Luận văn Xây dựng bộ học liệu và mô hình huấn luyện hệ thống kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành sư phạm kỹ thuật theo hướng sư phạm tương tác tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)

pdf 21 trang phuongnguyen 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng bộ học liệu và mô hình huấn luyện hệ thống kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành sư phạm kỹ thuật theo hướng sư phạm tương tác tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_bo_hoc_lieu_va_mo_hinh_huan_luyen_he_thong.pdf

Nội dung text: Luận văn Xây dựng bộ học liệu và mô hình huấn luyện hệ thống kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành sư phạm kỹ thuật theo hướng sư phạm tương tác tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG “XÂY DỰNG BỘ HỌC LIỆU VÀ MÔ HÌNH HUẤN LUYỆN HỆ THỐNG KỸ NANG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH SU PHẠM KỸ THUẬTS K C 0THEO0 3 9 5 9 HUỚNG SU PHẠM TUONG TÁC TẠI TRUỜNG ÐẠI HỌC SU PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”. MÃ SỐ:T2013 – 47TÐ S KC 0 0 4 2 8 6 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ TÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM Đề tài: “XÂY DỰNG BỘ HỌC LIỆU VÀ MÔ HÌNH HUẤN LUYỆN HỆ THỐNG KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT THEO HƯỚNG SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”. Mã số ĐT: T2013 – 47TĐ Chủ nhiệm đề tài: GVC. ThS. Hoàng Thị Thu Hiền TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ TÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM Đề tài: “XÂY DỰNG BỘ HỌC LIỆU VÀ MÔ HÌNH HUẤN LUYỆN HỆ THỐNG KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT THEO HƯỚNG SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”. Mã số ĐT: T2013 – 47TĐ Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thị Thu Hiền Thành viên tham gia: 1. Bùi Thị Bích 2. Võ Đình Dương 3. Nguyễn Như Khương 4. Nguyễn Thanh Thủy TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014
  4. LỜI CẢM ƠN Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Các bạn đồng nghiệp thuộc bộ môn Tâm lý - giáo dục của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương và trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng. Cô Trần Thị Thu Hiền – Giảng viên giảng dạy Kỹ năng mềm, trường Đại học Kinh tế - Tài Chính thành phố Hồ Chí Minh. Toàn thể các em sinh viên thuộc khối ngành Sư phạm kỹ thuật trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Đã tận tình giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014 Nhóm nghiên cứu i
  5. TÓM TẮT Trong thời đại ngày nay, kỹ năng mềm là hành trang không thể thiếu đối với sinh viên bên cạnh kỹ năng cứng được đào tạo. Đặc biệt, tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, sinh viên hầu như chưa được huấn luyện một cách chính thức trong chương trình đào tạo, có chăng chỉ là môn tự chọn cho sinh viên khối ngành sư phạm kỹ thuật. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng bộ học liệu và mô hình huấn luyện hệ thống kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành sư phạm kỹ thuật theo hướng sư phạm tương tác tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn gồm 3 phần được cấu trúc như sau: Phần 1: Mở đầu. Nhóm nghiên cứu trình bày các vấn đề chung của đề tài nghiên cứu như: lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, khách thể và đối tượng, giả thuyết, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, giới hạn và giá trị của đề tài. Phần 2: Nội dung nghiên cứu. Gồm 4 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận. Nhóm nghiên cứu trình bày các vấn đề về lịch sử nghiên cứu vấn đề, hệ thống các khái niệm cơ bản và phương pháp sư phạm tương tác. Chương 2: Cơ sở thực tiễn. Nhóm nghiên cứu khảo sát thực trạng huấn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành sư phạm kỹ thuật ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Xây dựng mô hình và thiết kế bộ học liệu huấn luyện hệ thống kỹ năng mềm theo hướng sư phạm tương tác. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nhóm nghiên cứu xây dựng mô hình huấn luyện hệ thống kỹ năng mềm theo hướng sư phạm tương tác và thiết kế bộ học liệu cho năm kỹ năng mềm theo hướng sư phạm tương tác dùng cho sinh viên khối ngành sư phạm kỹ thuật tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Chương 4: Thiết kế hoạt động huấn luyện kỹ năng mềm và thực nghiệm sư phạm. Dựa trên mô hình và bộ học liệu đã được xác định, nhóm nghiên cứu thiết kế các hoạt động cho ba kỹ năng mềm mà sinh viên cho là quan trọng và tiến hành thực nghiệm trong lớp sinh viên thuộc khối ngành sư phạm kỹ thuật tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Phần 3: Kết luận và kiến nghị. Nhóm nghiên cứu rút ra kết luận từ quá trình nghiên cứu của đề tài và đề xuất một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt công tác huấn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành sư phạm kỹ thuật tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. ii
  6. ABSTRACT In the era of integration, hard skills and soft skills for students of equipment have great significance in creating a sustainable power source for the socity’s demaind. In general University and University of Technical Education in particurlarly, training of soft skills haven’t currently included in formal yet, it’s seem as a choice of subject which of them integrated with other subjects. The soft skills training for students become urgent to need because nowadays, soft skills play an important roll in the success of students after graduation. Therefore, our research reaches to the topic about “Development of materials and systems modeling soft skills training program for students of pedagogical techniques approachs interactive pedagogy at University of Technical Education HCMC". The dissertation consists of 3 sections are structured as follows : Section 1: Preamble. The team presented the general problem of research topics such as: why choose the topic, research purpose, subject and object, theory, research tasks, research methods, limits and value of theme. Section 2: Research Contents includes 4 chapters. Chapter 1: Rationale. The team presented the review included: history research problems, the system basics, interactive pedagogy. Chapter 2: Background on practical training in soft skills to students of pedagogical techniques at University of Technical Education HCMC. The researchers surveyed students' perceptions of soft skills; student awareness of the importance of soft skills; forms of soft skills training efficiency. Chapter 3: Modeling and design of training material systems soft skills towards interactive pedagogy. On the basis of theoretical research and practical team building for students of University of Technical Education HCMC and initial experimental projects on subjects which students of the university. Charpter 4: Designing activities for soft skills and experimenting. Base on the model and material of soft skills towards interactive pedagogy, activities of three most importante softskills are hold up and perform on students of pedagogical techniques at University of Technical Education HCMC. Section 3: Conclusion and Recommendation. The team draws conclusions from the process of research topics and proposes a few ideas to implement well the soft skills training for students of pedagogical techniques at University of Technical Education HCMC. iii
  7. MỤC LỤC MỤC LỤC 1 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH 4 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 5 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 5 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 6 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 6 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 6 6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI 7 7. CÁCH TIẾP CẬN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 9 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 10 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 10 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 10 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu kỹ năng 10 1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng mềm 11 1.2. Hệ thống các khái niệm cơ bản 15 1.2.1. Khái niệm Kỹ năng 15 1.2.2. Kỹ năng mềm 17 1.2.3. Kỹ năng cứng 17 1.2.4. Kỹ năng sống 18 1.3. Phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác 18 1.3.1. Các tác nhân trong tƣơng tác sƣ phạm 18 1.3.2. Các thao tác 19 1.3.3. Các tƣơng tác 22 1.3.4. Các nguyên tắc cơ bản 23 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN 25 2.1. VÀI NÉT VỀ MẪU KHẢO SÁT 25 2.1.1. Mẫu khảo sát 25 1
  8. 2.1.2. Cách thức thu thập số liệu 26 2.1.3. Các xử lý bằng toán thống kê 26 2.2. THỰC TRẠNG HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN . 26 2.2.1. Nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm 26 2.2.2. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng mềm 28 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ BỘ HỌC LIỆU HUẤN LUYỆN HỆ THỐNG KỸ NĂNG MỀM THEO HƢỚNG SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC 34 3.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM 34 3.1.1. Cơ sở nền tảng 34 3.1.2. Mô hình huấn luyện 37 3.2. KỸ NĂNG TỰ NHẬN THỨC BẢN THÂN 38 3.2.1. Kỹ năng tự nhận thức bản thân là gì? 38 3.2.2. Tại sao chúng ta cần có kỹ năng tự nhận thức bản thân? 38 3.2.3. Nội dung của kỹ năng tự nhận thức bản thân 38 3.2.4. Phƣơng pháp tiếp thu thông tin bằng Nghe – Nhìn – Vận động 45 3.3. KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM 49 3.3.1. Định nghĩa nhóm 49 3.3.2. Các loại nhóm 49 3.3.3. Tầm quan trọng của làm việc nhóm 50 3.3.4. Các giai đoạn phát triển của nhóm 51 3.3.5. Tổ chức làm việc nhóm hiệu quả 52 3.4. KỸ NĂNG LẮNG NGHE 56 3.4.1. Thế nào là lắng nghe 56 3.4.2. Tầm quan trọng của việc lắng nghe 57 3.4.3. Các cấp độ nghe 57 3.4.4.Những rào cản của việc lắng nghe hiệu quả 58 3.4.5. Điều kiện để lắng nghe có hiệu quả 59 3.5. KỸ NĂNG TỰ HỌC 62 3.5.1. Khái niệm kỹ năng tự học 62 3.5.2. Các nguyên tắc tiến hành kỹ năng tự học 62 3.5.3. Các bƣớc tiến hành kỹ năng tự học 65 2
  9. 3.6. KỸ NĂNG VIẾT, TRÌNH BÀY VÀ BÁO CÁO MỘT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 69 3.6.1. Khái quát chung 69 3.6.2. Viết và trình bày các dạng công trình nghiên cứu khoa học 70 CHƢƠNG 4: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 81 4.1. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM 81 4.1.1. Kỹ năng tự nhận thức bản thân 81 4.1.2. Kỹ năng làm việc nhóm 84 4.1.3. Kỹ năng lắng nghe 86 4.1.4. Kỹ năng tự học 88 4.1.5. Kỹ năng viết, trình bày và báo cáo công trình nghiên cứu khoa học 89 4.2. MÔ TẢ THỰC NGHIỆM 93 4.2.1. Mục đích thực nghiệm 93 4.2.2. Nội dung thực nghiệm 93 4.2.3. Qui mô thực nghiệm 93 4.2.4. Xác định tiêu chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm 94 4.3. Kết quả thực nghiệm 94 4.3.1. Các kiểu tiếp thu thông tin của sinh viên nhóm thực nghiệm 95 4.3.2. Đánh giá nhận thức của sinh viên về mức độ hữu ích của các kỹ năng mềm 95 4.3.3. Đánh giá nhận thức của sinh viên về lợi ích của kỹ năng làm việc nhóm 96 4.3.4. Đánh giá nhận thức của sinh viên về kỹ năng lắng nghe 97 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 1. KẾT LUẬN 99 2. KIẾN NGHỊ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 3
  10. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH Bảng 2.1: Mẫu khảo sát 25 Bảng 2.2: Nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm 26 Biểu đồ 2.1. Nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm 27 Bảng 2.3: Đánh giá tầm quan trọng về kỹ năng mềm của sinh viên 28 Bảng 2.4: Tầm quan trọng của các kỹ năng mềm 29 Bảng 2.5: Hình thức huấn luyện kỹ năng mềm hiệu quả 32 Biểu đồ 2.2: Đánh giá của sinh viên về hình thức huấn luyện kỹ năng mềm 32 Hình 3.1: Mô hình học tập trải nghiệm 35 Hình 3.2: Mô hình huấn luyện Kỹ năng mềm Sƣ phạm kỹ thuật 37 Hình 3.3: Hình minh họa sinh viên học theo phƣơng pháp Nhìn 65 Hình 3.4: Hình minh họa sinh viên học theo phƣơng pháp Vận động 66 Bảng 3.1: Một số dạng VAK tiêu biểu 68 Bảng 4.1: Kiểu tiếp thu thông tin của sinh viên nhóm thực nghiệm 95 Bảng 4.2: Mức độ hữu ích của các kỹ năng mềm 95 Bảng 4.3: Lợi ích của kỹ năng làm việc nhóm 96 Bảng 4.4: Các lợi ích của kỹ năng lắng nghe 97 Bảng 4.5: Các yếu tố sinh viên đã thực hiện đƣợc sau khi huấn luyện Kỹ năng lắng nghe 98 4
  11. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành khá thành công chƣơng trình cải cách giáo dục Phổ thông cơ sở. Công tác này nhận đƣợc nhiều kết quả tốt, cách dạy và học của giáo viên, học sinh phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên, tại các trƣờng Đại học, Cao đẳng, việc cải cách chƣa thể hiện đƣợc hiệu quả rõ nét, chƣơng trình học không có nhiều thay đổi. Sinh viên vẫn học những môn mang nặng tính lý thuyết. Trong thực tế, có những sinh viên học rất tốt các môn trong trƣờng đại học, nhƣng khi làm việc lại gặp rất nhiều khó khăn không làm đƣợc việc. Trong khi nhiều bạn chỉ học trung bình hoặc khá, lại làm việc rất hiệu quả, thành công. Điểm mấu chốt đó là kỹ năng, yếu tố mà vẫn bị sinh viên coi nhẹ. Do thiếu kỹ năng, nên sinh viên Việt Nam đang đánh mất nhiều cơ hội. Nhiều tập đoàn, công ty có nhiều chƣơng trình, hợp tác quốc tế dành cho nhân sự trẻ, nhƣng không tìm đƣợc ngƣời tham dự do cử nhân yếu kỹ năng, kém ngoại ngữ. Trong hàng trăm sinh viên, chỉ có số ít ngƣời đáp ứng đƣợc yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Điều đó đặt ra câu hỏi cho chất lƣợng giáo dục trong các trƣờng Đại học hiện nay, cần thiết phải đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên. Kỹ năng mềm là khái niệm để chỉ khả năng giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian, vƣợt qua khủng hoảng, khả năng lãnh đạo, sáng tạo, đổi mới Đó là những bí quyết, quyết định thành công bên cạnh kiến thức chuyên môn. Đây là một kỹ năng đóng vai trò quan trọng khi sinh viên ra trƣờng chính thức công tác tại các cơ quan, trƣờng học. Thực tế cho thấy, những ngƣời thành đạt chỉ có 25% là do trình độ chuyên môn, bằng cấp hay chứng chỉ. 75% còn lại, đƣợc quyết định bởi những kỹ năng mềm mà họ đƣợc trang bị. Mặc dù vậy, các trƣờng Đại học ở nƣớc ta hầu hết vẫn chƣa đƣa đƣợc bộ môn đào tạo kỹ năng mềm trở thành môn học chính khóa, có chăng, cũng chỉ là trong một buổi ngoại khóa, nhà trƣờng mời diễn giả tới phổ biến sơ lƣợc kiến thức cho sinh viên. Vì thế, thuật ngữ này vẫn còn xa lạ đối với nhiều sinh viên Việt Nam, trong khi việc đào tạo kỹ năng mềm tại các trƣờng Đại học trên thế giới rất đƣợc chú trọng. Trong bối cảnh chung đó, trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh là một trong các trƣờng có chức năng và nhiệm vụ là, đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên kỹ thuật – nghề, đồng thời đào tạo đội ngũ kỹ sƣ công nghệ và lực lƣợng lao động kỹ thuật đáp ứng cho thực tiễn xã hội. Trong công việc hàng ngày và thực tế cuộc sống, kỹ năng mềm có vai trò rất quan trọng đối với sinh viên Sƣ phạm Kỹ thuật và giáo viên chuyên nghiệp. Chúng tôi thiết nghĩ, tiến 5
  12. hành đƣa kỹ năng mềm vào giảng dạy cho sinh viên là điều vô cùng cần thiết, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập, đó thực sự là vấn đề nên lƣu tâm. Kỹ năng mềm giúp cho sinh viên trải nghiệm cuộc sống tốt hơn, vì trong khi mục đích của các trƣờng đại học là giúp cho sinh viên có kiến thức chuyên ngành, thì sự hiểu biết ở đây giúp cho sinh viên phát triển tầm nhìn. Nhƣng hiện nay, trong chƣơng trình đào tạo của khối chuyên ngành Sƣ phạm Kỹ thuật chƣa có các môn học về kỹ năng mềm cho sinh viên. Vì thế, việc đƣa môn học này vào giảng dạy là hết sức quan trọng. Để hỗ trợ cho việc giảng dạy đạt hiệu quả cao, nhóm nghiên chúng tôi chọn việc: Xây dựng bộ học liệu và mô hình huấn luyện hệ thống kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành Sư phạm Kỹ thuật theo hướng sư phạm tương tác tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Thiết kế hoàn chỉnh bộ học liệu và xây dựng mô hình huấn luyện hệ thống kỹ năng mềm theo hƣớng sƣ phạm tƣơng tác cho sinh viên khối ngành Sƣ phạm Kỹ thuật thuộc trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Hệ thống kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành Sƣ phạm kỹ thuật theo hƣớng sƣ phạm tƣơng tác. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn thực hiện khảo sát và tiến hành thực nghiệm trên đối tƣợng sinh viên khối ngành Sƣ phạm Kỹ thuật của các khoa tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật. 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Qua khảo sát, đa số sự hiểu biết về kỹ năng mềm của sinh viên chỉ đạt ở mức độ trung bình và thậm chí còn thấp hơn. Nguyên nhân chính là do sinh viên chƣa tiếp cận và chƣa đƣợc huấn luyện một cách hệ thống về các kỹ năng này. Nếu có một số biện pháp tác động nhƣ: tổ chức định hƣớng nghiên cứu các kỹ năng mềm mang tính hệ thống, tổ chức cho sinh viên tham gia các lớp huấn luyện kỹ năng mềm thì có thể nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành Sƣ phạm tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ chí minh. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: kỹ năng, kỹ năng sống, kỹ năng mềm, sự tƣơng tác sƣ phạm. 5.2. Tìm hiểu nhu cầu đƣợc huấn luyện về hệ thống kỹ năng mềm của sinh viên khối ngành sƣ phạm kỹ thuật. 6
  13. 5.3. Thiết kế bộ học liệu về hệ thống kỹ năng mềm theo hƣớng sƣ phạm tƣơng tác. 5.4. Xây dựng mô hình huấn luyện hệ thống kỹ năng mềm theo hƣớng sƣ phạm tƣơng tác. 6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu trong phạm vi sau: - Chỉ xây dựng bộ học liệu và mô hình huấn luyện một số kỹ năng mềm cơ bản, không nghiên cứu tất cả các kỹ năng mềm. Đề tài tập trung nghiên cứu trên bình diện lý luận và cách huấn luyện hình thành một số kỹ năng sau: kỹ năng tự đánh giá bản thân, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng làm việc nhóm . - Chỉ nghiên cứu trên đối tƣợng sinh viên khối ngành sƣ phạm kỹ thuật của trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. 7. CÁCH TIẾP CẬN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Cách tiếp cận Đề tài tiến hành dựa trên cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận Sƣ phạm tƣơng tác và CDIO * Hƣớng tiếp cận Sƣ phạm tƣơng tác Các kỹ năng mềm đƣợc hình thành đều đƣợc xem xét trong mối liên hệ 3 yếu tố: Giáo viên – Học sinh – Môi trƣờng. * Hƣớng tiếp cận CDIO Để huấn luyện đƣợc kỹ năng mềm cho sinh viên khối sƣ phạm, chúng tôi dựa vào mô hình CDIO. Mô hình CDIO là mô hình mới nhất, tiên tiến nhất đang đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣ: Thụy Điển, Trung Quốc, Mỹ và một số trƣờng đại học hàng đầu Việt Nam áp dụng. Bản chất của phƣơng pháp phát triển đào tạo theo cách này là sự phát triển của cách tiếp cận quá trình. Phƣơng pháp luận CDIO là: Hình thành ý tƣởng (Conceive) - Thiết kế (Design) - Triển khai (Implement) - Vận hành (Operate). Đó chính là một đề xƣớng quốc tế lớn đƣợc hình thành để đáp ứng nhu cầu một thập kỷ mới trên toàn thế giới trong việc nâng cao khả năng của sinh viên nhằm tiếp thu các kiến thức cơ bản, đồng thời đẩy mạnh việc học các kỹ năng cá nhân và giao tiếp cũng nhƣ kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống. CDIO cung cấp cho sinh viên một nền giáo dục, trong đó sự nhấn mạnh về kiến thức nền tảng, kỹ năng, kỹ thuật đƣợc đặt trong bối cảnh của Hình thành ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành các sản phẩm và hệ thống thực. Đề xƣớng CDIO có ba mục tiêu tổng quát nhằm đào tạo các sinh viên thành những ngƣời có thể: 1. Nắm vững kiến thức chuyên sâu của nền tảng kỹ thuật. 2. Dẫn đầu trong kiến tạo và vận hành sản phẩm và hệ thống mới. 7
  14. 3. Hiểu đƣợc tầm quan trọng và tác động chiến lƣợc của nghiên cứu và phát triển công nghệ đối với xã hội. Nhóm nghiên cứu đề tài của chúng tôi dựa trên hai hƣớng tiếp cận này là vì, trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ chí Minh là một trong các trƣờng có chức năng và nhiệm vụ: đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên kỹ thuật - nghề, đồng thời đào tạo đội ngũ kỹ sƣ công nghệ và lực lƣợng lao động kỹ thuật đáp ứng cho thực tiễn xã hội. 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phƣơng pháp sau: phƣơng pháp nghiên cứu lý luận, phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phƣơng pháp thực nghiệm tình huống, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp phần mềm thống kê toán học. * Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Dựa trên sự tổng hợp các tài liệu và công trình nghiên cứu có liên quan, kết hợp với lý luận riêng, nhóm nghiên cứu xây dựng một hệ thống khái niệm công cụ cũng nhƣ những khái niệm có liên quan để định hƣớng cho việc thiết kế công cụ nghiên cứu cũng nhƣ toàn bộ quá trình điều tra thực tiễn về kỹ năng mềm của sinh viên tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. * Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi Đây là phƣơng pháp chủ đạo của đề tài. Bảng hỏi đƣợc xây dựng dựa trên hệ thống câu hỏi nhằm đánh giá thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên. Các câu hỏi chi tiết và cụ thể đƣợc cấu trúc thành một bảng câu hỏi điều tra, thông qua việc trả lời các khách thể sẽ bộc lộ những nhận thức – thái độ và xu hƣớng hành vi của mình với kỹ năng mềm nói chung và thực trạng một số kỹ năng sống cụ thể. * Phƣơng pháp phỏng vấn Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để điều tra sâu một số trƣờng hợp tiêu biểu và thu thập thông tin một cách trực tiếp. Ngoài ra còn đƣợc dùng để đánh giá độ trung thực trong việc trả lời bản điều tra viết. Ngoài ra, khách thể nghiên cứu sẽ đƣợc đƣa các bài tập và tình huống có thật để ứng xử trong quá trình phỏng vấn, qua đó nhóm nghiên cứu sẽ đánh giá quá trình cũng nhƣ kết quả hành động, từ đó đƣa ra kết luận về các kỹ năng mềm bộc lộ trong tình huống đó. * Phƣơng pháp tọa đàm – hội thảo Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm lấy ý kiến rộng rãi các từ các đối tƣợng có liên quan đến công tác nghiên cứu và giảng dạy về kỹ năng mềm của sinh viên nhƣ: các nhà giáo dục, lãnh đạo các trƣờng, các nhà văn hóa, các tổ chức đoàn thể của thanh niên, sinh viên các trƣờng đại học * Phƣơng pháp thực nghiệm 8
  15. Thử nghiệm một vài biện pháp tác động mang tính định hƣớng nhằm nâng cao kỹ năng mềm của sinh viên tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh thông qua các biện pháp nhất định. Việc thực nghiệm có thể dừng ở việc áp dụng một số hình thức tác động rất nhẹ nhàng và phù hợp với đối tƣợng sinh viên nhƣ: định hƣớng nghiên cứu có hệ thống, tổ chức huấn luyện chuyên đề - học tập trải nghiệm kỹ năng mềm * Phƣơng pháp thống kê toán học Phần mềm SPSS phiên bản 15.0 sẽ đƣợc dùng để xử lý các dữ kiện thu đƣợc, phục vụ cho việc phân tích số liệu cũng nhƣ đảm bảo tối đa tính khách quan trong quá trình nghiên cứu. 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng mềm nói chung và một số kỹ năng mềm cụ thể nhƣ: kỹ năng tự đánh giá bản thân, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng làm việc nhóm - Đề tài xây dựng đƣợc bộ học liệu để huấn luyện kỹ năng mềm theo hƣớng sƣ phạm tƣơng tác. 9
  16. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu kỹ năng Kỹ năng là một trong những yếu tố giúp cho con ngƣời hoạt động có hiệu quả. Do đó, vấn đề nghiên cứu kỹ năng đã đƣợc các nhà tâm lý học nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. - Nhà triết học Hy Lạp cổ đại Aristot (384 – 322 TCN) đã xem kỹ năng nhƣ một phẩmchất, một phần phẩm hạnh của con ngƣời. Ông cho rằng nội dung phẩm hạnh là: “Biết làm việc, biết định hƣớng, biết tìm tòi”. - Thế kỷ 19, các nhà giáo dục học nổi tiếng nhƣ J.J.Rutxo (Pháp), K.D.Usinxki (Nga), I.A.Komenxki (Tiệp Khắc) cũng đã đề cập đến kỹ năng trí tuệ của học sinh và con đƣờng hình thành kỹ năng này. Tuy nhiên, từ thế kỷ XIX trở về trƣớc, vấn đề này chƣa đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống. Chỉ bắt đầu từ thế kỷ XX, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trên toàn thế giới, kỹ năng trở thành một trong những lĩnh vực nghiên cứu quan trọng mang ý nghĩa thực tiễn cao. Nhƣng nhìn chung, việc nghiên cứu kỹ năng xuất phát từ 2 quan điểm: - Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở của tâm lý học hành vi mà đại diện là các tác giả: J.B.Oatson, B.F.Skiner, E.L.Toocdai, E.Tomen - Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở tâm lý hoạt động mà đại diện là các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ). Điểm qua lịch sử nghiên cứu kỹ năng của các nhà tâm lý học, giáo dục học Xô viết cho thấy có 2 hƣớng chính sau: - Hƣớng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát. Đại diện cho hƣớng nghiên cứu này có các tác giả: P.Ia.Galperin, P.V.Petropxki, V.X.Cudin, K.K.Platonov Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu bản chất khái niệm kỹ năng, các quy luật hình thành và mối liên hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo. - Hƣớng thứ hai: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể trong các lĩnh vực khác nhau nhƣ: + Trong lĩnh vực lao động công nghiệp: V.V.Tsebbuseva (1973), V.G.Look (1980), E.A.Milerian (1979) Các tác giả nghiên cứu kỹ năng trong mối quan hệ giữa con ngƣời với máy móc, công cụ, phƣơng tiện lao động, + Trong lĩnh vực hoạt động sƣ phạm: N.D.Levitov (1970), X.I.Kixegov (1976), G.X.Kachux (1978), N.A.Menchinxkaia (1978) + Trong lĩnh vực hoạt động tổ chức: N.V.Cudomina (1976), L.T.Tiuptia (1987) 10
  17. Mặc dù nghiên cứu kỹ năng ở các hƣớng khác nhau nhƣng các tác giả không có những quan điểm trái ngƣợc nhau về khái niệm kỹ năng mà những quan điểm đó thƣờng bổ sung cho nhau. 1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng mềm Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) và Hiệp hội Đào tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần đây đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận đƣợc đƣa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc nhƣ: kỹ năng học và tự học, kỹ năng tƣ duy sáng tạo, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ, kỹ năng giải quyết vấn đề [24] Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia – BCA) và Phòng thƣơng mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce and Industry – ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the Department of Education, Science and Training – DEST) và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc (the Australian National Training Authority – ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tƣơng lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà ngƣời sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề (employability skills) là các kỹ năng cần thiết, không chỉ để có đƣợc việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức, thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hƣớng chiến lƣợc của tổ chức. Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng nhƣ sau: kỹ năng làm việc đồng đội, kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm, kỹ năng quản lý bản thân [23] Chính phủ Canada cũng có một bộ phụ trách về việc phát triển kỹ năng cho ngƣời lao động. Bộ Phát triển Nguồn Nhân lực và Kỹ năng Canada (Human Resources and Skills Development Canada – HRSDC) có nhiệm vụ xây dựng nguồn nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp ngƣời Canada nâng cao năng lực ra quyết định và năng suất làm việc để nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Bộ này cũng có những nghiên cứu đề đƣa ra danh sách các kỹ năng cần thiết đối với ngƣời lao động. Conference Board of Canada là một tổ chức phi lợi nhuận của Canada dành riêng cho nghiên cứu và phân tích các xu hƣớng kinh tế, cũng nhƣ năng lực hoạt động các tổ chức và các vấn đề chính sách công cộng. Tổ chức này cũng đã có nghiên cứu và đƣa ra danh sách các kỹ năng hành nghề cho thế kỷ 21 (Employability Skills 2000+) bao gồm các kỹ năng nhƣ: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thích ứng, kỹ năng làm việc với con ngƣời, kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán [23] Chính phủ Anh cũng có cơ quan chuyên trách về phát triển kỹ năng cho ngƣời lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và Kỹ năng đƣợc chính chủ thành lập từ ngày 28 tháng 6 năm 2007, đến tháng 6 năm 2009 thì đƣợc ghép với Bộ Kinh tế, 11
  18. Doanh nghiệp và Đổi mới Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ năng. Bộ này chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của ngƣời lớn, một phần của giáo dục nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. Cơ quan chứng nhận chƣơng trình và tiêu chuẩn (Qualification and Curriculum Authority) cũng đƣa ra danh sách các kỹ năng quan trọng bao gồm: Kỹ năng tính toán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân [26] Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA (Workforce Development Agency) WDA đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề ESS (Singapore Employability Skills System) gồm 10 kỹ năng nhƣ: kỹ năng công sở và tính toán, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định, kỹ năng học tập suốt đời [23] Trong WDA còn có Trung tâm kỹ năng hành nghề (The Centre for Employability Skills (CES)) để đánh giá hệ và hỗ trợ đào tạo kỹ năng. Kể từ cuối những năm 1980, Giáo sƣ Tiến sĩ Brengelmann của Viện Max Planck ở Munich, đã nghiên cứu những yếu tố về hành vi để xác định các kỹ năng mềm của một cá nhân tập thể, một số 17 yếu tố đƣợc xác định trong 4 nhóm nhƣ Dynamics, Relationship, Will for Successful và Stress Capacity đã chứng tỏ là, những ngƣời có liên quan gần gũi nhất với các thành công trong cuộc sống và công việc. Những yếu tố này thực sự cho thấy sự khác biệt giữa một ngƣời nào đó chỉ là “làm một công việc” và ngƣời “xuất sắc trong công việc của họ”. Sau đó, kết quả đã đƣợc đƣa vào thế giới của công việc và một công cụ đẳng cấp thế giới đƣợc thành lập đƣợc biết đến nhƣ DNLA, khám phá tiềm năng tự nhiên. Những nghiên cứu ở Việt Nam Kỹ năng Mềm (Soft Skills) chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con ngƣời, không mang tính chuyên môn, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt. Chúng thuộc về cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống Kỹ năng Mềmquyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thƣơng thuyết hay ngƣời hòa giải xung đột Kỹ năng mềm đƣợc hiểu là, khả năng thích ứng với môi trƣờng làm việc, giải quyết khủng hoảng, xây dựng niềm tin, làm việc nhóm, tinh thần sáng tạo, học hỏi, tiếp cận cái mới, thiết lập quan hệ Kỹ năng Cứng (Hard Skills) là cách gọi để chỉ Chuyên môn cụ thể nhƣ Trình độ, Kiến thức hay Bằng cấp và các Chứng chỉ. Kỹ năng này đƣợc đào tạo bởi hệ thống các trƣờng học từ thấp đến cao và bởi các trung tâm Đào tạo Chuyên ngành Ngƣợc lại, Kỹ năng Mềm là nhân tố để đánh giá con ngƣời nhƣ lòng nhiệt huyết, tính dễ chịu, khả năng làm việc hiệu quả Thực tế, nhiều ngƣời không học Kỹ năng Mềm nhƣng vẫn khéo léo trong ứng xử và giao tiếp. Đó là khi chúng ta trải qua quá trình cọ xát với công việc và môi trƣờng sống, mỗi lần va vấp là mỗi lần học thêm đƣợc kỹ năng sống. 12
  19. Sự phát triển của khoa học và truyền thông đã giúp con ngƣời có thêm kiến thức từ sách vở, báo chí, internet. Các cuốn sách, các bài báo chia sẻ kinh nghiệm thành công từ những ngƣời đi trƣớc là, thông tin hữu ích để chúng ta có thể tham khảo và ứng dụng. Kỹ năng Mềm xuất hiện ở mọi nơi, trong gia đình, trƣờng học, môi trƣờng làm việc Quan trọng là chúng ta biết đón nhận, sàng lọc, và biết tìm ra cái nào phù hợp với cá tính của mình để phát huy. Theo bà Nguyễn Thị Hằng (nguyên Bộ trƣởng Bộ Lao động, thƣơng binh và xã hội, Chủ tịch Hội Dạy nghề Việt Nam), hiện nay Việt Nam còn đến hơn 50% lao động trong tổng số hơn 10 triệu lao động chƣa qua đào tạo cơ bản chính quy, mà chủ yếu là vừa học vừa làm hoặc làm những công việc đơn giản. Điều đó cho chúng ta thấy, bức tranh tổng thể về kỹ năng nghề nghiệp của lực lƣợng lao động không có gì là sáng sủa cho lắm và còn nhiều việc phải làm để có một bức tranh tƣơi sáng hơn. Điều tối thiểu phải biết (nhƣng lại không phải ai cũng biết) là, xã hội bây giờ sử dụng sản phẩm dùng đƣợc, chứ không sử dụng khả năng hay bằng cấp của con ngƣời. Anh không có kỹ năng đánh máy, thì có thuộc lòng 10 quyển sách về Microsoft Office cũng vô nghĩa. Anh không thiết kế nổi một cái nhà bình thƣờng 3 tầng, thì có tốt nghiệp xuất sắc trƣờng Kiến trúc cũng vô nghĩa. Tổng hợp các nghiên cứu của các nƣớc và thực tế Việt Nam, 10 kỹ năng sau là cơ bản và quan trọng hàng đầu cho ngƣời lao động trong thời đại ngày nay: 1. Kỹ năng học và tự học (Learning to learn). 2. Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership & Personalbranding). 3. Kỹ năng tƣ duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills). 4. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills). 5. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills). 6. Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills). 7. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills). 8. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills). 9. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork). 10. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills). Nhƣ vậy, ngoài những kiến thức chuyên môn, ngƣời lao động cần phải đƣợc trang bị thêm các kỹ năng hành nghề để đảm bảo có đƣợc việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hƣớng chiến lƣợc của tổ chức góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Việc đào tạo kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên ở các trƣờng đại học, trung học phổ thông ở Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế, phần nhiều chỉ trên góc độ lý thuyết. Các khóa học kỹ năng tạo cho các bạn trẻ một phong cách tự 13
  20. tin, vững vàng trong giao tiếp, ăn nói hoạt bát, suy nghĩ logic, giúp bạn giải quyết mọi công việc trong cuộc sống đƣợc nhanh nhạy hơn. Đây không chỉ là những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống, mà còn là các kỹ năng đƣợc các nhà tuyển dụng rất quan tâm, bởi chúng ảnh hƣởng rất lớn đến việc bạn trẻ có hòa nhập đƣợc với môi trƣờng làm việc và đạt hiệu quả cao trong công việc hay không. Các tổ chức, các doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại khi nguyên khí của họ là những nhân sự tốt. Thƣơng hiệu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp đƣợc đánh giá bằng sự chuyên nghiệp của mỗi cá nhân trong tập thể. Do đó, các nhà tuyển dụng ngày nay đã thực tế, lại càng thực tế hơn rất nhiều. Họ không chỉ muốn thu nhận ngƣời biết làm công việc chuyên môn, mà còn phải có khả năng sáng tạo, biết giải quyết các phát sinh trong công việc, phối hợp hiệu quả với đồng nghiệp, có tƣ duy tích cực và muốn thăng tiến cao hơn. Kỹ năng Mềm đƣợc khẳng định là công cụ hữu hiệu nhất cho thƣớc đo thành công trong nghề nghiệp của mỗi ngƣời, cũng đồng thời tƣơng đƣơng với nhận định chính xác về khả năng nhận thức và kinh nghiệm làm việc. Thông qua việc thƣờng xuyên đào tạo và tái đào tạo Kỹ năng Mềm, các nhà quản lý và những ngƣời làm công tác nhân sự có thể nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ. Khi hội nhập toàn cầu, vũ khí cạnh tranh lớn nhất không gì khác ngoài tài sản vô hình là năng lực làm việc của hệ thống nhân viên. Hiện nay, không chỉ các công ty liên doanh hay nƣớc ngoài, mà các công ty trong nƣớc cũng đang dấy lên phong trào đào tạo cho nhân viên những kỹ năng khác nhau nhƣ: Quản lý - Lãnh đạo, Giao tiếp - Ứng xử, Chăm sóc Khách hàng, Làm việc Nhóm, Văn hóa Tổ chức, Giải quyết Vấn đề, Kỹ năng Thuyết trình, Kỹ năng Lắng nghe, Tổ chức Công việc, Quản lý Thời gian Bà Lê Thị Thu Hà, chuyên viên dự án của Viện Công nghệ Môi trƣờng, Đại học Bách Khoa Hà Nội chia sẻ: “Trong khi sinh viên nƣớc ngoài thƣờng chủ động, chuyên nghiệp trong các hoạt động ngoại khóa hay hoạt động xã hội, thì sinh viên Việt Nam còn thiếu các kỹ năng mềm trong những hoạt động này. Chính vì thiếu kỹ năng mềm, nên khi tuyển dụng, mặc dù có điểm số học tập rất cao nhƣng họ vẫn không vƣợt qua đợt sát hạch của các nhà tuyển dụng. Tại Viện tôi, ngay khi tuyển dụng đƣợc nhân viên, chúng tôi lại tiếp tục phải đào tạo thêm nhiều kỹ năng cho nhân viên mới mà đúng ra những kỹ năng này các bạn đó có thể tự mình rèn luyện từ trƣớc”. Ông Lê Trung Kiên, cán bộ một đơn vị Công nghệ thông tin của Bộ Quốc phòng đƣợc đơn vị cử đi đào tạo tại Mỹ một năm đã nhận định: “Hiện tại, khá nhiều trƣờng đại học trong nƣớc chỉ chú trọng đến việc đào tạo kiến thức chuyên môn và quên trang bị cho sinh viên những kỹ năng cơ bản để tìm việc, làm việc, khiến nhiều bạn trẻ rất lúng túng khi phải đối mặt với những tình huống phức tạp trong thực tế. Học sinh, sinh viên chỉ tập trung vào việc học để có điểm cao với những tấm bằng tốt. Nhƣng những tấm bằng tốt này chỉ mang tính chuyên môn 14
  21. S K L 0 0 2 1 5 4