Luận văn Xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra–đánh giá trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên xe máy chuyên dùng hạng III tại cục đăng kiểm Việt Nam (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra–đánh giá trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên xe máy chuyên dùng hạng III tại cục đăng kiểm Việt Nam (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_bo_cau_hoi_kiem_tradanh_gia_trong_linh_vuc.pdf

Nội dung text: Luận văn Xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra–đánh giá trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên xe máy chuyên dùng hạng III tại cục đăng kiểm Việt Nam (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN VĂN VIỆT XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO ĐĂNG KIỂM VIÊN XE MÁY CHUYÊN DÙNGS K C 0 0 3 9 5 9 HẠNG III TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC -601401 S KC 0 0 3 9 6 1 Tp. Hồ Chí Minh, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN VĂN VIỆT XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO ĐĂNG KIỂM VIÊN XE MÁY CHUYÊN DÙNG HẠNG III TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04/2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN VĂN VIỆT XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO ĐĂNG KIỂM VIÊN XE MÁY CHUYÊN DÙNG HẠNG III TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. VÕ VĂN LỘC Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04/2013
  4. LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC Họ & tên: Nguyễn Văn Việt Giới tính: nam Ngày, tháng, năm sinh: 07/ 12/ 1972 Nơi sinh: Bến Tre Quê quán: Vĩnh Hòa - Ba Tri – Bến Tre Dân tộc: Kinh Chức vụ, đơn vị công tác trước khi học tập, nghiên cứu: Đăng kiểm viên Xe, máy chuyên dùng – Chi Cục đăng kiểm số 6 – Cục Đăng kiểm Việt Nam. Địa chỉ liên lạc: 13/6/3, đường 11, KP 3, P. Linh Chiểu, Quận Thủ Đức, TP HCM Điện thoại cơ quan: 083 8226660 Fax: 083 8279372 Điện thoại di động: 0903 991198 E-mail: vanvietcc6@gmail.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 1. Đại học Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 9/1988 đến 4/1994 Nơi học: Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Ngành học: Cơ khí động lực Tên luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu Động học và động lực học của xe quay vòng nhiều cầu. Thời gian thực hiện: 24/01/1994 đến 30/4/1994. Nơi bảo vệ: Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Người hướng dẫn: PTS. Lâm Mai Long 2. Sau đại học Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 5/2011 đến nay Nơi học: Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Ngành học: Lý luận và phương pháp dạy học môn kỹ thuật 3. Trình độ ngoại ngữ: Anh văn A III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Công ty Công trình khai thác - Nhân viên kỹ thuật 7/1994 – 10/2007 đá 621 – Tổng Công ty - Phó phòng Vật tư – Thiết bị XDCTGT6 – Bộ GTVT. Chi Cục đăng kiểm số 6 – - Đăng kiểm viên Xe, máy 11/2007 – nay Cục Đăng kiểm Việt Nam. chuyên dùng Xác nhận của cơ quan Ngày tháng năm 2013 ( Ký tên, đóng dấu) Người khai ký tên Nguyễn Văn Việt Trang i
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 3 năm 2013 Người cam đoan Nguyễn Văn Việt Trang ii
  6. LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn: - PGS.TS. Võ Văn Lộc - Trưởng phòng Khoa học – Công nghệ, Trường Đại học Sài Gòn TP. HCM, đã tận tình hướng dẫn người nghiên cứu trong quá trình hoàn thành luận văn. - PGS.TS. Võ Thị Xuân – Khoa sư phạm kỹ thuật trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM, đã có những tư vấn quan trọng giúp người nghiên cứu hoàn thành luận văn. - TS. Nguyễn Văn Tuấn – Trưởng Khoa Sư phạm Kỹ thuật trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM. - Quý Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. - Quý Thầy Cô trong Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sư phạm Kỹ thuật và Quý Thầy Cô Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. - Ban Giám đốc, Quý Anh, Chị đồng nghiệp Chi Cục đăng kiểm 6 – Cục Đăng kiệm Việt Nam. - Các Anh, Chị lớp cao học Lý luận và phương pháp dạy học kỹ thuật khóa 19A Trường Đại học Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Đã rất tận tình giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và làm luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 3 năm 2013 Người nghiên cứu Nguyễn Văn Việt Trang iii
  7. TÓM TẮT Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy - học. Việc đánh giá cho phép chúng ta xác định mục tiêu giáo dục được đặt ra có phù hợp hay không và có đạt được hay không; việc giảng dạy có thành công hay không, người học có tiến bộ hay không? Vì vậy, song song với việc đổi mới phương pháp dạy học, thì việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá người học là vấn đề cần được quan tâm. Phương pháp trắc nghiệm khách quan có nhiều ưu điểm đã và đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều môn học. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng đào tạo nghề thì năng lực nghề nghiệp của người học cần được đánh giá theo những tiêu chí nhất định dựa trên tiêu chuẩn kỹ năng nghề. Từ những vấn đề trên, người nghiên cứu đã thực hiện đề tài: “Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra, đánh giá trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên xe máy chuyên dùng hạng III tại Cục Đăng kiểm Việt Nam” để kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của học viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao năng lực thực hiện của học viên đáp ứng nhu cầu xã hội. Bộ câu hỏi bao gồm: Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho phần kiểm tra lý thuyết và bộ bảng kiểm đánh giá quy trình cho phần kiểm tra thực hành. Nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan và bộ bảng kiểm đánh giá quy trình. Chương này có 2 nội dung: - Cơ sở lý luận của việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm cho phần lý thuyết. - Cơ sở xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành. Chương 2: Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho phần lý thuyết. Chương này gồm 2 nội dung: - Giới thiệu về chương trình đào tạo đăng kiểm viên xe, máy chuyên dùng hạng III tại Cục Đăng kiểm Việt Nam. - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho chương trình. Chương 3: Xây dựng bộ bảng kiểm đánh giá quy trình. Chương này có 2 nội dung: - Giới thiệu về môn thực hành đăng kiểm viên xe, máy chuyên dùng hạng III. - Xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng cho môn học thực hành. Kết quả nghiên cứu của đề tài: Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã đạt được những kết quả sau: - Biên soạn được 220 câu trắc nghiệm, thông qua phương pháp nghiên cứu lấy ý kiến chuyên gia, chỉnh sửa lần đầu 70 câu, loại bỏ 15 câu, còn lại 205 câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. Đã tiến hành thử nghiệm, phân tích được 25 câu. - Biên soạn được 19 bảng kiểm đánh giá quy trình cho môn học thực hành. Thông qua phương pháp nghiên cứu tham khảo ý kiến chuyên gia trong nghề đăng kiểm viên xe, máy chuyên dùng, thì các bảng kiểm này đảm bảo được những tiêu chí đánh giá hiện hành của Cục Đăng kiểm Việt Nam và làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề sau này. Trang iv
  8. ABSTRACT Evaluation Testing is the important link of the learning -teaching process. Evaluation allowed us to specify that the education’s goal set out is appropriate or not, and achievable or not; the teaching is successfully or not; the learner is progress or not. So, the changing the testing, evaluation method is taken care of beside of making parallel for changing the teaching method. The objective multiple- choice testing method has many advantages have been widely applied in many disciplines. In addition, to improve the quality of vocational training, the professional capacity of the learners should be assessed according to certain criteria based on skills standards. From these problems, researchers have made the subject: “Building the multiple – choice testing for testing, evaluation and training for the transport contraction machinery surveyor level III in Viet Nam Register”. Further more, it is needed to test, evaluate the learner’s process for purpose of both enhancing training quality and the human resource training applying with the higher job’s demand as the social request. The question set includes the objective multiple-choice testing questions in theory and the procedure evaluated checklist in practice. The main content of the project consists of three chapters: Chapter 1: The theoretical basis for the building of multiple-choice questions and objective the checklist evaluation process. This chapter has two contents: - The theoretical basis for the building of multiple-choice questions for the theory test. - The theoretical basis for the building of the practical skills assessment tool. Chapter 2: Building of multiple-choice questions for the objective theory. This chapter includes two contents: - Introducing about training program the transport contraction machinery surveyor level III in Viet Nam Register. - Building the objective multiple-choice testing questions in theory. Chapter 3: Building the skill evaluation tools (checklist) for practical subject. This chapter includes two contents: - Introducing practical subject of the transport contraction machinery surveyor level III in Viet Nam Register. - Building the skill evaluation tools (checklist) for the subject. Research results of the project: Through the research process, the project has achieved the following results: - Compiled 220 multiple choice questions, through research methods expert opinion, edit first 70 questions, remove 15 questions remaining 205 question multiple choice objective test. Testing, analysis of 25 questions. - Compiled 19 checklist for evaluating skill of practical subjects. Through research methods consultation with experts in the registry profession transport construction machinery, this checklist to ensure the current criteria of the Vietnam Register and as a basis for standard building skills later. Trang v
  9. MỤC LỤC Trang tựa TRANG Quyết định giao đề tài Lý lịch cá nhân i Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Tóm tắt iv Mục lục vi Danh mục các chữ viết tắt iv Danh mục các hình x Danh mục các bảng xi PHẦN DẪN NHẬP 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Giả thuyết nghiên cứu 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Giới hạn đề tài 3 7. Đóng góp của đề tài 4 8. Kế hoạch nghiên cứu 5 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VÀ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH 6 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TNKQ CHO PHẦN LÝ THUYẾT 6 1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6 1.1.2. Khái niệm công cụ của đề tài 11 1.1.3. Ưu nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm khách quan 14 1.1.4. Mục đích sử dụng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan 16 Trang vi
  10. 1.1.5 . Các hình thức và nguyên tắc soạn thảo câu hỏi TNKQ 16 1.1.6. Phân tích câu trắc nghiệm 21 1.1.7. Yêu cầu độ tin cậy và độ giá trị của bài trắc nghiệm 26 1.1.8. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm 28 1.1.9. Đánh giá bài trắc nghiệm khách quan 37 1.2. CƠ SỞ XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG CHO PHẦN THỰC HÀNH. 39 1.2.1. Các lĩnh vực đánh giá kết quả học tập trong lĩnh vực đào tạo nghề 39 1.2.2 Quy trình xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng cho phần thực hành 43 Chương 2: XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHO PHẦN LÝ THUYẾT ĐÀO TẠO ĐĂNG KIỂM VIÊN XMCD HẠNG III 45 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐĂNG KIỂM VIÊN XMCD HẠNG III TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM 45 2.1.1. Mục tiêu của chương trình đào tạo 45 2.1.2. Điều kiện tiên quyết 46 2.1.3. Giờ học đối với các hoạt động 46 2.1.4. Thang điểm, Phương pháp, hình thức kiểm tra – Đánh giá kết quả học tập 46 2.2. XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 48 2.2.1. Phân tích nội dung chương trình 48 2.2.2. Xác định mục tiêu, nội dung chương trình 48 2.2.3. Lập dàn bài trắc nghiệm 56 2.2.4. Biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm 58 2.2.5. Lấy ý kiến tham khảo về các câu trắc nghiệm 60 2.2.6. Thử nghiệm và phân tích câu hỏi trắc nghiệm 62 Bảng 2.7: Thông tin tổng quát về bài thi 63 Chương 3: XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THỰC HÀNH ĐÀO TẠO ĐĂNG KIỂM VIÊN XMCD HẠNG III 74 3.1. GIỚI THIỆU VỀ MÔN THỰC HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐĂNG KIỂM VIÊN XMCD HẠNG III TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM 74 Trang vii
  11. 3.1.1. Vị trí môn học thực hành Xe, máy chuyên dùng 74 3.1.2. Đề cương môn học thực hành kiểm tra XMCD 75 3.1.3. Mục tiêu cụ thể của học phần 84 3.2XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG CHO HỌC PHẦN THỰC HÀNH 91 3.2.1. Phân tích nội dung môn học, xác định nhiệm vụ cần kiểm tra, đánh giá 91 3.2.2. Xác định những công việc hay kỹ năng cần đánh giá 92 3.2.3. Liệt kê các vật liệu, dụng cụ và thiết bị cần cho việc đánh giá 92 3.2.4.Thiết lập các tiêu chuẩn về sự thực hiện các kỹ năng 92 3.2.5. Biên soạn bộ công cụ đánh giá kỹ năng cho môn học 95 3.2.6. Lấy ý kiến tham khảo về bộ công cụ đánh giá kỹ năng 98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101 1. KẾT LUẬN 101 2. TỰ ĐÁNH GlÁ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 102 2.1. Về mặt lý luận 102 2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn 102 3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 103 4. KIẾN NGHỊ 103 4.1. Đối với lãnh đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam 103 4.1. Đối với giảng viên: 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 PHỤ LỤC 01pl Trang viii
  12. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa ATKT An toàn kỹ thuật BGTVT Bộ Giao thông vận tải BVMT Bảo vệ môi trường CHTN Câu hỏi trắc nghiệm HS Học sinh KTCB Kỹ thuật cơ bản KTĐG Kiểm tra đánh giá NH Ngân hàng QCVN Quy chuẩn Việt Nam SGK Sách giáo khoa TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TĐTL Truyền động thủy lực THPT Trung học phổ thông TNKQ Trắc nghiệm khách quan TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh XMCD Xe, máy chuyên dùng Trang ix
  13. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1 Sơ đồ quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm 29 Hình 2.1: Biểu đồ phân bố tỉ lệ các mục tiêu so với các mức độ nhận biết 58 Hình 2.2: Biểu đồ phân bố tỉ lệ các câu hỏi so với các mức độ nhận biết 60 Hình 2.3: Biểu đồ phân bố độ khó của các câu trắc nghiệm 65 Hình 2.4: Biểu đồ phân bố độ phân cách của các câu trắc nghiệm 66 Trang x
  14. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Tương quan giữa độ khó và mức độ khó của câu hỏi 22 Bảng 1.2: Tương quan giữa loại câu trắc nghiệm và tỉ lệ may rủi 23 Bảng 1.3: Ý nghĩa của chỉ số phân cách 25 Bảng 1.4: Dàn bài trắc nghiệm Môn học: 34 Bảng 1.5: Thang phân loại tư duy của Bloom theo mục tiêu giáo dục 40 Bảng 1.6: Mục tiêu dạy học về thái độ dựa vào thang nhận thức của Bloom 42 Bảng 2.1: Bảng phân tích nội dung – xác lập mục tiêu cần kiểm tra, đánh giá 49 Bảng 2.2: Bảng trọng số về nội dung – mục tiêu cần kiểm tra 57 Bảng 2.3: Bảng thống kê số lượng mục tiêu ứng với mức độ nhận biết 58 Bảng 2.4: Bảng thống kê các ý kiến về việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm 59 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các câu hỏi đã được thiết kế đưa vào nhân hàng 60 Bảng 2.6: Bảng thống kê các ý kiến tham khảo về bộ câu hỏi trắc nghiệm 61 Bảng 2.7: Bảng thông tin tổng quát về bài thi 63 Bảng 2.8: Thống kê độ khó, độ phân cách và đáp án 64 Bảng 2.9: Bảng phân bố tần số các câu trắc nghiệm theo độ khó 65 Bảng 2.10: Bảng phân bố tần số các câu trắc nghiệm theo độ phân cách 65 Bảng 2.11: Bảng thống kê các câu hỏi trắc nghiệm cần điều chỉnh 66 Bảng 2.12: Bảng các thông số thống kê của đề trắc nghiệm. 70 Bảng 2.13: Bảng các thông số thống kê tính độ tin cậy 71 Bảng 3.1: Bảng thống kê mục tiêu thực hành cần đánh giá 84 Bảng 3.2: Bảng phân tích nghề đăng kiểm viên xe, máy chuyên dùng hạng III 88 Bảng 3.3: Phiếu phân tích công việc 93 Bảng 3.4: Bảng kiểm đánh giá quy trình 96 Bảng 3.5: Bảng thống kê các ý kiến tham khảo về bộ công cụ đánh giá kỹ năng 98 Trang xi
  15. Trang xii
  16. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong suốt quá trình phát triển của loài người, giáo dục luôn giành được sự quan tâm hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới. Mục tiêu của giáo dục là tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho đất nước. Giáo dục theo một nghĩa nôm na là việc dạy và học. Một khâu rất quan trọng trong việc dạy và học là phải kiểm tra, đánh giá. Sự đánh giá cho phép xác định mục tiêu giáo dục đặt ra có phù hợp và có đạt được hay không; việc giảng dạy có thành công hay không, người học có tiến bộ hay không? Kiểm tra - đánh giá chính xác, khách quan, công bằng kết quả học tập của học sinh sẽ là cơ sở, là nền tảng thông tin đầy đủ về thực trạng học tập để từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) chính là một phương pháp của khoa học về đo lường trong giáo dục, được xem như một công cụ hữu hiệu trong việc đo lường và đánh giá kết quả học tập của người học. Trong những năm gần đây, từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương từng bước đưa phương pháp TNKQ vào áp dụng trong các kỳ thi quốc gia và sử dụng một phần ở các bậc học, thì ngày càng có nhiều thầy cô giáo quan tâm đến phương pháp này. Cải tiến phương pháp kiểm tra đánh giá có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Phương pháp TNKQ rõ ràng có nhiều ưu điểm và đang từng bước được áp dụng rộng rãi trong dạy học. Tại trung tâm đào tạo – Cục Đăng kiểm Việt Nam thì việc ứng dụng phương pháp kiểm tra này trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên xe, máy chuyên dùng (XMCD) vẫn còn hạn chế. Thực hiện đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, Bộ Giao thông vận tải có 420 danh mục thủ tục hành chính phải sửa đổi. Trong đó có 43 thủ tục thuộc lĩnh vực đăng kiểm. Trong đề tài này, người nghiên cứu muốn xây dựng một bộ câu hỏi TNKQ và bộ công cụ đánh giá kỹ năng một cách khoa học, có Trang 1
  17. chất lượng áp dụng cho khâu kiểm tra đánh giá trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III tại Cục Đăng kiểm Việt Nam giúp nâng cao chất lượng, nhằm đào tạo ra những đăng kiểm viên có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu công công tác kiểm tra đồng thời góp phần thực hiện đề án trên của Chính phủ. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu Xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra – đánh giá trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III tại Cục Đăng Kiểm Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến khoa học đo lường - đánh giá trong giáo dục, để xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra - đánh giá trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III . Nhiệm vụ 2: Xây dựng bộ câu hỏi TNKQ kiểm tra lý thuyết. Nhiệm vụ 3: Xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành (Bảng kiểm đánh giá quy trình) trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III. 3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Nếu xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra - đánh giá một cách khoa học, hợp lý và áp dụng được bộ câu hỏi để kiểm tra - đánh giá trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III tại Cục Đăng Kiểm Việt Nam thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng khâu kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên, nâng cao chất lượng đào tạo. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Bộ câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra - đánh giá kết quả học tập trong lĩnh lực đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Nội dung chương trình đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III; - Mục tiêu đào tạo; - Tiêu chuẩn đăng kiểm viên XMCD hạng III của Bộ Giao thông vận tải (GTVT); - Các văn bản pháp lý hiện hành quy định việc kiểm tra XMCD; Trang 2
  18. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu nội dung chương trình đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III của Cục Đăng Kiểm Việt Nam. - Nghiên cứu các tài liệu, văn bản pháp lý và pháp lý kỹ thuật hiện hành áp dụng trong kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường XMCD. - Nghiên cứu các tài liệu kỹ thuật về cấu tạo, nguyên lý làm việc, hướng dẫn sử dụng, sửa chữa các loại XMCD. - Nghiên cứu các văn bản pháp lý, tài liệu cơ sở lý thuyết về xây dựng bộ câu hỏi TNKQ, bộ bảng kiểm đánh giá quy trình, các tài liệu liên quan. 5.2. Phương pháp thử nghiệm Thử nghiệm các câu hỏi đánh giá kiến thức, kỹ năng đăng kiểm viên XMCD hạng III tại các lớp đào tạo trong điều kiện thực tế để xác định tính khả thi của bộ câu hỏi khi áp dụng vào thực tiễn đánh giá; Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm, các bảng kiểm để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với các yêu cầu khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm và bảng kiểm đánh giá quy trình. 5.3. Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu Thống kê, tổng hợp các số liệu của quá trình thử nghiệm để trên cơ sở đó phân tích các câu TNKQ, các bảng kiểm đánh giá quy trình đồng thời đưa ra kết luận hoặc điều chỉnh những câu hỏi có thể điều chỉnh cho tốt hơn. 5.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu Lấy ý kiến các chuyên gia là giáo viên, đăng kiểm viên trong lĩnh vực XMCD và các chuyên gia trong lĩnh vực khoa học về đo lường đánh giá trong giáo dục về bộ câu hỏi đã xây dựng bằng hình thức trao đổi, phát phiếu lấy ý kiến. 6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Nội dung chương trình đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III được chia làm hai phần gồm: - Phần 1: Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra XMCD và thiết bị nâng (Lý thuyết). Trang 3
  19. - Phần 2: Thực hành kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường XMCD và kiểm tra – thử tải thiết bị nâng. Do thời gian có hạn, người nghiên cứu chỉ tập trung biên soạn khoảng 200 câu hỏi TNKQ cho phần lý thuyết và 19 bảng kiểm đánh giá kỹ năng cho nhiệm vụ kiểm tra – thử tải thiết bị nâng của phần thực hành, dùng để kiểm tra – đánh giá trong lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III tại Cục Đăng Kiểm Việt Nam. Do lĩnh vực đào tạo đăng kiểm viên XMCD hạng III tại Cục Đăng kiểm Việt Nam là một chuyên ngành hẹp, số lượng học viên không nhiều nên người nghiên cứu chỉ thực hiện thử nghiệm một đề thi lý thuyết gồm 25 câu hỏi TNKQ trên một lớp với số lượng 32 học viên; số lượng phiếu tham khảo ý kiến chuyên gia mỗi loại được 06 phiếu. 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 7.1. Đóng góp về mặt khoa học Đề tài nghiên cứu, hệ thống lại lý luận về phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên trong đào tạo đăng kiểm viên. Đặc biệt nghiên cứu sâu cách soạn câu hỏi TNKQ, cách xây dựng bảng kiểm đánh giá kỹ năng thực hành. 7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn: - Góp phần khẳng định tính ưu việt của phương pháp TNKQ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên. - Làm tài liệu tham khảo về kiểm tra, đánh giá vì bộ câu hỏi TNKQ này, xem như là một hệ thống bài tập mà thông qua đó người học có thể tự kiểm tra, đánh giá kết quả học của mình, người dạy có thể dùng làm tài liệu tham khảo để kiểm tra đánh giá học viên trong dạy học. Trang 4
  20. 8. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU Thời gian Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Nội dung 9 10 11 12 1/2013 2,3 nghiên cứu 1. Hoàn thành đề cương X nghiên cứu. 2. Viết cơ sở lý luận X X 3. Biên soạn bộ câu hỏi X X trắc nghiệm 4. Lấy ý kiến, phân tích, điều chỉnh, sắp xếp các câu X trắc nghiệm. 5. Thử nghiệm, đánh giá, chỉnh sửa các câu trắc X nghiệm. 6. Viết luận văn. X X 7. Trình giáo viên hướng X X dẫn. 8. Sửa chữa hoàn chỉnh và X nộp luận văn Trang 5
  21. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VÀ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TNKQ CHO PHẦN LÝ THUYẾT 1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1.1 Trên Thế giới Có thể kể những dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của hoạt động trắc nghiệm tại một số nước, như: - Hoa Kỳ: Các trường đại học Hoa Kỳ không tổ chức thi tuyển đại học mà dựa vào kết quả của các kỳ thi do các tập đoàn ngoài nhà nước tổ chức để xét tuyển. Có hai dịch vụ hỗ trợ thi tuyển đại học ở Hoa Kỳ là SAT (Scholastic Assessment Test) và ACT (American College Test) 1. SAT hình thành từ năm 1900 do một nhóm trường đại học ở phía đông Hoa Kỳ tổ chức, phương pháp ra đề thi lúc đầu là tự luận, đánh giá chủ yếu 2 khả năng: ngôn ngữ (tiếng Anh) và toán học. Từ năm 1926 SAT được các trường đại học của toàn Hoa Kỳ công nhận và sử dụng, cách ra đề bằng TNKQ. ACT được xây dựng từ năm 1959 bởi E.F.Lindquist, một giáo sư về tâm trắc học ở Viện đại học Iowa, để đo năng lực học tập của học sinh sẽ vào học đại học. ACT được xây dựng nhằm tạo thêm một sự lựa chọn khác ngoài SAT thiên về đánh giá năng lực bẩm sinh của thí sinh hơn là tiềm năng để học tập có kết quả ở đại học. ACT bao gồm các câu hỏi thuộc 4 lĩnh vực: tiếng Anh, toán, khả năng đọc và suy luận khoa học, phương thức ra đề thi là TNKQ. - Nhật Bản: “Trung tâm quốc gia về Tuyển sinh đại học” được thành lập năm 1977 để phục vụ cho các kỳ thi “trắc nghiệm thành quả giai đoạn đầu liên kết” (joint 1 Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dựng, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr.161 Trang 6