Luận văn Xây dựng chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật cho các công ty may trên địa bàn tỉnh An Giang (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật cho các công ty may trên địa bàn tỉnh An Giang (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_xay_dung_chuong_trinh_boi_duong_can_bo_ky_thuat_cho.pdf
Nội dung text: Luận văn Xây dựng chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật cho các công ty may trên địa bàn tỉnh An Giang (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HUỲNH NGỌC NGA XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CÁN BỘ KỸ THUẬT CHO CÁC CÔNG TY MAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 2 7 1 1 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HUỲNH NGỌC NGA XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CÁN BỘ KỸ THUẬT CHO CÁC CÔNG TY MAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 60 14 01 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ TÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HUỲNH NGỌC NGA XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CÁN BỘ KỸ THUẬT CHO CÁC CÔNG TY MAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 60 14 01 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÂM SƠN Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2009
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÂM SƠN Cán bộ chấm nhận xét 1: Cán bộ chấm nhận xét 2: Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT Ngày . . . . .tháng . . . . . . năm 2010
- LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC: Họ và tên: Huỳnh Ngọc Nga Ngày tháng năm sinh: 28/09/1979 Nơi sinh: An Giang Địa chỉ liên lạc: Số nhà 454, ấp Vĩnh Tường II, Châu Phong, Tân Châu, AG. Email: huynhngocnga1979@yahoo.com Điện thoại: 0913.104024 II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 1. Đại học: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo: - Từ năm 1997 đến 1999: Học tại trường Đại học cộng đồng An Giang. - Từ năm 1999 đến 2002: Học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. Ngành học: Công nghệ cắt may. Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Học các môn tốt nghiệp. 2. Sau đại học: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo: Từ năm 2008 đến 2010. Nơi đào tạo: Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh. Ngành học: Giáo dục học. III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm 2002 – 2003 Công ty May An Giang Cán bộ kỹ thuật Giáo viên 2003 – 2010 Trường Cao đẳng nghề An Giang i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. T p. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2010 Người nghiên cứu Huỳnh Ngọc Nga ii
- XXXiiinnn ccchhhââânnn ttthhhààànnnhhh cccảảảmmm PGS.TS. Hoàng Tâm Sơn đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho người nghiên cứu trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Ban giám hiệu trường Cao đẳng nghề An Giang đã tạo mọi điều kiện để người nghiên cứu hoàn thành luận văn. Lãnh đạo các phòng, khoa trường Cao đẳng nghề An Giang đã có ý kiến quý báu giúp người nghiên cứu hoàn thành luận văn. Các thầy cô trong khoa Sư phạm kỹ thuật trường ĐH SPKT đã tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài. Các thầy cô và nhân viên Phòng đào tạo trường ĐH SPKT đã tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiên hòan thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu. Các cán bộ, chuyên viên phòng Quản lý đào tạo nghề sở Lao động -TB-XH tỉnh An Giang đã giúp đỡ tận tình người nghiên cứu trong quá trình hoàn thành luận văn. Lãnh đạo và các cán bộ phòng kỹ thuật của các doanh nghiệp nơi mà người nghiên cứu thực hiện công tác khảo sát nhu cầu bổi dưỡng. Các giáo viên dạy nghề của các trường, trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh An Giang đã giúp đỡ người nghiên cứu trong quá trình hoàn thành luận văn. Các bạn học viên lớp GDH-16 đã gửi tài liệu và đóng góp ý kiến cho đề tài này. Các đồng nghiệp tại Trường Cao đẳng nghề An Giang đã hổ trợ người nghiên cứu trong quá trình hoàn thành luận văn. Gia đình người nghiên cứu. iii
- TÓM TẮT LUẬN VĂN Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài có đủ năng lực để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, giáo dục nghề nghiệp đóng một vai trò hết sức to lớn, với mục tiêu sau khi ra trường người học phải thành thạo các kỹ năng, lĩnh hội kiến thức, có khả năng tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm từ nghề đã học. Một trong những thành tố quan trọng của giáo dục nghề nghiệp là “ chương trình đào tạo ” với mục tiêu khi xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của xã hội, địa phương, cơ sở vật chất, đồng thời phù hợp với nhiều đối tượng. Trên cơ sở đó, “ Chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật cho các công ty may trên địa bàn Tỉnh An Giang ” được xây dựng với những nội dung như sau: - Cơ sở lý luận về xây dựng chương trình bồi dưỡng “ Cán bộ kỹ thuật ”. - Cơ sở thực tiễn về xây dựng chương trình bồi dưỡng “ Cán bộ kỹ thuật ”. ( Khảo sát thực trạng nghề, khảo sát nhu cầu nghề, phân tích nghề theo phương pháp DACUM ). - Xây dựng chương trình bồi dưỡng “ Cán bộ kỹ thuật ”. ( Thiết kế đề cương chương trình chi tiết, thiết kế minh họa một mô-đun, khảo sát ý kiến đánh giá chương trình ). - Cuối cùng là kết luận và kiến nghị ( Tóm tắt kết quả của đề tài nghiên cứu, giá trị đóng góp của đề tài, một số kiến nghị ). Giáo dục nghề nghiệp luôn quan tâm đến mục tiêu đào tạo và phải chú trọng hơn về đối tượng người học, nhất là trong điều kiện biến động của kinh tế-xã hội. Một chương trình bồi dưỡng ngắn hạn theo cấu trúc mô-đun, không tốn kém nhiều về thời gian cũng như chi phí cho người học mà giải quyết được nhu cầu cấp thiết về nghề nghiệp của người học. Đó là những vấn đề mà “ Chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật ” đã cân nhắc trong quá trình xây dựng chương trình. iv
- SUMMARY OF THESIS In the point of view that mentions the role of education as the priority national policy for improving the intellectual standards of people, developing human, fostering talents that serves in the industrialization and modernization process of the country. In among them, Vocational Training has the significant role that aims to the learers to master the skills, comprehend the knowledge, to be able to get a job or start up their own business. The one of the most important factors of Vocational Training is the Curriculum Development that matches to the social and local training need, facilities of institutions, different type of learner′s conpetence. On that basic, “ Curriculum Development Training Technology Cadre for the Garment Industry in the An Giang province area ” is developed that includes with the content of: - Literature reviews on Curriculum Development Training “Technology Cadre”. - Practical background on Curriculum Development Training “Technology Cadre”. ( Occupational research, Training need analysis, DACUM job analysis ). - Curriculum Development Training Technology Cadre ( Program detail design, detail module design for illustration, Data collection research on Curriculum evaluation ). - Conclusion and recommendation ( Summary of research results, the contributions of study, Recommendation ). Vocational Training is always focused on the learning objectives and learner′s center, especially in recent social economic fluctuation. A time saving and low cost curriculum for short-term training that satisfise the training need of the labor. Those are what “Curriculum Development Training Technology Cadre” mentions during the Curriculum development process. v
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa SVTC Dự án tăng cường các trung tâm dạy nghề LĐTB-XH Lao động thương binh và xã hội DN Dạy nghề TCCN Trung cấp chuyên nghiệp TTLĐ Thị trường lao động KHKT Khoa học kỹ thuật MKH Mô đun kỹ năng hành nghề CNKT Công nhân kỹ thuật GD&ĐT Giáo dục đào tạo THCS Trung học cơ sở CĐ Cao đẳng XTTM Xúc tiến thương mại KCN Khu công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân MTQG Mục tiêu quốc gia XKLĐ Xuất khẩu lao động GTVL Giới thiệu việc làm KTNC Kỹ thuật nữ công TCN KT-KT Trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật TKTT Thiết kế thời trang LT-TH Lý thuyết- Thực hành TTDN Trung tâm dạy nghề vi
- MỤC LỤC Trang tựa TRANG Quyết định giao đề tài Lý lịch cá nhân i Lời cam đoan ii Cảm tạ iii Tóm tắt iv Danh mục các chữ viết tắt vi Mục lục vii Danh mục các sơ đồ, bảng, biểu đồ, hình ảnh x PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 4 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4 4. Giả thuyết nghiên cứu 4 5. Nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu 4 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5 7. Phương pháp nghiên cứu 5 8. Những giá trị đóng góp của luận văn 6 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG “ CÁN BỘ KỸ THUẬT ” I. Một số khái niệm cơ bản 9 II. Cơ sở lý luận của việc xây dựng chương trình 13 1. Xu hướng tiếp cận chương trình trên thế giới 13 2. Các mô hình xây dựng chương trình tiêu biểu trên thế giới 14 3. Chương trình đào tạo theo cấu trúc mô-đun 17 vii
- III. Quy trình xây dựng chương trình 26 IV. Kết luận chương I 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ SỐ LƯỢNG, TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ KỸ THUẬT VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÁN BỘ KỸ THUẬT HIỆN CÓ I. Tổng quan về tình hình lao động và đào tạo nghề ở nước ta 30 1. Về lực lượng lao động 30 2. Về hệ thống đào tạo nghề 31 II. Tổng quan về ngành dệt may ở nước ta 33 1. Thực trạng ngành dệt may nước ta 33 2. Phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may 34 3. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may 34 III. Tình hình đào tạo nguồn nhân lực tỉnh An Giang 35 1. Giới thiệu về tỉnh An Giang 35 2. Tình hình nhiệm vụ chung của các trường THCN và DN trong tỉnh An Giang 38 3. Chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về Dạy nghề-Giải quyết việc làm- Xuất khẩu lao động năm 2010 41 4. Giới thiệu về khoa kỹ thuật nữ công trường Cao đẳng nghề An Giang 45 IV. Thực trạng về nhu cầu bồi dưỡng, về chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật hiện có 47 1. Khảo sát doanh nghiệp 47 2. Khảo sát giáo viên 58 3. Khảo sát cán bộ kỹ thuật 69 V. Kết luận chương II 77 CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG “CÁN BỘ KỸ THUẬT ”CHO CÁC CÔNG TY MAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG viii
- I. Phân tích nghề theo Dacum 79 1. Báo cáo tiến trình Dacum 79 2. Hình ảnh minh họa tại buổi hội thảo 80 3. Biểu đồ phân tích nghề Dacum 81 II. Thiết kế nội dung cho chương trình 84 1. Cấu trúc mô-đun 84 2. Nội dung từng mô-đun 87 III. Đề cương chương trình 89 1. Thông tin chương trình 89 2. Thông tin mô-đun 91 IV. Đánh giá về chương trình 100 1. Cách thực hiện 100 2. Cách chọn mẫu 100 3. Nội dung tiến trình thực hiện 100 4. Kết quả khảo sát ý kiến đóng góp của các chuyên gia 101 V. Kết luận chương III 106 KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ 108 1. KẾT LUẬN 108 2. NHỮNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 109 2.1. Tính mới của đề tài 109 2.2. Tính khoa học 109 2.3. Hiệu quả kinh tế-xã hội 110 2.4. Hướng phát triển của đề tài 110 3. ĐỀ XUẤT 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ix
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH 1. Sơ đồ Sơ đồ 1-1: Mô hình ISD 15 Sơ đồ 1-2: Mô hình TTS 16 Sơ đồ 1-3: Mô đun đơn vị tích hợp 18 Sơ đồ 1-4: Mô đun đơn vị thuần túy 19 Sơ đồ 1-5: Mô hình bồi dưỡng nâng cao trình độ 24 Sơ đồ 1-6: Mô hình đào tạo kép 24 Sơ đồ 1-7: Mô hình đào tạo kết hợp 25 Sơ đồ 1-8: Mô hình đào tạo hai giai đoạn 26 Sơ đồ 1-9: Mô hình đào tạo lại 27 Sơ đồ 1-10: Quy trình chung xây dựng chương trình 27 Sơ đồ 1-11: Quy trình xây dựng chương trình theo 6 bước 28 Sơ đồ 3.1: Cấu trúc mô đun 86 2. Bảng Bảng 2.1: Nhu cầu đào tạo lao động dệt may giai đoạn 2008-2020 36 Bảng 2.2: Phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm 44 Bảng 2.3: Phân bổ chỉ tiêu cho các cơ sở dạy nghề 45 3. Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Mô tả trình độ cán bộ kỹ thuật 49 Biểu đồ 2.2: Mô tả khả năng chuyên môn 50 Biểu đồ 2.3: Mô tả hình thức bồi dưỡng chuyên môn 51 Biểu đồ 2.4: Mô tả chất lượng dạy nghề may và TKTT tại các cơ sở 52 Biểu đồ 2.5: Mô tả hướng bồi dưỡng công nghệ mới 53 Biểu đồ 2.6: Mô tả phân loại thiết bị hiện có tại các công ty may 54 Biểu đồ 2.7: Mô tả nơi bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật 55 Biểu đồ 2.8: Mô tả thời gian bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật 56 Biểu đồ 2.9: Mô tả thời lượng giữa lý thuyết và thực hành 57 Biểu đồ 2.10: Mô tả nhu cầu tuyển dụng 58 Biểu đồ 2.11: Mô tả lĩnh vực giảng dạy của giáo viên 60 Biểu đồ 2.12: Mô tả trình độ chuyên môn của giáo viên 61 Biểu đồ 2.13: Mô tả thâm niên giảng dạy 62 Biểu đồ 2.14: Mô tả trang thiết bị tại trường 63 Biểu đồ 2.15: Mô tả nội dung chương trình đang giảng dạy 64 x
- Biểu đồ 2.16: Mô tả chương trình ngắn hạn hiện có 65 Biểu đồ 2.17: Mô tả sự cần thiết của khóa học 66 Biểu đồ 2.18: Mô tả nơi bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật 67 Biểu đồ 2.19: Mô tả thời gian bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật 68 Biểu đồ 2.20: Mô tả thời lượng giữa lý thuyết và thực hành 69 Biểu đồ 2.21: Mô tả trình độ cán bộ kỹ thuật 71 Biểu đồ 2.22: Mô tả mức độ đáp ứng yêu cầu công việc 72 Biểu đồ 2.23: Mô tả công nghệ được thực tập nhiều nhất 73 Biểu đồ 2.24: Mô tả phân loại thiết bị hiện có 74 Biểu đồ 2.25: Mô tả công việc được giao 75 Biểu đồ 2.26: Mô tả nhu cầu bồi dưỡng về công nghệ mới 76 Biểu đồ 2.27: Mô tả công nghệ cần bồi dưỡng 77 Biểu đồ DACUM phân tích nghề “ Cán bộ kỹ thuật ” 84 Biểu đồ 3.1: Mô tả trình độ giáo viên và cán bộ quản lý 102 Biểu đồ 3.2: Mô tả số năm công tác 102 Biểu đồ 3.3: Mô tả cấu trúc chương trình 103 Biểu đồ 3.4: Mô tả mục tiêu chương trình 103 Biểu đồ 3.5: Mô tả mục tiêu của các mô đun 104 Biểu đồ 3.6: Mô tả mức độ các công việc của mô đun 104 Biểu đồ 3.7: Mô tả thời lượng của các mô đun 105 Biểu đồ 3.8: Mô tả tính thiết thực của chương trình 106 4. Hình ảnh Hình 3.1: Người nghiên cứu, thông hoạt viên và các chuyên gia trong lĩnh vực nghề may và TKTT sau buổi hội thảo DACUM 81 xi
- Luận văn thạc sĩ GVHD: Hoàng Tâm Sơn PHẦN MỞ ĐẦU I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI “ Theo luật dạy nghề năm 2007, mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Mặt khác, theo thông báo kết luận của Bộ chính trị năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện nghị quyết trung ương 2 ( khóa VIII ), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến 2020 có kết luận: “ Hệ thống giáo dục thiếu đồng bộ, chưa liên thông, mất cân đối giữa các cấp học, ngành học, cơ cấu, trình độ, ngành nghề, vùng, miền. Việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống về truyền thống văn hóa, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công dân cho học sinh, sinh viên chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và phương pháp; giáo dục phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ” , chưa quan tâm đúng mức về “ dạy người ”, kỹ năng sống và “ dạy nghề” cho thanh thiếu niên. Chương trình, giáo trình, phương pháp chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa; nhà trường chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, chưa chú trọng phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên; thi cử còn nặng nề, tốn kém.” Bên cạnh đó, một số mục tiêu của giáo dục Việt Nam giai đoạn 2008- 2020 cũng đã nêu lên giáo dục nghề nghiệp có những bước chuyển mới: “ Tạo bước đột phá về dạy nghề, phấn đấu tăng mạnh tỉ lệ lao động qua đào tạo, tỉ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo đạt 70% vào năm 2020 từ trình độ sơ cấp đến trình độ trung cấp và cao đẳng. Một hệ thống giáo dục được tái cấu trúc với phân luồng và liên thông mạnh mẽ. Giáo dục nghề nghiệp được tiếp tục phát triển để có đủ khả năng tiếp nhận 10% năm 2010, 20% năm 2015 và 30% năm 2020 số học sinh tốt nghiệp trung HVTH: Huỳnh Ngọc Nga 1
- Luận văn thạc sĩ GVHD: Hoàng Tâm Sơn học cơ sở vào học một ngành, nghề và có thể học tiếp trình độ cao hơn khi có điều kiện, đến năm 2020 có khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Cùng với việc nhanh chóng mở rộng đào tạo nghề ngắn hạn đại trà, đặc biệt là ở nông thôn để đáp ứng cơ cấu kinh tế mới của nước ta trong quá trình CNH, HĐH, một hệ thống đào tạo nhân lực có trình độ từ công nhân kỹ thuật đến kỹ thuật viên đạt chuẩn quốc tế đối với một số lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của đất nước”. “Mặt khác, sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỉ trọng lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản xuống dưới 50% vào năm 2010, tăng tỉ trọng lao động công nghiệp, xây dựng và đặc biệt là lao động ở khu vực dịch vụ trong tổng lao động xã hội. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển ngành nghề sử dụng nhiều lao động. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân , nhất là những nơi đất nông nghiệp bị chuyển đổi do đô thị hóa, công nghiệp hóa. Phát triển các dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động ở các khu công nghiệp. Tiếp tục thực hiện chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỉ lệ lao động xuất khẩu đã qua đào tạo , quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động”. Như vậy, bắt đầu từ định hướng phát triển kinh tế xã hội, sự khẳng định vai trò của nguồn nhân lực trong xã hội. Những năm gần đây, kế hoạch đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho con người đang là chương trình mục tiêu trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Để thực hiện các nhiệm vụ này và khắc phục những yếu kém nêu trên, theo thông báo kết luận của Bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 ( khóa VIII ), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 có kết luận cũng đã nhấn mạnh: “Cần coi trọng cả ba mặt giáo dục: dạy làm người, dạy chữ và dạy nghề”. HVTH: Huỳnh Ngọc Nga 2
- Luận văn thạc sĩ GVHD: Hoàng Tâm Sơn “Phát triển quy mô hợp lý cả giáo dục đại trà và mũi nhọn, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người có thể học tập suốt đời. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, kể cả những nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện. Triển khai tích cực các chương trình đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Kết hợp chặt chẽ việc đào tạo nghề với việc bồi dưỡng, phổ biến kiến thức kỹ thuật cho nông dân. Sớm điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về trình độ đào tạo, ngành nghề, dân tộc, vùng, miền”. Do vậy, Trường Cao đẳng nghề An Giang trong thời gian qua đã không ngừng phát triển nhiều ngành nghề mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, góp phần giải quyết phần nào công ăn, việc làm cho mọi tầng lớp trong xã hội. “Theo luật giáo dục thì trường Cao đẳng nghề thuộc phạm vi giáo dục nghề nghiệp, với mục tiêu cụ thể là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.” Ở An Giang, hiện nay các công ty may đang khan hiếm một đội ngũ quản lý có trình độ và năng lực trong khâu sản xuất sản phẩm, bởi vì trong quá trình may sản phẩm, hàng có đạt chất lượng, năng suất lao động có cao, thời gian hàng ra chuyền có được rút ngắn, phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ kỹ thuật, mà đa phần đội ngũ kỹ thuật ở các công ty may là những công nhân làm việc lâu năm, có kinh nghiệm được đề bạt, họ chưa hề được đào tạo một cách bài bản qua trường lớp, cho nên trong quá trình đảm nhận vị trí mới đã không tránh khỏi lúng túng và họ vẫn chưa biết cách sắp xếp công việc một cách khoa học theo yêu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp. HVTH: Huỳnh Ngọc Nga 3
- Luận văn thạc sĩ GVHD: Hoàng Tâm Sơn Trước thực tế đó, người nghiên cứu đã chọn đề tài “ Xây dựng chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật cho các công ty may trên địa bàn Tỉnh An Giang” nhằm góp phần giúp các công ty may giải quyết những khó khăn về bài toán kỹ thuật cùng với việc giúp cho cán bộ kỹ thuật phát huy tối đa vai trò của mình trong công việc và một khi đã nắm vững kiến thức chuyên môn thì chắc chắn rằng họ luôn tự tin khi giải quyết công việc để từ đó có thể hội nhập theo xu hướng phát triển ngày càng cao của xã hội. II- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xây dựng được chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật cho các công ty may trên địa bàn Tỉnh An Giang. III- ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật. - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của cán bộ kỹ thuật ở các công ty may trên địa bàn Tỉnh An Giang. IV- GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Đa số cán bộ kỹ thuật chưa được đào tạo, từ đó dẫn đến những bất cập trong công tác hoạt động, kiểm tra, quản lý tại phân xưởng may. Chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật được xây dựng sẽ góp phần nâng cao năng lực cho những người làm ở vị trí này. V- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1- Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. 2- Nghiên cứu làm rõ thực trạng về số lượng và trình độ của cán bộ kỹ thuật; về chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật hiện có ở các công ty may trên địa bàn Tỉnh An Giang. 3- Xây dựng chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật cho các công ty may trên địa bàn Tỉnh An Giang. HVTH: Huỳnh Ngọc Nga 4
- Luận văn thạc sĩ GVHD: Hoàng Tâm Sơn VI- GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU Trong điều kiện thực tế nghiên cứu, luận văn chỉ thực hiện một số nội dung trong phạm vi sau: - Khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật ở các công ty may trong Tỉnh An Giang. - Khảo sát chương trình đào tạo nghề may và thiết kế thời trang tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn Tỉnh An Giang. - Xây dựng đề cương chương trình “bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật” không qua thực nghiệm. Trong đó phát triển đề cương chi tiết một module gồm các công việc có liên quan đến cán bộ kỹ thuật. VII- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: - Tìm hiểu cơ sở pháp lý của đề tài, các mô hình xây dựng chương trình đào tạo nghề tiêu biểu và phương pháp tiếp cận theo mô-đun. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập tư liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra khảo sát nhằm làm rõ thực trạng về số lượng và trình độ của cán bộ kỹ thuật và chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật hiện có ở các công ty may trên địa bàn Tỉnh An Giang thông qua các bảng câu hỏi với mẫu: + 140 cán bộ kỹ thuật + 20 cán bộ quản lý + 30 giáo viên - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của đội ngũ kỹ thuật ở các công ty may. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua một số chương trình đào tạo về lĩnh vực may và thiết kế thời trang để tham khảo, tổng hợp ý tưởng. 3. Phương pháp thống kê toán học đơn giản: Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả khảo sát. HVTH: Huỳnh Ngọc Nga 5
- Luận văn thạc sĩ GVHD: Hoàng Tâm Sơn 4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của chuyên gia bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp. 5. Hội thảo chuyên đề: Hội thảo phân tích nghề “Cán bộ kỹ thuật” VIII. NHỮNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Tính lý luận: Đề xuất chương trình bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật với hệ thống xây dựng trên cơ sở phân tích các hoạt động mang tính lý luận thực tiễn qua phương pháp phân tích nghề. - Tính hiệu quả kinh tế xã hội: Góp phần nâng cao kỹ năng, năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. - Khả năng triển khai ứng dụng vào thực tế: Các kết quả nghiên cứu của đề tài có khả năng ứng dụng vào thực tế bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật cho các trường nghề, các trung tâm dạy nghề lân cận. IX. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Cấu trúc luận văn gồm 3 phần, phần nội dung có 3 chương. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. L ý do chọn đề tài 2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4. Nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu 5. Giới hạn nghiên cứu 6. Giả thuyết nghiên cứu 7. Phương pháp nghiên cứu 8. Những giá trị đóng góp của luận văn 9. Cấu trúc luận văn HVTH: Huỳnh Ngọc Nga 6



