Tiểu luận môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học - Đề tài: "Tìm hiểu về Mobile-Learning và các nguyên lý khoa học trong Mobile-Learning" - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Năm 2012 - Trần Lê Thanh

pdf 46 trang phuongnguyen 4080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học - Đề tài: "Tìm hiểu về Mobile-Learning và các nguyên lý khoa học trong Mobile-Learning" - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Năm 2012 - Trần Lê Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_mon_hoc_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc_de_tai_tim.pdf

Nội dung text: Tiểu luận môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học - Đề tài: "Tìm hiểu về Mobile-Learning và các nguyên lý khoa học trong Mobile-Learning" - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Năm 2012 - Trần Lê Thanh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ MÔN KHOA HỌC MÁY TÍNH TRẦN LÊ THANH 1211068 TÌM HIỂU VỀ MOBILE-LEARNING VÀ CÁC NGUYÊN LÝ KHOA HỌC TRONG MOBILE-LEARNING TIỂU LUẬN MÔN HỌC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN GS.TSKH HOÀNG VĂN KIẾM KHÓA 2012
  2. LỜI NÓI ĐẦU Khoa học và công nghệ là đặc trưng của thời đại, nghiên cứu khoa học đã trở thành hoạt động sôi nổi và rộng khắp trên phạm vi toàn cầu. Các thành tựu của khoa học hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt thế giới. Khoa học và công nghệ đã trở thành động lực thúc đẩy sự tiến bộ nhân loại. Cùng với nghiên cứu khoa học hiện đại, mọi người đang chú ý đến phương pháp nhận thức khoa học, coi đó là nhân tố quan trọng để phát triển khoa học. Những năm gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng, ta thường hay nghe nói về M-learning. Nhiều trường học đã đưa M-learning vào trong giảng dạy. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo cũng đã mở nhiều cuộc hội thảo về M-learning. Vậy M-learning là gì mà thu hút được sự quan tâm của mọi người đến như vậy? Giảng dạy bằng M- learning có những thuận lợi và khó khăn gì và ở Việt Nam cách học theo mô hình M- learning có thể thay thế cách học truyền thống không? Quá trình phát triển & hình thành của M-Learning như thế nào mà khiến cho sức ảnh hưởng của nó khá lớn, và sự phát triển ấy ở Việt Nam đã & đang diễn ra như thế nào, có sự sang tạo & đổi mới so với M-Learning trên thế giới? Sự vận dụng các nguyên lý sáng tạo trong quá trình phát triển này như thế nào? Đây chính là mục tiêu tiểu luận này đề ra. Thông qua bài tiểu luận này, đồng thời là bài thu hoạch cuối kỳ của môn học Phương Pháp nghiên cứu khoa học trong tin học, giúp em hiểu hơn về các Phương pháp nghiên cứu khoa học, sáng tạo, phát minh & sang chế, là cơ sở vững chắc cho việc nghiên cứu & phát triển về sau trong quá trình học tập tại trường. Để hòan thành tiểu luận này, em xin chân thành cảm ơn thầy GS.TSKH. Hoàng Văn Kiếm, người đã truyền cảm hứng cho em, thầy là người chỉ dẫn tận tình, cung cấp thông tin, tư liệu cũng như những bài giảng có giá trị để sản phẩm này hoàn thành Sinh viên thực hiện TRẦN LÊ THANH 12-2012
  3. Mục Lục CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học 1 1.2 40 nguyên tắc về phát minh, sáng tạo : 7 CHƢƠNG 2 MOBILE-LEARNING. 32 2.1 Giới thiệu về học tập di động : 32 2.2 Lịch sử hình thành: 32 2.3 Tình hình M-Learning hiện nay: 33 CHƢƠNG 3 CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC TẬP DI ĐỘNG. 35 3.1 Nguyên tắc kết hợp : 35 3.2 Nguyên tắc tách riêng : 36 3.3 Nguyên tắc sử dụng màu sắc : 36 3.4 Nguyên tắc năng động : 37 3.5 Nguyên tắc trung gian: 37 3.6 Nguyên tắc quan hệ phản hồi: 37 3.7 Nguyên tắc tự phục vụ: 38 3.8 Nguyên tắc sao chép: 38 3.9 Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học: 38 3.10 Nguyên tắc rẻ thay cho đắt: 39 3.11 Nguyên tắc dự phòng: 39 CHƢƠNG 4 TỔNG KẾT VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA M-LEARNING TRONG TƢƠNG LAI. 40 i
  4. 4.1 Tổng kết về M-Learning : 40 4.2 Tƣơng lai của M-Learning : 41 ii
  5. CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU.  Nội dung của chương này sẽ giới thiệu tổng quan thế nào là khoa học và nghiên cứu khoa học là gì. Đồng thời cũng giới thiệu các nguyên tắc sáng tạo trong nghiên cứu khoa học nhằm giúp người đọc hiểu rõ bản chất và vấn đề của phương pháp nghiên cứu khoa học. 1.1 Khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học 1.1.1 Thế nào là khoa học : Hiện nay có rất nhiều khái niệm về khoa học. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu Khoa học là “ hệ thống tri thức về mọi loại quy luât vật chất và sự vận động của vât chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tƣ duy “. Hệ thống tri thức đƣợc nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết đƣợc tích luỹ một cách ngẫu nhiên từ trong đời sống hàng ngày. Nhờ tri thức kinh nghiệm, con ngƣời có đƣợc những hình dung thực tế về các sự vật, biết cách phản ứng trƣớc tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội. tri thức kinh nghiệm ngày càng trở nên phong phú, chứa đựng những mặt đúng đắn, nhƣng riêng biệt chƣa thể đi sâu vào bản chất các sự vật, và do vậy tri thức kinh nghiệm chỉ giúp cho con ngƣời phát triển đến một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự hình thành các tri thức khoa học. Tri thức khoa học là những hiểu biết đƣợc tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động đƣợc vạch sẳn theo một mục tiêu xác định và đƣợc tiến hành dựa trên những phƣơng pháp khoa học. Tri thức khoa học không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm, mà là sự tổng kết những tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất. 1.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học là gì : Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hƣớng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chƣa biết hoặc là phát hiện bản chất sƣ vật, phát triển nhận thức khoa 1
  6. học về thế giới hoặc là sáng tạo phƣơng pháp mới và phƣơng tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới. Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học. Ở đây ta đề cập đến phân loại theo chức năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩmtri thức khoa học thu đƣợc nhờ kết quả nghiên cứu 1.1.3 Phân loại các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học : 1.1.3.1 Phân loại theo chức năng nghiên cứu : - Nghiên cứu mô tả - Nghiên cứu giải thích - Nghiên cứu dự báo - Nghiên cứu sang tạo 1.1.3.2 Phân loại theo sản phẩm nghiên cứu : - Nghiên cứu cơ bản - Nghiên cứu ứng dụng - Nghiên cứu triển khai 2
  7. 1.1.4 Bản chất logic của nghiên cứu khoa học : 1.1.4.1 Các thao tác logic trong nghiên cứu khoa học: a) Tư duy khái niệm: Tƣ duy khái niệm là đặc điểm cơ bản của nghiên cứu khoa học. Khái niệm là một phạm trù logic học và đƣợc định nghĩa là một hình thức tƣ duy nhằm chỉ rõ thuộc tính bản chất vốn có của sự vật. Nhờ tƣ duy khái niệm mà ngƣời ta phân biệt đƣợc sự vật này với sự vật khác. Khái niệm gồm hai bộ phận hợp thành : nội hàm là tất cả các thuộc tính bản chất vốn có của sự vật ; ngoại diên là tất cả các cá thể có chứa thuộc tính đƣợc chỉ trong nội hàm. Ví dụ , khái niệm “khoa học” có nội hàm là “hệ thống tri thức về bản chất sự vật”, còn ngoại diên là các loại khoa học nhƣ khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật, b) Phán đoán : Phán đoán là một thao tác logic luôn đƣợc thực hiện trong nghiên cứu khoa học. theo logic học, phán đoàn đƣợc định nghĩa là một hình thức tƣ duy nhằm nối liền các khái niệm lại với nhau để khẳng định rằng khái niệm này là hoặc không là khái niệm kia ? Phán đoán có cấu trúc chung là “S là P”, trong đó S đƣợc gọi là chủ từ của phán đoán, còn P là vị từ (tức thuộc từ) của phán đoán. Phán đoán đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp cần nhận định về bản chất một sự vật, trình bày giả thuyết khoa học, trình bày luận cứ khoa học, Một số loại phán đoán đƣợc liệt kê trong bảng dƣới đây : Phán đoán khẳng định S là P Phán đoán phủ định S không là P Phán đoán theo chất Phán đoán xác suất S có lẽ là P Phán đoán hiện thực S đang là P Phán đoán tất nhiên S chắc chắn là P Phán đoán chung Mọi S là P Phán đoán theo lƣợng Phán đoán riêng Một số S là P 3
  8. Phán đoán đơn nhất Duy có S là P Phán đoán liên kết S vừa là P1 vừa là P2 Phán đoán phức hợp Phán đoán lựa chọn S hoặc là P1 hoặc là P2 Phán đoán có điều kiện Nếu S thì P Phán đoán tƣơng đƣơng S khi và chỉ khi P Phân loại các phán đoán c) Suy luận : Theo logic học, suy luận là một hình thức tƣ duy, từ một hay một số phán đoán đã biết (tiên đề) đƣa ra một phán đoán mới (kết đề). Phán đoán mới chính là giả thuyết khoa học. Có ba hình thức suy luận : suy luận diễn dịch, suy luận quy nạp và loại suy. - Suy luận diễn dịch là hình thức suy luận đi từ cái chung đến cái riêng. - Suy luận quy nạp là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái chung. - Loại suy là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái riêng. 1.1.4.2 Cấu trúc Logic của một chuyên khảo khoa học: Bất kỳ một chuyên khảo khoa học nào, từ bài báo ngắn một vài trang đến tác phẩmkhoa học hàng trăm trang, xét về cấu trúc logic, cũng đều có 3 bộ phận hợp thành : luận đề, luận cứ, luận chứng. Nắm vững cấu trúc này sẽ giúp cho ngƣời nghiên cứu đi sâu bản chất logic không chỉ của phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học, mà còn có ý nghĩa với hàng loạt hoạt động khác nhƣ giảng bài, thuyết trình, tranh luận, luận tội, gỡ tội hoặc đàm phán với đối tác khác nhau. - Luận đề: là điều cần chứng minh trong một chuyên khảo khoa học. Luận đề để trả lời câu hỏi : “cần chứng minh điều gì ?”. về mặt logic học, luận đề là một phán đoán mà tính chân xác cần đƣợc chứng minh. - Luận cứ: là bằng chứng đƣợc đƣa ra để chứng minh luận đề. Luân cứ đƣợc xây dựng từ những thông tin thu đƣợc nhờ đọc tài liệu, quan sát hoặc thực nghiệm. Luân cứ trả lời câu hỏi : “Chứng minh bằng cái gì ?”. về mặt logic, 4
  9. luân cứ là phán đoán mà tính chân xác đã đƣợc công nhận và đƣợc sử dụng làm tiền đề để chứng minh luận đề. - Luận chứng: là cách thức, quy tắc, phƣơng pháp tổ chức một phép chƣng minh, nhằm làm rõ mối liên hệ logic giữa các luận cứ và giữa toàn bộ luân cứ vớii luận đề. Luận chứng trả lời câu hỏi : “Chứng minh bằng cách nào ?”. 1.1.4.3 Trình tự Logic trong nghiên cứu khoa học : Trình tự logic của nghiên cứu khoa học đƣợc nêu ra nhƣ hình dƣới đây, bao gồm một số bƣớc cơ bản nhƣ sau : - Bƣớc 1: Phát hiện vấn đề nghiên cứu - Bƣớc 2: Xây dựng giả thuyết khoa học - Bƣớc 3: Lập phƣơng án thu thập thông tin - Bƣớc 4: Xây dựng cơ sở lý luận - Bƣớc 5: Thu thập dữ liệu - Bƣớc 6: Phân tích & bàn luận kết quả xử lý thông tin - Bƣớc 7: Tổng hợp kết quả, kết luận, khuyến nghị 1.1.5 Vấn đề khoa học : 1.1.5.1 Định nghĩa : Vấn đề khoa học (Scientific Problem) cũng đƣợc gọi là vấn đề nghiên cứu (research problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi đƣợc đặt ra khi ngƣời nghiên cứu đứng trƣớc mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức ở cấp độ cao hơn. 1.1.5.2 Phân loại : Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề : + Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm 5
  10. + Vấn đề về phƣơng pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn nhƣ những vấn đề thuộc lớp thứ nhất. 1.1.5.3 Các tình huống vấn đề : Có ba tình huống : Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề đƣợc cho trong hình dƣới đây : 1.1.5.4 Các phƣơng pháp phát hiện vấn đề khoa học : Có sáu phuơng pháp cơ bản: a) Tìm những kẻ hở, phát hiện những vấn đề mới b) Tìm những bất đồng c) Nghĩ ngƣợc lại những quan niệm thông thƣờng d) Quan sát những vƣớt mắc thực tế e) Lắng nghe lời kêu ca phàn nàn f) Cảm hứng : những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó. 6
  11. 1.2 40 nguyên tắc về phát minh, sáng tạo : 1.2.1 Nguyên tắc phân nhỏ :  Nội dung : - Chia các đối tƣợng thành các phần độc lập - Làm đối tƣợng thành các thành phần tháo ráp - Tăng mức độ phân nhỏ của đối tƣợng  Nhận xét: - Nguyên tắc phân nhỏ thƣờng dùng các nguyên tắc “2_tách khỏi”, “3_Phẩm chất cục bộ”, “5_kết hợp”, “6_vạn năng” - Ứng dụng nguyên tắc trên (trong tin học) vào việc sắp xếp dãy (Quick Sort), hay tìm kiếm nhị phân, mỗi lần tìm kiếm ta chia đôi dãy phần tử, khi đó ta chỉ tìm trên nữa dãy. Nguyên tắc này sẽ cải thiện tốc độ tìm kiếm và độ phức tạp thuận toán sẽ đƣợc cải thiện đáng kể. - Ứng dụng quen thuộc nhất chính là chia chƣơng trình thành nhiều chức năng nhỏ, còn đƣợc gọi là “hàm” hay “thủ tục”. 1.2.2 Nguyên tắc tách riêng :  Nội dung : Tách phần gây “phiền phức” ( tính chất “phiền phức”) hay ngƣợc lại, tách phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tƣợng.  Nhận xét: - Đối tƣợng thông thƣờng, có nhiếu phần (tính chất, khía cạnh, chức năng ), trong khi đó, ngƣời ta chỉ thực sự cần một trong những số đó. Vậy không nên dùng cả đối tƣợng vì sẽ tốn thêm chi phí. Phải nghĩ cách tách phần cần thiết riêng ra để dùng. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với phần phiền phức, để khắc phục nhƣợc điểm có trong đối tƣợng. 7
  12. - Nguyên tắc tách khỏi thƣờng hay dùng với các nguyên tắc : 1.Phân nhỏ, 3. Phẩm chất cục bộ, 5. Kết hợp, 6. Vạn năng, 15. Nguyên tắc linh động Minh họa các ứng dụng (thuận toán) dựa vào nguyên tắc trên - Hệ thống ERP cũng áp dụng nguyên tắc trên : Do hệ thống bao gồm nhiều Module (phân hệ), mỗi phân hệ có thể sử dụng riêng cho từng yêu cầu nhƣ : Phân hệ Kế toán có thể dùng riêng cho lãnh vực kế toán, phân hệ nguồn nhân lực , phân hệ sản xuất Khi đó công ty có thể dùng toàn bộ hệ thống cho công việc của mình, nhƣng cũng có thể dùng một hay một vài module nào đó cần thiết cho công việc của mình thôi để giảm bớt chi phí . - Tƣong tự ta cũng áp dụng nguyên tắc trên trong việc tìm khóa của một quan hệ (dựa trên tập phụ thuộc hàm). Khi đó ta sẽ tách một phần (đại diện) phụ thuộc hàm có vòng lặp (circle) ra khỏi tập phụ thuộc hàm, rồi tìm khoá trên phận phụ thuộc hàm còn lại, sau đó ta lần lƣợt thay thế các thuộc tính trong phần tách ra chỉ lấy “vế trái” ( mà có thuộc tính vế phải nằm trong danh sách các thuộc tính khóa) với danh sách khóa vừa tìm ra, ta sẽ có danh sách khóa thật sự của quan hệ. Vd : F={a,b,c,d} a->b b->a c->d Ta tách phụ thuộc hàm “a->b” hay “b->a” ra khỏi danh sách phụ thuộc hàm, giả sử ta tách “a->b”. Khi đó danh sách còn lại là : b->a; c->d. Sẽ có khóa là b,c. sau đó ta lấy a trong phụ thuộc hàm “a->b” thay thế với b ta sẽ có danh sách khóa là b,c và a,c. Áp dụng nguyên tắc trên ta sẽ tránh đƣợc việc đệ quy đi tìm khóa rất mất thời gian, nếu không khéo rất dễ bị lúp chƣơng trình 1.2.3 Nguyên tắc phẩm chất cục bộ :  Nội dung : - Chuyển đối tƣợng (hay môi trƣờng bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất. 8
  13. - Các phần khác nhau của đối tƣợng phải có những chức năng khác nhau. - Mỗi phần của đối tƣợng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc.  Nhận xét: - Các đối tƣợng đấu tiên thƣờng có tính đồng nhất cao về vật liệu, cấu hình, chức năng, thời gian, không gian đối với các thành phần trong đối tƣợng. Khuynh hƣớng phát triển tiếp theo là : các phần có các phẩm chất, chức năng riêng của mình nhằm phục vụ tốt nhất chức năng chính hoặc mở rộng chức năng chính đó. - Nói chung nguyên tắc phẩm chất cục bộ phản ảnh khuynh hƣớng phát triển : từ đơn giản sang phức tạp, từ đơn điệu sang đa dạng. - Tinh thần “Phẩm chất cục bộ” có ý nghĩa lớn đối với nhận thức và xử lý thông tin : Không phải tin tức hay thông tin nào cũng có giá trị nhƣ nhau. Không thể có một cách tiếp cân dùng chung cho mọi loại đối tƣợng – “ chân lý là cụ thể”.  Ứng dụng trong Tin học : - Trong lập trình, trong một đoạn chƣơng trình cần phân biệt phẩm chất cục bộ : ở đâu là phần lỏi của chƣơng trình, phần khác là những thao tác phụ. Ví dụ : In tất cả các số chia hết cho 9 trong phạm vi [1 10000], với hình thức in ra : Mỗi hàng có 10 số, mỗi trang có 20 hàng, tạm dừng chờ nhấn phím liệt tiếp trang sau (nếu hơn trang). Nhƣ vậy nếu chƣơng có lỗi thì lỗi thì lỗi của chƣơng trình (phẩm chất cục bộ) là phần kiểm tra một số chia hết cho 9, chứ không phải là phần in ra. - Trong lập trình hƣớng đối tƣợng , chúng ta có các phƣơng thức, mà mỗi phƣơng thức có những tính năng khác nhau. 1.2.4 Nguyên tắc phản đối xứng  Nội dung : - Chuyển đối tƣợng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung, làm giảm bậc đối xứng).  Nhận xét : 9
  14. - Giảm bậc đối xứng, ví dụ, chuyển từ hình tròn sang hình ôvan, hình vuông sang hình chữ nhật - Thủ thuật này rất có tác dụng trong việc khắc phục tính ì tâm lý, cho rằng các đối tƣợng phải có tính đối xứng. - Khi đối tƣợng chuyển sang dạng ít đối xứng hơn, có thể làm xuất hiện những tính chất mới lới hơn. Ví dụ tận dụng hơn về nguồn tài nguyên, không gian - Nguyên tắc đối xứng, có thể nói là trƣờng hợp riêng của 3. nguyên tắc phẩm chất cục bộ.  Ứng dụng trong tin học : + Ví dụ : Kiểu biến số nguyên (byte, word, unsigned int) chỉ bao gồm các số nguyên dƣơng, không có tính đối xứng (có cả âm lẫn dƣơng,nhƣ dùng kiểu integer hay longint), nhƣng trong thực tế rất nhiều lúc ta chỉ làm việc trên những số dƣơng, rõ rang khai báo kiểu này ta đã tiết kiệm đƣợc bộ nhớ và làm cho chƣơng trình trong sáng và linh động hơn. 1.2.5 Nguyên tắc kết hợp  Nội dung : - Kết hợp các đối tƣợng đồng nhất hoặc các đối tƣợng dành cho các đối tƣợng kế cận. - Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.  Nhận xét : - “Kế cận“ở đây không nên chỉ hiểu là gần nhau về mặt vị trí hay chức năng, mà nên hiểu là có quan hệ với nhau, bổ xung cho nhau Do vậy có thể kết hợp các đối tƣợng “ngƣợc nhau” (ví dụ : bút chì kết hợp với tẩy). - Đối tƣợng mới đƣợc tạo nên do sự kết hợp, thƣờng có những tính chất, khả năng mà đối tƣợng riêng rẽ chƣa từng có. Điều này có nguyên nhân sâu xa là lƣợng đổi thì chất cũng đổi và do tạo đƣợc sự thống nhất của các mặt đối lập. 10
  15. - Nguyên tắc kết hợp thƣờng hay sử dụng với 1.Nguyên tắc phân nhỏ,3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ  Ứng dụng trong tin học : - Trong lập trình cổ điển ( lập trình theo dạng cấu trúc), khi đó dữ liệu và chức năng là những thành phần riêng biệt. Khi chuyển sang lập trình hƣớng đối tƣợng thì dữ liệu và chức năng (phƣơng thức,sự kiện) gộp chung trong một đối tƣợng, đây chính là khái niệm Class. - Các ngôn ngữ cấp cao thƣờng cho phép kết hợp với mã nguồn Assembly - Hệ điều hành : Kết hợp thời gian rãnh của CPU, tận dụng thời gian để cho ra hệ điều hành đa nhiệm. - Máy vi tính cho phép chạy nhiều HĐH trên cùng một máy (Multi boot, Máy ảo “Pc Virtual,VMware”). 1.2.6 Nguyên tắc vạn năng  Nội dung : - Đối tƣợng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó là không cần sự tham gia của đối tƣợng khác.  Nhận xét : - Nguyên tắc vạn năng là trƣờng hợp riêng của 5.Nguyên tắc kết hợp : kết hợp về mặt chức năng trên cùng một đối tƣợng. - Nguyên tắc vạn năng thƣờng hay dùng với 20 (Nguyên tắc liên tục có ích ) - Nguyên tắc vạn năng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, chế tạo, dự báo , vì nó phản ánh khuynh hƣớng phát triển, tăng số chức năng mà đối tƣợng có thể thực hiện đƣợc.  Ứng dụng trong tin học: - Máy vi tính ngày càng có nhiều chức năng ngoài việc đáp ứng công việc hàng ngày, nó còn có thể là trung tâm giải trí nhƣ : Nghe nhạc, xem phim, xem tivi, chơi game, truy cập Internet 11
  16. - Điện thoại di động : Ngoài chức năng nghe và nhận cuộc gọi, nó còn có thể nghe nhạc MP3, chơi game, nghe FM, chụp hình, quay phim và truy cập Wap - Ổ USP ngòai việc lƣu trử dữ liệu nó còn có thể nghe nhạc, ghi âm, học ngoại ngữ 1.2.7 Nguyên tắc chứa trong  Nội dung : - Một đối tƣợng đƣợc đặt bên trong đối tƣợng khác và bản thân nó lại có thể chứa những đối tƣợng khác - Một đối tƣợng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tƣợng khác  Nhận xét : - “Chứa trong ” cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần theo nghĩa không gian. Ví dụ : Khái niệm này nằn trong khái niệm khác, lý thuyết này nằm trong lý thuyết khác - Nguyên tắc chứa trong là trƣờng hợp riêng, cụ thể hóa của 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ. - Nguyên tắc này thƣờng hay dùng với nguyên tắc 1. nguyên tắc phân nhỏ, 2.Nguyên tắc tách khỏi, 5.Nguyên tắc kết hợp, Nguyên tắc vạn năng, 15. Nguyên tắc vạn năng . - Nguyên tắc chứa trong làm cho các đối tƣợng có thêm những tính chất mới mà trƣớc đây chƣa từng có nhƣ : gọn hơn, tăng độ an toàn, bên vững, tiết kiệm năng lƣợng, linh động hơn  Ứng dụng trong tin học : - Folder : Folder này có thể chứa những Folder con khác và tiếp tục nhƣ vậy những Folder khác lại chứa những Folder con khác nữa. Việc thiết kế theo nguyên tắc chứa trong này làm cho việc lƣu trữ trong sáng,gọn gàng, dễ dùng và dễ quản lý. - Trong lập trình hƣớng đối tƣợng thì tính chất kế thừa cũng áp dụng nguyên tắc chứa trong. Phƣơng thức, dữ liệu của đối tƣợng đƣợc kế thừa sẽ có trong (“chứa 12
  17. trong”) đối tƣợng kế thừa và đối tƣợng kế thừa có thể có thêm những thuộc tính, phƣơng thức mới của riêng mình, điều này sẽ làm cho đối tƣợng có thêm nhiều tính năng hơn, linh động hơn và tiết kiệm đƣợc chi phí vì không phải tạo lại những phƣơng thức, thuộc tính đã có sẳn 1.2.8 Nguyên tắc phản trọng lƣợng  Nội dung : - Bù trù trọng lƣợng của đối tƣợng bằng cách gắn nó với đối tƣợng khác, có trọng lực nâng. - Bù trừ trọng lƣợng của đối tƣợng bằng tƣơng tác với mội trƣờng nhƣ sử dụng các lực thủy động, khí động  Nhận xét : - Nếu hiểu theo nghĩa đen thì nguyên tắc trên là cụ thể hóa của 5. Nguyên tắc kết hợp : kết hợp đối tƣợng cho trƣớc với các đối tƣợng khác với các môi trƣờng bên ngoài, có lực nâng, để bù cho cái có hại là trọng lƣợng của đối tƣợng cho trƣớc. 1.2.9 Nguyên tắc gây ứng xuất sơ bộ  Nội dung : - Gây ứng suất trƣớc đối với đối tƣợng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tƣợng làm việc (hoặc gây ứng suất trƣớc để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngƣợc lại).  Nhận xét : - Từ “ứng suất” cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần là sự nén, sự kéo căng cơ học mà bất kỳ lọai ảnh hƣởng , tác động nào. - Nguyên tắc này thƣờng dùng cùng với 10 (Nguyên tắc thực hiện sơ bộ), 11 (Nguyên tắc dự phòng ) nó phản ánh sự thống nhất của quá khứ, hiện tại và tƣơng lai.  Ứng dụng trong tin học: - Trƣớc khi là lập trình viên : Cấn phải nghiên cứu ngôn ngữ và học giải thuật lập trình trƣớc đã. Có nghĩa phải học và đào tạo trƣớc khi làm việc. 13
  18. 1.2.10 Nguyên tắc thực hiện sơ bộ  Nội dung : - Thực hiện trƣớc sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần đối với đối tƣợng. - Cấn sắp xếp đối tƣợng trƣớc, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển .  Nhận xét : - Từ “thay đổI” cần hiểu theo nghĩa rộng. - Có những việc, dù thế nào cũng cần phải thực hiện trƣớc đi một phần hoặc toàn bộ và sẽ đƣợc lợi hơn so với thực hiện ở hiện tại (theo nghĩa tƣơng đối) - Ting thần của nguyên tắc này là trƣớc khi làm việc gì ta cần phải chuẩn bị trƣớc một cách toàn diện, chu đáo và thực hiện trƣớc những gì có thể thực hiện đƣợc - “chuẩn bị tốt là một nửa của sự thành công”.  Ứng dụng trong tin học : - Trong máy dịch : Trƣớc khi dịch ta phải phân tích ngữ nghĩa của đoạn văn hay văn bản trƣớc - Trong viện phân loại văn bản dạng Html : ta phải xóa các Tag Html của văn bản trƣớc khi phân loại. Điều sẽ tránh khỏi nhầm lẫn trong việc phân loại do thông tin trong các Tag Html (“những thông tin không cần thiết”) và sẽ làm giảm thới gian khi phân loại do chỉ phân loại trên nội dung chính - Trong lãnh vực khai khoáng dữ liệu, ta cần áp dụng thuật toán Apriori-Tid, chúng ta biến dữ liệu sang dạng (O,I,R) để làm dữ liệu đầu vào cho thuật toán. ( ví dụ áp dụng trong phân tích dữ liệu của siêu thị). 1.2.11 Nguyên tắc dự phòng  Nội dung : - Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tƣợng bằng cách chuẩn bị các phuơng tiện báo động, ứng cứu, an toàn. 14
  19.  Nhận xét : - Ít có cộng việc nào có thể thực hiện với độ tin cậy tuyệt đối. Đấy là chƣa kể điều kiện, mội trƣờng, hoàn cảnh với thời gian cũng thay đổi. Do vậy cần phải tiên liệu trƣớc những mạo hiểm, rủi ro, tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thiên tai có thể xảy ra mà có phƣơng pháp phòng ngừa từ trƣớc. - Có thể nói, chi phí dự phòng là chi phí thêm, không mong muốn. khuynh hƣớng phát triển là tăng độ tin cậy của đối tƣợng, công việc. Để làm điều đó cần sử dụng các vật liệu mớI, các hiệu ứng mớI, cách tổ chức mới - Tinh thần chung của nguyên tắc này là cảnh giác và chuẩn bị biện pháp đối phó từ trƣớc.  Ứng dụng trong tin học: - UPS : Dùng cho việc dự phòng khi cúp điện đột ngột, thì lúc đó máy vẫn làm việc bình thƣờng trong một khoảng thời gian nhật định nào đó đủ để chúng ta có những thao tác : Nhƣ lƣu dữ liệu, tắt máy đúng qui trình tránh những lỗi gây ra do tắt máy đột ngột. - Trong lập trình : Cần Backup các version đã chạy tốt trƣớc khi nâng cấp thêm những yếu cấu mớI, để tránh khi sai sót gì còn có bản dự phòng để sửa chữa - Trong Quản trị CSDL : cần Backup dữ liệu (“Database”) thƣờng xuyên theo định kỳ nào đó. Để lỡ CSDL hƣ hay bị Virus phát hoại còn có bản backup mới nhất để phục hồi lạI, tránh mất mát ở mức thấp nhất nếu có thể. 1.2.12 Nguyên tắc đẳng thế  Nội dung : - Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tƣợng.  Nhận xét : - Tinh thần chung của nguyên tắc này là : phải đạt đƣợc kết quả cần thiết với năng lƣợng, chi phí ít nhất. Điều này có nguồn gốc sâu xa là nhu cấu của con ngƣời về sự tồn tại. 15
  20. 1.2.13 Nguyên tắc đảo ngƣợc  Nội dung : - Thay vì hành động theo nhu cầu của bài toán, hành động ngƣợc lại (ví dụ không làm nóng mà làm lạnh đối tƣợng). - Làm phần chuyển động của đối tƣợng (hay mội trƣờng bên ngoài) thành đứng yên và ngƣợc lại phần đứng yên thành chuyển động. - Lật ngƣợc đối tƣợng  Nhận xét : - Việc xét khả năng lật ngƣợc vấn đề, trên thật tế là xem xét “nữa kia” của hiện thực khách nhằm mục đích tăng tính bao quát, toàn diện, đầy đủ và khắc phục tính ì tâm lý. - Về mặt suy nghĩ, khi giải bài toán cho trƣớc (bài toán thuận), ngƣời giải nên xem xét giải quyết bài toán ngƣợc và khả năng đem lại lợi ích của việc giải ngƣợc trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào, để tận dụng nó.  Ứng dụng trong tin học : - Trong lãnh vực đồ thị, khi yêu cầu chứng minh hai đồ thị liên thông nhau, ta thƣờng giả sử ngƣợc lại là chúng không liên thông và ta đi chứng minh điều này vô lý (hay không thể xảy ra). Đây cách chứng minh phản chứng rất thƣờng dùng trong Toán và Tin. - Trong bài toán mật mã, nội dung của văn ban thật thƣờng bị ảm hóa thành những ký tự khác trƣớc khi lƣu trữ, Một trong những cách này là đảo ngƣợc ký tự này thành ký tự khác bằng bảng tổng quát để định nghĩa sự thay thế đƣợc tạo ra. 1.2.14 Nguyên tắc cầu (tròn) hóa :  Nội dung : - Chuyển những phần thẳng của đối tƣợng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. 16
  21. - Sử dụng các con lăn, viên bi, hình xoắn. - Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.  Nhận xét : - Việc tạo ra các chuyển động quay trong kỹ thuật không khó, nên các công cụ làm việc muốn cơ khí hóa đƣợc tốt, cần chuyển sang dạng tròn, trụ, cầu.  Ứng dụng trong tin học : - Đĩa CD,DVD,VCD ,đĩa cứng,mềm : Chính là ứng dụng nguyên tắc này để ghi dữ liệu, vì cách lƣu của nó trên từng track (vòng tròn) trên đĩa. 1.2.15 Nguyên tắc năng động  Nội dung : - Cần thay đổi các đặc trƣng của đối tƣợng hay môi trƣờng bên ngoài sao cho chúng tối ƣu trên từng giai đoạn công việc. - Phân chia đối tƣợng thành từng phần có khả năng dịch chuyển đối với nhau.  Nhận xét : - Thông thƣờng công việc là quá trình xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định, gốm các giai đoạn với các tình huống khác nhau. Nguyên tắc linh động đòi hỏi phải có cái nhìn bao quát của cả qiúa trình để làm đối tƣợng hoạt động tối ƣu trong từng giai đoạn. Muốn thế đối tƣợng không thể ở dạng cố định, cứng nhắc mà phải trở nên điều khiển đƣợc. Xét về mặt cấu trúc các mối liên kết trong đối tƣợng phải “mềm dẻo”, “có nhiều trạng thái”, để từng phần đối tƣợng có khả năng “dịch chuyển” (hiểu theo nghĩa rộng) đối với nhau. - Tinh thần chung của nguyên tắc linh động là, đốit ƣợng phải có những đa dạng phù hợp với sự thay đổi đa dạng ở bên ngoài để đem lại hiệu suất cao nhất. - Nguyên tắc linh động phản ánh khuynh hƣớng phát triển cho nên nó có tính định hƣớng cao, dùng rất có ích trong trƣờng hợp đặt bài toán, phê bình cái đã có và dự báo. - Về mặt tƣ duy tránh đƣợc tính ì tâm lý, sao cho ý nghĩ, cách tiếp cận linh động không cứng nhắc. 17
  22.  Ứng dụng trong tin học : - Kiểu đối tƣợng trong lập trình hƣớng đối tƣợng : Nó có thể chứa đƣợc mọi kiểu dữ liệu, tức tại thời điểm này nó có thể là Integer, nhƣng ở thời điểm khác nó có thể là string - Máy tính xách tay : Có thể sử dụng ở nhà hay di chuyển khỏi nhà , cơ quan - Mạng máy tính : Cho phép truy cập dữ liệu không cần phải nối dây (theo cách hiểu nối dây vật lý) Wireless khi cần nhƣ đi xa, công tác cũng nhƣ cho phép kết nối dùng dây (theo nghĩa vật lý) khi cần. Tính linh động rất cao. - ERP : Có thể dùng từng Module (Phân hệ) hay toàn bộ tùy theo yêu cầu hay mục đích của từng doanh nghiệp. 1.2.16 Nguyên tắc tác động bộ phận và dƣ thừa  Nội dung : - Nếu nhƣ khó nhận 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hay nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn.  Nhận xét : - Từ “một chút“ở đây phải hiểu linh động, không nhất định phải quá nhỏ, “không đáng kể”, miễn sao bài toán trở nên dễ giải hơn. - Tinh thần chung của nguyên tắc này là không nên quá cầu toàn, chờ đợi các điều kiện lý tƣởng. - Về cách tiếp cận, nếu giải chính bài toán thì quá khó, khi đó ta có thể giảm bớt yêu cầu để bài toán dễ giải hơn, mặc dù kết quả không hoàn toàn nhƣ mong muốn.  Ứng dụng vào tin học : - Khi tính tích phân xác định của một hàm số f(x) liên tục trong đoạn [a,b], không mất tính tổng quát ta giả sử đã biết chặn trên k của f(x) trong đoạn[a,b] và f(x)>0 với mọi x thuộc [a,b]. Theo lý thuyết tích phân, chúng ta đều biết rằng, tích phân của f(x) trên đoạn [a,b] chính là phần diện tích hình bôi đen sau. Để tính tích phân ta đi tính 18
  23. diện tích của hình đó, tuy nhiên để tính chính xác diện tích đó rất khó nên ta chỉ tính gần đúng diện tích đó tức là chấp nhận “thiếu” hay “thừa” một chút. 1.2.17 Nguyên tắc bộ xung chiều khác  Nội dung : - Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tƣợng theo đƣờng (một chiều) sẽ đƣợc khắc phục nếu cho đối tƣợng có khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều), tƣơng tự những bài toán liên quan đến những chuyển động (hay sắp xếp) các đối tƣợng trên mặt phẳng sẽ đơn giản hóa khi chuyển sang không gian (ba chiều). - Chuyển các đối tƣợng có kết cấu một tầng thành đa tầng - Đặt đối tƣợng nằm nghiêng - Sử dụng mặt sau của diện tích cho trƣớc - Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trƣớc.  Nhận xét : - Từ “chiều” cần hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là chiều trong không gian - “Chuyển chiều “ phản ánh khuynh hƣớng phát triển, thấy rõ nhất trong các lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tảI, không gian toán học, vật lý tinh thể, cấu trúc các hợp chất  Ứng dụng trong tin học : - Phần mềm Autocad 3D : Áp dụng “chuyển chiều” từ 2D (bản vẽ tay trên giấy, trên máy tính 2D) đã cải thiện đáng kể cho công việc thiết kế của các kiến trúc sƣ, kỹ sƣ xây dựng do họ có thể quan sát ở mọi góc độ nhƣ thực tế và rất dễ chỉnh sửa - Phần mềm dựng phim : Nhƣ Maya, 3DMax cũng đƣợc chuyển sang 3D từ 2D. 1.2.18 Nguyên tắc sự dao động cơ học  Nội dung : - Làm cho đối tƣợng giao động 19
  24. - Nếu đã có giao động tăng tần suất giao động - Sử dụng tần số cộng hƣởng - Thay vì sử dụng các bộ phận rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện - Sử dụng siêu âm kết hợp với trƣờng điện từ. 1.2.19 Nguyên tắc tác động theo chu kỳ  Nội dung : - Chuyển tác động liên tục thành tác động chu kỳ (xung) - Nếu đã có tác động chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ - Sử dụng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác Ứng dụng trong tin học : - Lấy thời gian khi CPU rãnh, để cho phép chạy multitask (hay đa tiến trình “multi proceses”) 1.2.20 Nguyên tắc tác động hữu hiệu  Nội dung : - Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tƣợng cần luôn làm việc ở chế độ đủ tải). - Khắc phục vận hành không tải và trung gian - Chuyển chuyển động tịnh tiến sang chuyển động quay.  Nhận xét : - Máy móc sinh ra là để làm việc và đem lại lợi ích, vậy phải cải thiện sao cho đến từng bộ phận của máy đều hoạt động đem lại lợi ích ở mức cao nhất nếu có thể. Điều này thể hiện ở việc tăng năng suất, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, tăng tính tƣơng hợp, độ bền, tuổi thọ - Nguyên tắc này hay đƣợc dùng với các nguyên tắc nhƣ : 1.Nguyên tắc phân nhỏ, 2.Nguyên tắc tách khỏI, 3.Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 5.Nguyên tắc kết hợp . 20
  25.  Ứng dụng trong tin học : - Dùng cơ chế Grid Computing : Tận dụng tài nguyên của các máy trong hệ thống rãnh rỗi, để thực hiện một công việc nào đó. - Thiết kế máy tính Server cho phép chạy liên tục 24/24 ngày này sang ngày khác. 1.2.21 Nguyên tắc vƣợt nhanh  Nội dung : - Vƣợt qua những giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn - Vƣợt nhanh để có đƣợc hiệu ứng cần thiết.  Nhận xét : - Nếu tác động là có hại thì có thể làm cho nó không còn có hại nữa bằng cách giảm thời gian tác động đến tối thiểu, hay nói cách khác phải vƣợt qua nó càng nhanh càng tốt để có đƣợc độ an toàn cao. - Nguyên tắc vƣợt nhanh thƣờng sử dụng với các nguyên tắc: 19. Nguyên tắc chuyển động theo chu kỳ, 28. Thay thế sơ đồ cơ học, 34. Nguyên tắc phân hủy hay tái sinh, 36. Nguyên tắc chuyển pha  Ứng dụng trong tin học : - Trong máy tính khi chúng ta khởi động máy, máy sẽ kiểm tra bộ nhớ Ram, chúng ta muốn vƣợt nhanh qua việc kiểm tra này thì nhấn phím “ECS”. - Trong ngôn ngữ lập trình cấu trúc rẽ nhánh (if then else ,case of, ) giúp cho chƣơng trìng hoạt động hiệu quả và 2 nhanh hơn, do vƣợt qua các điều kiện không thỏa. - Trong vòng lập ta có dùng các lệnh nhƣ break,last, continue để vƣợt nhanh 1.2.22 Nguyên tắc chuyển hại thành lợi  Nội dung : - Sử dụng các tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi trƣờng) để thu đƣợc hiệu ứng có lợI 21
  26. - Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp với tác nhân có hại khác. - Tăng cƣờng tác nhân có hại đến khi nó không còn có hại nữa.  Nhận xét : - “Lợi” và “hại” mang tính chủ quan và tƣơng đối. Trên thực tế đậy chỉ là hai mặt đối lập của hiện thực khách quan, vấn đề là làm sao trong cái hại tìm ra đƣợc cái lợi phục vụ cho con ngƣời và hài hòa với thiên nhiên. - Nguyên tắc này hay dùng với các nguyên tắc : 2. Nguyên tắc tách khỏI, 5. Nguyên tắc kết hợp, 13. Nguyên tắc đảo ngƣợc  Ứng dụng trong tin học : - Biến việc tràn số, tràn bộ đệm (có hại) để phát hiện ra các lỗ hổng trong các phần mềm, để khắc phục các lỗi này (thành cái có lợi). - Virus là có hại nhƣng ta cũng dựa vào những Viris này để phát hiện ra các lổ hổng của phần mềm, rồi khắc phục chúng vậy tức là ta đã biến Virus có hại thành tác nhân kiểm lỗi cho phần mềm của chúng ta (thành cái có lợi). 1.2.23 Nguyên tắc quan hệ phản hồi  Nội dung : - Thiết lập quan hệ phản hồi - Nếu có quan hệ phản hồI, hãy thay đổi nó  Nhận xét : - quan hệ phản hồi là khái niệm rất cơ bản của điều khiển học, có phạm vi ứng dụng rất rộng. Có thể nói ở đậu có sự điều khiển (quản lý, ra quyết định) , ở đó cần chú ý tới quan hệ phản hồi và hoàn thiện nó.  Ứng dụng trong tin học: - Ứng dụng trong việc gới Mail : Khi gởi mail đi , cần thông tin phản hồi trở ngƣợc lại nơi gởi xem mail có đi tới đích không, hay dọc đƣờng đã bị rớt , Cao cấp hơn cho phép ngƣời gới Mail biết đƣợc Mail của mình có đƣợc đọc hay chƣa, đọc khi nào 22
  27. 1.2.24 Nguyên tắc sử dụng trung gian  Nội dung : - Sử dụng đối tƣợng trung gian, chuyển tiếp.  Nhận xét : - Mới thoạt nhìn, ta cảm thấy không thuận lắm, vì trung gian chuyển tiếp thƣờng gây phiền phức, tốn thêm chi phí - Mặt khác, có những trƣờng hợp trung gian là sự đòi hỏi khách quan mà nếu thiếu đối tƣợng trung gian thì hoạt động của hệ thông sẽ kém hiệu quả. Ví dụ : Tiền là hàng hoá trung gian, nếu không có tiền thì sẽ chẳng có sự lƣu thông kinh tế nào cả.  Ứng dụng trong tin học : - Trong lập trình : Biến Tmp (dùng trong hoán vị, lƣu trữ dữ liệu tạm thời). - Trong CSDL : Table Temp (bảng đƣợc xây dựng tạm thời để chứa dữ liệu và sẽ tự mất đi khi hệ thống kết thúc). Cũng nhƣ View cũng là một hình thức bảng ảo (tạm) rất có ích trong việc dùng nó để báo cáo do không phải truy cập trện Table thực sự (thƣờng là rất nhiều dữ liệu) sẽ làm chậm chƣơng trình - Hay trong HĐH Windows : luôn có folder Tmp dùng để chứa các file tạm thời (cũng có khi là file rác sinh ra trong quá trình chạy các ứng dụng ), nếu không có các file này đôi lúc hệ thống không thể làm việc đƣợc. 1.2.25 Nguyên tắc tự phục vụ  Nội dung : - Đối tƣợng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa. - Sử dụng phế liệu, chất thảI, năng lƣợng dƣ.  Nhận xét : - Nguyên tắc tự phục vụ phản ánh khuynh hƣớng phát triển : đối tƣợng dần tiến tới thực hiện cộng việc hoàn toàn, nói cách khác, vai trò tham gia vai trò của con ngƣời sẽ 23
  28. dần tiến tới 0. Cao hơn nữa, khi các đối tƣợng nhân tạo đƣợc thay thế bằng các quá trình có sẳn trong tự nhiên thì “tự phục vụ” sẽ đạt đến mức độ lý tƣởng. - Nguyên tắc này thƣờng dùng với các nguyên tắc : 2. Nguyên tắc tách khỏI, 6. Nguyên tắc vạn năng, 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích, 23. Nguyên tắc quan hệ phản hối  Ứng dụng trong tin học : - Phần mềm diệt Virus thông minh có khả năng tự tìm và diệt Virus mới mà không cần phải có mẫu Virus đó trƣớc (Theo cách thông thƣờng hiện nay là phải có mẫu Virus trƣớc rối chỉnh sửa chƣơng trình để nhận dạnh Virus này. Tóm lại chƣơng trình luôn đi sau Virus). Nhƣng hiện nay có một số hãng phần mềm đang viết ra phần mềm thông minh có khả tự điều chỉnh hoàn thiện để nhận dạng Virus mới mà không cần có mẫu Virus đó trƣớc. 1.2.26 Nguyên tắc sao chép  Nội dung : - Thay vì sử dụng cái không đƣợc phép, phức tạp đắt tiền, không tiện lợi dễ vỡ, sử dụng bản sao. - Thay thế đối tƣợng hay hệ các đối tƣợng bằng các bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với các tỉ lệ cần thiết. - Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy đƣợc bằng mắt thƣờng), chuyển sang sử dụng bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoạI.  Nhận xét : - Từ “sao chép” cần hiểu theo nghĩa rộng : phản ánh những cái chính của đối tƣợng, cần thiết cho việc giải bài toán, nếu nhƣ làm trực tiếp đối tƣợng gặp khó khăn. Việc phản ánh đối tƣợng theo từng mặt, khía cạnh, phƣơng diện rất có ích lợi trong việc đi tìm những cái tƣơng tự giữa các đối tƣợng khác nhau, thậm chí rất xa nhau. Mặt khác, đối tƣợng phản ánh chính là mô hình của đối tƣợng cho trƣớc thƣờng dễ “giải”, dễ nghiên cứu hơn. Mô hình hóa là cách tiếp cận khi giải các bài toán khó.  Ứng dụng trong tin học : 24
  29. - Phần mềm tìm đƣờng đi ngắn nhất đƣợc thực hiện trên trên bản đồ (sao chép theo tỉ lệ xích phù hợp) sẽ dễ dàng hơn nhiều nếu nghiên cứu thực tế trên thực tế. - Các phần mềm giả lập các mô hình thực tế nhƣ mô hình lái máy bay, các dây chuyền sản xuất - Các phần mềm giả lập chỉ cách cài đặt phần mềm nhƣ : Windows 2000 1.2.27 Nguyên tắc rẽ thay cho đắt  Nội dung : - Thay thế đối tƣợng đắt tiền bằng bộ các đối tƣợng rẻ có chất lƣợng kém hơn.  Nhận xét : - Có nhiều nguyên nhân để ta phải thay thế đối tƣợng đắt tiền bởi đối tƣợng rẻ tiền, ví dụ : dùng một lần để khỏi mất thời gian bảo hành, sửa chữa . Đáp ứng đƣợc nhu cầu nhiều ngƣời sử dụng (vừa túi tiền)  Ứng dụng trong tin học : - Các phần mềm dùng thử, Shareware hay phần mềm không mất tiền (freeware), mặc dù những phần mềm này có thể hạn chế về mặt chức năng nhƣng đáp ứng đƣợc nhu cầu : không mất tiền và cũng đáp ứng đƣợc tƣơng đối công việc. - Các phần mềm có nhiều phiên bản : Tùy theo chức năng của từng phiên bản sẽ có giá tiền khác nhau , ví dụ : bản basic sẽ có ít chức năng hơn các bản khác, nhƣng bù lại sẽ có giá rẻ hợp lý với đa số ngƣời tiêu dùng. 1.2.28 Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học  Nội dung : - Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị. - Sử dụng điện trƣờng, từ trƣờng và điện từ trƣờng trong tƣơng tác đối với đối tƣợng. - Chuyển các trƣờng đứng yên sang chuyển động, các trƣờng cố định sang thay đổi theo thời gian, các trƣờng đồng nhất sang có cấu trúc nhất định. 25
  30. - Sử dụng các trƣờng kết hợp với các hạt sắt từ.  Nhận xét : - Nguyên tắc này phản ánh khuynh hƣớng phát triển : những gì trƣớc đây và bây giờ còn là “cơ học” sẽ chuyển thành không cơ học (dùng điện,từ, điện từ, ánh sáng ).  Ứng dụng trong tin học : - Thay thế các máy đánh chữ theo cơ học thành máy vi tính kết hợp máy in ngày nay. - Thay thế việc lƣu giữ liệu bằng cách ghi chép thông thƣờng trên giấy bằng lƣu trữ trên băng đĩa (Cdrom, đĩa mềm, Ổ cứng ) - Thay thế việc tính toán bốn phép tính bởi bàn tính bằng máy vi tính . 1.2.29 Nguyên tắc sử dụng các kết cấu thủy và khí  Nội dung : - Thay cho các phần đối tƣợng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng : nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực. 1.2.30 Nguyên tắc sử dụng bao mềm dẻo và mềm mỏng  Nội dung : - sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối. - Cách ly đối tƣợng với môi trƣờng ngoài bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.  Nhận xét : - Thủ thuật này liên quan đến bề mặt, lớp ngăn cách đối tƣợng, tại đó có những yếu cầu mà kết cấu khối không đáp ứng đƣợc hay đáp ứng nhƣng với mức độ không cao. Vỏ dẻo và màng mỏng có nhiều ƣu điểm nhƣ nhẹ, linh động, chiểm ít không gian, có chức năng bảo vệ tốt, dễ trang trí 26
  31. - Nguyên tắc này thƣờng dùng với các nguyên tắc sau : 2. Nguyên tắc tách khỏI, 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 11. Nguyên tắc dự phòng, 27 . Nguyên tắc rẻ thay cho đắt  Ứng dụng trong tin học : - Thay thế việc Case (thùng chứa CPU) bằng sắt bởi bằng nhựa, nhƣ thế có nhiều mặt lợi nhƣ : rẻ tiền, nhẹ, không sét, dể tháo lắp 1.2.31 Nguyên tắc sử dụng vật liệu nhiều lỗ  Nội dung : - Làm cho đối tƣợng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ ) - Nếu đối tƣợng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào.  Nhận xét : - Vật liệu nhiều lỗ có nhiều ƣu điểm nhƣ nhẹ, cách nhiệt, cách âm tốt, tiết kiệm nguyên liệu, có thể dùng làm các thiết bị lọc, có thể tích nhỏ nhƣng tống diện tích các lỗ rất lớn - Nguyên tắc này thƣờng dùng với các nguyên tắc nhƣ : 2. Nguyên tắc tách khỏI, 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 5. Nguyên tắc kết hợp  Ứng dụng trong tin học : - Case của CPU : Thƣờng có nhiều lỗ để thoát khí, làm cho nhiệt độ trong thùng hạ xuống . 1.2.32 Nguyên tắc đổi màu  Nội dung : - Thay đổi màu sắc của đối tƣợng hay mội trƣờng bên ngoài - Thay đổi độ trong suốt của đối tƣợng hay môi trƣờng bên ngoài. - Để có thể quan sát đƣợc những đối tƣợng hay những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, huỳnh quang. 27
  32. - Nếu các chất phụ gia đó đã đƣợc sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. - Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.  Nhận xét : - Trong năm giác quan của con ngƣời thì thị giác đóng vai trò quan trọng nhất. Hơn 90% thông tin nhận đƣợc từ thế giới bên ngoài thông qua giác quan này. - Màu sắc có nhiều tránh việc chỉ dùng một màu nào đó. Cần quy ƣớc mội loại màu ứng với cái gì, trên cơ sở đó dễ bao quát, xử lý thông tin nhanh. - Các hình vẽ, ký hiệu thích hợp rất có tác dụng, giúp cho suy nghĩ thoáng, thấy trƣớc cái mối liên hệ giữa các bộ phận. Nếu có thể nên vẽ sơ đồ khốI, chúng giúp ta không chỉ thấy cây mà còn thấy rừng. - Nguyên tắc này thƣờng kết hợp với các nguyên tắc : 2. Nguyên tắc tách khỏI, 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ, 26. Nguyên tắc sao chép  Ứng dụng trong tin học : - Trong các chƣơng trình máy tính thƣờng có các thông báo nhƣ : Thông báo màu đỏ ý cảnh báo một điều gì đó cần thận trọng, thông báo về hỏi điều gì đó thƣờng có dấu biểu tƣợng “?” trong thông báo đó - Trong các Form nhập liệu những phần cho phép nhập thì sẽ có màu khác với những phần không đƣợc phép nhập, điều này tạo cho ngƣời sử dụng dễ thao tác hơn 1.2.33 Nguyên tắc đồng nhất  Nội dung : - Những đối tƣợng, tƣơng tác với các đối tƣợng cho trƣớc, phải đƣợc làm từ cùng vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với các vật liệu để tạo đối tƣợng cho trƣớc.  Nhận xét : 28
  33. - Từ “đồng nhất” phải hiểu theo nghĩa rộng, không đơn thuần đồng nhất về mặt vật liệu, nhƣ nghĩa đen của nguyên tắc này có thể hiếu là, phải làm sao đảm bảo và tính tƣơng hợp giữa những đối tƣợng tƣơng tác với đối tƣợng cho trƣớc.  Ứng dụng trong tin học : - Trong phần mềm các form nhập liệu phải có giao diện chuẩn nhƣ : màu sắc, cách bố cục các nút, textbox, label phải giống nhau. Các form thông báo phải đống nhất nhƣ : Thông báo cần chú ý phải có màu đỏ, các form hỏi đáp phải có các biểu tƣợng nhƣ dấu “?” phải giống nhau - Trong Phần cứng : Tốc độ xung nhịp nên đồng bộ với nhau nhƣ : CPU bus 800 thì nên dùng Ram BUS 400 2 thanh chạy chế độ Dual để có băng thông tƣơng ứng, Main dùng cùng Bus 800 và cùng hãng nói chung ta nên dùng các thành phần cùng đồng bộ với nhau thì khi đó sẽ đạt đƣợc kết quả cao nhất. 1.2.34 Nguyên tắc loại bỏ và tái sinh từng phần  Nội dung : - Phần đối tƣợng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân hủy (hoà tan,bay hơi ). - Các phần mất mát của đối tƣợng phải đƣợc phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc.  Nhận xét : - Nguyên tắc này là trƣờng hợp đặc biệt của hai nguyên tắc 15. Nguyên tắc linh động , 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích : Khi không còn có ích nữa thì phải linh động biến mất, ngƣợc lại khi cần có tác động có ích thì phải linh động xuất hiện. Nhƣ vậy mới thật tối ƣu.  Ứng dụng trong tin học : - Trong lập trình CSDL : Table temp đƣợc tạo ra khi cần thiết để chứa dữ liệu và khi không cần thiết nữa nó sẽ tự mất đi khi hệ thống kết thúc. - Biến cục bộ trong module (hàm hay thủ tục) sẽ tạo ra khi cần thiết để lƣu giữ dữ liệu và mất khi kết thúc module. 29
  34. 1.2.35 Nguyên tắc đổi các thông số hóa lý của đối tƣợng  Nội dung : - Thay đổi trạng thái của đối tƣợng - Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc - Thay đổi độ dẻo - Thay đổi nhiệt độ, thể tích. 1.2.36 Nguyên tắc sử dụng chuyển pha  Nội dung : - sử dụng các hiện tƣợng, nảy sinh trong các quá trình chuyển pha nhƣ thay đổi thể tích, tỏa hay hấp thu nhiệt lƣợng 1.2.37 Nguyên tắc sử dụng nở nhiệt  Nội dung : - Sử dụng sự nở hay co nhiệt của các vật liệu - Nếu đã sử dụng nở nhiệt, sử dụng vài vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau. 1.2.38 Nguyên tắc sử dụng các chất Oxy hóa  Nội dung : - Thay không khí thƣờng bằng không khí giàu Oxy. - Thay không khí giàu Oxy bằng chính Oxy. - Dùng các bức xạ ion hóa tác động lên không khí hoặc oxy. - Thay oxy giàu Ôzôn (hoặc ôxy bị ion hoá) bằng chính ôzôn. 1.2.39 Nguyên tắc sử dụng môi trƣờng trơ  Nội dung : - Thay môi trƣờng thông thƣờng bằng môi trƣờng trung hòa. 30
  35. - Dƣa thêm vào đối tƣợng các phần, các chất phụ gia trung hòa - Thực hiện quá trình trong chân không. 1.2.40 Nguyên tắc sử dụng vật liệu tổng hợp  Nội dung : - Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng các vật liệu hợp thành (composite). Hay nói chung, sử dụng các loại vật liệu mớ 31
  36. CHƢƠNG 2 MOBILE-LEARNING.  Nội dung của chương này sẽ giới thiệu thế nào là học tập di động (Mobile learning). Đồng thời cũng giới thiệu lịch sử hình thành cũng như xu hướng phát triển qua các giai đoạn. Từ đó đưa ra nhận xét về hướng phát triển của hình thức học tập di động này. 2.1 Giới thiệu về học tập di động : Các thuật ngữ M-Learning (Mobile-Learning), hay "học tập trên điện thoại di động", có ý nghĩa khác nhau cho các cộng đồng khác nhau. Mặc dù liên quan đến e- learning và đào tạo từ xa, nhƣng nó khác ở chỗ, nó tập trung vào việc học tập qua các ngữ cảnh và với các thiết bị di động. Một định nghĩa của M-Learning là: Cách thức học tập có thể thay đổi khi ngƣời học không ở một vị trí cố định và thay đổi theo sự phát triển của công nghệ di động. Nói cách khác M-Learning giảm giới hạn của vị trí học tập với các thiết bị di động cầm tay nói chung. Thuật ngữ này bao gồm: học tập với các công nghệ di động (không giới hạn đối với các máy tính cầm tay), máy nghe nhạc MP3, máy tính xách tay và điện thoại di động. M-learning thuận tiện ở chỗ nó có thể truy cập từ bất kỳ nơi nào. M-Learning giống nhƣ các hình thức khác của M-Learning cũng là tổng hợp, chia sẻ gần nhƣ tức thời bằng cách sử dụng một nội dung cho tất cả mọi ngƣời, và tiếp nhận thông tin phản hồi từ ngƣời học. M-Learning cũng mang lại tính di động mạnh mẽ bằng cách thay thế sách vở bằng cách lƣu trữ đầy đủ nội dung học tập phù hợp trên những bộ nhớ RAM. Ngoài ra, việc sử dụng điện thoại di động sẽ đơn giản và hiệu quả hơn cho việc học tập 2.2 Lịch sử hình thành: Trƣớc những năm 1970, Linguaphone phát hành một loạt các bài học ngôn ngữ trên các bình sáp (wax cylinders). Từ thập niên 70 đến thập niên 80, Alan Kay và các đồng nghiệp trong nhóm nghiên cứu học tập tại Xerox Palo Alto Research Center [PARC] đề xuất Dynabook 32
  37. nhƣ là một cuốn sách có kích thƣớc máy tính để chạy mô phỏng cho việc học. Dynabooks là các máy trạm nối mạng đầu tiên.- Trong thập niên 90, các trƣờng Đại học ở châu Âu và châu Á phát triển và thử nghiệm M-Learning cho sinh viên. Thập niên 2000, Ủy ban châu Âu tài trợ cho các dự án đa quốc gia MOBIlearn và M-Learning. Các hội thảo và hội chợ thƣơng mại đã đƣợc hình thành để thảo luận và nghiên cứu về học tập trên điện thoại di động và thiết bị cầm tay, bao gồm: mLearn, WMUTE, các hội nghị quốc tế IADIS Mobile Learning , ICML tại Jordan, Mobile Learning tại Malaysia, Handheld Learning tại London, SALT Mobile tại Mỹ. 2.3 Tình hình M-Learning hiện nay: Trong mƣời năm qua M-Learning đã phát triển từ một nghiên cứu nhỏ đến các dự án quan trọng trong trƣờng học, văn phòng, bảo tàng, thành phố và các vùng nông thôn trên toàn thế giới. Cộng đồng M-Learning vẫn bị phân mảnh, với những quan điểm khác nhau trong các quốc gia, sự khác nhau giữa học thuật và công nghiệp, và giữa các trƣờng trung học, trƣờng đại học và các lĩnh vực học tập khác. Các lĩnh vực hiện tại đang đƣợc phát triển gồm: Kiểm tra, khảo sát, hỗ trợ công việc trong thời gian (JIT) học tập Dựa trên địa điểm và học tập theo ngữ cảnh Xã hội hóa học tập trên mạng điện thoại di động Game giáo dục trên điện thoại di động Cung cấp M-Learning cho điện thoại di động bằng hai phƣơng pháp: gửi tin nhắn SMS và gọi điện. Theo một báo cáo của Ambient Insight trong năm 2008, "thị trƣờng Mỹ cho sản phẩm M-Learning và dịch vụ đang tăng trƣởng ở mức 21,7% trong CAGR và doanh thu đạt 538.000.000 $ trong năm 2007. Các dữ liệu chỉ ra rằng nhu cầu tƣơng đối miễn dịch đối với sự suy thoái của nền kinh tế". 33
  38. Tại Việt Nam, M-Learning mới đƣợc quan tâm trong thời gian gần đây, nên về cơ sở hạ tầng cũng nhƣ các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về M-learning ở Việt Nam không nhiều. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề M-learning, trong đó có M-Learning, và khả năng áp dụng vào môi trƣờng đào tạo ở Việt Nam nhƣ: Hội thảo nâng cao chất lƣợng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai M-learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về M-learning đầu tiên đƣợc tổ chức tại Việt Nam. 34
  39. CHƢƠNG 3 CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC TẬP DI ĐỘNG.  Nội dung của chương này sẽ giới thiệu các nguyên tắc sáng tạo được áp dụng trong quá trình hình thành và phát triển của học tập di động. Đây là nội dung chính của báo cáo môn học. 3.1 Nguyên tắc kết hợp : Học tập di động là hình thức kết hợp giữa học tập truyền thống là học trên các tài liệu giấy, sách vở với sự tham gia của thiết bị di động mà cụ thể là các máy tính bảng, điện thoại di động, PDA, Sự kết hợp này đem lại hiệu quả cao trong quá trình học tập cũng nhƣ làm việc. Ngay từ những thời gian đầu mới phát triển, thập niên 70- 80, sự kết hợp này đã thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ ở những cuối thập niên 90 và 2000, nhiều dự án đƣợc đầu tƣ và phát triển về phƣơng pháp học tập kết hợp này. Có thể nói nguyên tắc kết hợp đã mang lại hiệu quả học tập tốt hơn khi kết hợp phƣơng pháp học tập cổ điển vào các thiết bị di động. 35
  40. 3.2 Nguyên tắc tách riêng : Trong các hệ thống học tập di động, thì việc dạy và học bằng thiết bị di động là điều không thể thiếu. Tuy nhiên, trong hình thức học tập này, hệ thống tách riêng các chức năng của ngƣời dạy và ngƣời học. Cụ thể, các chức năng dùng để quản lý học sinh đƣợc tách biệt riêng ra khỏi chƣơng trình, và chỉ dành chức năng dành cho ngƣời dạy để quản lý học sinh của mình. Điều này làm giảm đi các chức năng không cần thiết đối với ngƣời học, giúp chƣơng trình có độ thân thiện, dễ sử dụng đối với học sinh. Ngoài ra, hệ thống bài giảng cũng đƣợc tách riêng ra từng phần, giúp cho học sinh dễ dàng tra cứu tài liệu cũng nhƣ việc hệ thống lại kiến thức đã học. 3.3 Nguyên tắc sử dụng màu sắc : Các hệ thống học tập di động hiện nay khá phổ biến trong các lớp học, đặc biệt là trong các tiểu học. Một điều quan trọng trong việc dạy và học là làm sao thu hút các em học sinh sử dụng ứng dụng này một cách hiệu quả. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì trẻ em thích các bài học sinh động, đầy màu sắc. Do đó, các ứng dụng học tập di động dành cho các em tiểu học phải có màu sắc đẹp, thu hút đƣợc sự chú ý của các em. Từ đó, việc dạy các em sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. 36
  41. 3.4 Nguyên tắc năng động : Trong các phƣơng pháp học tập cổ điển, giáo viên là trung tâm của buổi học dẫn đến tình trạng ngƣời học thụ động, phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Điều này không còn phù hợp với sự phát triển giáo dục trong thời đại mới. Với hình thức học tập di động, ngƣời học dần dần trở thành trung tâm của buổi học, giúp loại bỏ đi sự thụ động của học sinh, giảm bớt sự ảnh hƣởng của giáo viên. Làm cho ngƣời học có thể năng động, tự do phát huy tài năng của mình. Có thể nói, hình thức học tập di động này làm cho ngƣời học năng động hơn trong quá trình học tập, dẫn đến đạt kết quả cao hơn sau quá trình học tập. 3.5 Nguyên tắc trung gian: Quá trình phát triển của học tập di động là cả một chặng đƣờng dài, chuyển tiếp từ nhiều hình thức học tập mới đi đến đƣợc kết quả nhƣ hiện nay. Ta có thể nhìn vào lịch sử phát triển của phƣơng pháp học tập này và nhận thấy rằng học tập di động đã trải qua nhiều giai đoạn, từ việc mô phỏng học tập trên máy tính, đến việc thành lập các hội nghị quốc tế IADIS Mobile Learning , ICML tại Jordan, Mobile Learning tại Malaysia, Handheld Learning tại London, SALT Mobile tại Mỹ Cho thấy rằng, học tập di động đã qua nhiều bƣớc trung gian mới đạt đƣợc kết quả nhƣ hiện nay. 3.6 Nguyên tắc quan hệ phản hồi: Một trong những đặc điểm nổi bật của mô hình học tập di động là hình hệ thống phản hồi trong lớp học. Việc gởi bài tập đến các học sinh, cũng nhƣ việc nhận phản hồi ý kiến của các học sinh đến giáo viên đƣợc xây dựng trong mô hình học tập di động 37
  42. này. Bằng cách sử dụng thiết bị di động, việc phản hồi đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. Giáo viên có thể kịp thời nắm bắt tình hình lớp học thông qua hệ thống phản hồi này. Đồng thời, học sinh cũng có thể phản hồi ý kiến của mình với giáo viên một cách “tức thời”. 3.7 Nguyên tắc tự phục vụ: Các hệ thống M-Learning hiện nay cung cấp tài liệu đầy đủ và chính xác giúp ngƣời học có thể tự phục vụ cho nhu cầu học của mình. Một cách đơn giản là chỉ cần vào hệ thống là ngƣời học có thể bắt đầu tự “phục vụ” nhu cầu học tập của mình với các tài nguyên đƣợc cung cấp sẵn. Đây cũng là một hƣớng phát triển mới cho lĩnh vực M-learning. 3.8 Nguyên tắc sao chép: Việc giả lập các môi trƣờng học tập tùy theo ngữ cảnh rồi áp dụng vào M- learning là sự áp dụng nguyên tắc sao chép vào phƣơng pháp dạy học này. Một môi trƣờng giả lập đƣợc tạo ra trong hệ thống nhằm mục đích tạo ra môi trƣờng học tập “giống” với thực tế nhất, để ngƣời học có thể học tập tốt nhất. 3.9 Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học: Hình thức học tập di động đã thay thế các tài liệu học tập cũ ( giấy, viết, đĩa CD, ) bằng các thiết bị di động có khả năng đảm nhiệm vai trò tƣơng ứng. Điều này làm ngƣời học cảm thấy thoải mái khi không phải quản lý quá nhiều tài nguyên học tập. 38
  43. 3.10 Nguyên tắc rẻ thay cho đắt: Việc sử dụng thiết bị di động thay cho số lƣợng tài nguyên học tập khổng lồ là một hình thức giảm chi phí học tập. Một thiết bị di động có thể lƣu trữ hàng trăm, hàng ngàn quyển sách Giúp tiết kiệm một khoảng lớn chi phí cho việc học tập. 3.11 Nguyên tắc dự phòng: Tất cả tài nguyên trên thiết bị di động (bài giảng, tài liệu học tập ) đều đƣợc lƣu trữ trên thiết bị đi động và “server”. Điều này giúp cho việc sao lƣu, quản lý tài liệu thuận tiện và dễ dàng ngay cả khi có sự cố xảy ra. 39
  44. CHƢƠNG 4 TỔNG KẾT VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA M- LEARNING TRONG TƢƠNG LAI.  Nội dung của chương này nhằm tổng kết lại M-Learning cũng như đưa ra dự đoán về những thay đổi và tình hình của M-Learning trong tương lai. 4.1 Tổng kết về M-Learning : Công nghệ M-Learning mở ra một khả năng tƣơng tác tối đa giữa ngƣời học và ngƣời dạy đồng thời khai thác nguồn thông tin vô tận của nhân loại. M-LEARNING hiện nay thực sự là cuộc cách mạng bởi sức mạnh, khả năng linh hoạt và tính hiệu quả của nó. Vận dụng công nghệ này, giúp cộng đồng kinh doanh có cơ hội tƣơng tác liên tục với nền khoa học quản trị hiện đại đang phát triển nhanh chóng. M-LEARNING tạo ra cơ hội cho mọi ngƣời học tập mọi nơi, mọi lúc, học tập suốt đời. Đối với sinh viên: M-LEARNING hỗ trợ học tập một cách linh động và tích cực. M-.Learning cho phép làm việc và học tập trực tuyến, nghiên cứu và làm các bài tập, thi trắc nghiệm. M-Learning là một môi trƣờng mới, là cơ hội cho sinh viên, hỗ trợ các bạn học tập tại trƣờng hoặc ở nhà, hay ở cơ quan. M-Learning là cách dễ nhất giúp sinh viên tự chủ trong học tập và thực hiện những cam kết học tập của bản thân với thời gian và nổ lực của họ. Tìm kiếm thông tin trên hệ thống về môn học của mình, download các nguồn tài nguyên đƣợc cung cấp, sinh viên có thể chia sẽ tài nguyên với nhau trên mạng, tham gia vào việc thảo luận của lớp, chia sẽ việc học của mình với bạn bè, trao đổi ý tƣởng với bạn cùng lớp. Tạo môi trƣờng học tập cộng tác giúp cải thiện các khuyết điểm mà các phƣơng pháp truyền thống mang lại nhƣ: tạo cho ngƣời học khả năng tự tin hơn khi phát biểu ý kiến của mình (nhƣợc điểm của PPDH theo nhóm nhỏ), .Khuyết nhƣợc điểm của M-LEARNING có thể thấy: không thể đƣa vào các môn học đòi hỏi dạy kỹ năng (dù dùng video cũng có hạn chế), thích hợp với một số đối tƣợng tự giác và hăng say học tập, học viên cần có một số kỹ năng nhất định mới có thể tham gia đầy đủ Đối với giáo viên: M-LEARNING tạo môi trƣờng giảng dạy mới cho giáo viên, cung cấp công cụ cho giáo viên soạn giảng, tổ chức lớp học, quản lý sinh viên, hƣớng dẫn sinh viên tham gia thảo luận nhóm, cung cấp tài liệu giảng dạy, cung cấp khả năng cập nhật nhanh các kiến thức và kỹ năng trong giảng dạy . Nhƣng vấn đề kiểm soát 40
  45. lớp học sẽ đặt nặng trên vai giáo viên, nhiều kỹ năng M-LEARNING cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu đầy đủ hơn. Đối với Việt Nam hiện nay và trong tƣơng lai gần M-learning sẽ có nhiều cải thiện hơn về giao diện, chức năng. Khả năng cộng tác cao, đƣờng truyền có thể cũng đƣợc cải thiện tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ cho quá trình dạy – học nhƣng khó có thể thay thế hoàn toàn phƣơng pháp giảng dạy truyền thống. Với mỗi cách học, phƣơng pháp dạy học đều có những ƣu – nhƣợc điểm khác nhau. Với những ƣu điểm của cách dạy học truyền thống và M-learning, chúng ta cần kết hợp tốt hai phƣơng pháp này để có đƣợc một hiệu quả đào tạo tốt hơn Việc tìm hiểu về M-learning & quá trình phát triển của nó, đã giúp em hiểu đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu & tiếp cận một vấn đề khoa học một cách rõ ràng mạch lạc hơn. Bài tiểu luận giúp em có nhiều kiến thức & truyền cảm hứng cho em trong việc nghiên cứu & học tập về sau. 4.2 Tƣơng lai của M-Learning : M-Learning đang là một lĩnh vực mới đối với nhiều quốc gia, đồng thời nó mới đƣợc nhìn nhận và tập trung nghiên cứu trong những năm gần đây. Do vậy việc nghiên cứu về M-Learning vẫn đang đƣợc quan tâm, nghiên cứu rất nhiều của các nhà khoa học, các trung tâm công nghệ, giáo dục và tầng lớp đông đảo ngƣời dân. Dựa vào các nguyên tắc khoa học, ta có thể dự đoán đƣợc hƣớng nghiên cứu cho M-Learning trong tƣơng lai sẽ tập trung vào các lĩnh vực: Địa điểm học Near Field Communications (NFC) an toàn giao dịch Thiết bị cảm ứng và gia tốc trong các thiết bị di động Điện thoại di động sáng tạo nội dung (bao gồm cả ngƣời dùng tạo ra nội dung) Trò chơi và mô phỏng cho học tập trên các thiết bị di động Ngữ cảnh học tập Tăng cƣờng tính xác thực trên các thiết bị di động 41
  46. TÀI LIỆU THAM KHẢO Paper : [1] Phan Dũng, Phƣơng pháp luận sáng tạo khoa học kỹ thuật, VN, 2012. [2] GS.TSKH Hoàng Kiếm, Slide Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong tin học, VN, 2012 [3] Jill Attewell and Carol Savill-Smith, MLEARN 2004 conference papers, Mobile learning anytime everywhere, UK, 2004. [4] Austin Norman & Jon Pearce editor, mLearn melbourne 2007 making the connections, Conference ProceedingsLong and Short Papers, Australia 2007. [5] Gustavo Zurita, Miguel Nussbaum, Computer supported collaborative learning using wirelessly interconnected handheld computers, Computers & Education 42 (2004), pp. 289–314. 42