Nâng cao chất lượng dạy học môn tin học quản lý theo hướng tích cực hóa người học tại trường Đại học Tây Đô

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao chất lượng dạy học môn tin học quản lý theo hướng tích cực hóa người học tại trường Đại học Tây Đô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnang_cao_chat_luong_day_hoc_mon_tin_hoc_quan_ly_theo_huong_t.pdf

Nội dung text: Nâng cao chất lượng dạy học môn tin học quản lý theo hướng tích cực hóa người học tại trường Đại học Tây Đô

  1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC QUẢN LÝ THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KS.NGÔ THỊ LAN Trường Đại hoc Tây Đô TÓM TẮT Trong xu thế phát triển nhanh của giáo dục đại học Việt Nam và thế giới, yêu cầu cải tiến nâng cao của chất lượng đào tạo đã trở nên bức thiết đối với tất cả các trường đại học. Chúng ta cần áp dụng hiệu quả các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động học sinh. Dạy học tích cực là phương pháp dạy học hiện đại, đáp ứng mục tiêu đào tạo con người có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội . Vì vậy, nâng cao chất lượng dạy học theo hướng tích cực hóa người học môn Tin học Quản lý tại Trường Đại học Tây Đô là rất cần thiết và mang tính thực tiễn cao, có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình dạy học của nhà trường, giúp học sinh học tâp̣ hiệu quả đồng thời hình thành và phát triển năng lực tự học cho bản thân. ABSTRACT In the trend of the rapid development of education in Vietnam and in the world, the requirement to improve the quality of training has become urgent for all colledge. We need to apply effectively organizational form of teaching to promote the activeness to students. Active teaching is a modern teaching methods. The according to the current teaching point: target training to meet people capable of independent thought and creative, adaptive , and cooperative problem-solving ability , knowledge and professional skills to meet the practical needs . Therefore, improving the quality of teaching in a positive direction of the school subject Informatics at the Tay Do University is essential and highly practical , is very important in the process of teaching the school , helping students to learn effectively and simultaneously formed to develop self-learning capability for themselves . 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tin học Quản lý là học phần được xây dựng nhằm cung cấp cho sinh viên các khái niệm về quản lý, ứng dụng tin học trong các bài toán quản lý Sinh viên sẽ có khả năng sử dụng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu để xây dựng các hệ thống phần mềm trợ giúp cho các hệ thống quản lý trong Bưu chính Viễn thông. Việc tổ chức và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực môn Tin học Quản lý mang ý nghĩa tích cực nhằm phát huy tính chủ động, tự nghiên cứu của sinh viên, góp phần làm thay đổi cách học truyền thống thụ động của sinh viên, thay đổi phương pháp dạy “ nhìn ghi” hoặc “ đọc chép của giảng viên, qua đó giúp cho sinh viên nắm vững môn học một cách thông suốt, thông qua việc kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn các tình huống các em có thể vận dụng vào thực tế công việc sau này. Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học Quản lý, có thể xem đây như là một tư liệu tham khảo cho công tác giảng dạy của Trường, cơ sơ khoa học cho việc thiết kế bài giảng theo hướng tích cực hóa. Kết quả đạt được từ thực tiễn 1
  2. của vấn đề nghiên cứu là giải pháp tổ chức dạy học Tin học Quản lý sao cho đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học Quản lý tại Trường Đại học Tây Đô. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1- Thực trạng 2.1.1 Kết quả học tập môn THQL Qua số liệu thống kê ở Bảng 1 cho thấy, kết quả học tập môn THQL tại Trường Đại học Tây Đô trong hai năm học 2010-2011, 2011-2012 tỷ lệ SV giỏi khá còn thấp ( chiếm 10.91%- 14.77%) . Phần lớn SV xếp loại TBK và TB (23.21-31.82%). Vì thế nhu cầu về thay đổi phương pháp dạy và học là vô cùng cấp thiết Xếp loại học lực Năm học Tổng số SV Giỏi Khá TBK TB Yếu Kém 220 24 55 60 70 11 0 2010-2011 100% 10.91% 25.00% 27.27% 31.82% 5.00% 0% 237 35 68 55 72 7 0 2011-2012 100% 14.77% 28.69% 23.21% 30.38% 2.95% 0.00% Bảng 1: Kết quả học tập môn THQL học kì I của sinh viên khoa KTCN, năm học 2010-2011 và 2011-2012 8% 32% Rất khó hiểu 24% Khó hiểu Dễ hiểu Ý kiến khác 36% Biểu đồ 1.Nội dung môn Tin học quản lý Qua Biểu đồ 1 cho thấy, SV có nhiều ý kiến khác nhau về nội dung của chương trình Tin học quản lý, trong đó tỷ lệ rất khó hiểu chiếm khá cao đến (32% ), khó hiểu là cao nhất (36%). Đây cũng là một trong những lý do khiến cho việc giảng dạy môn học gặp nhiều khó khăn dẫn đến chất lượng cũng bị ảnh hưởng. 2.1.2- Phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra kết quả học tập Nhìn vào Bảng 2 kết quả ta thấy tất cả giáo viên đều sử dụng phương pháp thuyết trình và nghe nhìn dạy học chủ đạo trong đó PP hoạt động nhóm cũ ng được GV sử dụng thường xuyên phối hợp với phương pháp này là phương pháp quan sát , trò chơi, phản xạ và các phương pháp dạy học xu hướng tích cực như gợi mở vấn đáp, giảng giải có minh họa. Trong khi đó, các PP dạy học tích cực như daỵ hoc̣ giả i quyết vấn đề , phương pháp học theo dự án vv dường như còn quá xa lạ với giáo viên của trườ ng , chỉ có khoảng 33% thỉnh thoảng tiếp xúc với những xu hướng dạy học mới. 2
  3. Mức độ sử dụng Thường xuyên sử Đôi khi sử Không bao Các PP dụng dụng giờ sử dụng TT SL Tỷ lệ(%) SL Tỷ SL Tỷ lệ(%) lệ(%) 1 Phương pháp thuyết trình 21 70.00% 9 30.00% 0 0.00% 2 PP gợi mở vấn đáp 19 63.33% 11 36.67% 0 0.00% 3 PP giảng dạy minh họa 13 43.33% 17 56.67% 0 0.00% 4 PP hoạt động theo nhóm 14 46.67% 16 53.33% 0 0.00% 5 PP học giải quyết vấn đề 23 76.67% 7 23.33% 0 0.00% 6 Phương pháp phản xạ 12 40.00% 6 20.00% 12 40.00% 7 Phương pháp đóng vai 15 50.00% 3 10.00% 12 40.00% 8 Phương pháp trò chơi 9 30.00% 16 53.33% 5 16.67% 9 Sử dụng KT bản đồ tư duy 10 33.33% 8 26.67% 12 40.00% 2.2- Những nguyên nhân của thực trạng 5% 10% 13% 13% 13% 12% 15% 19% Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học chưa đầy đủ. Hạn chế về khả năng hướng dẫn SV thực hành thực tế. Thiếu sách và tài liệu hướng dẫn. Sinh viên không hứng thú học tập. Thời gian dành cho môn học ít. Đa dạng hóa các phương pháp dạy học. Bao quát lớp. Hình 2: NhữngXử lí tình khó huống khăn sư giáo phạm. viên thường gặp khi dạy học môn THQL Qua Hình 2 ta thấy rõ ràng khó khăn lớn nhất của đa phần giáo viên là thiếu sách nghiên cứ u và tài liệu tham khảo bên caṇ h đó thờ i gian dành cho viêc̣ hoc̣ còn rất ít (4t/tuần) , thiếu vốn sống thưc̣ tế , các PPDH chưa được đa dạng hóa nên sinh viên không hứ ng thú hoc̣ tâp̣ . Vâỵ theo GV chúng ta nên xem xét các yếu tố nào ảnh hưở ng nh iều nhất đến chất lươṇ g daỵ hoc̣ môn THQL. 120% 100% 94.40% 100% 83.30% 77.70% 80% 66.60% 60% 40% 20% 0% Chất lượng đội ngũ Phương pháp dạy Phương tiện dạy học Chất lượng đầu vào Thái độ học tập của giáo viên . học . và cơ sở vật chất. của sinh viên . sinh viên . Biểu đồ 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học môn THQL 3
  4. Qua biểu đồ 2.6 cho thấy yếu tố có tác động mạnh nhất trong quá trình giảng dạy đó chất lượng đội ngũ giáo viên (100%), kế tiếp là thái độ học tập của sinh viên ( 94.4%) và phương pháp dạy học (83.3%). Điều đó cho thấy rằng vớ i trình đô ̣chuẩn , đươc̣ đào taọ đúng chuyên ngành với lòng nhiệt tình và nhiệt huyết đối với nghề các GV luôn l à nền tảng trong sư ̣ nghiêp̣ Giáo dục , thái độ cầu tiến trong học tập của SV cũng góp phần không nhỏ cho hoạt động dạy của GV , thêm vào đó nhu cầu học hỏi , thay đổi PPDH của giáo viên làm cho giờ SV đôṇ g hơn , tích cực hơn , hiêụ quả hơn. 2.5- Đề xuất biện pháp tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa - Phân chia nhóm và tiếp cận cá nhân trên lớp, ngoài giờ để tăng hiệu quả học nhóm và cá nhân, ví dụ thiết kế các phiếu học tập trong đó có nội dung làm việc của cá nhân, của nhóm. - Sử dụng các kỹ thuật tương tác đa phương tiện theo các yêu cầu trực quan, sinh động, kích hoạt được quá trình học tập. Để học sinh nắm được kiến thức môn học, cần tuân thủ nguyên tắc về sự thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng, nên cần thiết phải có sự hỗ máy chiếu để xem mẫu chương trình đã được thiết kế phù hợp với nội dung môn học, cho các cá nhân trong nhóm dễ dàng quan sát, thao tác, trao đổi với nhau. - Tổ chức các quan hệ và môi trường học tập đa dạng, giàu cảm xúc tích cực. Mỗi bài học hay chủ đề học tập cần được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trong nội dung chương trình môn học nên phân bổ phần nào được giáo viên trình bày, phần nào do học sinh đảm nhiệm, phần nào thảo luận, phần nào thực hành, phần nào kết hợp cả thảo luận và thực hành. - Sử dụng những phương pháp dạy học thích hợp với người học và mục tiêu, nội dung học tập. Một trong những phương pháp được đánh giá cao về chức năng tích cực hóa là dạy học hợp tác; dạy học theo nhóm nhỏ. - Tổ chức và khuyến khích các hoạt động thực hành, thực nghiệm, ứng dụng. Trong khi các em tiến hành thao tác các bài tập thực nghiệm, có tác dụng củng cố lại kiến thức, hiểu rõ hơn những vấn đề đã thảo luận mà giáo viên đặt ra buộc các em phải giải quyết; từ đó kiến thức các em sẽ sâu hơn. - Tổ chức các tình huống dạy học linh động, đòi hỏi học sinh phải thực hiện nhiều quan hệ tương tác, hợp tác, tham gia và chủ động suy nghĩ, trao đổi, bổ sung ý kiến cho nhau, tự kiểm tra, tự đánh giá. - Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với nêu và giải quyết vấn đề nhằm tạo môi trường học tập cởi mở khác để nâng cao tính tự giác, tự nguyện, tự do của học tập, giảm nhẹ sự căng thẳng thể chất và tâm lý. - Đánh giá người học và kết quả học tập khách quan, công bằng, cụ thể, kịp thời, bằng cách cho điểm trung bình của học sinh dựa vào điểm cá nhân và điểm làm việc trong nhóm. 2.6- Đề xuất cách tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa - Phân chia nội dung chương trình môn học: Với nội dung được phân bố từng mục để có hiệu quả trong dạy học, chúng ta có thể phân chia nội dung từng chương mục lại sao cho phù hợp với điều kiện học tập của nhà trường, của học sinh. Khi tổ chức phân chia nội dung chương trình lại chúng ta không phải sửa lại nội dung đã phân bố mà chỉ điều chỉnh lại kết cấu của mỗi chương mục sao cho phù hợp với cách tổ chức dạy học theo hướng tích cực mà thôi. Trong cách phân chia này chúng ta kết cấu lại và phân chia nội dung GV giảng lý thuyết và nội dung học sinh tự nghiên cứu phần lý thuyết hay thảo luận cho bài thực hành Với cách phân chia này học sinh sẽ lần lượt giải quyết từng nội dung mà không cảm thấy nặng nề, ức chế, trái lại học sinh sẽ thích thú tham gia bài giảng đồng thời được nêu ra chính kiến của mình đóng góp vào bài học hoặc bổ sung vào những nội dung của các bạn hoặc các nhóm khác nêu ra. Chú ý khi phân hóa chương trình phải phân bổ một cách hợp lý không làm thay đổi kết cấu logic nội dung đảm bảo được mục đích yêu cầu bộ môn. - Phân chia thời gian làm việc của thầy và trò: Theo chương trình khung của Bộ thì giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong quá trình truyền thụ kiến thức nên hoạt động của thầy chiếm một tỉ lệ rất lớn trong quá trình tổ chức giảng dạy. Với cách tổ chức theo hướng tích cực hóa người học thì thời lượng làm việc của các học sinh được tăng lên thông qua các báo cáo, thảo luận, giải quyết các vấn đề đã đưa ra. 4
  5. Với yêu cầu trên, từ kinh nghiệm thực tiễn chúng ta có thể phân chia lại thời lượng làm việc của giáo viên 30% học sinh 70% trong hoạt động dạy và học. 3. KẾT LUẬN Trong điều kiện giảng dạy theo học chế tín chỉ, chúng ta chỉ có đủ thời gian đào tạo cho sinh viên những phần kiến thức cốt lõi (phần kiến thức phải học) của ngành nghề. Do vậy, để không lãng phí thời gian trên lớp, chúng ta cần rèn luyện cho sinh viên có khả năng tự học, tự phát triển. Một khi sinh viên tự khám phá ra tri thức mới thì các em sẽ cảm thấy hứng thú hơn với việc học. Điều này không chỉ tốt cho các em khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường mà còn hữu ích ngay cả khi các em đã ra trường, làm việc ở bất cứ lĩnh vực nào thì cũng luôn phải học và tự học suốt đời thì mới có thể đáp ứng, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Còn đối với giáo viên thì niềm say mê học tập của sinh viên luôn truyền cảm hứng cho các thầy cô giảng dạy hăng say và nhiệt tình hơn. Vì vậy, hơn bao giờ hết, việc đổi mới giảng dạy theo hướng tích cực hóa sinh viên là thực sự cần thiết. Bài viết giới thiệu tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa không phải là phương pháp xây dựng mới hoàn toàn, mà chủ yếu là biến đổi và phát triển tính kế thừa của những phương pháp dạy học truyền thống. Việc áp dụng PPDH theo hướng TCH, phát huy được vai trò chủ động, tích cực sáng tạo của học sinh. Quá trình học không thụ động, không chỉ nghe giáo viên giảng và truyền đạt kiến thức, mà học sinh phải học tích cực bằng hành động của chính mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo (2004). Kỷ yếu hội thảo: Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng dạy học. ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM - Báo giáo dục và thời đại . 2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2005). Đề án Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Hà Nội . 3. Vũ Hồng Tiến (2007), Một số phương pháp dạy học tích cực. 4. TS. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Tài liệu học tập về phương pháp dạy học Đại học theo hướng tích cực người học, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh. 5. TS. Võ Thị Xuân, Các tài liệu về phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh. XÁC NHẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHO ĐĂNG BÀI CỦA GV HƯỚNG DẪN TP. HCM, ngày tháng 10 năm 2013 Cán bộ hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Phương 5
  6. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.