Luận văn Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn cơ sở dữ liệu cho trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn cơ sở dữ liệu cho trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_xay_dung_ngan_hang_cau_hoi_trac_nghiem_mon_co_so_du.pdf
Nội dung text: Luận văn Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn cơ sở dữ liệu cho trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN THỊ THÙY TRANG XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN CƠ SỞ DỮ LIỆU CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 4 1 5 7 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
- LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Trang Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 31/05/1988 Nơi sinh: Biên Hòa Quê quán: Bình Dương Dân tộc: Kinh Địa chỉ liên lạc: 493/1 Khu phố Châu Thới, Phường Bình An, Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương Điện thoại: 0909751220 E-mail: trangntt05@gmail.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Đại học Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo: 9/2006 đến 5/2011 Nơi học: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh Ngành học: Công nghệ thông tin Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Xây dựng website thư viện sách trực tuyến III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Trường cao đẳng công nghệ Thủ 2012 Giảng viên thỉnh giảng Đức Trung tâm ngoại ngữ - tin học và 2013 bồi dưỡng nghiệp vụ tỉnh Bình Giáo viên Dương i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 (Ký tên và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thùy Trang ii
- LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn! TS. Phan Long, giáo viên hướng dẫn đề tài. Thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Qua thời gian làm việc cùng thầy, tôi đã có được những kiến thức, kỹ năng nghiên cứu khoa học, cách nhận định đánh giá một vấn đề Đó là nền tảng cho tôi tiếp bước vững chắc trong công tác giảng dạy của mình sau này. TS. Võ Thị Xuân, cố vấn cao học, đã góp ý, định hướng cho trong thời gian đầu bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu khoa học. Quý Thầy Cô đã phản biện đề tài cho những lời nhận xét quý báu. Ban giám hiệu, anh chị em đồng nghiệp tại trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Các anh chị học viên lớp cao học 19B, đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập cũng như làm đề tài. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Tp.HCM, ngày 05 tháng 10 năm 2013 Người nghiên cứu Nguyễn Thị Thùy Trang iii
- TÓM TẮT Bộ Giáo dục và đào tạo đưa ra yêu cầu trong việc đổi mới trong kiểm tra đánh giá là phải:” Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học tập của học sinh”. Cùng với yêu cầu trong việc kiểm tra đánh giá cho môn cơ sở dữ liệu là phải bao quát được toàn bộ nội dung của tất cả các chương. Trong các hình thức kiểm tra đánh giá thì trắc nghiệm khách quan đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Vì vậy, người nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn cơ sở dữ liệu cho trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức” Đề tài gồm 3 phần: mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị Phần mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, khách thể, đối tượng nghiên cứu, giới hạn đề tài, giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Phần nội dung: gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn cơ sở dữ liệu. Chương 3: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn cơ sở dữ liệu cho trường cao đẳng công nghệ Thủ Đức. Kết luận và kiến nghị: Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã đạt được kết quả sau: − Biên soạn được 310 câu trắc nghiệm cho môn cơ sở dữ liệu. Sau khi thực hiện quá trình thử nghiệm và phân tích, kết quả đã xây dựng được ngân hàng câu hỏi gồm 290 câu thuộc 2 dạng câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết và 4 lựa chọn. − Người nghiên cứu đã sử dụng phần mềm SPSS để phân tích và đánh giá các câu hỏi trắc nghiệm. − Xác định những nội dung liên quan đến đề tài sẽ được tiếp tục thực hiện và phát triển. iv
- ABTRACT The deparment of education and training makes requirements for the testing and evaluating the learning outcome of students which bases on this standard “Students’ studying result is tested and evaluated fairly and objectively”. Along with the requirements of the evaluation of database management subject is to cover the entire contents of all the chapters. Among all testing forms, Objective test responds to these requirements. So “Building test question bank in database mangement subject for Thu Duc College of Technology” was chosen. The topic consists of three parts: the opening, the content and the conclusion and recommendations The Opening: the reasons for selecting the topic, the studying objective, the studying tasks, the object of research, the target of research, the boundary of the topic, the supposition of research and the methods of research. The content : including 3 chapters Chapter 1: Theorical basis for building test question bank Chapter 2: Practical basis for building up the test question bank in database mangement subject for Thu Duc college of technology. Chapter 3: Building test question bank in database mangement subject for Thu Duc college of technology. The conclusion and recommendations: After the study period, subjects achieved the following results: − Composing 310 test questions . After testing and analysing, 290 questions in 2 form are stored in question bank. − Using SPSS software to analyze and evaluate the multiple-choice questions. − Identify the content related to the subject will be further developed and implemented. v
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 1.1. Lý do khách quan 1 1.2. Lý do chủ quan 2 2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3 2.1. Đối tượng nghiên cứu 3 2.2. Khách thể nghiên cứu 3 3. Mục tiêu – Nhiệm vụ nghiên cứu 3 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Giả thuyết nghiên cứu 4 5. Phạm vi nghiên cứu 4 6. Phương pháp nghiên cứu 4 6.1. Nghiên cứu lý luận 4 6.2. Nghiên cứu thực tiễn 4 PHẦN NỘI DUNG 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 5 1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu 5 1.1.1 Trên thế giới 5 1.1.2 Tại Việt Nam 6 1.1.3 Những nghiên cứu về trắc nghiệm có liên quan đến đề tài 7 1.2 Khái niệm trắc nghiệm khách quan 8 1.2.1 Khái niệm chung về trắc nghiệm (TEST) 8 1.2.2 Trắc nghiệm khách quan 9 vi
- 1.2.3 Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm 9 1.3 Mục đích sử dụng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan 10 1.3.1 Sử dụng trong giảng dạy 10 1.3.2 Sử dụng trong học tập 11 1.3.3 Sử dụng để kiểm tra đánh giá 11 1.4 Các hình thức và nguyên tắc soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan 12 1.4.1 Loại câu trắc nghiệm đúng – sai 12 1.4.2 Loại câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn 16 1.4.3 Loại câu ghép hợp. 19 1.4.4 Loại câu điền khuyết. 20 1.5 Phân tích câu trắc nghiệm 22 1.5.1 Độ khó của câu trắc nghiệm 23 1.5.2 Độ phân biệt (phân cách) của câu trắc nghiệm 25 1.6 Độ tin cậy và độ giá trị của bài trắc nghiệm 27 1.6.1 Độ tin cậy. 27 1.6.2 Độ giá trị 27 1.7 Quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm 29 1.7.1 Mục tiêu dạy học 30 1.7.2 Phân tích nội dung môn học 33 1.7.3 Lập dàn bài trắc nghiệm 34 1.7.4 Soạn các câu trắc nghiệm 36 1.7.5 Lấy ý kiến tham khảo về các câu trắc nghiệm 36 1.7.6 Tổ chức thử nghiệm, phân tích câu trắc nghiệm 36 1.7.7 Chỉnh sửa, bổ sung và lưu trữ 37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 38 Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA VIỆC XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN CƠ SỞ DỮ LIỆU 39 vii
- 2.1. Giới thiệu trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức 39 2.2. Giới thiệu môn cơ sở dữ liệu 46 2.2.1. Vai trò, vị trí của môn cơ sở dữ liệu 46 2.2.2. Mục tiêu của môn cơ sở dữ liệu 47 2.2.3. Đề cương chi tiết môn học 47 2.3. Thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá môn cơ sở dữ liệu ở trường cao đẳng công nghệ Thủ Đức 49 2.3.1. Mục tiêu khảo sát 49 2.3.2. Phương pháp khảo sát 49 2.3.3. Đối tượng khảo sát 49 2.3.4. Quy trình khảo sát 50 2.3.5. Kết quả khảo sát 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 58 Chương 3: XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIÊM MÔN CƠ SỞ DỮ LIỆU CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC 59 3.1. Một số định hướng cơ bản cho việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn cơ sở dữ liệu 59 3.1.1. Tính khoa học 59 3.1.2. Tính phát triển toàn diện người học 59 3.1.3. Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành 59 3.1.4. Đảm bảo yêu cầu phân hóa và đạt hiệu quả cao 60 3.2. Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm 60 3.2.1. Phân tích nội dung môn học 60 3.2.2. Mục tiêu kiểm tra đánh giá 63 3.2.3. Lập dàn bài trắc nghiệm 69 3.2.4. Biên soạn các câu trắc nghiệm 73 3.2.5. Lấy ý kiến về các câu trắc nghiệm 74 viii
- 3.3. Tổ chức thử nghiệm, phân tích câu trắc nghiệm 78 3.3.1. Mục đích thử nghiệm 78 3.3.2. Cách thức tiến hành 78 3.3.3. Chọn mẫu 83 3.4. Phân tích kết quả thử nghiệm 84 3.4.1. Phân tích câu trắc nghiệm 84 3.4.1.1. Độ khó của các câu trắc nghiệm 84 3.4.1.2. Độ phân cách của các câu trắc nghiệm 92 3.4.1.3. Điều chỉnh câu hỏi chưa phù hợp 98 3.4.2. Kiểm chứng kết quả thử nghiệm 100 3.5. Lập ngân hàng câu hỏi cho môn học 104 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 106 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 ix
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 1.1: Cách tính độ phân cách (phân biệt) của câu hỏi trắc nghiệm. 26 Bảng 1.2: Dàn bài trắc nghiệm Môn: 35 Bảng 2.1: Mức độ áp dụng hình thức kiểm tra đánh giá 50 Bảng 2.2: Mức độ áp dụng các hình thức câu trắc nghiệm trong đề thi TNKQ 52 Bảng 2.3: Mức độ quan trọng của việc áp dụng TNKQ vào môn CSDL 53 Bảng 2.4: Mức độ sẵn sàng áp dụng ngân hàng câu hỏi TNKQ vào KTDG môn CSDL 56 Bảng 3.1: Nội dung và mục tiêu chi tiết từng chương 61 Bảng 3.2: Bảng xác định mục tiêu KTDG theo thang mức độ nhận thức của Bloom 64 Bảng 3.3: Bảng quy định hai chiều về nội dung cần kiểm tra đánh giá 72 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp số lượng câu hỏi đưa vào ngân hàng 73 Bảng 3.5: Tổng hợp ý kiến của giáo viên về các câu hỏi trắc nghiệm 75 Bảng 3.6: Bảng số lượng câu hỏi và điểm số cho đề kiểm tra hết chương 1 (đề 1) 79 Bảng 3.7: Bảng số lượng câu hỏi và điểm số cho đề kiểm tra hết chương 2 (đề 1) 79 Bảng 3.8: Bảng số lượng câu hỏi và điểm số cho đề kiểm tra hết chương 3 (đề 1) 80 Bảng 3.9: Bảng số lượng câu hỏi và điểm số cho đề kiểm tra hết chương 4, chương 5 (đề 1) 81 Bảng 3.10: Bảng số lượng câu hỏi và điểm số cho đề kiểm tra hết chương 6 (đề 1) 82 Bảng 3.11 : Bảng trọng số đề thử nghiệm tổng hợp 82 Bảng 3.12 : Bảng phân bố đề thử nghiệm theo chương 83 Bảng 3.13: Bảng thống kê số sinh viên tham gia và số sinh viên làm đúng đề A 85 Bảng 3.14: Độ khó của các câu trắc nghiệm đề A 87 Bảng 3.15 : Phân bố tần số các câu trắc nghiệm theo độ khó 88 Bảng 3.16 : Phân loại các câu trắc nghiệm theo độ khó 89 Bảng 3.17 : Độ phân cách của các câu trắc nghiệm đề A 93 x
- Bảng 3.18 : Phân bố tần số các câu trắc nghiệm theo độ phân cách 94 Bảng 3.19 : Phân loại các câu trắc nghiệm theo độ phân cách 95 Bảng 3.20: Phân tích các câu trắc nghiệm có độ phân cách kém và nội dung cần chỉnh sửa 98 Bảng 3.21: Kết quả thi của 2 nhóm 101 Bảng 3.22: Phân phối xác suất. 101 Bảng 3.23: Phân phối tần suất hội tụ 101 Bảng 3.22: Tổng trung bình nhóm 1 102 Bảng 3.23: Tổng trung bình nhóm 2 103 xi
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức 39 Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức. 43 Hình 2.3. Mức độ áp dụng hình thức kiểm tra đánh giá 51 Hình 2.4: Mức độ áp dụng các hình thức câu trắc nghiệm trong đề thi TNKQ 52 Hình 2.5: Mức độ quan trọng của việc áp dụng TNKQ vào môn CSDL 54 Hình 2.6: Mức độ lựa chọn ưu tiên số một 55 Hình 2.7: Mức độ sẵn sàng áp dụng ngân hàng câu hỏi TNKQ vào KTDG môn CSDL 56 Hình 3.1. Biểu đồ phân bố độ khó của các câu trắc nghiệm 91 Hình 3.2. Biểu đồ phân bố độ phân cách của các câu trắc nghiệm 97 xii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNKQ Trắc nghiệm khách quan CSDL Cơ sở dữ liệu KTDG Kiểm tra đánh giá ĐH Đại học GD Giáo dục GT-ĐT Giáo dục đào tạo TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh QLGD Quản lý giáo dục xiii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Lý do khách quan Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, nước ta đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hướng tới nền kinh tế tri thức với nhiều thuận lợi và những khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Nhân tố quyết định cho thắng lợi là “Con người Việt Nam phát triển toàn diện“ và nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao. Để thực hiện được mục tiêu trên, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã chỉ rõ: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, ”. Hiện nay, hệ thống giáo dục nước ta đã và đang được cải cách, đổi mới, từng bước hiện đại hóa nhằm đào tạo đội ngũ nhân lực có đủ chuyên môn và phẩm chất đạo đức đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Việc đào tạo dựa trên chuẩn đầu ra đã có tác động đến việc đổi mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Do đó, để thực hiện kết luận số 51-KL/TW của Hội nghị lần thứ 6, ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", chỉ thị số 895/CT-BGDĐT ban hành ngày 12/3/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu: “Các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học rà soát và đánh giá tác động của chuẩn đầu ra đối với việc đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp dạy học, thi kiểm tra đánh giá và cải thiện các điều kiện đảm bảo chất lượng trong nhà trường”. 1
- Kiểm tra đánh giá là một bộ phận chủ yếu trong quy trình đào tạo. Qua việc kiểm tra đánh giá, chúng ta không những thẩm định được chất lượng của sản phẩm đào tạo mà nó còn tác động trở lại một cách mạnh mẽ đối với quy trình đào tạo, phương pháp đào tạo, thái độ học tập và giảng dạy. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo, cùng với việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, việc nghiên cứu đổi mới và phát triển các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đảm bảo tính khoa học, tính thống nhất, khách quan và công bằng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đào tạo, cần phải được quan tâm và phát triển. Kiểm tra đánh giá trong giáo dục có giá trị không chỉ cho người dạy, người học mà còn cả nhà quản lý. Đây là khâu cơ bản và then chốt để nâng cao chất lượng dạy học. Do đó, Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đưa ra các yêu cầu khi đổi mới đánh giá kết quả học là phải “Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học tập của học sinh “. Trong các hình thức kiểm tra đánh giá thì hình thức trắc nghiệm đáp ứng được yêu cầu đổi mới của Bộ GD-ĐT. Đề trắc nghiệm không những đảm bảo các yếu tố công bằng và khách quan mà còn phủ kín được toàn bộ nội dung của môn học. Hiện nay, TNKQ đã được áp dụng cho nhiều môn học trong các kỳ thi trung học và đại học nhẳm đánh giá khách quan kết quả học tập của học sinh. 1.2. Lý do chủ quan Hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm ngành CNTT tại trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức đang trong giai đoạn hoàn thiện. Tại khoa CNTT của trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức, hình thức trắc nghiệm đang được triển khai và áp dụng cho một số môn như: mạng căn bản, vẽ trang trí, tin học căn bản, hệ điều hành Linux Điều này cho thấy hiện nay nhu cầu về việc kiểm tra đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm đang là yêu cầu cấp thiết. Môn cơ sở dữ liệu là một trong những môn học chung cho sinh viên năm nhất ngành CNTT, cung cấp kiến thức cơ bản về việc thiết kế và sử dụng một cơ sở dữ liệu 2
- làm nền tảng để các em có thể học tốt các môn chuyên ngành. Đây là môn học với khá nhiều nội dung bao gồm cả lý thuyết và bài tập ứng dụng nên đòi hỏi khi kiểm tra đánh giá phải bao quát hết được toàn bộ chương trình, do đó hình thức trắc nghiệm khách quan là hình thức kiểm tra đánh giá tốt nhất cho môn học này. Nhận thức được tầm quan trọng của hình thức kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá và yêu cầu phải xây dựng một ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo đúng quy trình, được thử nghiệm và đánh giá một cách cẩn thận. Đó cũng là lý do để người nghiên cứu thực hiện đề tài “Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho môn cơ sở dữ liệu tại trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức“. 2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn cơ sở dữ liệu. 2.2. Khách thể nghiên cứu − Nội dung dạy học môn cơ sở dữ liệu. − Mục tiêu dạy học của môn cơ sở dữ liệu. − Giáo viên đang tham gia giảng dạy môn cơ sở dữ liệu và sinh viên ngành công nghệ thông tin trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức. 3. Mục tiêu – Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho môn “Cơ sở dữ liệu” tại trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu − Nghiên cứu cơ sở lý luận về trắc nghiệm; Quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm. 3
- − Khảo sát thực trạng kiểm tra đánh giá môn Cơ sở dữ liệu tại trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức, xác định nguyên nhân của thực trạng. − Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho môn cơ sở dữ liệu tại trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức. 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu sừ dụng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm của môn cơ sở dữ liệu do người nghiên cứu xây dựng vào việc đánh giá sinh viên khoa CNTT tại trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức thì sẽ nâng cao tính chính xác và hiệu quả khi đánh giá kết quả học tập của sinh viên từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường cao đẳng công nghệ Thủ Đức. 5. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian nghiên cứu có hạn nên người nghiên cứu xin giới hạn đề tài là “Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho môn Cơ sở dữ liệu tại trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức”. Đồng thời người nghiên cứu xin giới hạn biên soạn khoảng 300 câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn và điền khuyết đưa vào ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho môn Cơ sở dữ liệu của sinh viên ngành Công nghệ thông tin trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý luận + Nghiên cứu các văn bản pháp lý. + Các tài liệu là cơ sở lý luận về xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở dữ liệu. + Các tài liệu liên quan. 6.2. Nghiên cứu thực tiễn + Khảo sát. + Khảo sát kết quả. + Phân tích kiểm nghiệm các câu trắc nghiệm. 4
- PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Trên thế giới Trên thế giới, khoa học đo lường đã ra đời khoảng một thế kỷ ở châu Âu, cho đến nay đã phát triển hết sức mạnh mẽ và có nhiều thành công trong lĩnh vực đo lường, đánh giá trong giáo dục. Ở châu Âu và đặc biệt là Mỹ, lĩnh vực khoa học này phát triển mạnh từ thời kỳ trước và sau chiến tranh thế giới thứ 2 với nhiều dấu mốc quan trọng như trắc nghiệm trí tuệ Stanford-Binet xuất bản năm 1916, bộ trắc nghiệm thành quả học tập tổng hợp đầu tiên Stanford Achievement Test ra đời vào năm 1923. Với việc chấm bài trắc nghiệm bằng máy của IBM năm 1935, việc thành lập NCME vào thập niên 1950 và ra đời ETS (dịch vụ trắc nghiệm giáo dục) năm 1947 ngành công nghiệp trắc nghiệm đã hình thành ở Mỹ. Từ đó đến nay khoa học về đo lường tâm lý và giáo dục đã phát triển liên tục, những phê bình, đóng góp đối với khoa học này xuất hiện thường xuyên làm cho nó tự điều chỉnh và phát triển mạnh mẽ hơn. Ngoài ra, trên những thành tựu của IRT và ngôn ngữ học máy tính công nghệ E-RATE chấm tự động các bài luận tiếng anh nhờ máy tính của ETS đã được triển khai nhờ mạng Internet trong năm vùa qua. Trong các kỳ thi tuyển sinh đại học mà dựa vào kết quả của các kỳ thi do các công ty ngoài Nhà nước tổ chức để xét tuyển. Có hai dịch vụ hỗ trợ TTĐH ở Hoa Kỳ là SAT (Scholastic Achievement Test) do công ty ETS (Educational Testing Services) tổ chức, và ACT (American College Test) do chương trình ACT (American College Testing Program) triển khai. 5
- Cả SAT và ACT thường tổ chức thi mỗi năm 4 lần, cho các học sinh ở những năm cuối bậc phổ thông trung học. Hiện nay hàng năm có khoảng 1,8 triệu thí sinh thi SAT và 1,6 triệu thí sinh thi ACT. 1.1.2 Tại Việt Nam Trước năm 1975, ở Miền Nam nước ta đã có một vài người được đào tạo về khoa học đo lường và đánh giá trong giáo dục từ các nước phương Tây. Vào năm 1974, kỳ thi tú tài lần đầu tiên được tổ chức ở Miền Nam bằng phương pháp TNKQ. Những năm sau 1975, ở miền Bắc có một số cán bộ nghiên cứu về khoa học đo lường trong tâm lý. Đến năm 1993, Bộ GD-ĐT đã mời một số chuyên gia nước ngoài phổ biến về khoa học này, đồng thời cử một số cán bộ ra nước ngoài học tập. Từ đó một số trường đại học có tổ chức các nhóm nghiên cứu áp dụng các phương pháp đo lường trong giáo dục để thiết kế các công cụ đánh giá, soạn thảo các phần mềm hỗ trợ, mua máy quét quang học chuyên dụng (OMR) để chấm thi. Kỳ thi tuyển đại học thí điểm được tổ chức tại trường đại học Đà Lạt vào tháng 7 năm 1996 bằng phương pháp TNKQ. Kỳ thi này có 7200 thí sinh dự tuyển, 2 loại đề TNKQ và tự luận được sử dụng để thí sinh tự chọn. Có khoảng 70% lượt thí sinh chọn đề TNKQ, bài thi được chấm bằng máy Opscan-7. Từ năm 1997 các hoạt động đổi mới phương pháp đo lường và đánh giá trong giáo dục lắng xuống. Cho đến mùa thi tuyển đại học năm 2002, Bộ GD-ĐT đã tổ chức kỳ thi tuyển đại học theo hình “3 chung”. Năm 2002, Bộ GD-ĐT đã quan tâm tới việc thành lập “Phòng kiểm định chất lượng chất lượng đào tạo” nằm trong Vụ Đại học. Ngày 18/7/2003, Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập theo Nghị định số 85/2003/NĐ-CP. Quyết định thành lập Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục đánh dấu một thời kỳ mới của sự phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam. 6
- Năm 2005, Bộ GD-ĐT quyết định sẽ dùng phương pháp TNKQ để làm đề thi một số môn trong kỳ tuyển sinh đại học. Đồng thời dần đưa phương pháp TNKQ vào kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các cấp học, ngành học. Đến nay đã sử dụng đề thi TNKQ trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học cho các môn thi Ngoại ngữ, Vật lý, Hóa học, Sinh học. Riêng đối với môn Toán, Bộ GD-ĐT dự định triển khai dùng đề thi TNKQ trong hai kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học năm 2008, nhưng còn nhiều ý kiến của các chuyên gia cho rằng, câu hỏi TNKQ không đo lường hết mức độ nhận thức của học sinh, hơn nữa vì chưa thật sự chuẩn bị tốt nên việc sử dụng đề thi TNKQ môn Toán trong hai kỳ thi này bị dừng lại. 1.1.3 Những nghiên cứu về trắc nghiệm có liên quan đến đề tài Những năm đầu của thế kỷ XXI với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học GD và khoa học QLGD ở Việt Nam, vấn đề KTDG bằng trắc nghiệm khách quan cũng được đề cập nhiều trong một số sách, các bài báo về GD, QLGD cụ thể như: “Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm” của Bộ giáo dục và đào tạo – Vụ đại học; “Viết và phân tích trắc nghiệm giáo dục” của tác giả Huỳnh Huynh; Tác giả Dương Thiệu Tống với “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập”; Tác giả Phan Trọng Ngọ ở tác phẩm “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường bàn về khái niệm đánh giá, mối quan hệ của đánh giá và mục tiêu học tập, các phương pháp đánh giá”; Tác phẩm “Đánh giá trong giáo dục” của Trần Thị Tuyết Oanh đề cập đến những vấn đề cơ bản về KT-ĐG bằng trắc nghiệm khách quan một cách hệ thống”. GS.TSKH Lâm Quang Thiệp cũng viết khá nhiều sách, tạp chí như bài “Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập ở các trường đại học nước ta” và quyển “Trắc nghiệm và ứng dụng” cuốn sách phổ cập cho những người làm giáo dục, phổ biến rộng rãi về khoa học đo lường trong giáo dục bằng trắc nghiệm khách quan. 7



