dồn B Đường Lorenz C 0 100% O’ % dân số cộng dồn
  20. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.2. Hệ số Gini (Gini Coefficient) Về công thức, hệ số Gini (g) được tính: B g = B + C • Nếu coi mỗi cạnh hình vuông là 1 đơn vị thì diện tích (B + C) luôn bằng ½, khi đó g = 2B = 1 - 2C. • Khoảng cách giữa đường Lorenz và đường chéo càng lớn thì hệ số Gini càng cao. Vì đường Lorenz chỉ nằm giữa đường chéo 0A và đường 0O’A nên 0 <= g <=1.
  21. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.2. Hệ số Gini (Gini Coefficient) Về công thức, hệ số Gini (g) được tính: B g = B + C • Nếu coi mỗi cạnh hình vuông là 1 đơn vị thì diện tích (B + C) luôn bằng ½, khi đó g = 2B = 1 - 2C. • Khoảng cách giữa đường Lorenz và đường chéo càng lớn thì hệ số Gini càng cao. Vì đường Lorenz chỉ nằm giữa đường chéo 0A và đường 0O’A nên 0 <= g <=1.
  22. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.2. Hệ số Gini (Gini Coefficient) g = 0 phản ánh sự bình đẳng tuyệt đối, đường Lorenz trùng với đường chéo, diện tích B = 0. g = 1 phản ánh sự bất bình đẳng tuyệt đối, đường Lorenz nằm xa đường chéo nhất, diện tích C = 0. Ngân hàng Thế giới cho rằng giá trị thực tế của hệ số Gini thay đổi từ 0,2 đến 0,6. Với những nước có thu nhập thấp, hệ số Gini biến động từ 0,3 đến 0,5 còn với những nước có thu nhập cao, hệ số này biến động từ 0,2 đến 0,4.
  23. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.2. Hệ số Gini (Gini Coefficient) Ý nghĩa của công cụ: Lượng hóa được mức độ bất bình đẳng. Hạn chế: • Sự công bằng không giống nhau nhưng hệ số Gini vẫn bằng nhau khiến hệ số Gini trở thành một thước đo không hoàn toàn đáng tin cậy. • Không cho phép phân tách hệ số Gini theo các phân nhóm, chẳng hạn như thành thị, nông thôn, rồi sau đó tổng hợp lại thành hệ số Gini quốc gia.
  24. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.3. Chỉ số Theil L (Theil L Index) L = • yi là thu nhập của cá nhân thứ i trong nhóm, N là số lượng người trong nhóm và y là tổng thu nhập của cả nhóm. • Chỉ số Theil L biến thiên từ 0 (bình đẳng tuyệt đối) đến ∞ (bất bình đẳng tuyệt đối), song trong thực tế chỉ số này rất ít khi lớn hơn 1. • Chỉ số Theil L càng lớn thì sự bất bình đẳng trong thu nhập càng cao.
  25. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.3. Chỉ số Theil L (Theil L Index) Ý nghĩa của công cụ: Cho phép tách sự bất bình đẳng chung thành bất bình đẳng trong từng nhóm nhỏ. Chỉ số Theil L quốc gia là bình quân gia quyền của các chỉ số của các phân nhóm, với quyền số là tỷ trọng số người có trong mỗi phân nhóm trong tổng số dân. Nó cho phép xem xét các yếu tố dẫn tới sự thay đổi trong sự bất bình đẳng ở cấp quốc gia.
  26. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.4. Thước đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 1.4.4. Một số chỉ số khác (1) Chỉ số Kuznets (Kuznets Index): là tỷ số giữa tỷ trọng thu nhập của x% người giàu nhất chia cho y% người nghèo nhất (trong đó x và y có thể chấp nhận các giá trị như 10, 20 hay 40 ) (2) Tỷ trọng thu nhập của x% dân số nghèo nhất: Nếu quan tâm nhiều đến tỷ trọng thu nhập của những người sống dưới đáy thì có thể dùng một thước đo trực tiếp, như tỷ trọng thu nhập của 10% hay 20% người nghèo nhất.
  27. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP (1) Đường bàng quan xã hội (2)Khái niệm: Đường bàng quan xã hội là quỹ tích tất cả các điểm kết hợp giữa độ thỏa dụng của mọi thành viên trong xã hội mà những điểm đó luôn mang lại mức phúc lợi xã hội bằng nhau (đường bàng quan xã hội là sự biểu diễn bằng đồ thị, còn hàm phúc lợi xã hội là sự biểu diễn bằng hàm số). Tính chất: Các điểm trên cùng một đường bàng quan mang lại một mức phúc lợi xã hội như nhau, còn điểm trên đường bàng quan cao hơn phản ánh mức phúc lợi xã hội cao hơn.
  28. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP (1) Đường bàng quan xã hội Độ thòa dụng của nhóm B (UB) M E N W2 W1 0 Độ thỏa dụng của nhóm A (UA)
  29. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP (2) Đường khả năng thỏa dụng Khái niệm: Là đường biểu thị mức độ thỏa dụng tối đa mà một cá nhân (hay nhóm người) có thể đạt được trong xã hội khi cho trước mức độ thỏa dụng của những cá nhân (hay nhóm người) khác. Tiếp điểm giữa đường bàng quan xã hội và đường khả năng thỏa dụng của xã hội là điểm tối ưu hóa phúc lợi xã hội và mọi xã hội đều cố gắng tìm cách đạt được điểm tối ưu đó.
  30. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP (2) Đường khả năng thỏa dụng Độ Đường khả năng khả thòa dụng dụng M của nhóm B (UB) E W3 N W2 W1 0 Độ thỏa dụng của nhóm A (UA)
  31. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP (2) Đường khả năng thỏa dụng Tính chất: • Mọi điểm nằm trên đường khả năng thỏa dụng xã hội đều là những điểm đạt hiệu quả Pareto. • Điểm nằm ngoài đường thể hiện sự vượt khả năng phúc lợi của xã hội nên không thể đạt tới và những điểm nằm bên trong là chưa đạt hiệu quả. • Một điểm phân phối phúc lợi xã hội tối ưu chắc chắn phải là một điểm đạt hiệu quả Pareto.
  32. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 2.1. Thuyết vị lợi • Phúc lợi xã hội chỉ phụ thuộc vào độ thỏa dụng của cá nhân. • Phúc lợi xã hội là tổng đại số độ thỏa dụng của tất cả các thành viên trong xã hội và mục tiêu của xã hội là phải tối đa hóa tổng số đó. W = U1 + U2 + + Un = • Coi lợi ích của người giàu và người nghèo có trọng số như nhau.
  33. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 2.2. Quan điểm bình quân đồng đều • Với một lượng thu nhập quốc dân cố định, quan điểm này cho rằng phải phân phối lượng thu nhập đó sao cho tổng độ thỏa dụng của mọi người là như nhau. • Theo quan điểm này, hàm phúc lợi xã hội có dạng: W = U1 = U2 = Un • Chỉ chấp nhận sự khác biệt về mức độ thỏa dụng do những nhân tố khách quan tạo ra (như quy mô gia đình, tình trạng sức khoẻ ) chứ không chấp nhận những khác biệt do sở hữu tài sản hay các nhân tố chủ quan khác.
  34. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 2.3. Thuyết cực đại thấp (Thuyết Rawls) • Đặt trọng số bằng 1 đối với người có mức độ thỏa dụng thấp nhất còn những người khác có trọng số bằng 0. W = minimum • Phân phối lại thu nhập chỉ dừng lại khi độ thỏa dụng của mọi cá nhân bằng nhau hoặc độ thỏa dụng của người nghèo nhất đạt tối đa. • Vẫn có thể chấp nhận tồn tại một sự phân hóa thu nhập nào đó trong xã hội, nếu nó còn góp phần làm tăng mức thu nhập của những người bần cùng nhất.
  35. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 2.4. Các quan điểm khôg dựa trên độ thỏa dụng cá nhân Cần quan tâm đến một mức sống tối thiểu mà tất cả cá nhân trong xã hội có quyền được hưởng. Mức sống đó không phải được xác định trực tiếp bằng thu nhập mà bằng những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu. Chi phí cho những khoản tiêu dùng tối thiểu này sẽ được tập hợp lại để tính ra mức thu nhập tối thiểu mà những ai có mức thu nhập dưới mức tối thiểu sẽ được chính phủ trợ giúp qua các chương trình trợ cấp và an sinh xã hội.
  36. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 3. QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI 3.1. Quan điểm hiệu quả và công bằng có mâu thuẫn Nếu ưu tiên hiệu quả phải chấp nhận bất công và ngược lại, nếu muốn cải thiện công bằng thì phải hi sinh hiệu quả. Lý do: • Tăng chi phí hành chính thực hiện phân phối lại. • Giảm động cơ làm việc. Khi thuế thu nhập ngày càng tăng có thể sẽ gây ra tâm lý bất mãn của người lao động, khiến cho họ muốn làm việc ít đi. • Giảm động cơ tiết kiệm. • Những tác động xấu về mặt tâm lý xã hội.
  37. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 3. QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI 3.2. Quan điểm hiệu quả và công bằng không mâu thuẫn Khi sự bất bình đẳng được giảm bớt sẽ tạo động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Lý do: • Tăng thu nhập cho người nghèo sẽ kích cầu trong nước. • Tạo tâm lý và khuyến khích sự tham gia của quần chúng vào quá trình phát triển. • Thu nhập thấp và mức sống thấp làm giảm năng suất lao động của họ. Vì thế, sẽ làm chậm tiến trình phát triển chung. • Người giàu không tiết kiệm để đầu tư vào nền kinh tế, ngược lại họ mua các hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
  38. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 3. QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI 3.3. Quan hệ giữa hiệu quả và công bằng trong thực tế Đường Kuznets hình chữ U ngược Hệ số Gini GDP trên đầu người
  39. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 4. ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 4.1. Quan niệm về đói nghèo và thước đo đói nghèo 4.1.1. Đói nghèo và các khía cạnh của đói nghèo • Trường phái phúc lợi: xã hội có hiện tượng đói nghèo khi một hay nhiều cá nhân trong xã hội đó không có được một mức phúc lợi kinh tế được coi là cần thiết để đảm bảo một cuộc sống tối thiếu hợp lý theo tiêu chuẩn của xã hội đó. • Trường phái nhu cầu cơ bản: đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. • Trường phái năng lực: giá trị cuộc sống của con người không chỉ phụ thuộc duy nhất vào độ thoả dụng hay thoả mãn các nhu cầu cơ bản, mà đó là khả năng mà một con người có được, là quyền tự do đáng kể mà họ được hưởng, để vươn tới một cuộc sống mà họ mong muốn.
  40. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 4. ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 4.1. Quan niệm về đói nghèo và thước đo đói nghèo 4.1.1. Đói nghèo và các khía cạnh của đói nghèo Đói nghèo gồm những khía cạnh cơ bản: • Sự khốn cùng về vật chất, được đo lường theo một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng. • Sự thiếu thốn về giáo dục và y tế. • Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro. • Tình trạng không có tiếng nói và quyền lực của người nghèo.
  41. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 4. ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 4.1. Quan niệm về đói nghèo và thước đo đói nghèo 4.1.2. Thước đo đói nghèo Để tính toán một thước đo đói nghèo, cần có ba yếu tố: • Lựa chọn một chỉ số phản ánh phúc lợi. • Lựa chọn một ngưỡng nghèo, đó là mức giới hạn mà cá nhân hay hộ gia đình nằm dưới mức đó sẽ bị coi là nghèo. • Lựa chọn ra một thước đo đói nghèo được sử dụng để phán ánh cho tổng thể hoặc một nhóm dân cư.
  42. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 4. ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 4.2. Đói nghèo và chính sách xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 4.2.1. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam 1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh 2. Tốc độ giảm nghèo không đồng đều 3. Kết quả xoá đói giảm nghèo chưa bền vững 4. Tốc độ giảm nghèo của nhóm dân tộc thiểu số còn chậm
  43. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 4. ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 4.2. Đói nghèo và chính sách xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 4.2.2. Nguyên nhân đói nghèo 1. Nguồn lực bị hạn chế. 2. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định. 3. Bệnh tật, sức khoẻ yếu kém và bất bình đẳng giới. 4. Nguyên nhân về nhân khẩu, quy mô hộ gia đình. 5. Những tác động của đổi mới chính sách.
  44. CHƯƠNG III CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI 4. ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 4.2. Đói nghèo và chính sách xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 4.2.3. Chính sách xóa đói giảm nghèo 1. Mở rộng cơ hội cho người nghèo. 2. Tăng cường quyền lực cho người nghèo. 3. Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội. 4. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xoá đói giảm nghèo trên diện rộng. 5. Phát triển kết cấu hạ tầng tạo cơ hội cho các xã nghèo, vùng nghèo, người nghèo tiếp cận các dịch vụ công 6. Xây dựng nền giáo dục công bằng hơn, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo.
  45. XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!