Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai

pdf 26 trang phuongnguyen 2120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_hoan_thien_cong_tac_kiem_soat_thanh_toan_vo.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LƢƠNG THANH BÌNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TỪ NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HOÀ NHÂN Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 4 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nhằm tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Đó được coi là đòn bẩy có tác động trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững xã hội. Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm. Do đó việc quản lý chi đầu tư XDCB luôn được Nhà nước quan tâm chỉ đạo và giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý vốn đầu tư còn nhiều bất cập. Cơ chế quản lý, giám sát chưa chặc chẽ, trình trạng lãng phí, thất thoát và tiêu cực còn nhiều. Do đó dẫn đến kém hiệu quả trong đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Hiện nay cơ chế chính sách về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã được thay thế, sửa đổi, bổ sung liên tục. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng những đòi hỏi trong tình hình mới. Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư (TTVĐT) có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vì vậy em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai" để làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa và tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua KBNN. Đánh giá những thực trạng về công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua KBNN Gia Lai trong thời gian qua. Qua đó làm rõ những kết quả đã đạt được cùng với những tồn tại cần phải khắc phục.
  4. 2 Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN tại KBNN Gia Lai trong thời gian đến và qua đó kiến nghị các cơ quan liên quan một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua KBNN Gia Lai trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê kết hợp phương pháp khái quát hoá. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng của công tác kiểm soát TTVĐT tại KBNN Gia Lai. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát TTVĐT qua KBNN Gia Lai trong thời gian tới. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai. Chương 3: Giải pháp Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo các công trình, tài liệu nghiên cứu có liên quan đề tài.
  5. 3 Luận văn thạc sĩ: “Tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu” tác giả Hoàng Thị Lan Phương của Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng năm 2010. Luận văn thạc sĩ: "Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi" tác giả Dương Thị Ánh Tiên của KBNN Quảng Ngãi năm 2012. Luận văn thạc sĩ: "Hòan thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng" tác giả Đoàn Kim Khuyên của KBNN Đà Nẵng năm 2012. Luận văn thạc sĩ: “Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Tam Kỳ” tác giả Vương Thúc Đà của KBNN Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam năm 2013. Đây là những luận văn khoa học có tính thực tiễn trên địa bàn được nghiên cứu. Tuy nhiên tại KBNN Gia Lai hiện nay chưa có công trình nghiên cứu công tác kiểm soát TTVĐT theo định hướng đổi mới của KBNN.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc & Chi ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước - Khái niệm về ngân sách nhà nước: Theo Luật NSNN đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 đã nêu: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước." - Đặc điểm của Ngân sách nhà nước - Vai trò của ngân sách nhà nước b. Khái niệm chi ngân sách & Phân loại chi ngân sách nhà nước - Khái niệm chi ngân sách: Theo luật NSNN hiện hành làm rõ: "Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật." - Phân loại chi ngân sách nhà nước: Căn cứ theo yếu tố chức năng, nhiệm vụ chi NSNN ta có các nhóm chi: Nhóm chi thường xuyên; Nhóm chi đầu tư phát triển; Nhóm chi trả nợ và viện trợ : Nhóm chi dự trữ ;
  7. 5 1.1.2. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. b. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản c. Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản Căn cứ theo yêu cầu quản lý, chi đầu tư XDCB có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Theo tính chất công trình, chi đầu tư XDCB bao gồm: - Chi xây dựng dự án mới; - Chi xây dựng dự án cải tạo, mở rộng, trang bị lại kĩ thuật; Theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm: - Chi phí xây dựng; - Chi phí thiết bị; - Chi phí khác; Theo trình tự đầu tư XDCB, chi đầu tư XDCB bao gồm: - Chi chuẩn bị đầu tư; - Chi chuẩn bị thực hiện đầu tư; - Chi thực hiện đầu tư; 1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.2.1. Một số mô hình Kho bạc Nhà nƣớc trên thế giới và của Việt Nam hiện nay 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc a. Chức năng của Kho bạc Nhà nước b. Nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước
  8. 6 1.2.3. Khái niệm, mục tiêu và sự cần thiết của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ a. Khái niệm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Kiểm soát TTVĐT là việc kiểm tra các căn cứ, điều kiện của hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư XDCB theo đúng quy định của nhà nước trước khi thực hiện xuất quỹ NSNN để chi trả theo đề nghị của chủ đầu tư. Qua đó phát hiện và ngăn chặn các khoản chi chưa đúng thủ tục, sai quy định. Việc kiểm soát TTVĐT được thực hiện ở cả 3 giai đoạn: Trước khi khoản chi được thực hiện, trong khi khoản chi được thực hiện và sau khi khoản chi được thực hiện b. Mục tiêu công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư - Đảm bảo vốn đầu tư của NSNN được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. - Quá trình thực hiện ngân sách nhà nước được tiến hành theo đúng kế hoạch. - Đảm bảo cho dự án thực hiện theo đúng tiến độ được duyệt. c. Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. 1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua KBNN - Tất cả các khoản vốn đầu tư được thanh toán qua KBNN đều phải được kiểm soát. - KBNN chỉ thanh toán vốn khi dự án đã có đủ các điều kiện quy định. - Kho bạc nhà nước chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định. - KBNN được phép tạm dừng thanh toán vốn, thu hồi số vốn đã tạm ứng, thanh toán nếu phát hiện chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích.
  9. 7 1.2.5. Nội dung công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc a. Tổ chức bộ máy và phân cấp thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát TTVĐT của KBNN thống nhất từ trung ương đến địa phương. Tại KBNN có Vụ Kiểm soát chi NSNN làm đầu mối chỉ đạo chung. Tại Sở giao dịch KBNN, KBNN tỉnh có phòng Kiểm soát chi NSNN; Tại KBNN quận, huyện, thị xã có tổ Tổng hợp-Hành chính thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTVĐT nguồn vốn NSNN. b. Quy trình thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Hiện nay quy trình thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua hệ thống KBNN ban hành theo quyết định số 282/QĐ- KBNN ngày 20/4/2012 của Tổng giám đốc KBNN là quy trình cơ bản nhất, chung nhất quy định chặc chẽ trình tự thủ tục, các bước thực hiện, thời gian giải quyết, mối quan hệ giữa các bộ phận trong Kho bạc. c. Nội dung kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tư - Kiểm soát hồ sơ pháp lý của dự án Hồ sơ pháp lý là những tài liệu làm căn cứ cho KBNN tiến hành làm thủ tục bắt đầu cho phép chủ đầu tư giao dịch để được thanh toán vốn cho dự án. Các loại hồ sơ pháp lý bao gồm hồ sơ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án và các loại hồ sơ được duyệt điều chỉnh, bổ sung gửi hàng năm theo quy định. Nội dung kiểm tra bao gồm: + Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ +Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ
  10. 8 + Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các loại hồ sơ + Kiểm tra điều kiện được phép đăng ký tài khỏan - Kiểm soát hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán của dự án + Phương thức kiểm soát: có 2 phương thức kiểm soát là Thanh toán trước kiểm soát sau và Kiểm soát trước thanh toán sau. + Thời gian kiểm soát, thanh toán: Hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán trước kiểm soát sau là: 3 ngày làm việc và hồ sơ kiểm soát trước, thanh toán sau là: 7 ngày làm việc. - Kiểm soát hồ sơ quyết toán dự án hòan thành 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc - Tỷ lệ vốn đầu tư được thanh toán trong năm so với kế hoạch vốn đuợc giao trong năm. - Tỷ lệ vốn đầu tư từ chối thanh toán sau kiểm soát thanh toán so với số đề nghị thanh toán. - Tỷ lệ hồ sơ đã được kiểm soát thanh toán đúng thời gian quy định. - Mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch về TTVĐT tại KBNNN. 1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác kiểm soát TTVĐT qua KBNN a. Nhân tố từ bên ngoài - Cơ chế, chính sách của nhà nước các Bộ, ngành và địa phương - Việc chấp hành, tuân thủ các quy định của các cơ quan chức năng liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng. b. Nhân tố từ bên trong - Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN. - Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
  11. 9 - Năng lực lãnh đạo và đội ngũ công chức làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư - Cơ sở vật chất, kỹ thuật, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai - Tại văn phòng KBNN Gia Lai có 10 phòng chuyên môn. - Có 16 Kho bạc Nhà nước cấp huyện, thị xã trực thuộc. KBNN trực thuộc có 3 tổ gồm: Tổ Kế toán, Tổ Tổng hợp - Hành chính và Tổ Kho quỹ. 2.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai a. Vị trí, chức năng b. Nhiệm vụ và quyền hạn 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI 2.2.1. Tổ chức bộ máy & phân cấp thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ tại Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai - Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Bộ phận thực hiện công tác kiểm soát TTVĐT các nguồn vốn đầu tư XDCB của KBNN Gia Lai gồm có: Tại Văn phòng có phòng Kiểm soát chi NSNN gồm 14 cán bộ; Tại KBNN huyện, thị xã & Phòng Giao dịch có tổ Tổng hợp - Hành chính từ 2-3 cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT.
  13. 11 - Công tác phân cấp thực hiện nhiệm kiểm soát TTVĐT như sau: Phòng Kiểm soát chi NSNN thực hiện kiểm soát TTVĐT các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, các dự án có nhiều nguồn vốn cả ngân sách tỉnh và ngân sách huyện và một số dự án thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Tổ Tổng hợp - Hành chính tại KBNN huyện, thị xã và phòng Giao dịch thực hiện công tác kiểm soát TTVĐT một số dự án thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh và vốn chương trình mục tiêu quốc gia được KBNN Gia Lai ủy quyền và trực tiếp kiểm soát TTVĐT nguồn vốn ngân sách huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn. 2.2.2. Quy trình giao dịch và luân chuyển hồ sơ thanh toán vốn đầu tƣ tại Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai - Quy trình giao dịch một cửa về thanh toán vốn đầu tư: Hiện nay tại KBNN Gia Lai thực hiện quy trình giao dịch một cửa với quy định là chủ đầu tư giao dịch về hồ sơ TTVĐT chỉ với một cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT duy nhất. - Quy trình luân chuyển hồ sơ thanh toán vốn đầu tư: Quá trình giao dịch, xử lý và luân chuyển một bộ hồ sơ TTVĐT tại KBNN Gia Lai diễn ra theo trình tự 6 bước (Sơ đồ 2.3). 2.2.3. Nội dung kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tƣ Hiện nay công tác kiểm soát TTVĐT tại KBNN Gia lai thực hiện theo quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN ban hành theo quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của Tổng giám đốc KBNN. a. Kiểm soát hồ sơ pháp lý của dự án - Các loại hồ sơ pháp lý của dự án
  14. 12 Các loại hồ sơ pháp lý bao gồm hồ sơ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án và các loại hồ sơ bổ sung, điều chỉnh gửi hàng năm theo quy định. Bao gồm: +Tài liệu để đăng ký sử dụng tài khoản +Tài liệu pháp lý của dự án: Tuỳ từng loại vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư mà có quy định khác nhau. - Các nội dung kiểm soát hồ sơ pháp lý Cán bộ kiểm soát TTVĐT nhận hồ sơ, tài liệu và thực hiện kiểm soát: Kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ theo quy định, tính pháp lý của hồ sơ, hồ sơ phê duyệt đúng thẩm quyền; chữ ký, đóng dấu hợp pháp, các hồ sơ phải được lập, phê duyệt theo đúng trình tự đầu tư XDCB. Kiểm soát tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ. b. Kiểm soát hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán của dự án - Các loại hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán: Chủ đầu tư phải gửi các hồ sơ gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, giấy rút vốn đầu tư và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng nếu có tạm ứng phải thanh toán. - Các nội dung kiểm soát: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký, sự phù hợp đầy đủ các yếu tố trên chứng từ. Kiểm tra nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn và kế hoạch vốn năm của dự án. + Đối với các khoản tạm ứng: kiểm tra, kiểm soát nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng; có thoả thuận trong hợp đồng, mức vốn tạm ứng phù hợp với chế độ quy định và kế hoạch vốn năm. + Đối với các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành:
  15. 13 Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng hoàn thành ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng hoàn thành ghi tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo khối lượng hoàn thành được thanh toán theo dự toán được duyệt. Trường hợp sau khi kiểm soát, số vốn chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch với số vốn đã thanh toán cho chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát lập thông báo theo mẫu số 02/KSC và báo cáo Trưởng phòng trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông báo về kết quả kiểm soát. - Phƣơng thức kiểm soát: có 2 phương thức kiểm soát. + Kiểm soát trước thanh toán sau: + Thanh toán trước kiểm tra sau: - Thời gian kiểm soát, thanh toán: Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, thời gian kiểm soát, làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thủ hưởng theo quy định là: + Hồ sơ tạm ứng, hồ sơ được thanh toán trước kiểm tra sau là: 3 ngày làm việc. + Hồ sơ kiểm tra trước, thanh toán sau là: 7 ngày làm việc. c. Kiểm soát hồ sơ quyết toán dự án hòan thành Khi dự án, công trình được người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành. Cán bộ kiểm soát TTVĐT căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình
  16. 14 và quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành, tiến hành kiểm tra đối chiếu 2.2.4. Kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai Nhìn chung công tác kiểm soát TTVĐT tại KBNN Gia Lai trong thời gian qua (năm 2011- 2013) đã đạt được một số kết quả quan trọng. Trong giai đoạn năm 2011- 2013, công tác giải ngân đã đạt được như sau: Số liệu thể hiện tại bảng 2.1 cho thấy năm 2011 tỷ lệ vốn đầu tư XDCB đã được thanh toán so với kế hoạch vốn năm đạt 89,15%, năm 2012 đạt 90,05% và năm 2013 đạt 90,17%. Như vậy công tác kiểm soát TTVĐT có thay đổi tích cực qua từng năm nên kết quả giải ngân vốn đầu tư trong 3 năm gần đây có xu hướng năm sau đạt tỷ lệ thanh toán cao hơn năm trước Xét về cơ cấu nguồn vốn đầu tư giữa ngân sách trung ương và địa phương hàng năm: Số liệu tại bảng 2.2 cho thấy nguồn vốn XDCB thuộc ngân sách trung ương chiếm một tỷ lệ đáng kể tương đương 50% tổng nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN đã được thanh toán qua KBNN Gia Lai hàng năm. Cụ thể năm 2011 là 52,99%, năm 2012 là: 49,77% và năm 2013 là: 50,39% so với tổng nguồn vốn XDCB thuộc NSNN trên địa bàn. Năm 2011 số dư tạm ứng chiếm đến 15,67% trong số vốn thanh toán đến kết thúc niên độ năm. Tuy nhiên từ năm 2012 nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước, KBNN Gia Lai đã tích cực làm việc với các chủ dự án có số vốn tạm ứng lớn quá hạn để thu hồi nhanh chóng theo quy định. Kết quả số dư tạm ứng vốn đầu tư cuối niên độ năm 2012 đã giảm mạnh hơn năm trước còn chiếm 6,21% giảm đến -9,46%, năm 2013 tỷ lệ này chỉ còn
  17. 15 4,69%. Như vậy tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư đến nay đã có thay đổi tích cực. Kết quả từ chối thanh toán (Số liệu bảng 2.4), năm 2011 số tiền từ chối thanh toán là 917 triệu đồng, năm 2012 là 674 triệu đồng và năm 2013 là 691 triệu đồng. Mặc dù số vốn từ chối chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng số vốn đầu tư thanh toán hàng năm, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn là thể hiện được vai trò kiểm soát chặt chẽ các khoản chi đầu tư XDCB của KBNN Gia Lai và đã góp phần tích cực trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát cho NSNN. Tình hình giao nhận và kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tư (bảng 2.5): Năm 2011 số hồ sơ trễ hạn là 53, năm 2012 là 61 và năm 2013 là 36 hồ sơ. Như vậy nhờ có nhiều biện pháp khắc phục nên số hồ sơ trễ hạn năm 2013 đã giảm dần so với các năm trước đó. - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch về hồ sơ thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai. Qua đánh giá của KBNN cấp trên cũng như chính quyền địa phương trong những năm qua KBNN Gia Lai đã có nhiều cố gắng và nỗ lực trong việc cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt công tác kiểm soát TTVĐT góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 2.3.2. Những hạn chế a. Việc áp dụng quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chưa được chặc chẽ - Chưa có phương thức quản lý, kiểm soát việc giao nhận, trả hồ sơ hàng ngày có hiệu quả.
  18. 16 - Thiếu mẫu biểu giao nhận và trả hồ sơ tạm ứng, thanh toán đảm bảo tính khoa học, chặc chẽ, dễ quản lý nhưng phải đơn giản cho cả chủ đầu tư và Kho bạc thực hiện. - Chưa có hướng dẫn cụ thể việc giao nhận, trả kết quả với các trường hợp chủ đầu tư gửi hồ sơ qua đường công văn. b. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư còn một số hạn chế - Một số quy định trong quy trình kiểm soát TTVĐT theo Quyết định 282/QĐ-KBNN ngày 12/4/2012 của KBNN hiện nay đã không còn phù hợp nhưng đến nay quy trình chưa được bổ sung, sửa đổi kịp thời. - Công tác kiểm soát TTVĐT nguồn vốn trong nước của KBNN hiện nay còn thực hiện theo nhiều quy trình khác nhau. - Công tác kiểm tra sau đối với các hồ sơ được thanh toán trước kiểm tra sau chưa được thực hiện nghiêm túc. - Việc quản lý, kiểm soát thu hồi các khoản vốn đã thanh toán cao hơn số được duyệt quyết toán cho NSNN chưa được chặc chẽ và quan tâm đúng mức. c. Vướng mắc trong thực hiện thu hồi tạm ứng đền bù và kiểm soát cam kết chi theo quy định - Đối với quy định thời gian thu hồi tạm ứng chi phí đền bù 30 ngày kể từ ngày chi trả tiền đền bù cho người thụ hưởng là chưa hợp lý. - Công tác thực hiện kiểm soát cam kết chi hiện nay chưa được các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc. d. Tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi còn bất cập - Công tác kiểm soát chi trên địa bàn vẫn còn thực hiện phân tán chưa tập trung vào một đầu mối duy nhất.
  19. 17 - Phòng kiểm soát chi của KBNN tỉnh chưa thực hiện đầy đủ chức năng kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị KBNN cấp dưới. - Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT trên địa bàn chưa đồng đều, còn có thói quen làm việc theo kinh nghiệm, chưa tự giác học tập. - Một số đơn vị vẫn còn hiện tượng cán bộ thanh toán có thái độ phục vụ thiếu văn minh, ảnh hưởng tới uy tín của cơ quan KBNN. 2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế a. Nguyên nhân từ bên ngoài - Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng còn phức tạp, chồng chéo, chưa đồng bộ, thay đổi liên tục hàng năm. - Công tác giao kế hoạch vốn chậm, công tác nhập dự toán vào tabmis chưa được kịp thời, công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán chưa được quan tâm. - Năng lực của một số chủ đầu tư còn hạn chế. b. Nguyên nhân từ bên trong - Đội ngũ cán bộ kiểm soát chi một số năng lực còn hạn chế, chưa đồng đều. - Công tác đánh giá cán bộ hàng năm, công tác luân chuyển, luân phiên chưa chú trọng dẫn tới trình trạng trì trệ, chậm đổi mới để đáp ứng với yêu cầu. - Chưa quan tâm đúng mức việc ứng dụng tin học trong kiểm soát TTVĐT.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI 3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI 3.1.1. Định hƣớng phát triển KBNN đến năm 2020 3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát TTVĐT Về thể chế, chính sách Về cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT Về cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc. 3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI 3.2.1. Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa về thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai. - Quy trình giao nhận hồ sơ Chủ đầu tư gửi hồ sơ, chứng từ thanh toán cho Cán bộ kiểm soát TTVĐT được phân công để nhận, kiểm tra hồ sơ sau đó nhập toàn bộ thông tin vào chương trình quản lý giao nhận, trả hồ sơ được tích hợp chung với chương trình ĐTKB-Lan hiện đang sử dụng. Tiếp theo chương trình sẽ in ra 2 liên “Giấy giao nhận hồ sơ”. Giấy giao nhận hồ sơ sẽ do cán bộ và đại diện chủ đầu tư ký. Nội dung giấy giao nhận ghi nhận đầy đủ từng hồ sơ giao nhận, ngày hẹn trả từng loại hồ sơ và số phiếu giao nhận để theo dõi.
  21. 19 Sau đó toàn bộ các bước của quá trình luân chuyển hồ sơ trong nội bộ hệ thống KBNN sẽ do Cán bộ thanh toán đảm nhiệm. Trường hợp chủ đầu tư gửi hồ sơ qua đường công văn, căn cứ ngày nhận theo dấu bưu điện để nhập thông tin đầy đủ vào chương trình và in một phiếu giao nhận lưu kèm theo hồ sơ. Quá trình quản lý cũng diễn ra như trên. - Bổ sung mẫu “Phiếu giao nhận hồ sơ” Phiếu này dùng để giao nhận các loại hồ sơ tạm ứng, thanh toán. Phiếu bao gồm các thông tin cơ bản sau: ngày, giờ nhận; Số phiếu giao nhận (tự động do hệ thống sinh ra để tránh sự can thiệp của con người); Tên công trình, hạng mục; loại hồ sơ là Giấy Đề nghị TTVĐT, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, ngày hẹn trả từng bộ hồ sơ; ngày đã trả. Phiếu giao nhận chỉ cần cán bộ kiểm soát TTVĐT và đại diện chủ đầu tư ký. Phiếu giao nhận có thể giao nhận nhiều hồ sơ của nhiều dự án trong một lần giao dịch. Khi trả hồ sơ chủ đầu tư chỉ cần đưa phiếu giao nhận để cán bộ kiểm tra xác nhận trên máy và trả hồ sơ. 3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ và phân cấp thực hiện nhiệm vụ tại Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai - Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Thực hiện theo hướng tất cả các nguồn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư đều phải thực hiện kiểm soát qua bộ phận kiểm soát chi NSNN. Nhằm thống nhất một đầu mối duy nhất thực hiện công tác kiểm soát TTVĐT. - Phân cấp thực hiện nhiệm vụ thanh toán vốn đầu tư Theo đó phân cấp toàn bộ các nguồn vốn chương trình mục tiêu, các chủ dự án nhỏ, lẻ thuộc ngân sách tỉnh có trụ sở tại địa bàn các huyện cho KBNN trực thuộc thực hiện.
  22. 20 - Thực hiện nghiêm công tác luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác trong thực hiện nhiệm vụ thanh toán vốn đầu tư Hàng năm phải thực hiện phân công lại ít nhất là 30% số đơn vị chủ đầu tư được giao quản lý của mỗi cán bộ kiểm soát TTVĐT. Như vậy một cán bộ chỉ quản lý một chủ đầu tư khoảng 3 năm. Thực hiện luân chuyển vị trí giữa cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT và các bộ phận nghiệp vụ khác trong vòng 3 đến 5 năm theo đúng quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính nhằm ngăn ngừa và phòng chống tham nhũng. Mặc khác mỗi lần thay đổi đơn vị quản lý hay vị trí công tác bắt buộc các cán bộ cũ phải bàn giao công việc cho cán bộ mới. Thông qua công tác bàn giao cán bộ nhận bàn giao sẽ có trách nhiệm kiểm tra được toàn bộ quá trình kiểm soát thanh toán của cán bộ bàn giao. Qua đó dễ dàng phát hiện ra các sai sót, vi phạm thể hiện trên hồ sơ nếu có. 3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ giai đoạn quyết toán dự án tại Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai Đối với các khoản phải thu hồi cho NSNN do số phê duyệt quyết toán thấp hơn số KBNN đã thanh toán, sau khi làm thủ tục tất toán dự án hoàn thành, cán bộ cần soạn thảo ngay thông báo để trình lãnh đạo phòng xem xét và trình lãnh đạo cơ quan ký gửi cho chủ đầu tư để yêu cầu thu hồi ngay số tiền chênh lệch cho NSNN. Đồng thời Phòng kiểm soát chi NSNN lập phiếu gửi phòng Kế toán nhà nước hạch toán theo dõi trên tài khoản phải thu cho NSNN số tiền chênh lệch phải thu hồi. Như vậy toàn bộ số tiền phải thu hồi của từng dự án do số phê duyệt quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán của KBNN sẽ được quản lý, theo dõi chặc chẽ trên hệ thống. Tránh trình trạng không được quan tâm và chậm thu hồi như hiện nay. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt quyết toán chủ đầu tư phải hoàn tất việc thu hồi tiền chênh lệch giảm để
  23. 21 nộp vào NSNN. Nếu chủ đầu tư không có biện pháp tích cực thu hồi, KBNN Gia Lai có văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền và đề nghị tạm dừng thanh toán chi phí Ban QLDA. Thực hiện các biện pháp có thể để thu hồi nhanh cho NSNN. 3.2.4. Tăng cƣờng công tác đánh giá, đào tạo, bồi dƣỡng trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ và phẩm chất đạo đức cho cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Cần đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công tác kiểm soát TTVĐT theo hướng chuyên nghiệp, đủ trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức. Công tác đào tạo thực hiện tại chỗ thông qua việc học tập nghiệp vụ, cập nhật văn bản, chế độ chuyên môn tại đơn vị phòng, tổ. Thực hiện theo chế độ sinh hoạt nghiệp vụ định kỳ hàng tuần. Thông qua đó giúp cán bộ trong bộ phận trao đổi, học tập cùng nhau và nắm bắt nhanh những kiến thức nghiệp vụ mới. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định kỳ thực hiện hàng năm cho tất cả cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT trên địa bàn toàn tỉnh. Thông quan đó giúp cho lãnh đạo nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc ở các KBNN trực thuộc để kịp thời giải quyết. - Thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Thứ nhất, Thực hiện đánh giá năng lực cán bộ hàng năm thông qua việc tổ chức lấy phiếu thăm dò của các đơn vị chủ đầu tư có giao dịch hàng năm. Thứ hai, Thực hiện đánh giá năng lực cán bộ hàng năm thông qua công tác tổ chức thi kiểm tra nghiệp vụ kiểm soát TTVĐT hàng
  24. 22 năm trên toàn tỉnh. Qua đó nhằm đánh giá thực tế chất lượng cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT của từng đơn vị. 3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ thông tin phục vụ kiểm soát thanh toán vốn dầu tƣ - Quy định bắt buộc cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT phải sử dụng, khai thác thành thạo chương trình ĐTKB-LAN. - Nâng cấp, bổ sung thêm chức năng giao nhận hồ sơ, trả kết quả được tích hợp chung với chương trình ĐTKB-LAN để quản lý công tác giao nhận, quản lý hồ sơ TTVĐT. 3.2.6. Tăng cƣờng thƣờng xuyên công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ Thứ nhất, Tăng cường vai trò kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Phòng kiểm soát chi đối với các đơn vị KBNN trực thuộc, ít nhất một năm một lần cho mỗi đơn vị. Thứ hai, Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác thanh tra của phòng Thanh tra đối với các KBNN trực thuộc. 3.3. KIẾN NGHỊ - Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Chính phủ và các Bộ có liên quan cần nhanh chóng ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện ngay khi Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thực hiện bắt đầu từ 01 tháng 01 năm 2015. - Đối với Bộ Tài Chính: Thứ nhất, sửa đổi quy định về thời gian hoàn trả tạm ứng chi phí đền bù giải phóng mặt bằng theo Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính. Theo đó sửa đổi lại là chủ đầu tư phải hoàn trả tạm ứng cho KBNN sau 30 ngày kể từ ngày tạm ứng. Thứ hai, Ban hành các chế tài phù hợp để nâng cao trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư, nhất là các khâu nhập dự toán, quyết toán dự án hoàn thành.
  25. 23 Thứ ba, Đối với việc thu hồi vốn đã thanh toán cao hơn số được duyệt quyết toán, cần có quy định cụ thể KBNN có quyền tạm dừng thanh toán đối với chủ đầu tư và các nhà thầu có thanh toán vốn đầu tư tại hệ thống Kho bạc để thu hồi cho NSNN. - Đối với UBND tỉnh Gia Lai Kiện toàn các ban quản lý các dự án ĐTXD trên địa bàn theo hướng chuyên nghiệp đáp ứng đầy đủ điều kiện là Ban quản lý dự án nhóm I. Hạn chế trình trạng giao làm chủ đầu tư đối với các đơn vị nhỏ lẻ không đủ năng lực. Có chế tài và kiên quyết với các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chậm lập báo cáo quyết toán. Chấn chỉnh công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án trên địa bàn. - Đối với Kho bạc Nhà nƣớc Thứ nhất, Ban hành quy trình kiểm soát TTVĐT mới thay thế quy trình hiện nay do một số nội dung không còn phù hợp. Thứ hai, Đối với quy định thực hiện cam kết chi: trường hợp chủ đầu tư khi thanh toán hợp đồng mới gửi hồ sơ thanh toán kèm cam kết chi đến Kho bạc thì ngoài việc phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi NSNN của KBNN còn tính thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định cộng thêm thời gian phải thực hiện kiểm soát cam kết chi. Thứ ba, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nắm tình hình tại các đơn vị KBNN trực thuộc.
  26. 24 KẾT LUẬN Trong thời gian qua, KBNN Gia Lai đã nỗ lực phấn đấu và đạt được những kết quả đáng kể trong thực hiện công tác kiểm soát TTVĐT. Bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục kịp thời tạo điều kiện giải ngân nhanh, thúc đẩy tiến độ thi công công trình, đồng thời góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư, chống thất thoát lãng phí vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Hoàn thiện công tác kiểm soát TTVĐT qua KBNN là một trong những vấn đề quan trọng trong tiến trình cải cách tài chính công của nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã làm rõ các nội dung cơ bản: Thứ nhất, Luận văn đã hệ thống hóa tổng quan về những nội dung cơ bản của công tác kiểm soát TTVĐT qua KBNN; cũng như vai trò của KBNN trong hệ thống tài chính của nước ta. Thứ hai, Luận văn đã đưa ra các phân tích sát thực về thực trạng công tác kiểm soát TTVĐT qua KBNN Gia Lai trong giai đoạn 2011-2013 và có những đánh giá về những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế. Bên cạnh đó cũng đã làm rõ những nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn tới các tồn tại, hạn chế đó. Thứ ba, dựa trên những đánh giá đầy đủ về thực trạng, luận văn đã đưa ra một số giải pháp cũng như một số kiến nghị trong việc hoàn thiện công tác kiểm soát TTVĐT qua KBNN Gia Lai trong những năm đến. Đây là một vấn đề phức tạp, có phạm vi rộng và liên quan tới nhiều ngành nhiều cấp. Nội dung của luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Hy vọng trong thời gian tới công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua KBNN Gia Lai ngày càng hoàn thiện góp phần thúc đẩy nhanh quá trình đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN trên địa bàn./.