Luận văn Xây dựng mô hình khoa sư phạm kỹ thuật trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh (Phần 1)

pdf 14 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem tài liệu "Luận văn Xây dựng mô hình khoa sư phạm kỹ thuật trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_mo_hinh_khoa_su_pham_ky_thuat_truong_dai_h.pdf

Nội dung text: Luận văn Xây dựng mô hình khoa sư phạm kỹ thuật trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯƠNG VĂN CHÍNH XÂY DỰNG MƠ HÌNH KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S K C 0 0 0 3 3 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9/2005
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯƠNG VĂN CHÍNH XÂY DỰNG MƠ HÌNH KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC Mã số ngành : 60 14 01 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2005
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, xin được gửi lòng biết ơn chân thành đến Thầy hướng dẫn, Phó Giáo sư Tiến sĩ Hoàng Tâm Sơn, đã tận tình chỉ bảo và định hướng cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tiếp đến, xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo giảng dạy lớp Cao học ngành Giáo dục học khoá 11, đã tận tình dạy dỗ và truyền lại cho chúng tôi những kinh nghiệm và lòng say mê khoa học để chúng tôi quyết tâm theo đuổi ngành học mà mình đã chọn. Xin cảm ơn Phòng Quản lý khoa học- Quan hệ Quốc tế và Sau đại học, Khoa Sư phạm Kỹ thuật và trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Thầy Lê Văn Điện và các bạn đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các bạn đồng học đã cùng tôi chia sẻ và gắn bó trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, xin gửi lời biết ơn đến toàn thể hai bên gia đình, nhất là vợ và hai con trai của tôi những người đã chịu khó để luôn động viên và chia sẽ với tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
  4. TÓM TẮT Nhân loại đang bước vào thế kỷ 21, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ mỗi một quốc gia. Nền kinh tế tri thức đã đem lại những thời cơ và thách thức nhất định cho từng cá nhân cũng như toàn xã hội. Tuổi thọ của công trình khoa học, phát minh rất ngắn đòi hỏi con người phải năng động và thích nghi với môi trường mà mình đang sống. Muốn phát triển mang tính bền vững trong giai đoạn này không cách nào hơn đó là cần phải đầu tư cho giáo dục:” Giáo dục là của cải nội sinh”. Nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cấp thiết của dân tộc Việt Nam đòi hỏi chúng ta phải phát triển đội ngũ lao động có tay nghề. Việc đào tạo lao động có tay nghề cho những ngành nghề mới, tiếp cận được với các trang thiết bị hiện đại như hiện nay đó cũng là một vấn đề, một trọng trách cho ngành giáo dục và đào tạo. Đặc biệt là ngành Sư phạm Kỹ thuật, nơi đào tạo những “chiếc máy cái”. Những người Thầy giáo để tham gia trực tiếp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. Đội ngũ giáo viên kỹ thuật hiện nay đang thiếu và yếu một cách trầm trọng. Từ thực tế cho thấy việc “Xây dựng mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật ở bậc đại học cho các trường đại học kỹ thuật là vấn đề tất yếu”. Mô hình khoa Sư phạm Kỹ thuật tại trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã được nghiên cứu và xây dựng trên bốn chương chính như sau: Trước tiên ở Chương I, người nghiên cứu trình bày một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu như: sơ lược về ngành Sư phạm Kỹ thuật, hệ thống Sư phạm Kỹ thuật ở Việt Nam và trên thế giới, những khái niệm và quan điểm hiện có cũng như những xu hướng mới của giáo dục trên thế giới có liên quan đến đề tài. Tiếp đến ở Chương II, nêu lên sự cần thiết phải thành lập Khoa Sư phạm Kỹ thuật trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh như: vai trò của trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng tình hình giáo viên trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ở các trường thuộc Khối Bộ Công nghiệp cũng như các trường ở khu vực phía Nam, sự cần thiết của Khoa Sư phạm Kỹ thuật của trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, những thuận lợi và những khó khăn ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu. Chương III là xây dựng mô hình tổ chức Khoa Sư phạm Kỹ thuật của trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh: tên Khoa, cấp quản lý, chức năng, nhiệm vụ, đào tạo, cơ cấu tổ chức, những điều kiện cấn thiết cho thành công để xây dựng mô hình Khoa Sư phạm Kỹ thuật trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Chương IV nêu lên dự kiến hiệu quả kinh tế-xã hội được cụ thể như : lợi ích kinh tế- xã hội của mô hình Khoa Sư phạm Kỹ thuật trường đại học Công
  5. nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, lợi ích đối với trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Sau cùng là Kết luận và kiến nghị. Trong luận văn người nghiên cứu nêu lên được một số kết luận và kiến nghị cụ thể đối với việc xây dựng mô hình Khoa Sư phạm Kỹ thuật trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp của phương pháp mà người nghiên cứu sử dụng cũng như chất lượng trong nội dung các biểu mẫu điều tra làm công cụ đắc lực cho người nghiên cứu hoàn thành luận văn. Từ nghiên cứu đã cho thấy việc xây dựng mô hình Khoa Sư phạm Kỹ thuật trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp với nhu cầu của xã hội và mang tính khoa học nhất định trong giai đoạn hiện nay. ABSTRACT The human is going to the century of 21 (21st century), general trend of integrate and globalize are prerequisite condition for any nation. The economy of knowledge has brought about chances (opportunity) and challenges for everyone as well as entire society. The eruption of information technology, science and technology researches have been applied worldwide. Longevity of science projects and invention is very short, require (ask) people to be dynamic and adapt to environment that they are living. To unshakeable develop (strongly) in this term, there is only a way, is education investment: “Education is endogenous wealth”. The human resources that satisfy the country’s development demand in present period are an urgent problem of Vietnamese nation. So we have to develop staff of professional skill labour. The professional skill labour training for new areas (fields), that can approach modern equipment is also a problem, a heavy (great) responsibility of education and training area, particular is a technology teaching where train “mother machines”, the teachers will direct train and develop human resource for a country. The staff of technology teachers is being lacking and weak seriously. The fact shows that “Construction the model of technology teacher training at university level for technology universities is an indispensable problem”. The technology teaching faculty model of Ho Chi Minh city industry university has been researched and constructed on 4 main chapter as below: In chapter I, the researcher present some matter relate to the research theme such as: introduce about technology teaching field, the system of technology teaching in Viet Nam and in the world, existing concepts and points
  6. of view as well as new trends of teaching in the world that concern with the theme. In chapter II, the researcher put forward the necessaries of the technology teaching faculty in Ho Chi Minh city industry university establishing such as: the role of HCM city industry university, real situation of teachers of technical secondary schools belong to Ministry of Industry as well as South area’s schools, advantages and difficulties that affect researching process. Chapter III is constructing organize model of Technology teaching faculty, Ho Chi Minh city industry university: the name of the faculty, management rank, function, task, training, organize structure, necessary conditions for constructing successfully the model of Technology teaching faculty, Ho Chi Minh city industry university. Chapter IV: expected economy-society effectives as: economy-society benefit of model of Technology teaching faculty, Ho Chi Minh city industry university, benefit for Ho Chi Minh city industry university. The last chapter is conclusion and recommendation. In the thesis, researcher has put forward some specific conclusions and suggestions for construction of model of Technology teaching faculty, Ho Chi Minh city industry university. The result of research shows that the suitability of used method and quality of investigated forms have been an efficient tool that helped researcher to complete the thesis; and the construction of model of Technology teaching faculty, Ho Chi Minh city industry university is suitable with society demand and has fixed scientific element in present period.
  7. MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn i Tóm tắt ii Mục lục vi Danh mục bảng biểu ix Danh mục hình vẽ xi Chữ viết tắt xii Phần mở đầu 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Khách thể, đối tượng và mục đích nghiên cứu 2 3. Các vấn đề nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sơ lược về hệ thống Sư phạm Kỹ thuật trên thế giới 5 1.2. Sơ lược về hệ thống Sư phạm Kỹ thuật ở Việt Nam 7 1.3. Một số đề tài nghiên cứu có liên quan 7 1.4. Những khái niệm và quan điểm hiện có liên quan đến đề tài 11 Tóm tắt chương 19 CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÀNH LẬP KHOA SPKT TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP-HỒ CHÍ MINH 2.1. Vai trò của trường ĐH CN TP-HCM 20 2.2.Thực trạng tình hình giáo viên dạy nghề, CNKT, THCN, CĐ KT ở các trường thuộc khối Bộ Công nghiệp và các tỉnh khu vực phía Nam 21 2.3.Sự cần thiết Khoa SPKT của trường ĐHCN TP-HCM 21 2.4. Những thuận lợi 28
  8. 2.5. Những khó khăn. 28 Tóm tắt chương 29 CHƯƠNG III: MÔ HÌNH TỔ CHỨC KHOA SPKT TRƯỜNG ĐHCN TP-HCM 3.1. Tên Khoa 30 3.2. Cấp quản lý 31y1 3.3. Chức năng, nhiệm vụ của Khoa SPKT trường ĐHCN TP-HCM 37 3.3.1. Chức năng 38 3.3.2. Nhiệm vụ 38 3.4. Đào tạo 54 3.4.1. Nhu cầu đào tạo 54 3.4.2. Các loại hình đào tạo 56 3.4.3. Dự kiến ngành đào tạo 56 3.4.4. Quy mô đào tạo 56 3.5. Cơ sở vật chất cho Khoa SPKT trường ĐHCN TP-HCM 54 3.6. Cơ cấu tổ chức của Khoa SPKT trường ĐHCN TP-HCM 54 3.6.1. Mô hình 54 3.6.2. Thư viện 54 3.6.3. Các phòng thí nghiệm 54 3.7. Những điều kiện cần thiết cho thành công xây dựng mô hình Khoa SPKT trường ĐHCN TP-HCM 54 3.7.1. Đáp ứng được nhu cầu môn học 54 3.7.2. Phương thức tuyển sinh 54 3.7.3. Tổ chức hoạt động 54 3.7.4. Chương trình đào tạo và ngành đào tạo 54 3.7.5. Đội ngũ giáo viên 54 3.7.6. Quan hệ với các Khoa, các trường bạn trong và ngoài nước 54 Tóm tắt chương 67
  9. CHƯƠNG IV: DỰ KIẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ-XÃ HỘI 4.1. Lợi ích kinh tế- xã hội của mô hình Khoa SPKT trường ĐHCN 30 4.2. Lợi ích đối với trường ĐHCN TPHCM 21 Phần kết luận 68 Tài liệu tham khảo 72 Phụ lục Phụ lục 1: Quyết định thành lập Học viện CNBCVT Phụ lục 2: Nội dung chương trình đào tạo ngành ĐT-VT Phụ lục 3: Phiếu điều tra dành cho cựu sinh viên tốt nghiệp ngành ĐT- VT Phụ lục 4: Phiếu điều tra dành cho sinh viên tốt nghiệp ngành ĐT-VT Phụ lục 5: Phiếu điều tra dành cho các cơ quan sử dụng lao động Phụ lục 6: Phiếu điều tra dành cho giáo viên giảng dạy chuyên ngành ĐT-VT Phụ lục 7: Danh sách các cựu sinh viên tham gia điều tra Phụ lục 8: Danh sách các cơ quan sử dụng lao động tham gia điều tra Phụ lục 9: Danh sách các giáo viên tham gia điều tra
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1. Các thành phần của đào tạo nghề trong hệ thống song hành ở CHLB Đức 5 Bảng 1.2. Sơ đồ cấu trúc quá trình đào tạo GV và GVKT ở trình độ đại học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở CHLB Đức 7 Bảng 1.3. Pha6n bố nội dung và thời gian học môn GDH nghề nghiệp và GDH kinh tế trong đào tạo GVKT ở trường ĐH Hannover 8 Bảng 2.1. Thực trạng GVDN/HS 33 Bảng 2.2. Thực trạng GVTHCN/HS 33 Bảng 2.3. Thực trạng GVCĐ & ĐH/HS 33 Bảng 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Khoa SPKT trường ĐHCN TP-HCM 44 Bảng 3.2. Sơ đồ tuyển sinh Khoa SPKT trường ĐHCN TPHCM 46 Bảng 3.3. Bảng khối lượng NV SPKT của các trường SPKT tại Việt Nam 48 Bảng 3.4. Bảng khối lượng NV SPKT của các trường SPKT trên thế giới 49 Bảng 3.5. Bảng khối lượng NV SPKT của Khoa SPKT trường ĐHCN TP-HCM 50 Bảng 3.6. Chương trình bồi dưỡng NVSP Bậc I 55 Bảng 3.7. Chương trình bồi dưỡng NVSP Bậc II 55-56 Bảng 3.8. Bảng danh sách giáo viên Khoa SPKT trường ĐHCN TP- HCM 56-57
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1. Biểu đồ thống kê về số lượng GVKT-DN qua điều tra 33 Hình 2.2. Biểu đồ thống kê về chuyên môn và NVSP của GVKT-DN qua điều tra 34 Hình 3.1. Biểu đồ thống kê tỉ lệ chương trình đào tạo NVSP của GVKT-DN qua điều tra các giáo viên 48 Hình 3.2. Biểu đồ thống kê tỉ lệ chương trình đào tạo NVSP của GVKT-DN qua điều tra các nhà cán bộ quản lý giáo dục 49
  12. CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐ & ĐH: Cao đẳng và Đại học CHLB: Cộng hoà liên Bang CNKT: Công nhân kỹ thuật CNTPSH & MT: Công nghệ thực phẩm sinh học và môi trường CN & TM: Công nghiệp và thương mại CQ: Cơ quan CUVL: Cung ứng việc làm DN: Dạy nghề ĐHCN: Đại học Công nghiệp ĐVHT: đơn vị học trình GD: Giáo dục GDH: Giáo dục học GDH KT: Giáo dục học Kỹ thuật GDH NN: Giáo dục học Nghề nghiệp GV: Giáo viên GVKT-DN: Giáo viên Kỹ thuật-Dạy nghề GVDN: Giáo viên dạy nghề GTCC: Giao thông công chánh HS: Học sinh KT: Kỹ thuật KTCM: Kỹ thuật chuyên môn PP: Phương pháp PPGD: Phương pháp giảng dạy QLGD: Quản lý giáo dục QTĐT: Quá trình đào tạo NCKH: Nghiên cứu khoa học NN: Nghề nghiệp SPKT: Sư phạm Kỹ thuật THCN: Trung học chuyên nghiệp THKTCNTP: Trung học kỹ thuật Công nghiệp thành phố TLH: Tâm lý học THNV: Trung học Nghiệp vụ TN PTTH: Tốt nghiệp Phổ thông Trung học TTSP: Thực tập Sư phạm XHH: Xã hội học
  13. Luận văn thạc sĩ Xây dựng mô hình Khoa SPKT Trường ĐHCN PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trên cơ sở nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc trong thời gian từ nay đến năm 2010 đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp , Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Cùng với khoa học- công nghệ, giáo dục và đào tạo phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu và là khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển giáo dục đào tạo ở nước ta trong thời kỳ CNH & HĐH.” Trong chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học 2004-2005 số 25/2004/CT-BGD&ĐT đã nêu:” Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cần chủ động xây dựng đội ngũ giảng viên, giáo viên, nhanh chóng khắc phục sự hẫng hụt đội ngũ ”. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về đội ngũ giáo viên của các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, trong tài liệu bổ sung về tình hình giáo dục (đã gửi cho các vị đại biểu quốc hội tháng 10 năm 2004), Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã đề ra những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp và đại học từ nay đến năm 2010:” Chú trọng đầu tư xây dựng các trường đào tạo giáo viên dạy nghề ở bậc đại học, các trường dạy nghề trọng điểm ở các vùng kinh tế trọng điểm”. Cùng với xu thế chung của đất nước Bộ Công nghiệp cũng đã xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2010 với các mục tiêu, định hướng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu chiến lược đó, chúng ta cần phải tiến hành giải quyết nhiều vấn đề, trong đó nhiệm vụ chuẩn bị nhân lực mà đặc biệt là vấn đề đào tạo nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp là rất quan trọng và cấp bách. Các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Công nghiệp cũng phải góp phần cung cấp đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên và kỹ sư chất lượng với mức chi phí hợp lý và cạnh tranh. Trường đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh là một trường trọng điểm của Bộ Công nghiệp ở khu vực phía Nam, định hướng của trường là Trương Văn Chính Trang 1