Luận văn Thực trạng công tác hướng nghiệp học sinh bậc trung học phổ thông tại địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng công tác hướng nghiệp học sinh bậc trung học phổ thông tại địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_thuc_trang_cong_tac_huong_nghiep_hoc_sinh_bac_trung.pdf
Nội dung text: Luận văn Thực trạng công tác hướng nghiệp học sinh bậc trung học phổ thông tại địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HỒ PHÚ TRIỆU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP HỌC SINH BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S K C0 0 4 6 2 3 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 12444444444444444444444444444444444444ffffffffffffffffffffffffffffffffffffffffffgTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT gggggggggggwww34 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HỒ PHÚ TRIỆU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP HỌC SINH BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN Y Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
- LÝ LỊCH KHOA HỌC 1. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC Họ và tên: HỒ PHÚ TRIỆU; Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 10/8/1978; Nơi sinh: Tp HCM Quê quán: Huyện Bến Lức, tỉnh Long An; Dân tộc: kinh Tôn giáo: Không Hộ khẩu thường trú: xã Phước Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Cơ quan công tác: trường THPT Chu Văn An, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Điện thoại cơ quan: 0723711530 Điện thoại nhà riêng: 0723641611 Email: phutrieuho@gmail.com 2. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Trình độ chuyên môn: Đại học Ngành: Kĩ thuật công nghiệp Hệ đào tạo: chính quy Niên khóa: 1996 – 2001. Nơi đào tạo: trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp HCM. 3. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Từ tháng 9/2002 đến Trường THPT BC Cần Đước Giáo viên dạy lớp tháng 10/2007 Từ tháng 10/2007 đến Trường THPT BC Cần Đước Phó Hiệu trưởng tháng 9/2009 Từ tháng 10/2009 đến nay Trường THPT Chu Văn An Phó Hiệu trưởng i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tp Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 9 năm 2015 ii
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn đến TS. Nguyễn Văn Y đã ân cần, tận tình hướng dẫn và luôn hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này. Tôi chân thành cảm ơn quý thầy cô ở Viện Sư phạm Kỹ thuật, quý thầy cô là công tác viên, thỉnh giảng đã hết lòng dẫn dắt, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý để giúp tôi có đủ tri thức để vận dụng vào quá trình công tác và thực hiện đề tài này. Tôi chân thành cảm ơn Phòng đào tạo – bộ phận sau đại học, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn tất khóa học. Tôi xin cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Long An, Ban giám hiệu, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh của các trường THPT và TT GDTX trên địa bàn huyện Cần Đước đã tham gia giúp tôi thực hiện nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn đến quý đồng nghiệp tại đơn vị công tác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học và các anh chị học cùng khóa cao học GDH 2013 – 2015B đã chia sẽ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn. Hồ Phú Triệu iii
- TÓM TẮT Công tác hướng nghiệp là lĩnh vực hoạt động quan trọng trong trường THPT. Nó đóng vai trò hết sức cần thiết trong việc giúp học sinh bước đầu định hướng lựa chọn cho mình một ngành nghề để học tập rồi sau đó tham gia vào lao động sản xuất phục vụ cho bản thân, đóng góp cho gia đình và xã hội. Tuy nhiên, công tác hướng nghiệp chưa được các trường THPT trên địa bàn nghiên cứu, đầu tư và quan tâm đúng mức. Các trường THPT trên địa bàn chưa thực hiện đầy đủ nội dung, chưa đổi mới về hình thức, phương pháp dạy học còn nặng nề về truyền thụ kiến thức. Chất lượng công tác hướng nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu của học sinh và xã hội. HS lớp 12 chưa được tư vấn hướng nghiệp một cách đầy đủ dẫn đến việc chọn nghề còn theo cảm tính, chưa xác định được năng lực bản thân với yêu cầu của nghề và nhu cầu XH. Để đóng góp vào việc cải tiến thực trạng và nâng cao chất lượng của công tác hướng nghiệp tại địa bàn, người nghiên cứu chọn đề tài “Thực trạng công tác hướng nghiệp học sinh bậc THPT trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An”. Nội dung đề tài nghiên cứu gồm bốn chương: Chương 1: Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu - Nghiên cứu công tác hướng nghiệp một số nước, các công trình trong nước, từ đó rút ra một số kinh nghiệm vận dụng vào đề tài. - Xác định tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, giả thuyết, phương pháp, phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết nhằm định hướng nghiên cứu cho đề tài. - Vận dụng cơ sở lý thuyết nhằm đề xuất giải pháp cải tiến thực trạng. Chương 3. Thực trạng - Tiến hành khảo sát, phân tích số liệu thu thập từ đó rút ra những mặt tích cực, những mặt hạn chế tồn tại. Chương 4. Giải pháp - Căn cứ vào những hạn chế, tồn tại và dựa trên cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn đưa ra những giải pháp khắc phục tồn tại mà thực trạng đã chỉ ra. Chương 5. Kết luận và kiến nghị - Tóm lược toàn bộ đề tài và kiến nghị một số vấn đề tạo điều kiện thực hiện công tác hướng nghiệp thuận lợi hơn. iv
- ABSTRACT Business of vocational guidance is an important area in the high schools. It plays a crucial role in helping students choose initially oriented themselves to learning trades and then engaged in productive labor in service to themselves, contributing to family and community assembly. However, business of vocational guidance hasn’t been high schools in the study area, investment and proper care. The high schools in the province haven’t fully implemented the content, not the form of innovation, teaching methods are heavily indoctrinated on knowledge. Quality of Vocational not meet the needs of students and society. 12th graders aren’t vocational counseling adequately vocational choice also leads to emotional, not identified themselves with the capacity requirements of the vocational and social needs. To contribute to the improvement of the status and improving the quality of vocational work in the province, the study selected topics: "Situation of vocational guidance high school students in the district Can Duoc, Long An province". Research content includes four chapters: Chapter 1: Overview of fields of study - Research at the business of vocational guidance some countries, the domestic, from which to draw some experience applying on topic; - Determine the urgency, aim, tasks, hypothesis, methodology and scope of the project study. Chapter 2: Theoretical Foundations - Look at the theoretical basis to guide to resources; - Applying the theoretical basis to propose solutions to improve the situation. Chapter 3: Status - Conduct surveys and analyze data collected from which to draw the positives, the drawbacks exist. Chapter 4: Solution - Based on these limitations, exist and are based on theoretical and practical basis to make existing solutions for the current situation. Chapter conclusions: Conclusions and Recommendations - Summary of the whole topic and propose some issues facilitates the implementation of more favorable vocational guidance. v
- MỤC LỤC TRANG BÌA LÝ LỊCH KHOA HỌC i LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii TÓM TẮT iv ABSTRACT v MỤC LỤC vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT ix DANH MỤC CÁC BẢNG x DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ xii DANH MỤC CÁC HÌNH xii Chương 1. TỔNG QUAN 1 1.1. Lược sử về lĩnh vực nghiên cứu 1 1.1.1. Công tác hướng nghiệp một số nước trên thế giới 1 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước đã công bố 4 1.2. Tính cấp thiết của đề tài 8 1.3. Mục tiêu nghiên cứu 9 1.3.1. Mục tiêu tổng quát 9 1.3.2. Mục tiêu cụ thể 10 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu 10 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu 10 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu 10 1.6. Giả thuyết khoa học 10 1.7. Khách thể nghiên cứu 11 1.8. Phương pháp nghiên cứu 11 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 12 2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 12 2.2. Cơ sở pháp lý 13 vi
- 2.3. Cơ sở lý luận 14 2.3.1. Tam giác hướng nghiệp 14 2.3.2. Cơ sở tâm lý học của công tác hướng nghiệp 15 2.3.3. Cơ sở sinh học 16 2.3.4. Cơ sở giáo dục học 17 2.3.5. Cơ sở xã hội học 17 2.4. Cơ sở thực tiễn 18 2.4.1. Chương trình GDHN áp dụng hiện hành trong giáo dục THPT 18 2.4.2. Công tác hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông 18 2.4.3. Công tác hướng nghiệp và các thành tố tham gia vào GD 19 Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP HỌC SINH BẬC THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN 21 3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 21 3.2. Phương pháp chọn mẫu khảo sát 21 3.2.1. Mục đích của khảo sát 21 3.2.2. Thành phần khảo sát 22 3.2.3. Thời gian tiến hành khảo sát 22 3.3. Quy trình thiết kế bảng hỏi 22 3.3.1. Bộ công cụ khảo sát 22 3.3.2. Tiến hành khảo sát 23 3.4. Phương pháp thống kê khảo sát 23 3.4.1. Phân nhóm câu hỏi trong phụ lục khảo sát 23 3.4.2. Phương pháp tính toán 24 3.5. Thực trạng công tác hướng nghiệp cho học sinh trên địa bàn 25 3.5.1. Thực trạng nhận thức của Cán bộ quản lí, Giáo viên, Học sinh và Phụ huynh học sinh đối với công tác hướng nghiệp 25 3.5.2. Thực trạng về thực hiện công tác hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn 34 3.6. Kết luận chương 3 49 Chương 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP HỌC SINH BẬC THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN 51 4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 51 vii
- 4.1.1. Xuất phát từ kết quả phân tích thực trạng 51 4.1.2. Xuất phát từ thực tiễn áp dụng khung chương trình giáo dục hướng nghiệp cấp trung học phổ thông hiện hành của Bộ GD&ĐT và chủ trương đổi mới giáo dục trong thời gian tới 51 4.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 52 4.2.1. Bảo đảm tính pháp lý 52 4.2.2. Bảo đảm tính khoa học 52 4.2.3. Đảm bảo tính kế thừa 52 4.2.4. Bảo đảm tính đồng bộ 53 4.2.5. Bảo đảm tính thực tiễn 53 4.2.6. Bảo đảm tính khả thi – vừa sức 53 4.3. Giải pháp cải tiến công tác hướng nghiệp 53 4.3.1. Giải pháp 1: Đổi mới tổ chức quản lí công tác hướng nghiệp 53 4.3.2. Giải pháp 2: Cải tiến phương pháp, nội dung và đa dạng hóa các hình thức cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp 55 4.3.3. Giải pháp 3: Củng cố cơ cấu tổ chức cho công tác hướng nghiệp 60 4.3.4. Giải pháp 4: Tư vấn hướng nghiệp 64 4.3.5. Giải pháp 5: Phối hợp HN trong nhà trường và HN ở gia đình 67 4.4. Ý kiến chuyên gia về các biện pháp cải tiến công tác hướng nghiệp 71 4.4.1. Cán bộ quản lí và Giáo viên chuyên trách 71 4.4.2. Ý kiến Giáo viên về tích hợp GDHN vào môn học 75 4.4.3. Ý kiến của PHHS về chuyên mục hướng nghiệp trên đài phát thanh 76 4.5. Kết luận chương 4 77 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79 5.1. Phần kết luận 79 5.2. Phần kiến nghị 81 MỤC LỤC PHỤ LỤC viii
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT 1 CBQL Cán bộ Quản lí 2 CĐ Cao đẳng 3 CSVC Cơ sở vật chất 4 ĐH Đại học 5 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 6 GDHN Giáo dục hướng nghiệp 7 GDTrH Giáo dục trung học 8 GV Giáo viên 9 GVHN Giáo viên hướng nghiệp 10 KH - CN Khoa học – Công nghệ 11 KT - XH Kinh tế - Xã hội 12 HN Hướng nghiệp 13 HS Học sinh 14 PPDH Phương pháp giảng dạy 15 PHHS Phụ huynh học sinh 16 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp 17 THCS Trung học cơ sở 18 THPT Trung học phổ thông 19 Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh 20 TVHN Tư vấn hướng nghiệp ix
- DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG NỘI DUNG TRANG Bảng 3.1 Thống kê số liệu khảo sát 23 Bảng 3.2 Phân nhóm câu hỏi trong các mẫu khảo sát 23 Thống kê ý kiến của GV về mục đích của công tác Bảng 3.3 27 hướng nghiệp Thống kê ý kiến của GV nhận xét về thái độ của HS Bảng 3.4 34 khi tham gia vào giờ học môn GDHN Thống kê ý kiến của GV về Kế hoạch thực hiện công Bảng 3.5 35 - 36 tác hướng nghiệp của nhà trường Thống kê ý kiến của GV về mục đích của tư vấn Bảng 3.6 38 trong công tác hướng nghiệp Thống kê ý kiến của CBQL về mức độ bất cập trong Bảng 3.7 42 công tác hướng nghiệp Bảng 3.8 Các yếu tố chủ quan tác động HS khi chọn nghề 43 Bảng 3.9 Các yếu tố khách quan tác động HS khi chọn nghề 44 - 45 Các yếu tố về đặc điểm ngành dự thi ĐH, CĐ tác Bảng 3.10 46 - 47 động đến HS Bảng 3.11 Các yếu tố đáp ứng sự mong đợi của HS 48 Bảng 4.1 Nội dung chương trình GDHN đề xuất cải tiến 58 - 59 Bảng 4.2 Kiến thức và kĩ năng cần có của GVHN 63 - 64 Bảng 4.3 Các nguyên tắc KH cần đảm bảo trong công tác HN 71 Bảng 4.4 Các yếu tố cấu thành công tác hướng nghiệp 72 Bảng 4.5 Các biện pháp để thực hiện công tác HN 73 - 74 Bảng 4.6 Ý kiến GV môn Công nghệ 12 về tích hợp GDHN 75 Bảng 4.7 Kết quả phỏng vấn PHHS khi nghe phát thanh về HN 76 - 77 x
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ NỘI DUNG TRANG Nhận thức của CBQL về vai trò của công tác hướng 3.1 25 nghiệp trong chương trình GD Nhận thức của GV về vai trò của ông tác hướng nghiệp 3.2 26 trong chương trình GD 3.3 Phân bố số liệu về lựa chọn khối thi ĐH của HS 28 3.4 Phân bố thời điểm chọn nghề của HS 29 3.5 Phân bố dự định của HS sau khi tốt nghiệp THPT 30 3.6 Phân bố tâm trạng của học sinh khi chọn nghề 31 Phân bố mong muốn của PHHS sau khi tốt nghiệp 3.7 32 THPT Phân bố mong muốn của PHHS sau khi đã tốt nghiệp 3.8 32 CĐ, ĐH/học nghề xong Phân bố ý kiến của PHHS đối với công tác hướng 3.9 33 nghiệp của nhà trường Phân bố quan điểm của PHHS về các biện pháp hướng 3.10 39 nghiệp của mình đối với con em Phân bố việc đầu tiên phải làm của PHHS khi giúp con 3.11 40 em hướng nghiệp Những căn cứ khi hướng nghiệp cho con em của 3.12 41 PHHS xi
- DANH MỤC CÁC HÌNH HÌNH NỘI DUNG TRANG 1.1 Tam giác hướng nghiệp của Platonov 15 Mô tả mối quan hệ giữa công tác hướng nghiệp và các 1.2 20 thành tố tham gia vào giáo dục Quy trình GV thực hiện tích hợp GDHN và các môn 4.1 57 văn hóa 4.2 Sơ đồ tổ chức Ban hướng nghiệp 62 4.3 Sở thích dựa vào 6 loại tính cách của John Holland 66 xii
- Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Lược sử về lĩnh vực nghiên cứu 1.1.1. Công tác hướng nghiệp một số nước trên thế giới 1.1.1.1. Singapore Học sinh, sinh viên hoàn toàn chủ động trong việc định hướng con đường học tập và tương lai nghề nghiệp của mình dựa trên khả năng của bản thân. Hàng năm, Chính phủ Singapore dành 20% tổng ngân sách quốc gia cho việc đầu tư vào giáo dục - chiếm tỷ trọng đầu tư lớn nhất trong tất cả các ngành. Việc phân luồng đào tạo ở Singapore được thực hiện ngay sau bước thi PSLE, với 5 luồng giáo dục sau tiểu học: các trường trung học Nhà nước; các trường chuyên biệt cho các học sinh có định hướng học nghề sau khi tốt nghiệp; các trường năng khiếu độc lập cho các HS có năng khiếu trong một số lĩnh vực cụ thể; các trường tư thục; các trường giáo dục đặc biệt dành cho những HS có hoàn cảnh đặc biệt. Hệ thống giáo dục Singapore có tính hướng nghiệp rất cao, bắt đầu phân cấp các môn học và hướng nghiệp ngay từ đầu cấp THCS, số môn học chỉ còn 7 – 8 môn và HS có quyền chọn một số môn. Chương trình dạy học được thiết kế phù hợp, tăng thời lượng các môn theo định hướng nghề nghiệp, tạo điều kiện để HS lựa chọn môn học phù hợp với tố chất, điều kiện, mục tiêu công việc tương lai. 1.1.1.2. Cộng hòa Pháp Để phát triển nhân cách toàn diện cho HS, nhà trường Pháp đặt giáo dục lao động thủ công và nghề nghiệp bình đẳng với các loại hình hoạt động khác. Đào tạo “tiền nghề nghiệp” là cơ sở cho việc học tập liên tục về sau và chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao động. Nhà trường Pháp hiện nay đã giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng cường tỉ trọng kiến thức có ý nghĩa thực tiễn và hướng nghiệp để giúp cho HS trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp. Sau THCS, đến cấp THPT là quá trình dần định hướng HS đi vào trung học chuyên ban gồm ba phương thức đào tạo: phổ thông học trong ba năm thì được văn bằng tú tài phổ thông; công nghệ học trong ba năm thì được cấp bằng tú tài công 1
- nghệ và học trong hai năm cấp bằng kỹ thuật viên; chuyên nghiệp thì được cấp các văn bằng, chứng chỉ khả năng nghiệp vụ hoặc chứng chỉ học chuyên nghiệp và bằng tú tài chuyên nghiệp. 1.1.1.3. Cộng hòa liên bang Đức Theo truyền thống, hệ thống trường phổ thông của nước Đức quán triệt nguyên tắc hướng nghiệp để HS đi vào trường đào tạo nghề tùy theo trình độ học tập của mỗi em. Học sinh được phân loại ngay từ cấp tiểu học. Sau lớp năm, căn cứ vào thành tích học tập của từng em trường phân HS thành hai loại: loại chỉ học hết lớp mười rồi đi học công nhân lành nghề tại các trung tâm dạy nghề và loại học hết trung học lớp mười hai. Đến đây lại phân loại nữa, chỉ cho những học sinh khá được lên lớp mười ba thi lấy bằng tú tài toàn phần và vào các trường đại học, số còn lại sẽ vào học các cơ sở đào tạo nghề trung cấp. Sự phân loại sơ bộ được tiến hành từ khi học hết tiểu học nhưng sẽ phúc tra và và đưa ra quyết định chính xác sau khi học hết lớp chín. Tới lớp mười, ngay từ học kì một, GVCN liên hệ với nhiều cơ sở hướng nghiệp, những trường dạy nghề của những công ty tư nhân và nhà nước để bố trí học sinh đến đó tìm hiểu nghề nghiệp mình muốn học, chế độ được hưởng khi học như trợ cấp bao gồm tiền ăn, ở và đảm bảo mức lương tối thiểu theo mức sống ở Đức. Những HS có nhu cầu hay năng lực học lên đại học buộc phải có học lực khá và từ lớp 11 được học trường phổ thông hệ học lên ĐH. 1.1.1.4. Hoa Kỳ Ở Hoa Kỳ, trung bình mỗi trường trung học có khoảng từ 3 đến 5 thầy cô chuyên trách công tác hướng nghiệp cho HS. Con số này tùy thuộc vào từng bang, chất lượng đào tạo và số lượng HS của mỗi trường. Thầy cô làm công tác tư vấn hướng nghiệp (được gọi là counselor) là những người trực tiếp giúp HS trong quá trình tìm hiểu cũng như nộp hồ sơ vào các trường ĐH. Công tác hướng nghiệp cho HS tại Hoa Kỳ được diễn ra (rải) từ đầu năm lớp 11 đến cuối năm lớp 12. Ngoài ra, nhà trường cũng thường xuyên liên hệ với các nguồn khác (từ trường đại học, các công ty, tổ chức ) để thông báo và tạo cơ hội cho học sinh đến tham quan trong các sự kiện đơn vị đó tổ chức với tư cách như một thành viên chính thức. 2
- 1.1.1.5. Phần Lan Giáo dục phổ thông của Phần Lan gồm chín năm học bắt buộc ở hệ thống trường học toàn diện và ba năm học không bắt buộc ở trường THPT hoặc trường nghề. Sau khi hoàn thành giáo dục căn bản, HS được quyền lựa chọn giữa trường THPT và trường nghề. Các trường THPT chuẩn bị cho HS vào ĐH, cho nên tất cả các môn học đều hướng đến nghiên cứu tổng quát. Cuối bậc học này, HS tham gia một kì thi tốt nghiệp toàn quốc. Các trường nghề chủ yếu phát triển năng lực nghề và HS các trường nghề phải hoàn thành kì thi tốt nghiệp nghề để vào đại học kỹ thuật (polytechnic). 1.1.1.6. Những kinh nghiệm từ việc nghiên cứu công tác hướng nghiệp các nước trên thế giới Hệ thống GDTrH ở các nước hướng cho HS đi vào lĩnh vực nghề nghiệp một cách nhẹ nhàng, chất lượng nhưng hết sức phù hợp khả năng của từng em. Công tác hướng nghiệp góp phần vào sự tự tin xác định nghề nghiệp của HS khi còn ngồi trên ghế nhà trường, giải quyết hài hòa bài toán nguồn nhân lực của quốc gia họ. Đây cũng chính là những điểm mà hệ thống giáo dục nước ta còn thiếu hay nói cách khác là hoạt động giáo dục hướng nghiệp nước ta không vững chắc, không góp phần hướng cho HS đủ tự tin, đủ năng lực để lựa chọn nghề. Ở các nước, GDHN được tích hợp trong nhiều môi trường giáo dục, chuyên nghiệp và xã hội như: trong hệ thống giáo dục phổ thông, đại học, chuyên nghiệp & dạy nghề, trong các Trung tâm thông tin việc làm, các Trung tâm giáo dưỡng trẻ vị thành niên Thông tin hướng nghiệp ở các nước phát triển ở một phạm vi rộng lớn, đó là thông tin về các ngành nghề, các nghề nghiệp gồm cả những nghề nghiệp mới xuất hiện, thông tin thị trường lao động (nhu cầu tuyển dụng trên thị trường, mức lương, phân bố lao động ở các vùng miền). Các nước có sự phân luồng nghề nghiệp rất rõ nét như ở Hoa kỳ, Pháp, Phần Lan đặc biệt là ở Đức và Singapore. Ở các nước như Phần Lan, Singapore sau khi học xong chương trình giáo dục cơ bản HS phải trải qua từ 1- 2 năm học dự bị hướng nghiệp, chương trình hướng nghiệp hoặc sau phổ thông nhằm mục đích phân luồng hướng nghiệp. Giữa trường học và doanh nghiệp có sự liên kết chặt chẽ như ở Hoa Kỳ, Đức trong 3
- hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS. Lực lượng GV làm công tác hướng nghiệp được đào tạo chuyên nghiệp và có chuyên môn cao. Đa phần ở các nước có sự phân hóa nghề nghiệp thật rõ ràng ở các cấp học, chương trình GDHN của họ thật sự chất lượng hướng vào người học và có sự đầu tư mạnh mẽ từ Nhà nước. Để triển khai các mô hình hướng nghiệp tích hợp trong hệ thống giáo dục quốc dân, chính phủ các nước đã có các chính sách đồng bộ để duy trì, củng cố các chức năng của giáo dục hướng nghiệp. Chính sách về tài chính: từ nhiều nguồn và nhiều cách thức khác nhau được cung cấp bởi các khoản kinh phí để có thể hoạt động như những dịch vụ công cộng; Chính sách về pháp lý: Chính phủ và ngành giáo dục các nước có các quy định chặt chẽ bắt buộc các cơ sở giáo dục và đào tạo phải xây dựng hoặc triển khai các hoạt động GDHN; Chính sách về đào tạo chuyên gia giáo dục hướng nghiệp: tùy theo mô hình và đặc điểm kinh tế, xã hội và văn hóa của từng quốc gia mà đào tạo chuyên gia theo các hệ thống khác nhau. Ngoài ra, còn các chính sách khác như: về cổng thông tin hướng nghiệp, về công nghệ, về cơ sở vật chất thiết bị 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước đã công bố 1.1.2.1. Một số đề tài nghiên cứu trong nước Vấn đề hướng nghiệp, chọn nghề của HS bậc THPT không phải là vấn đề mới. Đây là một vấn đề được tất cả các cấp, ban ngành trong xã hội, từ trung ương đến địa phương, từ các nhà quản lý giáo dục đến PHHS và HS thực sự quan tâm. Vì thế, đây là một vấn đề thật sự cấp thiết, mà các nhà khoa học giáo dục trong thời gian qua thật sự quan tâm, có nhiều đề tài nghiên cứu, tài liệu, báo cáo khoa học bàn về hoạt động hướng nghiệp, như: Đề tài: “Thực trạng và giải pháp công tác tư vấn nghề tại các Trung tâm giáo dục Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Tác giả Nguyễn Toàn thuộc Trung tâm Kỹ thuật và Hướng nghiệp Thủ Đức thực hiện năm 1995 tại thành Tp HCM. Đề tài khảo sát thực trạng chọn nghề của HS hiện nay, với kết quả từ thực trạng nghiên cứu cho biết đa số các em hiện nay chọn nghề dựa vào cảm tính và nêu ra một số sai lầm của HS khi chọn nghề mắc phải. Theo kết quả khảo sát, ngành giáo dục cần phải định hướng các em thông qua công tác tư vấn 4
- hướng nghiệp, dựa vào cơ sở khoa học của việc xác định các yêu cầu nghề nghiệp và các trắc nghiệm tư vấn hướng nghiệp. Cuối cùng tác giả đưa ra những biện pháp mang tính thực tiễn nhằm giải quyết tốt việc hướng nghiệp chọn nghề cho HS hiện nay ở Tp HCM. Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý của học sinh phổ thông trung học tại thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xây dựng bộ trắc nghiệm hướng nghiệp và chọn nghề” của tác giả Quang Dương (chủ nhiệm đề tài), Viện Nghiên cứu Giáo dục và Đào tạo phía Nam, Tp HCM năm 1998. Đề tài đã đánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại Tp HCM ở vào thời điểm cuối những năm 1990 của thế kỷ XX mất cân đối rất nghiêm trọng về trình độ kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ giữa bậc ĐH, CĐ với công nhân kỹ thuật. Bên cạnh đó, các tác giả cũng khảo sát thực trạng tâm lý chọn nghề của HS lúc bấy giờ chủ yếu là thi vào các trường ĐH. Trong việc chọn nghề, các em còn lúng túng và chọn theo cảm tính. Chỉ có một bộ phận nhỏ các em có phân tích, cân nhắc, tìm hiểu thông tin trước khi chọn trường, chọn nghề. Qua đó cho thấy công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông cần xem xét lại một cách đầy đủ hơn. Đề tài “Nghiên cứu về định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông nhằm phân luồng học sinh vào các trường trung học chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Phạm Đức Khiêm thực hiện năm 2005. Nội dung đề cập đến thực trạng hoạt động hướng nghiệp trên địa bàn Tp HCM; giải pháp liên thông giáo dục phổ thông – giáo dục chuyên nghiệp; xây dựng bộ công cụ nghiên cứu tư vấn hướng nghiệp; thiết kế chương trình nội dung cho các loại hình trường THPT và dạy nghề; xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động cho giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. Đề tài: “Thực trạng công tác quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại một số trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Tô Hạ Uyên thực hiện tại Tp HCM, tháng 08/2010. Đề tài nêu ra thực trạng quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp HS tại một số trường THPT trên địa bàn quận Gò Vấp thành Tp HCM và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý công tác này. Ưu điểm của đề tài là xác định được các đầu việc 5
- quản lý của lãnh đạo nhà trường trong quản lý GDHN, và đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác này. Qua đó, đề tài chưa xây dựng được một cơ sở lý luận hoàn chỉnh để làm nền tảng cho việc giải quyết phần nội dung, đề tài cần phải nghiên cứu thêm về tâm lý lứa tuổi của HS. Mức độ nội dung, hình thức và phương pháp hướng nghiệp phải phù hợp với tâm lí lứa tuổi, đề tài chưa nêu rõ vai trò, trách nhiệm của GV phụ trách các hoạt động GDHN. Tuy trách nhiệm chính trong quản lý là Hiệu trưởng, nhưng PHHS và XH cũng có vai trò không kém đó là thực hiện hướng nghiệp ở gia đình và tuyên truyền phổ biến qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Vũ thực hiện năm 2013. Đề tài nêu ra thực tiễn về hoạt động, đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của hướng nghiệp tại các Trung tâm giáo dục Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp. Các giải pháp của tác giả gồm: đổi mới hình thức giáo dục hướng nghiệp, phân luồng HS sau THCS. Trong đó, giải pháp xây dựng và thiết kế giao diện website GDHN là giải pháp nổi bậc của đề tài này. 1.1.2.2. Các cuộc hội thảo khoa học Thời gian gần đây, vấn đề hướng nghiệp chọn nghề cho HS được các cơ quan, tổ chức, các nhà quản lý, các nhà làm công tác giáo dục đặc biệt quan tâm bằng việc tổ chức nhiều cuộc hội thảo: Hội thảo khoa học về “Nghiên cứu giải pháp khả thi công tác tư vấn nghề cho học sinh phổ thông trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Trung tâm giáo dục Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp Thủ Đức năm 1998. Hội thảo khoa học về “Nhu cầu tư vấn học đường tại các trường trung học phổ thông trong thành phố Hồ Chí Minh”. Viện Nghiên cứu Giáo dục – Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9/2003. Hội thảo “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện” được Viện sư phạm kỹ thuật, trường Đại học sư phạm kỹ thuật tổ chức ngày 14 tháng 3 năm 2014. 6
- Nội dung các cuộc Hội thảo đề cập vào công tác hướng nghiệp/dạy kỹ thuật ở trường phổ thông. Việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, nâng cao sức hấp dẫn và chất lượng đào tạo của hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề, phối hợp với doanh nghiệp và các thành phần xã hội khác để hướng tới mục tiêu giáo dục và phát triển toàn diện người lao động Việt Nam. Công tác hướng nghiệp cho HS phổ thông hiện nay đang bị lãng quên và xem nhẹ ở các nhà trường. Công tác tư vấn hướng nghiệp đặc biệt là tư vấn học đường về tâm – sinh lý, năng lực bản thân không có GV chuyên môn phụ trách. Chuyên môn, nghiệp vụ của các thầy cô làm công tác hướng nhiệp chưa được đào tạo bài bản. 1.1.2.3. Kinh nghiệm từ kết quả nghiên cứu của các đề tài có liên quan đến công tác giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam Việc đưa hoạt động GDHN trở thành một môn học trong trường phổ thông, xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu phục vụ cho công tác hướng nghiệp đã có tác động tích cực đến việc định hướng nghề nghiệp của HS cuối cấp THPT. Việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp và môn công nghệ và sau đó là tất cả các môn học khác nhau trong khung chương trình góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp. Việt Nam áp dụng chính sách phân luồng sau THCS và tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cấp THPT góp phần tích cực vào việc định hướng nghề nghiệp cho HS sau khi rời khỏi ghế nhà trường. Dạy nghề phổ thông nhằm trang bị cho HS một số kĩ năng lao động về những lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với lứa tuổi, nó mang tính chất là một trong những hoạt động GDHN trong chương trình giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, GDHN ở Việt Nam được thực hiện ở cuối cấp THCS theo hình thức phân luồng học tiếp lên THPT hoặc học nghề (thường rất ít HS theo hướng này) dẫn đến kém hiệu quả. Ở cấp THPT giáo dục hướng nghiệp thông qua bốn hình thức: hướng nghiệp qua dạy – học các môn văn hóa; hướng nghiệp qua dạy – học môn công nghệ, dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động sản xuất; hướng nghiệp qua việc tổ chức hoạt động GDHN; hướng nghiệp qua các hoạt động khác như: tham quan, ngoại khóa, NGLL Các hoạt động hướng nghiệp này không được các cấp quản lí và nhà 7
- S K L 0 0 2 1 5 4



