Thủ thuật Windows XP

doc 120 trang phuongnguyen 5290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thủ thuật Windows XP", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docthu_thuat_windows_xp.doc

Nội dung text: Thủ thuật Windows XP

  1. Nguyen Trung
  2. WINDOWS XP 001. Hiển thị ngày, giờ và Tiếng Việt Unicode. Trước tiên đưa đĩa cài đặt Windows XP vào ổ CD-ROM. Vào Control Panel Region and language chọn thẻ Languages rồi chọn tiếp Install files for complex script and right-to-left languages, sau khi quá trình cài đặt hoàn tất thì khởi động lại máy. Hiển thị ngày, giờ Tiếng Việt. Vào lại Control Panel Region and language chọn thẻ Regional Option chọn Vietnamese trong mục Select an item to match và mục Location. Ấn OK để thay đổi có hiệu lực. Bây giờ ngày tháng trong Windows của bạn đã có tiếng Việt, ký hiệu chỉ buổi chiều là CH, buổi sáng là SA. Hiển thị Tiếng Việt Unicode. Mở Control Panel Regional and Language Options Advanced, chọn Vietnamese trong phần Language for non-Unicode programs. Đánh dấu chọn mục Apply all settings to the current user account Ấn OK để thay đổi có hiệu lực. 1
  3. Nếu bạn muốn sử dụng trình điều khiển bàn phím gõ tiếng Việt của Windows XP, hãy mở Control Panel Regional and Language Options Languages, bấm nút Detail trong phần Text Services and Input languages. Trong bảng Settings, bấm nút Add và chọn Vietnamese. Sau khi cài đặt bàn phím, bạn có thể thay đổi các xác lập về bàn phím trong bảng Settings như: - Chỉ định bàn phím Anh hay Việt là mặc định mỗi khi chạy Windows (Defaultinput language). - Chỉ định phím tắt để chuyển đổi bàn phím (Key Settings). 002. Vô hiệu hóa chức năng Don’t Send. Nguyên nhân: Thông thường do xung đột giữa các phần mềm với nhau hay trình điều khiển trên máy tính của bạn có vấn đề, chức năng này sẽ gởi báo cáo lổi trong máy tính của bạn về cho Microsoft. Và tất nhiên chức năng này chỉ giành cho những ai thật rành Tiếng Anh. Còn nếu không thì chúng ta chỉ thấy chức năng này chỉ thêm phiền phức. Cho nên tốt hơn hết là nên loại bỏ nó để tối ưu các thao tác trên máy tính. Cách vô hiệu hóa: 2
  4. Mở Control Panel System chọn thanh Advanced (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + Break), chọn nút Error Reporting chọn Disable Error Reporting . 003. Xóa tập tin Thumbs.db. Thumbs.db là tập tin mà theo mặc định sẽ được tạo ra khi bạn duyệt các tập tin bằng Windows Explorer (thường là các thư mục chứa ảnh) và duyệt ở dạng Thumbnails. Chức năng này có tác dụng lưu lại các hình hiển thị (của các tập tin) để lần sau truy cập lại thư mục Windows sẽ không phải mất thời gian để nạp hình ảnh thu nhỏ của các tập tin trong thư mục nữa. Tuy nhiên nếu số lượng tập tin của bạn là rất lớn thì dung lượng của file thumbs.db sẽ cũng phình lên theo. Điều đó làm cho dung lượng ổ cứng của bạn ngày càng thu hẹp. Có khi tập tin này chiếm dụng đến 9, 10 mb !!! . Muốn xóa đi tập tin này bạn có thể bật chức năng hiện file ẩn (file này được gán thuộc tính ẩn) và vào các thư mục và delete chúng. Tuy nhiên cách này chỉ là giải pháp tạm thời vì ngay lần truy cập tiếp theo vào thư mục này thumbs.db lại được tạo ra. Để loại bỏ file này vĩnh viễn bạn hãy áp dụng thủ thuật dưới đây. Chạy Windows Explorer, vào Tools Folder Options chọn View. Ở mục Files and Folders, chọn Do not cache thumbnails, nhấp OK. 3
  5. 004. Chèn thông tin vào SystemProperties. System Properties là cửa sổ cho biết các thông tin về hệ điều hành, tên đăng kí, thông tin sơ lược về phần cứng (CPU, RAM) đồng thời quản lý nhiều thành phần của Windows như các hiệu ứng, System Resore, Theo mặc định cửa sổ này không lưu thêm thông tin gì khác ngoài các thành phần kể trên. Tuy nhiên bạn có thể dễ dàng chèn thêm các thông tin khác như tên của bạn chẳng hạn, 1 tấm ảnh logo hay 1 số thông tin khác nhằm cá nhân hóa cửa sổ này bằng thủ thuật sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới tên là oeminfo.ini. [general] Manufacturer=zipszips Model=zipszips@hotmail.com [Support Information] Line1= Line2= *•,¸.¸,•*¤*•,¤*•,¸.¸,•*¤*•_zipszips_•*¤*•,¸., •*¤*•,¸.¸,•* Line3= Line4= Line5=Full Name : zipszips Line6=Birthday : 01/01/2010 Line7=Company : zipszips 4
  6. Line8=My Love : chim choc Line9=Yahoo ID: zipszips Line10=Email : zipszips@hotmail.com Line11= Line12= Line13= *•,¸.¸,•*¤*•,¤*•,¸.¸,•*¤*•_zipszips_•*¤*•,¸., •*¤*•,¸.¸,•* Line14= Chọn file ảnh cần chèn và Rename thành oemlogo.bmp. Sau đó copy 2 file trên vào C:\WINDOWS\system32. Lưu ý: 1. File ảnh cần chọn nên để cỡ là 115 x 115. 2. Windows chấp nhận mã Unicode nên có thể dùng mã này để chèn các thông tin tại cửa sổ SystemProperties nhưng khi lưu thành file oeminfo.ini thì chọn File Save as và chọn Unicode tại trường Encoding. 3. Ngoài ra bạn còn có thể thay đổi ảnh và các thông số trong SystemProperties bằng cách dùng ResHack hoặc Restorator để thay đổi file sysdm.cpl trong C:\WINDOWS\system32. 005. Xem ảnh dạng Thumbnails mà không hiển thị tên tập tin. Thumbnails là chức năng duyệt ảnh (chủ yếu) và video bằng cách xem trước hình ảnh hiển thị (ở dạng thu nhỏ) giúp người dùng không cần mở tập tin đó lên mà vẫn biết được nội dung của tập tin đó. Mặc định chức năng này sẽ hiển thị tên của tập tin dưới ảnh hiển thị của nó. Nếu bạn muốn loại bỏ tên của các tập tin này nhằm duyệt được nhiều tập tin cùng lúc hơn hoặc đơn giản là bạn không thích chúng thì hãy áp dụng thủ thuật sau: Duyệt đến thư mục chứa hình, sau đó nhấp chuột phải vào vùng trống của cửa sổ, giữ phím Shift đồng thời nhấp chọn mục View Thumbnails trong menu ngữ cảnh. Lưu ý : Nếu chế độ Thumbnails được chọn trước khi thực hiện thao tác này thì sẽ không có tác dụng (tên của tập tin vẩn y nguyên không biến mất). Do đó nếu đang xem ảnh ở chế độ Thumbnails, bạn hãy chuyển sang chế độ khác (như details chẳng hạn) sau đó mới thực hiện thao tác trên . Khi cần hiển thị lại tên tập tin , bạn nhấp chuột phải vào vùng trống của cửa sổ, chọn View Details (hay một chế độ hiển thị khác ngoài Thumbnails) . Sau đó nhấp chuột phải, giữ phím Shift và nhấp chọn View Thumbnails một lần nữa. 5
  7. 006. Tăng tốc mở StartMenu.  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit, ấn Enter.  Tìm khóa sau: HKEY_CURRENT_USER Control Panel Desktop.  Tìm trong khung bên phải của cửa sổ Registry Editor khóa Menu ShowDelay rồi thiết lập giá trị của khóa này thành 0.  Khởi động lại máy tính để thay đổi có hiệu lực. 6
  8. 007. Tự động xóa cache trong Prefetch khi tắt máy. Prefetch, đây là chức năng được Microsoft đưa vào nhằm tăng tốc sử dụng các chương trình (mà bạn thường sử dụng) bằng cách tạo các file tạm trong thư mục C:\Windows\Prefetch. Các file này sẽ giúp các chương trình đó khởi động nhanh hơn (vì Windows không phải mất thời gian nạp các dữ liệu liên quan đến chương trình đó nữa). Tuy nhiên ngày qua ngày thư mục Prefetch sẽ ngày càng lớn và nó chính là nguyên nhân làm cho máy của bạn khởi động ngày một ì ạch. Bạn sẽ nghĩ đến việc vô hiệu hóa nó ??? Không nên. Bởi nó thực sự giúp các chương trình hay sử dụng khởi động nhanh hơn. Lấy ví dụ như Photoshop chẳng hạn. Khi bạn đang dùng Photoshop để chỉnh sửa ảnh, xong xuôi bạn tắt đi rồi bất chợt nhớ ra phần chỉnh sửa của mình còn thiếu sót. Bạn lại phải mở lại chương trình này và phải chờ đợi cho nó khởi động rồi mới có thể tiếp tục công việc của mình !!! Vậy tốt hơn hết là bạn nên xóa các file tạm này đi trước khi tắt máy. Vừa không làm chậm quá trình khởi động, vừa sử dụng được những hiệu quả mà chức năng này mang lại. Nhưng mỗi lần tắt máy bạn lại vào thư mục này để xóa các file tạm này thì cũng không phải là cách hay. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn giải quyết được bài toán “nan giải” này: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .vbs.( VD: Xóa cache trong Prefetch.vbs ) Dim fso Set fso = Createobject("Scripting.FileSystemObject") Dim MyVar MyVar = MsgBox ("Đã xóa các cache được lưu trữ trong Prefetch", 0, "Xoa Prefetch") fso.DeleteFile("C:\WINDOWS\Prefetch\*.*") Lưu ý: 1.C là ổ đĩa chứa hệ điều hành. 2. Khi lưu thành file .vbs thì chọn File Save as và chọn Unicode tại trường Encoding để hiển thị đúng phông Unicode. Vào Start Run gõ gpedit.msc và nhấn phím Enter .Chọn Computer Configuration chọn tiếp Windows Settings Script (Startup/Shutdown) chọn Shutdown.Trong Shutdown Properties nhấn Add nhập đường dẩn của tập tin vừa mới tạo được ở trên trong mục Script Name và nhấn phím OK. Như vậy từ đây về sau bạn có thể sử dụng chức năng Prefetch được hiệu quả hơn mà không phải tắt chức năng này. 7
  9. 008. Giúp WMP chơi và copy được các đĩa Audio bị lỗi. Windows Media Player là chương trình multimedia được Microsoft tích hợp sẵn vào hệ điều hành Windows. Ngoài các chức năng multimedia thông thường, WMP còn có khả năng chơi và copy được các đĩa audio bị lỗi (xước). Tuy nhiên theo mặc định thì chức năng này không được kích hoạt. Nhưng chúng ta có thể dễ dàng bật chức năng này bằng các thao tác đơn giản sau:  Mở Windows Media Player, vào Tools Chọn Options. Sau đó chọn Devices.  Chọn tiếp ổ đĩa thường chơi nhạc, chọn Properties rồi CHECK vào 2 ô Use error correction ở mục PlayBack và Copy. 8
  10. 009. Tạo virut để kiểm tra chương trình diệt virut. Bạn đã bao giờ nghĩ đến điều này??? Bạn đã nghĩ việc đó chỉ dành cho các chuyên gia??? Nhưng sự thật thì bạn hoàn toàn có thể làm được việc này ( tất nhiên là không thể đảm bảo 100% về khả năng của các trình antivirut nhưng bạn liệu có thể bỏ qua thủ thuật này không??? ) Đầu tiên bạn mở Notepad lên và chép đọan code sau vào : X5O!P%@AP[4\PZX54(P^)7CC)7}$EICAR-STANDARD-ANTIVIRUS-TEST- FILE!$H+H* Đặt tên cho tập tin này là eicar.com. Đây là chuổi gồm 64 ký tự. Bạn có thể cách khoảng nó nhưng không được vượt quá 128 kí tự. Tập tin tập tin này không phải là virus. Nó chỉ dùng với mục đích kiểm tra chương trình diệt virut của bạn có họat động tốt hay không. Sau khi thực hiện xong việc kiểm tra chương trình diệt virus trên máy tính của mình, bạn có thể xóa tập tin này bằng cách chạy chương trình Kaspersky Antivirus để quét. Nếu bạn thấy bất kì tập tin nào mà mang tên Eicar thì ấn nhấn Delete để xóa chúng. Tuy nhiên thường thì các chương trình diệt virut (tất nhiên là phải đủ mạnh) sẽ xóa ngay file này ngay khi bạn vừa tạo. Thậm chí bạn còn không thể tạo được file này với định dạng .com như đã đề cập ở trên (nhưng với định dạng .txt thì được). Mặc dù cách này chỉ là phương pháp đơn giản nhưng đến ngay cả file này mà trình antivirut của bạn vẫn án binh bất động thì tốt hơn hết là bạn nên xóa chương trình đó khỏi máy. Lý do rất đơn giản: Chương trình đó quá VÔ DỤNG !!! 9
  11. 010. Hiển thị thông tin trước khi logon vào máy. Bạn muốn cho người khác biết 1 điều gì đó về mình mỗi khi người khác khởi động máy??? Hay những lưu ý, những lời cảnh báo cho những ai khởi động máy bạn một cách “trái phép”. Vậy bạn sẽ khó có thể bỏ qua được thủ thuật này.  Vào Start Run gõ gpedit.msc rồi nhấn Enter.  Chọn Computer Configuration Window Settings Security Settings Local Pollicies Security Option.  Tìm đến khóa Interactive Logon Message Text for users Attempting to log on rồi gõ thông tin cần hiển thị. ( VD: Wellcome to My Computer ). 011. Tăng tốc khởi động máy tính. Bước 1: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Speed Start Windows.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon] "EnableQuickReboot"="1" Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. Bước 2: 10
  12. Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ regedit, ấn Enter. Tìm đến khóa sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Dfrg\BootOptimizeFunction Trong khung bên phải của cửa sổ Registry Editor nhấp đúp vào khóa Enable rồi thay đổi giá trị Y thành N trong ô Value data. Khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực. Bước 3: Xóa bỏ các chương trình khởi động cùng với Windows không cần thiết bằng 1 trong 2 cách sau: 1. Cách 1: Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ msconfig, ấn Enter. Chọn Startup rồi bỏ dấu check trước các ứng dụng không cần thiết. Ấn Apply để xác nhận, nhấn tiếp Close để đóng cửa sổ System Configuration Utility sau đó nhấn Restart để khởi động lại máy. 2. Cách 2: Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit, ấn Enter. Tại khung bên trái của sửa sổ Regisstry Editor tìm đến khóa sau: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunO nce HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunO nceEx Rồi xóa bỏ các ứng dụng không cần thiết ở khung bên phải cửa sổ Registry Editor. 11
  13. Lưu ý: Nên sao lưu lại các khóa cần xóa để tránh những lỗi không đáng có có thể khiến máy chạy chậm đi hoặc đó là chức năng bảo mật của các chương trình diệt virut. Bước 4: Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ cmd, ấn Enter. Tại dấu nhắc lệnh trong của sổ DOS gõ dòng lệnh defrag c: -b. Chờ tiếp khoảng 5 phút để chương trình tiến hành dồn đĩa cứng. Lệnh này có tác dụng chống phân mảnh ổ cứng, đưa các chương trình chạy lúc Windows khởi động và sắp xếp chúng ra đầu ổ cứng để thời gian khởi động là nhanh nhất. 012. Tăng tốc tắt máy. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Speed shutdown Windows.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop] "AutoEndTasks"="1" "HungAppTimeout"="0" "WaitToKillAppTimeout"="0" "MenuShowDelay"="0" "PowerOffActive"="1" [HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control] "WaitToKillServiceTimeout"="0" Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. 013. Cải thiện tốc độ làm việc của Windows.  Thường xuyên xóa các file rác trong máy tính: C:\WINDOWS\system32\dllcache C:\WINDOWS\RegisteredPackages C:\WINDOWS\system32\ReinstallBackups C:\WINDOWS\Prefetch (xem lại thủ thuật 007) C:\Documents and Settings\ tên người sử dụng \Recent C:\Documents and Settings\ tên người sủ dụng \Local Settings\Temp C:\Documents and Settings\ tên người sủ dụng \Local Settings\Temporary Internet Files 12
  14. Ngoài ra nên xóa các phông chữ ít sử dụng hoặc không sử dụng đến trong C:\Windows\Fonts. Nếu như trong máy có cài thêm WMP 11 hoặc IE 7,8 thì nên xóa các file tạm của chương trình trong C:\Windows (với điều kiện là các chương trình đó hoạt động ổn định. Vì đây là các file dùng để khôi phục lại WMP, IE về phiên bản trước khi nâng cấp).  Vô hiệu hóa một số hiệu ứng của Windows đồ họa của Windows bằng cách: 1. Ấn tổ hợp phím Windows + Break để mở cửa sổ System Properties. 2. Tại cửa sổ System Properties chuyển sang thẻ Advanced rồi chọn Settings tại trường Performance. 3. Tại thẻ Visual Effects chọn Custom rồi bỏ bớt một số hiệu ứng không cần thiết. Sau đây là tên và các chức năng tương ứng của tưng hiệu ứng:  Animated windows when minimizing and maximizing : Hiệu ứng cho cửa sổ Windows mửi khi đóng hoặc mở.  Fade or Slide menus into view : Hiệu ứng mờ-rõ dần hay lướt qua-dừng khi xuất hiện của các Menu ( Danh sách ).  Fade or Slide Tooltips into view : Hiệu ứng mờ-rõ dần hay lướt qua-dừng khi xuất hiện của các Tooltip ( các thông báo chỉ dẫn , trợ giúp ).  Fade out menu menu items after clicking : Hiệu ứng rõ-mờ dần khi bạn đóng hay thực thi 1 lệnh trong Menu.  Show shadows under menus : Bóng mờ bên dưới menu.  Show shadows under mouse pointer : Bóng mờ bên dưới trỏ chuột.  Show translucent selection rectangle : Hiển thị khung hình chữ nhật xuyên suốt khi chọn các biểu tượng.  Show window content while dragging : Hiển thị nội dung cửa sổ khi kéo.  Silde open combo boxes : Rớt xuống từ từ-dừng đối với hộp danh sách đổ xuống.  Slide taskbar button : Hiệu ứng lướt qua-dừng đối với các cửa sổ hiển thị trên thanh Task bar.  Smooth edges of screen fonts : Làm sắc nét font chữ.  Smoot-scroll list boxes : Làm sắc nét thanh cuộn các hộp danh sách lựa chọn.  Use a background image for each folder tyoe : Sử dụng hình nền cho các lọai folder , như MP3 , hình ảnh , Text  Use common task in folders : Dùng menu tiện ích bên trái cho các folder.  Use drop shadows of icon labels on the desktop : Dùng hiệu ứng bóng đổ cho các nhãn của những biểu tượng trên màn hình.  Use windows visual styles on windows and buttons : Hiệu ứng giao diện chung cho tòan bộ cửa sổ , nút bấm của Windows. 13
  15.  Tắt bớt các dịch vụ không cần thiết của Windows: 1. Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ msconfig, ấn Enter. 2. Chuyển sang thẻ Services rồi bỏ dấu chọn trước các dịch vụ muốn tắt. Sau đây là tên và chức năng tướng ứng của các dịch vụ trong Windows:  Clipbook : Chia sẻ những dữ liệu được lưu trong Clipboard qua mạng.  Application Management : Không dùng chung 1 mạng với ai đó? Không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng? Hãy vô hiệu hóa nó.  Automatic Updates : Cập nhật các bản vá lỗi trong Windows từ trang chủ của Microsoft.  Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó. Nếu đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ Clipbook và Application Management thì cũng nên bỏ luôn cái này.  Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.  TPC/IP NetBIOS Helper : Chỉ dùng cái này khi sử dụng NetBIOS trên hệ mạng TCP/IP của mình. 14
  16.  Messenger :Trước đây những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt.  Remote Registry : Quản lý Registry từ xa.  Telnet : Cho phép ai đó đăng nhập vào máy bạn và làm bất kỳ cái gì họ muốn xem ra là một ý kiến tuyệt vời đáng lưu truyền cho hậu thế?  Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu.  Fast User Switching Compatibility : Nếu không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.  Help and Support : Sự trợ giúp? Nên loại bỏ dịch vụ này vì chẳng mấy khi chúng ta sử dụng đến nó.  IMAPI CD-Burning COM Service : Chức năng ghi đĩa sẵn có của Windows.  NetMeeting Remote Desktop Sharing : Chia sẻ với dữ liệu trên máy bạn thông qua NetMeeting.  Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy.  Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.  Task Scheduler : Quản lý các dịch vụ chạy theo định kỳ hay xếp sẵn.  Wireless Zero Configuration : Chỉ nên giữ lại dịch vụ này nếu dùng mạng không dây.  Chống phân mảnh ổ đĩa cứng định kì (khoảng 1 tuần đến 1 tháng một lần và nếu có điều kiện thì nên dùng các phần mềm chuyên dụng về giải phân mảnh ổ đĩa cứng).  Sử dụng chức năng Disk Cleanup của Windows hoặc sử dụng thêm các chương trình dọn rác máy tính chuyên nghiệp như CCleaner.  Sử dụng các chương trình tối ưu hóa Windows như: Tuneup Untilities 2010, System Machine, WinTools.net, 15
  17. 014. Khóa và mở khóa Registry. Registry chính là bộ não của Windows. Nếu bộ não này bị lỗi thì Windows ngay lập tức sẽ có phản ứng: khởi động rất chậm, không thể tắt máy theo đúng quy cách, thậm chí không thể khởi động vào Windows và là màn hình xanh “chết chóc”, Vì vậy nếu dùng chung máy với người khác thì tốt hơn hết là bạn nên khóa Registry lại, tránh sự tò mò của các “vọc sĩ” muốn thử sức mình. Có rất nhiều cách để làm được việc này nhưng tốt nhất và đơn giản nhất là bạn nên áp dụng thủ thuật sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .vbs.( VD: Lock & UnLock Registry.vbs ) Option Explicit Dim WSHShell, n, MyBox, p, t, mustboot, errnum, vers Dim enab, disab, jobfunc, itemtype Set WSHShell = WScript.CreateObject("WScript.Shell") p = "HKCU\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System\" p = p & "DisableRegistryTools" itemtype = "REG_DWORD" mustboot = "Thay Doi Co Hieu Luc Ngay Sau Khi Duoc Kich Hoat." & vbCR & "Email : LuongHuuViet@hotmail.com." enab = "Mo Registry." disab = "Khoa Registry." jobfunc = "Da Tien Hanh " t = "¤*•,,•*¤*•_Thong Bao_•*¤*•,,•*¤" Err.Clear On Error Resume Next n = WSHShell.RegRead (p) On Error Goto 0 errnum = Err.Number if errnum <> 0 then WSHShell.RegWrite p, 0, itemtype End If If n = 0 Then n = 1 WSHShell.RegWrite p, n, itemtype Mybox = MsgBox(jobfunc & disab & vbCR & mustboot, 4096, t) ElseIf n = 1 then n = 0 WSHShell.RegWrite p, n, itemtype Mybox = MsgBox(jobfunc & enab & vbCR & mustboot, 4096, t) End If Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. Ngoài ra ta cũng có thể sử dụng đoạn mã sau nhưng khi lưu thành file .vbs thì chọn File Save as và chọn Unicode tại trường Encoding để hiển thị đúng phông Unicode. Option Explicit 16
  18. Dim WSHShell, n, MyBox, p, t, mustboot, errnum, vers Dim enab, disab, jobfunc, itemtype Set WSHShell = WScript.CreateObject("WScript.Shell") p = "HKCU\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System\" p = p & "DisableRegistryTools" itemtype = "REG_DWORD" mustboot = "Thay đổi có hiệu lực ngay sau khi được kích hoạt." & vbCR & vbCR & "Email : LuongHuuViet@hotmail.com." & vbCR enab = " Mở Registry." & vbCR disab = " Khóa Registry." & vbCR jobfunc = "Đã tiến hành" t = "*•,¸.¸,•*¤*•_Thông Báo_•*¤*•,¸., •*" Err.Clear On Error Resume Next n = WSHShell.RegRead (p) On Error Goto 0 errnum = Err.Number if errnum <> 0 then WSHShell.RegWrite p, 0, itemtype End If If n = 0 Then n = 1 WSHShell.RegWrite p, n, itemtype Mybox = MsgBox(jobfunc & disab & vbCR & mustboot, 4096, t) ElseIf n = 1 then n = 0 WSHShell.RegWrite p, n, itemtype Mybox = MsgBox(jobfunc & enab & vbCR & mustboot, 4096, t) End If 015. Tạo file ghost chạy được trên các máy có cấu hình khác nhau. Nguyên nhân khiến tập tin ghost Windows XP thường máy nào chạy máy ấy là khi cài Windows XP trên máy bất kỳ, nó đều tự động thiết lập thông số các tập tin cấu hình đúng theo đặc trưng phần cứng của máy đó. Khi mang sang máy khác, có đặc trưng phần cứng khác, nó không thể chạy được vì không thể quản lý được phần cứng mới và cũng không có khả năng tự động thiết lập lại cấu hình phần cứng như Windows 9x. Tuy nhiên sau đây mình sẽ hướng dẫn cách tạo tập tin ghost chạy được trên nhiều máy có cấu hình khác nhau. Chuẩn bị: Một máy đã cài đặt đầy đủ hệ điều hành và các chương trình cần thiết. Một đĩa Hiren's BootCD có hỗ trợ Boot. Lưu ý: Hệ điều hành dùng để tạo file Ghost KHÔNG được cài đặt bất kỳ driver nào. Nếu đã trót cài thì PHẢI xóa bỏ tất cả các driver đó. 17
  19. 1. Nhấp chuột phải vào My Computer chọn Properties (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + Break) để mở System Properties. 2. Chọn thẻ Hardware Device Manager. 3. Tại cửa sổ Device Manager nhấn vào dấu “+” trước nhánh Computer. 4. Nhấp phải chuột vào nhánh Advanced .chọn Update Drive 5. Tại các cửa sổ hiện ra tiếp theo lần lượt chọn No, not this time Install from a list or specific location (Advanced) Don’t search. I will choose the driver to install. 6. Tại cửa sổ Hardware Update Wizard chọn Standard PC. Chọn Next để chương trinh bắt đầu hoạt động. Sau khi chương trình đã hoàn tất, chọn Finish để kết thúc. Chọn Yes để khởi động lại máy tính. Bây giờ bạn có thể đưa đĩa Hiren's BootCD vào ổ đĩa, chọn ưu tiên khởi động từ ổ CD, CDRW, DVD hoặc DVD-RW để tiến hành ghost. Khi ghost nên chọn chế độ Ghost- Z9 để file ghost có dung lượng nhỏ nhất. Đánh file ghost ra đĩa hoặc copy vào ổ USB để cài đặt lên các máy khác. Cách cài đặt file ghost : Tiến hành bung file ghost như bình thường. Tuy nhiên sau khi đã tiến hành bung file ghost xong vào Windows chờ cho hệ điều hành nhận hết các thiết bị cứng rồi thao tác như các bước 1 5 ở trên, đến bước thứ 6 thay vì chọn Standard PC thì chọn Advanced (ACPI)PC. Khởi động lại máy tính rồi cài đặt các Driver tương ứng cho máy mới. 016. Thêm Notepad vào menu ngữ cảnh. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Add Notepad in Context Menu.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\*\shell\Open With Notepad] [HKEY_CLASSES_ROOT\*\Shell\Open With Notepad\Command] @="Notepad.exe \"%1\"" Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. Ngoài ra ta cũng có thể sử dụng đoạn mã sau nhưng khi lưu thành file .reg thì chọn File Save as và chọn Unicode tại trường Encoding để hiển thị đúng phông Unicode. Windows Registry Editor Version 5.00 18
  20. [HKEY_CLASSES_ROOT\*\shell\Mở với Notepad] [HKEY_CLASSES_ROOT\*\Shell\Mở với Notepad\Command] @="Notepad.exe \"%1\"" 017. Đăng kí và gỡ bỏ tập tin .dll và .osx trên menu ngữ cảnh. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Register & UnRegister Dll, Ocx File.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\.dll] "Content Type"="application/x-msdownload" @="dllfile" [HKEY_CLASSES_ROOT\dllfile] @="Application Extension" [HKEY_CLASSES_ROOT\dllfile\Shell\Register\command] @="regsvr32.exe \"%1\"" [HKEY_CLASSES_ROOT\dllfile\Shell\UnRegister\command] @="regsvr32.exe /u \"%1\"" [HKEY_CLASSES_ROOT\.ocx] @="ocxfile" [HKEY_CLASSES_ROOT\ocxfile] @="OCX" [HKEY_CLASSES_ROOT\ocxfile\Shell\Register\command] @="regsvr32.exe \"%1\"" [HKEY_CLASSES_ROOT\ocxfile\Shell\UnRegister\command] @="regsvr32.exe /u \"%1\"" Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. Ngoài ra ta cũng có thể sử dụng đoạn mã sau nhưng khi lưu thành file .reg thì chọn File Save as và chọn Unicode tại trường Encoding để hiển thị đúng phông Unicode. Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\.dll] "Content Type"="application/x-msdownload" @="dllfile" [HKEY_CLASSES_ROOT\dllfile] @="Application Extension" [HKEY_CLASSES_ROOT\dllfile\Shell\Đăng kí file dll,ocx, \command] @="regsvr32.exe \"%1\"" [HKEY_CLASSES_ROOT\dllfile\Shell\Hủy đăng kí file dll,ocx, \command] @="regsvr32.exe /u \"%1\"" [HKEY_CLASSES_ROOT\.ocx] @="ocxfile" [HKEY_CLASSES_ROOT\ocxfile] @="OCX" [HKEY_CLASSES_ROOT\ocxfile\Shell\Đăng kí file dll,ocx, \command] 19
  21. @="regsvr32.exe \"%1\"" [HKEY_CLASSES_ROOT\ocxfile\Shell\Hủy đăng kí file dll,ocx, \command] @="regsvr32.exe /u \"%1\"" 018. Ẩn My Documents và Shared Documents trong My Computer. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Hide All Documents.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [- HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explor er\MyComputer\NameSpace\DelegateFolders] [- HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explor er\MyComputer\NameSpace\DelegateFolders\{59031a47-3f72-44a7-89c5- 5595fe6b30ee}] @="" Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. 019. Gỡ bỏ nhanh các khóa đã cài vào Registry. Nếu như bạn thường “vọc” bằng cách sử dụng các tập tin .reg và .key để đăng kí vào Registry thì sẽ làm cho máy ngày một chậm đi. Vì vậy ta thường nghĩ đến việc xóa bớt các khóa đã đăng kí vào Registry mà không sử dụng nữa. Tuy nhiên nếu mở Registry rồi tìm đến từng khóa mình đã sửa đổi thì sẽ mất rất nhiều thời gian và có nguy cơ sẽ gây hư hỏng bộ não Registry. Thủ thuật sau sẽ giúp các bạn có thể xóa bỏ các khóa đã cài vào Registry một cách nhanh chóng mà không phải mở Registry. Với các tập tin key, reg có tác dụng thay đổi các thông số các khóa đã có trong Registry: Với các khóa dạng này tốt hơn hết là ta nên sao lưu lại khóa Registry đó trước khi tiến hành vọc. Cách sao lưu rất đơn giản. 1. Tìm đến khóa sắp thay đổi, nhấp phải chuột vào khóa đó chọn Export. 2. Tại cửa sổ mới hiện ra gõ tên cho file backup và giữ nguyên lựa chọn tại trường Selected branch. Sau này khi muốn trở lại như trước ta thực thi file bakup vừa tạo là khóa Registry sẽ trở lại như trước. 20
  22. Lưu ý: Cách này không có tác dụng nếu tập tin reg và key đó khi thêm 1 khóa hay xóa 1 khóa khác trong Registry. VD: Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\ Explorer] "NoLowDiskSpaceChecks"=dword:00000001 Khóa này có tác dụng thêm 1 khóa mới tên là NoLowDiskSpaceChecks vào Registry nên cách backup Registry trên không có tác dụng. Với các tập tin key, reg có tác dụng thêm 1 khóa vào Registry: 1. Tìm đến các tập tin reg và key đã cài trước đó, nhấp chuột phải vào và chọn Edit trên menu ngữ cảnh. 2. Tìm đến các khóa có dạng "NoLowDiskSpaceChecks"= dword:00000001. Trong đó NoLowDiskSpaceChecks chính là tên khóa đã thêm vào Registry còn dword:00000001 chính là giá trị của khóa đó. 3. Sau khi đã tìm được khóa thêm vào Registry ta sửa giá trị của khóa đó thành - rồi lưu lại. 4. Cuối cùng thực thi file reg hay key vừa sửa. Lưu ý: Nếu phần giá trị của khóa đó có cả dấu nháy kép “” thì ta cũng bỏ luôn cả phần giá trị của khóa và dấu nháy kép và thay bằng dấu -. Với các tập tin key, reg có tác dụng thêm 1 Key mới vào Registry: 21
  23. Trường hợp này rất ít gặp nhưng nếu gặp ta sẽ dễ thao tác hơn. Tuy nhiên nếu không dám chắc là file key, reg đó sẽ thêm 1 key mới vào Registry thì tốt hơn hết là bạn chỉ nên áp dụng thủ thuật theo cách thứ 2 mà thôi. Cách làm như sau: 1. Tìm đến các tập tin reg và key đã cài trước đó, nhấp chuột phải vào và chọn Edit trên menu ngữ cảnh. 2. Tìm đến các khóa có dạng [HKEY_XXX_XXX] rồi thêm dấu “- “ vào giữa dấu “[“ và chữ H. Ví dụ: Nếu tập tin .reg có nội dung Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop] "AutoEndTasks"="1" "HungAppTimeout"="100" "WaitToKillAppTimeout"="1000" [HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control] "WaitToKillServiceTimeout"="1000" Thì sửa thành : Windows Registry Editor Version 5.00 [-HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop] "AutoEndTasks"="1" "HungAppTimeout"="100" "WaitToKillAppTimeout"="1000" [-HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control] "WaitToKillServiceTimeout"="1000" 3. Sau đó tiến hành thực thi file vừa sửa. Lưu ý: Với cách này ta có thể không quan tâm đến các khóa có trong key đó. Thậm chí trong VD trên ta có thể bỏ toàn bộ các khóa đó. Khi đó nội dung file reg sẽ là: Windows Registry Editor Version 5.00 [-HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop] [-HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control] 020. Hiển thị tất cả các phông chữ có trong máy. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .vbs.( VD: Hien thi cac phong chu.vbs ) dim w set w = createobject("word.application") w.visible = true dim d set d = w.documents.add dim iFonts iFonts = w.fontnames.count dim i 22
  24. for i = 1 To iFonts d.content.insertafter w.fontnames(i) & vbcrlf d.content.insertafter "Hien thi Font chu" & vbcrlf d.content.insertafter "Rat de dang ma khong can su dung phan mem ho tro" & vbcrlf d.content.insertafter "LuongHuuViet" & vbcrlf d.content.insertafter "0913722650 0919324832 0913696000 0913650651" & vbcrlf next dim rngParagraphs for i = 1 To iFonts * 4 if (i + 3) mod 4 = 0 then set rngParagraphs = d.range(d.paragraphs(i + 1).range.start, d.paragraphs(i + 3).range.end) rngParagraphs.select w.selection.font.name = w.fontnames((i - 1) \ 4 + 1) end if next msgbox "Ket Thuc" Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. 021. Kiểm tra các account trong Windows. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .vbs (VD: Test account.vbs ) On Error Resume Next strComputer = "." Set objWMIService = GetObject("winmgmts:\\" & strComputer & "\root\cimv2") Set colItems = objWMIService.ExecQuery("Select * from Win32_UserAccount",,48) For Each objItem in colItems Wscript.Echo "AccountType: " & objItem.AccountType Wscript.Echo "Caption: " & objItem.Caption Wscript.Echo "Description: " & objItem.Description Wscript.Echo "Disabled: " & objItem.Disabled Wscript.Echo "Domain: " & objItem.Domain Wscript.Echo "FullName: " & objItem.FullName Wscript.Echo "InstallDate: " & objItem.InstallDate Wscript.Echo "Lockout: " & objItem.Lockout Wscript.Echo "Name: " & objItem.Name Wscript.Echo "PasswordChangeable: " & objItem.PasswordChangeable Wscript.Echo "PasswordExpires: " & objItem.PasswordExpires Wscript.Echo "PasswordRequired: " & objItem.PasswordRequired Wscript.Echo "SID: " & objItem.SID Wscript.Echo "SIDType: " & objItem.SIDType Wscript.Echo "Status: " & objItem.Status 23
  25. Next Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. 022. Thay đổi thông tin người dùng trong Windows. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .vbs ( VD: Change Account.vbs ) Option Explicit Set ws = WScript.CreateObject("WScript.Shell") Dim ws, t, p1, p2, n, g, cn, cg Dim itemtype p1 = "HKLM\Software\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\" n = ws.RegRead(p1 & "RegisteredOwner") g = ws.RegRead(p1 & "RegisteredOrganization") t = "*¤*•,¤*•,¸.¸,•*¤*•_Thong Bao_•*¤*•,¸., •*¤*" cn = InputBox("Dien ten nguoi su dung moi tai day:", t, n) If cn "" Then ws.RegWrite p1 & "RegisteredOrganization", cg End If Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo và làm theo hướng dẫn. Ngoài ra ta cũng có thể sử dụng đoạn mã sau nhưng khi lưu thành file .vbs thì chọn File Save as và chọn Unicode tại trường Encoding để hiển thị đúng phông Unicode. Option Explicit Set ws = WScript.CreateObject("WScript.Shell") Dim ws, t, p1, p2, n, g, cn, cg Dim itemtype p1 = "HKLM\Software\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\" n = ws.RegRead(p1 & "RegisteredOwner") g = ws.RegRead(p1 & "RegisteredOrganization") t = "*¤*•,¤*•,¸.¸,•*¤*•_Thông Báo_•*¤*•,¸., •*¤*" cn = InputBox("Điền tên người sử dụng mới tại đây :", t, n) If cn "" Then ws.RegWrite p1 & "RegisteredOrganization", cg End If 24
  26. 023. Ẩn/Hiện nhanh account trên màn hình Wellcome Screen. Ẩn account trên màn hình Wellcome Screen Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .vbs ( VD: Hide Account On Welcome Screen.vbs ) Option Explicit On Error Resume Next Dim WSHShell, n, p, itemtype, MyBox, User, Title, Prompt p = "HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\SpecialAccounts\UserList\" itemtype = "REG_DWORD" n = 0 Prompt = "Điền tên người sử dụng muốn ẩn tại đây :" Title = "*•,¸.¸,•*¤*•_LuongHuuViet_•*¤*•,¸., •*" User = InputBox(Prompt, Title,"") If User = "" Then Title = "Error !!!" Prompt = "Chưa điền tên người sử dụng muốn ẩn." MyBox = MsgBox(Prompt,4096,Title) Else p = p & User Set WSHShell = WScript.CreateObject("WScript.Shell") WSHShell.RegWrite p, n, itemtype Title = "*•,¸.¸,•*¤*•_LuongHuuViet_•*¤*•,¸., •*" Prompt = User & " đã được ẩn trong màn hình Welcome screen." MyBox = MsgBox(Prompt, 4096, Title) End If Set WshShell = Nothing Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo và làm theo hướng dẫn. Hiện account trên màn hình Wellcome Screen Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .vbs ( VD: UnHide Account On Welcome Screen.vbs ) Option Explicit On Error Resume Next Dim WSHShell, n, p, itemtype, MyBox, User, Title, Prompt p = "HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\SpecialAccounts\UserList\" itemtype = "REG_DWORD" n = 1 Prompt = "Điền tên người sử dụng muốn hiện tại đây :" Title = "*•,¸.¸,•*¤*•_zipszips_•*¤*•,¸., •*" User = InputBox(Prompt, Title,"") If User = "" Then Title = "Error !!!" 25
  27. Prompt = "Chưa điền tên người sử dụng muốn hiện." MyBox = MsgBox(Prompt,4096,Title) Else p = p & User Set WSHShell = WScript.CreateObject("WScript.Shell") WSHShell.RegWrite p, n, itemtype Title = "*•,¸.¸,•*¤*•_zipszips_•*¤*•,¸., •*" Prompt = User & " đã được hiện tại màn hình Welcome screen." MyBox = MsgBox(Prompt, 4096, Title) End If Set WshShell = Nothing Sau đó cũng tiến hành thực thi file vừa tạo và làm theo hướng dẫn. Lưu ý: Khi lưu thành file .vbs thì chọn File Save as và chọn Unicode tại trường Encoding để hiển thị đúng phông Unicode. 024. Thư mục mã hoá. Có rất nhiều phần mềm mã hóa file/folder giúp chúng ta bảo mật các dữ liệu quan trọng tránh bị người khác dòm ngó. Tuy nhiên, ngay trong Windows chúng ta cũng có thể giấu một hay nhiều dữ liệu nào đó một cách rất an toàn bằng thủ thuật sau: Bước 1:  Vào Start Control Panel Folder options, chuyển sang thẻ View chọn Show hidden files and folder.  Bỏ dấu check trước 2 lựa chọn bắt đầu bằng Hide  Tác dụng của bước này để làm hiện tất cả các file và thư mục bị ẩn, kể cả các thư mục hệ thống. Bước 2:  Vào ổ đĩa C copy lấy một thư mục hệ thông bất kì (VD: System Volume Information, dllcahe, )  Tác dụng của bước này là tạo một thư mục mang thuộc tính ẩn của hệ thống. Vì thế ta có thể sử dụng dòng lệnh trong cửa sổ DOS hoặc tạo một thư mục mới rồi thiết đặt thuộc tính ẩn cho nó, tuy nhiên 2 cách làm trên hơi phức tạp và với cách thứ 2 thì chỉ tạo được môt thư mục ẩn bình thường nên dễ bị phát hiện hơn. Bước 3:  Nhấp chuột phải vào thư mục ở trên chọn Rename sau đó giữ nguyên phím Alt rồi ấn số 0160, ấn Enter đê tay đổi có hiệu lực.  Tác dụng của bước này là để tạo một thư mục không tên. 26
  28. Bước 4:  Nhấp chuột phải vào thư mục trên chọn Properties, chuyển sang thẻ Customize, chọn Change icon.  Trong cửa sổ Change icon hiện ra chọn icon trắng rồi ấn OK 2 lần để thay đổi có hiệu lực.  Tác dụng của bước này là tạo ra một thư mục có màu trùng với màu của phông nền. Lưu ý:  Sau khi đã hoàn thành xong các bước trên ta được một thư mục mang thuộc tính ẩn hệ thống nên để tăng tính bảo mật ta nên hoàn trả lại các thiết lập ở bước 1.  Theo mặc định của Windows thì thư mục tạo thành sẽ đứng đầu trong danh sách liệt kê của cửa sổ Explorer nên ta nên kéo thư mục này xuống cuối trong danh sách đó. 025. Đưa MS DOS vào menu khởi động. Bước 1: Copy các file khởi động của DOS vào ổ đĩa cài hệ điều hành bao gồm 3 file: 27
  29. COMMAND.COM IO.SYS MSDOS.SYS Các file này ta có thể tìm thấy trong đĩa boot hoặc dùng các chương trình tạo phần khởi động từ USB. Bước 2: Vào ổ đĩa chứa hệ điều hành tìm lấy file boot.ini rồi thêm vào đó dòng lệnh: C:\=”DOS”. Ví dụ: [boot loader] timeout=3 default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS [operating systems] multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS="Microsoft Windows XP Professional" /noexecute=optin /fastdetect C:\ ="DOS" 026. Tạo shortcut để tắt máy nhanh. Bạn muốn tối ưu các thao tác tắt máy, khởi động lại máy tính ??? Thủ thuật sau sẽ giúp bạn làm được điều đó. (Thủ thuật này áp dụng 4 trong số 9 tham số của tập tin shutdown.exe. Nếu muốn thêm bạn có thể tham khảo các tham số khác ở cuối thủ thuật này và chức năng tương ứng của các tham số đó.)  Nhấp chuột phải lên một khoảng trống bất kì, chọn New New shortcut trên menu ngữ cảnh.  Tại cửa sổ Creat Shortcut hiện ra dán đoạn code sau vào dòng Type the location of the item: %windir%\System32\shutdown.exe -s -f -t 00 Với 00 là thời gian để tắt máy, sau đó chọn Next để tiếp tục. 28
  30.  Tại cửa sổ Select a Tile for the Program, tại dòng Type a name for this shortcut điền tên của shortcut.  Sau đó chọn Finish để kết thúc.  Ngoài ra ta có thể thay đoạn code trên bằng %windir%\System32\shutdown.exe -r -f -t 00 rồi tiến hành như trên để tạo shortcut khởi động lại máy tính. Các tham số khác của tập tin shutdown.exe và chức năng tương ứng: -i: Hiển thị hộp thoại tùy chỉnh các tác vụ như tắt máy, khởi động lại, -l: Đăng xuất khỏi tài khoản đang sử dụng. Tham số này không kết hợp được với tham số -m. -m \\computername: Điều khiển việc tắt, khởi động lại, đăng xuất các máy khác trong mạng khi kết hợp với một trong các tham số -s, -r, -l. Với computername là tên của máy tính muốn điều khiển. 29
  31. -a: Dừng các tác vụ liên quan đến shutdown.exe như tắt, khởi động lại, Log off, -c “comment”: Hiển thị 1 đoạn thông báo. Chức năng này khi kết hợp với chức năng tắt máy, khởi động lại sẽ hiển thị một đoạn thông báo nhắc nhở trước khi tiến hành thực thi. Nội dung đoạn thông báo là nội dung trong dấu nháy kép với số kí tự không vượt quá 127, bao gồm cả khoảng trắng. Các bạn có thể kết hợp nhiều tham số với nhau. Mỗi tham số cách nhau 1 khoảng trắng. 027. Thay đổi CD Key đăng kí cho Windows XP.  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Tại cửa sổ Registry Editor tìm đến khóa sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\WPAEvents  Tại khung bên phải của cửa sổ Registry Editor nhấp kép chuột trái vào key OOBETimer rồi thay đổi một giá trị bất kì cho key này. (VD: FF thành DD)  Tiếp tục mở hộp thoại Run, nhập vào dòng %systemroot%\system32\oobe\msoobe.exe /a rồi ấn Enter.  Trên cửa sổ Activate Windows đánh dấu chọn trước dòng Yes, Twant to telephone a customer service representative to activate Windows rồi ấn Next để tiếp tục. 30
  32.  Trong cửa sổ mới hiện ra tại mục Step 1 chọn quốc gia mình đang ở (VD: Viet Nam).  Sau đó chọn Change Product key. 31
  33.  Tại cửa sổ kế tiếp nhập CD Key mới vào mục New Key rồi ấn Update Remind Me Later để kết thúc quá trình nhập key mới. Cuối cùng khởi động lại máy để việc thay đổi key có hiệu lực. 32
  34. 028. Kiểm tra Windows XP có bản quyền hay không.  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R).  Tại dòng Open gõ: %systemroot%\system32\oobe\msoobe.exe /a rồi ấn Enter. Nếu thấy xuất hiện trên bảng thông báo Activate Windows dòng chữ Windows Product Activation thì nghĩa là Windows XP đã được đăng kí bản quyền. 33
  35. Còn nếu xuất hiện dòng chữ Let’s activate Windows thì Windows XP chưa có bản quyền. 029. Xóa các thành phần trong menu New.  Vào Start Run (hoặc dùng tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi nhấn Enter.  Tại cửa sổ Registry editor tìm đến khóa HKEY_CLASSES_ROOT\.[kiểu file] 34
  36.  Trong khóa này ta tiếp tục tìm khóa ShellNew rồi xóa nó. Tuy nhiên thay vì xóa ta nên sửa tên của khóa ShellNew thành tên khác để tiện cho việc khôi phục sau này (nếu cần).  030. Tắt tính năng Autoplay.  Vào Start Run (hoặc dùng tổ hợp phím Windows + R), gõ gpedit.msc rồi nhấn Enter.  Tại khung bên trái của cửa sổ Group Policy chọn User Configuration Administrative Templates System rồi chọn tiếp Turn off Autoplay trong khung bên phải.  Tại cửa sổ Turn off Autoplay Properties trong thẻ Settings chọn mục Enabled.  Tại dòng Turn off Autoplay on chọn All drivers trong danh sách thả xuống rồi nhấp OK để đồng ý thay đổi. 35
  37. 031. Tắt hộp thoại “Windows cannot open this file”. Khi bạn mở 1 tập tin lạ có phần mở rộng mà chưa có chương trình nào trong máy bạn được mặc định mở tập tin đó, Windows sẽ hiện hộp thoại thông báo cho bạn 2 lựa chọn. Một là sử dụng mạng internet để tìm chương trình để mở tập tin đó. Hai là lựa chọn chương trình có trong máy bạn để mở tập tin đó (chương trình này chưa được Windows tạo mặc định khi mở tập tin lạ đó). Thực tế cho thấy lựa chọn thứ nhất của Windows không tỏ ra hiệu quả vì 36
  38. kết quả thu được rất chung chung, không xác định được chính xác chương trình cần thiết. Đó là chưa kể nếu máy bạn không nối mạng thì chức năng này là thừa. Vì vậy ta nên tắt chức năng này đi bằng cách can thiệp vào Registry : Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg (VD: NoInternetOpenWith.reg). Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Po licies\Explorer] "NoInternetOpenWith"=dword:00000001 Sau đó tiến hành thực thi file reg vừa tạo. 032. Gỡ bỏ màn hình chào mừng của Outlook Express.  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Identities\ kí hiệu người dùng \Software\Microsoft\Outlook Express\5.0  Nhấp phải chuột lên key 5.0 chọn New DWORD Value rồi đặt tên cho mục mới tạo là NoSplash.  Nhấp kép chuột lên mục vừa tạo rồi nhập giá trị 1 vào mục Value data, ấn OK để xác nhận. 033. Gỡ bỏ Windows Messenger khỏi Outlook Expess. Outlook Express là chương trình quản lý email còn Windows Messenger là chương trình chat (tương tự như Yahoo! Messenger). Cả hai đều được tích hợp sẵn trong Windows XP. Tuy nhiên nếu bạn thường xuyên sử dụng Outlook Express để duyệt email thì bạn sẽ nhận thấy rằng mỗi khi chương trình này được khởi động thì Windows Messenger cũng được khởi động theo (dù bạn không làm gì đến nó cả) và nằm thường trú ở khay hệ thống. 37
  39. Bạn sẽ mất một chút thời gian để tắt nó đi nhưng vẫn không biết nguyên nhân. Đơn giản là vì Windows đã được mặc định để khởi động Windows Messenger khi mở Outlook Express . Để loại bỏ sự “ăn theo” vô lý này ta hãy áp dụng thủ thuật sau:  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Outlook Express  Nhấp phải chuột lên key Outlook Express chọn New DWORD Value rồi đặt tên cho mục mới tạo là Hide Messenger.  Nhấp kép chuột vào mục mới tạo và nhập giá trị là 2 vào mục Value Data. 034. Tự động đóng các ứng dụng bị treo (Non-responding). Khi một ứng dụng bị treo việc thường làm của bạn là tắt nó đi. Nhưng nói và làm là 2 việc hoàn toàn khác nhau. Bởi khi bạn tắt nó thì sẽ xuất hiện 1 cửa sổ khác để xác nhận bạn có đồng ý tắt nó hay không. Và cả khi bạn đã xác nhận đồng ý (nhấp vào lựa chọn End now) thì ứng dụng đó cũng không thể tắt ngay được. Thậm chí chính việc “tắt” này của bạn có thể làm cho cả hệ thống bị treo hoàn toàn nếu bạn quá nóng lòng muốn tắt nó và cứ Alt + F4 liên tục . Theo mặc định thì khi nhận được lệnh “tắt” của bạn Windows còn phải mất một khoảng thời gian để sao lưu phiên làm việc trước đó. Nếu như bạn không thích chức năng sao lưu này (thường thì nó không có tác dụng lắm) và muốn đóng các ứng dụng treo đó thật nhanh thì hãy thực hiện ngay thủ thuật sau:  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\Desktop  Nhấp kép chuột lên mục AutoEndTasks rồi sửa giá trị trong khung Value data thành 1. 38
  40.  Sau đó nhấp kép chuột lên mục WaitToKillAppTimeOut rồi nhập thời gian chờ trước khi đóng ứng dụng bị treo (đơn vị tính là mili giây, mặc định là 20000 tức 20 giây).  Đóng cửa sổ Registry Editor rồi khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực. Lưu ý: Thay đổi này có giá trị cho tất cả các người dùng (account). Nếu muốn nó chỉ có giá trị cho account hiện hành thì sửa trong nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop 035. Điều chỉnh thông số cảnh báo không gian đĩa còn trống. Khi ổ đĩa của bạn đã đầy ắp dữ liệu thì Windows sẽ hiện 1 bảng thông báo ở góc phải màn hình cho bạn biết. Tưởng chừng như rất có ích nhưng nó lại gây phiền hà cho người sử dụng vì khi đó bảng thông báo này sẽ liên tục và liên tục xuất hiện. Muốn tắt nó bạn phải xóa bớt dữ liệu lưu trữ, điều mà không ai muốn nhất là khi ổ đĩa của mình vẫn còn “khá dư dả”. Hãy thử nghĩ nếu bạn đang sở hữu 1 ổ cứng thuộc “hàng khủng”, cỡ 300GB chẳng hạn. Như vậy thì thông báo này sẽ xuất hiện khi bạn “chỉ còn” trống 30GB !!! (Windows mặc định được thiết lập hiện thông báo này khi ổ đĩa còn trống dưới 10%). Có cách nào để thay đổi được giá trị 10% này không? Hay có cách nào tắt hẳn chức năng này đi? Xin thưa với bạn là có. Và dĩ nhiên đó chính là nội dung của thủ thuật này .  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\lanmanserver\p arameters  Nhấp phải chuột vào key Parameters chọn New DWORD Value rồi đặt tên cho mục mới là DiskSpaceTheshold.  Nhấp kép chuột vào mục vừa tạo rồi tùy ý nhập giá trị từ 0 đến 99 (%) vào ô Value data (nếu bạn nhập là 0 thì chức năng này bị loại bỏ).  Khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực. 39
  41. 036. Bảng giá trị các ổ đĩa. A B C D E F G H I J 1 2 4 8 1 3 6 1 2 5 6 2 4 28 56 12 K L M N O P Q R S 1 2 4 8 16 32 65 131 262 024 048 096 192 384 768 536 072 144 T U V W X Y Z 524 1048 2097 4194 8388 16777 33554 288 576 152 304 608 216 432 Lưu ý: Giá trị tương ứng cho nhiều ổ đĩa khác nhau là tổng các giá trị của các ổ đĩa đó. 037. Dấu ổ đĩa. Đây là 1 thủ thuật hay vì nó có thể giúp bạn tránh được sự tò mò của người khác khi truy cập vào các ổ đĩa lưu trữ những dữ liệu “nhạy cảm” của mình. Hơn nữa nó không đòi hỏi những thao tác phức tạp hay những phần mềm hỗ trợ bảo mật có thể làm chậm máy, dễ xung đột các thành phần có trong máy và quan trọng hơn cả là vấn đề bản quyền .  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\E xplorer 40
  42.  Nhấp phải chuột vào vào key Explorer, chọn New DWORD Value rồi đặt tên cho mục mới tạo là NoDrives.  Nhấp kép chuột vào khóa vừa tạo rồi nhập giá trị ổ đĩa cần dấu vào ô Value data.  Khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực. 038. Cấm sử dụng ổ đĩa. Nếu như thủ thuật 37 chưa thể giúp bạn loại bỏ con mắt tò mò của người khác với những dữ liệu của bạn (vì họ có thể truy cập bằng cách gõ tên ổ đĩa đó lên thanh Address). Nếu bạn muốn tăng cường tính bảo mật với các dữ liệu của mình hơn nữa. Vậy bạn hãy sử dụng thủ thuật sau hoặc sử dụng đồng thời cả 2 thủ thuật.  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\E xplorer  Nhấp phải chuột vào vào key Explorer, chọn New DWORD Value rồi đặt tên cho mục mới tạo là NoViewOnDrives.  Nhấp kép chuột vào khóa vừa tạo rồi nhập giá trị ổ đĩa cần giấu vào ô Value data.  Khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực. 41
  43. 039. Báo hiệu chương trình mới cài trong menu Start. Khi mới cài một chương trình nào đó vào Windows thì biểu tượng của chương trình sẽ được làm nổi bật trên menu Start để giúp người sử dụng dễ nhận diện. Nếu không mặn mà lắm với chức năng của Windows bạn có thể tắt nó bằng cách:  Nhấp phải chuột vào thanh Task bar chọn Properties.  Chuyển sang thẻ Start Menu chọn Customize.  Tại cửa sổ Customize Start Menu hiện ra chuyển sang thẻ Advanced rồi bỏ dấu chọn tại mục Highlight newly installed programs. Sau đó nhấp OK 2 lần để chấp nhận thay đổi. 42
  44. 040. Xóa địa chỉ lưu trong thanh Address của Internet Explorer. Cách 1: Xóa nhanh tất cả các địa chỉ lưu trong thanh Address.  Mở Internet Explorer lên, trên thanh tác vụ chọn Tools Internet Options.  Trong thẻ General chọn Delete trong phần Browsing History, sau đó chọn Delete trong hộp thoại Delete Browsing History (hoặc Clear History trong phần History của thẻ General tùy theo phiên bản Internet Explorer đang sử dụng. Ở đây minh họa trên IE 8.0). 43
  45. Cách 2: Xóa từng địa chỉ lưu trong thanh Address.  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\TypedURLs 44
  46.  Sau đó chọn lấy tên trang web muốn xóa khỏi danh sách sổ xuống của thanh Address ấn phím Delete (hoặc nhấp chuột phải vào địa chỉ trang web đó chọn Delete) rồi chọn Yes để đồng ý. Lưu ý: Bằng cách này ta cũng có thể lưu thêm địa chỉ các trang web vào thanh Address như sau:  Nhấp chuột phải vào key TypedURLs chọn New String Value rồi điền tên mới cho mục vừa tạo là url[C]. Trong đó [C] là thứ tự của trang wed trong thanh Address.  Nhấp kép chuột vào mục vừa tạo rồi điền tên trang web muốn thêm vào ô Value data. 040. Xóa địa chỉ lưu trong thanh Address của Internet Explorer. Cách 1: Xóa nhanh tất cả các địa chỉ lưu trong thanh Address.  Mở Internet Explorer lên, trên thanh tác vụ chọn Tools Internet Options.  Trong thẻ General chọn Delete trong phần Browsing History, sau đó chọn Delete trong hộp thoại Delete Browsing History (hoặc Clear History trong phần History của thẻ General tùy theo phiên bản Internet Explorer đang sử dụng. Ở đây minh họa trên IE 8.0). 45
  47. Cách 2: Xóa từng địa chỉ lưu trong thanh Address.  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\TypedURLs 46
  48.  Sau đó chọn lấy tên trang web muốn xóa khỏi danh sách sổ xuống của thanh Address ấn phím Delete (hoặc nhấp chuột phải vào địa chỉ trang web đó chọn Delete) rồi chọn Yes để đồng ý. Lưu ý: Bằng cách này ta cũng có thể lưu thêm địa chỉ các trang web vào thanh Address như sau:  Nhấp chuột phải vào key TypedURLs chọn New String Value rồi điền tên mới cho mục vừa tạo là url[C]. Trong đó [C] là thứ tự của trang wed trong thanh Address.  Nhấp kép chuột vào mục vừa tạo rồi điền tên trang web muốn thêm vào ô Value data. 041. Hiển thị thông tin trên khay đồng hồ. Trong Windows XP ta có thể hiển thị thông tin ngay trên khay đồng hồ (tối đa là 8 kí tự) bằng cách vào trong Registry Editor để chỉnh sửa như sau:  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\International  Trong khung bên phải của cửa sổ Registry Editor tìm đến các khóa sau s1159, s2359, sTimeFormat (Nếu như không có các khóa trên ta tự tạo bằng cách nhấp chuột phải lên khóa International chọn New String Value, rồi đặt tên tương ứng cho các khóa mới tạo).  Sau đó ta nhấp kép chuột vào các khóa trên, tại cửa sổ Edit String, mục Value data ta nhập thông tin mà ta muốn chèn vào khay đồng hồ (Vd: như tên của mình, ) Lưu ý: Khi thay các giá trị trên trong cửa sổ Registry Editor thì các thông tin về thời gian tương ứng sẽ không còn.Cụ thể như sau: S1159: Nơi hiển thị thông tin về thời gian sáng (AM hoặc SA). S2359: Nơi hiển thị thông tin về thời gian chiều (PM hoặc CH). StimeFormat: Nơi hiển thị thông tin về giờ, phút. 47
  49. 041. Hiển thị thông tin trên khay đồng hồ. Trong Windows XP ta có thể hiển thị thông tin ngay trên khay đồng hồ (tối đa là 8 kí tự) bằng cách vào trong Registry Editor để chỉnh sửa như sau:  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\International  Trong khung bên phải của cửa sổ Registry Editor tìm đến các khóa sau s1159, s2359, sTimeFormat (Nếu như không có các khóa trên ta tự tạo bằng cách nhấp chuột phải lên khóa International chọn New String Value, rồi đặt tên tương ứng cho các khóa mới tạo).  Sau đó ta nhấp kép chuột vào các khóa trên, tại cửa sổ Edit String, mục Value data ta nhập thông tin mà ta muốn chèn vào khay đồng hồ (Vd: như tên của mình, ) Lưu ý: Khi thay các giá trị trên trong cửa sổ Registry Editor thì các thông tin về thời gian tương ứng sẽ không còn.Cụ thể như sau: S1159: Nơi hiển thị thông tin về thời gian sáng (AM hoặc SA). S2359: Nơi hiển thị thông tin về thời gian chiều (PM hoặc CH). StimeFormat: Nơi hiển thị thông tin về giờ, phút. 042. Gõ Tiếng Việt Unicode trong Notepad. Để gõ được Tiếng Việt có dấu trong Unicode ta tiến hành như trong các trình soạn thảo văn bản khác, tức là bật bộ gõ Tiếng Việt lên (Unikey, Vietkey, ) và để bảng mã là bảng Unicode rồi tiến hành soạn thảo văn bản như bình thường. Sau khi đã soạn thảo băn bản xong ta vào menu File chọn Save As. Trong cửa sổ Save As hiện ra chọn Unicode trong phần Encoding, cuối cùng chọn Save để lưu lại. 48
  50. 043. Ghép nhiều file nhạc bằng dòng lệnh. Không cần cài đặt thêm phần mềm chuyên dụng ta vẫn có thể ghép nhiều file nhạc MP3 bằng dòng lệnh Command Promt. Bước 1: Copy tất cả các file nhạc cần ghép vào một thư mục trên đĩa cứng, chẳng hạn C:\MP3. Bước 2: Ấn tổ hợp phím Windows + R, gõ cmd để gọi cửa sổ Command Promt. Bước 3: Tại dấu nhắc của cửa sổ Command Promt, gõ lệnh cd C:\MP3 để chuyển thư mục MP3 làm thư mục hiện thời. Bước 4: Gõ tiếp lệnh copy /b *.mp3 C:\New.mp3. Trong đó: 1. /b là tùy chọn copy ở dạng nhị phân. 2. C:\New.mp3 là đường dẫn đầy đủ của file nhạc sau khi ghép. 3. Ta có thể thay dòng lệnh trên thành copy /b bai1.mp3+bai2.mp3+bai3.mp3 c:\New.mp3 khi chỉ muốn ghép 3 bài trong thư mục MP3. 49
  51. 044. Làm gọn Taskbar của Windows XP / 2003 / Vista như Windows 7.  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop\WindowMetrics  Nhấp phải chuột vào khóa WindowsMetrics, chọn New String Value rồi đặt tên cho khóa mới tạo là MinWidth.  Nhấp đúp chuột vào khóa vừa tạo rồi nhập giá trị là -255 vào ô Value data.  Khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực. Trước khi điều chỉnh Sau khi điều chỉnh 045. Sao lưu các thiết lập môi trường làm việc của Windows XP. 1. Sao Lưu:  Vào Start All Programs Accessories System Tools Files and Settings Transfer Wizard.  Tại cửa sổ Files and Settings Transfer Wizard mới hiện ra chọn Next.  Trong hộp thoại tiếp theo chọn Old Computer rồi nhấp Next để tiếp tục. 50
  52.  Trong hộp thoại kế tiếp chọn Other để xác lập việc lưu các thiết đặt vào một thư mục nào đó. Click Browse để chọn thư mục sao lưu. Sau đó nhấp Next để tiếp tục. 51
  53. Trong hộp thoại tiếp theo cho phép ta chọn các thiết lập muốn sao lưu. Cụ thể: a) Settings only: Chỉ sao lưu các thiết lập. b) Files only: Chỉ sao lưu các thiết lập về flies/folder và các file/folder. c) Both files and setttings: Sao lưu tất cả các file/folder và thiết lập trong máy. d) Tại trường Let me select a custom list of files and settings: Cho phép ta thêm / bớt / thay đổi các thiết lập muốn sao lưu theo ý mình. Sau khi đã lựa chọn click Next để tiếp tục. Nếu như không lựa chọn trường Let me select a custom list of files and settings thì Windows sẽ tiến hành sao lưu ngay sau khi ấn Next, còn nếu có thì tại cửa sổ kế ta sẽ lựa chọn các thay đổi, sau đó nhấp tiếp Next để Windows hoàn thành nốt công việc của mình. Khi Windows đã sao lưu thành công, tại hộp thoại cuối cùng chọn Finish để hoàn tất. 2. Phục hồi:  Vào Start All Programs Accessories System Tools Files and Settings Transfer Wizard.  Tại cửa sổ Files and Settings Transfer Wizard mới hiện ra chọn Next.  Trong hộp thoại theo chọn New Computer rồi nhấp Next để tiếp tục.  Trong hộp thoại Do you have a Windows CD, chọn I don’t need the Wizard disk rồi nhấp Next.  Tại hộp thoại kế tiếp chọn Other để khôi phục thiết lập từ một thư mục bất kì. Chọn Browse để chọn thư mục chứa các thiết đặt đã sao lưu. Chọn tiếp Next để Windows tiến hành khôi phục. Cuối cùng chọn Finish để hoàn tất việc khôi phục thiết đặt. 52
  54. 046. Thay đổi tên thùng rác. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Rename Recycle bin.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{645FF040-5081-101B-9F08- 00AA002F954E}\ShellFolder] "Attributes"=hex:70,01,00,20 "CallForAttributes"=dword:00000040 Sau đó tiến hành thực thi file reg vừa tạo. 047. Tìm hiểu về file DL_ và cách tạo. File .DL_ thực chất là file .DLL bị nén lại mà thành và dĩ nhiên nó có dung lượng nhỏ hơn dung lượng của file .DLL ban đầu. 1. Giải nén file .DL_ thành file .DLL: Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ cmd, ấn Enter. Tại dấu nhắc lệnh trong của sổ DOS gõ dòng lệnh expand [-r] .DL_ 53
  55. Lưu ý: Trong phần nếu file .DL_ không nằm trong thư mục hiện thời thì ta phải gõ đầy đủ đường dẫn của file đó hoặc chuyển thư mục chứa file về làm thư mục hiện thời. Phần [-r] có thể bỏ qua, nó có tác dụng loại bỏ thuộc tính chỉ đọc của file .DLL. 2. Nén file .DLL thành file .DL_: Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ cmd, ấn Enter. Tại dấu nhắc lệnh trong của sổ DOS gõ dòng lệnh makecab .DLL Lưu ý: File nén tạo ra mặc dù có dung lượng nhỏ hơn ban đầu rất nhiều, song nếu so với các file nén .DL_ sẵn có thì tỉ lệ nén là không cao bằng. Thử nghiệm cho thấy nếu nén một file .DLL bằng cách trên thì tỉ lệ nén thấp hơn so với việc nén bằng WinRar 3.80 Final . Tuy nhiên cách nén này không đòi hỏi máy tính phải cài sẵn chương trình nén và giải nén chuyên dụng, hơn nữa tốc độ nén và giải nén là khá nhanh. 048. Xóa bỏ vĩnh viễn các thư mục My eBooks , My Videos và My Music. Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ Regsvr32 /u mydocs.dll, ấn Enter. 54
  56. Một bảng thông báo hiện ra, sau đó nhấp OK. Kể từ giờ khi xóa các tư mục My Music, My Video, thì chúng sẽ bị xóa vĩnh viễn và không hiện lại nữa. 049. Xóa nội dung file PageFile khi tắt máy. Khi bộ nhớ RAM bị thiếu, hệ thống sẽ tạo một bộ nhớ ảo lấy dung lượng từ đĩa cứng. Nội dung bộ nhớ ảo này được lưu trữ trong một tập tin tạm gọi là PageFile. Tùy theo dung lượng chỉ định mà tập tin này có kích thước lớn hay nhỏ. Để làm trống nội dung tập tin này mỗi lần shutdown máy, bạn làm theo 1 trong 2 cách sau: 1. Thay đổi trong Administrative Tools: Vào Start chọn Control Panel Administrative Tools Local Security Policy (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run, gõ lệnh secpol.msc rồi ấn Enter). Trong hộp thoại Local Security Policy tìm đến các mục Local Policies Security Options trong danh sách bên trái. Kế đến nhấp đúp lên mục Shutdown: Clear Virtual Memory Pagefile trong danh sách bên phải rồi chọn Enabled trong hộp thoại mở ra. 2. Thay đổi trong Registry Editor: Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ regedit, ấn Enter. Tìm đến khóa sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager\Memory Management 55
  57. Trong khung bên phải của cửa sổ Registry Editor nhấp đúp vào khóa ClearPageFileAtShutdown rồi sửa giá trị trong ô Value data thành 1. 050. Chuyển đổi định dạng ổ đĩa sang NTFS bằng dòng lệnh. Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ cmd, ấn Enter. Tại dấu nhắc dòng lệnh DOS gõ convert c: /fs:ntfs. Trong đó c là tên ổ đĩa cần chuyển. Sau đó gõ chính xác tên của ổ đĩa cần chuyển tại dấu nhắc tiếp theo của dòng lệnh DOS. 051. Hiển thị tình trạng Startup / Shutdown / Logon / Logoff. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Verbose Status.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 56
  58. [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Po licies\System] "Verbosestatus"=dword:00000001 Hoặc soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng .vbs (VD: Verbose Status.vbs ) Option Explicit Dim WSHShell, n, MyBox, p, itemtype Set WSHShell = WScript.CreateObject("WScript.Shell") p = "HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Polici es\System\" p = p & "verbosestatus" itemtype = "REG_DWORD" n = 1 WSHShell.RegWrite p, n, itemtype Sau đó tiến hành thực thi file .reg hoặc file .vbs vừa tạo. Lưu ý: 1. Thủ thuật này được áp dụng để kiểm tra các tiến trình nào gây treo máy trong quá trình khởi động / tắt máy để tìm cách khắc phục. 2. Muốn trả lại tình trạng Startup / Shutdown / Logon / Logoff như cũ ta cũng mở Notepad và soạn 1 trong 2 đoạn mã sau rồi lưu lại dưới định dạng tương ứng rồi tiến hành thực thi file vừa tạo. Đoạn mã 1 ( Lưu dưới định dạng là .reg. VD: Undo Verbose Status.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Po licies\System] "Verbosestatus"=dword:00000000 Đoạn mã 2 ( Lưu dưới định dạng là .vbs. VD: Undo Verbose Status.vbs ) Option Explicit Dim WSHShell, n, MyBox, p, itemtype Set WSHShell = WScript.CreateObject("WScript.Shell") p = "HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Polici es\System\" p = p & "verbosestatus" itemtype = "REG_DWORD" n = 0 WSHShell.RegWrite p, n, itemtype 052. Chèn các kí tự đặc biệt.  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ charmap rồi ấn Enter.  Chọn các kí tự muốn sử dụng rồi ấn Select Copy. Sau đó vào nơi muốn sử dụng kí tự đó rồi ấn tổ hợp phím Ctrl + V. 57
  59. Lưu ý: 1. Windows phải được cài đặt sẵn Character Map mới sử dụng được chức năng này. 2. Thường thì tính năng này được đi kèm Windows, tuy nhiên trong một số bản Windows Lite (bản rút gọn) tính năng này có thể bị lược bớt. 053. Thêm shortcut vào My Computer. Mặc định trong cửa sổ My Computer chỉ chứa các thư mục My Documents, Shared Documents, các ổ đĩa cứng, ổ đĩa mềm, ổ đĩa quang và flash. Windows chỉ cho phép thêm duy nhất 1 shortcut vào My Computer là Control Panel thông qua hộp thoại Folder Options. Tuy nhiên bạn vẫn có thể thêm 1 vài các shortcut khác như Internet Explorer, Run, Search, vào trong cửa sổ My Computer bằng thủ thuật sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Add to MyComputer.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Ex plorer\MyComputer\NameSpace] [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Ex plorer\MyComputer\NameSpace\Giá trị của shortcut muốn thêm 1] [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Ex plorer\MyComputer\NameSpace\Giá trị của shortcut muốn thêm 2] 58
  60. Với giá trị của các shortcut tương ứng như sau: Tên của biểu Tên các giá trị cần tạo trong Registry tượng Administrator {D20EA4E1-3957-11D2-A40B-0C5020524153} Tools Control Panel {21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}] (Classic) {3080F90E-D7AD-11D9-BD98-0000947B0257} Flip 3D {D20EA4E1-3957-11d2-A40B-0C5020524152} Fonts Internet {871C5380-42A0-1069-A2EA-08002B30309D} Explorer Microsoft {00028B00-0000-0000-C000-000000000046} Network Network {7007ACC7-3202-11D1-AAD2-00805FC1270E}] Connections Printers and {2227A280-3AEA-1069-A2DE-08002B30309D} Faxes {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E} Recycle Bin {2559A1F3-21D7-11D4-BDAF-00C04F60B9F0} Run Scanners and {E211B736-43FD-11D1-9EFB-0000F8757FCD} Cameras {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} Scheduled Task {2559A1F0-21D7-11D4-BDAF-00C04F60B9F0}] Search Start Menu {48e7caab-b918-4e58-a94d-505519c795dc} Folder Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. Lưu ý: Muốn bớt 1 shortcut nào đó khỏi My Computer ta thêm dấu - vào trước dòng HKEY_LOCAL_MACHINE ứng với shortcut tương ứng. VD: [- HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\M yComputer\NameSpace\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}] 59
  61. Cửa sổ MyComputer sau khi đã thêm các shortcut (minh họa trên Windows 7) 054. Xóa các file trong thư mục trên menu ngữ cảnh. Trong quá trình sử dụng máy tính chắc hẳn không ít lần bạn muốn xóa đi tất cả các file trong 1 thư mục nhưng lại muốn giữ lại các thư mục con (rỗng) trong thư mục đó (như khi bạn muốn xóa các file trong thư mục Download của IDM chẳng hạn). Gặp trường hợp này không ít bạn đã dùng phương pháp thủ công là vào từng thư mục con rồi xóa các file trong nó. Một số bạn thành thạo các lệnh về DOS có thể làm được việc này nhưng lại phải trải qua công đoạn gõ lệnh phức tạp và khó nhớ. Thủ thuật sau sẽ giúp các bạn làm được việc này chỉ với 1 cú nhấp chuột. Trước hết bạn vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Delete all file in this folder.reg ) [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Delete all file in this folder] [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Delete all file in this folder] @="cmd /c \"cd /d %1 && del /s /f /a /q *.*" Ngoài ra bạn có thể soạn đoạn mã sau nhưng khi lưu thì chọn Unicode tại trường Ecoding của hộp thoại Save As: [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Xóa các file trong thư mục] [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Xóa các file trong thư mục\command] @="cmd /c \"cd /d %1 && del /s /f /a /q *.*" Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo. Từ bây giờ khi bạn muốn xóa các file trong thư mục nào đó mà vẫn giữ nguyên các thư mục con bên trong bạn nhấp phải chuột vào 60
  62. thư mục đó chọn Delete all file in this folder (hoặc Xóa các file trong thư mục) trên menu ngữ cảnh. Hình vẽ minh họa trên Windows 7 055. Khởi động lại tiến trình explorer. Đôi khi bạn chạy quá nhiều chương trình và khiến cho hệ thống bị treo: không thể tiếp tục các thao tác, phím Windows không có tác dụng, tổ hợp phím Windows + E (để mở cửa sổ My Computer) bị vô hiệu, Sau khi mở cửa sổ Task manager để tắt tất cả các chương trình đang mở mà vẫn không khắc phục được nhiều bạn đã chọn giải pháp tiêu cực là nhấn nút Restart để khởi động lại máy. Thậm chí là nhấn nút Restart ngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo Word, khi bạn đang viết bài trên blog, website, ). Đó là còn chưa kể đến việc các ứng dụng đang hoạt động có thể sẽ bị lỗi, thậm chí phài cài lại cả hệ thống, nhất là khi bạn đang update trực tuyến phần mềm antivirut (điều này ít khi xảy ra nhưng biết đâu hôm nay lại là thứ 6 ngày 13 của bạn ) Tuy nhiên ít ai biết việc treo máy lúc này chỉ đơn giản là tiến trình explorer.exe bị treo nên gây ra các hiện tượng trên. Vì thế để khắc phục ta chỉ việc tắt tiến trình này và khởi động lại nó. 1. Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete để mở cửa sổ Task manager (với Windows Vista, 7 sau khi nhấn tổ hợp phím này thì phải chọn Start Task Manager sau đó). 2. Chuyển sang thẻ Processes, ấn phím e trên bàn phím để tìm nhanh tiến trình explorer.exe. 3. Nhấp phải chuột lên tiến trình đó chọn End Process để tắt tiến trình. 4. Chuyển sang thẻ Applications, chọn New Task 5. Trong hộp thoại mở ra gõ explorer để mở lại tiến trình explorer.exe. 61
  63. Ngoài ra bạn có thể tối ưu hóa thao tác bằng cách khởi động lại tiến trình explorer bằng tập tin bat theo cách sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .bat ( VD: Restart explorer.bat). @echo off taskkill /f /IM explorer.exe explorer.exe Hoặc cũng có thể tạo 1 shortcut mới với đường dẫn là: %windir%\System32\wbem\WMIC.exe process where name="explorer.exe" call Terminate Lưu ý: Việc khởi động lại tiến trình này không những có tác dụng khi nó bị treo mà còn có tác dụng thay đổi ngay các tác vụ người dùng có liên quan đến nó. Chẳng hạn như khi bạn “vọc” menu ngữ cảnh (thêm bớt 1 vài chức năng), khi bạn thay đổi 1 số tập tin hệ thống có 62
  64. liên quan đến cửa sổ explorer (cái này rất hay gặp khi bạn chỉnh sửa giao diện Windows Vista, 7), Khi đó việc khởi động lại tiến trình này sẽ giúp chúng ta thấy được ngay sự thay đổi của hệ thống mà không phải khởi động lại máy hay phải Log off rồi Log in. 056. Xóa dấu mũi tên trên các shortcut. Mặc định với mỗi shortcut Windows lại khuyến mãi thêm cho nó 1 dấu mũi tên ở góc trái shortcut đó. Chức năng này của Windows có tác dụng giúp cho chúng ta phân biệt được đâu là các file / folder dữ liệu, đâu là các lối tắt giúp chúng ta truy cập nhanh các file / folder dữ liệu đó. Tuy nhiên nhiều bạn lại không mặn mà lắm với chức năng này của Windows vì nó làm cho các shortcut trở nên xấu xí. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn loại bỏ được dấu mũi tên này. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Delete shortcut icon.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile] "IsShortCut"=- [HKEY_CLASSES_ROOT\piffile] "IsShortCut"=- [HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut] "IsShortCut"=- Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo rồi Log off và Log on hoặc khởi động lại explorer để thay đổi có hiệu lực. Shortcut trước và sau khi xóa dấu mũi tên Lưu ý: 1. Thủ thuật này áp dụng được cả trên Windows Vista và Windows 7. 2. Khi muốn phục hồi lại dấu mũi tên cho các shortcut ta cũng mở notepad và soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng reg và thực thi file reg vừa tạo: Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile] "IsShortCut"=dword:00000001 [HKEY_CLASSES_ROOT\piffile] "IsShortCut"=dword:00000001 [HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut] "IsShortCut"=dword:00000001 057. Biến 1 thư mục thành 1 phân vùng ảo. Thủ thuật này sẽ giúp bạn hiển thị 1 thư mục bất kì như 1 ổ đĩa trong cửa sổ My Computer. Nó tỏ ra rất có ích nếu như bạn thường phải truy xuất 1 thư mục nào đó nhưng lại không muốn phân vùng lại đĩa cứng. Tạo phân vùng ảo: 1. Ấn tổ hợp phím Windows + R, gõ cmd để gọi cửa sổ Command Promt. 63
  65. 2. Tại dấu nhắc dòng lệnh DOS gõ lệnh theo cú pháp sau: subst Driver: path. Trong đó: Subst: là tên dòng lệnh. Driver: là kí hiệu ổ đĩa bạn muốn tạo, bao gồm cả dấu : (theo bảng chữ cái abc và không trùng với tên các ổ đĩa đã có trong cửa sổ My Computer). Path : là tên đường dẫn đầy đủ đến thư mục bạn muốn ánh xạ VD : subst K: E:\Software ánh xạ thư mục Software trong ổ đĩa E thành ổ đĩa K trong My Computer. Xóa phân vùng ảo: Tại dấu nhắc dòng lệnh DOS ta gõ lệnh: subst Driver: /D với Driver: là kí hiệu ổ đĩa muốn xóa. 058. Chống thay đổi trang chủ Internet Explorer. Trang chủ ( Home page ) là trang web sẽ được mở đầu tiên khi bạn khởi chạy 1 trình duyệt web bất kì. Và Internet Explorer cũng không phải là một ngoại lệ. Mặc định ta hoàn toàn có thể thay đổi tùy ý trang chủ cho trình duyệt này thông qua hộp thoại Internet Options. Tuy nhiên lợi dụng việc này một số virut sẽ thay đổi trang chủ của IE này thành trang chủ của virut đó gây nên những hậu quả không lường. Vì vậy ta nên vô hiệu hóa chức năng thay đổi trang chủ của IE sau khi đã thiết lập trang chủ cho IE. Cách thực hiện như sau :  Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ gpedit.msc, ấn Enter.  Trong khung bên trái của cửa sổ mới hiện ra ta di chuyển lần lượt đến các nhánh sau : User Configuration Administrative Templates Windows Components Internet Explorer  Nhấp kép chuột vào khóa Disable changing home page settings chọn Enable rồi ấn OK để đồng ý không cho thay đổi trang chủ cho Internet Explorer. 64
  66. Bây giờ bạn mở hộp thoại Internet Options sẽ thấy phần thiết lập trang chủ bị mờ đi. Minh họa trên Internet Explorer 8 Lưu ý: Bằng thủ thuật này ta cũng có thể dễ dàng thiết lập lại trang chủ cho IE sau khi bị virut “tàn phá” với lựa chọn Disable thay vì Enable. 059. Giấu dữ liệu riêng tư trong file hình. Thủ thuật này chắc hẳn không ít bạn đã biết và thực hiện thành công, tuy nhiên bên cạnh đó có thể vẫn có thể có một số bạn chưa biết hoặc cũng có thể biết rồi nhưng chưa thực được mà không hiểu tại sao. Sau đây mình sẽ giới thiệu lại thủ thuật này để giúp những ai chưa biết thì giờ sẽ biết, ai biết rồi thì đọc thêm . 65
  67. Trước hết việc bạn phải làm đầu tiên là nén dữ liệu của mình thành 1 file rar bằng một trình nén file nào đó. Và tất nhiên là bạn cũng cần chuẩn bị 1 file ảnh để bạn có thể giấu dữ liệu vào đó nữa chứ . Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ cmd, ấn Enter để mở cửa sổ Command Prompt. Từ dấu nhắc dòng lệnh DOS bạn gõ dòng lệnh theo 1 trong 2 cách sau: - Copy /b [đường dẫn file ảnh] + [đường dẫn file rar muốn giấu] [đường dẫn file ảnh sau khi giấu] - Đơn giản hơn bạn có thể copy file ảnh và file rar vào cùng 1 thư mục (chẳng hạn: C:\Hide). Sau đó bạn chuyển dấu nhắc dòng lệnh DOS về thư mục đó (với VD trên thì dòng lệnh sẽ là: cd C:Hide\). Cuối cùng bạn gõ tiếp dòng lệnh với cú pháp sau: Copy /b [tên file ảnh] + [tên file rar] [tên file ảnh sau khi giấu] Bây giờ bạn mở file ảnh tạo thành sau khi giấu bằng chương trình xem ảnh của Windows bạn sẽ thấy file ảnh đó được mở như bình thường nhưng dung lượng file đó sẽ bằng tổng dung lượng file ảnh ban đầu lẫn file rar. Muốn xem được file đã giấu trong file ảnh này bạn chỉ việc sửa đuôi của file ảnh thành rar sau đó dùng WinRar để mở. Khi xem xong bạn chỉ việc sửa đuôi của nó về jpg (hoặc jpeg, bmp, ). Sau đây là các lưu ý khi thực hiện thủ thuật này (có thể bạn sẽ không thực hiện được nếu không đọc các lưu ý này): Giữa các đoạn lệnh PHẢI có khoảng trắng. Đường dẫn các file ảnh và file rar PHẢI bao gồm cả phần mở rộng (đuôi). Đường dẫn file ảnh (hoặc tên file ảnh) phải được nhập trước, không được thay đổi thứ tự (file rar trước, file ảnh sau). Nếu trong tên file ảnh hoặc file rar có khoảng cách thì phải đặt đường dẫn file đó trong dấu nháy kép “ “. (Nếu bạn sử dụng cách 1 thì bạn nên đặt cả đường dẫn của file trong dấu nháy kép vì trong đường dẫn đến file đó có thể có cả khoảng cách chứ không chỉ trong tên của file). 060. Loại bỏ dòng chữ Shortcut to. Trong Windows bạn tạo 1 shortcut mới với tùy chọn Send to Desktop shortcut hoặc copy file cần tạo shortcut rồi chọn Paste shortcut trên menu ngữ cảnh thì Windows lại thêm 66
  68. vào trước tên mỗi shortcut đó dòng chữ Shortcut to. Mục đích của việc làm này là giúp ta phân biệt được đâu là shortcut và đâu là tập tin gốc. Tuy nhiên hầu hết người dùng đều không mặn mà lắm với chức năng này. Vì vậy họ đều xóa dòng chữ này ngay sau khi tạo shortcut. Nếu bạn không thích chức năng này của Windows và cũng không thích phải sửa lại tên các shortcut sau mỗi lần tạo thì bạn nên tắt hẳn chức năng này đi. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn làm việc đó. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Delete shorcut to.reg ) [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer ] "link"=hex:00,00,00,00 Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo rồi Log off và Log on để thay đổi có hiệu lực. 061. Loại bỏ dòng chữ “Download Windows Search ” trong IE8. Song song với việc cho ra mắt Windows 7, hãng Microsoft cũng cho xuất xưởng phiên bản 8 của trình duyệt web Internet Explorer trước đó vài tháng. Và cũng như các bản IE trước đó Microsoft cũng cung cấp link tải bộ cài đặt cho phiên bản IE này trên các hệ điều hành cũ. Cùng với những cải tiến rất đáng hoan nghênh thì Microsoft còn khuyến mãi thêm dòng “Download Windows Search to improve history and favorites resualts” mỗi khi bạn nhập 1 từ khóa bất kì trên thanh địa chỉ của IE8. Chức năng này có lẽ được Microsoft thêm vào nhằm quảng cáo cho chương trình Windows Search phiên bản mới của hãng (dòng chữ này sẽ không xuất hiện trong Windows Vista SP2 và Windows 7 vì Windows Search phiên bản mới nhất đã được tích hợp trong 2 phiên bản Windows này). Bạn có thể nhấp vào dòng này để download và cài đặt nó để loại bỏ dòng chữ này. Dòng chữ xuất hiện trên thanh địa chỉ của IE8 Nhưng việc làm này chỉ dành cho những bạn thích sử dụng chức năng Search sẵn có của Windows mà thôi. Còn với các bạn không muốn nâng cấp (vì không mấy khi phải tìm kiếm các dữ liệu quá ngăn nắp của mình, hay bạn khoái dùng 1 tiện ích tìm kiếm khác như Google Desktop Search, ) thì dòng chữ này chỉ gây thêm khó chịu cho người dùng chứ không hơn. Và khi đó chính là lúc bạn nên can thiệp vào Registry Editor để xử lý dòng chữ không mời mà có này. Cách làm như sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Remove WS.reg ) [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\Main\WindowsSearch] "ShowPrompt"=dword:00000000 Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo. 67
  69. Dòng chữ đã được loại bỏ sau khi áp dụng thủ thuật trên 062. Để Windows nhận đúng L2 cache. L2 Cache là bộ nhớ đệm của CPU. Trước đây bộ nhớ này chỉ vào khoảng 256 KB đến 512 Kb hay cao hơn là 1024 KB (1MB). Tuy nhiên trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì bộ nhớ này ngày càng được mở rộng. Hãng Intel đã cho ra mắt CPU có bộ nhớ đệm lên đến 8MB. Vậy bạn sẽ tự hỏi bộ nhớ đệm L2 Cache có tác dụng gì và tại sao phải điều chỉnh lại nó trong Windows ? Ở đây mình sẽ trả lời thật ngắn gọn 2 câu hỏi đó để các bạn hiểu được phần nào về bộ nhớ đệm này chứ không phải là đi sâu tìm hiểu về nó. Trước hết các bạn phải biết rằng trong các công việc hàng ngày như soạn thảo văn bản, nghe nhạc, duyệt web, thì việc điều chỉnh hay không điều chỉnh bộ nhớ này gần như hoàn toàn không có tác dụng. Khả năng của nó chỉ được thể hiện rõ rệt khi bạn copy, nén dữ liệu dung lượng lớn, thiết kế đồ họa, và các công việc đòi hỏi sự hoạt động tối đa của CPU. Khi bạn không điều chỉnh lại bộ nhớ này nghĩa là bạn đã bỏ qua phần lớn khả năng mà CPU có thể mang lại. Và giờ bạn cần biết tại sao bạn cần phải điều chỉnh lại bộ nhớ này. Như đã nói, trước đây bộ nhớ này chỉ được phổ biến rộng rãi với dung lượng là 256 KB. Vì vậy mặc định Windows XP chỉ nhận được 256 KB bộ nhớ của CPU và bỏ qua phần bộ nhớ còn lại của CPU đó (với các bản Windows Vista và Se7en thì bộ nhớ mặc định này có thể sẽ khác). Sau đây mình sẽ giúp các bạn điều chỉnh để Windows nhận đúng dung lượng bộ nhớ đệm của CPU. Trước hết việc bạn phải làm đầu tiên là xác định chính xác dung lượng bộ nhớ L2 Cache của CPU bạn đang có. Việc làm này bạn có thể nhờ đến các chương trình CPU-Z, Everest, Bạn cũng có thể tham khảo nó thông qua kí hiệu của CPU bằng Google hay trên trang chủ của hãng sản xuất. Vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ regedit, ấn Enter để mở cửa sổ Registry Editor. Trong khung bên trái của cửa sổ Registry Editor bạn duyệt theo đường dẫn sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\ControlSet001\Control\Session Manager\Memory Management Nhấp kép chuột vào khóa SecondLevelDataCache trong khung bên phải, chọn Decimal trong trường Base rồi nhập dung lượng L2 Cache tương ứng vào khung Value data với đơn vị nhập là KB (nếu bộ nhớ L2 Cache là 1MB thì nhập 1024, 2MB thì nhập 2048, ). Sau đó chọn OK, đóng cửa sổ Registry Editor lại rồi khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực. 68
  70. 063. Thêm lựa chọn Open File Location vào menu ngữ cảnh. Trong Windows Vista và Windows 7 chức năng này đã được Microsoft thêm vào menu ngữ cảnh nhằm giúp người dùng duyệt đến ngay thư mục chứa tập tin đó (thường là khi cần tìm vị trí của tập tin thông qua shortcut của nó). Nhưng trong Windows XP thì chức năng này lại không được tích hợp trên menu ngữ cảnh. Muốn làm được điều này ta phải thông qua chức năng Find Tartget của hộp thoại Properties. Tuy nhiên ta vẫn có thể bổ sung chức năng đó vào menu ngữ cảnh bằng thủ thuật sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Open File Location.reg ) [HKEY_CLASSES_ROOT\*\shell\Open File Location] [HKEY_CLASSES_ROOT\*\Shell\Open File Location\Command] @="\"explorer.exe\" /select,\"%1\"" Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo. 69
  71. 064. Thay đổi địa chỉ các thư mục hệ thống. Với thủ thuật sau bạn có thể thay đổi đường dẫn của các thư mục hệ thống như: Favorites, Cache, Recent, Desktop, nhằm giúp bạn dễ dàng quản lý các thư mục này. Trước hết bạn vào Start Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ regedit, ấn Enter để mở cửa sổ Registry Editor. Trong khung bên trái của cửa sổ Registry Editor bạn tìm đến theo 1 trong 2 đường dẫn sau: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\ User Shell Folders HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Ex plorer\User Shell Folders Nhấp đúp chuột vào các khóa trong khung bên phải rồi nhập đường dẫn mới trong khung Value Data (các địa chỉ này phải có thực trên máy). 70
  72. 065. Hiện nút Hibernate trên hộp thoại Turn Off Computer. Hibernate là chức năng ngủ đông được Microsoft đưa vào Windows XP nhưng lại bị ẩn đi. Muốn thấy được nó ngoài việc bật chức năng Hibernate trong cửa sổ Power Options thì khi mở cửa sổ Turn Off Computer bạn phải nhấn giữ phím Shift mới thấy được nó. Nếu bạn ít khi sử dụng chức năng Stand by mà lại hay dùng Hibernate thì bạn nên thay nút Stand by bằng nút Hibernate bằng thủ thuật sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Unhide Hibernate button.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\ACPI\Paramet ers] "AMLIMaxCTObjs"=hex:04,00,00,00 "Attributes"=dword:00000070 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\ACPI\Paramet ers\WakeUp] "FixedEventMask"=hex:20,05 "FixedEventStatus"=hex:00,84 "GenericEventMask"=hex:18,50,00,10 "GenericEventStatus"=hex:10,00,ff,00 Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo. Cửa sổ Turn Off Computer sau khi tinh chỉnh Lưu ý: Khi muốn khôi phục lại phím Stand by như mặc định ta cũng làm tương tự như trên nhưng nội dung soạn trong Notepad như sau: 71
  73. Windows Registry Editor Version 5.00 [- HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\ACPI\Parameters] [- HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\ACPI\Parameters\ WakeUp] 066. Một số lệnh Run đặc biệt. Là người dùng Windows chắc hẳn bạn đều đã biết đến hộp thoại Run-một tiện ích nhỏ có tác dụng gọi nhanh một số ứng dụng đặc biệt khi cần.Có rất nhiều các lệnh Run nhưng ở đây mình sẽ giới thiệu một vài lệnh Run đặc biệt sau: 1. Mở thư mục "home": Thư mục "home" được gán đường dẫn C:\Documents and Settings\Username trong Windows XP và C:\Users\Username trong Windows Vista cũng như Windows 7. Bằng cách sử dụng hộp thoại Run, nhập duy nhất một dấu "." độc lập và sau đó nhấp Enter, lập tức thư mục "home" sẽ được mở. 2. Mở thư mục các user: Users là thư mục theo địa chỉ đường dẫn C:\Documents and Settings trong Windows XP và C:\Users trong Windows Vista/7. Để mở thư mục này, tại hộp thoại Run các bạn tiến hành thao tác nhập hai dấu "." rồi nhấp Enter. 3. Mở cửa sổ My Computer: 72
  74. Để nhanh chóng mở My Computer, mở hộp thoại Run và nhập ba dấu "." rồi nhấp Enter. 4. Mở ổ hệ thống: Ổ hệ thống là nơi Windows được cài đặt, thông thường là ổ ký hiệu C. Tương tự để mở ổ đĩa này, các bạn nhập "\" trong hộp thoại Run rồi nhấp Enter. 067. Xóa những lệnh đã gõ vào hộp thoại Run. Hộp thoại Run-một tiện ích nhỏ có tác dụng gọi nhanh một số ứng dụng đặc biệt khi cần. Mặc định khi bạn gõ một lệnh hay dùng chuột ra lệnh cho cửa sổ Run chạy một ứng dụng nào đó thì Windows sẽ lưu giữ lệnh này trong registry, đến khi đủ 26 lệnh nó sẽ tự xóa. Tuy nhiên có một số lệnh mà chỉ sử dụng một lần thì chức năng này chỉ làm bạn rối mắt và Windows lại phải mất một khoảng thời gian để load các lệnh đã dùng. 73
  75. Thủ thuật sau sẽ giúp các bạn xóa các lệnh gõ các lệnh không dùng nữa hoặc đơn giản là bạn không muốn ai đó biết bạn vừa sử dụng lệnh nào trong hộp thoại Run. Trước hết nhấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run. Tại hộp thoại Run gõ regedit để mở cửa sổ Registry Editor. Trong khung bên trái của cửa sổ Registry Editor tìm đến nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\ RunMRU Trong khung bên phải của cửa sổ Registry Editor xóa các khóa a,b,c, tương ứng với các lệnh mà bạn muốn xóa (các lệnh này được hiện ra trong trường Data). Sau khi đã thực hiện xong bạn đóng cửa sổ Registry Editor lại và mở hộp thoại Run để thấy sự thay đổi. 74
  76. WINDOWS VISTA 001. Thêm lệnh Copy to và Move to vào menu ngữ cảnh. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Copy to & Move to.reg). Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers] [HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers\{C 2FBB631-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}] [HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers\{C 2FBB630-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}] Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. Lưu ý: Thủ thuật này cũng áp dụng được trên Windows XP và Windows 7. 75
  77. 002. Thêm lệnh Encrypt vào menu ngữ cảnh. Encrypt là chức năng mã hóa các tập tin cho các tài khoản người dùng ( user account ) hệ thống tập tin NTFS trong hệ điều hành Windows. Bằng cách này ta chỉ có thể truy xuất và sửa đổi các file mã hóa trên chính tài khoản mã hóa chúng còn với các tài khoản khác thì không. Chức năng này có thể được kích hoạt bằng cách nhấp phải chuột lên file cần mã hóa chọn Properties, tại thẻ General chọn Advanced đánh dấu tích trước mục Encrypt contents to secure data. Nhấp OK 2 lần để chấp nhận thay đổi. Tuy nhiên ta có thể thực hiện công việc này chỉ với một cú nhấp chuột trên menu ngữ cảnh bằng thủ thuật sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Add Encrypt.reg ) sau đó tiến hành thực thi file reg vừa tạo. Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer \Advanced] "EncryptionContextMenu"=dword:00000001 Để loại bỏ chức năng này khỏi menu ngữ cảnh ta cũng mở Notepad rồi soạn nội dung sau và cũng lưu lại dưới định dang .reg ( VD: Remove Encrypt.reg ) để thực thi: Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer \Advanced] "EncryptionContextMenu"=dword:00000000 76
  78. Lưu ý: Thủ thuật này cũng áp dụng được trên Windows XP và Windows 7. 003. Chiếm quyền điều khiển các file và thư mục. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Taking Ownership.reg ). Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\*\shell\runas] @="Take Ownership" "NoWorkingDirectory"="" [HKEY_CLASSES_ROOT\*\shell\runas\command] @="cmd.exe /c takeown /f \"%1\" && icacls \"%1\" /grant administrators:F" "IsolatedCommand"="cmd.exe /c takeown /f \"%1\" && icacls \"%1\" /grant administrators:F" [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\runas] @="Take Ownership" "NoWorkingDirectory"="" [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\runas\command] @="cmd.exe /c takeown /f \"%1\" /r /d y && icacls \"%1\" /grant administrators:F /t" "IsolatedCommand"="cmd.exe /c takeown /f \"%1\" /r /d y && icacls \"%1\" /grant administrators:F /t" Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. 77
  79. Từ giờ muốn xóa, thay đổi bất kỳ file hay thư mục nào ta chỉ việc nhấp phải chuột lên file hay thư mục đó chọn Taking Ownership là có thể xóa hay thay đổi nội dung file, thư mục đó tùy ý. 004. Vô hiệu hóa cảnh báo cạn dung lượng đĩa. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: No Low Disk Space Checks.reg ). [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\ Explorer] "NoLowDiskSpaceChecks"=dword:00000001 Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. Lưu ý: Thủ thuật này cũng áp dụng được trên Windows XP và Windows 7. 005. Cấm ghi dữ liệu lên USB. Ổ đĩa USB là loại thiết bị di động được ưa chuộng nhất hiện nay. Phần vì tính lưu động, khả năng lưu trữ lớn của nó, phần cũng vì giá thành cảu nó hiện nay rất rẻ. Nhưng cũng chính bởi tính lưu động cao của nó nên bạn rất dễ mất mát các dữ liệu của mình. Bạn đã từng nghĩ đến các phần mềm có khả năng khóa ổ đĩa USB ? Đó là 1 ý kiến hay. Tuy nhiên các chương trình thường chọn 1 giải pháp tiêu cực là khóa luôn ổ đĩa này, cấm luôn người dùng truy cập và sử dụng nó. Trong khi bạn chỉ muốn ngăn người khác sao chép dữ liệu của mình ! Hay đôi khi bạn muốn sử dụng các dữ liệu có trong USB của mình nhưng lại sợ bị lây nhiễm virut từ chính máy tính sử dụng. Và điều tất nhiên bạn muốn lúc này chỉ khóa chức năng ghi lên đĩa USB mà thôi. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn làm được điều đó. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Write USB Protector.reg). Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\StorageDevice Policies] "WriteProtect"=dword:00000001 78
  80. Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. 006. Cho phép ghi dữ liệu lên USB. Khóa được USB rồi thì bạn cũng phải biết cách mở khóa nó chứ. Nếu không thì USB đâu có thể “phát huy” được hết khả năng của nó . Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Unlock Write USB.reg ). Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\StorageDevice Policies] "WriteProtect"=dword:00000000 Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. 007. Tạo Shortcut thực hiện một số lệnh thông dụng. Bước 1: Nhấp phải chuột lên vùng trống bất kì, chọn NEW Shortcut. Bước 2: Tại cửa sổ Creat Shortcut nhập 1 trong các đoạn mã với các chức năng tương ứng như sau: %windir%\System32\rundll32.exe Xóa các Cookie của Internet InetCpl.cpl,ClearMyTracksByProcess 2 Explorer %windir%\System32\rundll32.exe Xóa History trong máy InetCpl.cpl,ClearMyTracksByProcess 1 %windir%\System32\rundll32.exe Xóa các file tạm của Internet InetCpl.cpl,ClearMyTracksByProcess 8 Explorer %windir%\System32\rundll32.exe dwmApi Vô hiệu hóa hiệu ứng trong #104 suốt (Aero) %windir%\System32\rundll32.exe dwmApi Kích hoạt lại hiệu ứng trong #102 suốt (Aero) %windir%\System32\netsh.exe firewall set Tắt Windows FireWall opmode disable %windir%\System32\netsh.exe firewall set Mở Windows FireWall opmode enable %SystemRoot%\system32\mmc.exe /s Mở cửa sổ Disk Management %SystemRoot%\system32\diskmgmt.msc %SystemRoot%\system32\mmc.exe /s Mở cửa sổ Services – Trình %SystemRoot%\system32\services.msc quản lý các services của Windows rundll32.exe shell32.dll,Control_RunDLL Mở cửa sổ Control Panel %windir%\System32\rundll32.exe DwmApi Kích hoạt hiệu ứng Flip 3D #105 %windir%\System32\shutdown.exe /h Mở nhanh chức năng Hibernate Vô hiệu hóa chức năng powercfg.exe -h off Hibernate 79
  81. Kích hoạt lại chức năng powercfg.exe -h on Hibernate %windir%\System32\shutdown.exe -r -f -t 00 Khởi động lại máy %windir%\System32\shutdown.exe -s -f -t 00 Tắt máy net.exe user administrator /active:no Ẩn account Administrator net.exe user administrator /active:yes Hiện account Administrator “%ProgramFiles%\Internet Mở IE8 ở chế độ duyệt web Explorer\iexplore.exe" -private nặc danh (InPrivate) “%ProgramFiles%\Internet Mở nhiều tài khoản Email với Explorer\iexplore.exe" -nomerge IE8 trong đó mỗi cửa sổ là 1 email %SystemRoot%\system32\mmc.exe /s Mở cửa sổ Device Manager %SystemRoot%\system32\devmgmt.msc Mở trình Disk Cleanup cho các cleanmgr.exe ổ đĩa %SystemRoot%\system32\mmc.exe /s Mở cửa sổ Event Viewer %SystemRoot%\system32\eventvwr.msc %SystemRoot%\system32\CompMgmtLauncher Mở cửa sổ Manage .exe Mở cửa sổ quản lý các chương msconfig.exe trình khởi động cùng máy rundll32.exe shell32.dll,Control_RunDLL Mở cửa sổ Add / Remove appwiz.cpl,,0 Program (Programs and Features) %SystemRoot%\regedit.exe Mở cửa sổ Registry Editor Mở trình quản lý tác vụ Task taskmgr.exe Manager wuapp.exe Mở cửa sổ Windows Update 80
  82. Bước 3 : Sau khi nhập đoạn mã cần thiết chọn Next rồi điền tên tương ứng cho shortcut đó. Lưu ý (thêm 1 lần lưu ý nữa ) : Để kích hoạt được các shortcut này suôn sẻ ta nên nhấp phải chuột vào mỗi shortcut và chọn Run as administrator hoặc vô hiệu hóa User Account Control. 008. Tùy biến Menu ngữ cảnh. Menu ngữ cảnh là menu xuất hiện khi bạn nhấp phải chuột lên một vùng trống hoặc 1 thư mục nào đó. Menu này có tác dụng gọi nhanh một số chức năng giúp bạn tối ưu các thao tác trên máy. Dù tiện lợi như vậy nhưng bạn không thể thêm bất kì 1 chức năng nào vào menu này theo ý minh (ngoài các chức năng của Windows như mở của sổ Command Prompt, Control Panel, còn với các chương trình bất kì thì đó là không thể). Tuy nhiên bạn có thể tùy chỉnh dễ dàng menu này bằng thủ thuật sau. Với thủ thuật này bạn còn có thể tùy biến menu xuất hiện bằng cách nhấn giữ phím Shift + chuột phải (mình tạm gọi là “siêu” menu ). 1. Vào Notepad soạn 1 trong các nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Add Context Menu.reg ) tùy theo ý thích của bạn: Nếu bạn muốn thêm tùy chọn vào menu ngữ cảnh thông thường: Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\Background\shell\Hiện acc Administrator] [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\Background\shell\Hiện acc Administrator\command] @="net.exe user administrator /active:yes" 81
  83. Nếu bạn muốn thêm tùy chọn vào “siêu” menu: Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Hiện acc Administrator] @="" "Extended"="" [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Hiện acc Administrator\command] @="net.exe user administrator /active:yes" 2. Trong đó: Dòng màu đỏ là tên của lệnh mà bạn muốn thêm vào menu ngữ cảnh. Dòng màu tím là 1 phần đường dẫn trong khóa Registry. Đường dẫn này nhằm xác định nơi mà bạn sẽ thêm vào menu ngữ cảnh. Các đường dẫn này cho bởi bảng sau: Đường dẫn trong khóa Nơi thêm vào menu ngữ Tương thích với Registry cảnh Khi nhấp phải chuột lên tập XP / Vista / 7 * tin Khi nhấp phải chuột lên thư XP / Vista / 7 Directory mục Khi nhấp phải chuột lên tập XP / Vista / 7 AllFilesystemObjects tin và thư mục Khi nhấp phải chuột lên ổ Vista / 7 Driver đĩa Khi nhấp phải chuột 1 vùng Vista / 7 Directory\Background trống bất kỳ CLSID\{20D04FE0- XP / Vista / 7 Khi nhấp phải chuột lên My 3AEA-1069-A2D8- Computer 08002B30309D} Dòng màu lục là đường dẫn của ứng dụng mà bạn muốn thực thi hoặc cũng có thể là các lệnh được nêu trong phần Tạo shortcut cho một số lệnh thông dụng đã đề cập ở Thủ thuật Vista 007. Windows chấp nhận mã Unicode nên trong phần tên lệnh (màu đỏ) bạn có thể gõ Tiếng Việt có dấu nhưng khi lưu lại thì chọn Unicode trong mục Encoding của hộp thoại Save As. 3. Sau cùng bạn thực thi file .reg vừa tạo . 82
  84. Lưu ý: 1. Với đường dẫn của ứng dụng muốn thực thi ta phải gấp đôi dấu / và đặt đường dẫn của ứng dụng đó trong dấu nháy kép. VD: Nếu đường dẫn có dạng C:\Windows\Notepad.exe thì sẽ sửa thành “C:\\Windows\\Notepad.exe”. 2. Riêng đối với Windows 7 ngoài thêm các lựa chọn tùy ý vào menu ngữ cảnh bạn còn có thể tùy biến được icon hiện trên menu đó bằng cách mở Registry rồi truy cập đến đường dẫn của menu muốn tùy chỉnh. VD: HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Hiện acc Administrator. Sau đó nhấp phải chuột vào khóa đó chọn New Expandable String Value. Đặt tên cho khóa vừa tạo là icon, nhấp đúp lên khóa icon và nhập đường dẫn đến file icon (bao gồm cả phần mở rộng ico). Cuối cùng nhấp OK để xác nhận. 83
  85. 009. Điều chỉnh kích thước đường viền cửa sổ hệ thống. Ấn tượng đầu tiên của bạn khi mới tiếp cận Windows Vista chính là hiệu ứng Aero trong suốt của các cửa sổ ứng dụng. Nó được thể hiện trên đường viền của các cửa sổ hệ thống. Mặc dù đã đẹp như vậy nhưng ít ai để ý rằng hãng Microsoft ngoài việc cho phép bạn thay đổi màu của đường viền này họ còn cho phép bạn thay đổi kích thước của chúng (để dễ cảm nhận hơn hiệu ứng này). Để chỉnh sửa đường viền rộng hơn hay hẹp hơn: 1. Kích chuột phải vào nền desktop và chọn Personalize. 2. Kích chọn Window Color and Appearance. 3. Chọn Open classic appearance properties for more color options. 4. Chọn Border Padding trên menu lựa chọn Item. Để thay đổi kích thước của đường viền, bạn hãy nhập giá trị kích thước mới cho đường viền (mặc định là 4). Kích OK hai lần. Kích thước của các đường viền sẽ được thay đổi ngay. 84
  86. Đường viền với kích thước mặc định là 4. Đường viền với kích thước đã điều chỉnh là 20. 010. Bật màn hình BootScreen ẩn của Windows Vista. Bước 1: Nhấn Start, tại khung Search gõ msconfig, ấn Enter. Bước 2: Tại cửa sổ System Configuration chọn thẻ Boot rồi đánh dấu kiểm vào mục No GUI boot. Và đây là thành quả: 85
  87. 011. Hiển thị thông tin tùy ý trên System Properties. Ở Windows XP mình đã giới thiệu cách cá nhân hóa cửa sổ này, tuy nhiên đến Windows Vista thì thủ thuật đó không còn tác dụng nữa. Đơn giản là vì Windows XP và Windows Vista được phát triển trên 2 nhân hoàn toàn khác nhau. Cho dù chức năng và cách sử dụng của chúng không quá nhiều thay đổi (những chức năng, các ứng dụng, các lệnh RUN, ) nhưng môi trường làm việc của chúng thì khác nhau hoàn toàn. Điều này giống như 1 chiếc xe ô tô chạy xăng với 1 chiếc chạy bằng điện vậy. Tuy nhiên thủ thuật này vẫn có thể sử dụng được trên Windows 7 vì Windows này được phát triển trên nền của Windows Vista. Trước hết bạn mở Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: System Properties.reg) sau đó tiến hành thực thi file reg vừa tạo. Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\OEM Information] "Manufacturer"="zipszips" "Model"="1412" "SupportPhone"="09718302297" "SupportURL"=" " "SupportHours"="xxxxxxxxx" "Logo"="C:\\logo.bmp" Lưu ý: 1. Tại dòng Logo bạn chép đường dẫn đến file ảnh Logo muốn chèn vào cửa sổ System Properties. 2. Ảnh làm logo phải có định dạng là bmp và tên trong đường dẫn có 2 dấu \ chứ không phải 1 dấu như bình thường. 012. Thay đổi con trỏ nhấp nháy. Con trỏ nhấp nháy của Windows Vista là một hình xược dọc mỏng như dao cạo và thỉnh thoảng bạn có thể khó nhìn thấy nó nó, đặc biệt là khi sử dụng laptop. Nhưng nếu muốn thì rất dễ dàng để thấy nó, thậm chí tạo ra một con trỏ đậm hơn. Cách thực hiện như sau: 86