Tóm tắt Luận văn Các giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk

pdf 26 trang phuongnguyen 4060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Các giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_cac_giai_phap_dao_tao_nghe_cho_thanh_nien_dan_toc_t.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Các giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGƠ THÙY HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 60.31.05 TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng, Năm 2015
  2. Cơng trình được hồn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: TS. Lê Đức Niêm Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 02 năm 2015 Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế cĩ bước chuyển dịch mạnh theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa địi hỏi nguồn nhân lực phải tăng nhanh về số lượng và nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo. Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nước ta cịn thấp, mới đạt trên 25%, trong đĩ lao động qua đào tạo nghề cịn rất thấp, khoảng trên 13% . Tình trạng các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư của nước ngồi “khát lao động cĩ kỹ thuật” ngày càng trầm trọng. Trong khi đĩ, thị trường lao động ở Việt Nam đang rơi vào tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, thiếu những chuyên gia cĩ trình độ cao, thiếu những cơng nhân lành nghề, lao động nơng thơn chủ yếu chưa qua đào tạo nghề, năng suất lao động thấp. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11/12 nước ở Châu Á được tham gia xếp hạng. Đây cũng là nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam cịn thấp. Vì vậy, muốn cĩ nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động, cần phải nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nĩi chung và đào tạo nghề nĩi riêng. Tình hình trên địi hỏi khơng những đào tạo nghề phải được đầu tư phát triển mạnh, tăng nhanh quy mơ mà thơng qua quá trình đào tạo, người lao động mới cĩ thể nâng cao kiến thức, kỹ năng, tay nghề của mình, gĩp phần nâng cao năng suất lao động. Như vậy, cĩ thể nĩi rằng, giáo dục đào tạo nghề cĩ một vị trí quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
  4. 2 Đắk Lắk là một tỉnh đang phát triển, cĩ 46 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đĩ chủ yếu là Ê - đê, M’nơng. Thời gian qua, hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh cĩ bước phát triển khá, kể cả về số lượng cơ sở dạy nghề, quy mơ tuyển sinh, chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, nguồn nhân lực cĩ chuyên mơn kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn và yêu cầu tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Năm 2009, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khu vực thành thị là 40,50% so với lực lượng lao động khu vực thành thị, tỷ lệ tương ứng ở khu vực nơng thơn là 18,58%[2] . Vì vậy hiện nay tỉnh Đắk Lắk chủ trương tăng cường đầu tư cho đào tạo nghề, đồng thời đẩy mạnh xã hội hố dạy nghề, bảo đảm thực hiện cơng bằng xã hội về học nghề cho mọi người, tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo để phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Việc tăng cường đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc khơng những tạo điều kiện cho địa phương cĩ đội ngũ lao động dồi dào, nâng cao thu nhập mà cịn mang ý nghĩa xã hội to lớn. Chính vì lý do đĩ, tơi chọn đề tài “Các giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hĩa được lý luận về đào tạo nghề . - Phân tích, đánh giá thực trạng về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk. - Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
  5. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Số liệu thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp theo phương pháp thống kê. Các chỉ tiêu sử dụng: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân - Tồn bộ số liệu điều tra được xử lý trên chương trình EXCEL. 4.2 Phương pháp phân tích h n h h n t Dùng phương pháp phân tổ theo ngành nghề, kết cấu dân tộc, hệ đào tạo một số tiêu chí khác cĩ liên quan. h n h thốn kê kinh tế + Thống kê mơ tả: Sử dụng số tuyệt đối phản ánh thực trạng đào tạo nghề, số bình quân phản ánh mức độ đảm nhận cơng việc của giáo viên, điều kiện làm việc của học sinh tốt nghiệp. + Thống kê so sánh: So sánh dùng số tuyệt đối và số tương đối. So sánh tuyệt đối biểu hiện quy mơ giá trị của một số chỉ tiêu kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. So sánh tương đối biểu hiện quan hệ so sánh trong mức độ của đối tượng nghiên cứu, thể hiện mức độ phổ biến, kết cấu của các hiện tượng trong tổng thể nghiên cứu.
  6. 4 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Những kết quả nghiên cứu của đề tài là một minh chứng thêm cho việc phát triển hệ thống đào tạo nghề về quy mơ và chất lượng đáp ứng nhu cầu học nghề lập nghiệp của thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk hiện nay. 6. Bố cục đề tài Gồm phần mở đầu và 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc. Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk. Chương 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC 1.1.1 Các khái niệm a. Đào tạo nghề b. Lao động qua đào tạo nghề Như vậy cĩ thể đưa ra khái niệm Lao động qua đào tạo nghề: là nhữn n ời đã hồn thành ít nhất một ch n trình đào tạocủa một n hề tại một c sở đào tạo n hề đã đ ợc cấ văn ch n chỉ n hề theo c c qui định hiện hành
  7. 5 1.1.2. Thanh niên và những đặc điểm của thanh niên dân tộc ảnh hưởng đến đào tạo nghề a. Quan điểm về thanh niên và lực lượng lao động thanh niên b. Những đ ặc đ iểm của thanh niên ảnh hưởng đến đ ào tạo nghề và tạo việc làm 1.1.4 Đặc điểm đào tạo nghề 1.1.5 Những đặc điểm của đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc 1.2. NỘI DUNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC 1.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo 1.2.2 Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu cầu học nghề của người lao động 1.2.3. Lựa chọn hình thức đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc 1.3.2. Quy mơ, chất lượng lực lượng lao động và tình hình việc làm cho TNDT 1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC 1.4.1 Kinh nghiệm của Na Uy 1.4.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản 1.4.3 Kinh nghiệm của các nước trong khu vực 1.4.4 Kinh nghiệm đào tạo nghề ở Việt Nam a. Thực tiền cơng tác đào tạo nghề tại Việt Nam b. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc ở Việt Nam
  8. 6 Nh vậy ĐTN cho TNDT cĩ thể đ ợc hiểu là dạy nghề cho những n ời cĩ khả năn lao động chủ yếu sinh sống ở vùn s u, vùn xa, vùn đặc biệt khĩ khăn trên địa bàn tỉnh. Đào tạo nghề cho đối t ợng thanh niên dân tộc vừa cĩ ý n hĩa kinh tế tạo thu nhậ cho n ời lao động, vừa cĩ ý n hĩa xã hội và nh n văn s u sắc đã iải quyết đ ợc vấn đề việc làm cho xã hội Do đặc điểm của lao động là thanh niên dân tộc , nên việc ĐTN cần phải cĩ những cách thức t chức phù hợp với từng nhĩm đối t ợn Để xây dựn đ ợc c c mơ hình ĐTN hù hợp, chúng ta phải triển khai một số nội dung chủ yếu sau:Muốn đào tạo tr ớc hết phải x c định mục tiêu đào tạo, x c định nhu cầu sử dụn lao động qua ĐTN và nhu cầu lao động của n ời học nghề để lựa chọn hình thức ĐTN cho TNDT sao cho hù hợ N ồi ra điều kiện tự nhiên, yếu tố học vấn và kỹ năn làm việc của lực l ợn lao độn cũn t c động trực tiếp tới khả năn học nghề. Trên đ y là c sở lý luận về ĐTN cho đối t ợng thanh niên dân tộc mà từ đĩ làm rõ h n về thực trạn ĐTN cho TNDT trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh Đăklăk tác động đến phát triển đào tạo nghề trên địa bàn. Về điều kiện tự nhiên Về kinh tế xã hội
  9. 7 2.1.2 Khái quát hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đăklăk Trong những năm qua, tỉnh Đắk Lắk đã cĩ rất nhiều chính sách nâng cao chất lượng lao động. Nhưng nhìn chung, chất lượng lao động của tỉnh cịn ở mức thấp so với mức bình quân chung của cả nước, vẫn chưa theo kịp sự phát triển của khoa học cơng nghệ. Với tỷ lệ 53,55% dân số tồn tỉnh là dân tộc thiểu số, lực lượng thanh niên là dân tộc thiểu số cũng chiếm một tỷ lệ tương đương, hầu hết là sống tại khu vực nơng thơn (chiếm 68,7%). Vì vậy, vấn đề dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc là điều quan tâm, trăn trở của Ủy ban nhân dân tỉnh và của ngành lao động - thương binh xã hội. Tuy tỷ lệ thất nghiệp tồn tỉnh tương đối thấp nhưng việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số chất lượng khơng cao, thu nhập thấp. Thanh niên dân tộc thiểu số khơng cĩ nhiều cơ hội về việc làm ở khu vực địi hỏi trình độ tay nghề cao mà chỉ là những cơng việc đơn giản. Việc dạy nghề cho đối tượng này cũng gặp nhiều khĩ khăn do mặt bằng trình độ văn hĩa thấp, khả năng tiếp thu trong học các nghề kỹ thuật gặp nhiều hạn chế. Do vậy, việc dạy nghề cho thanh niên dân tộc tại Đăklăk địi hỏi phải cĩ phương pháp riêng, phù hợp với khả năng tiếp thu của học viên. 2.1.3 Một số đặc điểm của đồng bào dân tộc ở ĐăkLăk ảnh hưởng đến đào tạo nghề * Từ những đặc điểm của đồng bào dân tộc tỉnh Đắk Lắk, cĩ thể thấy thanh niên dân tộc trong trường nghề cĩ những đặc điểm ảnh hưởng đến đào tạo nghề như sau: - Tâm lý học xong hầu như khơng muốn làm việc xa gia đình "ly nơng chứ khơng ly hương”. Vì vậy quá trình lựa chọn trường đào tạo và cơ sở làm việc sau này thường bị ảnh hưởng về mặt địa lý.
  10. 8 Thanh niên dân tộc thiểu số thích chọn trường đào tạo và nơi làm việc gần địa phương nơi sinh sống. - Hầu hết học sinh chọn nghề theo nhĩm bạn, theo ý thích, theo cảm tính; chỉ vào học nghề sau khi khơng đậu vào đại học hoặc khơng trúng tuyển vào các ngành cơng an, sĩ quan quân đội, trường sư phạm, trường y - Tính cộng đồng rất cao, múa hát tập thể và rượu cần là một nét văn hố đặc trưng của họ, học sinh dân tộc cũng hay uống rượu. Điều này cĩ thể ảnh hưởng đến quá trình học tập của học sinh. - Trung thực, thẳng thắn, cĩ tính tự ái, tự ty cao. Khi học sinh bị xuống lớp, chỉ dưới 50% học lại (đối với trường dân tộc nội trú), hoặc chỉ khoảng 30-35% học lại đối với các trường nghề; khi bị xúc phạm hoặc chạm vào lịng tự ái họ sẵn sàng bỏ học, bỏ việc. Giáo dục học sinh cá biệt tốt nhất là phải ân cần, nhẹ nhàng thơng qua cộng đồng hơn là các hình thức kỷ luật, rất nhạy cảm với tình hình chính trị. - Ham thích văn nghệ thể thao, hoạt động ngồi trời, khơng muốn gị bĩ trong khuơn khổ kỹ luật. - Ham muốn học cái mới nhưng ít kiên trì và cẩn thận. - Trí nhớ hình ảnh và thao tác tốt nên thích học thực hành, thực tế. - Tình yêu nam nữ thể hiện rất sớm, họ sẵn sàng nghỉ học vì tình yêu. - Khả năng ngơn ngữ cĩ hạn nên trong quá trình đào tạo gặp nhiều khĩ khăn. - Trình độ văn hố và hiểu biết xã hội thấp hơn so với người Kinh cùng bằng cấp; bắt chước cái mới, cái lạ rất nhanh, ít nghĩ tới kết quả về sau.
  11. 9 - Khả năng tài chính cĩ hạn nếu khơng được bao cấp trong học nghề họ khĩ cĩ thể theo học được. 2.2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo a. Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề trong các lĩnh vực kinh tế b. Nhu cầu học nghề của thanh niên dân tộc Theo kết quả đợt điều tra khảo sát nhu cầu học nghề tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Đăklăk năm 2011, do Tổng cục dạy nghề phát động, kết quả cĩ khoảng trên dưới 50 nghề được nhận biết trong cuộc khảo sát, với 3.191 LĐ cĩ nhu cầu học nghề ở 3 cấp trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề. Trong đĩ Cao đẳng nghề cĩ 8 nghề LĐ cĩ nhu cầu học, với 252 LĐ chiếm 7,8% nhu cầu học nghề; Trung cấp nghề cĩ 28 nghề LĐ cĩ nhu cầu học, với 863 LĐ chiếm 27,04% nhu cầu học nghề; và Sơ cấp nghề cĩ 49 nghề LĐ cĩ nhu cầu học, với 2.076 LĐ chiếm 65,06% nhu cầu học nghề. c. Một số yêu cầu của thanh niên dân tộc đối với cơng tác đào tạo nghề 2.2.2. Xác định chương trình và hình thức đào tạo Về hình thức đào tạo, đa dạng với các hình thức: đối với đối tượng học tại thơn, buơn chủ yếu là đào tạo ngắn hạn dưới 1 năm thường khơng tập trung,cịn đối với những thanh niên tập trung tham gia học tại các cơ sở ĐTN thì cĩ hai hình thức là trung cấp nghề thời gian từ 2 đến 3 năm và hệ cao đẳng nghề là 3 năm. Chính vì lí do tỷ lệ LĐ qua đào tạo với những những hình thức chính qui và tập trung như vậy nên tỷ trọng LĐ qua đào tạo được cấp bằng khá cao và cĩ chất lượng. Phần lớn TNDT sau khi tốt nghiệp đều tìm được việc làm tương ứng.
  12. 10 Về tình hình thực hiện chương trình ĐTN, thực tế khảo sát cho thấy người LĐ sau khi được tuyển dụng việc áp dụng những kiến thức và kỹ năng tay nghề, thì cĩ tới gần 75% đã đạt yêu cầu tuyển dụng của các DN và cĩ khoảng 25% là phải đào tạo mới do doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo. Tất nhiên, trong quá trình này doanh nghiệp sẽ đĩng vai trị chính trong việc xây dựng chương trình ĐTN cho LĐ theo yêu cầu của DN. 2.2.3. Lựa chọn phương pháp và cơ sở đào tạo Tình hình đào tạo n hề tron c c c sở dạy n hề Các cơ sở ĐTN trên địa bàn tỉnh phát triển chậm. Hiện nay, chỉ cĩ 01 Trường Cao Đẳng Nghề Thanh niên dân tộc Tây nguyên, trực thuộc UBND tỉnh Đăklăk là đơn vị cơng lập vừa thực hiện ĐTN cho đối tượng dân tộc thiểu số,03 trường trung cấp nghề nhưng chủ yếu đào tạo cho đối tượng dân tộc kinh. Ngồi ra, cịn cĩ một vài cơ sở, làng nghề truyền thống cĩ chức năng đăng ký hoạt động dạy nghề với mạng lưới dạy nghề mỏng , qui mơ tuyển sinh nhỏ, thiếu cơ sở vật chất trang thiết bị và đội ngũ giáo viên dạy nghề, nên điều này cũng rất khĩ khăn cho việc cung ứng LĐ qua ĐTN (Bảng 2.2) ở cuốn luận văn chính. Theo kết quả điều tra nhu cầu học nghề trên địa bàn tỉnh Đăklăk thì cĩ cĩ khoảng 70% số LĐ đang làm việc tại các DN đã được học nghề trước khi tuyển dụng vào làm việc và hơn 30% cịn lại chưa qua ĐTN trước khi được tuyển dụng. Việc tuyển sinh đĩng vai trị quan trọng đến số lượng học sinh đăng ký vào học tại trường. Đây là nguồn cung HSSV của quá trình đào tạo sau khi đã xem xét đến các điều kiện xét tuyển. Bảng 2.3 thể hiện số HSSV đăng ký vào trường, số học sinh trúng tuyển và số thực nhập trong các năm gần đây. Như vậy, số lượng HSSV đăng ký vào các trường khá đơng qua các năm, chứng tỏ khâu quảng bá, tuyển sinh khá tốt. Tuy nhiên
  13. 11 do chất lượng đầu vào tuyển sinh đối với các ngành cao đẳng hoặc trung cấp nghề tin học, kế tốn yêu cầu khá cao nên số HSSV trúng tuyển cịn hạn chế. Mặt khác, thị trường đào tạo nghề ở Đắk Lắk đang mở rộng tạo ra cơ hội lựa chọn nhiều cho HSSV nên số lượng học sinh nhập học chỉ chiếm khoảng 75%. Bảng 2.4 Số l ợng HSSV phân theo giới tính và dân tộc năm 0 3 (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn) Thống kê số HSSV năm học 2013 cho thấy hệ Trung cấp nghề chiếm tỷ trọng lớn (64%), là ngành đào tạo chính của các trường. Hệ Cao đẳng nghề đã từng bước phát triển và là một bộ phận quan trọng trong xu hướng phát triển trong thời gian tới. Trung cấp nghề với thời lượng đào tạo ngắn hơn và chi phí thấp hơn được xem là cơ hội tốt cho giới nữ. Càng lên cấp học cao, lượng HSSV nữ càng ít hơn (38%). Vì ĐTN cho thanh niên dân tộc ở khu vực Tây Nguyên nên số lượng học viên dân tộc thiểu số chiếm 77% tổng số HSSV tồn trường, trong đĩ dân tộc Ê-đê chiếm tỷ lệ cao nhất, tới 35%, chứng tỏ các trường đã chú trọng tới việc nâng cao chất lượng lao động cho thanh niên dân tộc tại chỗ. Tuy nhiên, các HSSV người Ê-đê lại ít tham gia vào cấp học cao hơn (21% HSSV Ê-đê học Cao đẳng). Trong khi đĩ, HSSV người Kinh lại cĩ xu hướng học Cao đẳng nhiều hơn học trung cấp 2,6 lần. Bảng 2.5: Số l ợng tuyển sinh các nghề đào tạo từ 2011 – 2014 của c c c sở ĐTN cho TNDT (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn) Dạy học theo nhu cầu thị trường là hướng đi mới trong ngành giáo dục, là yêu cầu cấp thiết để các trường, các cơ sở giáo dục cĩ thể tồn tại và phát triển. Nhận thức được điều đĩ, các trường nghề đã từng bước đổi mới phù hợp hơn cả về ngành nghề và cấp học.
  14. 12 Qua bảng trên cho thấy số lượng nghề đào tạo cĩ sự biến động qua các năm. Đối với hệ Trung cấp nghề, năm 2011 mới chỉ cĩ 10 nghề thì năm 2012 đã tăng lên 14 nghề (tăng 14%). Các nghề mới được đăng ký đào tạo là các nghề đang cĩ nhu cầu trong nền kinh tế như nghề quản trị kinh doanh lương thực – thực phẩm, nghề kế tốn doanh nghiệp. Các nghề truyền thống và thế mạnh của các trường vẫn được giữ vững như nghề May và thiết kế thời trang, điện dân dụng, kỹ thuật máy nơng nghiệp, thú y Tuy nhiên do tác động của thị trường đào tạo nghề trong tỉnh với sự gia tăng của 01 trường Cao đẳng nghề và 03 trường Trung cấp chuyên nghiệp cùng với sự mở rộng quy mơ tuyển sinh của các trường trong khu vực và cả nước, đặc biệt là khu vực phía Nam, nên từ năm 2011 đến 2014 đã cĩ sự bình ổn tương đối về số lượng ngành nghề, một số nghề cĩ xu hướng thu giảm. Cụ thể năm 2013 cĩ 13 nghề, năm 2041 tiếp tục giảm cịn 12 nghề. Nguyên nhân sự sụt giảm số học sinh sinh viên (HSSV) đăng ký vào học các ngành nghề như ngành sửa chữa máy tính, cơng nghệ ơ tơ hay điêu khắc gỗ là do trong quá trình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở lao động, người lao động đã qua đào tạo chính thức và chưa qua đào tạo chính thức khơng cĩ sự khác biệt về thu nhập và điều kiện lao động. Bên cạnh đĩ, cùng với nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và khu vực, các ngành nghề hệ Cao đẳng lại cĩ xu hướng được mở rộng. Năm 2011 đã tăng 75% số lượng nghề, các năm tiếp theo mặc dù tốc độ tăng chậm hơn nhưng luơn cĩ sự ổn định. Tăng nhiều nhất là các nghề thuộc lĩnh vực cơng nghệ thơng tin và các nghề dịch vụ như kế tốn, thú y.
  15. 13 Biểu đồ 2.2 Đánh giá của giáo viên về mức độ tiếp thu bài học của HSSV học nghề người dân tộc Kế tốn 0 50 50 0 Tin học 0 100 0 Thú y 20 10 20 50 Điện 0 12 76 12 May 0 17 33 50 BQC 5 14 57 24 Mơn Lý thuyết Dưới 30% 30%-50% 50%-80% Trên 80% Kế tốn 0 25 75 0 Tin học 0 100 0 Thú y 0 20 40 40 Điện 6 6 41 47 May 0 33 67 BQC 2 10 50 38 Mơn thực hành Dưới 30% 30%-50% 50%-80% Trên 80% N uồn: T n hợ từ hiếu điều tra
  16. 14 Theo đánh giá từ phía giáo viên, cĩ khoảng 4/5 HSSV trong mơn lý thuyết và gần 9/10 HSSV tiếp thu mơn thực hành hiểu bài ở mức 50% trở lên. Các ngành thuộc khối kỹ thuật cĩ mức tiếp thu mơn thực hành tốt hơn mơn lý thuyết (ngành may 67%, điện 47%, thú y 40%). Mức độ tiếp thu giữa các nhĩm HSSV dân tộc theo thứ tự từ cao xuống thấp là: dân tộc Kinh – Dân tộc khác – dân tộc Ê-đê. Việc tăng cường kiến thức bổ trợ cũng yếu tố tích cực ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và khả năng tìm kiếm việc làm sau khi ra trường. Tuy nhiên, tỷ lệ HSSV theo học thêm các kiến thức bổ trợ cịn tương đối ít (chỉ khoảng 20%), tập trung vào tăng cường kỹ năng tin học (47%). Điều này cũng xảy ra đối với các nhĩm HSSV dân tộc thiểu số, trong khi đĩ cĩ tới 30% học tập ngồi chương trình đào tạo chính thức của nhà trường. Chất lượng đào tạo nghề được đánh giá khá tốt 96,67%. Trong đĩ các nghề trung cấp nghề được đánh giá là cĩ chất lượng đào tạo tốt hơn hẳn so với hệ cao đẳng nghề. Điều này cho thấy thời gian đào tạo dài sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo đúc rút kinh nghiệm và đầu tư cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên phù hợp hơn. Chất lượng đào tạo nghề cao cũng cho thấy cơ hội tìm kiếm việc làm của HSSV sau khi ra trường là khá rộng. Cụ thể trong từng nghề, chất lượng đào tạo của các nghề truyền thống (may, mộc, điện, hàn, thú y) cao hơn hẳn so với các nghề mới (tin, chế biến cà phê, nơng lâm, cơng nghệ ơ tơ ). Các nghề thuộc khối kỹ thuật cũng được xem là thế mạnh của trường trong quá trình đào tạo như nghề mộc, hàn, điện, xây dựng Nh vậy, chất l ợn đào tạo n hề của các tr ờn cịn hạn chế Chất l ợn đào tạo n hề tron nhà tr ờn đ ợc đ nh i thơn qua điểm số, xế loại học lực của HSSV và tay n hề của HSSV tốt n hiệ tron qu trình tuyển dụn
  17. 15 Trong các yếu tố ảnh hưởng đến xếp loại học lực của HSSV, mức độ tiếp thu là yếu tố quan trọng nhất, mang tính quyết định đối với chất lượng đào tạo. Bảng 2.7 Mức độ tiếp thu của HSSV phân theo nghề và dân tộc (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn) Theo đánh giá chủ quan từ phía HSSV thì HSSV nắm bài tương đối tốt (54% HSSV hiểu bài 50 – 80%), mức độ tiếp thu này khơng chịu ảnh hưởng bởi nhĩm nghề đang theo học. Mức tiếp thu tăng dần từ nhĩm ngành kỹ thuật sang nhĩm ngành dịch vụ, cơng nghệ. HSSV Ê–đê là nhĩm cĩ mức tiếp thu bài thấp nhất, chính điều này dẫn tới xếp loại HSSV của nhĩm này cĩ 76% HSSV trung bình. Vì vậy, nhà trường cần cĩ biện pháp để giúp đỡ HSSV Ê–đê cải thiện tình hình học tập. 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NGƯỜI DÂN TỘC 2.3.1 Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo nghề đối với thanh niên dân tộc Để nâng cao chất lượng đào tạo, các trường cũng đầu tư rất lớn vào cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập và đời sống của HSSV. Bản 9 C sở vật chất phục vụ đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn) Số máy tính phục vụ cho cơng tác học tập và giảng dạy cịn thấp, đa số là máy tính thế hệ cũ, chưa cĩ nhiều phịng thực hành chuyên biệt. Một số xưởng thực hành của các nghê cịn thiếu độ thống, độ sáng và chưa đảm bảo về độ ồn. Mức độ trang bị máy chiếu cho mỗi phịng học lý thuyết thì cịn rất thấp, gần như khơng đáp ứng đủ cho nhu cầu của giáo viên. Chính điều này đã ảnh hưởng
  18. 16 lớn đến việc lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp của giáo viên. 2.3.2 Đội ngũ giáo viên Để đảm bảo chất lượng đào tạo, các trường cần cĩ một đội ngũ giáo viên đủ và số lượng và đảm bảo về chất lượng. Nhưng theo thống kê từ các cơ sở dạy nghề trên tồn tỉnh thì số lượng giáo viên hiện nay đã cĩ sự tăng lên theo quy mơ đào tạo qua các năm, tuy nhiên vẫn cịn sức ép, chưa phù hợp với quy định chung của Luật dạy nghề ban hành. Tỷ lệ HSSV : Giáo viên là 20 : 1, cịn khá cao so với chuẩn 15 : 1 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Mức độ tương đối giữa HSSV và giáo viên theo từng nhĩm ngành được thể hiện trong bảng như sau: Bảng 2.10 Tỷ lệ HSSV / giáo viên phân theo các nghề năm 0 Số HSS Số giáo Số Chỉ tiêu V viên HSSV /giáo viên Tồn tỉnh 110 2172 20 Nghề Cơ – Điện - xây dựng 30 660 22 Nghề Dệt may và kỹ thuật nữ cơng 21 438 21 Nghề Tin học và kinh tế 31 537 17 Nghề nơng lâm - thú y 13 342 26 Nghề chế biến nơng - lâm sản – thực phẩm 15 195 13 N uồn: điều tra và tính to n của t c iả 2.3.3 Chương trình đào tạo nghề Thời gian đào tạo nghề của các trường theo đúng quy định trong luật dạy nghề. Thời gian đào tạo các khĩa khá cứng nhắc, chưa áp dụng quá trình học theo tín chỉ trong đào tạo nghề để tạo điều kiện cho người học chủ động về thời gian học tập.
  19. 17 Bảng 2.12 Tỷ lệ giáo viên tham gia biên soạn ch n trình khun theo cấp trình độ đào tạo nghề Chỉ tiêu Tổng số May Điện Thú y Tin học Kế tốn Cĩ tham gia 47,62 16,67 52,94 80,00 20,00 25,00 - Sơ cấp 10,00 33,33 0,00 15,38 0,00 0,00 - Trung cấp nghề 60,00 33,33 66,67 61,54 0,00 100,00 - Cao đẳng nghề 30,00 33,33 33,33 23,08 100,00 0,00 N uồn: T n hợ từ hiếu điều tra Xuất phát từ vấn đề đào tạo theo nhu cầu thị trường, chương trình khung đào tạo cho các ngành nghề đã được đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và chuyên mơn vững vàng tham gia soạn thảo, thiết lập. 70% số mơn học, mơ-đun là chương trình học bắt buộc của HSSV đã được Bộ Lao động – Thương binh và xã hội chuẩn hĩa, 30% là số mơn học, mơ-đun tự chọn. Mơ-đun, mơn học bắt buộc đã gây khĩ khăn cho quá trình đào tạo vì thực tế cĩ một số mơn học quá khĩ với trình độ của HSSV trong trường, một số mơn tính ứng dụng khơng cao. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hợp tác với nhà trường trong vấn đề tuyển dụng lao động tham gia tích cực vào việc lựa chọn và chỉnh sửa chương trình khung hàng năm. Nhiều HSSV và giáo viên cho rằng chương trình gồm quá nhiều mơn học chung như anh văn, chính trị, pháp luật là khơng cần thiết. Lượng kiến thức của các mơn thực hành phù hợp với HSSV trong trường hơn là các mơn lý thuyết. Đối với các nghề kỹ thuật như nghề may, thú y, HSSV cũng kiến nghị cần giảm bớt một số mơn học lý thuyết với lượng kiến thức quá nặng, khơng phù hợp với trình độ tiếp cận của mình. Với các ngành điện, tin học, nhiều giáo viên cho rằng tính ứng dụng trong thực tiễn của một số mơn học, mơ-đun cịn thấp, sẽ gây khĩ khăn cho HSSV khi tiếp cận thực tế.
  20. 18 2.3.4 Ảnh hưởng từ phía người học là HSSV dân tộc ít người Bảng 2.15 Các yếu tố ảnh h ởn đến mức độ tiếp thu của HSSV dân tộc ít n ời phân theo nghề và theo dân tộc (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn) Cũng như bất cứ một đối tượng nào khác, để cĩ thể yên tâm đầu tư vào học tập, trước hết HSSV phải cĩ mức độ đầu tư thỏa mãn về mặt tài chính. Theo điều tra sơ bộ, nguồn kinh phí phục vụ cho học tập cĩ được từ nhiều nguồn khác nhau như từ gia đình, đi vay vốn ở các ngân hàng, người thân, đi làm thêm Trong đĩ, đa phần HSSV đi học dựa trên nguồn cung cấp tài chính từ gia đình (85%), chỉ cĩ khoảng 10% vốn đầu tư đi vay, trong đĩ chủ yếu vay ngân hàng chính sách xã hội và một số ngân hàng thương mại khác. Ngồi ra, học trong trường Cao đẳng nghề thanh niên dân tộc Tây Nguyên, HSSV được hưởng các mức trợ cấp khác nhau. Nhờ cĩ số tiền trợ cấp này, HSSV đã cĩ thể trang trải nhiều vấn đề trong học tập và sinh hoạt, và đây cũng là điểm lợi thế của nhà trường khi tuyển sinh đối với đối tượng là HSSV dân tộc thiểu số. Bảng 2.16 Mức độ thỏa mãn về tài chính của HSSV các dân tộc Đơn vị tính: % Hồn tồn Chưa đáp ứng Bình Hồn tồn Chỉ tiêu khơng đáp đủ thường đáp ứng ứng Tổng số 11,74 34,74 48,36 5,16 Ê-đê 2,86 38,57 55,71 2,86 Kinh 25,00 22,92 41,67 10,42 Dân tộc khác 11,58 37,89 46,32 4,21 N uồn: T n hợ từ hiếu điều tra Tĩm lại, cĩ nhiều nh n tố ảnh h ởn đến chất l ợn đào tạo C c chính s ch đào tạo n hề đã t c độn tích cực tới đối t ợn
  21. 19 thanh niên d n tộc thiểu số và c sở đào tạo Đội n ũ i o viên đào tạo n hề cĩ trình độ và nhiệt huyết cũn ảnh h ởn rất lớn đến mức độ tiế thu bài học và là điều kiện tiên quyết để n n cao chất l ợn đào tạo n hề Tuy nhiên, ch n trình khun cịn kh cứn nhắc về thời ian và ch a thực sự hù hợ với nhu cầu của thị tr ờn N ồi ra trình độ, mức đ ứn về tài chính của HSSV cũn t c độn lớn đến th i độ học tậ và mức độ tiế thu bài học Vì vậy địi hỏi c c tr ờn , i o viên và HSSV cần cĩ nhữn biện h cụ thể để n n cao chất l ợn đào tạo chun của tr ờn CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TỈNH ĐĂKLĂK ĐẾN NĂM 2020 3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 3.1.1. Dự báo một số ngành, lĩnh vực KT – XH và KCN cĩ nhu cầu LĐ qua ĐTN giai đoạn 2012 – 2020 Các ngành, lĩnh vực phi NN - N ành dệt - may - giày: - N ành chế biến nơn , l m sản, thuỷ, hải sản, thực hẩm: - Lĩnh vực Th n mại - Du lịch: - Lĩnh vực X y dựn d n dụn , C khí, Giao thơn - Lĩnh vực NN nĩi chun : Nhu cầu lao độn qua đào tạo n hề tại Khu cơn n hiệ và Cụm cơn n hiệ .
  22. 20 Tỉnh Đăkalăk hiện nay cĩ 01 KCN trên địa bàn và 03 CCN đang sử dụng khoảng 23.882 LĐ, trong đĩ khoảng 10.832 LĐ được ĐTN. Dự kiến trong giai đoạn 2012 - 2020 nhu cầu tuyển LĐ qua ĐTN trong KCN và các CCN tăng lên cả về số lượng và chất lượng, với tổng dự kiến nhu cầu cần khoảng 19.500 LĐ ở các trình độ, trong đĩ cần khoảng 8.000 LĐ qua ĐTN ở 3 trình độ, chiếm 45% tổng nhu cầu, trung bình mỗi năm cần 1.500 LĐ qua ĐTN. Các ngành nghề và doanh nghiệp trong KCN và CCN cĩ nhu cầu tuyển LĐ qua ĐTN lớn là: Ngành chế biến xuất khẩu nơng sản với các cơng ty như: Intimex, Trung Nguyên, An Thái 3.1.2 Quan điểm 3.1.3. Mục tiêu a. Mục tiêu tổng quát b. Mục tiêu cụ thể 3.1.4. Phương hướng a. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc b. Nâng cao chất lượng lao động thanh niên dân tộc thơng qua đào tạo nghề để khai thác cĩ hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh và tạo nhiều việc làm mới cho thanh niên 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, xã hội và nhất là thanh niên dân tộc về học nghề và việc làm - Nâng cao nhận thức của doanh nhân về lợi ích của đào tạo nghề đối với sự phát triển của doanh nghiệp, từ đĩ chủ động tham gia, đĩng gĩp chính vào hoạt động đào tạo nghề., dưới các hình thức
  23. 21 như tổ chức các hội thảo, hội nghị, đối thoại với doanh nhân, tổ chức triễn lãm, ngày hội việc làm - Ngành Giáo dục và ngành Lao động Thương binh và xã hội và Đồn thanh niên cần phối hợp chặt chẽ xây dựng kế hoạch để tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở và trung học phổ thơng để định hướng học sinh học nghề. 3.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách và tăng cường quản lý nhà nước - Tăng cường quản lý Nhà nước bằng các chính sách, pháp luật đối với mọi hoạt động liên quan đến các vấn đề tạo mở việc làm. Đảm bảo mọi hoạt động như: tư vấn, hỗ trợ, đào tạo, sản xuất kinh doanh tạo mở việc làm được tự do, thơng thống trong khuơn khổ của pháp luật quy định. Xử lý nghiêm minh theo luật định đối với bất kỳ tổ chức và cá nhân nào cĩ hành vi vi phạm đến chính sách lao động và việc làm. 3.2.3. Quy hoạch, quản lý các cơ sở đào tạo nghề đảm bảo đào tạo gắn với nhu cầu thực tiễn 3.2.4. Giải pháp về đẩy mạnh xã hội hố, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề 3.2.5. Tăng cường hoạt động tư vấn, định hướng nghề cho thanh niên dân tộc - Tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên dân tộc phải trở thành nội dung hoạt động chủ yếu và thường xuyên trong học sinh, sinh viên,cĩ chương trình cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khác nhau: - Đối với học sinh THPT và cuối cấp THCS: Đồn Thanh niên trong nhà trường phải tổ chức thường xuyên các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, định hướng nghề để giúp các em cĩ nhận thức đúng
  24. 22 về giá trị nghề nghiệp để sau khi tốt nghiệp phổ thơng các em cĩ thể đi vào thị trường lao động hoặc học nghề. khơng nhất thiết chỉ cĩ con đường duy nhất là thi vào ĐH, chạy theo bằng cấp. - Tăng cường thơng tin, phát triển hình thức sinh hoạt câu lạc bộ cĩ nội dung hướng nghiệp cho thanh niên học sinh phổ thơng, nhất là các thơng tin về ngành nghề, về đào tạo nghề, thơng tin thị trường lao động và tư vấn cho thanh niên để họ lựa chọn được nghề đúng với nguyện vọng, sở thích, khả năng và điều kiện hồn cảnh của mình, yêu cầu của xã hội. Thơng qua các hình thức : Tư vấn mùa thi được tổ chức hàng năm cho học sinh phổ thơng trung học; hay như tổ chức giao lưu trực tuyến, gặp mặt, đối thoại với các doanh nghiệp về nghề nghiệp và việc làm 3.2.6. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề cả về quy mơ và chất lượng. - Về mặt số lượng, phấn đấu hạ tỷ lệ HSSV / giáo viên xuống cịn 15/1 (Chiến lược phát triển giáo dục 2010), như vậy các trường cần tăng cường đào tạo đội ngũ giáo viên dạy nghề để giảm sức ép về số lượng mơn học và số tiết chuẩn phải đảm nhiệm. - Về mặt chất lượng, cần phải từng bước chuẩn hĩa đội ngũ giáo viên bao gồm cả ba yếu tố: trình độ chuyên mơn, kỹ năng nghề và kỹ năng sư phạm dạy nghề. - Tuyển thẳng đối với những người tốt nghiệp hạng giỏi, xuất sắc từ các trường sư phạm kỹ thuật hoặc các trường đại học kỹ thuật, cơng nghệ cĩ nguyện vọng trở thành giáo viên dạy nghề. - Khuyến khích các giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ tự học – tự nghiên cứu, thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng mới, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để tham khảo các tài liệu khoa học
  25. 23 của nước ngồi, cập nhật kiến thức khoa học hiện đại phục vụ cho quá trình dạy nghề. 3.2.7 Giải pháp về phía người học là HSSV dân tộc - Tham khảo các kênh tư vấn, hướng nghiệp để cĩ định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, hồn cảnh gia đình và nhu cầu xã hội. - Tăng cường tính tích cực trong học tập, thường xuyên tham gia các hình thức thảo luận nhĩm, thực hành, tham quan mơ hình. - Tăng cường khả năng tự nghiên cứu, tìm tịi tài liệu ngồi giờ lên lớp. - Chủ động tham gia các khĩa đào tạo ngoại khĩa ngoại ngữ, tin học, kỹ năng giao tiếp, các kỹ năng mềm như kỹ năng phỏng vấn, viết lý lịch - Đẩy mạnh phong trào thi đua học tốt, tích cực tham gia các hội thi tay nghề, chuẩn bị cho Hội thi tay nghề quốc gia và Hội thi tay nghề ASEAN. KẾT LUẬN Thanh niên Việt Nam nĩi chung và thanh niên các dân tộc nĩi riêng là lực lượng xã hội to lớn, là bộ phận ưu tú nhất của nguồn nhân lực và luơn luơn cĩ hồi bão được học tập, lao động sáng tạo cho đất nước và chính mình. Tuy nhiên, thanh niên cũng đang đứng trước những thử thách lớn về việc làm. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm trong thanh niên cịn rất lớn. Định hướng nghề nghiệp, học nghề và tạo việc làm cho thanh niên chưa phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Vấn đề đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên các dân tộc hiện nay là vấn đề xã hội bức xúc, là nhiệm vụ trọng tâm khơng
  26. 24 những của các cấp bộ Đồn thanh niên mà là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Đăklăk của tồn xã hội và của chính thanh niên. Tạo việc làm cho thanh niên dân tộc khơng chỉ cĩ ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội mà cịn thể hiện tư tưởng và sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với thanh niên dân tộc đặc biệt trong giai đoạn thanh niên đang bị giao động về mặt tư tưởng, chính sách của nhà nước đối với người đồng bào. Luận văn: “Các giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk” đã hồn thành những cơng việc chính sau: 1. Phân tích, tiếp cận những nhận thức cĩ tính lý thuyết về đào tạo nghề. Luận văn đã nêu lên được những vấn đề mang tính lý luận như: khái niệm đào tạo nghề, nêu lên các các đặc điểm đặc thù của thanh niên dân tộc,nêu lên sự cần thiết và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc. 2. Phân tích thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk trong những năm qua. Luận văn đã phân tích những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh ảnh hưởng đến cơng tác đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc. Trên cơ sở đĩ cĩ những giải pháp hợp lý hồn thiện cơng tác đào tạo nghề trong thời gian tới.