Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày: Cây cao su - TS.Nguyễn Văn Cương

ppt 63 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày: Cây cao su - TS.Nguyễn Văn Cương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_chon_giong_cay_trong_dai_ngay_cay_cao_su_ts_nguyen.ppt

Nội dung text: Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày: Cây cao su - TS.Nguyễn Văn Cương

  1. CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG DÀI NGÀY TS.Nguyễn Văn Cương Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  2. Tổng quan • Cao su du nhập vào Việt Nam từ 1897, cho đến nay đã được 113 năm và 103 năm hình thành những đồn điền kinh doanh (1907). • Năm 1920 cả nước có 7.077 ha tập trung tại các tỉnh Đông Nam Bộ, đến năm 2008 diện tích cây cao su của cả nước đã tăng lên ước đạt trên 631 nghìn ha, trong đó diện tích kinh doanh trên 350 nghìn ha, tổng sản lượng mủ khai thác đạt trên 659.000 tấn, khoảng 90 % sản lượng cao su Việt Nam được xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,2 tỷ USD mỗi năm. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  3. Diện tích và sản lượng cao su từ năm 2000-2008 Diện tích, Sản lượng, Năm ha 000'tấn 2000 412.0 290.8 2001 415.8 312.6 2002 428.8 298.2 2003 440.8 363.5 2004 454.1 419.0 2005 482.7 481.6 2006 522.2 555.4 2007 556.3 605.8 Sơ bộ 2008 631.5 659.6 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  4. • Theo tính toán, năm 2006 bình quân mỗi ha cao su đã đạt mức tổng thu 46 triệu đồng (đối với khối kinh doanh) và khoảng 27 triệu đồng (đối với cao su tiểu điền). Nhiều dự báo đều cho rằng nhu cầu cao su thiên nhiên sẽ còn gia tăng liên tục cho đến năm 2035. (nguồn: sở NN&PTNT Nghệ An) • Cao su cũng đem lại kim nghạch xuất khẩu không nhỏ cho các quốc gia như Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Ứng dụng của cao su có mặt trong hầu hết các ngành công nghiệp quan trọng trên thế giới. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  5. Cây cao su Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  6. Ứng dụng của cao su thiên nhiên • Cao su vỏ, ruột xe (xe đạp, ô tô, xe máy ) chiếm khoảng 70% lượng cao su thiên nhiên sản xuất trên thế giới. • Cao su công nghiệp (các loại ống dẫn, các băng chuyền, băng tải, sản phẩm chống mài mòn ) chiếm khoảng 7% lượng cao su thiên nhiên. • Quần áo, giầy dép, áo mưa, phao bơi chiếm khoảng 8% lượng cao su thiên nhiên. • Cao su xốp (gối, đệm ) chiếm khoảng 5% lượng cao su thiên nhiên • Các sản phẩm khác như: dụng cụ y tế, dụng cụ thể thao, chất cách điện, dùng trong công nghiệp điện tử,điện lạnh chiếm khoảng 10% lượng cao su thiên nhiên. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  7. • Gỗ cao su: ván sàn, gỗ bao bì, đồ gỗ nội thất mạt cưa gỗ cao su còn được dùng làm giá thể trồng nấm rất tốt. • Dầu hạt cao su: 1 hecta cao su có thể thu được 200- 300kg hạt/năm và trong suốt chu kỳ sống có thể cho khoảng 700 - 1000kg dầu hạt/ha. Dầu cao su được sử dung trong công nghệ sơn, vecni, sản xuất xà phòng • Cây cao su co tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái: phủ xanh đất trống,đồi trọc, chống xói mòn • Trồng cây cao su có tác dụng xoá đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi,vùng sâu vùng xa,góp phần ổn định xã hội, tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân. • V.v Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  8. • Với giá trị kinh tế và những ứng dụng rộng rãi như vậy, việc nghiên cứu cây cao su từ lâu đã được chú trọng ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu về nâng cao diện tích và sản lượng cao su thì còn rất nhiều vấn đề đặt ra, trong đó khâu chọn giống cao su là một trong những vấn đề hàng đầu. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  9. Nguồn gốc & Phân loại • Cây cao su có nguồn gốc nhiệt đới từ Brazin. Năm 1736, Charles de Condamine - người Pháp phát hiện ở lưu vực sông Amazon Nam Mỹ. • Năm 1876 Hemi wickham - người Anh đã thành công trong việc đưa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. • Từ năm 1910 cây cao su phát triển rất mạnh và nhanh ở nhiều nơi mà trung tâm là châu Á như: Ấn độ, Inđônêxia, Malayxia, Thái Lan, Campuchia,Việt Nam,Trung quốc Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  10. • Năm 1939 Charles goodyear đã phát minh phương pháp "lưu hoá" mủ cao su làm tăng tính năng tác dụng của cao su rất lớn. • Cây cao su lần đầu tiên được du nhập vào Đông dương là do ông J.B.Louis Pierre đem trồng tại thảo cầm viên Sài Gòn năm 1877, những cây này hiện nay đã chết. Kế đó vào năm 1897, dược sĩ Raoul lấy những hạt giống ở Java (giống cây xuất xứ từ hạt giống Wickham và Cross lấy cắp) đem về gieo trồng tại Ông Yệm (Bến Cát). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  11. • Một số đồn điền do bác sĩ Yersin lấy giống ở Colombo (Sri Lanka) đem gieo trồng ở khoảnh đất của Viện Pasteur tại Suối Dầu (Nha Trang) năm 1899-1903. Từ đó, các đồn điền khác được mở rộng như đồn điền Suzannah với hạt giống sản xuất tại Ông Yệm (1907), đồn điền Cexo tại Lộc Ninh (1912), đồn điền Michelin (1952), SIPH (1934) và rất nhiều đồn điền khác sau này. (Nguyễn Hữu Trí – Công nghệ cao su thiên nhiên) Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  12. Phân loại khoa học Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  13. • Cây cao su trên thế giới nói chung thuộc vào 5 họ thực vật: Euphorbiaceae, Moraceae, Apocynaceae, Asclepiadaceae và Composaceae. – Euphorbiaceae (họ Thầu dầu): Họ này gồm các giống cây chính là Hevea, Manihot, Sapium và Euphorbia. – Họ Moraceae (họ Dâu tằm): Gồm các giống cao su thuộc giống Ficus (đa búp đỏ -Ficus elastica) và Castilloa. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  14. – Apocynaceae : Gồm chủ yếu là các giống Funtumia, Landolphia, Hancornia Dyera. – Asclepiadaceae: gồm các giống Asclepias siriaca, Cryptostegia grandiflora. – Composaceae: tiêu biểu là Kok-saghyz và Guayule. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  15. Euphorbia tirucalli ('Sticks on Fire‘ Plant) CopyrightEuphorbia © 2005 Pearson Education, resiniferaInc. publishing as Benjamin Cummings
  16. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing asmanihot Benjamin Cummings glaziovii
  17. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing ascastilloa Benjamin Cummings elastica
  18. Ficus elastica Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  19. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing asGuayule Benjamin Cummings trên núi
  20. Vườn ươm Guayule Cánh đồng Guayule Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  21. Cao su Euphorbiaceae Moraceae Apocynaceae Asclepiadaceae Composaceae (họ thầu dầu) (họ dâu tằm) hevea Kok-saghyz guayule H.brasiliensis Copyright © 2005 Pearson Education,Sơ Inc. đồ publishing vị trías Benjamin H.brasiliensis Cummings trong cây phân loại
  22. Đặc điểm thực vật học H,brasilensis • Rễ – Bao gồm: Rễ trụ: là rễ chính. Rễ con và rễ hấp thu. – Hệ thống rễ cây cao su chiếm 15% tổng hàm lượng chất khô. Những vườn cây 3 năm tuổi, rễ chính có độ dài 1,5m, rễ bên lan rộng từ 6 đến 9m. Khi vườn cây đi vào khai thác với độ tuổi từ 7 đến 8 năm thì rễ chính dài đến 2,4m; độ lan rộng của rễ bên sẽ hơn 9m. • Thân – Thân cây cao su thuộc loại thân gỗ, to cao. Những cây lâu năm có thể cao đến 20- 30 m và đường kính có thể đạt 1m. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  23. – Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong các mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài libe. Các mạch này tạo thành xoắn ốc theo thân cây theo hướng tay phải, tạo thành một góc khoảng 30 độ với mặt phẳng. • Lá: – Lá cao su mọc đơn, có 3 chét nhỏ hình bầu dục, đuôi nhọn, mặt nhẵn, gân song song. – lúc lá còn non có màu tím đỏ sau đó dần già chuyển sang màu xanh nhạt và chuyển sang xanh lục và hình thành từng lá rõ rệt. Khi cây lớn trưởng thành cho thu hoạch thì từng lá phát triển mạnh, hình thành tán rộng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  24. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin CummingsThân cao su
  25. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishingCắt as Benjamin ngang Cummings thân cao su
  26. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Lá
  27. • Hoa – Hoa cao su thuộc loại hoa đơn tính đồng chu. Trong một chùm hoa thì số hoa đực nhiều gấp 50 lần hoa cái. – Sau khi trồng được 5-6 năm thì cây mới có hoa quả, hoa thường nở vào mùa xuân (tháng 3-4) hoặc tháng 7-8. Phấn hoa có sức sống khoảng 48 giờ. Nhìn chung khả năng thụ tinh thấp. • Qủa Qủa cao su thuộc loai quả nang gồm 3 ngăn mỗi ngăn chứa 1 hạt. Có lớp vỏ cứng, khi chín vỏ Copyrighttự © 2005 nứt, Pearson Education, có Inc.thể publishing tự as Benjamin tách Cummings hạt ra ngoài.
  28. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin CummingsCành hoa
  29. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin CummingsHoa
  30. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin CummingsQủa xanh
  31. – Có hai thời điểm thu hoạch quả: mùa chính là vào tháng 8-9, có thể thu thêm vào tháng 2-3. • Hạt: – Hạt cao su hình trứng hơi tròn, dài 2-3.5cm, màu nâu sậm, ở ngoài có lớp vỏ sừng cứng. – Hạt chứa 20 % protit, 25% dầu Hạt rất dễ mất sức nảy mầm, chỉ sau thu hoạch 3-4 tuần không bảo quản tốt là không nảy mầm được. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  32. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Hạt
  33. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  34. Nguồn gen cao su (Hevea) • 1. Tổng quát Theo Aublet J.B ở vùng Nam Mỹ có 20 loài Hevea, nhưng trong loài Hevea có phổ biến hiện tượng đa hình, tình trạng lai khác loài nên càng khó phân loại. Hiện nay có thể coi như có 6 loài (một số tài liệu ghi là 9). Mỗi loài có một địa bàn phân bố riêng và những yêu cầu sinh thái riêng. Trong đó, ba loài sau đây có giá trị nhất về mặt kinh tế: (1) H. giuanensis: Được phát hiện đầu tiên, có phân bố rộng và gồm nhiều thứ tìm thấy trong vùng Copyright ©rừng 2005 Pearson Education,ven Inc.Đại publishing Tâyas Benjamin DươngCummings bên dãy Andes.
  35. Hevea Giuanensis diện phân bố của loài này bao trùm cả diện phân bố của loài H. Brasiliensis và thêm cả một số nơi khác nữa. Thích hợp ở vùng cao không thích ngập nước hoặc vùng định kỳ ngập nước. (2) H.benthamiana: Phân bố ở phía bắc Amazôn,dọc theo những con sông có nước đen trên những đất giàu chất silic, nghèo màu, chua, có thể bị ngập vào mùa mưa. Loại này cho một loại mủ cao su gần giống như của Hevea Brasiliensis, năng suất mủ thấp Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  36. nhưng chống được bệnh Dothidelia Ulêi, nên được dùng làm vật liệu gốc để lai tạo những giống cao su chống bệnh trên vùng nhiệt đới Nam Mỹ. (3) H. brasilensis: Chỉ phân bố riêng ở miền nam Amazôn gồm một vùng về phía Tây đến 75o kinh tuyến Tây, vế phía Đông đến Belem trên nhánh nam của con sông Amazôn ở Brasil đã thấy loài này ở các bang Para và các vùng Matto Grosso thuộc phía đông Pêru và phía Bắc Bolivia. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  37. Vùng phân bố của loài này ở vùng có phù sa, khá giàu màu, pH: 4.5 – 5.5 có thể bị ngập vào mùa mưa cũng như ở cao nguyên tiêu nước. Hevea Brasiliensis mọc ở những độ cao đến 700m so với mặt nước biển.Theo Ducke.A cho rằng đây là loài có diện tích phân bố rộng nhưng ít biến dị so với các loài khác thuộc Hevea. • Ngoài những loài Hevea trên, những loài khác đều không có giá trị về mặt kinh tế, có diện phân bố hep, đôi khi chỉ dùng làm vật liệu ban đầu để lai tạo. Đó là các loài: H. Rigidifolia, H.Spruceana, H.Pauciflora. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  38. 2. Việt Nam • Hiện ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu cao su thuộc Tổng công ty cao su Việt Nam là đơn vị có chức năng lưu trữ nguồn gen cao su quốc gia. Nghiên cứu cải tiến giống cao su - Địa phương hóa cơ cấu bộ giống cao su. Nghiên cứu cải tiến các biện pháp kỹ thuật đồng bộ bao gồm: Điều tra, khảo sát, phân hạng đất trồng cao su, biện pháp canh tác, chăm sóc, bảo vệ. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  39. • Từ năm 1997 đến nay, qua nhiều đợt nhập nội từ Nam Mỹ, châu Phi và Đông Nam á, chúng ta đã có 3.273 kiểu di truyền, trong đó có cả những giống có nguồn gốc di truyền Amazone, Wickham, con lai giữa Amazone và Wickham, đang được bảo quản tại Lai Khê thuộc Viện Nghiên cứu Cao su. (GS.TS. Nguyễn Ngọc Kính - Hội Giống cây trồng Việt Nam). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  40. Mục tiêu chọn tạo giống • Năng suất mủ cao. • Kháng sâu bệnh. – Các bệnh có tầm quan trọng kinh tế toàn cầu như: SALB (microcychis ulei); bệnh rễ trắng (Rigidoporus lignosus); bệnh sọc đen và rụng lá bất thường gây ra bởi các loài khác nhau của Phytophthora trong các nước khác nhau; bệnh màu hồng. – Ở châu Á, bệnh rễ trắng gây ra những tổn thất đáng kể ở Srilanca (Liyanage,1977) và Indonesia (Basuki, 1985). Bệnh này kém phát triển ở Thái Lan và Việt Nam. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  41. – Bệnh rụng lá phytophthora là bệnh quan trọng nhất của Hevea ở Ấn Độ, Srilanca, Thái Lan và Malaysia. Nó gây ra tổn thất cục bộ trong những năm mưa nhiều. – Bệnh sọc đen hay thối vỏ đã gây ra tổn thất nghiêm trọng ở Srilanca và Việt Nam cho đến đầu những năm 1960. • Sinh trưởng mạnh. • Thích nghi điều kiện ngoại cảnh. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  42. Phương pháp chọn tạo giống • Bình tuyển cây thực sinh. • Lai hữu tính nhân tạo. – Cao su (2n =36) ưa tự thụ nhưng thụ phấn lai cho kết quả tốt hơn (Ferweda,1969) và khắc phục được sự suy giảm do lai gần. H.brasiliensis lai chéo tự do với một vài loài khác trong chi này, đặc biệt là 3 loài dại (H.benthamiana, H.pauciflora và H.spruceana) đã được sử dụng như là ba nguồn lai tạo để chống SALB. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  43. – Phương thức lai tạo Hevea gồm có các chu trình xen kẽ của cây giống và chọn lọc vô tính. Chọn lọc và ghép mầm các thế hệ sau của cây giống từ chu trình giao phối thế hệ sau này của các dòng vô tính được cung cấp cho trồng trọt thương mại và cũng dùng làm bố mẹ cho giai đoạn lai tạo kế tiếp. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  44. – Có hai vấn đề quan trọng trong việc lai tạo cây cao su là: • Phần lớn các nỗ lực lai tạo ở phương Đông đều dựa trên một cơ sở di truyền rất hẹp. Vật liệu Wickham là nguồn của hầu hết các loài cao su trồng ở Châu Á (Ho Chai Yec,1992). • Chu trình lai tạo dài (10-15 năm) và chọn lọc dài (25-30 năm) do bản chất lưu niên của cây đã cản trở những tiến bộ nhanh trong lai tạo. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  45. • Sử dụng gốc ghép. • Chọn lọc đột biến. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  46. Một số thành tựu • Trên thế giới: Nói chung, việc cải tiến sản lượng qua lai tạo và chọn lọc ở phương Đông đã có những kết quả khả quan. Trong khoảng 70 năm sản lượng đã tăng khoảng 6 lần sau 2 hay 3 chu kỳ chọn lọc. Trong khi đó các chương trình ở châu Mỹ đã không có được thành công tương tự. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  47. • GT1: Là phẩm hệ tốt của Indonesia, khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo; đáp ứng tốt với chất kích thích mủ và chịu được cường độ cạo cao, ít khô mủ, kháng gió khá. Được trồng qui mô rộng ở Việt Nam từ 1981. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  48. Phổ biến là các dòng vô tính được nhập nội hay được lai tạo trong nước. Một số dòng như: PB86: Là hệ vô tính tốt nhất của Malaysia, khả năng sinh trưởng trung bình, có năng suất cao: bình quân ở vùng đất tốt là 3-5kg/cây/năm (1200-1600kg/ha/năm). PR107: Khả năng sinh trưởng tốt, chịu được bệnh, năng suất cao. PHB84: Sinh trưởng ổn định, có khả năng chịu gió, năng suất cao theo năm tuổi thu hoạch. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  49. • LH82/156 (RRIV 2): Là dòng vô tính do Viện Nghiên cứu Cao su lai tạo năm 1982 với mẹ RRIC 110 và cha RRIC 117, được khảo nghiệm từ 1983, khu vực hoá từ 1994 và sản xuất diện rộng từ 1997. LH82/156 nổi bật về sinh trưởng trong thời gian kiến thiết cơ bản và tăng trưởng khi cạo, vượt hơn PB 235 khoảng 15%, sản lượng những năm đầu thấp hơn PB 235, sau đó tăng dần, năng suất 5 năm đạt 1.340 kg/ha/năm (88% PB 235), đáp ứng với kích thích mủ khá tốt, nhiễm trung bình bệnh lá phấn trắng, dễ nhiễm bệnh nấm hồng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  50. LH82/156 có thân chính chiếm ưu thế, tạo tiềm năng trữ lượng gỗ hữu dụng cao. Trữ lượng gỗ của LH82/156 vào năm 14 tuổi là 0,57 m3/cây (132% PB235). LH82/156 được xem là giống cao su gỗ-mủ, được khuyến cáo qui mô lớn ở vùng thuận lợi và qui mô vừa ở vùng ít thuận lợi. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  51. • LH82/182 (RRIV 4): Là dòng vô tính do Viện Nghiên cứu Cao su lai tạo năm 1982 với mẹ RRIC 110 và cha PB 235, được khảo nghiệm từ 1983, khu vực hoá từ 1994 và sản xuất diện rộng từ 1997. LH82/182 sinh trưởng khoẻ trong thời gian kiến thiết cơ bản, vượt PB235 trong nhiều thí nghiệm. Tuy nhiên, tăng trưởng khi cạo kém, sản lượng hơn hẳn PB 235 từ 20 - 60% và cao nhất trong các giống lai đợt 1982. Năng suất 5 năm đầu ở Đông Nam Bộ đạt 2.160 kg/ha/năm (142% PB 235). LH82/182 nhiễm nhẹ bệnh loét sọc mặt cạo, nhiễm trung bình bệnh rụng lá mùa mưa và nấm hồng, tương đối dễ nhiễm bệnh lá phấn Copyrighttrắng. © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  52. LH82/182 được khuyến cáo qui mô lớn ở vùng thuận lợi và qui mô vừa ở vùng ít thuận lợi, không nên trồng ở vùng có gió mạnh. • Một số dòng (giống) khác như: • LH82/158 (RRIV 3) • RRIC 121 • PB255 • RRIM 600 • PB 260 • RRIM 712 • RRIC 100 • VM 515 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  53. Ngành hàng cao su Việt Nam • Những năm gần đây, nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới ngày càng tăng, đã thúc đẩy giá mủ cao su lên cao. Điều này đã góp phần làm tăng diện tích trồng cây cao su ở Việt Nam, đặc biệt là phong trào trồng cao su tiểu điền. Dự kiến đến năm 2020, cao su tiểu điền sẽ chiếm khoảng 50% trong tổng số khoảng 700.000ha cao su trên toàn quốc. • Bên cạnh việc mở rộng diện tích cây cao su trong nước, Tổng Công ty cao su Việt Nam còn tiến hành thuê đất trồng 10.000ha cây cao su tại tỉnh Champasak – Lào từ nay cho đến năm 2010 với tổng số vốn đầu tư lên đến 30 triệu USD. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  54. • Việt Nam hiện là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 4 thế giới sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong năm 2007, đạt khoảng 720 ngàn tấn với trị giá 1,4 tỉ USD, tăng 1,7% về lượng và tăng 8,9% về trị giá so với năm 2006. • Việt Nam vẫn thường xuyên xuất khẩu cao su sang 40 thị trường trên thế giới, trong đó các thị trường chính như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Hoa kỳ và Đài Loan Trong đó thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vẫn là Trung Quốc, chiểm khoảng 64% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đây là một trong những nguyên nhân khiến cao su Việt Nam thường bị ép giá bởi Trung Quốc. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  55. • Giá trị sản phẩm cao su năm 2007 đạt khoảng 800 triệu USD, trong đó mạnh nhất là lốp xe với 600 triệu USD. Các sản phẩm này chủ yếu tiêu thụ trong nước, xuất khẩu chiếm 150 triệu USD. (Theo Hội cao su nhựa TP.HCM ). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  56. Dự báo tình hình thị trường cao su thế giới • Malaysia - nguồn sản xuất và cung cấp găng tay cao su lớn nhất thế giới - dự báo nhu cầu găng tay cao su thế giới sẽ tăng khoảng 10% mỗi năm do yêu cầu an toàn trong các ngành y tế mà găng tay cao su thiên nhiên đáp ứng được và hơn nữa quá trình sản xuất găng tay cao su thiên nhiên rất thân thiện với môi trường. • Ấn Độ, dự báo trong những năm tới năng suất cao su sẽ giảm do cây già cỗi, trong khi đó nhu cầu cao su thiên nhiên ở nước này lại tăng mạnh để đáp ứng sự tăng trưởng của ngành công nghiệp sản xuất lốp ô tô (nhu cầu dự báo tăng 5% mỗi năm cho đến 2010). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  57. • Tại Trung Quốc, sự bùng nổ ngành công nghiệp sản xuất ô tô nội địa đã gây ra sự thiếu hụt trầm trọng sản lượng cao su cung cấp trong nước. Từ 2007 đến 2010, dự báo nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc sẽ tăng khoảng 7 đến 10% mỗi năm và nhu cầu nhập khẩu cao su tổng hợp của Trung Quốc tăng 6% mỗi năm cho đến năm 2010. • Cũng chính vì nhu cầu cao su thiên nhiên cho ngành sản xuất săm lốp ô tô tăng cao mà Trung Quốc và Ấn Độ đã trở thành hai quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới. • Nhật Bản cũng có kế hoạch trợ giúp ngành sản xuất cao su tự nhiên của 4 nước ở lưu vực sông Mê Công, gồm Việt Nam, Lào, Campuchia và Mianma. Tại các quốc gia Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  58. này, với sự trợ giúp của Nhật Bản, các cơ quan kiểm tra, thí nghiệm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng sản phẩm cao su đã và đang được thành lập nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng cao su thiên nhiên đáp ứng được với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường quốc tế. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  59. Kết luận • Với những dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cao su tự nhiên trong tương lai cho thấy triển vọng của việc phát triển cây cao su trong hệ thống các cây công nghiệp dài ngày hiệu quả kinh tế cao. Vấn đề đặt ra đối với sự phát triển cây cao su trên thế giới hiện nay có thể nói bao gồm: – Chọn tạo giống kháng bệnh để phát triển cao su rộng rãi ở các nước khu vực Nam Mỹ. – Chọn tạo giống năng suất cao, sinh trưởng tốt tại các nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới hiện nay để đáp ứng nhu cầu cao su nguyên liệu cho thế giới. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  60. • Việt Nam hiện đứng thứ 4 thế giới về xuất khẩu cao su, song chúng ta chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu thô nên giá thành thấp. Ngành cao su Việt Nam trong thời gian tới ngoài những định hướng mở rộng diện tích trồng cao su cần phải lưu ý hai vấn đề sau: – Đầu tư công nghệ hiện đại để tăng tỷ lệ xuất khẩu cao su đã qua chế biến và sản phẩm cao su. – Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu để tránh bị phụ thuộc vào một thị trường chính khi nhu cầu cao su trên thế giới có những biến động. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  61. • Ngoài ra, Việt Nam cần chú trọng công tác chọn và nhân giống cao su để tìm hướng phát triển cao su ra những vùng không truyền thống trong định hướng mở rộng diện tích trồng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  62. Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo ngành hàng cao su quý III-2006, www.ipsard.gov.vn 2. Nguyễn Hữu Trí, Công nghệ cao su thiên nhiên, NXB Trẻ. 3. Nguyễn Ngọc Kính, Tổng quan các chính sách và quy định về tài nguyên di truyền ở Việt Nam 3. www.caosuvn.com 7. www.raintree.com 4. www.vietbao.vn 5. Website sở NN&PTNN Nghệ An 6. vi.wikipedia.org/wiki/Cao_su Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
  63. C¸c thµnh viªn Nhãm 2 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings