Bài giảng Đàm phán trong kinh doanhquốc tế - Chương 2: Ảnh hưởng của văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức, tính cách cá nhân đến đàm phán trong kinh doanh - PGS.TS.Đoàn Thị Hồng Vân

ppt 36 trang phuongnguyen 2950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đàm phán trong kinh doanhquốc tế - Chương 2: Ảnh hưởng của văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức, tính cách cá nhân đến đàm phán trong kinh doanh - PGS.TS.Đoàn Thị Hồng Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_dam_phan_trong_kinh_doanhquoc_te_chuong_2_anh_huon.ppt

Nội dung text: Bài giảng Đàm phán trong kinh doanhquốc tế - Chương 2: Ảnh hưởng của văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức, tính cách cá nhân đến đàm phán trong kinh doanh - PGS.TS.Đoàn Thị Hồng Vân

  1. Chương 2 Ảnh hưởng của văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức, tính cách cá nhân đến đàm phán trong kinh doanh. • - Dẫn nhập. • - Văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức và tính cách cá nhân; • - Mối quan hệ giữa VHDT, VHTC, TCCN • - Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đến đàm phán trong KDQT; • - Ý nghĩa của việc nghiên cứu VHDT, VHTC và TCCN trong quản trị. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  2. Dẫn nhập: Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá để đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh nói chung, trong đàm phán, nói riêng, cần hiểu biết về văn hoá dân tộc, văn hoá tổ chức và tính cách cá nhân. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  3. Dẫn nhập: Vì vậy, trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu về văn hoá dân tộc, văn hoá tổ chức và tính cách cá nhân, cùng những tác động của chúng đến đàm phán trong kinh doanh; Trên cơ sở đó nghiên cứu những giải pháp vận dụng các yếu tố văn hoá trong đàm phán kinh doanh NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  4. 2.1. Văn hóa dân tộ, văn hóa tổ chức và tính cách cá nhân: Văn hoá có ảnh hưởng sâu rộng đến nhận thức và hành động của con người trên thương trường, nói riêng, và trong cuộc sống, nói chung. Vậy văn hóa là gì? NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  5. 2.1. Khái niệm văn hoá: Theo định nghĩa văn hoá của UNESCO thì "Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động." NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  6. 2.1. Khái niệm văn hoá (tiếp) Văn hoá là một tổng thể phức hợp về những giá trị vật chất và tinh thần do con người kiến tạo nên và mang tính đặc thù riêng của mỗi một dân tộc. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  7. Ảnh hưởng của văn hóa Một tình huống . NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  8. 2.1.1.Văn hóa dân tộc ◆ Các khía cạnh văn hóa ◆ Các yếu tố văn hóa ◆ Quản trị đa văn hóa. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  9. 2.1.1.2.Các yếu tố văn hoá (Elements of culture) ◆ Ngôn ngữ (Language) ◆ Tôn giáo (Religion) ◆ Giá trị và thái độ (Values and Attitudes) ◆ Cách cư xử và phong tục (Manner and customs) ◆ Các yếu tố vật chất (Material elements) ◆ Thẩm mỹ (Asthetics) ◆ Giáo dục (Education) NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  10. Ngôn ngữ Ngôn ngữ là sự thể hiện rõ nét của văn hóa vì nó là phương tiện truyền đạt thông tin và ý tưởng. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  11. Tôn giáo ◆ Thiên Chúa giáo (Catholic) ◆ Phật giáo (Buddhism) ◆ Khổng giáo (Confucianism) ◆ Nho giáo (Taoism) ◆ Tin lành (Christianity) ◆ Do Thái giáo (Jewish) ◆ Hồi giáo (Islam) ◆ Aán Độ giáo (Hinduism) ◆ NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  12. Giá trị và thái độ ◆ Giá trị là những quan niệm làm căn cứ để con người đánh giá đúng và sai, tốt và xấu, quan trọng và không quan trọng. ◆ Thái độ là những khuynh hướng không thay đổi của sự cảm nhận và hành xử theo một hướng xác định đối với một đối tượng. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  13. Cách cư xử và phong tục ◆ Phong tục là nếp sống, thói quen, là những lề thói trong xã hội của một nước hay một địa phương. Những nếp sống, thói quen này được xem là phổ biến và đã hình thành từ trước. ◆ Cách cư xử là những hành vi được xem là đúng đắn, phù hợp trong một xã hội đặc thù. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  14. Các yếu tố vật chất Văn hóa vật chất (hay những yếu tố vật chất của văn hóa) là những sản phẩm do con người làm ra. Khi nghiên cứu văn hóa vật chất, chúng ta xem xét cách con người làm ra những sản vật (khía cạnh kỹ thuật), ai đã làm ra chúng và tại sao lại làm (khía cạnh kinh tế). NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  15. Thẩm mỹ Thẩm mỹ là sự hiểu biết và thưởng thức cái đẹp. Thẩm mỹ liên quan đến sự cảm thụ nghệ thuật, đến thị hiếu của nền văn hóa, từ đó ảnh hưởng đến giá trị và thái độ của con người ở những quốc gia, dân tộc khác nhau. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  16. Giáo dục Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong cuộc sống. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  17. 2.1.1.3.Các khía cạnh văn hoá (Cultural dimensions) • Bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, điều tra, phân tích định lượng rất công phu (với trên 116.000 bảng câu hỏi được lấy từ 70 nước khác nhau) Geert Hofstede, một nhà nghiên cứu người Hà Lan đã rút ra 4 khía cạnh văn hoá. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  18. Mô hình của Hofstede với 4 khía cạnh văn hoá: ◆ Khả năng dám chịu rủi ro (Uncertainty avoidance); ◆ Chủ nghĩa cá nhân (Individualism); ◆ Tính cứng rắn (Masculinity); ◆ Khoảng cách quyền lực (Power distance). NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  19. Khả năng dám chịu rủi ro: • Đánh giá cách xã hội phản ứng lại những điều không chắc chắn, những rủi ro, bất trắc trong cuộc sống hàng ngày. • Ở những xã hội dám chịu rủi ro, như Đan Mạch, Thụy Điển, Hồng kông, Singapore, Anh, Mỹ, Canada, con người có thể chấp nhận và đối phó với những rủi ro, bất trắc mà không quá lo lắng, sợ hãi; Họ đón nhận rủi ro khá dễ dàng, do đó sẽ khoan dung hơn đối với những ý kiến và cách cư xử không giống họ. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  20. Khả năng dám chịu rủi ro (Tiếp) Ở những xã hội ít dám chịu rủi ro, như: Bỉ, Hy Lạp, Uruguay, Guatemala, Bồ Đào Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc, người ta nhấn mạnh sự cần thiết phải kiểm soát môi trường, kiểm soát các sự kiện và tình huống. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  21. Chủ nghĩa cá nhân/tập thể: • Mô tả mối quan hệ giữa một cá nhân với những người xung quanh, qua đó cho thấy mối tương quan giữa tính cá nhân và tính tập thể. • Ở những xã hội đề cao chủ nghĩa cá nhân, điển hình như: Mỹ, Anh, Hà Lan, Canada tại đó mức độ tự do cá nhân rất rộng rãi và mỗi người phải tự chăm lo đến lợi ích cá nhân của chính bản thân mình. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  22. Chủ nghĩa cá nhân/tập thể (Tiếp) Ở những xã hội có tính tập thể cao, như: Ecuador, Guatemala, Pakistan, Indonesia, Đài Loan tại đây mối quan hệ giữa các cá nhân rất chặt chẽ, tạo thành những nhóm người có chung quyền lợi; Mọi người cùng chăm lo cho lợi ích tập thể và chỉ bảo vệ những ý kiến và niềm tin mà tập thể đã thông qua NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  23. Tính cứng rắn (hay Nam tính): Những tiêu chuẩn Nam tính: sự quyết đoán, tôn trọng người thành đạt, giàu có. Đánh giá con người dựa vào “tiền tài, địa vị”. Những xã hội có Nam tính cao, như: Nhật Bản, Úc, Ý, Mỹ Anh NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  24. Tính cứng rắn (hay Nam tính)(Tiếp) Những tiêu chuẩn Nữ tính, bao gồm: sự quan tâm đến các vấn đề y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường, môi sinh, giúp đỡ người nghèo khó, hướng đến công bằng xã hội Ở những nơi đó giá trị truyền thống là “Lòng nhân đạo và chất lượng cuộc sống”. Những xã hội có Nữ tính cao điển hình, như: Na Uy, Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan, NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  25. Khoảng cách quyền lực: Thể hiện mức độ bất bình đẳng của xã hội. Ở những nước có khoảng cách quyền lực cao, như Panama, Guatemala, Venezuela, Mexico, Aán Độ, Philipines, cấp dưới phải tuyệt đối tuân theo mệnh lệnh của cấp trên; Cấp trên là người có quyền quyết định. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  26. Khoảng cách quyền lực (Tiếp) Ở những nước có khoảng cách quyền lực thấp như: Mỹ, Canada, Anh, Úc, Đan Mạch tại đó, mọi người cố gắng duy trì sự cân bằng tương đối trong việc phân chia quyền lợi, địa vị và của cải. Trong các xã hội này, cấp dưới không phải nhất nhất tuân theo mệnh lệnh của cấp trên, mà thông qua cấp tên điều phối để công việc của họ được thực hiện trôi chảy. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  27. • Văn hoá có ảnh hưởng rất lớn đến đàm phán trong kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố: • - Thời gian; • - Vai trò của các nhân so với tập thể; • - Cách giao tiếp • - Ý nghĩa của các mối quan hệ cá nhân NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  28. 2.1.2. Văn hóa tổ chức Công trình nghiên cứu của Reynolds (1986) 15 khía cạnh văn hóa tổ chức. Trong đó: ◆ Chú trọng đối nội hay đối ngoại ◆ Tập trung vào các nhiệm vụ của tổ chức hay xã hội ◆ Tuân thủ theo luật lệ quy định hay hành động theo cá tính ◆ An toàn hay mạo hiểm ◆ Tùy cơ ứng biến hay hoạch định.(tr.57) NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  29. 2.1.3.Tính cách cá nhân • Tính cách cá nhân là sự nhất quán trong hành vi ứng xử và những phản ứng trước các sự việc của một cá nhân. • Tính cách có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến tất cả các mối quan hệ giữa người với người, kể cả quan hệ trong đàm phán kinh doanh. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  30. Tính cách cá nhân (tiếp) Cách phổ biến nhất đẻ mô tả tính cách cá nhân là chỉ số MBIT (Myer-Briggs Type Indicator). Lý thuyết về tính cách cá nhân được phát triển bởi Keirsey và Bartes. Các tác giả này đã gộp 16 loại tính cách có thể có được theo MBIT thành 4 tích cách cơ bản. Bốn tính cách đó được ví với 4 vị thần trong thần thoại Hy Lạp mà Zeus đã trao nhiệm vụ giúp cho loài người phát triển. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  31. Tính cách cá nhân (tiếp) ◆ Tính cách Thần Dionysus ◆ Tính cách Thần Epimetheus ◆ Tính cách Thần Prometheus ◆ Tính cách Thần Apollo. ( xem chi tiết từ tr. 58 - 63, sách “Đàm phán trong kinh doanh quốc tế” ) NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  32. 2.2. Mối quan hệ giữa VHDT,VHTC và TCCN: Có mối quan hệ mật thiết ( Xem chi tiết hình 2.1., tr.65) NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  33. 2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đến đàm phán trong kinh doanh: ( Xem chi tiết trang 66 – 74 ) NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  34. 2.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các yếu tố văn hóa trong quản trị : ( Xem chi tiết trang 75 – 82) NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  35. Tóm lại; Văn hoá dân tộc, văn hoá tổ chức và tính cách cá nhân có mối quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng rất lớn đến đàm phán trong kinh doanh. Chính do ảnh hưởng bởi văn hoá, mà cùng một vấn đề những người khác nhau sẽ có cách tiếp cận, giải quyết rất khác nhau. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van
  36. • theo Thomas và Kilmann có thể chia thành 5 nhóm chính: • - Kiểu hợp tác; • - Kiểu thoả hiệp; • - Kiểu dàn xếp; • - Kiểu điều khiển; • - Kiểu tránh né. • Chính vì vậy, nghiên cứu, hiểu và nắm vững được những yếu tố văn hoá có ý nghĩa rất to lớn đối với hoạt động kinh doanh, nói chung, hoạt động đàm phán trong kinh doanh, nói riêng. NTDP - PGS.TS. Doan Thi Hong Van