Luận văn Xây dựng chương trình, nội dung môn học “Kỹ năng mềm” tại khoa Đào tạo Chất lượng cao (CLC) - Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 30
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng chương trình, nội dung môn học “Kỹ năng mềm” tại khoa Đào tạo Chất lượng cao (CLC) - Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_chuong_trinh_noi_dung_mon_hoc_ky_nang_mem.pdf

Nội dung text: Luận văn Xây dựng chương trình, nội dung môn học “Kỹ năng mềm” tại khoa Đào tạo Chất lượng cao (CLC) - Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ BÙI THỊ HẢI LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG MÔN HỌC “KỸ NĂNG MỀM” TẠI KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 4 0 9 3 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ BÙI THỊ HẢI LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG MÔN HỌC “KỸ NĂNG MỀM” TẠI KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 601401 Hướng dẫn khoa học PGS.TS NGÔ ANH TUẤN Tp Hồ Chí Minh tháng 10/2013
  3. LÝ LỊCH KHOA HỌC 1./ SƠ LƯỢC LÝ LỊCH Họ và tên: Bùi Thị Hải Lý Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 15/08/1977 Nơi sinh: Thái Bình Nguyên quán: Thái Giang- Thái thụy- Thái Bình Dân tộc: Kinh Tôn giáo: Đạo Phật Chỗ ở thường trú: SN 403B / C4- K300- Phường 12- Quận Tân Bình- HCM Email: buihaily1508@gmail.com Tel: 0985793038 2./ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 2.1. Đại học Hệ đào tạo: Chính quy Nơi đào tạo: Đại học Kỹ thuật Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh Ngành học : Công nghệ thông tin Tên đồ án tốt nghiệp: “ Phân tích thiết kế hệ thống quản lý bệnh nhân cấp cứu và ngoại chẩn tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch- TP. Hồ Chí Minh” GVHD: ThS. Nguyễn Hà Giang Xếp lại tốt nghiệp: Khá 2.2. Đại học Hệ đào tạo : Tại chức Nơi đào tạo: Đại học Sư phạm Ngoại ngữ, ĐHQG HN Ngành học: Sư phạm Ngoại Ngữ (Anh Văn) 2.3. Chứng chỉ Học viên khóa đào tạo phóng viên của báo Pháp Luật thành phố HCM và báo Sài Gòn tiếp thị. 2.4. Sau Đại học Hệ đào tạo: Chính quy Nơi đào tạo: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố HCM Ngành học: Giáo dục học Tên luận văn tốt nghiệp: “Xây dựng chương trình, nội dung môn học ‘Kỹ năng mềm’ tại khoa Đào tạo Chất lượng cao- Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh”. GVHD: PGS.TS.Ngô Anh Tuấn 3. TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ: 4. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Thời gian Nơi công tác Công việc Từ 2003- 2008 Trường THPT Marie Curie – Q3 GV Từ 2008 - 2009 Báo Pháp luật Tp.HCM PV tập sự Từ 2009- 2010 Trường THCS Võ Thành Trang GV i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả thống kê nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15/08/2013 Người nghiên cứu Bùi Thị Hải Lý Lớp GDH/ K19B (2011- 1013) ii
  5. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đồng nghiệp, các bạn Sinh viên và gia đình. Đầu tiên, xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy PGS.TS Ngô Anh Tuấn- Trưởng khoa Đào tạo Chất lượng cao, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài tại khoa Đào tạo CLC. Những hướng dẫn chỉ bảo tận tình về học thuật cũng như những chia sẻ quý báu của thầy về các vấn đề liên quan đến Sinh viên nói riêng và SV khoa Đào tạo CLC nói chung, đã giúp tôi vượt qua những khó khăn và có thêm nghị lực để tôi hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy TS. Nguyễn Văn Tuấn- Trưởng khoa Sư phạm Kỹ thuật; cô TS. Võ Thị Xuân; cô TS. Dương Thị Kim Oanh- Cố vấn cao học cùng tất cả các Thầy /cô trong khoa Sư phạm Kỹ thuật và các Thầy/ cô tham gia giảng dạy Cao học đã hết lòng truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt thời gian diễn ra khóa học Thạc sĩ Giáo dục tại trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM. Xin trân trọng biết ơn Ban giám hiệu Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM; Phòng Đào tạo; Thư viện; Các cán bộ quản lý đào tạo tại các khoa, GV, cố vấn học tập tại khoa Đào tạo CLC đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và đặc biệt là các Chuyên gia (Cán bộ quản lý đào tạo tại các khoa) đã dành thời gian quý báu hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho chương trình môn học KNM mà tôi đã xây dựng, qua đó làm cơ sở để tôi điều chỉnh chương trình cho phù hợp. Xin gửi lời cám ơn đến Thầy ThS.Trần Thế Mạnh- chuyên gia đào tạo KNM tại trung tâm đào tạo KNM Tâm Việt đã chia sẻ với tôi những kinh nghiệm, cách thức và đặc biệt là các bài tập trải nghiệm quý báu trong việc đào tạo KNM cho SV Xin cảm ơn các Cán bộ quản lý và sử dụng lao động tại các doanh nghiệp hiện đang cộng tác với khoa Đào tạo CLC đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của đề tài. Những ý kiến đóng góp nhiệt tình của các anh/ chị đã mang lại giá trị thực tiễn cho nội dung của luận văn. Cuối cùng, không quên gửi lời cám ơn thân thương nhất đến tất cả các bạn SV khoa Đào tạo CLC đặc biệt là các bạn SV năm cuối đã đóng góp ý kiến, tham gia vào khóa đào tạo KNM. Các bạn chính là những cộng sự trẻ của tôi và chính những đóng góp, tâm tư, mong muốn, nguyện vọng thậm chí là kỳ vọng của các bạn về việc trang bị KNM đã làm nguồn động lực quý giá giúp cho tôi nỗ lực để hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu. Và cuối cùng gia đình, bạn bè là nơi đã cho tôi thật nhiều chia sẻ, niềm tin và nguồn động viên để tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn!!! iii
  6. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN Trong thời hội nhập, năng lực của người lao động được đánh giá qua 2 tiêu chí: năng lực làm người (kỹ năng mềm) và năng lực làm nghề (kỹ năng cứng). Vì thế ngoài kiến thức chuyên môn, nhà tuyển dụng đòi hỏi SV ra trường phải được trang bị đầy đủ Kỹ năng mềm (KNM). Đó là khả năng ứng xử, giao tiếp, tương tác với người khác; sự nhạy bén trong xử lý công việc; khả năng lãnh đạo; giải quyết các vấn đề trong công việc, cuộc sống; hòa nhập tốt với môi trường làm việc bao gồm các phẩm chất như: tính tự giác, đáng tin cậy, sự tận tâm, khả năng thích ứng, óc suy xét, thái độ, tính chủ động, sự cảm thông, tự tin, tính chính trực, chủ động, ý thức tổ chức, sự dễ mến, mức độ ảnh hưởng, độ mạo hiểm Bên cạnh đó, con người sống trong xã hội hiện đại phải đương đầu với những rủi ro và thách thức do hệ quả của việc thay đổi toàn diện về môi trường, kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sống với tốc độ nhanh. Do đó trang bị KNM là cung cấp nguyên tắc chiến lược giúp con người có khả năng đương đầu với những bất ngờ, đột biến, bất định trong công việc và cuộc sống. KNM trở thành một phần quan trọng trong nhân cách và cách thức làm việc của con người hiện đại. Tuy nhiên, việc trang bị KNM cho SV nói chung và SV khoa Đào tạo CLC nói riêng nếu chỉ thông qua các buổi chuyên đề, hội thảo như hiện nay là chưa thực sự hiệu quả. Với chương trình đào tạo mới 150TC của trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM, yêu cầu SV phải được trang bị cả KN cứng và KNM. Vì vậy, KNM được chủ trương tích hợp vào các môn học đặc biệt là môn ‘Nhập môn các ngành kỹ thuật” nhưng việc tích hợp có mang lại hiệu quả hay không cần phải thời gian ít nhất là 4 năm để có câu trả lời. Tuy nhiên, từ trước tới nay việc tích hợp KNM vào các môn học đã được nói đến rất nhiều nhưng có lẽ vẫn còn mang tính hình thức. Do đó phần lớn SV đều lơ là, chưa có ý thức tự trau dồi trang bị KNM nên đa số SV ra trường bị chê là thiếu KNM dẫn đến chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo của nhà trường, chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực cũng như chưa thể mang lại thành công cho chính bản thân SV. Do vậy, để SV nhận thức rõ tầm quan trọng của KNM, SV được cung cấp một nền tảng kiến thức vững chắc về KNM, có ý thức tự giác trang bị KNM và trên hết để tất cả là SV có cơ hội trang bị KNM thì trước tiên cần thiết phải có chương trình môn học KNM cụ thể được xây dựng trên cơ sở nhu cầu từ phía SV, nhà tuyển dụng và nhận định của GV cũng như bám sát chuẩn đầu ra ngành đào tạo, và mục tiêu đào tạo. Nội dung môn học KNM cần dựa trên các nguyên tắc mang tính cơ bản, hiện đại và thực tiễn. Bên cạnh đó cũng cần có một quy trình đào tạo KNM iv
  7. cụ thể chính là các bước trong triển khai đào tạo sao cho phù hợp với tính chất của môn học về Kỹ năng, là cơ sở đưa chương trình môn học vào đào tạo thực tiễn. Chính vì những lý do trên, người nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài “Xây dựng chương trình, nội dung môn học “KỸ NĂNG MỀM” tại khoa Đào tạo Chất lượng cao ( CLC) - Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM”. Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Đào tạo Chất lượng cao – Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 08 năm 2013. Cuốn luận văn này trình bày kết quả nghiên cứu trong 03 phần như sau: + Phần mở đầu: Trình bày lý do, tính cấp thiết của đề tài; xác định mục tiêu; nhiệm vụ nghiên cứu; khách thể và đối tượng nghiên cứu; giả thuyết nghiên cứu; giới hạn phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. + Phần nội dung: gồm 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận về xây dựng chương trình, nội dung môn học “Kỹ năng mềm”: Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam; Tổng hợp cô đọng lý thuyết về các khái niệm liên quan đến xây dựng chương trình môn học KNM; Với cơ sở khoa học về xây dựng chương trình, nội dung môn học nêu rõ các nguyên tắc dạy học cơ bản, phương pháp xây dựng chương trình môn học, cấu trúc chương trình môn học và quy trình xây dựng chương trình môn học (10 bước). Với cơ sở khoa học về đào tạo KNM nêu rõ cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn về đào tạo KNM. Trong cơ sở thực tiễn về đào tạo KNM nhấn mạnh đến tầm quan trọng quyết định thành công của KNM và đặc biệt là tầm quan trọng của việc đào tạo KNM cho SV đặc biệt là SV sắp ra trường. - Chương II: Thực trạng và nhu cầu đào tạo KNM tại khoa Đào tạo CLC – trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM: Trình bày tổng quan về khoa Đào tạo CLC; Tìm hiểu thực trạng và nhu cầu đào tạo KNM tại khoa Đào tạo CLC thông qua SV năm 3 và năm 4; Cán bộ quản lý đào tạo, GV cố vấn học tập; Cán bộ quản lý và sử dụng lao động tại các doanh nghiệp hiện đang cộng tác với khoa Đào tạo CLC. Thông qua đó tìm hiểu các nhu cầu, mong muốn cũng như các yêu cầu về các kỹ năng mà hiện nay SV đang thiếu, nhà tuyển dụng đề cao, xã hội đang cần. - Chương III: Xây dựng chương trình, nội dung môn học KNM căn cứ trên các cơ sở như: Tính chất đào tạo của SV chuyên ngành kỹ thuật, mục tiêu đào tạo theo chương trình đào tạo mới 150 TC, chuẩn đầu ra và các kết quả thống kê khảo sát về thực trạng và nhu cầu đào tạo KNM ở Chương II; Tiến hành xin ý kiến chuyên gia là các cán bộ quản lý đào tạo tại Khoa Đào tạo CLC và các khoa khác trong trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM về mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình môn học KNM, mức độ phù hợp với thực tiễn, thời lượng và tính khả v
  8. thi của chương trình môn học KNM; Tổ chức thực nghiệm, đưa chương trình môn học KNM đã xây dựng vào thực tế đào tạo và trình bày kết quả thực nghiệm qua đó điều chỉnh, hoàn thiện chương trình môn học. + Phần kết luận và kiến nghị: Tóm tắt kết quả đạt được từ các nhiệm vụ đề ra và những đóng góp thực tiễn và hướng phát triển của đề tài. ABSTRACT In the process of integration, qualifications and certificates aren’t enough to decide the quality of human resources especially in recruitment. Beside the strong professional knowledge, the employers require students to equip soft skills such as: Communicate skills, interacting with others, acumen in tasks, leadership skills, solving problems, integration skills that include characteristics such as: self- awareness, reliability, devotion, adaptation, critical reasoning, dynamism, confidence, compassion, integrity, sense of organization, the amiable, adventurousness . Besides, people who live in the modern society have to face a lot of risks and challenges because of the quick change of environment, economy, culture, society, lifestyles Therefore, equipping soft skills help students to be able to deal all problems that happen in their work and life. Soft skills become one of the important things to develop human personality special people in modern society. However, equipping soft skills for students by topics, seminars aren’t effective. Soft skills aren’t trained as well as expert knowledges. The new 150 credits training program of University of technical education HCM city requires students to be learnt both hard skills and soft skills. Therefore, soft skills have been integrated into different subjects especially “Introduction to engineering” subject but this method is effective or not we need at least 4 years to appreciate. In the fact that Integrating soft skills into other subject has conducted for ages at most universities but it isn’t so effective that most students are neglect with equipping soft skills. That leads to students who graduated are considered lack of soft skills. It means that training Objectives of school, the needs of society about human resources aren’t met. Students can’t achieve career success by themselves. To aware the importance of soft skills, Students must be provided knowledge base of soft skills and self- consciousness to equip soft skills themselves. Moreover, students also have opportunities to practice skills formally. The researcher think that It is necessary for students to have a training program about soft skills that is built base on the needs of studiers, teachers, employers, standard output and training objectives. The content of the soft skills subject is necessary based on principles that is basis, modern and reality. Besides, equipping soft skills for students requires training process that is suitable to . vi
  9. It is from these reasons promoting the implementation of research the thesis: “Designing the curriculum and contents for training “Soft Skills” in the High Quality Training Faculty at Ho Chi Minh city University of Technical Education. The thesis is done in High Quality Training Faculty of Ho Chi Minh city University of Technical Education from October 2012 to August 2013,. The thesis presenting research results of the projects consists of 3 parts as follows: + Introduction: Reason of choosing the theme, determining targets, research mission, making research hypothesis, limiting the scope of research, choosing research method to carry out project’s missions. + Content: (3 chapters). Chapter 1: Theoretical basis for Designing the programs and contents for training “Soft Skills”: the history of exhaustive issues about soft skills in the word and Viet Nam; Overview of theory about concepts that related to building training programs and content of soft skills subject; scientific basis and theoretical basis for training programs, content of soft skills subject; teaching principles; method of formulating (10 steps). In the practical basis, the thesis emphasizes the importance of the soft skills that decides the success of the student. Chapter 2: The current situation and needs for training at High Quality Training Faculty of University of Technical Education HCM city; overview of High Quality Training Faculty; demand for training soft skills of 3 rd years students and 4rd years students; training managers, academic advisors and special employers who has cooperated with High Quality Training for a long time. It is basis for the researcher to find out demands of students and soft skills requirements of employers. Chapter 3: Designing the programs and contents for training “Soft Skills” at the High Quality Training Faculty of University of Technical Education HCM city that is based on technical students, training objectives, the new training program including 150 credits of University of Technical Education HCM city, Standard output and results of the survey of Chapter 2; meeting the professionals for comments about consistent, duration and feasibility of topic; Organizing soft skills training, presenting the results of the experiments and adjusting training program of soft skills agreeably. + Conclusion and recommendations: Summary of results that has gained from the thesis; contributions and the developing trend of the project. vii
  10. MỤC LỤC TRANG TỰA QUY ẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LÝ LỊCH KHOA HỌC i LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN iv MỤC LỤC viii DANH MỤC VIẾT TẮT xiii DANH SÁCH CÁC HÌNH xiv DANH SÁCH BẢNG THỐNG KÊ xv DANH SÁCH BIỂU ĐỒ xvi PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4 5. Giả thuyết nghiên cứu 4 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5 7. Phương pháp nghiên cứu 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG MÔN HỌC "KỸ NĂNG MỀM" 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7 1.1.1. Xây dựng chương trình, nội dung môn học 7 1.1.2. Kỹ năng mềm trên thế giới 8 1.1.2.1 Kỹ năng mềm cho Sinh Viên ở Mỹ 8 1.1.2.2. Kỹ năng mềm cho Sinh Viên ở Nhật Bản 10 1.1.2.3. Kỹ năng mềm cho Sinh Viên ở Anh 10 1.1.2.4. Kỹ năng mềm cho Sinh Viên ở Singapore: 11 1.1.2.5. Kỹ năng mềm cho Sinh Viên ở Úc 11 1.1.2.6. Kỹ năng mềm cho Sinh Viên ở Canada 12 viii
  11. 1.1.3. Kỹ năng mềm ở Việt Nam 13 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 17 1.2.1. Môn học 17 1.2.2. Chương trình (Curriculum): 17 1.2.3. Đào tạo ( Training) 17 1.2.4. Học phần: 17 1.2.5. Đơn vị học trình 17 1.2.6. Xây dựng chương trình môn học 18 1.2.7. Nội dung môn học 18 1.2.8. Chuẩn đầu ra 18 1.2.9. Kỹ năng 18 1.2.10. Kỹ năng “cứng” 19 1.2.11. Kỹ năng “mềm” 19 1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG MÔN HỌC 20 1.3.1. Nguyên tắc dạy học cơ bản. 20 1.3.1.1. Khái niệm 20 1.3.1.2. Các nguyên tắc dạy học cơ bản 20 1.3.2. Phương pháp xây dựng chương trình môn học 23 1.3.2.1. Yêu cầu trong việc lựa chọn nội dung môn học 23 1.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nội dung môn học 24 1.3.2.3. Cấu trúc chương trình môn học 24 1.3.2.4. Quy trình xây dựng chương trình môn học 25 1.4. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN 27 1.4.1. Cơ sở lý thuyết của Kỹ năng mềm 27 1.4.1.1 Khái quát về Kỹ năng mềm 28 1.4.1.2. Đặc điểm 29 1.4.1.3. Phân loại Kỹ năng mềm 29 1.4.2 Cơ sở thực tiễn của việc đào tạo Kỹ năng mềm 31 1.4.3. Tầm quan trọng của việc đào tạo Kỹ năng mềm cho Sinh viên 32 1.4.3.1. Kỹ năng mềm là yếu tố quyết định sự thành công 32 ix
  12. 1.4.3.2. Kỹ năng mềm giúp “truyền tải” Kỹ năng cứng 33 1.4.3.3. Kỹ năng mềm giúp hình thành nhận thức và hành vi 33 1.4.3.4. Kỹ năng mềm thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội. 34 1.4.3.5. Đa số Sinh viên Việt Nam thiếu Kỹ năng mềm khi ra trường 34 1.4.3.6. Kỹ năng mềm là tiêu chí đánh giá của nhà tuyển dụng 35 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo Kỹ năng mềm 37 1.4.4.1. Nhân tố khách quan 37 1.4.4.2. Nhân tố chủ quan 38 KẾT LUẬN CHƯƠNG I 40 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM TẠI KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO- TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. TỔNG QUAN VỀ KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO - TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM 42 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển khoa Đào tạo CLC 42 2.1.2. Mục tiêu chương trình đào tạo và quyền lợi của SV khoa đào tạo CLC 42 2.1.3. Một số đặc điểm của Sinh viên khoa Đào tạo CLC 43 2.1.3.1. Về phương diện nhận thức 43 2.1.3.2. Về phương diện xã hội 44 2.2. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM TẠI KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO -TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM 45 2.2.1. Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo Kỹ năng mềm tại khoa Đào tạo Chất lượng cao 45 2.2.1.1. Mục đích khảo sát 45 2.2.1.2. Nội dung khảo sát 45 2.2.1.3. Công cụ khảo sát 46 2.2.1.4. Đối tượng tham gia khảo sát 46 2.2.1.5. Cách chọn mẫu 46 2.2.1.6. Thống kê mẫu khảo sát 46 2.2.1.7. Thu thập số liệu 47 2.2.1.8. Xử lý thông tin, số liệu 47 x
  13. 2.2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM TẠI KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO 47 2.2.2.1. Kết quả khảo sát từ Sinh viên 47 2.2.2.2.Kết quả khảo sát từ cán bộ đào tạo, giảng viên và cố vấn học tập 55 2.2.2.2. Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và sử dụng lao động 60 KẾT LUẬN CHƯƠNG II 63 CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG MÔN HỌC 'KỸ NĂNG MỀM' TẠI KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO- TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH 3.1. CƠ SỞ LÀM CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH NỘI DUNG MÔN HỌC “KỸ NĂNG MỀM” TẠI KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 66 3.1.1. Căn cứ vào tính chất đào tạo của Sinh viên chuyên ngành kỹ thuật. 66 3.1.1.1. Kỹ năng mềm với Sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật 66 3.1.1.2. Kỹ năng mềm với SV học chương trình Đào tạo Chất lượng cao 67 3.1.2. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo theo chương trình đào tạo mới 150 TC của Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM 68 3.1.2.1. Chương trình đào tạo mới 150 TC của trường 68 3.1.2.2. Căn cứ vào chuẩn đầu ra ngành đào tạo 69 3.1.3.Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo Kỹ năng mềm tại khoa Đào tạo Chất lượng cao 69 3.1.3.1. Căn cứ vào kết quả khảo sát Sinh viên khoa Đào tạo CLC 69 3.1.3.2. Căn cứ vào kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý đào tạo,giảng viên,cố vấn học tập tại khoa Đào tạo Chất lượng cao 70 3.1.3.3.Căn cứ vào kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và sử dụng lao động tại các doanh nghiệp 71 3.1.4. Căn cứ vào nguyên tắc lựa chọn nội dung môn học 72 3.2. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG MÔN HỌC “KỸ NĂNG MỀM”TẠI KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO_ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 73 3.2.1. Xây dựng chương trình môn học KNM tại khoa Đào tạo Chất lượng cao – Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 73 3.2.1.1. Chuẩn bị 74 3.2.1.2. Triển khai thực hiện 76 xi
  14. 3.2.1.3. Đánh giá chương trình 80 3.2.2. Xây dựng nội dung và tài liệu học tập môn học Kỹ năng mềm 80 3.2.2.1. Cơ sở xác định nội dung 80 3.2.2.2. Minh họa nội dung (Phụ lục 1- mục 1.1 ) 81 3.3. Ý KIẾN CHUYÊN GIA 81 3.4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 84 3.4.1.Mục đích, nội dung, đối tượng thực nghiệm. 84 3.4.2. Tổ chức đào tạo Kỹ năng mềm tại khoa Đào tạo CLC (thực nghiệm) 86 3.4.2.1. Xây dựng quy trình đào tạo Kỹ năng mềm 86 3.4.2.2.Khảo sát đầu vào của Sinh viên về Kỹ năng mềm 89 3.4.3. Kết quả thực nghiệm 92 KẾT LUẬN CHƯƠNG III 97 PHẦN KẾT LUẬN 1. KẾT LUẬN 98 2. TỰ NHẬN XÉT TÍNH MỚI VÀ GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 103 2.1. Về mặt lý luận 103 2.2. Về mặt thực tiễn 103 2.2.1. Đối với việc xây dựng chương trình môn học: 103 2.2.2. Đối với việc đào tạo Kỹ năng mềm cho Sinh viên 103 2.3. Khả năng triển khai ứng dụng đề tài vào thực tế 104 3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 104 4. KIẾN NGHỊ 105 4.1. Đối với khoa Đào tạo Chất lượng cao 105 4.2. Đối với giảng viên, cố vấn học tập tại khoa Đào tạo CLC 106 4.4. Đối với các tổ chức doanh nghiệp, nhà tuyển dụng 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO 107 PHỤ LỤC xii
  15. DANH MỤC VIẾT TẮT ACCI : The Australian Chamber of Commerce and Industry ANTA : The Autralian National Training Authority ASTD : The American Society of Training and Development BCA : The Business Council of Autralia CBC : Conference Board of Canada CDIO : Conceive Design Implement Operate CLC : Chất lượng cao CTĐT : Chương trình đào tạo ĐH : Đại học ĐT : Đào tạo GD : Giáo dục GDĐH : Giáo dục đại học GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo GV : Giảng viên HS : Học sinh NDDH : Nội dung dạy học KN : Kỹ năng KNM : Kỹ năng mềm KNS : Kỹ năng sống SV : Sinh viên SPKT : Sư phạm kỹ thuật UNESCO : The United Nations Educational Scientific and Cultural Organization UNICEF : United Nations International Children’s Emergency Fund WHO : World Health Organization xiii
  16. DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1.1: Các Kỹ năng mềm được yêu cầu với Sinh viên Mỹ . .9 Hình 1.2: KNM là sự giao thoa giữa các yếu tố làm nên thành công .36 Hình 1.3: Mô hình các kỹ năng cần thiết đối với sinh viên mới tốt nghiệp 40 Hình 1.4: Nhóm các Kỹ năng giao tiếp 81 Hình 1.5: Sơ đồ phân loại các nhóm Kỹ năng mềm 83 Hình 1.6: Quy trình đào tạo Kỹ năng mềm tại khoa Đào tạo Chất lượng cao 119 xiv
  17. DANH SÁCH BẢNG THỐNG KÊ (Phụ lục 3) Bảng 2.1: SV nhận định mức độ quan trọng của KNM Bảng 2.2: Nhận định của SV về KNM được xem là chìa khóa thành công Bảng 2.3 : Nhận định của SV về tiêu chí đề cao KNM của nhà tuyển dụng Bảng 2.4: Ý thức tự trau dồi KNM của SV Bảng 2.5: Các cách SV tự trau dồi KNM Bảng 2.6: Mức độ tham gia các buổi hội thảo, chuyên đề về KNM của SV Bảng 2.7: Ý kiến của SV về việc tham gia khóa học KNM Bảng 2.8: Nhận định của SV về KNM nên được đưa thành môn học Bảng 2.9: Các cách SV mong muốn được trang bị KNM Bảng 2.10: SV nhận định mức độ cần thiết các KN và mong muốn được trang bị Bảng 2.11: Nhận định của GV về ý thức tự trau dồi KNM của SV Bảng 2.12: Nhận định của GV về mức độ cần thiết trang bị KNM cho SV Bảng 2.13: Nhận định của GV về các lợi ích khi SV được trang bị KNM Bảng 2.14: Nhận định của GV về các buổi hội thảo chuyên đề Bảng 2.15: Ý kiến của GV về cách thức đào tạo KNM cho SV Bảng 2.16: Nhận định của GV về mức độ cần thiết các KNM nên trang bị cho SV Bảng 2.17: Nhận định của CBQL, sử dụng LĐ về tầm quan trọng của KNM với SV Bảng 2.18: Nhận định về trách nhiệm trong việc trang bị KNM cho SV Bảng 2.19: Các KNM nhà tuyển dụng yêu cầu đối với SV Bảng 3.1: Mức độ phù hợp của chương trình môn học KNM với chuẩn đầu ra Bảng 3.2: Mức độ phù hợp của chương trình môn học KNM với điều kiện thực tiễn Bảng 3.3: Mức độ hợp lý về thời lượng dành cho môn học KNM Bảng 3.4: Tính khả thi của chương trình môn học KNM với SV khoa Đào tạo CLC Bảng 3.5: SV đánh giá KNM của bản thân trước khóa học Bảng 3.6: Nhận định về những khó khăn thường gặp về KNM Bảng 3.7: Những kỳ vọng SV đến với khóa đào tạo KNM Bảng 3.8: Nhận định mức độ phù hợp của ND môn học KNM Bảng 3.9: Kiến thức về KNM của SV sau đào tạo Bảng 3.10: So sánh kiến thức về KNM của SV trước và sau đào tạo Bảng 3.11: Mức độ cải thiện những khó khăn về KNM sau đào tạo Bảng 3.12: Khóa đào tạo KNM đáp ứng các kỳ vọng của SV xv
  18. DANH SÁCH BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: SV nhận định về tầm quan trọng của KNM 52 Biểu đồ 3.2: Ý thức tự trau dồi KNM của SV .53 Biểu đồ 3.3: Các cách SV tự trau dồi KNM 54 Biểu đồ 3.4: SV tham gia các buổi hội thảo chuyên đề về KNM 55 Biểu đồ 3.5: Ý kiến SV tham gia các khóa đào tạo KNM 56 Biểu đồ 3.6: Ý kiến của SV về trang bị KNM trong môi trường học tập 57 Biểu đồ 3.7: Các cách SV mong muốn được trang bị KNM 58 Biểu đồ 3.8: Nhận định của SV về các KNM cần thiết và có nhu cầu trang bị 59 Biểu đồ 3.9: GV nhận định vế ý thức tự trau dồi KNM của SV 60 Biểu đồ 3.10: GV nhận định về tính cấp thiết của KNM với SV 61 Biểu đồ 3.11: Những lợi ích khi SV được trang bị KNM 61 Biểu đồ 3.12: GV nhận định về hội thảo chuyên đề KNM 62 Biểu đồ 3.13: Nhận định của GV về cách thức đào tạo KNM cho SV 63 Biểu đồ 3.14: Mức độ cần thiết của các KNM cần phải được trang bị cho SV .64 Biểu đồ 3.15: Nhà tuyển dụng nhận định tầm quan trọng KNM với SV 65 Biểu đồ 3.16: Nhà tuyển dụng nhận định trách nhiệm trang bị KNM cho SV 65 Biểu đồ 3.17: Nhà tuyển dụng nhận định mức độ cần thiết của KNM với SV .66 Biểu đồ 3.18: Mức độ phù hợp của chương trình môn học KNM với CĐR 113 Biểu đồ 3.19: Mức độ phù hợp của chương trình với thực tiễn 114 Biểu đồ 3.20: Mức độ hợp lý về thời lượng chương trình môn học KNM 114 Biểu đồ 3.21: Tính khả thi của chương trình với SV khoa Đào tạo CLC 115 Biểu đồ 3.22: Kiến thức KNM của SV trước khóa đào tạo KNM 122 Biểu đồ 3.23: Các mức độ khó khăn về KNM mà SV thường gặp 123 Biểu đồ 3.24: Những kỳ vọng về KNM của SV khi tham gia khóa đào tạo KNM .123 Biểu đồ 3.25: SV nhận định về chương trình, nội dung môn học KNM 124 Biểu đồ 3.26: Kiến thức KNM của SV thay đổi sau khóa đào tạo KNM .125 Biểu đồ 3.27: So sánh kiến thức KNM của SV trước và sau đào tạo 125 Biều đồ 3.28: Mức độ cải thiện KNM của SV sau đào tạo 127 Biểu đồ 3.29: Mức độ đáp ứng các kỳ vọng về KNM của SV .128 xvi
  19. 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mọi sự vận động và phát triển đều tuân theo sự phát triển chung của thế giới. Bởi thế, để phát triển thì xã hội đang rất cần nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ và kỹ năng làm việc thành thạo. Luật giáo dục (sửa đổi và bổ sung năm 2010) tại Khoản 2 Điều 6 quy định chương trình giáo dục: “Phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất, tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.” Trong thời hội nhập, trình độ học vấn và bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng lao động. Ngoài kiến thức chuyên môn, các nhà tuyển dụng đòi hỏi người lao động phải có kỹ năng mềm (KNM) như: Sự nhạy bén, khả năng giao tiếp ứng xử, khả năng giải quyết vấn đề, hòa nhập môi trường làm việc và các kỹ năng thực hành xã hội, kỹ năng nghề nghiệp. Chính vì vậy hiện nay ngành giáo dục (GD) đang nỗ lực đổi mới, cải tiến toàn bộ hệ thống, trang bị cho thế hệ trẻ những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại và hội nhập thế giới. Mục tiêu giáo dục là đào tạo ra mẫu người hiện đại, thực tiễn, không khuôn mẫu, có trách nhiệm, thích ứng nhanh với sự biến đổi và phát triển của xã hội, có tư duy sáng tạo và chung sống hòa bình. Mục tiêu của giáo dục đại học (GDĐH) nêu rõ: “Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo”. Theo nghiên cứu, chương trình đào tạo trong các trường hiện nay vẫn vừa thừa vừa thiếu. Thừa về lý thuyết và kiến thức nhưng lại thiếu về tính thực hành trong thực tiễn, đặc biệt là các KN làm việc cơ bản của SV sau ra trường, hay nói cách khác là SV chưa được trang bị đầy đủ các KNM cần thiết để làm việc tốt, đáp ứng yêu cầu trong thời hội nhập. Cho nên, dù rất tự tin với kiến thức chuyên môn nhưng SV lại rất bối rối, gặp nhiều khó khăn với môi trường làm việc mới tại các doanh nghiệp, không hoàn thành tốt công việc, thiếu sự nhanh nhạy, chủ động, sáng tạo, hòa nhập. Thực tế cho thấy từ biết đến hiểu là một khoảng cách rất xa, từ hiểu đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao còn là khoảng cách xa hơn nữa. Mặc dù vậy, hầu hết các trường đại học hiện nay vẫn chưa có một quy trình chung nào trong việc đào tạo KNM cho SV. Đa số KNM được tích hợp vào các môn học, đan xen vào hoạt động ngoại khóa, chuyên đề, giao lưu nhưng vẫn chỉ 1
  20. mang tính hình thức nên không thu hút được SV. Phần vì SV không sắp xếp được thời gian, không hứng thú, phần vì không bắt buộc nên SV lơ là .Do đó, rất khó để khuyến khích SV tự trang bị KNM cho bản thân và dẫn đến thuật ngữ “ Kỹ năng mềm” vẫn còn vô cùng xa lạ đối với rất nhiều sinh viên Việt Nam. Ngày 29/11/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ thị số 6036/CT- BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học, chỉ thị nêu rõ 05 yêu cầu đối với giáo dục đại học là: “Về đào tạo cần tăng cường giảng dạy kỹ năng mềm (KNM), đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và ngoại ngữ cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng; tiếp tục xây dựng và công bố chuẩn đầu ra cho từng ngành và trình độ đào tạo; cam kết chất lượng đào tạo của trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ” Công văn số 5031/BGDĐT-GDĐH ngày 03/08/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổng kết thực hiện chỉ thị số 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý đại học giai đoạn 2010-2012 nêu rõ: “ Tiến trình đổi mới công tác quản lý sinh viên trong quá trình chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Công tác quản lý, nắm bắt tình hình học sinh sinh viên nội, ngoại trú. Công tác tư vấn sinh viên và tăng cường đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên” và nhấn mạnh các nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện cấp bách: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước là vô cùng quan trọng trong thời kỳ đổi mới, phát triển của đất nước”. Ngày 22/04/2010, Bộ GD- ĐT có văn bản số 2196 /BGDĐT-GDĐH V/v: Hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo. Theo đó các trường ĐH, CĐ cần tổ chức xây dựng và công bố chuẩn đầu ra cho các ngành nghề đào tạo của trường. Đây là nhiệm vụ trọng tâm, là một trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của từng cơ sở đào tạo và toàn ngành, là cam kết của các cơ sở giáo dục đại học về chất lượng đào tạo với xã hội, về năng lực của người học sau khi tốt nghiệp.[32]. Tại mục d, yêu cầu về kỹ năng, quy định rõ: d) Yêu cầu về kỹ năng:- Kỹ năng cứng: Kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề - Kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học Có thể thấy, nhiệm vụ lớn lao của giáo dục là phải tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. UNESCO đã đưa ra 4 trụ cột của học tập thế kỷ 21 và 3 trong 4 trụ cột này đề cập tới KNM mà người học phải đạt được đó là: “Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để làm người”. Nhưng với những tiêu chí này 2
  21. thì trường học của chúng ta hiện đang nặng về học để biết, nghĩa là mới chỉ đạt được một trong bốn mục tiêu của UNESCO. Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo dục- Đào Tạo gửi các cơ sở giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2012 – 2013: « Tăng cường công tác giáo dục toàn diện và quản lý học sinh, sinh viên; chú trọng và tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội » Hiện nay chương trình đào tạo tại một số trường ĐH đã được cải tiến, thậm chí là đổi mới hoàn toàn để cập nhật kịp thời cũng như tiêu chí phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo ra con người phát triển toàn diện và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam công bố chuẩn đầu ra theo đúng cam kết của Bộ GD- ĐT về các ngành đào tạo. Chuẩn đầu ra ngành đào tạo là cơ sở để SV tự so sánh, đối chiếu, bồi dưỡng kiến thức của mình. Kiến thức, kỹ năng, thái độ, vị trí và khả năng làm việc sau khi tốt nghiệp và khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp. Đó chính là 5 tiêu chí chủ yếu được đề cập đến trong chuẩn đầu ra của trường. Năm học 2012, trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM công bố triển khai chương trình đào tạo với 150 TC theo hướng tiếp cận CDIO. Đây chính là thành tựu là bước ngoặt đánh dấu sự chuyển mình trong công tác đào tạo, bước sang một giai đoạn mới đó là thực hiện cam kết chuẩn đầu ra, đào tạo theo nhu cầu xã hội, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo đó SV học chương trình đào tạo mới này được trang bị đầy đủ các kỹ năng “cứng” và “mềm” hay nói cách khác là mục tiêu của nhà trường là gắn đào tạo với nhu cầu xã hội, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển toàn diện để đáp ứng yêu cầu trong thời hội nhập. KNM hiện được tích hợp vào chương trình học đặc biệt ở môn học “Nhập môn các ngành kỹ thuật” và tổ chức các hội thảo, chuyên đề KNM do các chuyên gia đảm trách. Bên cạnh đó việc trang bị KNM đặc biệt là cho SV trong môi trường giáo dục có được những giá trị gia tăng do nhu cầu của người học (chương trình đào tạo Chất lượng cao) và mục tiêu đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường cũng đang là yêu cầu cấp thiết. Mục tiêu của khoa Đào tạo Chất lượng cao là ngoài đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có nền tảng chuyên môn vững vàng, đáp ứng yêu cầu của xã hội thì SV phải được trang bị đầy đủ KNM. Đặc biệt các kỹ năng tìm kiếm, chọn lọc và tiếp thu kiến thức, đồng thời phát triển cân bằng về thể chất đạo đức giúp cho SV làm chủ thế giới tương lai. Hay nói cách khác đây là những giá trị giáo dục mới mà chương trình đào tạo CLC phải đạt được. 3