Luận văn Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- luan_van_to_chuc_cong_tac_ke_toan_trong_cac_doanh_nghiep_vua.pdf
Nội dung text: Luận văn Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ HỮU ĐỨC TP. HỒ CHÍ MINH - 2007
- 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU Chương I: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1 Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán 1 1.1.1. Khái quát về tổ chức công tác kế toán 1 1.1.2. Các yêu cầu của tổ chức công tác kế toán 2 1.1.3. Các nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán 2 1.1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 2 1.1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 5 1.1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 6 1.1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán 8 1.1.3.5. Tổ chức bộ máy kế toán 10 1.1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán: 12 1.1.3.7. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp 13 1.1.3.8. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin 14 1.2. Vai trò và các tiêu chuẩn xác định DNVVN 16 1.2.1. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế 16 1.2.2. Các tiêu chuẩn xác định DNVVN. 18 1.2.2.1. Ở các nước trên thế giới 18 1.2.2.2. Ở Việt Nam 22 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán của DNVVN 23
- 2 1.3.1. Người sử dụng và thông tin cần thiết 23 1.3.2. Các quy định pháp lý 24 1.3.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) 25 1.3.4. Yêu cầu và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) 27 1.3.5. Các dịch vụ tài chính - kế toán 28 Chương II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở các DNVVN ở Việt Nam trong thời gian qua 29 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán ở các DNVVN hiện nay 31 2.2.1. Quá trình phát triển của các qui định về kế toán DNVVN ở Việt Nam 31 2.2.2. Qui định hiện hành về tổ chức công tác kế toán DNVVN. 34 2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán ở DNVVN của Việt Nam 49 2.2.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 50 2.2.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. 53 2.2.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 56 2.2.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán 58 2.2.3.5. Tổ chức bộ máy kế toán. 60 2.2.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán 63 2.2.3.7. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp 64 2.2.3.8. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin 66 2.3. Nhận xét, đánh giá thực trạng tổ chức tổ chức công tác kế toán ở các DNVVN trong thời gian qua 67 Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM 3.1. Phương hướng chung 70
- 3 3.1.1. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải hướng đến việc nâng cao chất lượng thông tin cung cấp 70 3.1.2. Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán DNVVN phải phù hợp với tình hình hoạt động và đặc điểm của DNVVN Việt Nam 71 3.1.3. Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán DNVVN cần có các tác động và hỗ trợ từ phía Nhà nước 71 3.1.4. Tổ chức công tác kế toán DNVVN phải hướng đến sự phù hợp với thông lệ quốc tế. 72 3.2. Các giải pháp cụ thể 72 3.2.1. Các giải pháp từ doanh nghiệp 72 3.2.1.1. Tích hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị 72 3.2.1.2. Kết hợp tổ chức kế toán với hệ thống kiểm soát nội bộ 78 3.2. 2. Các giải pháp hỗ trợ từ Nhà nước 84 3.2.2.1. Hoàn thiện chế độ kế toán DNVVN 84 3.2.2.2. Phát triển đội ngũ kế toán DNVVN 89 3.2.2.3. Đẩy mạnh việc phát triển dịch vụ tài chính, kế toán 89
- 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : Phân loại các DNVVN tại Hàn Quốc 19 Bảng 1.2 : Phân loại các DNVVN ở một số nước Châu Á 19 Bảng 1.3: Phân loại DNVVN theo VCCI tại Việt Nam 22 Bảng 2.1. Những tài khoản bổ sung trong hệ thống tài khoản theo QĐ 144 33 Bảng 2.2. Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ 35 Bảng 2.3. Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ 35 Bảng 2.4. Các chuẩn mực kế toán không áp dụng 36 Bảng 2.5. Những khác biệt về hệ thống tài khoản giữa QĐ 48 và QĐ 144 38 Bảng 2.6. Nguồn gốc các loại chứng từ sử dụng trong doanh nghiệp. 51 Bảng 2.7. Loại biểu mẫu chứng từ được sử dụng 51 Bảng 2.8. Kiểm soát nội bộ đối với chứng từ 52 Bảng 2.9. Các vấn đề chung liên quan đến hệ thống tài khoản 53 Bảng 2.10. Vấn đề tích hợp với hệ thống kế toán quản trị 53 Bảng 2.11. Tính linh hoạt của hệ thống tài khoản. 54 Bảng 2.12. Việc áp dụng các nguyên tắc và phương pháp kế toán 54 Bảng 2.13. Việc ghi nhận doanh thu 56 Bảng 2.14. Các vấn đề chung liên quan đến hệ thống sổ kế toán 57 Bảng 2.15. Kiểm soát nội bộ đối với sổ kế toán 58 Bảng 2.16. Các biểu mẫu báo cáo trong doanh nghiệp 59 Bảng 2.17. Các vấn đề liên quan đến báo cáo kế toán quản trị 59 Bảng 2.18. Kiểm soát nội bộ đối với việc cung cấp thông tin kế toán 60 Bảng 2.19. Các vấn đề liên quan đến bộ máy kế toán trong doanh nghiệp 61 Bảng 2.20. Qui trình tuyển chọn nhân sự trong doanh nghiệp . 61 Bảng 2.21. Biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn trong doanh nghiệp . 62 Bảng 2.22. Kiểm soát nội bộ đối với tổ chức bộ máy kế toán 62 Bảng 2.23. Các vấn đề liên quan đến tổ chức kiểm tra kế toán 63 Bảng 2.24. Hoạt động kiểm tra khác 64 Bảng 2.25. Phân tích hoạt động kinh tế 64 Bảng 2.26. Tìm hiểu biến động thị trường 65 Bảng 2.27. Các vấn đề liên quan đến thông tin 65 Bảng 2.28. Các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất 66 Bảng 2.29. Các vấn đề liên quan đến phần mềm kế toán 67
- 5 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu khảo sát Phụ lục 2: Danh sách các công ty khảo sát
- 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều phải tham gia vào sân chơi chung của nền kinh tế toàn cầu. Bên cạnh những cơ hội mà toàn cầu hoá mang lại, doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với thách thức, đó là cuộc cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển trong môi trường mới. Song thực tế hiện nay, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn rất thấp so với thế giới. Bên cạnh vấn đề thiếu vốn, một lý do không kém phần quan trọng là sự hạn chế về trình độ quản lý của đại đa số những người chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên chưa có những coi trọng đúng mức về vấn đề tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Do đó, những quyết định kinh doanh của chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cảm tính, ít khi có những căn cứ cụ thể về tình hình doanh nghiệp, tình hình thị trường. Nếu cứ như thế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam khó có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong những vấn đề cần thiết hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm định hướng về việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, bằng cách tiếp cận những nghiên cứu trên thế giới và thực tế tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn ở việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, gồm hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán, bộ máy kế toán, kiểm tra kế toán, phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp và
- 7 vấn đề tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, không đề cập đến việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp lớn. Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề chủ yếu sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung của tổ chức công tác kế toán. - Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong một số doanh nghiệp vừa và nhỏ, khảo sát thực tế, vận dụng đánh giá những ưu nhược điểm của hệ thống. - Đề xuất những giải pháp nhằm giúp hệ thống ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp định tính bao gồm so sánh, đối chiếu, phương pháp lịch sử và logic, phương pháp phân tích và tổng hợp Để có căn cứ cho việc đánh giá thực trạng tổ chức công tác tại DNVVN, tác giả sử dụng phương pháp thống kê trên một mẫu DNVVN. 5. Kết cấu của đề tài Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
- 8 Chương I: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1 Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán 1.1.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán Trong quản lý doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của công tác quản lý doanh nghiệp. Thêm vào đó, nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có cơ quan chức năng của nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế của Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì vấn đề cạnh tranh diễn ra ngày càng thường xuyên và khốc liệt hơn. Lúc này, chất lượng thông tin của kế toán được coi như một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng thắng lợi của các quyết định kinh doanh. Thông tin của kế toán tài chính và kế toán quản trị hợp thành hệ thống thông tin hữu ích và cần thiết cho các nhà quản trị. Để tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp cần căn cứ vào qui mô hoạt động, đặc điểm của ngành và lĩnh vực hoạt động; đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý cũng như tính chất của quy trình sản xuất trong doanh nghiệp đồng thời phải căn cứ vào các chính sách, chế độ nhà nước ban hành. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí mà còn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng phù hợp với các yêu cầu quản lý khác nhau.
- 9 1.1.2. Các yêu cầu của tổ chức công tác kế toán Việc tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Yêu cầu về pháp lý: Khi tổ chức công tác kế toán phải xem xét đến việc tuân thủ Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, các qui định, thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán trong doanh nghiệp và các văn bản pháp qui khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kế toán như các bộ luật về thuế, Luật doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần nắm vững hệ thống văn bản pháp quy và việc vận hành trong thực tế của hệ thống này. - Yêu cầu về quản lý: Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thường rất đa dạng và không giống nhau, mặc dù mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là như nhau. Do đó khi tổ chức công tác kế toán cần nắm bắt đầy đủ các yêu cầu về quản lý của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống kế toán cho phù hợp. Các yêu cầu về quản lý có thể là nội dung, tính chất, thời điểm cung cấp thông tin kế toán; các yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp; yêu cầu về quản lý vốn, tài sản hay quản lý nguồn nhân lực 1.1.3. Các nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán Nhìn chung, tổ chức công tác kế toán của một doanh nghiệp bao gồm các nhiệm vụ: tổ chức hệ thống chứng từ kế toán; tổ chức hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống sổ kế toán và tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán. 1.1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Dưới góc độ lý luận chung, chứng từ kế toán là các chứng từ được dùng để ghi sổ kế toán. Nó phải đáp ứng các yêu cầu nhất định để cung cấp thông tin ban đầu cho việc ghi chép kế toán. Tuy nhiên, do phản ảnh nhiều mối quan hệ khác nhau trong doanh nghiệp nên chứng từ kế toán thường được lồng ghép:
- 10 - Các yếu tố pháp lý - Các yếu tố quản lý nội bộ như kiểm soát nội bộ, phê chuẩn/xét duyệt hoặc dấu vết kiểm toán Nội dung tổ chức chứng từ kế toán bao gồm: 1. Xác định loại chứng từ cần dùng : Là đưa ra (liệt kê) tất cả những loại chứng từ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp được lãnh đạo doanh nghiệp chấp thuận. Việc xác định loại chứng từ nào là cần thiết và chứng từ nào không cần thiết đối với doanh nghiệp tùy thuộc vào ba yếu tố sau: - Phải phù hợp với qui định của pháp luật hiện hành: Tại nhiều quốc gia, Nhà nước không can thiệp vào việc tổ chức chứng từ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số quốc gia đưa ra các tiêu chuẩn về quy cách mẫu biểu, các yếu tố ghi nhận và phương pháp lập một số loại chứng từ nhất định Khi đó doanh nghiệp buộc phải thực hiện theo đúng qui định của pháp luật. - Theo yêu cầu của đối tác: nếu doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với các bên liên quan thì doanh nghiệp buộc phải sử dụng thêm những chứng từ mà đối tác yêu cầu. Thí dụ: khi doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, đối tác có thể yêu cầu thêm một số chứng từ như giấy chứng nhận kiểm dịch vệ sinh, giấy chứng nhận phẩm chất và trọng lượng thì doanh nghiệp buộc phải sử dụng thêm những chứng từ này nếu muốn tiêu thụ được hàng. - Do nhu cầu của doanh nghiệp: là những loại chứng từ cần dùng trong nội bộ doanh nghiệp. Sử dụng những chứng từ này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho việc tổng hợp số liệu của doanh nghiệp được nhanh chóng, chính xác, kịp thời hoặc để xác định trách nhiệm của từng cá nhân trong doanh nghiệp. 2. Thiết kế mẫu biểu chứng từ: Sau khi xác định loại chứng từ nào là cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của mình, lãnh đạo doanh nghiệp phải tổ chức xây dựng các biểu mẫu chứng từ để
- 11 đưa chứng từ vào áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp. Lúc này, việc xây dựng hình thức và nội dung của mỗi loại chứng từ là công việc tiếp theo trong vấn đề tổ chức chứng từ tại doanh nghiệp. Song bất kì chứng từ nào cũng phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau: - Tính đầy đủ: Chứng từ phải thể hiện được các thông tin cần thiết cũng như mức độ chi tiết của các thông tin đối với mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. - Tính kiểm soát: Khi sử dụng chứng từ, người sử dụng có thể biết loại chứng từ nào được sử dụng ở bộ phận nào. Khi muốn tìm chứng từ nào đó thì sẽ phải tìm ở đâu. Ngoài ra, tính kiểm soát còn được thể hiện qua những vấn đề như chống các hành vi cạo sửa, giả mạo chứng từ, giúp truy cập chứng từ được thuận lợi và tránh nhầm lẫn giữa các loại chứng từ với nhau. - Phê duyệt biểu mẫu: Để chứng từ được chính thức đưa vào sử dụng trong doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp cần phê duyệt biểu mẫu nhằm bảo đảm chúng được thiết kế phù hợp với các yêu cầu pháp lý và quản lý. - Tính cập nhật: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có thể cần phải bổ sung thêm hoặc loại bỏ bớt một số chứng từ. Ngoài ra cũng có những chứng từ chưa thể hiện được những thông tin cần thiết và cũng có những chứng từ thể hiện quá nhiều thông tin dư thừa. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên xem lại các biểu mẫu chứng từ, cập nhật, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp, tránh tình trạng nhân viên không thể vận dụng được những chứng từ đã được phê duyệt. 3. Xác định quá trình lập và luân chuyển chứng từ: Đây là giai đoạn xác lập “hành trình” cũng như “điểm khởi đầu” và “điểm kết thúc” của các loại chứng từ. Hay nói cách khác, luân chuyển chứng từ là qui trình xác định chứng từ sẽ được lập ở những bộ phận nào, sau đó chuyển đến những bộ phận nào để xử lý và cuối cùng là việc lưu trữ và bảo quản được thực hiện ở bộ phận nào trong doanh nghiệp. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ ảnh hưởng đến tính kiểm soát cũng như hiệu quả của hệ thống thông tin.
- 12 1.1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán là tập hợp tất cả các tài khoản được doanh nghiệp sử dụng để xử lý các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong doanh nghiệp. Nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán bao gồm: 1. Thiết lập tài khoản cần sử dụng: Là việc lựa chọn những tài khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp để có thể xử lý tốt tất cả mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản được thiết lập phải gồm các tài khoản thể hiện được tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp trong từng thời điểm, tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn trong quá trình vận động của nó và những tài khoản để phản ánh doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. 2. Tổ chức hệ thống tài khoản: Sau khi lựa chọn những tài khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, người quản lý phải sắp xếp các tài khoản này một cách khoa học và có tính hệ thống (thông thường người ta hay sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần). Điều này sẽ giúp cho nhân viên dễ nắm bắt, dễ sử dụng các tài khoản được qui định. 3. Phê duyệt hệ thống tài khoản: Để hệ thống tài khoản chính thức được đưa vào sử dụng và cũng là cơ sở để doanh nghiệp kiểm soát sự tuân thủ qui định của nhân viên. 4. Tính cập nhật: Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô hoạt động, thay đổi hoặc thêm ngành nghề kinh doanh mới. Lúc này hệ thống tài khoản cũ chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, không xử lý được các nghiệp vụ mới hoặc cũng có tài khoản doanh nghiệp không cần dùng đến. Vì vậy, doanh nghiệp phải bổ sung tài
- 13 khoản mới hoặc bỏ bớt những tài khoản cũ để hệ thống tài khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình. 5. Hệ thống kế toán quản trị tích hợp với hệ thống kế toán tài chính: Trong môi trường kế toán thủ công thì đây là một công việc khá phức tạp nhưng trong môi trường kế toán ứng dụng công nghệ thông tin thì việc tích hợp thông tin giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp, giảm bớt thời gian cho việc lập báo cáo, đồng thời tránh được sai sót trong quá trình lập báo cáo. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống tài khoản thật chi tiết, thật tỉ mỉ (hệ thống tài khoản đa cấp bậc) để có thể theo dõi cả những thông tin của kế toán tài chính lẫn thông tin về kế toán quản trị. Khi đó, nhân viên chỉ cần nhập dữ liệu vào máy vi tính, hệ thống máy tính sẽ tự động phân tích đâu là thông tin cần cho kế toán tài chính, đâu là thông tin cần cho kế toán quản trị, đồng thời xử lý và đưa ra các loại báo cáo theo yêu cầu của doanh nghiệp với mức độ chính xác cao. Tại một số quốc gia, Nhà nước ban hành hệ thống tài khoản kế toán thống nhất. Trong trường hợp này, đơn vị dựa trên hệ thống quy định để tổ chức vận dụng phù hợp với đặc điểm của mình trong phạm vi được cho phép. 1.1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Tổ chức hệ thống sổ kế toán là việc lựa chọn các loại sổ chuyên môn dùng để theo dõi, ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian liên quan đến doanh nghiệp. Trong môi trường kế toán thủ công, sổ sách kế toán tồn tại dưới hình thức trang sổ được đóng thành quyển. Trong môi trường kế toán ứng dụng công nghệ thông tin, sổ kế toán tồn tại dưới dạng các tập tin hoặc cơ sở dữ liệu gắn với những phần mềm tính toán và xử lý cơ sở dữ liệu.
- 14 Nội dung tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm: 1. Thiết lập biểu mẫu: Việc thiết lập các loại sổ và mẫu biểu của mỗi loại sổ cần đảm bảo những yêu cầu: - Phải thể hiện được cả thông tin tổng hợp lẫn thông tin chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp liên quan đến các đối tượng kế toán. - Phải được người có thẩm quyền trong đơn vị phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng cho công tác kế toán của doanh nghiệp. - Phải được cập nhật thông tin để hệ thống sổ luôn đáp ứng được yêu cầu ghi chép và lưu trữ thông tin trong doanh nghiệp. 2. Xây dựng mối quan hệ giữa các sổ: Việc xây dựng mối quan hệ giữa các sổ phải dựa trên các nguyên tắc: - Có thứ tự: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán phải ghi vào sổ nào trước, ghi vào sổ nào sau - Có thể kiểm soát: Khi có sự biến động của các đối tượng kế toán, nhân viên kế toán cần phải theo dõi đối tượng đó ở những sổ nào, mức độ chi tiết ra sao? - Có thể đối chiếu, kiểm tra: Khi muốn xác định tính chính xác của số liệu trên sổ kế toán ở bộ phận này thì người kiểm tra có thể lấy số liệu đó từ những sổ nào để đối chiếu. Việc thiết lập mối quan hệ giữa các sổ giúp cho tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp vận hành trôi chảy. 3. Xây dựng các hình thức kế toán: Hình thức kế toán là những hướng dẫn cụ thể cho việc tổ chức hệ thống sổ kế toán. Tùy theo qui mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán và khả năng trang bị các phương tiện hỗ trợ kỹ thuật tính toán mà doanh nghiệp xây dựng hình thức kế toán cho phù hợp. Trong môi trường kế toán thủ công, do kỹ thuật tính toán bị hạn chế nên thường có
- 15 nhiều hình thức kế toán được áp dụng. Hiện nay, có bốn hình thức kế toán được áp dụng: Nhật ký chung; nhật ký chứng từ; chứng từ ghi sổ và Nhật ký sổ cái. Mỗi hình thức kế toán có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vì thế người quản lý cần lựa chọn hình thức phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình. Trong môi trường kế toán ứng dụng công nghệ thông tin, việc tính toán và xử lý các số liệu được máy tính thực hiện nhanh chóng và chính xác nên thông thường doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, và lập thêm các mẫu sổ của các hình thức kế toán khác (nếu thấy cần thiết). Như đã nói ở phần trên, trong môi trường kế toán ứng dụng công nghệ thông tin, sổ kế toán tồn tại dưới dạng các tập tin hoặc cơ sở dữ liệu gắn với những phần mềm tính toán và xử lý cơ sở dữ liệu. Do đó, quá trình tổ chức sổ sách kế toán được thực hiện trong quá trình thiết kế và cài đặt các thiết lập cho phần mềm kế toán. 1.1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo kế toán bao gồm hai phân hệ : hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Thông thường thì : - Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm : Bảng cân đối kế toán ; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính sẽ cung cấp thông tin của một doanh nghiệp về tài sản; nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; Doanh thu, thu nhập khác; chi phí kinh doanh và chi phí khác; lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; thuế và các khoản nộp nhà nước; tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; các luồng tiền. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế
- 16 toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính”. - Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp ở các cấp độ khác nhau. Báo cáo kế toán quản trị không bắt buộc phải công khai. Nội dung tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán bao gồm: 1. Xác định các loại báo cáo cần sử dụng : Việc xác định loại báo cáo nào là cần thiết tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. Thông thường, phần lớn các quốc gia bắt buộc doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính. Các báo cáo này không chỉ để phục vụ cho Ban quản trị doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, trong đó có cơ quan chức năng. Tuy nhiên, ở một số quốc gia như Mỹ, chỉ những doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thì mới phải lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán, còn các doanh nghiệp khác thì pháp luật không yêu cầu. Bên cạnh việc lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về kết quả hoạt động của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp cũng cần thêm những thông tin giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh, mục tiêu kinh doanh, vì thế hệ thống báo cáo quản trị ra đời. Tùy vào đối tượng cần được cung cấp thông tin mà doanh nghiệp sẽ thiết kế biểu mẫu báo cáo sao cho thể hiện được tất cả nội dung cần phản ánh và đặt tên cho báo cáo để phân biệt các báo cáo với nhau. 2. Xác định nội dung của báo cáo: Việc xác định nội dung trong báo cáo tài chính đơn giản hơn so với nội dung trong báo cáo quản trị. Như chúng ta đã biết, đối tượng mà báo cáo tài chính phục vụ là những người bên ngoài doanh nghiệp hơn là người bên trong doanh nghiệp. Do đó, để doanh nghiệp và người sử dụng có một cái nhìn chung về báo cáo, phần
- 17 lớn các quốc gia đều qui định các loại báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải nộp, đồng thời qui định luôn những chỉ tiêu cần thể hiện trên báo cáo.Còn báo cáo quản trị được lập để phục vụ cho yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp, vì thế tùy vào đối tượng nhận thông tin mà doanh nghiệp cần xác định thông tin nào và mức độ chi tiết của thông tin đó ra sao để cung cấp cho phù hợp. 3. Phương pháp lập và tính các chỉ tiêu trên báo cáo: Là việc vận dụng các công thức và kỹ thuật tính toán để tập hợp và xử lý số liệu. Tuy nhiên, do doanh nghiệp thường có nhiều bộ phận, nhiều phòng ban khác nhau và các bộ phận, phòng ban này đều có nhiệm vụ báo cáo số liệu cho lãnh đạo. Cho nên doanh nghiệp cần quy định thống nhất các công thức tính toán và phương pháp lập báo cáo. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng phát hiện sự khác biệt giữa các báo cáo của các bộ phận. Từ đó có thể nhanh chóng phát hiện được sai sót hoặc gian lận trong quá trình hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp. 4. Người lập và người nhận báo cáo: Đây là khâu cung cấp thông tin cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời vì mỗi thông tin đều ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo. Doanh nghiệp cần phải xây dựng “Bản mô tả công việc” để phân công bộ phận lập báo cáo, thời gian phải hoàn thành báo cáo và thời hạn gởi báo cáo cho các bộ phận liên quan, tránh tình trạng các bộ phận đổ trách nhiệm cho nhau khi có sự cố xảy ra. 1.1.3.5. Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là sự sắp xếp, phân công công việc (phần hành) cho từng kế toán viên và tổ chức luân chuyển chứng từ trong một phòng kế toán (hoặc bộ phận kế toán) của một doanh nghiệp, bao gồm : tổ chức nhân sự, tổ chức các phần hành kế toán, tổ chức mối quan hệ giữa các phần hành kinh tế và tổ chức mối quan hệ giữa phòng kế toán và các phòng ban khác có liên quan. Việc tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp cần đáp ứng những yêu cầu:
- 18 1. Kiểm soát nội bộ: Việc tổ chức nhân sự phải đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Điều này sẽ tránh tình trạng một người xử lý quá nhiều công việc dẫn đến gian lận mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Bên cạnh đó, việc xác định rõ trách nhiệm của từng nhân viên trong doanh nghiệp sẽ tránh tình trạng đùn đẩy công việc và đổ trách nhiệm cho nhau. 2. Tính đồng bộ trong công việc: Tính đồng bộ trong công việc thể hiện ở chỗ toàn bộ công việc được phân bổ đều cho tất cả các phòng ban cũng như nhân viên, không để xảy ra tình trạng giao quá nhiều việc cho bộ phận, nhân viên này và quá ít việc cho bộ phận, nhân viên khác, hoặc quá nhiều việc vào thời điểm này và quá ít việc vào thời điểm khác. Tính đồng bộ trong công việc giúp cho công tác kế toán tại doanh nghiệp vận hành trôi chảy, đảm bảo cung cấp số liệu chính xác và kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. 3. Đảm bảo năng lực của nhân viên: Việc đảm bảo năng lực của nhân viên cũng là vấn đề mà lãnh đạo doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm vì chất lượng của công tác kế toán phụ thuộc chủ yếu vào trình độ và khả năng thành thạo công việc của những người này. Ngoài việc tuyển dụng những nhân viên có lòng yêu nghề và trình độ chuyên môn cao, doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức mới cho nhân viên để họ có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao trong công việc, đồng thời thường xuyên phổ biến những yêu cầu và qui định về đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên. Định kỳ, doanh nghiệp cũng nên tổ chức “luân chuyển cán bộ” để tránh tình trạng nhân viên giải quyết công việc theo “lối mòn”, điều này cũng giúp doanh nghiệp phát hiện ra những nhân viên có thể làm tốt công việc mà trước đây họ chưa được phân công, đồng thời tránh sự gian lận của những nhân viên có thâm niên trong lĩnh vực họ đã và đang đảm nhiệm. Ngoài ra, luân chuyển cán bộ còn là một giải pháp giúp doanh nghiệp đào tạo được những nhân viên có hiểu biết về toàn bộ
- 19 quy trình kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là các đối tượng có thể phát triển thành cán bộ quản lý. 1.1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán: Kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trong doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách, chế độ được ban hành, thông tin do kế toán cung cấp có độ tin cậy cao, việc tổ chức công tác kế toán tiết kiệm hiệu quả. Kiểm tra kế toán do đơn vị kế toán tự thực hiện, bên cạnh đó còn phải chịu sự kiểm tra của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính theo chế độ kiểm tra kế toán. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài này chỉ đề cập đến việc kiểm tra trong nội bộ tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. Đó là sự kiểm tra lẫn nhau giữa các bộ phận và sự kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới. Tổ chức kiểm tra kế toán là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Cần phải căn cứ vào yêu cầu công tác mà xác định nội dung, phạm vi, thời điểm và phương pháp tiến hành kiểm tra kế toán. Nội dung tổ chức kiểm tra kế toán bao gồm: 1. Xây dựng qui trình kiểm tra: Kiểm tra là một công việc không thể thiếu trong bất cứ hoạt động nào bởi nếu không có kiểm tra, nhân viên sẽ không cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, nếu kiểm tra quá nhiều sẽ giảm số lượng thời gian làm việc của nhân viên. Vì thế, khi xây dựng qui trình kiểm tra, chúng ta cần phải xác định mục đích của việc kiểm tra là gì để từ đó chúng ta đưa ra những nội dung cần được kiểm tra và xác định bộ phận cần phải kiểm tra. Tất cả những việc này còn nhằm mục đích báo cho bộ phận được kiểm tra biết để chuẩn bị hồ sơ, sắp xếp thời gian và nhân sự tham gia. 2. Báo cáo kết quả: Sau khi việc kiểm tra kết thúc, người đi kiểm tra phải đưa ra những báo cáo về kết quả kiểm tra, đồng thời đề nghị biện pháp xử lý những vấn đề tồn đọng. Ngoài ra, kết quả kiểm tra còn là cơ sở để doanh nghiệp nhìn lại những ưu nhược
- 20 điểm của công việc đã làm, giúp doanh nghiệp đưa ra những hướng xử lý công việc tốt hơn. 1.1.3.7. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp: Phân tích hoạt động kinh tế là công việc rất quan trọng đối với công tác quản lý trong doanh nghiệp. Thông qua phân tích, doanh nghiệp sẽ nhận thấy những ưu, nhược điểm của mình trong tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thấy được nguyên nhân của những thành công hoặc thất bại khi thực hiện các mục tiêu đã đề ra, đồng thời kết quả phân tích còn cho thấy những khả năng tiềm tàng cần được khai thác, sử dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nội dung tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp bao gồm: 1. Thiết kế biểu mẫu: Kết quả phân tích sẽ được trình bày như thế nào? Trả lời được câu hỏi này là chúng ta đã xác định được những nội dung cần trình bày trong báo cáo. Sau đó chúng ta sắp xếp các nội dung theo trình tự ưu tiên, nội dung nào báo cáo trước, nội dung nào báo cáo sau, và quyết định xem nên trình bày bằng lời hay bằng bảng biểu thì người sử dụng sẽ dễ đọc, dễ hiểu. Muốn báo cáo có độ tin cậy nhất định, báo cáo lập xong phải được người có trách nhiệm ký tên trước khi đến tay người sử dụng. 2. Xác định bộ phận phân tích: Vì kết quả phân tích ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà quản trị nên muốn cho kết quả phân tích có độ tin cậy cao, người tham gia phân tích dữ liệu nhất thiết phải có trình độ chuyên môn đúng mức và một khả năng phân tích tốt. Do đó, doanh nghiệp cần xác định bộ phận phân tích gồm những ai và ai sẽ là người điều hành bộ phận đó 3. Thời điểm phân tích: Mỗi dữ liệu khác nhau sẽ cho kết quả phân tích khác nhau nên doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm nào sẽ có đầy đủ dữ liệu nhất nhằm đảm bảo thu được
- 21 kết quả phân tích tốt nhất. Xác định được thời điểm phân tích cũng nhằm mục đích báo cho các đơn vị liên quan gửi dữ liệu kịp thời cho bộ phận phân tích. 4. Bộ phận nhận kết quả phân tích: Để quá trình truyền tin được chính xác và kịp thời, doanh nghiệp phải xác định những bộ phận nào sẽ nhận kết quả phân tích. Điều này sẽ giúp kết quả phân tích được gửi tới các bộ phận đúng lúc, phục vụ cho việc ra quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.1.3.8. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin: Tổ chức trang bị những phương tiện kỹ thuật để xử lý thông tin trong điều kiện công nghệ tin học phát triển sẽ tạo ra những bước đột phá quan trọng trong việc đảm bảo tính nhanh nhạy và hữu ích của thông tin kế toán cho nhiều đối tượng khác nhau. Tổ chức trang bị những phương tiện kỹ thuật để ứng dụng công nghệ tin học bao gồm trang bị phần cứng (hệ thống máy tính) và trang bị phần mềm (chương trình kế toán trên máy). Tránh lãng phí phô trương và mạnh dạn trong đầu tư để khai thác thế mạnh của công nghệ tin học cũng là trách nhiệm của người quản lý trong việc nâng cao chất lượng của thông tin kế toán cũng như vai trò của kế toán đối với công tác quản lý. 1. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công tác kế toán: Công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp, nếu biết ứng dụng công nghệ thông tin thì doanh nghiệp sẽ thu được những lợi ích sau: - Giảm khối lượng công việc tổng hợp, tính toán, xử lý số liệu kế toán nhưng vẫn đảm bảo thu được kết quả nhanh chóng và chính xác. - Giảm khối lượng nhân sự cần sử dụng để làm những công việc tổng hợp, tính toán, số liệu vì đã có máy vi tính làm thay.
- 22 - Giảm khối lượng ghi chép thông tin và không gian lưu trữ dữ liệu vì chúng ta có thể sử dụng đĩa cứng của máy để lưu trữ. - Có thể đem dữ liệu từ nơi này đến nơi khác dễ dàng nhờ chép dữ liệu vào ổ đĩa di động. - Có thể lưu trữ dữ liệu an toàn nhờ sử dụng mật khẩu, khi đó chỉ người nào biết mật khẩu mới có thể tiếp cận được dữ liệu trong máy. - Giúp cho việc tìm kiếm dữ liệu được nhanh chóng, chính xác nhờ vào các công cụ hỗ trợ của máy. Việc điều chỉnh, thay đổi số liệu cũng được thực hiện dễ dàng mà không phải mất nhiều thời gian và cũng không phải tẩy xóa dữ liệu cũ. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích do công nghệ thông tin mang lại, người sử dụng cũng cần đáp ứng những yêu cầu sau: - Chi phí về đầu tư tương đối lớn: Bao gồm chi phí mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị và chi phí đầu tư cho nhân viên hoặc chi phí thuê những nhân viên có trình độ chuyên môn để sử dụng, điều khiển máy móc thiết bị - Xây dựng một hệ thống kiểm soát tốt để ngăn chặn những người không liên quan tiếp xúc với dữ liệu và thông tin nhằm phá hoại hoặc thay đổi dữ liệu và thông tin trong máy. - Đội ngũ nhân sự phải có trình độ chuyên môn nhất định mới có thể sử dụng máy móc thiết bị hiện đại và điều khiển chúng phục vụ hiệu quả. Tóm lại, vận dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán là cố gắng tận dụng những lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại, đồng thời hạn chế tối đa và tiến đến loại bỏ dần những bất cập do công nghệ thông tin gây ra. 2. Nội dung vận dụng: - Trang bị phần cứng: doanh nghiệp phải biết mình cần gì khi sử dụng những thiết bị này để trang bị máy móc thiết bị phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Tránh mua thiết bị quá cũ kĩ dẫn đến việc tuy có máy nhưng đôi khi phải xử
- 23 lý công việc bằng tay hoặc máy xử lý quá chậm. Cũng như tránh mua những thiết bị quá tối tân làm cho chi phí quá cao nhưng lại không cần thiết để xử lý những công việc đó. - Mua hoặc thuê viết phần mềm kế toán: doanh nghiệp cần đưa ra những yêu cầu cần có khi xử lý công việc kế toán trước khi lựa chọn một phần mềm bán sẵn trên thị trường hoặc đề nghị người bán viết chương trình phần mềm cho phù hợp. - Tổ chức kiểm soát nội bộ trong môi trường sử dụng máy tính: là việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho mỗi nhân viên, không để một nhân viên có thể kiêm nhiều việc hoặc có thể tiếp xúc với dữ liệu ở nhiều bộ phận trong máy. Doanh nghiệp cũng cần qui định việc phê duyệt của lãnh đạo khi nhân viên cần lấy dữ liệu trong máy, đề phòng những nhân viên có ý định phá hoại hoặc thay đổi dữ liệu. - Phải có chiến lược phát triển hệ thống công nghệ thông tin: Doanh nghiệp phải lập kế hoạch cho từng giai đoạn mua, nâng cấp và thanh lý máy móc thiết bị cũng như phần mềm kế toán như: khi nào sẽ đầu tư mới, đầu tư cho bộ phận nào và đầu tư với giá bao nhiêu Hoặc khi nào sẽ nâng cấp thay vì mua mới, chi phí cho mỗi giai đoạn này là bao nhiêu 1.2. Vai trò và các tiêu chuẩn xác định DNVVN 1.2.1. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế DNVVN luôn giữ một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Nhờ vào hình thức tổ chức nhỏ gọn và hoạt động linh hoạt, các DNVVN dễ dàng đáp ứng những yêu cầu về pháp luật và thích nghi với những điều kiện kinh tế xã hội luôn luôn thay đổi. Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
- 24 - Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 97%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. - Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNVVN được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. - Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNVVN có quy mô vừa và nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. - Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNVVN thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. - Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Tại Việt Nam, DNVVN hiện tại chiếm khoảng 97% trong tổng số khoảng 200.000 doanh nghiệp đã thành lập trên toàn quốc. Các doanh nghiệp này đang đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, và 26% lực lượng lao động trong cả nước. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua nộp thuế là 6,4% tổng ngân sách hàng năm. Tuy nhiên đây chỉ là những con số đóng góp trực tiếp, điều quan
- 25 trọng là DNVVN có vai trò lớn trong mối quan hệ gắn kết với các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn.1 Ở những nước khác, DNVVN cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Ngay như ở Mỹ - một đất nước mà ở đó có những cái tên như Microsoft, IBM hay Ford nổi tiếng toàn cầu - các DNVVN vẫn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Điều này thể hiện ở con số 40% GDP của nước Mỹ là nhờ sự đóng góp của các doanh nghiệp thuộc khu vực này. Những doanh nghiệp lớn như Boeing hay Microsoft cũng không thể hoạt động đơn lẻ mà phải có sự hợp tác với các công ty có quy mô vừa và nhỏ.2 1.2.2. Các tiêu chuẩn xác định DNVVN. Khái niệm DNVVN hiện nay ở các nước trên thế giới chỉ mang tính chất tương đối cả về thời gian lẫn không gian. Qui mô của một doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ, Nhật hay Pháp cũng có khi lớn hơn so với một doanh nghiệp vừa ở Việt Nam. Và qui mô của một doanh nghiệp nhỏ ở một nước nào đó trong hiện tại có thể sẽ lớn hơn qui mô của doanh nghiệp nhỏ tại nước đó vào những thời kỳ trước. 1.2.2.1. Ở các nước trên thế giới Tại Mỹ, định nghĩa DNVVN như sau: “doanh nghiệp nhỏ là một doanh nghiệp có quyền sở hữu độc lập, hoạt động độc lập và không phải là thành phần trội yếu của một ngành công nghiệp”. Tiêu chuẩn cụ thể của một doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ phụ thuộc vào ngành hoạt động. Thí dụ: - Nếu là ngành chế tạo, doanh nghiệp có số lượng công nhân từ 250 người trở xuống sẽ thuộc loại doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nào có từ 1000 công nhân trở lên là doanh nghiệp lớn và những doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có từ 250 – 1000 người. 1 Nguồn:website: 2 Nguồn:website:
- 26 - Những ngành khác thì căn cứ vào một số tiêu chuẩn như: doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có doanh số không chiếm quá 5% tổng số thương vụ đối với các ngành công nghiệp ít cạnh tranh; có doanh số không quá 5 triệu USD hàng năm đối với doanh nghiệp bán sỉ; có doanh số không quá một triệu USD hàng năm đối với doanh nghiệp bán lẻ. Tại Hàn Quốc, theo quy định thì DNVVN là các cơ sở sản xuất kinh doanh tầm trung và tầm nhỏ dựa trên số lượng công nhân làm việc cho cơ sở ấy và tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Việc phân chia được cụ thể hóa trên một số ngành như sau: Bảng 1.1 : Phân loại các DNVVN tại Hàn Quốc Ngành kinh doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Chế tạo, khai khoáng, Từ 20 công nhân trở xuống Từ 21 đến 300 công nhân giao thông vận tải Xây dựng Từ 20 công nhân trở xuống Từ 21 đến 300 công nhân Thương mại, dịch vụ Từ 5 công nhân trở xuống Từ 6 đến 20 công nhân Bảng 1.2 : Phân loại các DNVVN ở một số nước Châu Á Tiêu thức áp dụng Quốc gia Số lao động Vốn kinh doanh < 100 người trong ngành công nghiệp Hồng Kông < 50 người trong ngành dịch vụ Indonesia < 100 người < 0,6 tỷ rupi Singapore < 100 người < 499 triệu dola Singapore Myanmar < 100 người Philipin < 200 người < 100 triệu pêso Thái Lan < 100 người < 20 triệu bạt < 50 người trong bán lẻ < 10 triệu yên Nhật < 300 người trong bán buôn < 30 triệu yên < 300 người ở các ngành khác < 100 triệu yên
- 27 Tóm lại, ở mỗi nước trên thế giới đều có những khái niệm khác nhau và những tiêu chuẩn khác nhau để phân loại như thế nào là một DNVVN. Nhưng nhìn chung những tiêu thức mà các nước thường sử dụng làm căn cứ để phân loại các DNVVN với các doanh nghiệp lớn là các tiêu thức về vốn, lao động hoặc doanh thu. Tuỳ thuộc vào điều kiện và thời điểm của mỗi nước mà các tiêu thức dùng để phân loại có thể là một hoặc hai trong ba tiêu thức đó.3 Bên cạnh các tiêu thức mang tính định lượng như trên, các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán quốc tế có khuynh hướng đưa ra các tiêu thức mang tính định tính nhằm phù hợp với mục tiêu giải quyết của các chuẩn mực. Quá trình toàn cầu hoá và yêu cầu hoà hợp về kế toán và kiểm toán buộc các nhà soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế phải ban hành một khái niệm về DNVVN “chuẩn” làm cơ sở cho các quốc gia thành viên vận dụng. Xây dựng một khái niệm về DNVVN mang tính định lượng sẽ giúp việc vận dụng các nguyên tắc và chuẩn mực dễ dàng hơn, nhưng điều này là không thể, bởi vì mỗi quốc gia có những điều kiện về kinh tế, xã hội khác nhau, và mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có những đặc điểm hoạt động khác nhau. Cho nên, một doanh nghiệp có thể là vừa và nhỏ với quốc gia, ngành nghề này nhưng lại là lớn đối với quốc gia, ngành nghề khác. Chính vì vậy, các tổ chức quốc tế về kế toán thường xây dựng khái niệm về DNVVN mang tính định tính. Với mục đích hướng dẫn thực hiện kiểm toán tại DNVVN, Uỷ ban quốc tế về kiểm toán và dịch vụ bảo đảm (IAASB) thuộc Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) cho rằng DNVVN có những đặc điểm sau: - Chủ DNVVN thường là một hoặc một vài cá nhân - Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp hẹp và chỉ kinh doanh một hoặc một số mặt hàng nhất định, vì vậy không thể chi phối toàn bộ thị trường hàng hoá. 3 Nguồn: Nguyễn Hữu Thông, “Biện pháp nhằm phát triển DNVVN tại TP.HCM từ nay đến 2010”
- 28 - Tổ chức công tác kế toán đơn giản, bộ máy kế toán chỉ có một vài nhân viên (nhiều doanh nghiệp chỉ có một người làm kế toán). - Chưa quan tâm hoặc quan tâm rất ít đến hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp. Trong khi đó, với mục đích xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán “chuẩn” nhằm tạo sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán của một quốc gia với chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn hoá chất lượng thông tin trên các báo cáo tài chính, đảm bảo lợi ích của người sử dụng thông tin trong việc ra quyết định đầu tư, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) định nghĩa DNVVN là những doanh nghiệp mà: - Không hoặc chưa tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán và hoạt động kinh doanh của nó không tác động mạnh đến nền kinh tế, và - Phải công bố các báo cáo tài chính tổng quát cho người sử dụng ngoài công ty. Người sử dụng ngoài công ty bao gồm: người sở hữu mà không tham gia vào việc quản lý doanh nghiệp, chủ nợ hiện tại, chủ nợ tiềm năng và các cơ quan tài chính. Rõ ràng là, để việc vận dụng những nguyên tắc và chuẩn mực “chuẩn” được dễ dàng, các nhà soạn thảo chuẩn mực quốc tế chỉ có thể ban hành khái niệm về DNVVN mang tính định tính. Ngoài ra, với những mục đích khác nhau thì họ sẽ đưa ra những khái niệm có nội dung khác nhau. Do đó, để đạt hiệu quả cao nhất khi vận dụng, mỗi quốc gia, mỗi đơn vị kinh tế cần đưa ra những tiêu thức cụ thể phù hợp với mục đích và đặc điểm hoạt động của mình. Có thể thấy các định nghĩa trên tập trung vào các tính chất của DNVVN, để lại việc định lượng cụ thể về quy mô cho các quốc gia. Ngoài ra, mỗi định nghĩa cũng được xác lập phù hợp với mục tiêu của chuẩn mực được ban hành. Định nghĩa của IAASB nhấn mạnh đến các tính chất ảnh hưởng đến công việc kiểm toán, trong khi đó định nghĩa của IASB hướng đến các đặc điểm về người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
- 29 1.2.2.2. Ở Việt Nam Một số cơ quan nhà nước và tổ chức đã tự đưa ra các tiêu thức để xác định DNVVN: 1. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) căn cứ vào hai tiêu thức lao động và vốn của ngành để phân loại DNVVN với doanh nghiệp lớn như sau: Bảng 1.3: Phân loại DNVVN theo VCCI tại Việt Nam Tiêu thức phân loại Ngành Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp nhỏ Vốn Lao động Vốn Lao động Công nghiệp 5-10 tỷ đồng 200-500 người< 5 tỷ đồng < 200 người Thương mại, Du lịch 5-10 tỷ đồng 50-100 người < 5 tỷ đồng < 200 người Mục đích của việc phân loại này nhằm giúp cho phòng thương mại và công nghiệp có căn cứ để hỗ trợ về vốn, tư vấn công nghệ, cho các doanh nghiệp. 2. Liên Bộ tài chính – Thương binh xã hội có Thông tư số 21/LĐTT ngày 17/06/1993 quy định: doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn hai trong ba tiêu chí sau: có vốn pháp định nhỏ hơn một tỷ đồng, có số lao động nhỏ hơn 100 người, có tổng doanh thu hàng năm nhỏ hơn 10 tỷ đồng. Sự xác định này nhằm mục đích để có chính sách đầu tư và quản lý. 3. Ngân hàng Công thương Việt Nam thì định nghĩa: DNVVN là các doanh nghiệp có dưới 500 lao động, có vốn cố định nhỏ hơn 10 tỷ đồng, có vốn lưu động nhỏ hơn 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng nhỏ hơn 20 tỷ đồng. Sự xác định nhằm phân loại đối tượng cho vay vốn và số vốn cho vay đối với các doanh nghiệp. 4. Quỹ hỗ trợ DNVVN thuộc chương trình VN-EU cho rằng DNVVN là các doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản không quá 2 triệu USD và có số lao động không quá 500 người.
- 30 5. Ngày 20/6/1998 tại Công văn số 681/CP-KTN của Chính phủ đã tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định DNVVN là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động bình quân hàng năm dưới 200 người. Công văn nêu rõ các Bộ, ngành, địa phương có thể căn cứ vào tình hình cụ thể mà có thể áp dụng cả hai hoặc một trong hai tiêu thức trên. 7. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 quy định “DNVVN là các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của ngành, địa phương; trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí đó.4 Tóm lại, vào mỗi thời điểm khác nhau và với mỗi mục đích khác nhau mà các tổ chức, cơ quan nhà nước và các cá nhân có các tiêu thức để phân loại, xác định DNVVN cũng khác nhau. Điều này cho phép kết luận rằng không thể đưa ra một định nghĩa hay tiêu thức về DNVVN thoát ly khỏi không gian và thời gian cụ thể. Nói cách khác, các định nghĩa hoặc tiêu thức chỉ được xác định trong từng trường hợp cụ thể cho một mục đích cụ thể. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán của DNVVN. 1.3.1. Người sử dụng và thông tin cần thiết Việc xác định người sử dụng thông tin là điều cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào vì các báo cáo được lập ra nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin. Do đó, khi xây dựng khuôn mẫu lý thuyết kế toán, các nhà chức trách luôn phải xác định người sử dụng thông tin là ai? Chỉ có thế thì khuôn mẫu lý thuyết được xây dựng mới có thể áp dụng phù hợp vào thực tế. Đối với DNVVN, người sử dụng thông tin thường chỉ giới hạn ở hai đối tượng là nhà quản lý và cơ quan thuế vì họ chưa có nhu cầu huy động vốn từ nhà 4 Nguồn: Nguyễn Hữu Thông, “Biện pháp nhằm phát triển DNVVN tại TP.HCM từ nay đến 2010”
- 31 đầu tư bên ngoài và từ các ngân hàng. Để phục vụ cho hai đối tượng sử dụng thông tin trên, hệ thống kế toán của DNVVN thường đơn giản, các báo cáo tài chính thường không phức tạp, ít chỉ tiêu. Ngoài ra, việc xây dựng một hệ thống kế toán đơn giản cũng phù hợp với chi phí mà doanh nghiệp có thể chi trả. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp phát triển và cần mở rộng qui mô thì nhu cầu về vốn ngày càng cao. Lúc này, các báo cáo đơn giản không thể giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu huy động vốn từ các chủ nợ hoặc nhà đầu tư bên ngoài. Khi đó, doanh nghiệp buộc phải xây dựng một hệ thống kế toán mới mà có thể lập được các báo cáo tài chính cung cấp nhiều thông tin hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các đối tượng sử dụng thông tin này. Thấy trước hướng phát triển lâu dài của một doanh nghiệp nên một quan điểm được chấp nhận là dù qui mô của một doanh nghiệp nhỏ đến đâu thì các báo cáo tài chính cũng cần cung cấp đầy đủ thông tin. Tuy nhiên nhằm giảm nhẹ công việc kế toán cho DNVVN, các phương pháp được sử dụng để lập báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp này có thể được tinh giảm bớt . 1.3.2. Các quy định pháp lý Quy định pháp lý là các chính sách quản lý kinh tế tài chính mà cơ quan nhà nước ban hành nhằm bắt buộc hoặc hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện. Đối với một số quốc gia (như Mỹ chẳng hạn), họ không có những quy định pháp lý về tổ chức công tác kế toán trong DNVVN. Họ cho rằng các doanh nghiệp này có thể tự tổ chức hạch toán kế toán sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, vừa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, những doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thì phải lập báo cáo theo quy định vì báo cáo của những doanh nghiệp này có ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư và tác động mạnh đến nền kinh tế của đất nước. Phần lớn các quốc gia khác trên thế giới đều có những quy định về kế toán cho cả doanh nghiệp lớn lẫn DNVVN. Tuy nhiên, các quy định chi phối DNVVN sẽ
- 32 ít và đơn giản hơn, trách nhiệm về báo cáo và trách nhiệm về kiểm toán của các doanh nghiệp này cũng được tinh giảm nhiều. 1.3.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) HTKSNB là những thủ tục được sử dụng nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Hai mục tiêu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán là đảm bảo an toàn cho tài sản và đảm bảo dữ liệu kế toán có độ chính xác cao, đáng tin cậy. Đánh giá HTKSNB để xác định mức độ ảnh hưởng của nó đối với độ chính xác của thông tin kế toán. Một sự hiểu biết về HTKSNB là cần thiết đối với bất kỳ kế toán viên chuyên nghiệp hoặc kiểm toán viên nào vì việc đánh giá HTKSNB ảnh hưởng đến khối lượng công việc mà họ phải thực hiện khi tiến hành kiểm tra độ chính xác của các thông tin kế toán. Tuy nhiên, phần lớn tại các DNVVN hiện nay, HTKSNB hoạt động không hiệu quả do một số nguyên nhân sau: - Chủ doanh nghiệp hầu như không quan tâm đến HTKSNB. Đa phần các doanh nghiệp chỉ thuê một nhân viên kế toán để làm các báo cáo tài chính nhằm đối phó với cơ quan chức năng. Họ không quan tâm đến tổ chức công tác kế toán vì họ cho rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thật sự của doanh nghiệp chỉ mình họ biết là đủ. - Thiếu hiểu biết về HTKSNB. Phần lớn các chủ DNVVN đều trưởng thành từ thực tế trước khi lập doanh nghiệp hoặc phát triển từ nghề gia đình vốn có. Do đó, họ thiếu kiến thức về kinh tế. Họ không hiểu HTKSNB là gì, cũng như không thể hiểu các nhân tố cần thiết cho một HTKSNB. Vì vậy, việc xây dựng một HTKSNB trong tổ chức công tác kế toán thực sự là vấn đề nan giải đối với các DNVVN. - Không đủ nhân lực để phân chia trách nhiệm. “Vốn” là vấn đề nan giải nhất của DNVVN vì khả năng huy động vốn của họ so với các doanh nghiệp lớn là rất thấp. Thiếu vốn là chuyện thường ngày ở các DNVVN. Do đó, các ông chủ doanh nghiệp ưu tiên vốn cho các hoạt động khác hơn là cho việc thuê mướn lao động.
- 33 Chính điều này đã làm cho nguồn nhân lực ở DNVVN vừa ít lại vừa không có chuyên môn cao. Cho nên, hầu hết DNVVN không đủ nhân lực để phân chia trách nhiệm cũng như không biết cách để phân chia trách nhiệm trong công việc sao cho có hiệu quả. - Việc tiếp xúc với tài sản và sổ sách kế toán quá dễ dàng: Do việc phân công phân nhiệm không rõ ràng nên ai cũng có thể tiếp xúc với tài sản và sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để tận dụng tối đa nguồn nhân lực ít ỏi của doanh nghiệp nên một người có thể đảm đương nhiều công việc cùng một lúc. Do đó, việc bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán không chặt chẽ. - Chi phí đầu tư cho hệ thống kế toán thấp: Các ông chủ DNVVN hầu hết chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà không có chiến lược phát triển lâu dài. Để đầu tư cho hệ thống kế toán thì phải bỏ chi phí quá cao mà không biết hiệu quả đạt được như thế nào, cho nên các ông chủ DNVVN rất e ngại khi bỏ chi phí để đầu tư cho hệ thống kế toán. - Ra quyết định không dựa trên những thông tin về hệ thống kế toán. Các doanh nghiệp rất năng động trong việc tìm ra những cơ hội kinh doanh tốt nhưng khả năng phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh cũng như xây dựng các chiến lược kinh doanh lâu dài lại rất hạn chế. Vì vậy, khi ra quyết định kinh doanh họ dựa vào kinh nghiệm thực tế mà họ thu lượm được hơn là dựa vào những thông tin do hệ thống kế toán cung cấp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự nâng cao vai trò DNVVN trong nền kinh tế, HTKSNB trong DNVVN dần được cải thiện. Trong Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ do Ủy ban COSO công bố năm 1992, chủ đề HTKSNB được đề cập trong nhiều nội dung. Gần đây, năm 2006 Ủy ban COSO đã ban hành Hướng dẫn về kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính dành cho các công ty đại chúng có quy mô nhỏ.
- 34 1.3.4. Yêu cầu và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) Như đã nói ở trên, CNTT có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT vào công tác kế toán tại các DNVVN còn gặp nhiều trở ngại do những nguyên nhân sau: - Do nhận thức của người quản lý : Họ cho rằng CNTT chưa phải là tác nhân chủ chốt trong hoạt động kinh doanh nên hầu hết các doanh nghiệp vẫn sử dụng phương thức sản xuất thủ công, và nếu có ứng dụng CNTT thì cũng chỉ dừng lại ở Word, Excel; một số ít doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán, quản lý nhân sự, các dịch vụ tư vấn, thiết kế website Trong suy nghĩ của nhiều người chủ doanh nghiệp, họ chỉ xem việc đầu tư cho CNTT như là khoản đầu tư thêm chứ chưa phải là khoản đầu tư sinh lời nên họ không lập kế hoạch cho việc đầu tư này. - Do thiếu tầm nhìn chiến lược về ứng dụng CNTT: Do không thấy được những lợi ích do CNTT mang lại nên phần lớn những người chủ doanh nghiệp không lập kế hoạch để đầu tư và phát triển hệ thống CNTT phục vụ cho công tác kế toán. Điều này dẫn đến việc hệ thống CNTT đã lạc hậu nhưng không được đầu tư kịp thời, không những không đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán mà đôi khi còn gây khó khăn trong xử lý kế toán. - Do thiếu vốn: Sự hạn chế về khả năng tài chính luôn đặt doanh nghiệp đứng trước sự chọn lựa xem vấn đề nào cần ưu tiên giải quyết trước. Và việc đầu tư cho CNTT luôn được xếp hàng thứ yếu. Song hiện nay, những hạn chế trên đã giảm đáng kể do sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ nên ngày càng có nhiều sản phẩm CNTT chất lượng cao mà giá thành rẻ được thiết kế để cung cấp cho các DNVVN như Accnet 2004, Fast Accounting 2006, Bravo 6.0, Effect Bên cạnh đó, sự phát triển sôi động của nền kinh tế thị trường đã dần dần hình thành một thị trường sản phẩm CNTT (cả phần cứng lẫn phần mềm) phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của DNVVN. Do đó, việc sử dụng giải pháp mạng, mua những phần mềm kế toán hoặc
- 35 thuê viết một chương trình phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp không còn xa lạ trong các DNVVN. 1.3.5. Các dịch vụ tài chính - kế toán Dịch vụ tài chính kế toán là loại hình hoạt động nhằm trợ giúp, tư vấn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp về luật pháp, chế độ, thể chế tài chính kế toán của nhà nước, cũng như việc lập, ghi sổ kế toán, tính thuế và lập báo cáo tài chính. Hiện nay, các dịch vụ tài chính kế toán phổ biến thường là dịch vụ làm kế toán, lập báo cáo tài chính, các dịch vụ thuế như hướng dẫn và tư vấn thuế, lập tờ khai thuế và các dịch vụ về kế toán quản trị như phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh và lập chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp. Hiện nay loại hình dịch vụ này đang phát triển rất mạnh và mang tính chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu kế toán ngày càng cao của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dịch vụ này còn giúp doanh nghiệp giải quyết mâu thuẫn: vừa mong muốn một hệ thống kế toán hiệu quả, vừa mong muốn bỏ ít chi phí để đầu tư. Sự ra đời của thị trường cung cấp dịch vụ này có ảnh hưởng lớn đến tổ chức công tác kế toán trong các DNVVN. Trước đây, khi muốn tổ chức một hệ thống kế toán, các doanh nghiệp phải thuê hẳn một đội ngũ nhân viên. Điều này làm tốn chi phí, tốn thời gian của doanh nghiệp nhưng đôi khi hiệu quả lại không như mong muốn. Còn bây giờ, các doanh nghiệp sẽ nghĩ ngay đến một công ty cung cấp các dịch vụ tài chính kế toán. Với tính chuyên nghiệp cao, các dịch vụ do công ty này cung cấp giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian mà vẫn đem lại hiệu quả như doanh nghiệp mong đợi.
- 36 Chương II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở các DNVVN ở Việt Nam trong thời gian qua Từ năm 1986, chính sách đổi mới của Đảng và Chính phủ Việt Nam đã tạo ra một sự bùng nổ các DNVVN. Trên thực tế những đổi mới này đã tạo ra một khuôn khổ chính sách kinh tế vĩ mô, khuyến khích sự phát triển của các thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Kể từ đó, DNVVN phát triển nhanh chóng về cả số lượng và quy mô, trở thành khu vực kinh tế quan trọng, năng động và hiệu quả. Số lượng doanh nghiệp đăng ký chính thức tăng từ 567 (năm 1986), 959 (năm 1991), lên 6.311 (năm 1995). Năm 1999, Việt nam có khoảng 35.000 doanh nghiệp. Năm 1999, Luật Công ty được sửa đổi và bổ sung theo hướng đơn giản hóa các thủ tục đăng ký, thành lập. Số lượng doanh nghiệp tư nhân trong giai đoạn từ 1999 đến nay tăng rất nhanh, đạt đến con số hơn 75.000 vào năm 2003, hơn 200.000 vào thời điểm hiện nay . Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các DNVVN trong thời gian qua rất sôi động nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về qui mô, về vốn nên hiệu quả hoạt động của các DNVVN chưa cao. Thông qua số liệu của Bộ Kế hoạch Đầu tư và Tổng Cục Thống kê, có thể thấy như sau: 1. Xét kết hợp tiêu chí về vốn với tiêu chí về lao động: Trong tổng số 88.222 DNVVN năm 2004 có 2.211.895 lao động, tương đương với tỷ lệ bình quân mỗi doanh nghiệp có 25 lao động. 2. Về hiệu quả kinh doanh: Lợi nhuận bình quân trong năm 2004 của DNVVN là 240 triệu đồng (khoảng 16.000 USD), thấp hơn nhiều so với mức lợi nhuận bình quân/doanh nghiệp của cả nước (khoảng 1,14 tỷ đồng).
- 37 3. Xét về tiêu chí tỷ suất lợi nhuận/vốn và lợi nhuận/doanh thu: ở mức 3 tỷ đồng và 2,57 tỷ đồng so với các mức bình quân chung các doanh nghiệp cả nước là 4,85 tỷ đồng và 5,99 tỷ đồng 4. Về cơ cấu ngành: DNVVN chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy (chiếm 40,6% doanh nghiệp của cả nước), tiếp đến là các ngành chế biến (20,9%), xây dựng (13,2%) và các ngành còn lại như kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%). 5. Hệ thống máy móc, thiết bị : Hầu hết máy móc thiết bị đều lạc hậu, máy móc thiết bị sử dụng trong ngành điện tử khoảng 15-20 năm, trong ngành cơ khí là 20 năm, 70% công nghệ ngành dệt may đã sử dụng được 20 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5%-7% so với 20% của thế giới. 6. Tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh: Khả năng tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của các DNVVN rất thấp. Điều này có thể nói là do hai nguyên nhân: Thứ nhất là chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Thứ hai là việc đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ thuật nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường. 7. Việc ra quyết định kinh doanh: Quyết định kinh doanh được đưa ra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và phán đoán cảm tính của người chủ doanh nghiệp. 8. Đóng góp cho xã hội: Các DNVVN đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách quốc gia và chi phối hầu hết các hoạt động phân phối (bán lẻ) của cả nước (chiếm tỷ trọng khoảng 80% năm 2003). Chiếm 25% tổng đầu tư xã hội và thu hút khoảng 77% lực lượng lao động phi nông nghiệp
- 38 9. Tình hình nhập khẩu nguyên liệu đầu vào: Trên 80% các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất của các DNVVN chủ yếu từ nhập khẩu. 5 2.2. Thực trạng của việc tổ chức công tác kế toán ở các DNVVN hiện nay 2.2.1. Quá trình phát triển của các qui định về kế toán DNVVN ở Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển của chế độ kế toán Việt Nam đã trải qua một thời gian dài với nhiều thay đổi. Qua mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử, kế toán không những đã đảm nhận tốt vai trò là công cụ quản lý kinh tế mà còn trở thành một nghề nghiệp độc lập, một loại hình dịch vụ kinh doanh đang hội nhập với quốc tế và khu vực. Cùng với quá trình phát triển của chế độ kế toán Việt Nam, quá trình phát triển của các qui định về kế toán DNVVN có thể nói đã có những bước đột phá rõ nét, đóng góp rất nhiều cho việc tổ chức công tác kế toán của các doanh nghiệp. Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế quản lý hành chính bao cấp, tập trung, tất cả các cơ sở kinh tế của Việt Nam đều thuộc quyền quản lý của Nhà nước. Trong thời gian này, Việt Nam vừa trải qua hai cuộc chiến tranh, toàn bộ nhân lực, vật lực đều dồn hết cho cuộc kháng chiến và đang từng bước xây dựng đất nước, về kinh tế hầu hết các xí nghiệp đều có qui mô vừa và nhỏ, chỉ trừ một số ít công ty kinh doanh cấp một. Về nhân lực, hầu hết đều không đủ chuyên môn để xây dựng một hệ thống kế toán hoàn chỉnh. Tuy nhiên, trong thời gian này khái niệm “DNVVN” vẫn chưa ra đời. Với mục đích thực hiện vai trò là công cụ quản lý kinh tế của đất nước trong điều kiện khó khăn, các chế độ kế toán trong giai đoạn này được ban hành cho từng ngành nghề cụ thể. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, sau những năm đầu còn lúng túng, từ năm 1991 chúng ta đã thực sự hòa nhập vào công cuộc đổi mới, hội nhập và mở cửa. Các nguồn vốn từ những nhà đầu tư nước ngoài liên tục đổ vào Việt Nam và 5 Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày 7/11/2006
- 39 các dự án ODA của các tổ chức quốc tế đã góp phần cải tạo bộ mặt nền kinh tế đất nước. Doanh nghiệp Nhà nước được sắp xếp thu hẹp lại, thực hiện cải cách, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và bắt đầu thực hiện bán, khoán, cho thuê, chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên đã tạo điều kiện cho hàng loạt loại hình công ty ra đời. Lúc này, việc ban hành một chế độ kế toán cho các doanh nghiệp là điều cần thiết. Vì thế, ngày 01/11/1995, Bộ Tài chính đã ký QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT (viết tắt QĐ 1141) ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Song thực tế khi áp dụng cho thấy, chế độ kế toán này chưa phù hợp với một số doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Do đó, khái niệm “DNVVN” ra đời và ngày 23/12/1996 Bộ Tài chính đã ký quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT (viết tắt QĐ 1177) ban hành chế độ kế toán DNVVN áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1997 cho tất cả các loại hình doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Ngày 12/6/1999, Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được ban hành nhằm nâng cao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, mở rộng liên doanh, liên kết, huy động vốn qua mua bán cổ phần. DNVVN đã chiếm vị trí quan trọng và ngày càng quan trọng hơn trong nền kinh tế đất nước. Tất cả những đổi mới nói trên, đòi hỏi phải sửa đổi và hoàn thiện cơ chế quản lý DNVVN, trong đó có chế độ kế toán. Nhằm đáp ứng yêu cầu hạch toán của chủ doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của Nhà nước, Bộ Tài chính đã tiến hành sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán DNVVN nói trên. Ngày 21/12/2001, Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC (viết tắt QĐ 144) qui định sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán DNVVN được ban hành. Điểm khác biệt giữa chế độ kế toán ban hành theo QĐ 1177 và chế độ kế toán ban hành theo QĐ 144 được tóm tắt như sau: * Về hệ thống tài khoản kế toán: QĐ 144 bổ sung thêm 12 tài khoản cấp 1, năm tài khoản cấp 2 và hai tài khoản ngoài bảng (xem bảng 2.1)
- 40 Bảng 2.1. Những tài khoản bổ sung trong hệ thống tài khoản theo QĐ 144 Tài khoản Số hiệu Đầu tư tài chính 121, 229 Thuế GTGT 133, 33311 và 33312 Hàng tồn kho 153, 156 Các loại hình nợ phải trả 315, 335, 341, 342 Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn kinh doanh) 4111, 4112, 4113 Lợi nhuận tích lũy 412 Cổ phiếu mua lại 419 Chi phí sản xuất kinh doanh 635 Tài khoản ngoài bảng 010, 011 * Về hệ thống báo cáo tài chính: - Đối với Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): QĐ 144 bổ sung thêm Bên “Tài sản”: phần đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Bổ sung thêm Bên “Nguồn vốn”: ba tài khoản chi tiết của nguồn vốn kinh doanh là vốn góp, thặng dư vốn và vốn khác. - Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: QĐ 144 giữ lại “Phần 1: của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” trong QĐ 1177, tách “Phần 2: phần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước” trong QĐ 1177 làm thành một báo cáo riêng. - Đối với Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính: QĐ 144 tách “Bảng cân đối số phát sinh” thành một báo cáo riêng và lấy tên là Bảng cân đối tài khoản. Trong QĐ 1177, các báo cáo tài chính qui định cho DNVVN gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính. Còn QĐ 144, các báo cáo tài chính qui định cho DNVVN cũng gồm ba loại báo cáo trên, nhưng nội dung đơn giản hơn vì hai loại báo cáo phụ là “Bảng cân đối tài khoản” và “Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước” chỉ phải lập khi gửi báo cáo cho cơ quan thuế.
- 41 Theo đà phát triển của lịch sử và sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế, chế độ kế toán cũng cần được cập nhật, sửa đổi, bổ sung để ngày càng hoàn thiện. Và gần đây nhất, Bộ Tài chính đã ban hành QĐ 48/2006/QĐ-BTC (viết tắt QĐ 48) vào ngày 14/9/2006 dựa trên Luật kế toán số 03/2001/QH11. Chế độ kế toán mới được xây dựng hoàn toàn dựa trên các chuẩn mực kế toán. Bước đột phá này đã đưa chế độ kế toán Việt Nam gần hơn với chế độ kế toán khu vực và quốc tế. 2.2.2. Qui định hiện hành về tổ chức công tác kế toán DNVVN. - Qui định chung : Luật kế toán. Luật kế toán số 03/2003 do Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19/6/2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004. Luật Kế toán không có chương mục riêng về DNVVN, nhưng có những quy định tính đến khả năng áp dụng cho DNVVN, thí dụ như hướng dẫn tổ chức công tác kế toán, nội dung công tác kế toán, điều kiện của kế toán trưởng, các quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp - Qui định riêng: QĐ 48 Quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành vào ngày 14/9/2006, có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày công báo. QĐ 48 về chế độ kế toán DNVVN gồm năm phần: Phần 1: Quy định chung - Chế độ kế toán DNVVN áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân và Hợp tác xã. Chế độ này không áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
- 42 - Chế độ kế toán DNVVN được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở DNVVN hoặc do quá phức tạp không phù hợp với DNVVN (xem Bảng II.2) Bảng 2.2. Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ Số hiệu Tên chuẩn mực 01 Chuẩn mực chung 05 Bất động sản đầu tư 14 Doanh thu và thu nhập khác 16 Chi phí đi vay 18 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng 23 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm 26 Thông tin về các bên liên quan Bảng 2.3. Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ Số hiệu Tên chuẩn mực 02 Hàng tồn kho 03 TSCĐ hữu hình 04 TSCĐ vô hình 06 Thuê tài sản 07 Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết 08 Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh Số hiệu Tên chuẩn mực 10 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái 15 Hợp đồng xây dựng 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp 21 Trình bày báo cáo tài chính 24 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 29 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
- 43 Bảng 2.4. Các chuẩn mực kế toán không áp dụng Số hiệu Tên chuẩn mực 11 Hợp nhất kinh doanh 19 Hợp đồng bảo hiểm 22 Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự 25 Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con 27 Báo cáo tài chính giữa niên độ 28 Báo cáo bộ phận 30 Lãi trên cổ phiếu - Ngoài ra, chế độ kế toán DNVVN còn quy định chữ số, chữ viết, đơn vị tính sử dụng trong kế toán, kỳ kế toán, các trường hợp phải kiểm kê tài sản, các nội dung phải công khai trong báo cáo tài chính, hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính, việc bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán, các quy định về kế toán trưởng. - QĐ 144 không có phần này. Nếu so với QĐ 144 thì đây là phần mang tính tư duy cao nhất của QĐ 48. Điều này thể hiện qua hai vấn đề sau: 1. Chế độ kế toán này được ban hành dựa trên các văn bản của Nhà nước như: Luật kế toán và các Nghị định, nhưng có những phạm vi áp dụng phù hợp cho DNVVN. Phần “Qui định chung” đã chỉ rõ những qui định mà người làm kế toán phải tuân theo giúp cho người làm kế toán có một cái nhìn tổng thể về toàn bộ chế độ kế toán này. 2. Các nhà soạn thảo văn bản pháp luật về kế toán cũng nhận ra rằng họ không thể đưa ra được tất cả những tình huống có thể xảy ra trong hoạt động kinh tế, do đó họ không thể hướng dẫn tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Phần “Qui định chung” sẽ là kim chỉ nam cho việc hạch toán kế toán nếu những nghiệp vụ phát sinh chưa được hướng dẫn. Bên cạnh đó, phần này cũng sẽ là căn cứ
- 44 quan trọng để các kiểm toán viên đưa ra các quyết định đối với những nghiệp vụ phát sinh chưa được hướng dẫn dựa trên phần kiểm toán của họ. Phần 2 : Hệ thống tài khoản kế toán. - Hệ thống tài khoản kế toán DNVVN bao gồm các tài khoản cấp một, tài khoản cấp hai, tài khoản trong BCĐKT và tài khoản ngoài BCĐKT. Trường hợp DNVVN cần bổ sung tài khoản cấp một hoặc sửa đổi tài khoản cấp một, cấp hai trong hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Các DNVVN có thể mở thêm tài khoản cấp hai và tài khoản cấp ba đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp hai, tài khoản cấp ba tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán DNVVN quy định trong quyết định này. - Danh mục hệ thống tài khoản kế toán DNVVN quy định trong quyết định này gồm 10 loại: Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn; loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn; loại tài khoản 3: Nợ phải trả; Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu; Loại tài khoản 5: Doanh thu; Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh; Loại tài khoản 7: Thu nhập khác; Loại tài khoản 8: Chi phí khác; Loại tài khoản 9: Xác định kết quả kinh doanh và Loại tài khoản 0: tài khoản ngoài bảng. - So với QĐ 144 thì có những khác biệt sau:
- 45 Bảng 2.5. Những khác biệt về hệ thống tài khoản giữa QĐ 48 và QĐ 144 Nội dung QĐ 144 QĐ 48 1. Số hiệu tài hai cấp ba cấp khoản 2. Quan điểm về Là một loại ngoại tệ Là một loại tiền tệ vàng, bạc, đá quí 3. Tài khoản 138 Không có tài khoản Có tài khoản cấp hai (1381 và 1388). Tài “Phải thu khác” cấp hai khoản 1381 để theo dõi những tài sản thiếu nhưng chưa xác định được nguyên nhân. 4. Nhóm tài khoản Chỉ có tài khoản Gồm hai tài khoản: 141 và 142 “Chi phí trả ứng trước 141 “Tạm ứng” trước ngắn hạn” 5. Quan điểm về Chủ yếu là đầu tư Ngoài đầu tư chứng khoán còn có những đầu tư tài chính. chứng khoán, vì thế hình thức đầu tư khác như cho vay Vì thế chỉ cần lập dự QĐ 48 đổi tên tài khoản 1591 và Tài khoản phòng cho giảm giá 229 thành “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chứng khoán đầu chính ngắn hạn” và “Dự phòng giảm giá tư. đầu tư tài chính dài hạn”, đồng thời bỏ tài khoản 2211 “Đầu tư chứng khoán dài hạn” 6. Quan điểm về - Sử dụng trong sản - Ngoài ba mục đích trong QĐ 144 thì còn Tài sản cố định xuất, cung cấp hàng có mục đích thu lợi từ việc cho thuê TSCĐ (TSCĐ) hóa, dịch vụ. hoặc xem TSCĐ như một hàng hóa (mua để chờ tăng giá rồi bán). Vì thế, QĐ 48 xây - Sử dụng cho các dựng thêm tài khoản 217 “Bất động sản đầu mục đích quản lý. tư” - Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường
- 46 7. Quan điểm về Doanh nghiệp đầu Là thỏa thuận bằng Hợp đồng của hai hoặc góp vốn liên tư vốn vào một nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh doanh doanh nghiệp khác tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát để nhận kết quả bởi các bên góp vốn liên doanh. Có ba hình kinh doanh và cùng thức liên doanh chủ yếu: 1. Hợp đồng hợp chịu rủi ro (nếu có) tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh theo tỷ lệ vốn góp. hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát (hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát). 2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát (tài sản đồng kiểm soát). 3. Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát (cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát). 8. Quan điểm về Chưa có Là khỏan đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ trực khoản đầu tư vào tiếp hoặc gián tiếp từ 20% đến dưới 50% công ty liên kết vốn chủ sở hữu (từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết) của bên nhận đầu tư mà không có thỏa thuận khác. 9. Tài khoản 241 Chỉ có tài khoản Mở thêm ba tài khoản cấp hai: 2411, 2412, cấp một 2413 10. Tài khoản Nằm trong tài Mở thêm tài khoản 3335 do tài khoản này thuế thu nhập cá khoản 3338 được sử dụng nhiều. nhân 11.Tên gọi nhóm Các khoản đầu tư Các tài sản dài hạn khác, gồm ba tài khoản: Tài khoản 24 dở dang, gồm hai 241, 242, 244 tài khoản: 241, 242 12. Tài khoản Chưa có Do yêu cầu thực tế phát sinh các khoản ký 244, tài khoản quỹ, ký cược và nhận ký quỹ, ký cược nên
- 47 3386, tài khoản phải mở thêm tài khoản để theo dõi riêng. 3414 13. Tài khoản vay Có hai tài khoản Có một tài khoản cấp một nhưng mở thêm dài hạn, nợ dài cấp một: 341, 342 bốn tài khoản cấp hai: 3411, 3412, 3413, hạn. 3414. 14. Về phát hành Chỉ phát hành trái Ngoài cách vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu phiếu ngang giá trái phiếu ngang giá, doanh nghiệp còn có thể phát hành trái phiếu có chiết khấu hoặc phát hành trái phiếu có phụ trội nên phải mở thêm ba tài khoản chi tiết để theo dõi:34131, 34132, 34133 15. Quỹ dự phòng Trích lập từ lợi Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (tài trợ cấp mất việc nhuận của doanh khoản 351) làm nghiệp (tài khoản 4151) 16. Tài khoản Chưa có Hoạt động của doanh nghiệp ngày càng đa 352 “Chi phí phải dạng. Các doanh nghiệp muốn bán được trả” hàng, ngoài việc cạnh tranh nhau về giá cả, còn phải cạnh tranh nhau về các dịch vụ hậu mãi như bảo hành sản phẩm Các khoản chi phí này cũng là một bộ phận của chi phí quản lý doanh nghiệp 17. Tài khoản 411 Ba tài khoản cấp hai Ba tài khoản cấp hai chỉ sử dụng cho công sử dụng cho cả ty cổ phần nên hệ thống tài khoản bỏ đi tài công ty liên doanh khoản 010 lẫn công ty cổ phần. Vì thế, để phân biệt đâu là vốn liên doanh, đâu là vốn
- 48 cổ phần, hệ thống tài khoản phải bổ sung thêm tài khoản 010 18. Khoản chênh Đưa vào tài khoản Đưa vào tài khoản 711, 811 lệch do đánh giá 4112 lại tài sản khi đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết 19. Vốn được Tài khoản 412 Tài khoản 4118 hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh 20. Tài khoản 421 Lợi nhuận trước khi Lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nộp thuế thu nhập nghiệp. doanh nghiệp. 21. Quan điểm về Không phân biệt Gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch doanh thu doanh thu bán hàng vụ (511) và doanh thu hoạt động tài chính và cung cấp dịch vụ (515) với doanh thu hoạt động tài chính 22. Thuế thu nhập Được trích từ lợi Tính vào chi phí khác (tài khoản 821) doanh nghiệp nhuận trước thuế 23. Tài khoản Bỏ ba tài khoản: 009, 010, 011 của QĐ 144 ngoài bảng
- 49 Phần 3 : Hệ thống báo cáo tài chính Mục đích của việc lập báo cáo tài chính: 1. Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. 2. Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước. * Hệ thống báo cáo tài chính của DNVVN (1) Báo cáo tài chính quy định cho các DNVVN bao gồm: - Báo cáo bắt buộc: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản Thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu gửi cho cơ quan thuế phải lập thêm Bảng cân đối tài khoản. - Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (2) Báo cáo quy định cho hợp tác xã (Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản Thuyết minh báo cáo tài chính) * Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính: (1) Công ty TNHH, công ty cổ phần và các hợp tác xã: thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. (2) Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh: thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- 50 (3) Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thống kê. Còn Hợp tác xã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh. * So với QĐ 144 có những điểm khác biệt sau: 1. Đối với Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) - QĐ 48 trình bày phân cấp cho từng loại tài sản nên giúp người đọc dễ nắm bắt, dễ theo dõi. Thí dụ: QĐ 144: “Phần tài sản” chia thành hai loại gồm: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; Tài sản cố định và đầu tư dài hạn và “Phần nguồn vốn” chia thành hai loại gồm: Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu. QĐ 48: “Phần tài sản” chia thành hai loại gồm: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; Tài sản cố định và đầu tư dài hạn và “Phần nguồn vốn” chia thành hai loại gồm: Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu. Trong loại “tài sản ngắn hạn” lại bao gồm bốn chỉ tiêu: Tiền và các khoản tương đương tiền; Các khoản phải thu ngắn hạn; Hàng tồn kho; Tài sản ngắn hạn khác. - QĐ 48 trình bày theo nhóm: các tài khoản được xếp cùng một nhóm chỉ tiêu, tuy khác về hình thức thể hiện nhưng về bản chất kinh tế là tương tự nhau. Thí dụ: Vốn chủ sở hữu gồm chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu” và chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”. Nhưng các tài khoản thuộc chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu” thể hiện mục đích sử dụng những khoản này cho việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Còn tài khoản thuộc chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” thể hiện mục đích sử dụng là phải trả cho nhân viên. Thí dụ: Chỉ tiêu “Các khoản phải thu ngắn hạn” về bản chất kinh tế đều là tài sản của doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có nhiệm vụ thu hồi. Tuy nhiên, nó lại có nhiều hình thức thể hiện:
- 51 doanh nghiệp bán hàng chưa thu tiền “Phải thu khách hàng”; tiền doanh nghiệp ứng trước cho người bán để được quyền mua hàng “Trả trước cho người bán” - Hình thức trình bày báo cáo theo QĐ 48 (bổ sung thêm cột “Thuyết minh”) giúp người đọc dễ nắm bắt được mối liên kết giữa BCĐKT và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Thí dụ: Số hiệu ghi ở cột “Thuyết minh” của BCĐKT cho biết số liệu chi tiết hoặc các thuyết minh bổ sung của chỉ tiêu này được trình bày ở mục nào trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo cũng khác nhau: Thí dụ: Quan điểm của QĐ 48 xem các khoản đầu tư ngắn hạn (TK 121) có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi được xếp vào nhóm chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”. Thí dụ: Quan điểm của QĐ 144 xem “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là một chỉ tiêu riêng, nhưng QĐ 48 lại xem chỉ tiêu này là tài sản cố định. Do đó, việc tính trị giá của từng chỉ tiêu cũng khác nhau. 2. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD): - Hình thức trình bày BCKQKD của QĐ 48 rõ ràng, chi tiết hơn so với QĐ 144. Ngoài ra, việc trình bày bổ sung thêm cột “Thuyết minh” giúp người đọc dễ nắm bắt được mối liên kết giữa BCKQKD và Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Quan điểm về doanh thu: QĐ 144: Không phân biệt đâu là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và đâu là doanh thu hoạt động tài chính. Tuy nhiên, QĐ 48 đã làm được điều này vì họ cho rằng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài chính ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của nhà đầu tư. Thông thường, các nhà đầu tư cho rằng lợi nhuận đem lại cho họ từ hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và lâu dài hơn lợi nhuận đem lại từ hoạt động tài chính.
- 52 Bên cạnh đó, việc tách doanh thu thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp được thể hiện rõ hơn. - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo cũng khác nhau: Thí dụ: Theo QĐ 48, số liệu của số thuế thu nhập phát sinh trong năm báo cáo của doanh nghiệp được lấy ở bên Có tài khoản 821 đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 821 đối ứng với bên Có tài khoản 911 (trường hợp này số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số âm, được thể hiện bằng cách ghi trong ngoặc đơn ( )). Theo QĐ 144, số liệu này được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chịu thuế nhân với thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) - QĐ 144 không có loại báo cáo này, QĐ 48 chỉ khuyến khích DNVVN lập loại báo cáo này chứ không bắt buộc vì thế phần này tác giả chỉ giới thiệu qua. - Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên BCLCTT theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về qui mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. - Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được báo cáo trên cơ sở thuần
- 53 - Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối năm lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện. 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) - QĐ 144 gồm bốn phần chính: 1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 2. Chính sách kế toán tại đơn vị 3. Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo 4. Giải thích và kiến nghị của doanh nghiệp - QĐ 48 gồm bảy phần chính: 1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. 2. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. 3. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCĐKT 4. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo KQHĐKD. 5. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCLCTT. 6. Thông tin khác 7. Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu và các kiến nghị. - Phần một, hai và bốn trong QĐ 144 có nội dung tương tự như phần một, hai và bảy trong QĐ 48. - Phần 3 “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo” theo QĐ 144 gồm các nội dung: “Chi tiết hàng tồn kho”; “Chi tiết doanh thu”; “Chi tiết các khoản phải thu khó đòi và nợ phải trả quá hạn”; “Tình hình tăng, giảm tài sản cố định”; “Phân phối lợi nhuận” và “Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp”.
- 54 - Phần 3 “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCĐKT” trong QĐ 48 gồm các nội dung: “Tiền và tương đương tiền”; “Hàng tồn kho”; “Tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình”; “Tình hình tăng, giảm tài sản cố định vô hình”; “Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác”; “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” và “Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu”. - Phần 4: “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo KQHĐKD” trong QĐ 48 gồm các nội dung: “Chi tiết doanh thu và thu nhập khác”; “Điều chỉnh các khoản tăng, giảm thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp”; “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố”. - Phần 5: “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCLCTT” trong QĐ 48 gồm các nội dung: “Thông tin về các giao dịch không bằng tiền phát sinh trong năm báo cáo”; “Các khoản tiền và tương đương tiền doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng”. - Phần 6: “Thông tin khác” trong QĐ 48 gồm các nội dung: “Những khoản nợ tiềm tàng”; “Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”; “Thông tin so sánh” và “Thông tin khác”. 5. Bảng cân đối tài khoản: - Không có sự khác nhau giữa QĐ 144 và QĐ 48. 6. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: - QĐ 144: đây là phần báo cáo riêng và doanh nghiệp chỉ nộp cho cơ quan thuế. - QĐ 48: Phần này nằm trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Nó thể hiện nội dung chi tiết của tài khoản “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” thuộc BCĐKT. Tóm lại: Ngoài những khác biệt về nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trên mỗi báo cáo. Điểm khác biệt mang tính tư duy cao nhất của hệ thống báo cáo tài chính giữa QĐ 144 và QĐ 48 là QĐ 48 đã tạo được mối liên kết giữa các báo
- 55 cáo với nhau. Điều này giúp người sử dụng báo cáo có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu một cách nhanh nhất. Phần 4 : Chế độ chứng từ kế toán - Hệ thống mẫu biểu chứng từ kế toán áp dụng cho DNVVN gồm: (1) Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán DNVVN gồm năm chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương; chỉ tiêu hàng tồn kho; chỉ tiêu bán hàng; chỉ tiêu tiền tệ và chỉ tiêu tài sản cố định. (2) Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác - Ngoài ra chế độ kế toán còn quy định nội dung trên chứng từ, việc ký chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra chứng từ, lưu trữ chứng từ kế toán, các quy định về sử dụng và quản lý biểu mẫu chứng từ kế toán và việc in, phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán. - So với QĐ 144 thì QĐ 48: * Bổ sung thêm một số biểu mẫu chứng từ như: “Bảng chấm công làm thêm giờ”; “Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ”; “Giấy đi đường”; “Bảng thanh toán tiền thuê ngoài”; “Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán”; “Bảng kê trích nộp các khoản theo lương”; “Bảng kê mua hàng”; “Giấy đề nghị thanh toán”; “Biên lai thu tiền”; “Bảng kê chi tiền”; “Biên bản kiểm kê tài sản cố định”. * Bỏ bớt một số biểu mẫu chứng từ như: ‘Phiếu báo làm thêm giờ’; ‘Bảng kê thu mua hàng nông sản, thủy sản của người trực tiếp sản xuất’; ‘Hóa đơn GTGT theo mẫu 01/GTGT-2LN’; ‘Hóa đơn bán hàng theo mẫu 02/GTTT-2LN’. * Chuyển một số sổ kế toán (theo QĐ 144) thành chứng từ kế toán (theo QĐ 48) gồm: “Thẻ kho”; “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”; “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ”; “Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định”.
- 56 * Chuyển một số chứng từ kế toán (theo QĐ 144) thành sổ kế toán (theo QĐ 48) gồm: ‘Thẻ tài sản cố định’ Nhìn chung, biểu mẫu chứng từ ban hành theo QĐ 48 đa dạng và phong phú hơn so với QĐ 144 Phần 5 : Chế độ sổ kế toán. - Quy định về các loại sổ kế toán (sổ tổng hợp và sổ chi tiết); hệ thống sổ kế toán; trách nhiệm của người giữ và ghi sổ; việc mở, ghi và khoá sổ kế toán; các phương pháp sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp làm kế toán bằng tay (phương pháp cải chính, phương pháp ghi số âm, phương pháp ghi bổ sung) và phương pháp sửa chữa sổ trong trường hợp làm kế toán bằng máy vi tính. - DNVVN được áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán Nhật ký chung; Nhật ký-sổ Cái; Chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính. - So với QĐ 144 thì QĐ 48 công nhận thêm một hình thức kế toán là hình thức kế toán trên máy vi tính. Ngoài ra, QĐ 48 còn: * Thêm một số sổ kế toán như: ‘Sổ nhật ký thu tiền’; ‘Số nhật ký chi tiền’; ‘Sổ nhật ký mua hàng’; ‘Sổ nhật ký bán hàng’; ‘Bảng cân đối số phát sinh’; ‘Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt’; ‘Sổ chi tiết thanh toán với người bán (người mua) bằng ngoại tệ; ‘Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ’; ‘Sổ chỉ tiêu đầu tư chứng khoán’; ‘Sổ chi phí đầu tư xây dựng’; ‘Các sổ chi tiết khác theo yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp’. * Bỏ một số sổ kế toán như: ‘Bảng tổng hợp chứng từ kế toán’; ‘Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ’; ‘Sổ theo dõi sec’. 2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán ở các DNVVN của Việt Nam hiện nay Để hiểu rõ hơn thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các DNVVN ở Việt Nam, tác giả đã tiến hành điều tra với bảng câu hỏi gồm 74 câu ở Phụ lục 1 – Bảng
- 57 khảo sát thực tế các DNVVN ở Việt Nam (gọi tắt là Bảng khảo sát). Việc khảo sát tiến hành trên 40 doanh nghiệp, trong đó có 27 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty TNHH, 13 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần. 40 doanh nghiệp này tập trung chủ yếu vào hai lĩnh vực: kinh doanh thương mại dịch vụ và sản xuất công nghiệp. Mục đích khảo sát của tác giả nhằm đạt được sự hiểu biết về những vấn đề sau: 1. Trong thực tế, DNVVN tổ chức công tác kế toán thế nào? (các lựa chọn trong việc áp dụng chứng từ, sổ sách, tài khoản, báo cáo, phương pháp hạch toán, tổ chức kiểm soát nội bộ, ứng dụng phần mềm kế toán) 2. Có tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính không? 3. Chế độ kế toán mới theo QĐ 48 có đáp ứng được yêu cầu về quản lý của doanh nghiệp không? Nội dung cuộc điều tra tập trung chủ yếu vào các yếu tố như tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ chức hệ thống sổ kế toán, tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế và việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc xử lý và cung cấp thông tin tại các DNVVN. Bảng khảo sát được thực hiện ở lớp luyện thi chứng chỉ kiểm toán, kế toán viên hành nghề do Bộ Tài chính tổ chức vào tháng 6/2007. Qua phân tích kết quả khảo sát, chúng ta sẽ thấy rõ về thực trạng tổ chức công tác kế toán của các DNVVN ở Việt Nam. 2.2.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. Về vấn đề thiết kế biểu mẫu chứng từ (xem Bảng 2.6), mặc dù phần lớn các DNVVN đều sử dụng biểu mẫu chứng từ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, tuy nhiên vẫn có một số doanh nghiệp tự thiết kế thêm các loại biểu mẫu chứng từ để sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Điều này cho thấy các
- 58 chứng từ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính chưa hoàn toàn đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của DNVVN trong những lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Một điều đáng lưu ý là không có DNVVN nào hoàn toàn tự thiết kế các chứng từ để sử dụng. Bảng 2.6. Biểu mẫu các loại chứng từ sử dụng trong doanh nghiệp. Biểu mẫu chứng từ Số DN Tỷ trọng Biểu mẫu chứng từ tự thiết kế 0 0% Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính 30 75% Cả 2 10 25% Kết quả trên bảng 2.7 cho thấy tất cả các nhóm chỉ tiêu thuộc hệ thống biểu mẫu chứng từ do Bộ Tài chính ban hành đều được áp dụng trong nhóm các doanh nghiệp khảo sát. Bảng 2.7. Loại biểu mẫu chứng từ được sử dụng Loại biểu mẫu chứng từ được sử dụng Số DN Tỷ trọng Chỉ tiêu lao động tiền lương 40 100% Chỉ tiêu hàng tồn kho 40 100% Chỉ tiêu bán hàng 40 100% Chỉ tiêu tiền tệ 40 100% Chỉ tiêu tài sản cố định 40 100% Chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác 40 100% Câu trả lời ở mẫu khảo sát (xem bảng 2.8) cho thấy các DNVVN có chú ý đến kiểm soát nội bộ ở khâu chứng từ, mặc dù vậy, một số thủ tục liên quan đến việc kiểm soát chữ ký mẫu chưa được coi trọng. Điều này được giải thích là với số lượng nhân viên không nhiều, các thủ tục này không cần thiết.
- 59 Bảng2.8. Kiểm soát nội bộ đối với chứng từ Kiểm soát nội bộ đối với chứng từ Số DN Tỷ trọng Chứng từ sử dụng tại doanh nghiệp được lãnh đạo phê 40 100% duyệt chấp nhận trước khi đưa vào sử dụng Không phê duyệt lên các chứng từ trắng, mẫu in sẵn, 40 100% sec trắng Có mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng và người chủ 17/40 42,5% doanh nghiệp Sổ đăng ký mẫu chữ ký có được đánh số trang, đóng 17/40 42,5% dấu giáp lai và được lãnh đạo doanh nghiệp phê duyệt Các liên trong cuốn chứng từ có được đánh số trước 40/40 100% liên tục Tất cả các chứng từ có được kiểm tra nội dung và xác 40/40 100% minh tính pháp lý trước khi ghi sổ kế toán Các chứng từ vi phạm chính sách chế độ hoặc lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng 40/40 100% bị từ chối thực hiện Có phân biệt được những chứng từ đã ghi sổ và những 40/40 100% chứng từ chưa ghi sổ kế toán * Đánh giá chung Kết quả khảo sát trên phần nào cho thấy đặc điểm của các DNVVN là tuân thủ các quy định về chứng từ và có những quan tâm phù hợp đến kiểm soát nội bộ đối với chứng từ. Bên cạnh đó, hệ thống biểu mẫu chứng từ do Bộ tài chính ban hành là một cơ sở tốt tốt cho doanh nghiệp xây dựng hệ thống chứng từ của mình mặc dù vẫn chưa hoàn toàn đầy đủ. Về nguyên tắc, các DNVVN được quyền thiết kế các chứng từ mà chế độ kế toán không quy định. Do đó trên nhu cầu riêng của mình, DNVVN có thể tự thiết kế thêm các chứng từ cần thiết. Tuy nhiên, việc đưa
- 60 ra thêm nhiều biểu mẫu hướng dẫn cũng là một hình thức trợ giúp DNVVN trong vấn đề hoàn thiện hệ thống kế toán của mình với chi phí thấp. 2.2.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. 2.2.3.2.1 Về hệ thống tài khoản nói chung, kết quả khảo sát (xem Bảng 2.9) cho thấy hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính hướng dẫn chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp ở mức độ tổng thể. Đa số các doanh nghiệp đều có nhu cầu theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán vì vậy tùy theo yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp mà họ sẽ mở thêm tài khoản chi tiết. Bảng2.9. Các vấn đề chung liên quan đến hệ thống tài khoản Hệ thống tài khoản Số DN Tỷ trọng Đủ để tổ chức công tác kế toán 2/40 5% Cần bổ sung thêm 1 số tài khoản 38/40 95% Loại tài khoản cần bổ sung Tài khoản cấp 1 (3 chữ số) 0 0% Tài khoản cấp 2 (4 chữ số) 0 0% Tài khoản cấp 3 (5 chữ số) 38/40 95% 2.2.3.2.2 Về việc tích hợp với hệ thống kế toán quản trị (xem Bảng 2.10), đa số các doanh nghiệp trả lời hệ thống tài khoản của doanh nghiệp tích hợp với hệ thống kế toán quản trị. Tuy nhiên với tỷ trọng 70% doanh nghiệp có số lượng chữ số tối đa của tài khoản là năm cho thấy việc tích hợp thông tin của hệ thống tài khoản chỉ tạo được những báo cáo quản trị ở cấp độ đơn giản, chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu quản trị đối với một doanh nghiệp. Bảng 2.10. Vấn đề tích hợp với hệ thống kế toán quản trị Tính tích hợp với hệ thống kế toán quản trị Số DN Tỷ trọng Có tích hợp với hệ thống KTQT 26/40 65% Tài khoản có tối đa 4 chữ số 2/40 5% Tài khoản có tối đa 5 chữ số 28/40 70%
- 61 Tài khoản có tối đa 6 chữ số 6/40 15% Tài khoản có tối đa 7 chữ số 3/40 7,5% Tài khoản có tối đa 8 chữ số 1/40 2,5% 2.2.3.2.3 Về tính linh hoạt của hệ thống tài khoản (xem Bảng 2.11), câu trả lời cho thấy hệ thống tài khoản của doanh nghiệp trong mẫu khảo sát tương đối linh hoạt, có thể điều chỉnh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc mở rộng qui mô kinh doanh. Bảng 2.11. Tính linh hoạt của hệ thống tài khoản. Tính linh hoạt của hệ thống tài khoản Số DN Tỷ trọng Vừa có thể bổ sung thêm các tài khoản mới, vừa có 27/40 67,5% thể bỏ đi những tài khoản không cần thiết Không thể thêm hoặc bớt tài khoản nào 0 0% Có thể bổ sung thêm tài khoản nhưng không thể bỏ 13/40 32,5% bớt tài khoản Có thể bỏ bớt tài khoản nhưng không thể bổ sung 0 0% thêm tài khoản 2.2.3.2.4 Về việc áp dụng các nguyên tắc và phương pháp kế toán (xem Bảng 2.12), kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp trong mẫu khảo sát thường áp dụng những phương pháp tính toán đơn giản. Điều này làm đơn giản hóa công tác kế toán trong doanh nghiệp nhưng có thể sẽ làm số liệu kế toán không thể hiện trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thí dụ vấn đề ghi nhận doanh thu Bảng2.12. Việc áp dụng các nguyên tắc và phương pháp kế toán Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Số DN Tỷ trọng Theo giá gốc 37/40 92,5% Theo giá trị thuần có thể thực hiện 3/40 7,5% Theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có 0 0% thể thực hiện
- 62 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho Số DN Tỷ trọng Bình quân gia quyền 34/40 85% Nhập trước, xuất trước (FIFO) 2/40 5% Nhập sau, xuất trước (LIFO) 0 0% Phương pháp thực tế đích danh 4/40 10% Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Số DN Tỷ trọng Kê khai thường xuyên 38/40 95% Kiểm kê định kỳ 2/40 5% Phương pháp khấu hao tài sản cố định Số DN Tỷ trọng Khấu hao theo đường thẳng 40/40 100% Khấu hao theo số dư giảm dần 0 0% Khấu hao theo số lượng sản phẩm 0 0% Thời gian sử dụng của tài sản cố định Số DN Tỷ trọng Căn cứ QĐ 206/2003/QĐ-BTC 30/40 75% Doanh nghiệp tự thiết lập 0 0% Cả 2 10/40 25% Ghi nhận chi phí đi vay Số DN Tỷ trọng Ghi nhận vào chi phí tài chính 40/40 100% Vốn hóa 0 0% 2.2.3.2.5 Về việc ghi nhận doanh thu (xem bảng 2.13), kết quả cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều ghi nhận doanh thu khi phát hành hóa đơn để tránh theo dõi giữa doanh thu tính thuế và doanh thu kế toán. Điều này có thể đơn giản hóa công tác kế toán, tuy nhiên có thể làm giảm tính hữu ích của thông tin kế toán do vi phạm nguyên tắc “cơ sở dồn tích”